lOMoARcPSD| 58702377
Đề cương ôn tập Kinh tế Chính trị
1. Đối tượng phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác-Lênin.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đốì tượng nghiên cứu của kỉnh tế chính trị là các quan hệ của sản xuất và
trao đổi trong phương thức sản xuất mà nó hình thành và phát triển.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị được xác định một cách khoa
học, toàn diện mức độ khái quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản
xuất lưu thông. Điều này thể hiện sự phát triển trong luận kinh tế
chính trị của c. Mác so với các luận kinh tế chính trị của các nhà tưởng
trước c. Mác.
Kinh tế chính trị có thể đưc hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng:
o Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị khoa học kinh tế nghiên cứu
quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất
định. C. Mác cho rằng, đối tượng nghiên cứu của bộ Tư bản các
quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa và mục đích cuối cùng là m ra quy luật vn động kinh tế ca
hội y.
o Theo nghĩa rộng, Ph. Ăngghen cho rằng: Kinh tế chính trị khoa
học vnhững quy luật chi phốỉ sản xuất và trao đổi liệu sinh hoạt
vật chất trong xã hội loài người... Những điều kiện trong đó ngưòi
ta sản xuất sản phẩm trao đổi chúng, đều thay đổi tùy từng nước,
và trong mỗi nước lại thay đổi tùy từng thế hệ. Bởi vy, không thể
cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất cho tất cả các nước
tất cả các thời đại lịch sử...; môn kinh tế chính trị, là một môn khoa
học nh lịch sử...; nghiên cứu trước hết những quy luật đc
thù trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất và trao đổi, và chỉ
sau khi nghiên cứu như thế xong thì nó mới có thể xác định ra một
vài quy luật có nh chất chung cho sản xuất và trao đổi.
Đốỉ ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải quan hệ thuộc
một lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất hội mà chỉnh thể thống
nhất của các quan hệ sản xuất và trao đổi. Đó là hệ thống các quan
lOMoARcPSD| 58702377
hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi
khâu và các quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội với tư
cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất và thị trường.
Kinh tế chính trị không nghiên cứu biểu hiện kỹ thuật nghiên cứu hệ
thống các quan hệ hội của sản xuất trao đổi. Vkhía cạnh y, V.I.
Lênin nhấn mạnh thêm: “Chính trị kinh tế học tuyệt nhiên không nghiên
cứu sự sản xuất, nghiên cứu những quan hệ hội giữa người với
người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất”, thể hin s
nhất quán trong quan điểm của V.I. Lênin vối quan điểm của c. Mác và Ph.
Ãngghen về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
Khái quát lại, đốĩ ợng nghiên cứu của kinh tê' chính trị Mác - Lênin các
quan hệ hội của sạn xuất trao đổi các quan hệ này được đặt trong
sự liên hệ biện chứng với trình đphát triển của lực lượng sản xuất
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Vn dụng thành thạo phép biện chứng duy vật để:
o Xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế hình thành, phát triển
chuyển hóa không ngừng.
o Phân ch mối liên hbiện chứng giữa các hiện tượng kinh tế, các
quan hệ sản xuất và trao đổi trong từng điều kiện cụ thể.
o Xác định các hiện thực kinh tế khách quan, từ đó khái quát thành
các phạm trù và khái niệm khoa học.
Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: trừu tượng hóa khoa học,
lôgíc kết hợp với lịch sử, so sánh, thống kê, phân ch tổng hợp, quy np
diễn dịch,... Đây những phương pháp phổ biến được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khoa học hội; trong đó, phương pháp trừu tượng hóa
khoa học được sử dụng như một phương pháp chủ yếu.
Trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để loại bỏ các yếu tngẫu nhiên,
hiện tượng tạm thời, tập trung vào những yếu tố ổn định đkhám phá
bản chất, khái quát thành khái niệm và phát hiện quy luật kinh tế.
Ngoài ra, còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu liên ngành hiện đại
như: Nghiên cứu dựa trên bằng chứng, Phân ch thực ễn phức tạp của
các quan hệ kinh tế.
2. Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, hai thuộc nh của hàng hoá và
nh chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, lượng giá trị
lOMoARcPSD| 58702377
của hàng hoá các nhân tố nh hưởng đến ợng giá trcủa
hàng hoá )
KHÁI NIỆM:
Hàng hóa sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn nhu cầu o đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA:
Hàng hóa có 2 thuộc nh là giá trị sử dụng và giá trị
Giá trị sử dụng của hàng hóa:
o công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Nhu cầu đó thể nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu nh
thần; thể nhu cầu cho êu dùng nhân, hoặc là nhu cầu cho sản
xuất. o Đặc điểm:
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi sử dụng hoặc êu
dùng.
Giá trị sử dụng của hàng hóa giá trsử dụng nhằm đáp ứng
yêu cầu của người mua. vậy, người sản xuất phải chú ý
hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa sao cho đáp ứng nhu
cầu ngày càng khắt khe của người mua.
Giá trị của hàng hóa: o lao động hội của người sản xuất kết nh
trong hàng hóa. o Đặc điểm:
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giũa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có nh lịch
sử.
Giá trị trao đổi hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị;
giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
TÍNH HAI MT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUT HÀNG HÓA:
Lao động cụ th:
o lao động ích dưới hình thức cụ thcủa những nghề nghiệp
hoặc chuyên môn nhất định.
o Đặc điểm:
Mỗi lao động cụ thmục đích, đối tượng, công cụ, phương
pháp lao động và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị
sử dụng của hàng hóa.
lOMoARcPSD| 58702377
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm
giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, hội càng nhiều ngành nghề thì các hình thức lao
động cụ thcàng đa dạng, phong phú nhiều giá trị sử
dụng khác nhau.
Phản ánh nh chất tư nhân của lao động (mỗi người sản xuất
quyết định sản xuất cái gì và như thế nào).
Lao động trừu tượng:
o lao động hội của người sản xuất hàng hóa, không phụ thuộc
vào hình thức cụ thcủa nó; đó sự hao phí sức lao động nói chung
của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, nh thần, trí óc. o Đặc điểm:
Tạo ra giá trị của hàng hóa.
Là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Phản ánh nh chất hội của lao động sản xuất hàng hóa
(mỗi người sản xuất một phần của hệ thống lao động
hội).
ỢNG GIÁ TRỊ CA HÀNG HÓA:
ợng giá trị của hàng hóa lượng lao động đã hao phí đtạo ra hàng
hóa.
ợng lao động đã hao phí được nh bằng thời gian lao động hội cần
thiết.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thòi gian đòi hỏi để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA:
Năng suất lao động:
o năng lực sản xuất của người lao động, được nh bằng số ợng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vthi gian hay sợng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phm.
o Năng suất lao động tăng sgiảm thời gian lao động cần thiết, từ đó
làm giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
o Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
Mức đphát triển của khoa học công nghệ khả năng áp
dụng vào sản xuất.
lOMoARcPSD| 58702377
Sự kết hợp xã hội trong quá trình sản xut.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
ờng độ lao động:
o Thhiện mức độ khẩn trương và ch cực trong hoạt động lao động
sản xuất.
o Tăng cường đlao động giúp tổng số sản phẩm tạo ra tăng lên, từ
đó làm tăng tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa sản xuất ra.
o Tuy nhiên, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi do
thời gian lao động xã hội cần thiết vẫn giữ nguyên.
Tính chất phức tạp của lao động:
o Lao động giản đơn: Là loại lao động không đòi hỏi qua đào tạo hệ
thống, chỉ cần kỹ năng cơ bản đthực hiện.
o Lao động phức tạp: lao động yêu cầu quá trình đào tạo chuyên
môn sâu, đòi hỏi kỹ năng chuyên môn nhất định.
3. Quy luật giá trị? ( Nội dung và tác động của quy luật giá trị )
Quy luật giá trị quy luật kinh tế bản của sản xuất ng hóa. ở đâu sn
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hot động của quy luật giá trị.
NỘI DUNG:
Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa ến hành dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong lĩnh vực trao đổi, phải ến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Quy luật giá trị hoạt động phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả
thtrường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành chế tác
động của quy luật giá trị.
TÁC ĐỘNG
Điu ết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
o Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất
sẽ biết được nh hình cung - cầu về hàng hóa và quyết định phương
án sản xuất. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch
chuyển vào ngành đang có giá cả cao.
lOMoARcPSD| 58702377
o Trong lưu thông, quy luật giá trị thúc đẩy sự di chuyển hàng hóa từ
nơi cung thừa (giá thấp) đến nơi cung thiếu hụt (giá cao). Nhờ
đó, cân bằng cung cầu giữa các vùng, phân phối hợp nguồn lc
thu nhập.
Kích thích cải ến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
o Trên thị trường, những người sản xuất giá trị biệt thấp hơn giá
trhội sẽ thu lợi nhuận cao hơn. Điều này thúc đẩy cạnh tranh,
kích thích cải ến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao tay
nghề lao động, thực hiện ết kiệm. Kết quả lực lượng sản xuất
phát triển, năng suất lao động tăng lên, chi phí sản xuất ngày
càng giảm.
Phân hóa giàu nghèo o Những người nhy bén với thị trường, kỹ năng,
vốn liếng và công nghhin đại sẽ trnên giàu có.
o Ngược lại, những người kém năng lực, thiếu vốn, và công nghệ lạc
hậu dễ bị thua lỗ, phá sản, hoặc phải chuyển sang làm thuê. Sphân
hóa giàu nghèo gia tăng, kèm theo các hệ lụy như đầu cơ, bất bình
đẳng trong xã hội.
=> Tóm lại, quy luật giá trị vừa tác dụng loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự ến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đốỉ với ngưi
sản xuất; vừa có cả nhng tác động ch cực lẫn êu cực. (TỐI) (14/12)
4. Hàng hoá sức lao động? ( Khái niệm sức lao động hai thuộc
nh của hàng hoá sức lao động)
KHÁI NIỆM (15/12)
Sức lao động hay năng lực lao động toàn bộ những năng lực thể chất và
nh thần tồn tại trong thể, trong một con người đang sống, được người
đó vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
o Người lao động đưc tự do về thân thể.
o Người lao động không đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho
nên họ phải bán sức lao động (SÁNG)
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
lOMoARcPSD| 58702377
Hàng hóa sức lao động có hai thuộc nh gồm: Giá trị giá trị sử dụng.
Giá trị:
o Giá trị của hàng hóa sức lao động do sợng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
o Sức lao động chỉ tồn tại như ng lực con người sống, muốn tái sn
xuất ra năng lực đó người lao động phải êu dùng một lượng liệu
sinh hoạt nhất định. Do vy, giá trị của hàng hóa sức lao động được
đo lường gián ếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt
để tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị sử dụng:
o Giá trị sử dụng do các bphận sau đây hợp thành:
Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và nh thần) để tái
sản xuất ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo ngưòi lao động.
Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và nh thần) cho
gia đình của người lao động.
o Giá trị sdụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cẩu của người mua.
o Hàng hóa sức lao động loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố nh
thần và lịch sử. Khi sử dụng sức lao động, giá trị của không chỉ
được bảo tồn còn tạo ra một lượng giá trlớn hơn, đây la nh
năng đặc biệt không hàng hóa thông thường nào được.
(15/12) (CHIỀU)
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng trong nền kinh tế th
trường tư bản chủ nghĩa?
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (15/12)
Giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho
nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
SẢN XUÁT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐI
Giá trị thặng dư tuyệt đối lầ giá trị thặng dư thu được do kéo dầi ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tt yếu không thay đổi.
lOMoARcPSD| 58702377
Để nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải m
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Hạn chế:
o Ngày lao động chịu giới hạn bởi nhu cầu sinh (nghỉ ngơi, ăn uống).
o Công nhân đấu tranh để rút ngắn ngày lao động.
SẢN XUT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐI
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngn.
Cách đạt được:
o Tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất liệu sinh hoạt
tư liệu sản xuất liên quan.
o Giảm chi phí tái sản xuất sức lao động.
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
ra sức cải ến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó
của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất láo động xã
hội, hình thành giá trị thặng tương đốĩ, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch hình thái biến tưống của
giá trị thặng dư tương đối.
SO SÁNH GTTD TƯƠNG ĐỐI VÀ GTTD SIÊU NGẠCH
GTTD TƯƠNG ĐỐI
GTTD SIÊU NGẠCH
-Do tăng năng suất lao động xã hội
-Do tăng năng suất lao động cá
biệt
-Toàn bộ các nhà tư bản thu.
-Từng nhà tư bản thu.
-Biểu hiện quan hệ gia công nhân
nhà tư bn.
-Biểu hiện quan hệ giữa công nhân
nhà bản, nhà tư bản nhà
tư bản.
(TI)
lOMoARcPSD| 58702377
6. Tích luỹ bản? (Bản chất của ch lũy bản, Các nhân tố ảnh
ởng đến quy mô ch luỹ cơ bản, Tích tụ tư bản và tập trung tư
bản?
BẢN CHẤT
Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp lại
không ngừng, gọi tái sản xuất o Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản
xuất được lp lại với quy mô như cũ.
o Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy
lớn hơn trước.
Bản chất Tích lũy của bản quá trình chuyển hóa một phần giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để ếp tc mở rộng sản xuất.
Giá trị thặng không được nhà tư bản sử dụng hoàn toàn cho êu dùng
cá nhân mà được tái đầu tư vào việc:
o Mua thêm sức lao động. o Mở rộng quy nhà ởng, trang thiết
bị, máy móc. o Mua thêm nguyên vật liệu các liệu sản xuất
khác.
NHÂN TẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY
Trình độ khai thác sức lao động.
o Tsuất giá trị thặng tăng sẽ tạo ền đề đtăng quy giá tr
thặng dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô ch lũy. Để nâng cao
tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sdụng các phương pháp sản xuất
giá trị thặng tuyệt đốì và sản xuất giá trị thặng tương đối, nhà
bản còn thể sử dụng các biện pháp cắt giảm ền công, tăng
ca, tăng cường độ lao động.
Năng suất lao động xã hội.
o Năng suất lao động tăng làm cho giá trliệu sinh hoạt giảm, giá
trsức lao động giảm giúp cho nhà bản thu được nhiều giá trị
thặng hơn, góp phần tăng quy ch lũy. (Sự phát triển của
khoa học công nghyếu tthúc đẩy năng suất lao động, gián ếp
góp phần mở rộng quy mô ch lũy.) Sử dụng hiệu quả máy móc.
o Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản êu dùng:
y móc được sử dụng tối đa nh năng trong sản xuất nhưng
giá trị của chúng chỉ chuyển dần vào sản phẩm thông qua khấu
hao.
lOMoARcPSD| 58702377
Mặc giá trị của máy móc bị giảm do khấu hao, nhưng giá trị
sử dụng vẫn còn nguyên vẹn và ếp tục phục vụ sản xuất, giống
như một lực lượng không công trong quá trình tạo ra giá trị
thặng dư. o Đồng thời, Quỹ khấu hao ngày càng lớn, trong khi
chưa cần thay thế y móc, trở thành nguồn tài chính có thể sử
dụng cho mở rộng sản xuất.
Đại lượng tư bản ứng trước o Thtrường thuận lợi, ng hóa bán chạy,
tư bản ứng trước càng lớn sẽ là ền đề cho tăng quy mô ch lũy.
TÍCH TỤ TƯ BẢN VÀ TẬP TRUNG TƯ BẢN
Trong quá trình tái sản xuất bản chủ nghĩa, quy của bản biệt
tăng lên thông qua quá trình ch tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ bản sự tăng thêm quy của tư bản biệt bằng ch bản
hóa giá trị thặng dư. Tích tụ bản làm tăng quy mô bản biệt đồng
thòi làm tăng quy mô bản hội do giá trị thặng được biến thành
tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trc ếp của ch lũy tư bản.
Tập trung bản sự tăng lên của quy mô bản biệt không làm
tăng quy bản hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tích tụ và tập trung bản đều góp phần tạo ền đề để thể thu được
nhiều giá trị thặng hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. (16/12)
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ sut
lợi nhuận?
KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUT
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa phẩn giá trcủa hàng hóa, lại giá
cả của những tư liệu sản xuất và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó chi phí nhà bản đã bỏ ra để sn
xuất ra hàng hóa.
Chi phí sản xuất được ký hiệu là k.
Về mặt lượng: k = c + v.
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v+m)
sẽ biu hiện thành: G = k + m.
LỢI NHUẬN
Lợi nhuận (p) khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hóa(G) chi phí sn
xut(k).
lOMoARcPSD| 58702377
Công thức nh: p = G – k
Giá trị thặng , được quan niệm là con đẻ của toàn bộ bản ng trước,
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
Điều đó nghĩa, lợi nhuận hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên
bề mặt nền kinh tế thtrưòng.
(1 ếng)
TỶ SUT LỢI NHUẬN
Tsuất lợi nhuận (p’) tỷ lphần trăm giữa lợi nhuận (p) toàn bộ giá
trị của tư bản ứng trước ( c + v ).
Công thức nh: p’ = p/(c+v) * 100%
Tsuất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu bản, là thước đo hiệu
quả cạnh tranh, là động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư
bản chủ nghĩa.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH ỞNG TỚI TỶ SUT LỢI NHUẬN
Tsuất giá trị thặng dư: Sgia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tác
động trực ếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
Cấu tạo hữu của bản (c/v): Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới
chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tsut lợi nhuận.
Tốc đchu chuyển của bản: Nếu tốc đchu chuyển của bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ sut lợi nhuận tăng.
Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện bản khbiến không đổi, nếu
giá trị thặng dư giữ nguyên, ết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi
nhuận.
8. Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thtrường?
( Nêu tên các đặc điểm bản của độc quyền trong chủ nghĩa
bản, Phân ch đặc điểm: Tập trung sản xuất các tổ chức đc
quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền
kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phbiến ).
KHÁI NIỆM ĐỘC QUYỀN
Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu
tóm việc sản xuất và êu thmột số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
Nguyên nhân hình thành độc quyn:
lOMoARcPSD| 58702377
o Do sự phát triền của lực lượng sản xut.
Tác động của ến bộ khoa học - kỹ thuật đòi hỏi các doanh
nghiệp phải ứng dụng những ến bộ kỹ thuật mới vào sản
xuất kinh doanh.
o Do cạnh tranh o Do khủng hoảng sự phát triển của
hệ thống n dụng.
CÁC ĐC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
Các tchc độc quyền có quy mô ch tụ và tập trung tư bản lớn.
o ới chủ nghĩa tư bản, ch tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện
số ợng các nghiệp bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền
kinh tế, nhưng nắm giữ chi phối thị trường. Sự ch tụ tập
trung sản xuất đến mức cao đã trực ếp dẫn đến hình thành các tổ
chức độc quyn.
o Vmặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến
cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consorum.
Cartel: Các nghiệp bản lớn các hiệp nghị thoả thuận
với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường êu thụ,
kỳ hạn thanh toán,... Các nghiệp tham gia Cartel vẫn độc
lập về sản xuất lưu thông hàng hóa. Họ chcam kết thực
hiện đúng hiệp nghị đã , nếu làm sai sbị phạt ền theo
quy dịnh của hiệp nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền
không vững chắc.
Syndicate hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định.
Các nghiệp bản tham gia Syndicate vẫn giđộc lập về
sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa. Mục đích
của Syndicate thống nhất đâu mối mua và bán đế mua
nguyên liệu với giá r, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi
nhun độc quyền cao.
(Tối 18/12) (Maybe)
Trust hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate.
Trong Trust thì cả việc sản xuất, êu thụ hàng hóa đều do một
ban quản trị chung thống nhất quản . Các nghiệp tư bản
tham gia Trust trở thành những cổ đông đthu lợi nhuận
theo số ợng cphn.
lOMoARcPSD| 58702377
Consorum hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia
Consorum không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có
cả các Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng
liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật.
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do bản tài chính hthng tài
phiệt chi phối.
o Sự hình thành các tổ chc độc quyền ngân hàng
Ngân hàng nhỏ không đủ m lc phc vụ doanh nghiệp ln
buộc phải sáp nhập hoặc phá sản, dẫn đến sxuất hiện của
các ngân hàng độc quyền.
Ngân hàng trthành lực lượng kinh tế “vạn năng,” kiểm soát
hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội.
o Hợp nhất tư bản ngân hàng và công nghiệp
Ngân hàng tham gia trực ếp vào công nghiệp qua đầu
hoặc giám sát doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp lớn mua cổ phần ngân hàng đkiểm soát
hoạt động.
Kết quả sự ra đời ca bản tài chính, kết hợp bản ngân
hàng và công nghiệp
o Tài phiệt và “chế độ tham dự”
Tài phiệt là nhóm nhà tư bản lớn chi phối kinh tế và chính trị
toàn xã hội.
“Chế độ tham dự”: Tài phiệt kiểm soát công ty lớn (công ty
mẹ), tđó chi phối các công ty con, tạo mạng lưới quyền lực.
Với lượng vốn nh, họ kiểm soát lượng tư bản khổng lồ.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
o Đầu tư trực ếp lành thức xuất khẩu bản để xây dựng những
nghiệp mới hoậc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động c
nhận đầu đtrực ếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến
thành một chi nhánh của “công ty mẹở chính quốc.
o Đầu tư gián ếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu
lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ giá khác,
quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung
lOMoARcPSD| 58702377
gian khác nhà đầu không trực ếp tham gia quản hoạt động
đầu tư.
Cạnh tranh đphân chia thị trường thê' giới tất yếu giữa các tập đoàn
độc quyn.
Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ nh
ởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
9. Kinh tế thị trường? ( Khái niệm và nh tất yếu khách quan phải phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam )
KHÁI NIỆM
Kinh tế thtrường định hướng hội chủ nghĩa nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, ớng tới xác lập một hội dân giàu,
ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sđiều ết của Nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Thực chất, giá trdân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng, văn minh
những giá trcủa hội tương lai loài người còn ếp tục phải phấn
đấu, bởi lẽ, nhìn từ thế giới hiện nay xét, quốc gia dân rất giàu
nhưng nước chưa mạnh, hội thiếu văn minh; quốc gia nước rất
mạnh, dân chủ song lại thiếu công bằng.
Để đạt được hệ giá trnhư vậy, nền kinh tế thtrường Việt Nam, cũng như
các nền kinh tế thtrường khác, cần vai trò điều ết của Nhà nước,
nhưng đốĩ vói Việt Nam, Nhà nước phải được đặt dưối sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền do
lịch sử khách quan quy định.
TÍNH TT YẾU KHÁCH QUAN
Phát triển kinh tế th trường định hướng hội chủ nghĩa tất yếu Vit
Nam do những lý do sau:
Một là, phất triển kinh tế thtrưòng định hướng hội chủ nghĩa phù
hợp vối xu hưống phát triển của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
o Nền kinh tế thtrường một bước phát triển tất yếu của kinh tế
hàng hóa trình độ cao. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội cho phép,
nền kinh tế hàng hóa sẽ tự chuyển hóa thành kinh tế thtrường,
tuân theo các quy luật khách quan. Việt Nam, các điều kiện này
đang tồn tại, nên sự hình thành kinh tế thtrường một tất yếu
khách quan.
lOMoARcPSD| 58702377
o Mục êu của Việt Nam xây dựng một hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Việc định hướng hướng tới xác lập
những giá trị đó trong nền kinh tế thtrường Việt Nam phù hợp
tất yếu trong phát triển.
Hai là, do nh ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hưống xã hội chủ nghĩa.
o Kinh tế th trường một phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả,
được nhân loại công nhận qua nhiều hình kinh tế khác nhau.
Nhvào các quy luật như cung - cầu cạnh tranh, kinh tế th
trường tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng
ến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,...
Ba là, kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyn
vọng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của ngưòi dân
Việt Nam.
10. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Vit Nam? ( Khái niệm nh
tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việt Nam?
KHÁI NIỆM
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản li kinh tế-xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sc
lao động với công nghệ, phương pháp hiện đại, dựa trên sphát triển của
công nghiệp ến bộ khoa học-công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
TÍNH TT YẾU KHÁCH QUAN
Lý do khách quan Việt phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao
gồm:
o Lý luận và thực ễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ
,biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia
đều trải qua các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi
sau.
o Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như nước ta, y dựng sở vật chất - kỹ thuật cho chnghĩa
hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
lOMoARcPSD| 58702377
Mỗi bưốc ến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa một bước
tăng cường sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất
hội chủ nghĩa, từng bước nâng cao trình độ văn minh của xã hội.
NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
Một là, tạo những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xut - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đi.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
o Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới. o
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp và hiệu quả.
o Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
o Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4.
11. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? ( Khái niệm, nội dung và
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ).
KHÁI NIỆM
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
NỘI DUNG
Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu quả, thành công.
o Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức ti
ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh
tế cũng như các quan hệ quc tế thích hợp.
Thc hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quc tế.
o Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ
bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu
vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường
chung (hay thị trưòng duy nhất), Liên minh kinh tế - ền tệ...
TÁC ĐỘNG
Tích cực o Tạo điều kiện mở rộng thị trường, ếp thu khoa học - công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, nâng cao chất lượng nguồn
lOMoARcPSD| 58702377
nhân lực, thúc đẩy hội nhập trên các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng
cô'an ninh - quốc phòng.
Tiêu cực o Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, tăng sự phụ thuộc ca
nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
o thể dẫn đến phân phôi không công bằng về lợi ích và rủi ro cho
các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội.
o Đối mặt vói nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
Đề cương ôn tập Kinh tế Chính trị
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
• Đốì tượng nghiên cứu của kỉnh tế chính trị là các quan hệ của sản xuất và
trao đổi trong phương thức sản xuất mà nó hình thành và phát triển.
• Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị được xác định một cách khoa
học, toàn diện ở mức độ khái quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản
xuất và lưu thông. Điều này thể hiện sự phát triển trong lý luận kinh tế
chính trị của c. Mác so với các lý luận kinh tế chính trị của các nhà tư tưởng trước c. Mác.
• Kinh tế chính trị có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng:
o Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu
quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất
định. C. Mác cho rằng, đối tượng nghiên cứu của bộ Tư bản là các
quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế của xã hội ấy.
o Theo nghĩa rộng, Ph. Ăngghen cho rằng: “Kinh tế chính trị là khoa
học về những quy luật chi phốỉ sản xuất và trao đổi tư liệu sinh hoạt
vật chất trong xã hội loài người... Những điều kiện trong đó ngưòi
ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng, đều thay đổi tùy từng nước,
và trong mỗi nước lại thay đổi tùy từng thế hệ. Bởi vậy, không thể
có cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất cho tất cả các nước và
tất cả các thời đại lịch sử...; môn kinh tế chính trị, là một môn khoa
học có tính lịch sử...; nó nghiên cứu trước hết là những quy luật đặc
thù trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất và trao đổi, và chỉ
sau khi nghiên cứu như thế xong thì nó mới có thể xác định ra một
vài quy luật có tính chất chung cho sản xuất và trao đổi.
• Đốỉ tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là quan hệ thuộc
một lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà là chỉnh thể thống
nhất của các quan hệ sản xuất và trao đổi. Đó là hệ thống các quan lOMoAR cPSD| 58702377
hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi
khâu và các quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội với tư
cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất và thị trường.
• Kinh tế chính trị không nghiên cứu biểu hiện kỹ thuật mà nghiên cứu hệ
thống các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi. Về khía cạnh này, V.I.
Lênin nhấn mạnh thêm: “Chính trị kinh tế học tuyệt nhiên không nghiên
cứu “sự sản xuất”, mà nghiên cứu những quan hệ xã hội giữa người với
người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất”, thể hiện sự
nhất quán trong quan điểm của V.I. Lênin vối quan điểm của c. Mác và Ph.
Ãngghen về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị.
• Khái quát lại, đốĩ tượng nghiên cứu của kinh tê' chính trị Mác - Lênin là các
quan hệ xã hội của sạn xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong
sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
• Vận dụng thành thạo phép biện chứng duy vật để:
o Xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế hình thành, phát triển
và chuyển hóa không ngừng.
o Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa các hiện tượng kinh tế, các
quan hệ sản xuất và trao đổi trong từng điều kiện cụ thể.
o Xác định các hiện thực kinh tế khách quan, từ đó khái quát thành
các phạm trù và khái niệm khoa học.
• Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: trừu tượng hóa khoa học,
lôgíc kết hợp với lịch sử, so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp
diễn dịch,... Đây là những phương pháp phổ biến được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực khoa học xã hội; trong đó, phương pháp trừu tượng hóa
khoa học được sử dụng như một phương pháp chủ yếu.
• Trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên,
hiện tượng tạm thời, tập trung vào những yếu tố ổn định để khám phá
bản chất, khái quát thành khái niệm và phát hiện quy luật kinh tế.
• Ngoài ra, còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu liên ngành và hiện đại
như: Nghiên cứu dựa trên bằng chứng, Phân tích thực tiễn phức tạp của các quan hệ kinh tế.
2. Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, hai thuộc tính của hàng hoá và
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, lượng giá trị lOMoAR cPSD| 58702377
của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá ) KHÁI NIỆM:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người thông qua trao đổi, mua bán.
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA:
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
• Giá trị sử dụng của hàng hóa:
o Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh
thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, hoặc là nhu cầu cho sản xuất. o Đặc điểm:
Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi sử dụng hoặc tiêu dùng.
Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng
yêu cầu của người mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý
hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa sao cho đáp ứng nhu
cầu ngày càng khắt khe của người mua.
• Giá trị của hàng hóa: o Là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa. o Đặc điểm:
Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giũa những
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị;
giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi.
TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA: • Lao động cụ thể:
o Là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
hoặc chuyên môn nhất định. o Đặc điểm:
Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương
pháp lao động và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. lOMoAR cPSD| 58702377
Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có
giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề thì các hình thức lao
động cụ thể càng đa dạng, phong phú và có nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
Phản ánh tính chất tư nhân của lao động (mỗi người sản xuất
quyết định sản xuất cái gì và như thế nào).
• Lao động trừu tượng:
o Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không phụ thuộc
vào hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung
của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, tinh thần, trí óc. o Đặc điểm:
Tạo ra giá trị của hàng hóa.
Là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa
(mỗi người sản xuất là một phần của hệ thống lao động xã hội).
LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA:
• Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa.
• Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
• Thời gian lao động xã hội cần thiết là thòi gian đòi hỏi để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA: • Năng suất lao động:
o Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
o Năng suất lao động tăng sẽ giảm thời gian lao động cần thiết, từ đó
làm giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa.
o Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động.
Mức độ phát triển của khoa học công nghệ và khả năng áp dụng vào sản xuất. lOMoAR cPSD| 58702377
Sự kết hợp xã hội trong quá trình sản xuất.
Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
Các điều kiện tự nhiên.
• Cường độ lao động:
o Thể hiện mức độ khẩn trương và tích cực trong hoạt động lao động sản xuất.
o Tăng cường độ lao động giúp tổng số sản phẩm tạo ra tăng lên, từ
đó làm tăng tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa sản xuất ra.
o Tuy nhiên, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi do
thời gian lao động xã hội cần thiết vẫn giữ nguyên.
• Tính chất phức tạp của lao động:
o Lao động giản đơn: Là loại lao động không đòi hỏi qua đào tạo hệ
thống, chỉ cần kỹ năng cơ bản để thực hiện.
o Lao động phức tạp: Là lao động yêu cầu quá trình đào tạo chuyên
môn sâu, đòi hỏi kỹ năng chuyên môn nhất định.
3. Quy luật giá trị? ( Nội dung và tác động của quy luật giá trị )
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. NỘI DUNG:
• Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa tiến hành dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết.
• Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá
trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
• Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả
thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác
động của quy luật giá trị. TÁC ĐỘNG
• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
o Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất
sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa và quyết định phương
án sản xuất. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch
chuyển vào ngành đang có giá cả cao. lOMoAR cPSD| 58702377
o Trong lưu thông, quy luật giá trị thúc đẩy sự di chuyển hàng hóa từ
nơi cung dư thừa (giá thấp) đến nơi cung thiếu hụt (giá cao). Nhờ
đó, cân bằng cung cầu giữa các vùng, phân phối hợp lý nguồn lực và thu nhập.
• Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
o Trên thị trường, những người sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá
trị xã hội sẽ thu lợi nhuận cao hơn. Điều này thúc đẩy cạnh tranh,
kích thích cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao tay
nghề lao động, thực hiện tiết kiệm. Kết quả là lực lượng sản xuất
phát triển, năng suất lao động tăng lên, và chi phí sản xuất ngày càng giảm.
• Phân hóa giàu nghèo o Những người nhạy bén với thị trường, có kỹ năng,
vốn liếng và công nghệ hiện đại sẽ trở nên giàu có.
o Ngược lại, những người kém năng lực, thiếu vốn, và công nghệ lạc
hậu dễ bị thua lỗ, phá sản, hoặc phải chuyển sang làm thuê. Sự phân
hóa giàu nghèo gia tăng, kèm theo các hệ lụy như đầu cơ, bất bình đẳng trong xã hội.
=> Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, kích
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đốỉ với người
sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. (TỐI) (14/12)
4. Hàng hoá sức lao động? ( Khái niệm sức lao động và hai thuộc
tính của hàng hoá sức lao động) KHÁI NIỆM (15/12)
• Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, được người
đó vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.
• Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
o Người lao động được tự do về thân thể.
o Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho
nên họ phải bán sức lao động (SÁNG)
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG lOMoAR cPSD| 58702377
• Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: Giá trị và giá trị sử dụng. • Giá trị:
o Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
o Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản
xuất ra năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định. Do vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động được
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt
để tái sản xuất ra sức lao động. • Giá trị sử dụng:
o Giá trị sử dụng do các bộ phận sau đây hợp thành:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái
sản xuất ra sức lao động.
Phí tổn đào tạo ngưòi lao động.
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) cho
gia đình của người lao động.
o Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa
mãn nhu cẩu của người mua.
o Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh
thần và lịch sử. Khi sử dụng sức lao động, giá trị của nó không chỉ
được bảo tồn mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn, đây la tính
năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được. (15/12) (CHIỀU)
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa?
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (15/12)
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho
nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
SẢN XUÁT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐI
• Giá trị thặng dư tuyệt đối lầ giá trị thặng dư thu được do kéo dầi ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. lOMoAR cPSD| 58702377
• Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động. • Hạn chế:
o Ngày lao động chịu giới hạn bởi nhu cầu sinh lý (nghỉ ngơi, ăn uống).
o Công nhân đấu tranh để rút ngắn ngày lao động.
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐI
• Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. • Cách đạt được:
o Tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và
tư liệu sản xuất liên quan.
o Giảm chi phí tái sản xuất sức lao động.
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó
của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất láo động xã
hội, hình thành giá trị thặng dư tương đốĩ, thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tưống của
giá trị thặng dư tương đối.
SO SÁNH GTTD TƯƠNG ĐỐI VÀ GTTD SIÊU NGẠCH GTTD TƯƠNG ĐỐI GTTD SIÊU NGẠCH
-Do tăng năng suất lao động xã hội -Do tăng năng suất lao động cá biệt
-Toàn bộ các nhà tư bản thu. -Từng nhà tư bản thu.
-Biểu hiện quan hệ giữa công nhân -Biểu hiện quan hệ giữa công nhân và nhà tư bản.
và nhà tư bản, nhà tư bản và nhà tư bản. (TỐI) lOMoAR cPSD| 58702377
6. Tích luỹ tư bản? (Bản chất của tích lũy tư bản, Các nhân tố ảnh
hưởng đến quy mô tích luỹ cơ bản, Tích tụ tư bản và tập trung tư bản? BẢN CHẤT
• Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp lại
không ngừng, gọi là tái sản xuất o Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản
xuất được lặp lại với quy mô như cũ.
o Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước.
• Bản chất Tích lũy của tư bản là quá trình chuyển hóa một phần giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất.
• Giá trị thặng dư không được nhà tư bản sử dụng hoàn toàn cho tiêu dùng
cá nhân mà được tái đầu tư vào việc:
o Mua thêm sức lao động. o Mở rộng quy mô nhà xưởng, trang thiết
bị, máy móc. o Mua thêm nguyên vật liệu và các tư liệu sản xuất khác.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY
Trình độ khai thác sức lao động.
o Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị
thặng dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao
tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đốì và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà
tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công, tăng
ca, tăng cường độ lao động.
• Năng suất lao động xã hội.
o Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm, giá
trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn, góp phần tăng quy mô tích lũy. (Sự phát triển của
khoa học công nghệ là yếu tố thúc đẩy năng suất lao động, gián tiếp
góp phần mở rộng quy mô tích lũy.) Sử dụng hiệu quả máy móc.
o Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng:
Máy móc được sử dụng tối đa tính năng trong sản xuất nhưng
giá trị của chúng chỉ chuyển dần vào sản phẩm thông qua khấu hao. lOMoAR cPSD| 58702377
Mặc dù giá trị của máy móc bị giảm do khấu hao, nhưng giá trị
sử dụng vẫn còn nguyên vẹn và tiếp tục phục vụ sản xuất, giống
như một lực lượng không công trong quá trình tạo ra giá trị
thặng dư. o Đồng thời, Quỹ khấu hao ngày càng lớn, trong khi
chưa cần thay thế máy móc, trở thành nguồn tài chính có thể sử
dụng cho mở rộng sản xuất.
Đại lượng tư bản ứng trước o Thị trường thuận lợi, hàng hóa bán chạy,
tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
TÍCH TỤ TƯ BẢN VÀ TẬP TRUNG TƯ BẢN
• Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
• Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóa giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng
thòi làm tăng quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành
tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
• Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
• Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được
nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. (16/12)
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?
KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT
• Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phẩn giá trị của hàng hóa, bù lại giá
cả của những tư liệu sản xuất và giá cả của sức lao động đã được sử dụng
để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa.
• Chi phí sản xuất được ký hiệu là k.
• Về mặt lượng: k = c + v.
• Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v+m)
sẽ biểu hiện thành: G = k + m. LỢI NHUẬN
• Lợi nhuận (p) là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hóa(G) và chi phí sản xuất(k). lOMoAR cPSD| 58702377
• Công thức tính: p = G – k
• Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước,
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.
• Điều đó có nghĩa, lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên
bề mặt nền kinh tế thị trưòng. (1 tiếng) TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
• Tỷ suất lợi nhuận (p’) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận (p) và toàn bộ giá
trị của tư bản ứng trước ( c + v ).
• Công thức tính: p’ = p/(c+v) * 100%
• Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản, là thước đo hiệu
quả cạnh tranh, là động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ SUẤT LỢI NHUẬN
• Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
• Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới
chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
• Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
• Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu
giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
8. Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
( Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư
bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc
quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền
kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ).

KHÁI NIỆM ĐỘC QUYỀN
• Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu
tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
• Nguyên nhân hình thành độc quyền: lOMoAR cPSD| 58702377
o Do sự phát triền của lực lượng sản xuất.
Tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật đòi hỏi các doanh
nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
o Do cạnh tranh o Do khủng hoảng và sự phát triển của hệ thống tín dụng.
CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
o Dưới chủ nghĩa tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện
ở số lượng các xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền
kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường. Sự tích tụ và tập
trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền.
o Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến
cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium.
Cartel: Các xí nghiệp tư bản lớn ký các hiệp nghị thoả thuận
với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ,
kỳ hạn thanh toán,... Các xí nghiệp tham gia Cartel vẫn độc
lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực
hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy dịnh của hiệp nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định.
Các xí nghiệp tư bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về
sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa. Mục đích
của Syndicate là thống nhất đâu mối mua và bán đế mua
nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. (Tối 18/12) (Maybe)
Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate.
Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một
ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp tư bản
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận
theo số lượng cổ phần. lOMoAR cPSD| 58702377
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy
mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia
Consortium không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có
cả các Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng
liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật.
• Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối.
o Sự hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng
Ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực phục vụ doanh nghiệp lớn
buộc phải sáp nhập hoặc phá sản, dẫn đến sự xuất hiện của
các ngân hàng độc quyền.
Ngân hàng trở thành lực lượng kinh tế “vạn năng,” kiểm soát
hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội.
o Hợp nhất tư bản ngân hàng và công nghiệp
Ngân hàng tham gia trực tiếp vào công nghiệp qua đầu tư
hoặc giám sát doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp lớn mua cổ phần ngân hàng để kiểm soát hoạt động.
Kết quả là sự ra đời của tư bản tài chính, kết hợp tư bản ngân hàng và công nghiệp
o Tài phiệt và “chế độ tham dự”
Tài phiệt là nhóm nhà tư bản lớn chi phối kinh tế và chính trị toàn xã hội.
“Chế độ tham dự”: Tài phiệt kiểm soát công ty lớn (công ty
mẹ), từ đó chi phối các công ty con, tạo mạng lưới quyền lực.
Với lượng vốn nhỏ, họ kiểm soát lượng tư bản khổng lồ.
• Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
o Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những
xí nghiệp mới hoậc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước
nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó
thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
o Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu
lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác,
quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung lOMoAR cPSD| 58702377
gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
• Cạnh tranh để phân chia thị trường thê' giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền.
• Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền.
9. Kinh tế thị trường? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ) KHÁI NIỆM
• Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành
theo các quy luật của thị trường, hướng tới xác lập một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
• Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là
những giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn tiếp tục phải phấn
đấu, bởi lẽ, nhìn từ thế giới hiện nay mà xét, có quốc gia dân rất giàu
nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu văn minh; có quốc gia nước rất
mạnh, dân chủ song lại thiếu công bằng.
• Để đạt được hệ giá trị như vậy, nền kinh tế thị trường Việt Nam, cũng như
các nền kinh tế thị trường khác, cần có vai trò điều tiết của Nhà nước,
nhưng đốĩ vói Việt Nam, Nhà nước phải được đặt dưối sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền do
lịch sử khách quan quy định. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt Nam do những lý do sau:
• Một là, phất triển kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ nghĩa là phù
hợp vối xu hưống phát triển của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
o Nền kinh tế thị trường là một bước phát triển tất yếu của kinh tế
hàng hóa ở trình độ cao. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội cho phép,
nền kinh tế hàng hóa sẽ tự chuyển hóa thành kinh tế thị trường,
tuân theo các quy luật khách quan. Ở Việt Nam, các điều kiện này
đang tồn tại, nên sự hình thành kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan. lOMoAR cPSD| 58702377
o Mục tiêu của Việt Nam là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Việc định hướng hướng tới xác lập
những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp
và tất yếu trong phát triển.
• Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt
Nam theo định hưống xã hội chủ nghĩa.
o Kinh tế thị trường là một phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả,
được nhân loại công nhận qua nhiều mô hình kinh tế khác nhau.
Nhờ vào các quy luật như cung - cầu và cạnh tranh, kinh tế thị
trường tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,...
• Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện
vọng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của ngưòi dân Việt Nam.
10. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam? ( Khái niệm và tính
tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam? KHÁI NIỆM
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản li kinh tế-xã hội, từ sử
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức
lao động với công nghệ, phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN
Lý do khách quan Việt phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm:
o Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ
,biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia
đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
o Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã
hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. lOMoAR cPSD| 58702377
Mỗi bưốc tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước
tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa, từng bước nâng cao trình độ văn minh của xã hội.
NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM
• Một là, tạo những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại.
• Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
o Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ mới. o
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
o Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
o Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
11. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? ( Khái niệm, nội dung và
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ). KHÁI NIỆM
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. NỘI DUNG
• Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu quả, thành công.
o Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối
ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh
tế cũng như các quan hệ quốc tế thích hợp.
• Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
o Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ
bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu
vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường
chung (hay thị trưòng duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ... TÁC ĐỘNG
• Tích cực o Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, nâng cao chất lượng nguồn lOMoAR cPSD| 58702377
nhân lực, thúc đẩy hội nhập trên các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cô'an ninh - quốc phòng.
• Tiêu cực o Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, tăng sự phụ thuộc của
nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài.
o Có thể dẫn đến phân phôi không công bằng về lợi ích và rủi ro cho
các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội.
o Đối mặt vói nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi.