Preview text:

lOMoAR cPSD| 48704538
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ .
Câu 1: Sản xuất hàng hóa ra đời trong điều kiện nào? Hiện nay Việt Nam có
điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa không? Vì sao? Trả lời:
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện đó là có phân công lao
động xã hội và có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
Phân công lao động xã hội chính là điền kiện cần cho sản xuất hàng hóa ra đời. Phân
công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội thành các ngành, nghề khác
nhau. Phân công lao động xã hội tạo sự chuyên môn hóa lao động, do đó dẫn đến
chuyên môn hóa sản xuất.
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế tức là những người sản xuất trở thành những chủ
thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
các chủ thể kinh tế hoặc do họ chi phối, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động
của người khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá.
Hiện nay, Việt Nam có đủ điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa .
Việt Nam hiện nay tồn tại đầy đủ hai điệu kiện của sản xuất hàng hóa. Do
đó, sản xuất hàng hóa tồn tại ở Việt Nam là một tất yếu.
• phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
• Sự phân công lao động của ta đã ngày càng chi tiết hơn đến từng ngành,
từng cơ sở và ở phạm vi rộng hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế quốc dân; có
sự chuyên môn hóa hình thành các vùng kinh tế, các ngành kinh tế.
• Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất được thể hiện rất rõ
trong thời kỳ Việt Nam sau đổi mới. Việt Nam thừa nhận sự xuất hiện của lOMoAR cPSD| 48704538
tư hữu. Ngoài những doanh nghiệp nhà nước như: tập đoàn điện lực Việt Nam,
tập đoàn dầu khí Việt Nam, tập đoàn xăng dầu Việt Nam, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn, tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam.
Câu 2: Giá cả hàng hóa là gì? Giá cả lên xuống do nhân tố nào chi phối? yếu
tố nào quyết định giá cả? Lạm phát có liên quan đến giá cả như thế nào?
Trả lời : Giá cả của hàng hóa là giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền.
Giá cả của hàng hóa do 3 nhân tố ảnh hưởng: - Giá trị hàng hóa - Giá trị tiền tệ - Quan hệ cung cầu - Quan hệ cạnh tranh.
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch
vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. ... Khi mức giá
chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn
so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Câu 3 : Vai trò của thị trường thể hiện ở các quy luật kinh tế nào? Quy luật
giá trị có phải là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa không? Vì sao? Trả lời :
Vai trò của thị trường thể hiện qua các quy luật kinh tế :
Quy luật lưu thông tiền tệ Quy luật giá trị lOMoAR cPSD| 48704538
Cạnh tranh và quan hệ cung cầu
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa .
Vì nó quy định bản chất của hàng hóa và là cơ sở của tất cả các quy luật khác
của sản xuất hàng hóa.
Câu 4: Tiền là gì, tiền có mấy chức năng? Chức năng nào phải dùng tiền
vàng?Chức nào nào liên quan đến xuất hiện tiền giấy? Chức năng nào là cơ bản nhất, vì sao?
Trả lời : Tiền tệ là vật ngang giá chung để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Tiền có những chức năng : Thước đo giá trị Phương tiện lưu thông Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán Tiền tệ thế giới.
Chức năng phải dùng đến tiền vàng là : tiền tệ thế giới
Chức năng phải dùng đến tiền giấy là : phương tiện lưu thông.
Chức năng phương tiện trao dổi là chức năng quan trọng nhất . Vì
Giúp chúng ta phân biệt giữa tiền với nhiều dạng tài sản khác
Như: chứng khoán, bất động sản...
Biểu hiện 1 trạng thái hoạt động của tiền tệ khi bộc lộ bản chất kinh tê vốn có.
Tạo điều kiện có qh trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện.
Câu 5: Lực lượng tham gia thị trường gồm những ai? Đâu là nhân tố khách
quan của thị trường, đâu là nhân tố chủ quan?
Trả lời : Lực lượng tham gia thị trường gồm : lOMoAR cPSD| 48704538 Người mua Người bán Các tổ chức dịch vụ
Người quản lý thị trường.
Nhân tố chủ quan : • Tổ chức sản xuất • Quản lý
Nhân tố khách quan: o Đầu vào đầu ra o Kĩ thuật và công nghệ
Câu 6: Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Các
nhân tố ảnh hưởng đến đại lượng giá trị hàng hóa như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Trả lời : Có 3 yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá là:
Năng suất lao động: Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng
hàng hoá được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
Ví dụ : trung bình năng suất của thóc 200kg/ sào và đạt gạo là 100
kg/ 200kg thóc . Nếu tăng năng suất của thóc lên 220kg thì gạo sẽ đạt 110kg/ 220 kg thóc.
Cường độ lao động : Khi tất cả các yếu tố khác không đổi: Cường
độ lao động tăng > mức độ hao phí lao động tăng > tổng số hàng hoá được sản xuất
ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng ĐỒNG THỜI với sự tăng của tổng lượng hao
phí > nên lượng hao phí lao động để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá không đổi >
lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá không đổi. lOMoAR cPSD| 48704538
Ví dụ : để sản xuất ra 100m vải người ta mất 2h làm việc với
năng suất là 50. Nếu tang năng suất lên 100 thì trong 2h ngta có thể tạo đc 200m vải.
Mức độ phức tạp của lao động: ảnh hưởng theo tỷ lệ THUẬN
đến lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa và TỔNG lượng giá trị của tổng số hàng
hóa được sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian.
Ví dụ : ta so sánh giữa việc sản xuất 1 cuốn sách và việc sản xuất
1 cái điện thoại. Ta thấy để sản xuất 1 cái bút chỉ mất 5p nhưng để sản xuất 1 chiêc
điện thoại mất cả năm . Vì vậy, 1 cái bút bán ra chỉ có giá vài chục nghìn, còn 1 chiếc
điện thoại bán ra có giá vài triệu, vài chục triệu thậm chí cả tram triệu.
Câu 7 : Tại sao nói: “giá trị thặng dư là học thuyết trung tâm trong học
thuyết kinh tế của Mác”? Giá trị thặng dư có mấy hình thái và liên quan đến các
phương pháp sản xuất ra nó là gì? Liên hệ với Việt Nam?

Trả lời : vì nó giải thích được nguồn gốc giàu có của giai cấp tư sản và
giải thích được bản chất mqh giữa 2 giai cấp cơ bản trong chủ nghĩa tư bản . Đó là:
tư sản và vô sản , giữa người sử dụng lao động và người đi lao động làm thuê ,
những người có vốn trong tay có tư liệu sản xuất trong tay có thể dùng quyền đó
để chi phối chiếm đoạt giá trị thặng dư của giai cấp công nhân . Từ đó là nguồn gốc
làm giàu của chủ nghĩa tư bản .( QUY LUẬT KT CƠ BẢN TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHỦ NGHĨA)
Hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư : Lợi nhuận:
- Lợi nhuận sản xuất..
- Lợi nhuận của tư bản thương nghiệp. Phương pháp :
Bán hàng hóa với giá cả cao hơn so với chi phí sản xuất.
Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất lOMoAR cPSD| 48704538 Lợi tức :
- Tư bản cho vay trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. -
Công ty cổ phần, tư bản giả và thị trường chứng khoán. Phương pháp : Cho vay ở mức lãi cao.
Vận động qua các hình thức cho vay thông qua thẻ tín dụng.
Phát triển thương phiếu, cố phiếu, trái phiếu trên thị trường.
Huy động vốn qua phát hành chứng khoán. Địa tô:
- Tư bản kinh doang nông nghiệp. - Tư bản chủ nghĩa. Phương pháp :
Cải cách kinh tế địa chủ phong kiến thành tư bản chủ nghĩa
Thực hiện chế dộ phong kiến địa chủ sở hữu ruộng đất
được thủ tiêu bằng các biện pháp cách mạng.
Nộp thuế cho tất cả các loại đất
Liên hệ Vn : thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta trong
một chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Chừng nào quan
hệ bóc lột còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển, thì chừng đó nước ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Câu 8 : Nghiên cứu tích lũy tư bản rút ra ý nghĩa gì về nhân tó ảnh hưởng
và các quy luật của tích lũy tư bản?
Trả lời : Nghiên cứu tích lũy tư bản cho thấy rõ hơn bản chất bóc lột của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Thứ nhất, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư
bản tích lũy chiếm tỷ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. CMac nói rằng, tư bản
ứng trước chỉ là một giọt nước trong dòng sông của tích lũy mà thôi. Trong quá
trình tái sản xuất, lãi (m) cứ đập vào vốn, vốn càng lớn thì lãi càng lớn, do đó lao
động của công nhân trong quá khứ lại trở thành những phương tiện để bóc lột chính người công nhân. -
Thứ hai, quá trình tích lũy đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng
hóa biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hóa giản
đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hóa theo nguyên tắc ngang giá
về cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động không công của người
kia. Trái lại, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng
những chiếm đoạt một phần lao động của công nhân mà còn là người sở hữu hợp
pháp lao động không công đó.
Câu 9 : Tại sao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ
tiêu kinh tế quan trọng của hoạt động kinh tế? Việc hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân rút ra ý nghĩa gì trong việc đầu tư sản xuất vào các ngành kinh tế khác nhau?
Trả lời :
: Nó đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công
ty: Tùy theo tỷ suất lợi nhuận là âm hay dương mà chủ doanh nghiệp có những
cách thức điều chỉnh phù hợp với công ty của mình -
Giúp chủ doanh nghiệp hoạch định chiến lược: Viêc các nhà quản trị đưa ra
chiến lược sẽ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận. Theo dõi phương án mình đưa ra
sẽ đem đến lợi nhuận hay lỗ vốn theo công thức tính, từ đó điều chỉnh là chiên lược cho hợp lý.
Ý nghĩa : Nếu tỷ suất lợi nhuận có giá trị dương, nghĩa là công ty đó đang kinh doanh có lãi. lOMoAR cPSD| 48704538 -
Ngược lại, nếu tỷ suất lợi nhuận âm, doanh nghiệp đó đã kinh doanh bị lỗ,
yêu cầu chủ doanh nghiệp phải đưa ra những phương án điều chỉnh gấp kế hoạch kinh doanh.
Trong nền kinh tế tư bản chủ nghĩa lợi nhuận bình quân đã trở thành căn cứ cho
các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề phương án kinh doanh sao cho hiệu quả nhất
Câu 10: Trình bày các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB? Ngày
nay, hình thức tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất và những biểu hiện mới là gì?

Trả lời: Các hình thức tổ chức độc quyền dưới CNTB là :
Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình thành
theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một
ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát
triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác nhau. Những hình thức độc
quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tơrớt, côngxoócxiom, consơn cônglômêrát.
Cácten là hình thức tổ chức độc quyền giữa các nhà tư
bản ký hiệp nghị thoả thuận với nhau về giá cả, quy mô
sản lượng, thị trường tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán,
v.v.vCác nhà tư bản tham gia cácten vẫn độc lập về sản
xuất và thương nghiệp. Họ chỉ cam kết làm đúng hiệp
nghị, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy định của hiệp nghị.
• Xanhđica là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn
cácten. Các xí nghiệp tham gia xanhđica vẫn giữ độc lập về sản xuất,
chỉ mất độc lập về lưu thông: mọi việc mua - bán do một ban quản trị
chung của xanhđica đảm nhận. Mục đích của xanhđica là thống nhất
đầu mối mua và bán để mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng hoá với
giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. lOMoAR cPSD| 48704538
• Tờrớt là một hình thức độc quyền cao hơn cácten và xanhđica, nhằm
thống nhất cả việc sản xuất, tiêu thụ, tài vụ đều do một ban quản trị
quản lý. Các nhà tư bản tham gia tờrớt trở thành những cổ đông thu
lợi nhuận theo số lượng cổ phần.
• Côngxoócxiom là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia côngxoócxiom không
chỉ có các nhà tư bản lớn mà còn cả các xanhđica, tờrớt, thuộc các
ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với
kiểu liên kết dọc như vậy, một côngxoócxiom có thể có hàng trăm xí
nghiệp liên kết trên cơ sở hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm tư bản kếch sù.
• Consơn là hình thức tổ chức tập đoàn phổ biến nhất hiện nay.
Consơn không có tư cách pháp nhân, các thành viên trong consơn
vẫn giữ nguyên tính độc lập về mặt pháp lý. Mối quan hệ giữa các
công ty thành viên trong consơn dựa trên cơ sở những thỏa thuận về
lợi ích chung. Đó là những thỏa thuận về phát minh sáng chế nghiên
cứu khoa học - công nghệ, hợp tác sản xuất kinh doanh chặt chẽ và
có hệ thống: tài chính chung.
• Cônglômêrát là loại tập đoàn đa ngành, đa lĩnh vực. Các công ty
thành viên ít có mối quan hệ công nghệ sản xuất gần gũi với nhau,
thậm chí không có mối quan hệ nào về mặt công nghệ sản xuất. Loại
hình này hình thành bằng cách thu hút cổ phần của những doanh
nghiệp có lợi nhuận rao nhất, đặc biệt là các doanh nghiệp dang có
tốc độ phát triển cao, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về mặt tài chính.
Tổ chức độc quyền nào phát triển mạnh nhất là : Côngxoócxiom. lOMoAR cPSD| 48704538 Những biểu hiện mới: •
Sự hình thành các tổ chức độc quyền đa
ngành, gồm hàng trăm doanh nghiệp với nhiều ngành, ở nhiều nước. •
Sự xuất hiện ngày nhiều những công ty vừa
và nhỏ. Chúng có vai trò ngày càng quan trọng
trong nền kinh tế, nhất là trong những ngành mới:
tin học, chất dẻo, điện tử... •
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều là
vì:  Yêu cầu gia công của các doanh nghiệp lớn tăng lên.
 Doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhạy cảm và
ứng phó kịp thời với những thay đổi của sản
xuất và thị trường; dễ đổi mới trang thiết bị;
có thể kết hợp nhiều loaị kỹ thuật; nếu bị phá
sản thì thiệt hại cũng nhỏ.
Câu 11 : Nghiên cứu hàng hóa sức lao động có ý nghĩa gì trong việc hình thành
thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay?
Trả lời : Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa
nhận sức lao động là hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành hàng hoá) cho
nên việc xây dựng thị trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta. Nền lOMoAR cPSD| 48704538
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đòi hỏi phải có sự phát
triển đồng bộ các loại thị trường và Nghị quyết Đại hội IX cũng đã nhấn mạnh phải
tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, thị trường lao động từ chỗ không
tồn tại đã bắt đầu hình thành và phát triển.
Câu 12 : Nêu sự cần thiết phải phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trả lời
Câu 13: Từ các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường, anh (chị) hãy thử nêu
quan hệ lợi ích giữa quản lí và bị quan lý trong các cơ sở kinh tế hiện nay ở Việt Nam? Trả lời :