



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Chủ đề số 1: Sản xuất hàng hóa là gì ? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa. Lựa
chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho vd chứng minh? (Trang 3)
Chủ đề số 2 : Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa ? Phân tích thuộc tính giá trị
của hàng hóa ? Lấy VD về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó? ( Trang 4)
Chủ đề số 3: Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền Phân tích chức năng thước đo giá
trị? Cho vd tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị
lạm phát thì giá của hàng hóa đó thay đổi như thế nào. (Trang 5)
Câu chủ đề số 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ
nếu năng suất lao động sx vải tăng lên 2 lần giá trị 1m vải là bao nhiêu. (Trang 5)
Câu chủ đề số 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường ? Kể tên các ưu thế
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế
thị trường Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt nam và biện pháp. (Trang 6)
Chủ đề số 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó, quy luật nào là
cơ bản nhất. phân tích nd của quy luật giá trị ? Kế tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu
một ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết ntn. ( Trang 10)
Câu chủ đề số 7: liệt kê các chủ thế chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy vd về
một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó. (Trang 12)
Câu chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa sức lao động ? nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/ tháng, nếu mỗi tháng ng lđ
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20tr nữa ko, vì sao ? (Trang 14)
Câu chủ đề số 9: tư bản bất biến tư bản khả biến là gì ? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo anh chị ý
kiến đó đúng hay sai ? vì sao? (Trang 15)
Câu chủ đề số 10 : Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư ? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/ tháng, mỗi tháng người lao dộng này tạo ra
cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. ( Trang 16)
Câu chủ đề số 11 : Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ? Nếu một doanh nghiệp
giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng
tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì ? Vì sao. ( Trang 16)
Câu chủ đề số 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì ? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy
? vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ? Nếu một doanh nghiệp có số vốn ban đầu lOMoAR cPSD| 48599919
là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó.
Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu ( Trang 17)
Câu chủ đề số 13 : Nêu khái niệm căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư
bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản
bất biến hay tư bản khả biến? Vì sao? (Trang 18)
Câu chủ đề số 14: Nêu khái niệm nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình ? Cho vd cụ thể ? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp. (Trang 19)
Câu chủ để số 15 : lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? ở
phạm vi xã hội trong dài hạn vì sao tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết
sản phẩm tồn kho, một dn hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,khi nó lợi nhuận dn thu đc
thế nào với giá trị thặng dư, vì sao? (Trang 20)
Câu chủ đề số 16: Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận. Nêu tên các nhân tố
ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2
ngành, nên đầu tư vào ngành nào? (Trang 20)
Câu chủ đề số 17: . Lợi nhuận thương nghiệp là gì? Nguồn gốc và biện pháp tạo ra lợi nhuận thương nghiệp? (Trang 21)
Chủ đề 18: Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu? (Trang 21)
Chủ đề 19: Tổ chức độc quyền là gì? Kế tên các hình thức tổ chức độc quyền? Trong các hình
thức đó, hình thức nào là lỏng lẻo nhất? Hiện nay những hình thức tổ chức độc quyền nào
ngày càng phổ biến? Cho ví dụ về một công ty độc quyền mà anh/chị biết? (Trang 22)
Chủ đề 20: Xuất khẩu tư bản là gì? Xuất khẩu tư bản có gì khác với xuất khẩu hàng hóa? Phân
biệt xuất khẩu tư bản nhà nước và xuất khẩu tư bản tư nhân, xuất khẩu tư bản trực tiếp và xuất
khẩu tư bản gián tiếp? Cho ví dụ về xuất khẩu tư bản ở Việt Nam. (Trang 22)
Chủ đề 21: Khái niệm và nguyên nhân hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là gì?
Kể tên đặc trưng của CNTB độc quyền nhà nước. Cho ví dụ cụ thể về đặc trưng kết hợp nhân
sự giữa tổ chức độc quyền tư nhân và nhà nước. ( Trang 24)
Chủ đề 22: Thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN? Phân tích nội dung cơ bản
tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
Lấy ví dụ về thành tựu Việt Nam đạt được khi phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. ( Trang 24)
Câu chủ đề 23: Khái niệm lợi ích, lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế? Phân tích nội dung
cơ bản sự thống nhất và mâu thuẫn các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị
trường. Lấy ví dụ về sự thống nhất và mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích giữa cá nhân và xã hội. ( Trang 25)
Chủ đề 24: Kể tên các mối quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường? Phân tích nội dung cơ
bản vai trò của Nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế? Lấy ví dụ về vai trò
của nhà nước Việt Nam trong việc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa người lao động và
người sử dụng lao động hiện nay. ( Trang 26)
Chủ đề 25: Cách mạng công nghiệp là gì? Trình bày nội dung cơ bản của các lần cách mạng
công nghiệp của loài người. Lấy ví dụ cụ thể về sản phẩm của cách mạng công nghiệp lần 3 lOMoAR cPSD| 48599919
và lần 4 Việt Nam đang áp dụng và chỉ ra các tác động tích cực và tiêu cực mà những sản
phẩm này mang lại. ( Trang 27)
Chủ đề 26: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Trình bày nội dung cơ bản tính tất yếu khách
quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Liên hệ với vai trò của sinh viên đối với
công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. ( Trang 29)
Chủ đề 27: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Trình bày tính tất yếu khách quan Việt Nam phải
hội nhập kinh tế quốc tế? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam. Kể tên một
số tổ chức, liên kết, hiệp định kinh tế quốc tế mà Việt Nam đã tham gia thời gian qua?... ( Trang 31)
Chủ đề 28: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Phân tích tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam? ( Trang 33)
Chủ đề 29: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Phân tích tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế? Lấy ví dụ về tác động tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho Việt Nam? ( Trang 34)
Chủ đề 30: Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Liệt kê 2 nội dung hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam? Trình bày những phương hướng cơ bản để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế ở
Việt Nam? Liên hệ với trách nhiệm của sinh viên. ( Trang 35) Trả lời
Chủ đề số 1 : Sản xuất hàng hóa là gì ? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa.
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho vd chứng minh
* Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán ( theo C.Mác )
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa -
Điều kiện cần : phân công lao động xã hội •
Phân công lđ xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng sản xuất thành những ngành
nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đối hàng hóa
càng mở rộng hơn, đa dạng hơn •
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Mỗi
người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn nhu cầu này, những người sản xuất phải trao
đổi sản phẩm với nhau. Điều này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư
ngày càng nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm •
(VD : người chuyên may,chuyên chăn nuôi, trồng trọ...) chuyên môn hóa sản xuất làm
năng suất lđ tăng, sản phẩm lđ nhiều •
Vd người thợ chuyên dệt vải sẽ có nhiều sp bằng vải hơn nhu cầu của bản thận và họ
cần có lương thực vậy nên họ lấy vải để đổi lấy gạo ngô khoai sắn..... lOMoAR cPSD| 48599919
- Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất •
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những người sản
xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì
phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu
sản xuất thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó. •
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất phụ
thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất lại chia
rễ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đối,
mua bán sản phẩm của nhau. Đây là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hóa.
• Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa Trong thời buổi
hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội để phát triển sản xuất
hàng hóa: Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển làm
tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp trong
phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội, chuyên
môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được những lợi thế về
tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản xuất cũng như từng
vùng, từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi thế về việc sản xuất nông
nghiệp có nhiều vùng chuyên canh lớn,... nên Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát
triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề số 2: Hàng hóa là gì, kế tên hai thuộc tính của hàng hóa ? Phân tích thuộc tính giá trị
của hàng hóa ? Lấy VD về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi mua bán ( vd dạng vật thể : bàn, ghế, tủ lạnh, tv .... Dạng phi vật
thể : sáng chế, phần mềm,...)
• Hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóá : công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu cầu con người.
- Giá trị sd do tính tự nhiên của hh quyết định, là phạm trù vĩnh viễn ( gạo từ trc đến
nay đều dùng để ăn). Giá trị sử dụng cho xã hội ( nuôi gà bán cho người khác, người
mua đc quyền sử dụng theo nhu cầu của mình)
Vd : gạo có giá trị sd để ăn, bút để viết, điện thoại liên lạc giải trí + giá trị của hàng hóa
Phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa :
Vd 1 con gà = 10 kg táo tại sao lại trao đối được ? cơ sở chung là sản phẩm của lđ. Đều do
hao phí ld tạo thành + họ chỉ trao đối hao phí lđ bên trong hàng hóa
- Giá trị của hh : là lđ xh của ng sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị
+ Đặc trưng của gtrij hàng hóa : biểu hiện mạh giữa những ng sx hàng hóa, giá trị là phạm trù
lịch sử chi tồn tại ở kinh tế hàng hóa
VD về gạo có giá trị sử dụng là dùng để ăn còn về giá trị thì 10kg thóc = 1m vải lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ đề số 3: Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền Phân tích chức năng thước đo giá
trị? Cho vd tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị
lạm phát thì giá của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
• Tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi hàng
hóa, tiền là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa
• Chức năng của tiên tệ
- Thước đo giá trị ( một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng hao phí
tạo ra một lượng vàng) giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá trị trong đk
không đối giá trị càng cao thì giá cả càng cao -
Phương tiện lưu thông : H-T-H - Phương tiện cất trữ : - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
• Phân tích chức năng thước đo giá trị : tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường giá trị
của các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải
có giá trị. Vì vậy tiên tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường
đc giá trị hàng hóá không cần thiết phải là tiền mặt, chỉ cần so sánh với lượng vàng
nào đó trong tưởng tượng của mình. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa
trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội
cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu hiện bằng
tiền gọi là giá cả hàng hóa. Hay nói cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiên
của giá trị hàng hóa Để chức năng tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng đc phải
quy định một đơn vị, tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa.
Đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. ở mỗi nước đơn
vị tiền tệ này có tên gọi khác nhau.
• Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả hàng hóa sẽ tăng ( trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi ) ( tuy nhiên khi xét về kinh tế thì vẫn có thể có trường hợp hàng hóa
giảm do các nhân tố khác tác động )
Câu chủ đề số 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị của 1m vải là
300.000đ nếu năng suất lao động sư vải tăng lên 2 lần giá trị 1m vải là bao nhiêu.
• Lượng giá trị hàng hóa đo bằng: Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lượng giá trị của
hàng hóa là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng
hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời
gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần thiết, hay thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là 3 nhân tố : năng suất lđ,
cường độ lao động và tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động - Nhân tố 1 năng suất lao động.
- Nhân tố 2 cường độ lao động.
- Nhân tố 3 trình độ lao động
Phân tích nhân tố năng suất lao động
- Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Khi tất cả các yếu tố khác không đổi:
+ Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hóa được sản xuất ra trong cùng 1 đơn
Vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng
hóa giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT của
MỘT đơn vị hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TÔNG lượng giá trị của TỔNG số
hàng hóá được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian.
+ Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về giá
cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm giảm lượng giá
trị cá biệt của một đơn vị hàng hóa xuống thấp hơn lượng giá trị xã hội của nó → giá cả
bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ:
+ Một: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
+ Hai: Mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những
thành tựu đó vào sản xuất.
+ Ba: Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
+ Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
+ Năm: Các điều kiện tự nhiên.
Giá trị 1m vải là 300.000đ khi tăng năng suất lên 2 lần thì số sản phẩm đc tạo ra sẽ gấp lên
2 lần, do đó giá trị 1m vải khi năng suất tăng 2 lần sẽ là 150.000đ do Năng suất lao động
xã hội tăng > Số lượng hàng hóá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng;
nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóá giảm >
lượng giá trị của một đơn vị hàng hóá giảm.
Câu chủ đề số 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường ? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền
kinh tế thị trường Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường Việt nam và biện pháp
• Thị trường theo nghĩa hẹp : thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa giữa các chủ thể
• Thị trường theo nghĩa rộng là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua
bán hàng hóa trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử kinh tế - xã hội nhất định
• Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân
đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
- Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. đó là nền
kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều đc thông qua
thị trường chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường Các ưu thế và khuyết
tật của nền kinh tế thị trường : a. Ưu thế
- Một là: nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lwucị mạnh mẽ cho sự hình thành ý
tưởng mới của chủ thể kinh tế : trong kinh tế thị trường, ảnh hưởng bởi quy luật cung-
cầu, cộng với sự cạnh tranh khốc liệt, buộc các chủ thể kinh tế không ngừng đổi mới
sáng tạo, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm. Ta có thể ví dụ như trong ngành may mặc thời trang chẳng hạn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thời trang ngày càng cao của giới trẻ, cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thì các hãng thời trang liên tục phải sáng tạo kiểu dáng, mẫu mã lOMoAR cPSD| 48599919
cũng như thay đổi chất liệu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. Hay một ví dụ khác
ở thị trường Việt Nam ,đó là sự cạnh tranh giữa các hãng điện thoại thông minh:
Samsung, Iphone, oppo.... Các hãng liên tục phải sáng tạo, đổi mới công nghệ, tính
năng hiện đại để có thể chiếm lĩnh thị trường. Hãng điện thoại thoại nào bị tụt hậu về
công nghệ sẽ bị thị trường đào thải. Thực tế thì hãng Nokia, Motorola, HTC, Sony...
đã thất bại trong cuộc cạnh tranh về công nghệ với các hãng lớn như : Apple, Samsung ...
- Hai là: kinh tế thị trường luôn thực hiện tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ thế giới : trong nền kinh tế thị trường
mọi tiềm năng lợi thế đều có thể đc phát huy đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho
xã hội Kinh tế thị trường giống như một sân chơi, đóng vai trò quan trọng gắn kết các
chủ thể kinh tế. Các chủ thể kinh tế như kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế nhà
nước hay kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có những đặc điểm cũng như thế mạnh
riêng. Kinh tế thị trường tạo ra cơ hội để phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của chủ thể.
Ta trở lại ví dụ về lĩnh vực may mặc thời trang. Đối với lĩnh vực này, chủ thể là kinh tế tư
nhân sẽ tỏ ra ưu thế hơn kinh tế nhà nước hay kinh tế tập thể khi họ rất nhanh nhạy nắm
bắt được thị hiếu, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã. Bởi vậy, các hãng thời trang lớn đa phần là
của các công ty tư nhân hoặc liên doanh. Còn trong lĩnh vực sản xuất đồ công nghệ điện
tử thì chủ thế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế hơn khi họ sở hữu công
nghệ sản xuất hiện đại, vốn đầu tư lớn. LG, Samsung, Sony hay Toshiba... là những ví dụ điển hình.
Ngoài ra,Kinh tế thị trường cũng phát huy được các lợi thế của vùng, miền kinh tế
trong quốc gia, lợi thế của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với các nước còn lại.
Ta thấy rằng: Các địa phương có những lợi thế về tự nhiên là khác nhau : Hải Dương, Bắc
giang là địa phương có lợi thế trồng vải thiều do điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về thổ
nhưỡng nơi đây. Chính vì vậy, việc xây dựng các hợp tác xã, các trang trại trồng vải thiều
ở đây sẽ rất tiềm năng hơn các địa phương khác, đáp ứng tốt thị trường trong nước và xuất
khẩu. Hay như, du lịch biển cho Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ Long ... chẳng hạn,
sẽ phát huy được lợi thế du lịch biển hơn các địa phương khác.
Tương tự như vậy, tiềm năng, lợi thế của từng quốc gia cũng sẽ được khai thác hiệu quả.
Việt Nam là quốc gia lợi thế về tài nguyên đất, nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, nên có lợi
thế cung ứng lao động trong các lĩnh vực như nông nghiệp, may mặc, đóng gói sản phẩm,
công nghiệp chế biến ... Chính kinh tế thị trường sẽ phân bổ nguồn lực một cách tối ưu, hiệu quả nhất.
- Ba là: nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người từ đó thúc đầy tiến bộ, văn minh xã hội
Ta cứ so sánh hệ thống bệnh viện trong nền kinh tế bao cấp và nền kinh tế thị trường thì
thấy rõ. Trong thời kỳ bao cấp chỉ có hệ thống bệnh viện công (hay gọi là bệnh viện nhà
nước) hoạt động. Thủ tục nhập viện, khám chữa bệnh phải mất rất nhiều thời gian, một bộ
phận cán bộ nhà nước quan liêu hách dịch, gây phiền hà, tốn kém. Trong kinh tế thị
trường, là sự cạnh tranh giữa bệnh viện công và hệ thống bệnh viện tư nhân là tất yếu. Sự
cạnh tranh này buộc các bệnh viện nhà nước phải tư nhân hóa từng phần, đầu tư trang
thiết bị hiện đại và thay đổi phong cách phục vụ bệnh nhân. Kinh tế thị trường là cho xã
hội ngày càng hiện đại hơn, văn minh hơn.
Một ví dụ khác trong ngành giáo thông vận tải : Giả sử nhu cầu di chuyển từ Hải Phòng vào
TP. Hồ Chí Minh. Để đáp ứng nhu cầu thị trường, các chủ thể kinh tếsẽ đầu tư nhiều phương
tiện vận tải khác nhau: có thể di chuyển bằng máy bay, bằng tàu hỏa, bằng tàu biển, bằng ô tô lOMoAR cPSD| 48599919
khách ... các hình thức di chuyển này rất đa dạng, nếu so sánh với nền kinh tế bao cấp,
phương tiện vận tải ngày càng được hiện đại hóa, thể hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội loài người. b. Khuyết tật
-Thứ nhất: xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn
những rủi ro khủng hoảng :
Chúng ta cứ hình dung, đối với ngành hàng không chẳng hạn, trước kia, ngành hàng không
tăng trưởng rất tốt, do quá trình hội nhập của chúng ta ngày cảng thuận lợi. Nhưng, khi dịch
bệnh covid xảy ra, cả nước đóng cửa chống dịch, mọi hoạt động giao thương, vận chuyển
hàng hóa, du lịch ... bị đóng băng. Ngành dịch vụ hàng không lâm vào khủng hoảng nặng nề,
thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng. Hay như, cuộc chiến tranh giữa Nga và Ucraina, làm ảnh hưởng
đến nguồn cung khí đốt và xăng dầu. Nguồn cung khan hiếm, giá xăng dầu tăng chóng mặt,
gây ra khủng hoảng năng lượng ở các nước nhập khẩu xăng dầu, và các doanh nghiệp trực
tiếp sử dụng nguồn năng lượng này.
- Thứ hai: nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.: do phần
lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu tìm
kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đói với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường
Thực tế ở Việt Nam thì đã có không ít sự vụ khai thác cạn kiệt tài nguyên cũng gây suy thoái
môi trường trầm trọng, như: các vụ khai thác cát trộm ở lòng sông Hồng hay các vụ khai thác
than trái phép ở Quảng Ninh. Đặc biệt nghiêm trọng, là các vụ gây ô nhiễm môi trường sinh
thái của Công ty vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải năm 2008; Công ty Formusa Hà Tĩnh gây ô
nhiễm biển « cá chết hàng loạt » năm 2016... Nguyên nhân của các vụ gây ô nhiễm này, vì lợi
ích cá nhân doanh nghiệp, không muốn đầu tư, xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường.
Đây là mặt trái mang tính khuyết tật của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.
- Thứ Ba: nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội : trong nền kinh tế thị trường, hiện tương phân hóa xã hội về thu nhập cơ hội là tất yếu.
Ta lấy ví dụ thế này, trong thị trường lao động chắnghạn, việc cạnh tranh giữa các sinh viên
khi ra trường để tìm kiếm một cơ hội công việc tốt, có thu nhập cao và khả năng thăng tiến là
tất yếu. Kết quả của quá trình cạnh tranh này có thể sẽ phân hóa thành người lao động có thu
nhập cao và người lao động có thu nhập thấp. Sự phân hóa này là tất yếu, và bản thân kinh tế
thị trường không thể tự khắc phục được. Tuy nhiên, nếu sự phân hóa này trở nên thái quá, tức
là khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng thì có thể dẫn đến căng thắng về mặt xã
hội, đấu tranh giai cấp xuất hiện. Do vậy, các chính phủ phải can thiệp bằng nhiều công cụ,
chính sách điều hòa mâu thuẫn lợi ích kinh tế như: chính sách thuế thu nhập cá nhân, chính
sách trợ cấp an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội ... để ổn định tình hình kinh tế - xã hội
Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường: -
Một là: nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định chính tri, xã
hội cho sự phát triển kinh tế.
Nhà nước bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo
điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế, vì ổn định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. lOMoAR cPSD| 48599919
Nhà nước còn phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều
luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường, đặt ra những quy định chi tiết cho
hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật pháp mà Nhà nước thiết lập có tác động sâu
sắc tới các hành vi của các chủ thể kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ. - Hai là: nhà
nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế.
Nhà nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế để
bảo đảm cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định.
Nhà nước xây dựng các chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh
vực để dẫn dắt nền kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Nền kinh tế thị trường
khó tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát
Nhà nước phải sử dụng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định môi trường kinh
tế vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
- Ba là: nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành manh.
Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp
hòi của mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con
người. Vì vậy, Nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn những tác động
bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự xuất hiện độc quyền cũng làm giảm tính
hiệu quả của hoạt động thị trường, vì vậy Nhà nước có nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh
tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị trường.
- Bốn là: thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hôi, bảo
đảm định hướng xã hôi chủ nghĩa.
Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng
xã hội. Sự tác động của cơ chế thị trường có thể đưa lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó không
tự động mang lại những giá trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không tự động đưa đến sự phân
phối thu nhập công bằng.
Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực hiện tăng trưởng
kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội. Điều này thể
hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị trường ở nước ta.
Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động của thị trường được ổn đinh,
nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng chính trị của sự phát triển kinh tế, sửa
chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của kinh tế thị trường, tạo ra những công cụ quan
trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước mới có thể kiềm chế tính tự
phát của kinh tế thị trường, đồng thời
* Lấy VD ( tham khảo thêm )
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích trung tâm
trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quan niệm ứng xử, quan niệm kinh
doanh của các chủ DN và mọi người dân. Người ta tìm mọi cách cạnh tranh để có lợi nhuận
cá nhân, đúng luật có, nhưng thường là lách luật, thậm chí vi phạm pháp luật. Sự tiêu xài
(theo lối hưởng thụ gấp) vượt quá số đang có cũng như số làm ra, dẫn đến mất cân bằng của
cải xã hội, từ đó tạo nên những "cuộc phá sản" từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế.
Chúng ta không thể không nói đến nạn hối lộ gia tăng ở nhiều nơi. DN hối lộ để được hưởng
chính sách ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp đồng...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng quản lý kinh tế. Tư duy
nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của người đứng đầu DN nhà nước làm cho họ lOMoAR cPSD| 48599919
không có tầm nhìn xa. Cũng từ tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ, sợ trách nhiệm của một số vị cán
bộ lãnh đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách nhiệm cho nhau giữa các cơ quan chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế diễn ra thường xuyên. Những chủ DN dù là của tư nhân hay
của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn là lợi ích tổng thể. Lợi ích
nhóm khi ở trong bối cảnh thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã ít nhiều chi phối khả năng
dự báo, khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như tình huống cụ thể của hệ thống quản lý,
điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành chính có tác dụng trong những trường hợp điều tiết
mạnh mẽ, tức thời đối với những biểu hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà, đe dọa
sự ổn định xã hội, nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự thiên
lệch trong điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chấn chỉnh
quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ.
Chủ đề số 6 : Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó, quy luật nào là
cơ bản nhất. phân tích nd của quy luật giá trị ? Kể tên các tác động của quy luật giá trị. Nếu
một ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết ntn >
• Các quy luật của kinh tế thị trường : Quy luật giá trị Quy luật cung – cầu
Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật cạnh tranh
• Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị : Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị người sx muốn bán đc hàng hóa trên thị trường,
muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng hóa cá biệt phải
phù hợp với thgian lđ xã hội cần thiết. vì vậy họ luôn phải tìm cách hạ thấp hao phí lao
động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. trong lĩnh
vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở
không dựa trên giá trị cá biệt. Quy luật giá trị hđ và phát huy tác dụng thông qua sự
vận động của giá cả xung quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung - cầu. giá cả
thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Những ng sản xuất và trao đổi hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
• Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau
- Thứ nhất điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: trong sản xuất thông qua sự biến
động của giá cả người sản xuất sẽ biết được cung cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội : hh này nên
đc tiếp tục sản xuất.
Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều
hơn vì nó đang hiếm trên thị trường.
Nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu xã hội,
cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác.
Trong lưu thông quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu lOMoAR cPSD| 48599919
- Thứ hai kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
: các hàng hóa đc sx ra trong những đk khác nhau nhưng trên thị trường các hàng hóa
đều phải đc trao đổi theo mức hao phí lđ xã hội cần thiết, ngườu sx có giá trị cá biệt
nhỏ hơn gt xã hội khi bán theo gt xã hội sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn ngược lại
người sản xuất có giá trị cá biệt lớn hơn xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Vậy để
không bị phá sản thì ng sx phải luôn làm cho giá trị cá biệt hh của mình nhỏ hơn hoặc
bằng giá trị xã hội muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới đổi mới pp
quản lý, thực hiện tiết kiệm. Kết quả là lực lượng sản xuất ngày càng pt, năng suất lao
động xh tăng lên, chi phí sx hàng hóa giảm xuống
- Thứ ba phân hóa những người sx thành nhũng ng giàu ng nghèo một cách tự nhiên.
Trong quá trình cạnh tranh những ng sx nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực
giỏi, sx vs hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ trở nên giàu có
ngược lại những ng do hạn chế về vốn kinh nghiệm sx thấp trình độ công nghệ lạc
hậu,.... Thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn gt xh và dễ lâm vào phá sản thua lỗ
Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội: hh này nên
đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng
hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang hiếm trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị
cung về hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này
để chuyển sang mặt hàng khác
Câu chủ đề số 7: liệt kê các chủ thế chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thế sản xuất và
người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy vd về
một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường
Các chủ thể chính tham gia thị trường 1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu
tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cái vật chất, sản
phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi
nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra
và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều
kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất
hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách nhiệm đối với con
người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi
ích của con người trong xã hội. 2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người
sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự
phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu càu của mình, cần phải có
trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội. lOMoAR cPSD| 48599919
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối để thấy được
chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên thực tế, doanh nghiệp luôn
đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán
Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian ko
Không bắt buộc phải có chủ thể trung gian trên thị trường. Trên thị trường, chủ thể trung gian
đóng vai trò kết nối giữa người mua và người bán, giúp họ tìm thấy nhau và thực hiện giao
dịch một cách thuận lợi. Tuy nhiên, chủ thể trung gian không phải là yếu tố bắt buộc để thị trường hoạt động.
Trong một số trường hợp, người mua và người bán có thể tự tìm thấy nhau và thực hiện giao
dịch mà không cần sự trợ giúp của chủ thể trung gian. Ví dụ, khi một người mua một sản
phẩm trên mạng, họ không cần thông qua bất kỳ chủ thể trung gian nào. Họ có thể tìm thấy
sản phẩm mình cần trên các trang thương mại điện tử và thực hiện giao dịch trực tiếp với người bán.
Trong những trường hợp khác, chủ thể trung gian có thể là cần thiết để thị trường hoạt động
hiệu quả. Ví dụ, trên thị trường chứng khoán, chủ thể trung gian như công ty chứng khoán
đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa nhà đầu tư và doanh nghiệp phát hành. Họ
giúp nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu một cách thuận lợi và an toàn.
Tóm lại, chủ thể trung gian là một yếu tố có thể giúp thị trường hoạt động hiệu quả hơn,
nhưng không phải là yếu tố bắt buộc. VD thị trường BĐS
Chủ thế cung bất động sản - Chủ thể tham gia thị trường bất động sản
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản - Chủ thể cung bất động sản: Bao gồm tất cả những
người có quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao dịch mua bán, chuyền nhượng, cho
thuê, thế chấp... bất động sản theo các quy định cụ thể của quốc gia.
Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng có thể là một tập thể. Tập
thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng công ty xây dựng; một tập đoàn phát
triển bất động sản; hoặc các công ty đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Tham gia vào cung bất động sản không chỉ có doanh nghiệp san ủi, tạo lập mặt bằng, mà còn
có doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng: nước, điện, đường, trường, trạm; doanh nghiệp xây
dựng nhà và các công trình kiến trúc khác: công viên, khu vui chơi giải trí công cộng... Ngay
cả những tổ chức làm quy hoạch, lập kiến trúc cũng dần được tổ chức theo loại hình kinh
doanh thích hợp. Nhà nước cũng có thể là nhà cung ứng lớn nhất về đất đai thông qua công
tác giao quyền sử dụng đất, cho thuê quyền sử dụng đất trên thị trường.
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản thứ hai là chủ thể cầu bất động sản là những
đối tượng có nhu cầu về bất động sản và có khả năng thanh toán cho nhu cầu của mình.
Những người tham gia vào cầu bất động sản có thể là những người muốn mua bất động sản để
sử dụng vào các mục đích tiêu dùng cá nhân của mình như để ở hoặc phục vụ cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người mua. Ngoài ra, cầu bất động sản còn bao gồm một lượng
những người mua bất động sản chỉ nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại kiếm lời.
Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động là cầu nối hữu hình hoặc vô hình
liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
Các tổ chức cung cấp thông tin - Chủ thể tham gia thị trường bất động sản Các
tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm: lOMoAR cPSD| 48599919
Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về luật pháp, cơ chế chính
sách, quy hoạch, kế hoạch..
Các cơ quan truyền thông: cung cấp thông tin và giá cả, diễn biến thị trường bất động sản Các tổ chức môi giới
Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không chỉ dừng lại ở việc tư
vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các bên tham gia giao dịch để thực hiện nội
dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ cần thiết để các bên đi đến quyết định cuối cùng, góp
phần hoàn thành giao dịch. Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình thức doanh
nghiệp môi giới hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản. Sự tham gia trực tiếp
của Nhà nước vào thị trường
Ngoài vai trò là đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản và hành lang pháp lý cho các
hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất động sản, cơ quan nhà nước là chủ thể
tham gia thị trường bất động sản cần tham gia trực tiếp vào một số hoạt động của thị trường
như cung cấp thông tin thị trường, cung đất đai sơ cấp và trong một số trường hợp còn trực
tiếp đầu tư phát triển bất động sản để cung cho các đối tượng ưu tiên hoặc mua lại các dự án
có tác động ảnh hưởng đặc biệt đối với sự phát triển.
Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng, dẫn dất các thành
phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh bất
động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc phục các khuyết điểm của thị trường để đảm
bảo tính ổn định, bền vững, công bằng và ổn định xã hội.
Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản lý nhà nước cũng đưa
ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho các dự án đầu tư xây dựng bất động sản
đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng chính sách xã hội như nhà ở cho người có thu nhập
thấp, các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị sữ dụng của
hàng hóa sức lao động ? nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/ tháng, nếu mỗi tháng ng lđ
này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức
lương 20tr nữa ko, vì sao ?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất, trí tuệ và
tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được người đó
đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con người trong quá trình sản xuất, kinh
doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao động là khả năng lao
động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc. - Hai thuộc tính
của hàng hóa sức lao động
1. Giá trị hàng hóa sức lao động
Giá trị hàng hóa sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. •
Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu quả.
Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động. •
Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần tiêu hao
một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành
thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống bản thân người công nhân
và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng
giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động. •
Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa; Tinh
thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó. •
Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động là cần
thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra nó là giá trị cần thiết cho
chính người lao động, gia đình và xã hội
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là nó có thể tạo ra
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động của chủ lao động.
Nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/ tháng, nếu mỗi tháng ng lđ này mang lại cho
doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức lương 20tr nữa ko, vì sao ?
Mục tiêu của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Nếu một người lao động mang lại cho doanh
nghiệp ít hơn chi phí thuê họ, thì người lao động này đang làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp. Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có hai lựa chọn:
Tìm cách tăng năng suất lao động của người lao động để họ mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp.
Tìm cách giảm chi phí thuê người lao động, chẳng hạn như giảm lương hoặc sa thải người lao động.
Nếu chủ doanh nghiệp không thể tìm cách tăng năng suất lao động của người lao động, thì họ
sẽ buộc phải sa thải người lao động để giảm chi phí.
Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp ngoại lệ. Ví dụ, nếu người lao động này là một nhân
viên quan trọng, có kỹ năng và kinh nghiệm đặc biệt, thì chủ doanh nghiệp có thể sẵn sàng
chấp nhận khoản lỗ ngắn hạn để giữ họ lại.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát triển, thì chủ doanh nghiệp có thể sẵn
sàng chấp nhận khoản lỗ ngắn hạn để đầu tư vào tương lai. Trong trường hợp này, chủ doanh
nghiệp hy vọng rằng người lao động này sẽ mang lại nhiều giá trị hơn cho doanh nghiệp trong dài hạn.
Nhìn chung, nếu một người lao động mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn chi phí thuê họ, thì
chủ doanh nghiệp sẽ có xu hướng sa thải người lao động đó.
Câu chủ đề số 9: tư bản bất biến tư bản khả biến là gì ? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con người, theo anh chị ý
kiến đó đúng hay sai ? vì sao lOMoAR cPSD| 48599919
• Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân.
• Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình thái
tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không
thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất
• Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao động. Bộ
phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân
làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự
biển đổi về số lượng.
• Căn cứ phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến:
- Tính chất 2 mặt của SXHH
- Vai trò của các bộ phân tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
• Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại của Mác. Sự
phần chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra,
còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần
thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản
trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.
• Máy móc không thể hoàn toàn thay thế con người trong thời đại 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (AI (Artificial Intelligence) nghĩa là trí
tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình tiếp thu kiến thức của con
người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính)
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo, tò mò và trí
tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người. Ngay cả khi được cung cấp nguồn dữ liệu lớn,
máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ
- Al ( trí tuệ nhân tạo được tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống của con
người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ dàng, tiết kiệm
được thời gian, chi phí hơn.
- AI hoàn toàn không có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo ra nó lập trình ra mà thôi.
- AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kỹ thuật, bởi vậy
xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người. –
- Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa thể nào
thay thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu chủ đề số 10: Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư ? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/ tháng, mỗi tháng người lao dộng này tạo ra
cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp
• Tỷ suất giá trị thặng due là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến
Công thức : m'=m∗100% v
Trong đó : m' là tỷ suất giá trị thặng dư m
là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến
• Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư :
- Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra thì công
nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
- Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao động
thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với
thời gian lao động tất yếu làm cho mình. lOMoAR cPSD| 48599919
- Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm
thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử dụng
phạm trù khối lượng giá trị thặng dư. Bài giải: %
Câu chủ đề số 11 : Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ? Nếu một doanh nghiệp
giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm nhưng
tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
• Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị
thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong
khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đối
• Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối : giá trị thặng dư tương đối là giá trị
thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi thậm chí rút ngắn
• Phân tích pp sx giá trị thặng dư siêu ngạch
- Hiểu : những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dư siêu ngạch
VD cùng sản xuất áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sx, giá trị xh được thị trường chấp nhận
là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp ad kĩ thuật hiện đại hoặc đào tạo tay nghề công
nhân tốt cho nên hao phí lđ cá biệt để sx ra một chiếc áo mất 90 đô, bán ra thị một trường
bằng vs giá trị xh là 100đô, xí nghiệp đc nhận một phần giá trị chênh lệch là 10 đô = 10 đô
chính là giá trị thặng dư siêu ngạch
- C.Mác gọi đây là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư siêu
ngạch được tạo ra nhờ, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn. Mà vẫn bán được với giá trị bằng với các nhà
tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dự cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một các phổ biến.Thì
giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn nữa.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã hội. Giá
trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực đổi
mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được giá trị thặng dư cao hơn, để đánh bật đối
thủ ra khỏi thị trường. • Trả lời câu hỏi :
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong phương pháp này,
người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao động của người lao
động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ phải làm việc nhiều hơn, đem
việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng.
Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty để giành thêm thời gian để
hoàn thành công việc, từ đó giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này là không bình đăng và bất công, vì người sử dụng
lao động sẽ hưởng lợi từ việc sử dụng tài nguyên, thời gian và sức lao động của người lao
động mà không tăng lương thêm. Khi đó, sự chênh lệch giữa giá trị lao động sản xuất và giá
trị lao động được trả lại người lao động sẽ tăng lên, đó là lợi nhuận thặng dư và là nguồn tài
nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử dụng lao động. lOMoAR cPSD| 48599919
Câu chủ đề số 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì ? Nêu tên các quy luật chung của tích lũy
? Vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ? Nếu một doanh nghiệp có số vốn ban đầu
là 1 tý, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó.
Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu
• Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh
• Các quy luật chung của tích lũy
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai cấp vô sản • Câu hỏi:
Tích lũy có thể dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì nó có thể làm giảm nhu cầu về lao động.
Khi doanh nghiệp tích lũy, họ đang giữ lại một phần giá trị thặng dư của mình mà không
tái đầu tư vào sản xuất. Điều này có thể dẫn đến việc giảm sản lượng và giảm nhu cầu về lao động.
Cụ thể, trong trường hợp của doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được
giá trị thặng dư là 500 triệu, và mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó thì sau 2 năm số vốn
của doanh nghiệp sẽ là 1,25 tỷ. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không tái đầu tư số tiền tích
lũy này vào sản xuất, thì họ sẽ không tạo ra thêm việc làm. Điều này có thể dẫn đến tình
trạng thất nghiệp, đặc biệt là đối với những người lao động có kỹ năng thấp.
Câu chủ đề số 13 : Nêu khái niệm căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố
định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô
đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến ? Vì sao?
• Khái niệm : Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó
không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo mức độ hao
mòn của nó trong thời gian sản xuất.
• Khái niệm : Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn bộ cho
các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong.
• Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyền dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. • Ý nghĩa :
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao
mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có điều kiện
đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm
được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động khả biến
làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư hàng năm tăng lên.
• Phân biệt tư sản bất biến và khả biến: Tiêu chí Tư bản bất biến Tư bản khả biến Đặc
Là bộ phận tư bản dùng để mua tư
Là bộ phận tư bản dùng để mua sức điểm liệu sản xuất lao động lOMoAR cPSD| 48599919 Tồn tại
Dưới hình thái hữu hình Dưới hình thái vô hình Sự biến
Giá trị được bảo tồn trong quá trình
Giá trị tăng lên trong quá trình sản đổi giá
sản xuất và chuyển toàn bộ vào sản xuất trị phẩm mới
Là điều kiện vật chất cần thiết để sản Vai trò xuất ra sản phẩm mới
Là nguồn tạo ra giá trị thặng dư
• Số ô tô mà doanh nghiệp vận tải đầu tư mua để chở khách là tư bản bất biến. Lý do là:
- Ô tô là tư liệu sản xuất vật chất, tồn tại dưới hình thái hữu hình.
- Giá trị của ô tô được bảo tồn trong quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ vào sản phẩm mới.
- Ô tô là điều kiện vật chất cần thiết để doanh nghiệp vận tải thực hiện quá trình sản
xuất, tạo ra giá trị thặng dư.
Theo quan điểm của kinh tế chính trị học Mác - Lênin, tư bản bất biến là bộ phận tư bản
dùng để mua tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất là những vật phẩm cần thiết để sản xuất ra
sản phẩm mới, bao gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên liệu, vật liệu phụ,... Tư liệu
sản xuất có đặc điểm là giá trị của chúng được bảo tồn trong quá trình sản xuất và chuyển
toàn bộ vào sản phẩm mới.
Trong trường hợp này, ô tô là tư liệu sản xuất vật chất, tồn tại dưới hình thái hữu hình.
Giá trị của ô tô được bảo tồn trong quá trình sản xuất và chuyển toàn bộ vào sản phẩm
mới là dịch vụ vận tải. Ô tô là điều kiện vật chất cần thiết để doanh nghiệp vận tải thực
hiện quá trình sản xuất, tạo ra giá trị thặng dư. Do đó, ô tô là tư bản bất biến.
Câu chủ đề số 14: Nêu khải niệm nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình ? Cho vđ cụ thể ? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp
Khái niệm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do các
tác động vật lý, hóa học, sinh học trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn vô hình: Là sự giảm giá trị của tài sản cố định do các tác động khách quan
bên ngoài, chẳng hạn như tiến bộ kỹ thuật, thay đổi thị trường,... Nguyên nhân hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình:
+ Do tác động của tự nhiên: Gió, bão, mưa, nắng,...
+ Do tác động của con người: Sử dụng không đúng cách, bảo quản không tốt,... + Do tác
động của thời gian: Quá trình sử dụng lâu dài khiến tài sản cố định bị hao mòn theo thời gian. - Hao mòn vô hình:
+ Do tiến bộ kỹ thuật: Sự ra đời của các công nghệ mới khiến các tài sản cố định cũ trở nên
lạc hậu, giảm giá trị.
+ Do thay đổi thị trường: Sự thay đổi nhu cầu của thị trường khiến các tài sản cố định không
còn phù hợp, giảm giá trị.
Biện pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình:
+ Sử dụng tài sản cố định đúng cách, bảo quản tốt.
+ Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để chống hao mòn, chẳng hạn như sơn chống gỉ, bôi trơn,...
+ Tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng tài sản cố định. - Hao mòn vô hình:
+ Đầu tư đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu của khách hàng. lOMoAR cPSD| 48599919
+ Đổi mới sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ví dụ cụ thể - Hao mòn hữu hình:
Một chiếc xe ô tô bị hao mòn hữu hình do tác động của thời gian, sử dụng không đúng cách, bảo quản không tốt,...
Một chiếc máy móc bị hao mòn hữu hình do tác động của các yếu tố hóa học, sinh học trong môi trường sản xuất. - Hao mòn vô hình:
Một dây chuyền sản xuất bị hao mòn vô hình do sự ra đời của các công nghệ mới. Một
tòa nhà văn phòng bị hao mòn vô hình do sự thay đổi nhu cầu của thị trường.
Lợi ích của việc giảm hao mòn tư bản cố định
- Giảm chi phí sản xuất: Hao mòn tư bản cố định làm tăng chi phí sản xuất. Do đó, việc
giảm hao mòn tư bản cố định sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí sản xuất, từ đó tăng lợi nhuận.
- Nâng cao năng suất lao động: Hao mòn tư bản cố định làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản cố định. Do đó, việc giảm hao mòn tư bản cố định sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định, từ đó nâng cao năng suất lao động.
- Tăng tuổi thọ tài sản cố định: Việc giảm hao mòn tư bản cố định sẽ giúp doanh nghiệp
kéo dài tuổi thọ tài sản cố định, từ đó giảm chi phí thay thế tài sản cố định.
• Tóm lại, hao mòn tư bản cố định là một hiện tượng khách quan, không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp phù hợp để giảm hao mòn tư
bản cố định, từ đó mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp.
Câu chủ đề số 15: Lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và lượng? ở
phạm vi xã hội trong dài hạn vì sao tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng dư? Để tiêu thụ hết
sản phẩm tồn kho, một dn hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của nó,khi nó lợi nhuận dn thu đc
thế nào với giá trị thặng du, vì sao?
• Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận. Hay lợi nhuận là
số tiền lời mà nhà tư bản
• Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần già cung của nó.
• So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
- Giống nhau về mặt chất, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều là một bộ phận
của giá trị mới do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất - Khác nhau về mục đích sử dụng:
+ Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là kết quả của sự
chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một
hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
+ Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động
làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động
làm thuê tạo ra và phán ánh sự che đậy, làm mờ, phủ nhận vấn đề bóc lột
- Khác nhau về mặt lượng lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất với
nhau P =m; p m. Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu lại phụ
thuộc vào giá cá cung cầu. Tuy vậy nếu xét trong toàn bộ xã hội thì tổng giá cả hàng
hóa bằng tổng giá trị hàng hóa, vì thế tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư
Câu chủ đề số 16: Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận. Nêu tên các nhân tố
ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2
ngành, nên đầu tư vào ngành nào
1. Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận.
- Khái niệm: Tỷ suất lợi
nhuận là tỷ lệ phần trăm lOMoAR cPSD| 48599919
giữa lợi nhuận và toàn bộ
giá trị của tư bản ứng trước.
- Công thức: p'= m ∗100% c+v - Ý nghĩa:
+ Phản ánh mức độ hiệu quả của quá trình đầu tư, phản ánh khả năng sinh lời.
+ Nó chỉ ra những đầu tư có lợi → kéo theo quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau
→ thể hiện mối quan hệ giữa tư bản với tư bản trong việc tranh giành những nơi có tỷ suất lợi nhuận cao.
2. Nêu tên các nhân tố ảnh hưởng và mối quan hệ của chúng đến tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực
tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Cấu tạo hữu cơ tư bản: tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suât lợi nhuận.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển tư bản càng lớn thì tỷ lệ giá trị
thặng dư hàng năm tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận tăng.
- Tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá trị thặng
dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
3. Tính tỷ suất lợi nhuận của 2 ngành, nên đầu tư vào ngành nào: Ngành A: % Ngành B: % → Đầu tư vào ngành B.
Câu 17: Lợi nhuận thương nghiệp là gì? Nguồn gốc và biện pháp tạo ra lợi nhuận thương nghiệp?
- Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghia, do sự phân công lao động xã hội, xuất
hiện bộ phận chuyên môn hóa việc kinh doanh hàng hóa. Bộ phận này gọi là tư bản thương nghiệp.
- Nguồn gốc lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị thặng dư mà nhà tư
bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp
cho việc tiêu thụ hàng hóa.
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình sản
xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hóa cho mình.
- Biện pháp: do sự cạnh tranh, mặc cả ngang giá mà nhà tư bản thương nghiệp sẽ mua
hàng hóa của nhà tư bản sản xuất với giá đầu vào thấp hơn giá bán lẻ.
Ví dụ: Người ta mua sản phẩm ở nông trại (500k/sp) sau đó đem đi bán (700k/sp) → độ chênh lệch.
Chủ đề 18: Nệu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay? Lợi tức là gì? Công thức tính tỷ
suất lợi tức? Một doanh nghiệp đi vay 20 tỷ để đầu tư sản xuất kinh doanh, lợi tức hàng tháng
doanh nghiệp phải trả là 100 triệu, hỏi tỷ suất lợi tức một năm là bao nhiêu?
1. Nêu khái niệm và đặc điểm của tư bản cho vay.
- Tư bản cho vay là một khái niệm của kinh tế chính trị Marx-Lenin và là tư bản tiên tệ
tạm thời nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong thời gian
nhất định để nhận được số tiền lời nào đó (gọi là lợi tức). Tư bản cho vay là một hình
thức tư bản xuất hiện từ trước chủ nghĩa tư bản. - Đặc điểm: