
















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58702377
Đề cương ôn tập Kinh tế Chính trị 
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị  Mác-Lênin. 
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 
• Đốì tượng nghiên cứu của kỉnh tế chính trị là các quan hệ của sản xuất và 
trao đổi trong phương thức sản xuất mà nó hình thành và phát triển. 
• Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị được xác định một cách khoa 
học, toàn diện ở mức độ khái quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản 
xuất và lưu thông. Điều này thể hiện sự phát triển trong lý luận kinh tế 
chính trị của c. Mác so với các lý luận kinh tế chính trị của các nhà tư tưởng  trước c. Mác. 
• Kinh tế chính trị có thể được hiểu theo nghĩa hẹp hoặc theo nghĩa rộng: 
o Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu 
quan hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất 
định. C. Mác cho rằng, đối tượng nghiên cứu của bộ Tư bản là các 
quan hệ sản xuất và trao đổi của phương thức sản xuất tư bản chủ 
nghĩa và mục đích cuối cùng là tìm ra quy luật vận động kinh tế của  xã hội ấy. 
o Theo nghĩa rộng, Ph. Ăngghen cho rằng: “Kinh tế chính trị là khoa 
học về những quy luật chi phốỉ sản xuất và trao đổi tư liệu sinh hoạt 
vật chất trong xã hội loài người... Những điều kiện trong đó ngưòi 
ta sản xuất sản phẩm và trao đổi chúng, đều thay đổi tùy từng nước, 
và trong mỗi nước lại thay đổi tùy từng thế hệ. Bởi vậy, không thể 
có cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất cho tất cả các nước và 
tất cả các thời đại lịch sử...; môn kinh tế chính trị, là một môn khoa 
học có tính lịch sử...; nó nghiên cứu trước hết là những quy luật đặc 
thù trong từng giai đoạn phát triển của sản xuất và trao đổi, và chỉ 
sau khi nghiên cứu như thế xong thì nó mới có thể xác định ra một 
vài quy luật có tính chất chung cho sản xuất và trao đổi. 
• Đốỉ tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị không phải là quan hệ thuộc 
một lĩnh vực, một khía cạnh của nền sản xuất xã hội mà là chỉnh thể thống 
nhất của các quan hệ sản xuất và trao đổi. Đó là hệ thống các quan      lOMoAR cPSD| 58702377
hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi 
khâu và các quan hệ giữa các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội với tư 
cách là sự thống nhất biện chứng của sản xuất và thị trường. 
• Kinh tế chính trị không nghiên cứu biểu hiện kỹ thuật mà nghiên cứu hệ 
thống các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi. Về khía cạnh này, V.I. 
Lênin nhấn mạnh thêm: “Chính trị kinh tế học tuyệt nhiên không nghiên 
cứu “sự sản xuất”, mà nghiên cứu những quan hệ xã hội giữa người với 
người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của sản xuất”, thể hiện sự 
nhất quán trong quan điểm của V.I. Lênin vối quan điểm của c. Mác và Ph. 
Ãngghen về đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị. 
• Khái quát lại, đốĩ tượng nghiên cứu của kinh tê' chính trị Mác - Lênin là các 
quan hệ xã hội của sạn xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong 
sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và 
kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 
• Vận dụng thành thạo phép biện chứng duy vật để: 
o Xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế hình thành, phát triển 
và chuyển hóa không ngừng. 
o Phân tích mối liên hệ biện chứng giữa các hiện tượng kinh tế, các 
quan hệ sản xuất và trao đổi trong từng điều kiện cụ thể. 
o Xác định các hiện thực kinh tế khách quan, từ đó khái quát thành 
các phạm trù và khái niệm khoa học. 
• Sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: trừu tượng hóa khoa học, 
lôgíc kết hợp với lịch sử, so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp, quy nạp 
diễn dịch,... Đây là những phương pháp phổ biến được ứng dụng trong 
nhiều lĩnh vực khoa học xã hội; trong đó, phương pháp trừu tượng hóa 
khoa học được sử dụng như một phương pháp chủ yếu. 
• Trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, 
hiện tượng tạm thời, tập trung vào những yếu tố ổn định để khám phá 
bản chất, khái quát thành khái niệm và phát hiện quy luật kinh tế. 
• Ngoài ra, còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu liên ngành và hiện đại 
như: Nghiên cứu dựa trên bằng chứng, Phân tích thực tiễn phức tạp của  các quan hệ kinh tế. 
2. Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, hai thuộc tính của hàng hoá và 
tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, lượng giá trị      lOMoAR cPSD| 58702377
của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của  hàng hoá )  KHÁI NIỆM: 
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của 
con người thông qua trao đổi, mua bán. 
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA: 
Hàng hóa có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị 
• Giá trị sử dụng của hàng hóa: 
o Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của 
con người. Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh 
thần; có thể là nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, hoặc là nhu cầu cho sản  xuất. o Đặc điểm: 
 Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện khi sử dụng hoặc tiêu  dùng. 
 Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng 
yêu cầu của người mua. Vì vậy, người sản xuất phải chú ý 
hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa sao cho đáp ứng nhu 
cầu ngày càng khắt khe của người mua. 
• Giá trị của hàng hóa: o Là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh 
trong hàng hóa. o Đặc điểm: 
 Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ kinh tế giũa những 
người sản xuất, trao đổi hàng hóa và là phạm trù có tính lịch  sử. 
 Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; 
giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi. 
 TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA:  • Lao động cụ thể: 
o Là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của những nghề nghiệp 
hoặc chuyên môn nhất định.  o Đặc điểm: 
 Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, công cụ, phương 
pháp lao động và kết quả riêng. Lao động cụ thể tạo ra giá trị  sử dụng của hàng hóa.      lOMoAR cPSD| 58702377
 Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có 
giá trị sử dụng khác nhau. Phân công lao động xã hội càng 
phát triển, xã hội càng nhiều ngành nghề thì các hình thức lao 
động cụ thể càng đa dạng, phong phú và có nhiều giá trị sử  dụng khác nhau. 
 Phản ánh tính chất tư nhân của lao động (mỗi người sản xuất 
quyết định sản xuất cái gì và như thế nào). 
• Lao động trừu tượng: 
o Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa, không phụ thuộc 
vào hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung 
của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, tinh thần, trí óc. o Đặc điểm: 
 Tạo ra giá trị của hàng hóa. 
 Là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. 
 Phản ánh tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa 
(mỗi người sản xuất là một phần của hệ thống lao động xã  hội). 
 LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA: 
• Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng  hóa. 
• Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần  thiết. 
• Thời gian lao động xã hội cần thiết là thòi gian đòi hỏi để sản xuất ra một 
giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với 
trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. 
 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA:  • Năng suất lao động: 
o Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng 
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời 
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. 
o Năng suất lao động tăng sẽ giảm thời gian lao động cần thiết, từ đó 
làm giảm lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. 
o Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: 
 Trình độ khéo léo trung bình của người lao động. 
 Mức độ phát triển của khoa học công nghệ và khả năng áp  dụng vào sản xuất.      lOMoAR cPSD| 58702377
 Sự kết hợp xã hội trong quá trình sản xuất. 
 Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất. 
 Các điều kiện tự nhiên. 
• Cường độ lao động: 
o Thể hiện mức độ khẩn trương và tích cực trong hoạt động lao động  sản xuất. 
o Tăng cường độ lao động giúp tổng số sản phẩm tạo ra tăng lên, từ 
đó làm tăng tổng lượng giá trị của tất cả hàng hóa sản xuất ra. 
o Tuy nhiên, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa không thay đổi do 
thời gian lao động xã hội cần thiết vẫn giữ nguyên. 
• Tính chất phức tạp của lao động: 
o Lao động giản đơn: Là loại lao động không đòi hỏi qua đào tạo hệ 
thống, chỉ cần kỹ năng cơ bản để thực hiện. 
o Lao động phức tạp: Là lao động yêu cầu quá trình đào tạo chuyên 
môn sâu, đòi hỏi kỹ năng chuyên môn nhất định. 
3. Quy luật giá trị? ( Nội dung và tác động của quy luật giá trị ) 
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. ở đâu có sản 
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.  NỘI DUNG: 
• Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa tiến hành dựa trên 
hao phí lao động xã hội cần thiết. 
• Trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá 
trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt. 
• Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của 
giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả 
thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác 
động của quy luật giá trị.  TÁC ĐỘNG  
• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. 
o Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất 
sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hóa và quyết định phương 
án sản xuất. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch 
chuyển vào ngành đang có giá cả cao.      lOMoAR cPSD| 58702377
o Trong lưu thông, quy luật giá trị thúc đẩy sự di chuyển hàng hóa từ 
nơi cung dư thừa (giá thấp) đến nơi cung thiếu hụt (giá cao). Nhờ 
đó, cân bằng cung cầu giữa các vùng, phân phối hợp lý nguồn lực  và thu nhập. 
• Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao  động. 
o Trên thị trường, những người sản xuất có giá trị cá biệt thấp hơn giá 
trị xã hội sẽ thu lợi nhuận cao hơn. Điều này thúc đẩy cạnh tranh, 
kích thích cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, nâng cao tay 
nghề lao động, thực hiện tiết kiệm. Kết quả là lực lượng sản xuất 
phát triển, năng suất lao động tăng lên, và chi phí sản xuất ngày  càng giảm. 
• Phân hóa giàu nghèo o Những người nhạy bén với thị trường, có kỹ năng, 
vốn liếng và công nghệ hiện đại sẽ trở nên giàu có. 
o Ngược lại, những người kém năng lực, thiếu vốn, và công nghệ lạc 
hậu dễ bị thua lỗ, phá sản, hoặc phải chuyển sang làm thuê. Sự phân 
hóa giàu nghèo gia tăng, kèm theo các hệ lụy như đầu cơ, bất bình  đẳng trong xã hội. 
=> Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng loại bỏ cái lạc hậu, lỗi thời, kích 
thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác 
dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đốỉ với người 
sản xuất; vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. (TỐI) (14/12) 
4. Hàng hoá sức lao động? ( Khái niệm sức lao động và hai thuộc 
tính của hàng hoá sức lao động)   KHÁI NIỆM (15/12) 
• Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và 
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, được người 
đó vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. 
• Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: 
o Người lao động được tự do về thân thể. 
o Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết 
hợp với sức lao động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho 
nên họ phải bán sức lao động (SÁNG) 
 HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG      lOMoAR cPSD| 58702377
• Hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính gồm: Giá trị và giá trị sử dụng.  • Giá trị: 
o Giá trị của hàng hóa sức lao động do số lượng lao động xã hội cần 
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. 
o Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản 
xuất ra năng lực đó người lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu 
sinh hoạt nhất định. Do vậy, giá trị của hàng hóa sức lao động được 
đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt 
để tái sản xuất ra sức lao động.  • Giá trị sử dụng: 
o Giá trị sử dụng do các bộ phận sau đây hợp thành: 
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để tái 
sản xuất ra sức lao động. 
 Phí tổn đào tạo ngưòi lao động. 
 Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) cho 
gia đình của người lao động. 
o Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa 
mãn nhu cẩu của người mua. 
o Hàng hóa sức lao động là loại hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh 
thần và lịch sử. Khi sử dụng sức lao động, giá trị của nó không chỉ 
được bảo tồn mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn, đây la tính 
năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được.  (15/12) (CHIỀU) 
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị 
trường tư bản chủ nghĩa? 
KHÁI NIỆM GIÁ TRỊ THẶNG DƯ (15/12) 
 Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do 
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho 
nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m. 
SẢN XUÁT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TUYỆT ĐỐI 
• Giá trị thặng dư tuyệt đối lầ giá trị thặng dư thu được do kéo dầi ngày lao 
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, 
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.      lOMoAR cPSD| 58702377
• Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm 
mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.  • Hạn chế: 
o Ngày lao động chịu giới hạn bởi nhu cầu sinh lý (nghỉ ngơi, ăn uống). 
o Công nhân đấu tranh để rút ngắn ngày lao động. 
SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TƯƠNG ĐỐI 
• Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời 
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi 
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.  • Cách đạt được: 
o Tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt và 
tư liệu sản xuất liên quan. 
o Giảm chi phí tái sản xuất sức lao động. 
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH 
 Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản 
ra sức cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Hoạt động riêng lẻ đó 
của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất láo động xã 
hội, hình thành giá trị thặng dư tương đốĩ, thúc đẩy lực lượng sản xuất 
phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tưống của 
giá trị thặng dư tương đối. 
SO SÁNH GTTD TƯƠNG ĐỐI VÀ GTTD SIÊU NGẠCH  GTTD TƯƠNG ĐỐI  GTTD SIÊU NGẠCH 
-Do tăng năng suất lao động xã hội -Do tăng năng suất lao động cá  biệt 
-Toàn bộ các nhà tư bản thu.  -Từng nhà tư bản thu.   
-Biểu hiện quan hệ giữa công nhân -Biểu hiện quan hệ giữa công nhân  và nhà tư bản. 
và nhà tư bản, nhà tư bản và nhà  tư bản.  (TỐI)      lOMoAR cPSD| 58702377
6. Tích luỹ tư bản? (Bản chất của tích lũy tư bản, Các nhân tố ảnh 
hưởng đến quy mô tích luỹ cơ bản, Tích tụ tư bản và tập trung tư  bản?  BẢN CHẤT 
• Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp lại 
không ngừng, gọi là tái sản xuất o Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản 
xuất được lặp lại với quy mô như cũ. 
o Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô  lớn hơn trước. 
• Bản chất Tích lũy của tư bản là quá trình chuyển hóa một phần giá trị 
thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất. 
• Giá trị thặng dư không được nhà tư bản sử dụng hoàn toàn cho tiêu dùng 
cá nhân mà được tái đầu tư vào việc: 
o Mua thêm sức lao động. o Mở rộng quy mô nhà xưởng, trang thiết 
bị, máy móc. o Mua thêm nguyên vật liệu và các tư liệu sản xuất  khác. 
 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY  
Trình độ khai thác sức lao động. 
o Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị 
thặng dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy. Để nâng cao 
tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất 
giá trị thặng dư tuyệt đốì và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà 
tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công, tăng 
ca, tăng cường độ lao động. 
• Năng suất lao động xã hội. 
o Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm, giá 
trị sức lao động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị 
thặng dư hơn, góp phần tăng quy mô tích lũy. (Sự phát triển của 
khoa học công nghệ là yếu tố thúc đẩy năng suất lao động, gián tiếp 
góp phần mở rộng quy mô tích lũy.) Sử dụng hiệu quả máy móc. 
o Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng: 
 Máy móc được sử dụng tối đa tính năng trong sản xuất nhưng 
giá trị của chúng chỉ chuyển dần vào sản phẩm thông qua khấu  hao.      lOMoAR cPSD| 58702377
 Mặc dù giá trị của máy móc bị giảm do khấu hao, nhưng giá trị 
sử dụng vẫn còn nguyên vẹn và tiếp tục phục vụ sản xuất, giống 
như một lực lượng không công trong quá trình tạo ra giá trị 
thặng dư. o Đồng thời, Quỹ khấu hao ngày càng lớn, trong khi 
chưa cần thay thế máy móc, trở thành nguồn tài chính có thể sử 
dụng cho mở rộng sản xuất. 
• Đại lượng tư bản ứng trước o Thị trường thuận lợi, hàng hóa bán chạy, 
tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy. 
 TÍCH TỤ TƯ BẢN VÀ TẬP TRUNG TƯ BẢN 
• Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt 
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản. 
• Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản 
hóa giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng 
thòi làm tăng quy mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành 
tư bản phụ thêm. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản. 
• Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm 
tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh 
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn. 
• Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được 
nhiều giá trị thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. (16/12) 
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất  lợi nhuận? 
 KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT 
• Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phẩn giá trị của hàng hóa, bù lại giá 
cả của những tư liệu sản xuất và giá cả của sức lao động đã được sử dụng 
để sản xuất ra hàng hóa ấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản  xuất ra hàng hóa. 
• Chi phí sản xuất được ký hiệu là k. 
• Về mặt lượng: k = c + v. 
• Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + (v+m) 
sẽ biểu hiện thành: G = k + m.  LỢI NHUẬN 
• Lợi nhuận (p) là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hóa(G) và chi phí sản  xuất(k).      lOMoAR cPSD| 58702377
• Công thức tính: p = G – k 
• Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, 
mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận. 
• Điều đó có nghĩa, lợi nhuận là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên 
bề mặt nền kinh tế thị trưòng.  (1 tiếng)  TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 
• Tỷ suất lợi nhuận (p’) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận (p) và toàn bộ giá 
trị của tư bản ứng trước ( c + v ). 
• Công thức tính: p’ = p/(c+v) * 100% 
• Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản, là thước đo hiệu 
quả cạnh tranh, là động cơ quan trọng nhất của hoạt động cạnh tranh tư  bản chủ nghĩa. 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ SUẤT LỢI NHUẬN 
• Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác 
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận. 
• Cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v): Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới 
chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. 
• Tốc độ chu chuyển của tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn 
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng. 
• Tiết kiệm tư bản bất biến: Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu 
giá trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi  nhuận. 
8. Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường? 
( Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư 
bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc 
quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền 
kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ). 
KHÁI NIỆM ĐỘC QUYỀN 
• Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu 
tóm việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá 
cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. 
• Nguyên nhân hình thành độc quyền:      lOMoAR cPSD| 58702377
o Do sự phát triền của lực lượng sản xuất. 
 Tác động của tiến bộ khoa học - kỹ thuật đòi hỏi các doanh 
nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản  xuất kinh doanh. 
o Do cạnh tranh o Do khủng hoảng và sự phát triển của  hệ thống tín dụng. 
CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỘC QUYỀN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 
• Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn. 
o Dưới chủ nghĩa tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện 
ở số lượng các xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền 
kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị trường. Sự tích tụ và tập 
trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ  chức độc quyền. 
o Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến 
cao, bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium. 
 Cartel: Các xí nghiệp tư bản lớn ký các hiệp nghị thoả thuận 
với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, 
kỳ hạn thanh toán,... Các xí nghiệp tham gia Cartel vẫn độc 
lập về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực 
hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo 
quy dịnh của hiệp nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền  không vững chắc. 
 Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định. 
Các xí nghiệp tư bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập về 
sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa. Mục đích 
của Syndicate là thống nhất đâu mối mua và bán đế mua 
nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với giá đắt nhằm thu lợi  nhuận độc quyền cao.   (Tối 18/12) (Maybe) 
 Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. 
Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một 
ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp tư bản 
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận 
theo số lượng cổ phần.      lOMoAR cPSD| 58702377
 Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy 
mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia 
Consortium không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có 
cả các Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng 
liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. 
• Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài  phiệt chi phối. 
o Sự hình thành các tổ chức độc quyền ngân hàng 
 Ngân hàng nhỏ không đủ tiềm lực phục vụ doanh nghiệp lớn 
buộc phải sáp nhập hoặc phá sản, dẫn đến sự xuất hiện của 
các ngân hàng độc quyền. 
 Ngân hàng trở thành lực lượng kinh tế “vạn năng,” kiểm soát 
hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội. 
o Hợp nhất tư bản ngân hàng và công nghiệp 
 Ngân hàng tham gia trực tiếp vào công nghiệp qua đầu tư 
hoặc giám sát doanh nghiệp. 
 Các doanh nghiệp lớn mua cổ phần ngân hàng để kiểm soát  hoạt động. 
 Kết quả là sự ra đời của tư bản tài chính, kết hợp tư bản ngân  hàng và công nghiệp 
o Tài phiệt và “chế độ tham dự” 
 Tài phiệt là nhóm nhà tư bản lớn chi phối kinh tế và chính trị  toàn xã hội. 
 “Chế độ tham dự”: Tài phiệt kiểm soát công ty lớn (công ty 
mẹ), từ đó chi phối các công ty con, tạo mạng lưới quyền lực. 
Với lượng vốn nhỏ, họ kiểm soát lượng tư bản khổng lồ. 
• Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến. 
o Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những 
xí nghiệp mới hoậc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước 
nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó 
thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc. 
o Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu 
lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, 
quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung      lOMoAR cPSD| 58702377
gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động  đầu tư. 
• Cạnh tranh để phân chia thị trường thê' giới là tất yếu giữa các tập đoàn  độc quyền. 
• Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh 
hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền. 
9. Kinh tế thị trường? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát 
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam )   KHÁI NIỆM 
• Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành 
theo các quy luật của thị trường, hướng tới xác lập một xã hội dân giàu, 
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước 
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. 
• Thực chất, giá trị dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là 
những giá trị của xã hội tương lai mà loài người còn tiếp tục phải phấn 
đấu, bởi lẽ, nhìn từ thế giới hiện nay mà xét, có quốc gia dân rất giàu 
nhưng nước chưa mạnh, xã hội thiếu văn minh; có quốc gia nước rất 
mạnh, dân chủ song lại thiếu công bằng. 
• Để đạt được hệ giá trị như vậy, nền kinh tế thị trường Việt Nam, cũng như 
các nền kinh tế thị trường khác, cần có vai trò điều tiết của Nhà nước, 
nhưng đốĩ vói Việt Nam, Nhà nước phải được đặt dưối sự lãnh đạo của 
Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền do 
lịch sử khách quan quy định.  TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN 
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu ở Việt  Nam do những lý do sau: 
• Một là, phất triển kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ nghĩa là phù 
hợp vối xu hưống phát triển của Việt Nam trong bối cảnh thế giới hiện nay. 
o Nền kinh tế thị trường là một bước phát triển tất yếu của kinh tế 
hàng hóa ở trình độ cao. Khi các điều kiện kinh tế - xã hội cho phép, 
nền kinh tế hàng hóa sẽ tự chuyển hóa thành kinh tế thị trường, 
tuân theo các quy luật khách quan. Ở Việt Nam, các điều kiện này 
đang tồn tại, nên sự hình thành kinh tế thị trường là một tất yếu  khách quan.      lOMoAR cPSD| 58702377
o Mục tiêu của Việt Nam là xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, 
dân chủ, công bằng, văn minh. Việc định hướng hướng tới xác lập 
những giá trị đó trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam là phù hợp 
và tất yếu trong phát triển. 
• Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển Việt 
Nam theo định hưống xã hội chủ nghĩa. 
o Kinh tế thị trường là một phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả, 
được nhân loại công nhận qua nhiều mô hình kinh tế khác nhau. 
Nhờ vào các quy luật như cung - cầu và cạnh tranh, kinh tế thị 
trường tạo động lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất, ứng dụng 
tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động,... 
• Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện 
vọng dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của ngưòi dân  Việt Nam. 
10. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam? ( Khái niệm và tính 
tất yếu khách quan và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá  ở Việt Nam?  KHÁI NIỆM 
 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện 
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản li kinh tế-xã hội, từ sử 
dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức 
lao động với công nghệ, phương pháp hiện đại, dựa trên sự phát triển của 
công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao  động xã hội cao. 
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN 
 Lý do khách quan Việt phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao  gồm: 
o Lý luận và thực tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ 
,biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia 
đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi  sau. 
o Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã 
hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã 
hội phải thực hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.      lOMoAR cPSD| 58702377
Mỗi bưốc tiến của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một bước 
tăng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển 
mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất 
xã hội chủ nghĩa, từng bước nâng cao trình độ văn minh của xã hội. 
 NỘI DUNG CÔNG NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 
• Một là, tạo những điều kiện để chuyển đổi từ nền sản xuất - xã hội lạc hậu 
sang nền sản xuất - xã hội hiện đại. 
• Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu 
sang nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là: 
o Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học – công nghệ mới. o 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả. 
o Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát 
triển của lực lượng sản xuất. 
o Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công  nghiệp lần thứ 4. 
11. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? ( Khái niệm, nội dung và 
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ).   KHÁI NIỆM 
 Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực 
hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia 
sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.  NỘI DUNG 
• Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập hiệu quả, thành công. 
o Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối 
ưu, đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh 
tế cũng như các quan hệ quốc tế thích hợp. 
• Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế. 
o Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ 
bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu 
vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường 
chung (hay thị trưòng duy nhất), Liên minh kinh tế - tiền tệ...   TÁC ĐỘNG 
• Tích cực o Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học - công 
nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, nâng cao chất lượng nguồn      lOMoAR cPSD| 58702377
nhân lực, thúc đẩy hội nhập trên các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng  cô'an ninh - quốc phòng. 
• Tiêu cực o Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt, tăng sự phụ thuộc của 
nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài. 
o Có thể dẫn đến phân phôi không công bằng về lợi ích và rủi ro cho 
các nước, các nhóm khác nhau trong xã hội. 
o Đối mặt vói nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi.