lOMoARcPSD| 48641284
Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác Lênin
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hoá là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Việt Nam hiện nay các điều kiện đó không?
Cho ví dụ chứng minh?
Trả lời:
1. Sản xuất hàng hoá kiểu tổ chức kinh tế đó người sản xuất tạo ra sản phẩm
không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của bản thân mà là để trao đổi và mua bán.
2. Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
+ Một là: Có sự phân công lao động XH
+ Hai là: Sự tách biệt tương đối về mặt KT cuả những người sản xuất
Sản xuất hàng hóa ra đời tồn tại dựa trên hai điều kiện. Gắn với thực tế khai
thác các nhu cầu và tìm kiếm lợi ích trên thị trường. Đây là hai điều kiện cần
đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không
sản xuất hàng hóa. Cũng chính tính tất yếu gắn với sự ra đời phát triển
của sản xuất hàng hóa đến hiện tại.
3. Phân tích điều kiện 1:
+ Khái niệm: sự phân chia lao động trong XH thành nhiều các nghề, các nh vực
sản xuất khác nhau từ đó tạo nên sự chuyên môn hóa giữa các chủ thể của những
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đó.
Phân công lao động hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Hàng hóa
được sản xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều. Việc trao đổi, tiêu thụ phải được đảm bảo.
Bởi vì, khi có phân công lao động xã hội, mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định. Thực hiện thế mạnh trong sản xuất, nâng cao năng suất với
các chi phí vốn ổn định nhất. Trong khi nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, trao đổi với nhau.
Điều đó giúp lao động được đào tạo trong chuyên môn công việc. Nhưng vẫn đảm bảo tìm
kiếm các lợi nhuận trong trao đổi, mua bán. ng như được đáp ứng các nhu cầu khác
nhau thông qua sản phẩm trên thị trường.
Mặt khác, nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất
lao động tăng lên. Các định hướng trong cải tiến sản xuất hay nâng cao năng suất lao động
được nghiên cứu phát triển. Sản phẩm thặng ngày càng nhiều trao đổi sản phẩm ngày
càng phổ biến. Các sản phẩm tương tự mang đến nhiều sự lựa chọn hơn cho nhu cầu của
con người. Trong các tiêu chí về giá cả, chất lượng, thương hiệu,…
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phải có lao động với
chuyên môn, đảm nhận các khâu công việc nhất định. Vừa tạo ra việc làm cho người dân,
lOMoARcPSD| 48641284
vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Phân công lao động hội ngày càng phát triển, thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn. Trong định hướng tiếp cận các nhu
cầu thực tế của người tiêu dùng trong khả năng của đơn vị sản xuất.
4. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
- dụ: Phân chia lao động trong XH thành các nghề như: công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ…
Chủ đề 2: ng hoá gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hoá? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hoá cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của
hàng hoá đó?
Trả lời:
1. Hàng hoá sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán 2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
+ Thuộc tính giá trị sử dụng
+ Thuộc tính giá trị hàng hóa
3. Phân tích thuộc tính giá trị hàng hóa
Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với
giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điềuy có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi bằng
5 kg thóc )
Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau, hơn
nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định?
+ Cái chung đó không thể giá trị sử dụng hai loại hàng hóa y công dụng hoàn
toàn khác nhau (vải để mặc, thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ điều kiện cần thiết để
sự trao đổi xảy ra không ai đem trao đổi những vật phẩm giống hệt nhau về giá trị sử
dụng.
+ Cái chung đó là: cả vải thóc đều sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh
trong đó. Nhờ cơ sở chung đó các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Vậy, thực
chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng qua trao đổi lao động của mình ẩn dấu
trong trong những hàng hóa đó.
Chính hao phí lao động để tạo ra hàng hóa kết tinh trong hàng a y sở chung
cho mọi việc trao đổi và nó tạo thành giá trị hàng hóa.
Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh trong
hàng hóa
Giá trị hàng hóa biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là cơ sở của
giá trị trao đổi.
lOMoARcPSD| 48641284
Giá trị biểu hiện mối quan hệ hội giữa những người sản xuất hàng hóa trao đổi hàng
hóa so nh lượng hao phí lao động giữa những người sản xuất hàng hóa. Quan hệ giữa
người với người được thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật (hàng hàng). Giá trị
hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, có sản xuất hàng
hóa thì mới có giá trị hàng hóa.
Kết luận:
+ Gtrị của hàng hóa do lao động hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Giá trị là cơ sở nội dung của giá trị trao đổi. Chất của giá trị lao động, nên sản phẩm
không chứa đựng lao động thì không có giá trị. Sản phẩm chứa đựng nhiều lao động để tạo
ra thì giá trị cao. ợng giá trị biểu hiện lượng lao động kết tinh trong hàng hóa.
Lượng lao động kết tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá trị trao đổi hình
thức biểu hiện của giá trị. + Giá trị là một phạm trù lịch sử.
4. Ví dụ: Bút để viết, xe máy để di chuyển, quạt để làm mát…
Chủ đề 3: Tiền tệ gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho dụ khi tiền m chức năng thước đo gtrị của 1 hàng hoá cụ thể,
khi nền KT blạm phát thì giá cả của hàng hoá đó thay đổi như thế nào (biết rằng các
nhân tố khác không đổi)?
Trả lời:
1. Tiền tệ một hàng hoá đặc biệt được tách ra m vật ngang giá chung thống nhất
cho các hàng hoá khác, thể hiện lao động XH biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hoá 2. Chức năng của tiền tệ:
+ Chức năng thước đo giá trị
+ Phương tiện lưu thông
+ Phương tiện thanh toán
+ Phương tiện cất trữ
+ Tiền tệ thế giới
3. Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để bộc lộ và thống kê giám sát giá trị của những hàng hoá. Muốn
thống kê giám sát giá trị của những hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng .Để thống kê giám sát giá
trị hàng hoá không thiết yếu phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó
trong tưởng tưởng của mình. Vì sao hoàn toàn có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị
của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tiễn đã có một tỷ suất nhất định. Cơ sở của
tỷ suất đó là thời hạn lao động xã hội thiết yếu hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó .Giá
trị hàng hoá đưọc biểu lộ bằng tiền gọi là giá thành hàng hoá. Hay nói cách khác, giá
thành là hình thức bộc lộ bằng tiền của giá trị hàng hoá . Giá cả hàng hoá chịu ảnh
hưởng của các nhân tố sau đây: Giá trị hàng hoá. Giá trị của tiền. Quan hệ cung cầu
lOMoARcPSD| 48641284
về hàng hoá. Nhưng vì giá trị sản phẩm & hàng hóa là nội dung của giá thành, nên trong
ba tác nhân nêu trên thì giá trị vẫn là tác nhân quyết định hành động giá thành . Để chức
năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị. Tiền
tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là một trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác
nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền
khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo
giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn
giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
4. Ví dụ: iphone 14 ra đời với nhiều tính năng mới thì sẽ có giá cao hơn iphone 13
- Khi nền KT bị lạm phát thì giá cả của hàng hoá đó sẽ tăng lên
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hoá đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hoá? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ, nếu tăng ng suất lao động sản xuất vải tăng n 2 lần giá trị của 1m vải
là bao nhiêu?
Trả lời:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao
động đã hao phí này được tính bằng thời gian lao động.
1. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá: Là thời gian lao động tạo ra hàng hoá + Thời
gian lao động cá biệt là sự hao phí thời gian lao động của mỗi cá nhân trong việc
tạo ra hàng hoá
+ Thời gian lao động XH cần thiết thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng
hoá trong những điều kiện sản xuất bình thường của XH: trình độ trang thiết bị trung
bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong XH
2. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị ng hoá:
+ Năng xuất lao động
+ Cường độ lao động
+ Tính chất của lao động
3. Nhân tố năng suất lao động:
năng ợng sản xuất lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một thời gian hoặc số thời gian trên 1 sản phẩm.
- 2 loại năng suất lao động: NSLĐ biệt NSLĐ hội. Chỉ năng suất lao
động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.
–>Ảnh hưởng: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại năng suất lao động hội càng giảm, thì thời gian lao động hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm
lOMoARcPSD| 48641284
càng nhiều
. Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
4.
lượng vải trong cùng một đơn vị thời gian, giá trị của 1m vải cần được tính lại để phản
ánh giá trị của sản phẩm mới.
Giá trị của sản phẩm tổng giá trị của số lượng vải sản xuất được, vậy khi năng suất
lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, giá trị của sản phẩm cũng tăng lên gấp đôi.
Do đó, giá trị của 1m vải khi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần sẽ là:
Giá trị của 1m vải= giá trị của sản phẩm/ số lượng vải sản xuất được Giá trị
của sản phẩm tăng lên gấp đôi nên:
Giá trị của sản phẩm mới= 2x giá trị của sản phẩm ban đầu Số
lượng vải sản xuất được tăng nên gấp đôi nên:
Số lượng vải sản xuất được mới= 2x số lượng vải sản xuất ban đầu
Vậy, giá trị của 1m vải mới hi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần là: Giá trị của
1m vải mới=(2x giá trị của sản phẩm ban đầu)/(2x số lượng vải sản xuất được ban đầu)
Giá trị của 1m vải mới= giá trị của sản phẩm ban đầu/ số lượng vải sản xuất được ban
đầu
Giá trị của 1m vải mới= 300000/1m=300000đ
Vậy giá trị của 1m vải mới vẫn là 30000
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN và biện
pháp?
Trả lời
1. chế thị trường là ptổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận độn dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh
tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.
- Nền kinh tế thị trường là: nền KT vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền KT
hàng hoá phát triển trình độ cao, mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều được
thông qua thị trường,chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật hoạt động trên thị
trường
2. Ưu thế của nền KTTT:
+ Các chủ thể KT tồn tại độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau
+ Thị trường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các nguồn lực XH
+ Giá cả được hình thành trên sở giá trị hàng hoá và quan hệ cung cầu, mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực
+ Động lực quan trọng nhất là lợi ích KT- XH -
Khuyết điểm của nền KTTT:
+ Tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, khủng hoảng
N
ếu năng suất lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, tức là sản xuất được gấp đôi số
lOMoARcPSD| 48641284
+ Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo suy thoái
môi trường
+ Tạo sự phân hoá sâu sắc trong XH: thu nhập, cơ hội, lợi ích, nguồn lực
- Để khắc phục một mô hình KTTT cần có sự điều tiết của nhà nước xuất hiện (nền
KT hỗn hợp)
- Ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam là sự chênh lệch về phát
triển giữa các khu vực trong đất ớc. Những khu vực đô thị các trung m
kinh tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực nông thôn
các vùng sâu, xa. Điều y tạo ra một khoảng cách phát triển không cân đối,
gây ra nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng.
- Một trong những biện pháp để giải quyết khuyết tật này là tập trung vào việc phát
triển khu vực nông thôn các vùng sâu, xa bằng cách đầu vào các lĩnh vực
như giáo dục, y tế, sở hạ tầng phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, cần
có chính sách hỗ trợ khuyến khích các hoạt động kinh tế tại các khu vực y,
như đầu vào nông nghiệp công nghiệp chế biến sản phẩm ng sản, giúp
tăng thu nhập cho người dân tạo ra sự n bằng phát triển kinh tế trên toàn
quốc.
Câu 6; Liệt các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật
nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy
luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả> giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá
trị sẽ điiều tiết nhưu thế nào? -1. Các quy luật của KTTT:
1. Quy luật giá trị
2. Quy luật cung cầu
3. Quy luật cạnh tranh
4. Quy luật lưu thông tiền tệ
5. Quy luật thặng dư
2. Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị
3. Nội dung của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất trao đổi ng hoá phải dựa trên sở hao phí lao
động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao
phí lao động biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết
định bởi hao phí lao động biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí
lao động hội cần thiết. vậy, muốn bán được hàng hoá, đắp được chi phí và
có lãi, người sản xuấtphải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên sở hao phí laođộng hội cần thiết, nghĩa
là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá
lOMoARcPSD| 48641284
.Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá.giá
trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn
phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động
của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá
xoay quanh trục giá trị của chính chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
4 .Quy luật giá trị có 3 tác động
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển cũng như năng suất lao động tăng lên
- Phân hóa giàu-nghèo xảy ra giữa những người sản xuất hàng hóa
5. Nếu cung < cầu: giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa hàng hóa sản xuất sẽ lãi, bán
chạy
Nếu cung > cầu: thì hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất hầu như không có lãi.
Chủ đề số 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường ?Phân tích chủ thể ng
sx ng tiêu dùng?Trên thị trường ắt buộc phải chủ thể trung gian
không?Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể,và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính
trên thị trường đó.
-Thị trường tổng thể các mối quan hệ kinh tế ,các yếu tố kinh tế đc vận động theo
quy luật thị trường
-Các chủ thể chính tham gia thị trường ( 4 chủ thể): ng sản xuất,người tiêu dùng,các
chủ thể trung gian trog thị trường,nhà nc.
-Phân tích chủ thể ng sx và ng tiêu dùng:
+ Ng sx:
KN: Ng sx hàng hóa là những ng sx cung cấp HH, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của XH.
Bao gồm:các nhà sx,đàu tư kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ.
Ng sx những ng trực tiếp tạo ra của cải ,vật chất ,sp cho XH để phục vụ cho tiêu dùng.
Ng sx là những ng sử dụng các yếu tố đầu vào để sx, kdoanh ,và thu lợi nhuận.
lOMoARcPSD| 48641284
VD:Ông A mua đường ,gạo ,bột các loại,… về chế biến bánh kẹo=> Ông A là ng sx.
Vai trò:
Làm thỏa mãn nhu cầu của XH hiện tại ,tạo ra phục vụ cho những nhu cầu trong
tương lai vs mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong đk nguồn lực có hạn.
Trách nhiệm: ngoài mục tiêu m kiếm lợi nhuận , ng sx cần có trách nhiệm đối vs
con ng ,trách nhiệm cung cấp những HH ,dịch vụ k m tổn hại tới sức khỏe lợi
ích của con ng trog XH.
+ Ng tiêu dùng:
KN: những ng mua hàng hóa,dich vụ trên thị trường đthỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng .
Sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự ptrien bền vững của ng sx.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của ng tiêu dùng động lực quan trọng của sự phát
triển sx ,ảnh hưởng trực tiếp tới sx.
Bao gồm : cá nhân ,hộ gđ, tổ chức XH ,nhà nc, ng nc ngoài ,…
Vai trò: có vai trò rất quan trọng trong vc định hướng sx;chủ thể tương tác tích cực
vs ng sx để ng sx nắm bắt nhu cầu , thông tin của ng tiêu dùng từ đó điều chỉnh
hướng đi ,hướng phát triển ; là đối tượng phục vụ của toàn bộ nền sx.
Trách nhiệm:cần phải có trách nhiệm đối vs sự phát triển bền vững của XH.
- Trên thị trường k hẳn bắt buộc phải có chủ thể trung gian.có thể có hoặc
không,có một số loại hình trung gian k phù hợp vs các chuẩn mực đạo đức(lừa
đảo, môi giới bất hợp pháp..)cần được loại trừ,nếu có chủ thể trung gian tham
gia vào nền kinh tế thì nó sẽ như chất xúc tác , chất bôi trơn ,thúc đẩy quá trình
sx-tiêu dufg phát triển mạnh mẽ hơn.
- Ví dụ về một thị trg cụ thể và hành vi vủa các chủ thể chính trong đó: thị trường
buôn bán quần áo:
+Ng sx:các nxưởng may quần áo mua nguyên vật liệu như vải,máy c ,.. để sx
ra sản phẩm quần áo cung cấp ra thị trg;các chủ sỉ lẻ quần áo nhập hàng bán lại cho
ng tiêu dùng.
+ Ng tiêu dùng: học sinh,sinh viên, các hộ gđ, tổ chức XH,.. tiêu thụ sản phẩm quần áo
phục vụ nhu cầu mặc của mình.
+ các chủ thể trung gian: ng vận chuyển ,giao hàng,ng giới thiệu nơi mặt hành tốt
cho ng tiêu dùng tham khảo,..
+Nhà nc: quản lí, thu thuế các mặt hàng, điều tiết ớng phát triển, đưa ra các chính
sách phát triển phù hợp.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ?Phân tích thuộc tính giá trị giá trị s
dụng của HH sức lđ?Nếu một ng đc trả lương 20tr/tháng ,nếu mỗi tháng ng
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chdoanh nghiệp có tiếp tục
thuê ng lđ này với mức lương đó nữa hay không?Vì sao?
*Định nghĩa sức lđ: là toàn bộ thể lực và trí lực của con ng đc sử dụng trong quá trình
sx ra vật có ích.
*Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lđ:
- Giá trị hàng hoá sức lao động
+ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất
tái sản xuất sức lao động quyết định.VD: 1m vải=5 kg thóc .Tức 1 mét vải
giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
+ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra
năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng liệu sinh hoạt nhất định
để mặc, ở, học nghề. V.V.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu
cầu của gia đình con cái họ nữa. Chỉ như vậy, thì sức lao động mới được sản
xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động hội cần thiết để sản xuất ra những liệu sinh hoạt
ấy; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành :
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất tinh thần cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
Ba là, giá trị những liệu sinh hoạt vật chất tinh thần cần thiết cho con cái gia
đình người công nhân.
Theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá ccủa của HH sức
phản ánh lượng gtri nêu trên.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động;
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đc thể hiện ra trog quá trình sử dụng sức
lđ tạo ra Hhoa.
VD: Than đá ngày xưa chỉ đc dùng làm chất đốt ( đun, sưởi ấm), khi khoa học-k
thuật phát triển hơn nó đc dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hóa
chất.
+ Tính chất đặc biệt :
lOMoARcPSD| 48641284
Qúa trình sử dụng sức lđ chính là quá trình tạo ra một loại HH nào đó.
Là quá trình tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân HH sức lđ.
*Nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/tháng ,nếu mỗi tháng ng lđ này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp sẽ k tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20 tr theo thuộc tính hàng hóa sức thì , giá trị sử dụng của hàng hoá sức
lao động khi đc đưa vào quá trình sử dụng thì giá trị nó tạo ra phải là giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân trong khi ng này đem lại doanh thu nhỏ hơn so với
mức lương đc trả=> nhà tư bản sẽ k có lợi nhuận( k có giá trị thặng dư).
Chủ đề số 9:TB bất biến ,tư bản khả biến là gì?Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
vc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến ?Trong cuộc CM 4.0 nhiều
ý kiến cho rằng tương lai máy móc sthay thế vai trò của con ng ,theo anh/chị
ý kiến đó đúng hay sai.Vì sao?
-TB bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX (nhà xưởng,thiết bị, nguyên
liệu,..) mà giá trị đc lđ cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào giá trị sp,tức là giá trị k biến đổi trong quá trình sx.
- TB khả biến bộ phận TB tồn tại dưới hình thái sức k tái hiện ra ,nhưng thông
qua lđ trừu tượng của công nhân mà tăng lên ,tức biến đổi về số ợng trong quá trình
sx.
-Phân tích căn cứ và ý nghĩa của vc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến:
Cơ sở của viêc phân chia: dựa vào tính chất hai mặt của LĐ sản xuất ra hàng hoá.
+ LĐCT: bảo tồn chuyển dịch giá trị của TLSX + LĐTT:
tạo ra giá trị mới.
=> Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến
tư bản khả biến trong việc tạo ra giá trị thặng Tư bản bất biến:
bản bất biến không tạo ra giá trị thặng nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình
tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. y móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để
cho quá trình làm tăng giá trị được diễn ra. Không y móc, không quá trình
tổ chức kinh doanh thì đương nhiên không quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Ngày nay, máy móc được tự động hóa như người máy, thì người y cũng chỉ có vai
trò là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao động còn có lợi hơn cho người mua
hàng hóa sức lao động so với sử dụng người máy, thì chừng đó nhà bản còn sử
dụng sức lao động sống của người bán sức lao động làm thuê. Tuy nhiên, cần lưu ý,
việc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến o sản xuất tiền đề để tăng ng suất
lao động hội, do đó, máy móc, công nghệ tiên tiến rất cần thiết cho quá trình làm
tăng giá trị.
Tư bản khả biến :
lOMoARcPSD| 48641284
Bộ phận bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của được
chuyển chocông nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất đi trong
quá trình tái sản xuất sức lao động của công nhân làm thuê.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu ợng
tạo ra giá trmới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. C. Mác kết luận: Bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,nhưngthông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượngtrong quá
trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v).
Như vậy, đến đây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng
hóadưới
dạng như sau: G = c + (v+m)
Trong đó: (v+m) bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra; c
giá trị của nhữngtư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, bộ phận lao động quá khứ
đã được kết tinh trong y móc,nguyên, nhiên vật liệu. Bộ phận này được chuyển
vào giá trị sản phẩm mới.
+Ý nghĩa:
Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động m thuê của công nhân tạo
ra bị nhà bản chiếm không. Giai cấp sản sử dụng máy móc hiện đại tự
động hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất
như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao
động, nhưng cũng không thể coi đó nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến
cùng, bộ phận bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động ( chân tay
trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay: thúc đẩy phát triển công nghệ
thuật thì chỉ phát triển kinh tế mở hội nhập quốc tế, các nước đang
kém phát triển mới có thể tiếp cận được những nguồn lực này cho quá trình phát
triển của mình.
- Trong cuộc CM 4.0 nhiều ý kiến cho rằng máy móc sẽ thay thế vai trò của con người
k hẳn đúng tất và cũng k hẳn sai tất vì:
+Mặt đúng: với tốc độ phát triển mạnh nhanh của nền cách mạng công nghiệp 4.0
( nền cách mạng công nghiệp tự động hóa) máy móc thiết bị ,công nghệ cao thay thế
con ng giúp làm ng năng suất và doanh thu ,tối ưu hóa quy trình sx ,phát triển công
nghệ tăng tốc ,đem lại dịch vụ khách hàng tốt hơn trong nền kinh tế=> đem lại nhiều
lợi ích cao hơn .
VD: robot( sản phẩm của nền CM công nghiệp 4.0) thể thay thế con ng trong nhiều
lĩnh vực dụ xe tự lái phát triển,trong sx,…,làm việc với năng suất cao ( làm vc
suốt ngày đêm đc),thay thế con ng làm vc trog các môi trường độc hại,..
lOMoARcPSD| 48641284
+ Mặt sai: khi tự động hóa lên ngôi,nền CM công nghiệp 4.0 ptrien sẽ thay thế dần
cho lao động chân tay nhưng có một số lĩnh vực cần có sự phản biện tư duy linh hoạt,
trí tuệ cảm xúc máy móc, thiết bị công nghệ cao ,tự động hóa k thể thay thế đc.
VD: Robot k thể thay thế vai trò của con ng trong lĩnh vực giáo dục,chăm sóc y tế,
Chủ đề số 10:Nêu định nghĩa ,công thức nghĩa của tỷ suất giá trị thặng ?
Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng 20tr/tháng ,mỗi tháng ng này
tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tính tỷ suất giá trị thặng dư của
doanh nghiệp.
-Gía trthặng là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức của ng bị nhà TB chiếm
không.
-Tỷ suất giá trị thặng dư tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng TB khả biến để sx
ra giá trị thặng dư đó.
-Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư:
m’=m/v * 100%
( Trong đó m’ là tỷ suất giá trị thặng dư,m là giá trị thặng dư,v là tư bản khả biến ).
Hay đc tính bằng công thức tỷ lệ phần trăm giữa tgian lđ thặng dư (t’) và tgian lđ tất
yếu(t): m’=t’/t *100% - Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặngchỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng người công nhân làm cho nhà bản chiếm bao nhiêu phần trăm
so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất giá trị thặngnói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, chưa nói quy bóc lột. Để phản ánh quy bóc lột, C. Mác sử
dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.
- Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lđ là 20tr/tháng ,mỗi tháng ng lđ này tạo ra
cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp đó
bằng:
m’=m/v *100%=10/20 * 100 %=50%
Chủ đề số 11: Nêu khái niệm phương pháp sx giá trị thặng tuyệt đối tương
đối?Phân tích phương pháp sx giá trị thặng siêu ngạch ?Nếu một doanh
nghiệp giao cho ng rất nhiều công việc khiến họ phải đem công vc về nhà
làm,nhưng tiền lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư gì?
lOMoARcPSD| 48641284
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi gtrị thặng được sản xuất ra bằng
phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài mt cách tương
ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều
kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương
pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
- Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch:
+KN: Gía trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu đc do tăng năng suất
cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ bản chất, mục đích của giá trị thặng dư siêu ngạch chính là mang lại lợi nhuận cho
nhà tư bản.
+ Nguồn gốc của giá trị thặng dư siêu ngạch là do:
Do sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản. Các doanh nghiệp
sản xuất một loại hàng hóa bán trên cùng một thì trường dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt. Để có sức cạnh tranh với các đối ththì buộc các nhà tư bản phải có những
phương pháp kỹ thuật sản xuất hiệu quả làm tăng đến mức tối đa năng suất lao động,
những phương pháp đó phải là những phương pháp mới, có độ chính xác cao mà các
doanh nghiệp khác chưa từng áp dụng, từ đó rút ngắn quá trình sản xuất.
Căn bản của giá trị thặng dư chính là tạo ra sản phẩm có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội. Mà để giá trị cá biệt là giá trị riêng do 1 người tạo ra còn giá trị xã hội là giá
trị do nhiều người cùng tạo ra, và để làm được điều đó thì đồng nghĩa bạn phải khiến
cho 1 người lao động làm sao đó thể tự tạo ra được 1 hàng hóa đó chính
thông quá sự hỗ trợ của công nghệ mới.
+Đặc điểm:
Thứ nhất: Giá trị thặng siêu ngạch hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện
cũng nhanh mất đi.
Thứ hai: Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Ý nghĩa của giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là việc tạo ra giá trị thặng dư một cách hợp lý hiệu quả.
Việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất giúp cho ngành công
nghiệp đó ngày càng phát triển hơn, tiến bộ hơn. Như vậy ý nghĩa chính đem lại
lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
- Nếu một doanh nghiệp giao cho ng rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
vc về nhà làm,nhưng tiền lương k thay đổi thì đây phương pháp sx giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 48641284
tuyệt đối doanh nghiệp y đã dùng phương pháp sx giá trị thặng bằng ch kéo
dài tuyệt đối ngày lđ của công nhân( ng lđ phải đem vc về nhà làm thêm) trong điều
kiện thời gian lao động tất yếu không đổi(tiền lương k thay đổi).
Chủ đề số 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì?Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy?Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ?Nếu 1 doanh nghiệp
có số vốn ban đầu là 1 tỷ , mỗi năm thu đc giá trị thặng dư là 500tr ,và mỗi năm
tích lũy một nửa số tiền đó.Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bnh?
-KN tích lũy TB là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản -Bản
chất của tích lũy TB:
quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua vc chuyển hóa giá trị thặng thành
TB phụ thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức
lđ,mở mang nhà xưởng ,mua thêm nguyên vật liệu,trang bị thêm máy móc thiết
bị…Nghĩa ,nhà TB k sử dụng hết gtri thặng thu đc cho tiêu dùng nhân
biến nó thành TB phụ thêm.Cho nên khi thị trường thuận lợi,nhà TB bán đc HH ,giá
trị thặng dư vì thế ngày sẽ càng nhiều ,nhà TB trở nên giàu có hơn.
-Các Quy luật chung của tích lũy:
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. ...
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
+Quá trình tích luỹ bản làm k ngừng làm tăng chênh lệch giữ thu nhập của nhà TB
vs thu nhập của ng lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
-Tích lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp là do:
Xét trong toàn bộ nền kinh tế TBCN ,thu nhập các nhà TB có đc lớn hơn gấp
nhiều lần so vs thu nhập dưới dạng tiền công của ng lđ làm thuê, C. Mác gọi đó là sự
bần cùng hóa của ng lđ.Cùng vs sự gia tăng quy mô sx và cấu tạo hữu cơ của TB ,TB
khả biến xu hướng giảm tương đối so vs TB bất biến ,dẫn tới nguy thừa nhân
khẩu=> Xuất hiện tình trạng thất nghiệp.
-Nếu 1doanh nghiệpsố vốn ban đầu là 1 tỷ ,mỗi năm thu đc gtri thặng là 500
tr,và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó .Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp
là bnh?
+ Gía trị thặng dư thu đc trong 2 năm là:500tr+500tr=1 t
+Số tiền mà doanh nghiệp tích lũy trong hai năm là:1 tỷ/2=500tr =>số tiền còn lại cho
vào vốn là:1 t-500tr=500tr
Vậy sau 2 năm số vốn mà doanh nghiệp có là:1 tỷ + 500tr =1 tỷ 500tr.
lOMoARcPSD| 48641284
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô
tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1. Khái niệm
- bản cố định: bộ phận của bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản
xuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới ới
hình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…
- Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào toàn bộ sản phẩm mới. Tư bản
lưu động bao gồm: nguyên liệu, vật liệu tiền công lao động (tư bản khả biến) 2.
Căn cứ, ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động
* Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức ( đặc điểm) : Căn cứ vào sự khác
nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của
các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản
lưu động. Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định,
trong một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng.
* Ý nghĩa:
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, những máy móc,
thiết bị được sản xuất ra giá cả thấp hơn hiệu suất lớn hơn, làm cho những
máy móc, thiết bị cũ giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó vẫn còn nguyên vẹn
hoặc mới suy giảm một phần. Bởi vậy, việc thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định có ý
nghĩa rất quan trọng trong cạnh tranh trên thương trường. Trong điều kiện đó, buộc
các nhà bản phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh bản cố định. Tỷ lệ khấu hao
tài sản cố định thường được tính rất cao ngay từ những m đầu chế tạo sản phẩm,
lợi dụng giá sản phẩm cao của đầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần tỷ lệ khấu hao
cùng với việc giảm giá sản phẩm cuối chu kcủa nó. Quy sản lượng ban đầu
càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi giá trị tư bản cố định. Những yêu cầu đó không
phải lúc nào cũng được thực hiện dễ dàng.
Bởi vậy, các nhà tư bản, một mặt, tìm cách phát triển hệ thống tự động hoá linh hoạt,
cùng với những y móc thiết bị tương ứng để thể tạo ra nhiều dạng sản phẩm
hoặc những sản phẩm, chuyên môn hoá theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác,
phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ đdễ dàng đổi mới tư bản cố định trong
điều kiện cách mạng khoa học công nghệ hiện đại cạnh tranh gay gắt. Đồng
thời, các nhà tư bản vẫn tiếp tục sử dụng những biện pháp cổ điển như tăng cường độ
lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện
điều kiện lao động của người công nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh giá trị tài
sản cố định đã sử dụng góp phần rút ngắn khoảng cách lạc hậu vcác thế hệ k
thuật và công nghệ.
lOMoARcPSD| 48641284
3. Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản
bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
- Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất
biến vì:
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân biện pháp khắc phục hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình? Cho dcụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1. Khái niệm
- Hao mòn hữu hình sự giảm dần về giá trị sdụng theo đó giá trị của tài sản cố
định giảm dần
- Hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định
2. Nguyên nhân
- Hao mòn hữu hình:
+ Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên do ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa chất
+ Nguyên nhân mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố
trong qtrình sử dụng tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp
hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định.
+ Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc và chất lượng chế tạo tài sản cố định. VD:
chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo.
- Hao mòn hình: nguyên nhân sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học -
kĩ thuật và công nghệ sản xuất.
3. Biện pháp
- Hao mòn hữu hình: sửa chữa, thay thế
VD:
- Hao mòn hình: là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học - thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp.
VD:
4. Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh
nghiệp.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng?
phạm vi hội trong dài hạn, sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
lOMoARcPSD| 48641284
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì
sao? Bài làm
1. Lợi nhuận số tiền lời nhà bản thu được do sự chênh lệch giữa giá trị hàng
hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.(p)
2. So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
* Giá trị thặng phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra trong sản
xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m) * So sánh:
- Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận giá trị thặng dư một, đều là một bộ phận
của giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
- Khác nhau về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất
với nhau: p=m, p<m, p>m. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu. Tuy vậy,
xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa. Vì thế,
tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư
- phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn nagng bằng tổng số giá trị
thặng bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi
bán ra thị trường. Từ đó giúp nhà bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm
hoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và được các giá trị m kiếm được với sản phẩm
của họ.
4. Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì
sao?
- Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuận thu
được sẽ thấp hơn giá trthặng dư, nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì lợi nhuận
bằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi nhuận cũng thấp
hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận?
Ngành A vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận 200 triệu. Tính tỷ suất lợi
nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư
vào ngành nào?
1. Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước (ký hiệu là p’)
- Công thức:
lOMoARcPSD| 48641284
p
P’=
c+v
x 100%
- Ý nghĩa: một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn kinh
doanh có lãi
+ Khi tsuất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều y có nghĩa là doanh nghiệp đó đang m
ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
Qua đó có thể đánh giá và phân tích được rằng tỷ suất lợi nhuận ng lớn thì có nghĩa
llaf lợi nhuận chiếm càng nhiều trong tổng doanh thu, lãi thu được càng lớn. Tuy
nhiên việc phân tích tsuất còn phụ thuộc nhiều vào cả đặc điểm kinh doanh của
từng ngành nghề cụ thể. Khi các nhà quản trị muốn theo dõi tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp, muốn đưa ra bảng số liệu chính xác nhất thì cần phải so sánh t
suất lợi nhuận với tsố bình quân trong toàn ngành mà doanh nghiệp hiện đang tham
gia. Có như vậy mới đưa ra các chiến lược kinh doanh dài hạn hiệu quả nhất.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận - Cấu tạo hữu cơ tư bản :
+ Trong điều kiện tsuất giá trị thặng không đổi nếu cấu tạo hữu bản cảng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu của bản tăng thì suất giá trị thặng cũng có
thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản :
+ Nếu tốc độ chu chuyển của bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư
trong năm của bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặngtheo đó mà tăng lên
làm cho t suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của bản tỉ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất
biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn
lOMoARcPSD| 48641284
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, ràng khi m v không đổi, nếu c càng nhỏ t
p’ càng lớn.
3. Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu
1 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi
yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B.
Chủ đề 17: bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm biện pháp
để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ
thể?
1. bản thương nghiệp một bộ phận bản công nghiệp tách ra chuyên đảm
nhận khâu lưu thông ng hóa. hoạt động của bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vcho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của bản công nghiệp. CT vận
động của nó là T-H-T’
2. Nguồn gốc, khái niệm biện pháp để nhà bản thương nghiệp thu được
lợi nhuận thương nghiệp
* Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa
giá trị mà trong đó, bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm
vụ phân phối, lưu thông hàng hóa của bản công nghiệp tới thị trường tới người
tiêu dùng nói chung trong toàn xã hội.
* Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để
bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp nh thức
biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của cũng một bộ phận lao động
không được trả công của công nhân.
* Biện pháp để nhà đầu tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp;
- bản công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng cho bản thương nghiệp
dưới hình thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư
bản thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó nên
vấn đề phân phối giá trị thặng giữ nhà bản công nghiệp bản thương nghiệp
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh thông qua
chênh lệch giữ giá cả sản xuất cuối cùng ( giá bán kẻ thương nghiệp) giá cả sản
xuất công nghiệp ( giá bán buôn công nghiệp)
lOMoARcPSD| 48641284
VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết 1 trong 1 năm. Tổng
giá trị hàng hóa là: 720c + 180v +180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận là x 100% = 20%
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định bản công nghiệp phải ứng thêm 100
nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: x 100% = 18%
Căn cứ dựa trên dụ này nếu việc ứng 100 này không phải bản công nghiệp
bản thương nghiệp ứng thì cũng đưhưởng một lợi nhuận tương ứng với
100 bản 18 theo đó nên bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho bản
thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư
bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức 1080 để thu được lợi
nhuận thương nghiệp là 18
Kết luận về dụ y ta thấy việc phân phối giá trị thặng giữa nbản công
nghiệp bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tsuất lợi nhuận bình quân
thông qua cạnh tranh thông qua chênh lẹch giữa giá cả sản xuất cuối cùng cụ thể
giá bán lẻ thương nghiệp và giá cả sản xuất công nghiệp giá bán buôn công nghiệp.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công
thức tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh
doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức
một năm là bao nhiêu?
1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: bản cho vay bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, người chủ của
cho nhà bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời
nào đó, gọi là lợi tức - Đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản: Đối với người cho vay nó là tư bản s
hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
+ Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt: Là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Tính đặc biệt của hàng hóa y thể hiện chỗ, khi cho vay bên cung không
mất quyền sở hữu, bên cầu chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định.
Mặt khác, khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên. Hơn nữa, giá
cả của nó không đo giá trị mà do giá trị sử dụng, tức là khả năng tạo ra lợi tức của nó
quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
Đề cương ôn tập Kinh tế chính trị Mác Lênin
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hoá là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không?
Cho ví dụ chứng minh?
Trả lời:
1. Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó người sản xuất tạo ra sản phẩm
không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu của bản thân mà là để trao đổi và mua bán.
2. Các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá:
+ Một là: Có sự phân công lao động XH
+ Hai là: Sự tách biệt tương đối về mặt KT cuả những người sản xuất
Sản xuất hàng hóa ra đời tồn tại dựa trên hai điều kiện. Gắn với thực tế khai
thác các nhu cầu và tìm kiếm lợi ích trên thị trường. Đây là hai điều kiện cần
và đủ của sản xuất hàng hóa. Thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có
sản xuất hàng hóa. Cũng chính là tính tất yếu gắn với sự ra đời và phát triển
của sản xuất hàng hóa đến hiện tại.
3. Phân tích điều kiện 1:
+ Khái niệm: Là sự phân chia lao động trong XH thành nhiều các nghề, các lĩnh vực
sản xuất khác nhau từ đó tạo nên sự chuyên môn hóa giữa các chủ thể của những
ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đó.
Phân công lao động xã hội làm cho việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Hàng hóa
được sản xuất với quy mô lớn, số lượng nhiều. Việc trao đổi, tiêu thụ phải được đảm bảo.
Bởi vì, khi có phân công lao động xã hội, mỗi người, mỗi cơ sở chỉ sản xuất một hoặc một
vài thứ sản phẩm nhất định. Thực hiện thế mạnh trong sản xuất, nâng cao năng suất với
các chi phí vốn ổn định nhất. Trong khi nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có nhiều
loại sản phẩm khác nhau. Do đó, họ cần đến sản phẩm của nhau, trao đổi với nhau.
Điều đó giúp lao động được đào tạo trong chuyên môn công việc. Nhưng vẫn đảm bảo tìm
kiếm các lợi nhuận trong trao đổi, mua bán. Cũng như được đáp ứng các nhu cầu khác
nhau thông qua sản phẩm trên thị trường.
Mặt khác, nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất làm cho năng suất
lao động tăng lên. Các định hướng trong cải tiến sản xuất hay nâng cao năng suất lao động
được nghiên cứu phát triển. Sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều và trao đổi sản phẩm ngày
càng phổ biến. Các sản phẩm tương tự mang đến nhiều sự lựa chọn hơn cho nhu cầu của
con người. Trong các tiêu chí về giá cả, chất lượng, thương hiệu,…
Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phải có lao động với
chuyên môn, đảm nhận các khâu công việc nhất định. Vừa tạo ra việc làm cho người dân, lOMoAR cPSD| 48641284
vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Phân công lao động xã hội ngày càng phát triển, thì sản
xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng, đa dạng hơn. Trong định hướng tiếp cận các nhu
cầu thực tế của người tiêu dùng trong khả năng của đơn vị sản xuất.
4. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó
- Ví dụ: Phân chia lao động trong XH thành các nghề như: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ…
Chủ đề 2: Hàng hoá là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hoá? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hoá cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hoá đó? Trả lời:
1. Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán 2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
+ Thuộc tính giá trị sử dụng
+ Thuộc tính giá trị hàng hóa
3. Phân tích thuộc tính giá trị hàng hóa
– Muốn hiểu giá trị hàng hóa phải xuất phát từ giá trị trao đổi.
– Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
– Khái niệm: Giá trị trao đổi trước hết là tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1m vải trao đổi lấy 5 kg thóc. (Điều này có nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc )
– Vấn đề đặt ra là: tại sao hai hàng hoá, hai giá trị sử dụng lại trao đổi được cho nhau, hơn
nữa chúng lại trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định?
+ Cái chung đó không thể là giá trị sử dụng vì hai loại hàng hóa này có công dụng hoàn
toàn khác nhau (vải để mặc, thóc để ăn). Và sự khác nhau đó chỉ là điều kiện cần thiết để
sự trao đổi xảy ra vì không ai đem trao đổi những vật phẩm giống hệt nhau về giá trị sử dụng.
+ Cái chung đó là: cả vải và thóc đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh
trong đó. Nhờ có cơ sở chung đó mà các hàng hóa có thể trao đổi được với nhau. Vậy, thực
chất người ta trao đổi hàng hóa với nhau chẳng qua là trao đổi lao động của mình ẩn dấu
trong trong những hàng hóa đó.
► Chính hao phí lao động để tạo ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy là cơ sở chung
cho mọi việc trao đổi và nó tạo thành giá trị hàng hóa.
– Khái niệm: Giá trị hàng hóa là lao động của người sản xuất hàng hóa tạo ra, kết tinh trong hàng hóa
Giá trị hàng hóa biểu hiện thông qua giá trị trao đổi. Tức là, giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi. lOMoAR cPSD| 48641284
– Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa vì trao đổi hàng
hóa là so sánh lượng hao phí lao động giữa những người sản xuất hàng hóa. Quan hệ giữa
người với người được thay thế bằng quan hệ giữa vật với vật (hàng – hàng). – Giá trị
hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa, có sản xuất hàng
hóa thì mới có giá trị hàng hóa. – Kết luận:
+ Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội (lao động trừu tượng) của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Giá trị là cơ sở là nội dung của giá trị trao đổi. Chất của giá trị là lao động, nên sản phẩm
không chứa đựng lao động thì không có giá trị. Sản phẩm chứa đựng nhiều lao động để tạo
ra thì có giá trị cao. Lượng giá trị là biểu hiện lượng lao động kết tinh trong hàng hóa.
Lượng lao động kết tinh thay đổi dẫn đến giá trị trao đổi thay đổi. Giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị. + Giá trị là một phạm trù lịch sử.
4. Ví dụ: Bút để viết, xe máy để di chuyển, quạt để làm mát…
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng hoá cụ thể,
khi nền KT bị lạm phát thì giá cả của hàng hoá đó thay đổi như thế nào (biết rằng các
nhân tố khác không đổi)?
Trả lời:
1. Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất
cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động XH và biểu hiện quan hệ giữa những người
sản xuất hàng hoá 2. Chức năng của tiền tệ:
+ Chức năng thước đo giá trị + Phương tiện lưu thông + Phương tiện thanh toán + Phương tiện cất trữ + Tiền tệ thế giới
3. Chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ được dùng để bộc lộ và thống kê giám sát giá trị của những hàng hoá. Muốn
thống kê giám sát giá trị của những hàng hoá, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng .Để thống kê giám sát giá
trị hàng hoá không thiết yếu phải là tiền mặt. Chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó
trong tưởng tưởng của mình. Vì sao hoàn toàn có thể làm được như vậy, vì giữa giá trị
của vàng và giá trị của hàng hoá trong thực tiễn đã có một tỷ suất nhất định. Cơ sở của
tỷ suất đó là thời hạn lao động xã hội thiết yếu hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó .Giá
trị hàng hoá đưọc biểu lộ bằng tiền gọi là giá thành hàng hoá. Hay nói cách khác, giá
thành là hình thức bộc lộ bằng tiền của giá trị hàng hoá . Giá cả hàng hoá chịu ảnh
hưởng của các nhân tố sau đây: Giá trị hàng hoá. Giá trị của tiền. Quan hệ cung – cầu lOMoAR cPSD| 48641284
về hàng hoá. Nhưng vì giá trị sản phẩm & hàng hóa là nội dung của giá thành, nên trong
ba tác nhân nêu trên thì giá trị vẫn là tác nhân quyết định hành động giá thành . Để chức
năng của tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng phải được quy định một đơn vị. Tiền
tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hoá. Đơn vị đó là một trọng lượng
nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi nước, đơn vị tiền tệ này có tên gọi khác
nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ của nó là tiêu chuẩn giá cả. Tác dụng của tiền
khi dùng làm tiêu chuẩn giá cả không giống với tác dụng của nó khi dùng làm thước đo
giá trị. Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hoá khác; là tiêu chuẩn
giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
4. Ví dụ: iphone 14 ra đời với nhiều tính năng mới thì sẽ có giá cao hơn iphone 13
- Khi nền KT bị lạm phát thì giá cả của hàng hoá đó sẽ tăng lên
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hoá đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hoá? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ, nếu tăng năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần giá trị của 1m vải là bao nhiêu?
Trả lời:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. Lượng lao
động đã hao phí này được tính bằng thời gian lao động.
1. Thước đo lượng giá trị của hàng hoá: Là thời gian lao động tạo ra hàng hoá + Thời
gian lao động cá biệt là sự hao phí thời gian lao động của mỗi cá nhân trong việc tạo ra hàng hoá
+ Thời gian lao động XH cần thiết là thời gian lao động cần để sản xuất ra một hàng
hoá trong những điều kiện sản xuất bình thường của XH: trình độ trang thiết bị trung
bình, trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình trong XH
2. Có 3 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá: + Năng xuất lao động + Cường độ lao động
+ Tính chất của lao động
3. Nhân tố năng suất lao động:
Là năng lượng sản xuất lao động, được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong
một thời gian hoặc số thời gian trên 1 sản phẩm.
- Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ cá biệt và NSLĐ xã hội. Chỉ có năng suất lao
động xã hội mới ảnh hưởng đến lượng giá trị.
–>Ảnh hưởng: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm lOMoAR cPSD| 48641284
càng nhiều . Lượng giá trị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
4. N ếu năng suất lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, tức là sản xuất được gấp đôi số
lượng vải trong cùng một đơn vị thời gian, giá trị của 1m vải cần được tính lại để phản
ánh giá trị của sản phẩm mới.
Giá trị của sản phẩm là tổng giá trị của số lượng vải sản xuất được, vậy khi năng suất
lao động sản xuất tăng lên gấp đôi, giá trị của sản phẩm cũng tăng lên gấp đôi.
Do đó, giá trị của 1m vải khi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần sẽ là:
Giá trị của 1m vải= giá trị của sản phẩm/ số lượng vải sản xuất được Giá trị
của sản phẩm tăng lên gấp đôi nên:
Giá trị của sản phẩm mới= 2x giá trị của sản phẩm ban đầu Số
lượng vải sản xuất được tăng nên gấp đôi nên:
Số lượng vải sản xuất được mới= 2x số lượng vải sản xuất ban đầu
Vậy, giá trị của 1m vải mới hi năng suất lao động sản xuất tăng lên 2 lần là: Giá trị của
1m vải mới=(2x giá trị của sản phẩm ban đầu)/(2x số lượng vải sản xuất được ban đầu)
Giá trị của 1m vải mới= giá trị của sản phẩm ban đầu/ số lượng vải sản xuất được ban đầu
Giá trị của 1m vải mới= 300000/1m=300000đ
Vậy giá trị của 1m vải mới vẫn là 300000đ
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của
nền kinh tế thị trường? Lấy ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường VN và biện pháp?
Trả lời
1. Cơ chế thị trường là ptổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận độn dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh
tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận.
- Nền kinh tế thị trường là: nền KT vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền KT
hàng hoá phát triển ở trình độ cao, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được
thông qua thị trường,chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật hoạt động trên thị trường
2. Ưu thế của nền KTTT:
+ Các chủ thể KT tồn tại độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau
+ Thị trường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các nguồn lực XH
+ Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hoá và quan hệ cung cầu, mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận. Cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực
+ Động lực quan trọng nhất là lợi ích KT- XH -
Khuyết điểm của nền KTTT:
+ Tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, khủng hoảng lOMoAR cPSD| 48641284
+ Không khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo suy thoái môi trường
+ Tạo sự phân hoá sâu sắc trong XH: thu nhập, cơ hội, lợi ích, nguồn lực
- Để khắc phục một mô hình KTTT cần có sự điều tiết của nhà nước xuất hiện (nền KT hỗn hợp)
- Ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt Nam là sự chênh lệch về phát
triển giữa các khu vực trong đất nước. Những khu vực đô thị và các trung tâm
kinh tế phát triển đã đạt được sự tiến bộ vượt trội so với các khu vực nông thôn
và các vùng sâu, xa. Điều này tạo ra một khoảng cách phát triển không cân đối,
gây ra nhiều khó khăn cho việc tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững và công bằng.
- Một trong những biện pháp để giải quyết khuyết tật này là tập trung vào việc phát
triển khu vực nông thôn và các vùng sâu, xa bằng cách đầu tư vào các lĩnh vực
như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế địa phương. Ngoài ra, cần
có chính sách hỗ trợ và khuyến khích các hoạt động kinh tế tại các khu vực này,
như đầu tư vào nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản, giúp
tăng thu nhập cho người dân và tạo ra sự cân bằng phát triển kinh tế trên toàn quốc.
Câu 6; Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật
nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy
luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả> giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá
trị sẽ điiều tiết nhưu thế nào? -1. Các quy luật của KTTT: 1. Quy luật giá trị 2. Quy luật cung cầu 3. Quy luật cạnh tranh
4. Quy luật lưu thông tiền tệ 5. Quy luật thặng dư
2. Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị
3. Nội dung của quy luật giá trị
Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết. Trong kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất tự quyết định hao
phí lao động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hoá không phải được quyết
định bởi hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hoá, mà bởi hao phí
lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và
có lãi, người sản xuấtphải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được.
Trao đổi hàng hoá cũng phải dựa trên cơ sở hao phí laođộng xã hội cần thiết, có nghĩa
là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá lOMoAR cPSD| 48641284
.Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá. Vì giá
trị là cơ sở của giá cả, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hoá nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại. Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn
phụ thuộc vào các nhân tố: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động
của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị và lên
xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường của hàng hoá
xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông
qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
4 .Quy luật giá trị có 3 tác động
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Kích thích lực lượng sản xuất phát triển cũng như năng suất lao động tăng lên
- Phân hóa giàu-nghèo xảy ra giữa những người sản xuất hàng hóa
5. Nếu cung < cầu: hì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hóa sản xuất sẽ có lãi, bán chạy
Nếu cung > cầu: thì hàng hóa sản xuất ra nhiều so với nhu cầu của thị trường, giá cả sẽ
thấp hơn giá trị, hàng hóa khó bán, sản xuất hầu như không có lãi.
Chủ đề số 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường ?Phân tích chủ thể ng
sx và ng tiêu dùng?Trên thị trường có ắt buộc phải có chủ thể trung gian
không?Lấy ví dụ về một thị trường cụ thể,và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính
trên thị trường đó.

-Thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế ,các yếu tố kinh tế đc vận động theo quy luật thị trường
-Các chủ thể chính tham gia thị trường ( 4 chủ thể): ng sản xuất,người tiêu dùng,các
chủ thể trung gian trog thị trường,nhà nc.
-Phân tích chủ thể ng sx và ng tiêu dùng: + Ng sx:
• KN: Ng sx hàng hóa là những ng sx và cung cấp HH, dịch vụ ra thị trường nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của XH.
Bao gồm:các nhà sx,đàu tư kinh doanh hàng hóa ,dịch vụ.
Ng sx là những ng trực tiếp tạo ra của cải ,vật chất ,sp cho XH để phục vụ cho tiêu dùng.
Ng sx là những ng sử dụng các yếu tố đầu vào để sx, kdoanh ,và thu lợi nhuận. lOMoAR cPSD| 48641284
VD:Ông A mua đường ,gạo ,bột các loại,… về chế biến bánh kẹo=> Ông A là ng sx. • Vai trò:
Làm thỏa mãn nhu cầu của XH hiện tại ,tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong
tương lai vs mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong đk nguồn lực có hạn.
• Trách nhiệm: ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận , ng sx cần có trách nhiệm đối vs
con ng ,trách nhiệm cung cấp những HH ,dịch vụ k làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con ng trog XH. + Ng tiêu dùng:
• KN: Là những ng mua hàng hóa,dich vụ trên thị trường để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng .
Sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự ptrien bền vững của ng sx.
Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của ng tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát
triển sx ,ảnh hưởng trực tiếp tới sx.
• Bao gồm : cá nhân ,hộ gđ, tổ chức XH ,nhà nc, ng nc ngoài ,…
• Vai trò: có vai trò rất quan trọng trong vc định hướng sx;chủ thể tương tác tích cực
vs ng sx để ng sx nắm bắt nhu cầu , thông tin của ng tiêu dùng từ đó điều chỉnh
hướng đi ,hướng phát triển ; là đối tượng phục vụ của toàn bộ nền sx.
• Trách nhiệm:cần phải có trách nhiệm đối vs sự phát triển bền vững của XH.
- Trên thị trường k hẳn bắt buộc phải có chủ thể trung gian.có thể có hoặc
không,có một số loại hình trung gian k phù hợp vs các chuẩn mực đạo đức(lừa
đảo, môi giới bất hợp pháp..)cần được loại trừ,nếu có chủ thể trung gian tham
gia vào nền kinh tế thì nó sẽ như chất xúc tác , chất bôi trơn ,thúc đẩy quá trình
sx-tiêu dufg phát triển mạnh mẽ hơn.
- Ví dụ về một thị trg cụ thể và hành vi vủa các chủ thể chính trong đó: thị trường buôn bán quần áo:
+Ng sx:các nhà xưởng may quần áo mua nguyên vật liệu như vải,máy móc ,.. để sx
ra sản phẩm quần áo cung cấp ra thị trg;các chủ sỉ lẻ quần áo nhập hàng bán lại cho ng tiêu dùng.
+ Ng tiêu dùng: học sinh,sinh viên, các hộ gđ, tổ chức XH,.. tiêu thụ sản phẩm quần áo
phục vụ nhu cầu mặc của mình.
+ các chủ thể trung gian: ng vận chuyển ,giao hàng,ng giới thiệu nơi có mặt hành tốt
cho ng tiêu dùng tham khảo,..
+Nhà nc: quản lí, thu thuế các mặt hàng, điều tiết hướng phát triển, đưa ra các chính
sách phát triển phù hợp. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ?Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử
dụng của HH sức lđ?Nếu một ng lđ đc trả lương 20tr/tháng ,nếu mỗi tháng ng
lđ này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục
thuê ng lđ này với mức lương đó nữa hay không?Vì sao?

*Định nghĩa sức lđ: là toàn bộ thể lực và trí lực của con ng đc sử dụng trong quá trình sx ra vật có ích.
*Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lđ:
- Giá trị hàng hoá sức lao động
+ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để xuất
và tái sản xuất sức lao động quyết định.VD: 1m vải=5 kg thóc .Tức là 1 mét vải có
giá trị trao đổi bằng 5 kg thóc.
+ Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sống của con người. Muốn tái sản xuất ra
năng lực đó, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định
để mặc, ở, học nghề. V.V.. Ngoài ra người lao động còn phải thoả mãn những nhu
cầu của gia đình và con cái họ nữa. Chỉ có như vậy, thì sức lao động mới được sản
xuất và tái sản xuất ra một cách liên tục.
Như vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt
ấy; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp rằng giá trị của
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+ Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành :
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất
sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân;
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái và gia đình người công nhân.
Theo nguyên tắc ngang giá trong nền kinh tế thị trường thì giá cả của của HH sức lđ
phản ánh lượng gtri nêu trên.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động;
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đc thể hiện ra trog quá trình sử dụng sức lđ tạo ra Hhoa.
VD: Than đá ngày xưa chỉ đc dùng làm chất đốt ( đun, sưởi ấm), khi khoa học-kỹ
thuật phát triển hơn nó đc dùng làm nguyên liệu cho một số ngành công nghệ hóa chất.
+ Tính chất đặc biệt : lOMoAR cPSD| 48641284
• Qúa trình sử dụng sức lđ chính là quá trình tạo ra một loại HH nào đó.
• Là quá trình tạo ra 1 giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân HH sức lđ.
*Nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/tháng ,nếu mỗi tháng ng lđ này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ doanh nghiệp sẽ k tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20 tr vì theo thuộc tính hàng hóa sức lđ thì , giá trị sử dụng của hàng hoá sức
lao động khi đc đưa vào quá trình sử dụng thì giá trị nó tạo ra phải là giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó trong khi ng lđ này đem lại doanh thu nhỏ hơn so với
mức lương đc trả=> nhà tư bản sẽ k có lợi nhuận( k có giá trị thặng dư).
Chủ đề số 9:TB bất biến ,tư bản khả biến là gì?Phân tích căn cứ và ý nghĩa của
vc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến ?Trong cuộc CM 4.0 nhiều
ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con ng ,theo anh/chị
ý kiến đó đúng hay sai.Vì sao?

-TB bất biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái TLSX (nhà xưởng,thiết bị, nguyên
liệu,..) mà giá trị đc lđ cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn
vào giá trị sp,tức là giá trị k biến đổi trong quá trình sx.
- TB khả biến là bộ phận TB tồn tại dưới hình thái sức lđ k tái hiện ra ,nhưng thông
qua lđ trừu tượng của công nhân mà tăng lên ,tức biến đổi về số lượng trong quá trình sx.
-Phân tích căn cứ và ý nghĩa của vc phân chia TB thành TB bất biến và TB khả biến:
Cơ sở của viêc phân chia: dựa vào tính chất hai mặt của LĐ sản xuất ra hàng hoá.
+ LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX + LĐTT: tạo ra giá trị mới.
=> Đây là chìa khóa để C.Mác tìm ra xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và
tư bản khả biến trong việc tạo ra giá trị thặng dư Tư bản bất biến:
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình
tạo ra giá trị thặng dư được diễn ra. Máy móc, nguyên nhiên vật liệu là điều kiện để
cho quá trình làm tăng giá trị được diễn ra. Không có máy móc, không có quá trình
tổ chức kinh doanh thì đương nhiên không có quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Ngày nay, máy móc được tự động hóa như người máy, thì người máy cũng chỉ có vai
trò là máy móc, chừng nào việc sử dụng sức lao động còn có lợi hơn cho người mua
hàng hóa sức lao động so với sử dụng người máy, thì chừng đó nhà tư bản còn sử
dụng sức lao động sống của người bán sức lao động làm thuê. Tuy nhiên, cần lưu ý,
việc ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến vào sản xuất là tiền đề để tăng năng suất
lao động xã hội, do đó, máy móc, công nghệ tiên tiến rất cần thiết cho quá trình làm tăng giá trị. Tư bản khả biến : lOMoAR cPSD| 48641284
Bộ phận tư bản dùng để mua hàng hóa sức lao động thì khác. Giá trị của nó được
chuyển chocông nhân làm thuê, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất đi trong
quá trình tái sản xuất sức lao động của công nhân làm thuê.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng
tạo ra giá trị mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. C. Mác kết luận: Bộ phận
tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không tái hiện ra,nhưngthông qua lao động
trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượngtrong quá
trình sản xuất, được Mác gọi là tư bản khả biến (ký hiệu là v).
Như vậy, đến đây, nếu gọi G là giá trị hàng hóa thì có thể công thức hóa về giá trị hàng hóadưới
dạng như sau: G = c + (v+m)
Trong đó: (v+m) là bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra; c
là giá trị của nhữngtư liệu sản xuất đã được tiêu dùng, là bộ phận lao động quá khứ
đã được kết tinh trong máy móc,nguyên, nhiên vật liệu. Bộ phận này được chuyển
vào giá trị sản phẩm mới. +Ý nghĩa:
• Vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không. Giai cấp tư sản sử dụng máy móc hiện đại tự
động hóa quá trình sản xuất đối với một số sản phẩm. Trong điều kiện sản xuất
như vậy, tư bản bất biến có vai trò quan trọng quyết định việc tăng năng suất lao
động, nhưng cũng không thể coi đó là nguồn gốc của giá trị thặng dư. Suy đến
cùng, bộ phận tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức sức lao động ( chân tay và
trí óc) mới là nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư tư bản chủ nghĩa.
• Ý nghĩa đối với nền kinh tế của nước ta hiện nay: thúc đẩy phát triển công nghệ
kĩ thuật thì chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và
kém phát triển mới có thể tiếp cận được những nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
- Trong cuộc CM 4.0 nhiều ý kiến cho rằng máy móc sẽ thay thế vai trò của con người
k hẳn đúng tất và cũng k hẳn sai tất vì:
+Mặt đúng: với tốc độ phát triển mạnh và nhanh của nền cách mạng công nghiệp 4.0
( nền cách mạng công nghiệp tự động hóa) máy móc thiết bị ,công nghệ cao thay thế
con ng giúp làm tăng năng suất và doanh thu ,tối ưu hóa quy trình sx ,phát triển công
nghệ tăng tốc ,đem lại dịch vụ khách hàng tốt hơn trong nền kinh tế=> đem lại nhiều lợi ích cao hơn .
VD: robot( sản phẩm của nền CM công nghiệp 4.0) có thể thay thế con ng trong nhiều
lĩnh vực ví dụ xe tự lái phát triển,trong sx,…,làm việc với năng suất cao ( làm vc
suốt ngày đêm đc),thay thế con ng làm vc trog các môi trường độc hại,.. lOMoAR cPSD| 48641284
+ Mặt sai: khi tự động hóa lên ngôi,nền CM công nghiệp 4.0 ptrien sẽ thay thế dần
cho lao động chân tay nhưng có một số lĩnh vực cần có sự phản biện tư duy linh hoạt,
trí tuệ cảm xúc máy móc, thiết bị công nghệ cao ,tự động hóa k thể thay thế đc.
VD: Robot k thể thay thế vai trò của con ng trong lĩnh vực giáo dục,chăm sóc y tế, …
Chủ đề số 10:Nêu định nghĩa ,công thức ,ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư ?
Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lđ là 20tr/tháng ,mỗi tháng ng lđ này
tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp.

-Gía trị thặng dư là giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lđ của ng lđ bị nhà TB chiếm không.
-Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và TB khả biến để sx
ra giá trị thặng dư đó.
-Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư: m’=m/v * 100%
( Trong đó m’ là tỷ suất giá trị thặng dư,m là giá trị thặng dư,v là tư bản khả biến ).
Hay đc tính bằng công thức tỷ lệ phần trăm giữa tgian lđ thặng dư (t’) và tgian lđ tất
yếu(t): m’=t’/t *100% - Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm
so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình.
+Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử
dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.
- Một doanh nghiệp trả tiền lương cho ng lđ là 20tr/tháng ,mỗi tháng ng lđ này tạo ra
cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư.Tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp đó bằng:
m’=m/v *100%=10/20 * 100 %=50%
Chủ đề số 11: Nêu khái niệm phương pháp sx giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối?Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch ?Nếu một doanh
nghiệp giao cho ng lđ rất nhiều công việc khiến họ phải đem công vc về nhà
làm,nhưng tiền lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư gì?
lOMoAR cPSD| 48641284
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện
thời gian lao động tất yếu không đổi và giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng
phương pháp này được gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
-Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được
thực hiện bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương
ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội trong điều
kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giá trị thặng dư được sản xuất ra bằng phương
pháp này được gọi là giá trị thặng dư tương đối.
- Phân tích phương pháp sx giá trị thặng dư siêu ngạch:
+KN: Gía trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu đc do tăng năng suất lđ
cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
+ bản chất, mục đích của giá trị thặng dư siêu ngạch chính là mang lại lợi nhuận cho nhà tư bản.
+ Nguồn gốc của giá trị thặng dư siêu ngạch là do:
Do sự cạnh tranh về các mặt hàng giống nhau giữa các nhà tư bản. Các doanh nghiệp
sản xuất một loại hàng hóa và bán trên cùng một thì trường dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt. Để có sức cạnh tranh với các đối thủ thì buộc các nhà tư bản phải có những
phương pháp kỹ thuật sản xuất hiệu quả làm tăng đến mức tối đa năng suất lao động,
những phương pháp đó phải là những phương pháp mới, có độ chính xác cao mà các
doanh nghiệp khác chưa từng áp dụng, từ đó rút ngắn quá trình sản xuất.
Căn bản của giá trị thặng dư chính là tạo ra sản phẩm có giá trị cá biệt lớn hơn giá trị
xã hội. Mà để giá trị cá biệt là giá trị riêng do 1 người tạo ra còn giá trị xã hội là giá
trị do nhiều người cùng tạo ra, và để làm được điều đó thì đồng nghĩa bạn phải khiến
cho 1 người lao động làm sao đó có thể tự tạo ra được 1 hàng hóa và đó chính là
thông quá sự hỗ trợ của công nghệ mới. +Đặc điểm:
Thứ nhất: Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời, nhanh xuất hiện và cũng nhanh mất đi.
Thứ hai: Giá trị thặng dư siêu ngạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
+ Ý nghĩa của giá trị thặng dư siêu ngạch:
Giá trị thặng dư siêu ngạch là việc tạo ra giá trị thặng dư một cách hợp lý và hiệu quả.
Việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất giúp cho ngành công
nghiệp đó ngày càng phát triển hơn, tiến bộ hơn. Như vậy ý nghĩa chính là đem lại
lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
- Nếu một doanh nghiệp giao cho ng lđ rất nhiều công việc khiến họ phải đem công
vc về nhà làm,nhưng tiền lương k thay đổi thì đây là phương pháp sx giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 48641284
tuyệt đối vì doanh nghiệp này đã dùng phương pháp sx giá trị thặng dư bằng cách kéo
dài tuyệt đối ngày lđ của công nhân( ng lđ phải đem vc về nhà làm thêm) trong điều
kiện thời gian lao động tất yếu không đổi(tiền lương k thay đổi).
Chủ đề số 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì?Nêu tên các quy luật chung của
tích lũy?Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ?Nếu 1 doanh nghiệp
có số vốn ban đầu là 1 tỷ , mỗi năm thu đc giá trị thặng dư là 500tr ,và mỗi năm
tích lũy một nửa số tiền đó.Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bnh?

-KN tích lũy TB là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản -Bản
chất của tích lũy TB:
Là quá trình tái sx mở rộng TBCN thông qua vc chuyển hóa giá trị thặng dư thành
TB phụ thêm để tiếp tục mở rộng sx kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức
lđ,mở mang nhà xưởng ,mua thêm nguyên vật liệu,trang bị thêm máy móc thiết
bị…Nghĩa là ,nhà TB k sử dụng hết gtri thặng dư thu đc cho tiêu dùng cá nhân mà
biến nó thành TB phụ thêm.Cho nên khi thị trường thuận lợi,nhà TB bán đc HH ,giá
trị thặng dư vì thế ngày sẽ càng nhiều ,nhà TB trở nên giàu có hơn.
-Các Quy luật chung của tích lũy:
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản. ...
+ Quá trình tích luỹ tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng.
+Quá trình tích luỹ tư bản làm k ngừng làm tăng chênh lệch giữ thu nhập của nhà TB
vs thu nhập của ng lđ làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
-Tích lũy dẫn đến tình trạng thất nghiệp là do:
Xét trong toàn bộ nền kinh tế TBCN ,thu nhập mà các nhà TB có đc lớn hơn gấp
nhiều lần so vs thu nhập dưới dạng tiền công của ng lđ làm thuê, C. Mác gọi đó là sự
bần cùng hóa của ng lđ.Cùng vs sự gia tăng quy mô sx và cấu tạo hữu cơ của TB ,TB
khả biến có xu hướng giảm tương đối so vs TB bất biến ,dẫn tới nguy cơ thừa nhân
khẩu=> Xuất hiện tình trạng thất nghiệp.
-Nếu 1doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ ,mỗi năm thu đc gtri thặng dư là 500
tr,và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó .Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bnh?
+ Gía trị thặng dư thu đc trong 2 năm là:500tr+500tr=1 tỷ
+Số tiền mà doanh nghiệp tích lũy trong hai năm là:1 tỷ/2=500tr =>số tiền còn lại cho
vào vốn là:1 tỷ-500tr=500tr
Vậy sau 2 năm số vốn mà doanh nghiệp có là:1 tỷ + 500tr =1 tỷ 500tr. lOMoAR cPSD| 48641284
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định,
tư bản lưu động? Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô
tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
1. Khái niệm
- Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất, tham gia toàn bộ quá trình sản
xuất, nhưng giá trị được chuyển dần từng phần một vào trong sản phẩm mới dưới
hình thức khấu hao tài sản cố định. Tư bản cố định bao gồm: máy móc, thiết bị, nhà xưởng…
- Tư bản lưu động: là một bộ phận của tư bản sản xuất, khi tham gia vào quá trình
sản xuất, giá trị của nó được chuyển ngay một lần vào toàn bộ sản phẩm mới. Tư bản
lưu động bao gồm: nguyên liệu, vật liệu và tiền công lao động (tư bản khả biến) 2.
Căn cứ, ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động

* Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức ( đặc điểm) : Căn cứ vào sự khác
nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của
các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản
lưu động. Tư bản lưu động có tốc độ chu chuyển nhanh hơn so với tư bản cố định,
trong một năm tư bản lưu động có thể quay được nhiều vòng. * Ý nghĩa:
Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, những máy móc,
thiết bị được sản xuất ra có giá cả thấp hơn và có hiệu suất lớn hơn, làm cho những
máy móc, thiết bị cũ giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó vẫn còn nguyên vẹn
hoặc mới suy giảm một phần. Bởi vậy, việc thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định có ý
nghĩa rất quan trọng trong cạnh tranh trên thương trường. Trong điều kiện đó, buộc
các nhà tư bản phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỷ lệ khấu hao
tài sản cố định thường được tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sản phẩm,
lợi dụng giá sản phẩm cao của đầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần tỷ lệ khấu hao
cùng với việc giảm giá sản phẩm ở cuối chu kỳ của nó. Quy mô sản lượng ban đầu
càng lớn càng có lợi cho việc thu hồi giá trị tư bản cố định. Những yêu cầu đó không
phải lúc nào cũng được thực hiện dễ dàng.
Bởi vậy, các nhà tư bản, một mặt, tìm cách phát triển hệ thống tự động hoá linh hoạt,
cùng với những máy móc thiết bị tương ứng để có thể tạo ra nhiều dạng sản phẩm
hoặc những sản phẩm, chuyên môn hoá theo các đơn đặt hàng khác nhau; mặt khác,
phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ để dễ dàng đổi mới tư bản cố định trong
điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và cạnh tranh gay gắt. Đồng
thời, các nhà tư bản vẫn tiếp tục sử dụng những biện pháp cổ điển như tăng cường độ
lao động, tổ chức lao động theo ca kíp, tiết kiệm chi phí bảo quản và chi phí cải thiện
điều kiện lao động của người công nhân. Bằng cách đó nhằm thu hồi nhanh giá trị tài
sản cố định đã sử dụng và góp phần rút ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế hệ kỹ thuật và công nghệ. lOMoAR cPSD| 48641284
3. Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản
bất biến hay tư bản khả biến, vì sao?
- Một số doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến vì:
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp?
1. Khái niệm
- Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của tài sản cố định giảm dần
- Hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần túy về mặt giá trị của tài sản cố định 2. Nguyên nhân - Hao mòn hữu hình:
+ Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên do ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hóa chất
+ Nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố
trong quá trình sử dụng tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp
hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định.
+ Mức độ hao mòn hữu hình còn phụ thuộc và chất lượng chế tạo tài sản cố định. VD:
chất lượng nguyên vật liệu được sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo.
- Hao mòn vô hình: nguyên nhân là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học -
kĩ thuật và công nghệ sản xuất. 3. Biện pháp
- Hao mòn hữu hình: sửa chữa, thay thế VD:
- Hao mòn vô hình: là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời
các thành tựu tiến bộ khoa học - kĩ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. VD:
4. Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình có lợi gì cho doanh nghiệp.
Chủ đề 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng?
Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư?
Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
lOMoAR cPSD| 48641284
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? Bài làm
1. Lợi nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản thu được do có sự chênh lệch giữa giá trị hàng
hoá và chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.(p)
2. So sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng:
* Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao động của người công dân tạo ra trong sản
xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.(m) * So sánh:
- Giống nhau: Về mặt chất: lợi nhuận và giá trị thặng dư là một, đều là một bộ phận
của giá trị mới, do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất
- Khác nhau về mặt lượng: Lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất
với nhau: p=m, pm. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào giá cả và cung cầu. Tuy vậy,
xét trong toàn bộ xã hội, thì tổng giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa. Vì thế,
tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư.
3. Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, vì sao tổng lợi nhuận = tổng giá trị thặng dư
- Ở phạm vi xã hội và trong dài hạn, tổng lợi nhuận luôn nagng bằng tổng số giá trị
thặng dư bởi bản chất của phần chênh lệch đó vẫn được tìm thấy trên sản phẩm khi
bán ra thị trường. Từ đó giúp nhà tư bản thu vào các lợi ích thông qua các thâu tóm
hoạt động kinh doanh. Họ làm chủ và có được các giá trị tìm kiếm được với sản phẩm của họ.
4. Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một doanh nghiệp hạ giá hàng hóa thấp hơn giá
trị của nó, khi đó lợi nhuận doanh nghiệp thu được thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
- Một doanh nghiệp há giá thành hàng hóa thấp hơn giá trị của nó thì lợi nhuận thu
được sẽ thấp hơn giá trị thặng dư, vì nếu giá cả bằng giá trị lợi nhuận thì lợi nhuận
bằng giá trị thặng dư. Vậy nên khi giá cả thấp hơn thì đồng nghĩa lợi nhuận cũng thấp hơn giá trị thặng dư.
Chủ đề 16: Nêu khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận? Nêu tên
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận?
Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi
nhuận của 2 ngành, nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?

1. Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận:
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước (ký hiệu là p’) - Công thức: lOMoAR cPSD| 48641284 p
P’= c+v x 100%
- Ý nghĩa: là một công cụ đo lường khả năng sinh lời hiệu quả để từ đó đề xuất ra những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất. Đặc biệt tỷ suất lợi nhuận cho biết lợi nhuận
chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu.
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương thì có nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn kinh doanh có lãi
+ Khi tỷ suất lợi nhuận có giá trị ấm thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đó đang làm
ăn thua lỗ, cần diều chỉnh chiến lược kinh doanh gấp.
Qua đó có thể đánh giá và phân tích được rằng tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì có nghĩa
llaf lợi nhuận chiếm càng nhiều trong tổng doanh thu, lãi thu được càng lớn. Tuy
nhiên việc phân tích tỷ suất còn phụ thuộc nhiều vào cả đặc điểm kinh doanh của
từng ngành nghề cụ thể. Khi các nhà quản trị muốn theo dõi tình hình kinh doanh của
một doanh nghiệp, muốn đưa ra bảng số liệu chính xác nhất thì cần phải so sánh tỷ
suất lợi nhuận với tỷ số bình quân trong toàn ngành mà doanh nghiệp hiện đang tham
gia. Có như vậy mới đưa ra các chiến lược kinh doanh dài hạn hiệu quả nhất.
2. Tên các nhân tố ảnh hưởng và chỉ ra mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao giá trị thặng dư cũng chính là những
thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận - Cấu tạo hữu cơ tư bản :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản cảng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại
+ Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng có
thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản :
+ Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư
trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên
làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng.
+ Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỉ lệ nghịch
với thời gian chu chuyển của tư bản.
- Tiết kiệm tư bản bất biến :
+ Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất
biến càng nhỉ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn lOMoAR cPSD| 48641284
+ Theo công thức tỷ suất lợi nhuận, rõ ràng khi m và v không đổi, nếu c càng nhỏ thì p’ càng lớn.
3. Ngành A có vốn đầu tư là 2 tỷ thu được lợi nhuận là 300 triệu, ngành B có vốn đầu
tư 1 tỷ thu được lợi nhuận là 200 triệu. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nếu mọi
yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành nào?

- Tỷ suất lợi nhuận của ngành A: x 100% = 15%
- Tỷ suất lợi nhuận của ngành B: x 100% = 20%
- Nếu mọi yếu tố khác của hai ngành là như nhau, nên đầu tư vào ngành B.
Chủ đề 17: Tư bản thương nghiệp là gì? Nêu nguồn gốc, khái niệm và biện pháp
để nhà tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp? Cho ví dụ cụ thể? 1.
Tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách ra chuyên đảm
nhận khâu lưu thông hàng hóa. Và hoạt động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt
động phục vụ cho quá trình thực hiện giá trị hàng hóa của tư bản công nghiệp. CT vận
động của nó là T-H-T’ 2.
Nguồn gốc, khái niệm và biện pháp để nhà tư bản thương nghiệp thu được
lợi nhuận thương nghiệp
* Nguồn gốc: Lợi nhuận thương nghiệp hình thành thông qua quá trình chuyển hóa
giá trị mà trong đó, tư bản thương nghiệp đóng vai trò cầu nối để thực hiện nhiệm
vụ phân phối, lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp tới thị trường và tới người
tiêu dùng nói chung trong toàn xã hội.
* Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong
quá trình sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư
bản thương nghiệp bán hàng hóa cho mình. Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn gốc của nó cũng là một bộ phận lao động
không được trả công của công nhân.
* Biện pháp để nhà đầu tư bản thương nghiệp thu được lợi nhuận thương nghiệp;
- Tư bản công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
dưới hình thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư
bản thương nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó nên
vấn đề phân phối giá trị thặng dư giữ nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông qua
chênh lệch giữ giá cả sản xuất cuối cùng ( giá bán kẻ thương nghiệp) và giá cả sản
xuất công nghiệp ( giá bán buôn công nghiệp) lOMoAR cPSD| 48641284
VD: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1,
tỷ suất giá trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết 1 trong 1 năm. Tổng
giá trị hàng hóa là: 720c + 180v +180m = 1080 Tỷ suất lợi nhuận là x 100% = 20%
Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100
nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: x 100% = 18%
Căn cứ dựa trên ví dụ này nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp
mà tư bản thương nghiệp ứng thì nó cũng đưỡ hưởng một lợi nhuận tương ứng với
100 tư bản là 18 và theo đó nên tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản
thương nghiệp với giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m - 18m) = 1062. Còn tư
bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1080 để thu được lợi
nhuận thương nghiệp là 18
Kết luận về ví dụ này ta thấy việc phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công
nghiệp và tư bản thương nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân
thông qua cạnh tranh và thông qua chênh lẹch giữa giá cả sản xuất cuối cùng cụ thể
giá bán lẻ thương nghiệp và giá cả sản xuất công nghiệp giá bán buôn công nghiệp.
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công
thức tính tỷ suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh
doanh, lợi tức hàng tháng doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức
một năm là bao nhiêu?

1. Khái niệm và đặc điểm
- Khái niệm: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người chủ của
nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian nhất định để nhận được số tiền lời
nào đó, gọi là lợi tức - Đặc điểm:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản: Đối với người cho vay nó là tư bản sở
hữu, đối với người đi vay nó là tư bản sử dụng.
+ Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt: Là hàng hóa vì nó có giá trị và giá trị sử
dụng. Tính đặc biệt của hàng hóa này thể hiện ở chỗ, khi cho vay bên cung không
mất quyền sở hữu, bên cầu chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định.
Mặt khác, khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên. Hơn nữa, giá
cả của nó không đo giá trị mà do giá trị sử dụng, tức là khả năng tạo ra lợi tức của nó
quyết định. Lợi tức chính là giá cả của hàng hóa tư bản cho vay.