-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập môn Phân tích chính sách công | Học viện Tài chính
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Phân tích chính sách công bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Phân tích chính sách công 4 tài liệu
Học viện Tài chính 292 tài liệu
Đề cương ôn tập môn Phân tích chính sách công | Học viện Tài chính
Bộ câu hỏi ôn tập học phần Phân tích chính sách công bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Phân tích chính sách công 4 tài liệu
Trường: Học viện Tài chính 292 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Học viện Tài chính
Preview text:
1
Câu 1: Khái niệm chính sách, những đặc trưng của chính sách công?
- Chính sách là 1 quá trình hành động có mục đích mà cá nhân
hoặc 1 nhóm theo đuổi 1 cách kiên định trong việc giải quyết các vấn đề
- Chính sách công là những hành động ứng xử của nhà nước
trước những vấn đề phát sinh rong đời sống cộng đồng được
thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã
hội phát triển theo một định hướng - Đặc trưng của Chính sách Công:
- Chủ thể ban hành CSC là nhà nước:
+CSC do nhà nước đề ra và tổ chức thực thi nên CSC luôn
phản ánh bản chất của nhà nước đó
+ Trong giai đoạn hiện nay, CSC của nhà nước hướng tới
việc tạo ra nội lực và phát thuy sức mạnh nội tại trong dân,
kết hợp với việc tạo dựng ngồn vốn, mục tiêu, điều kiện để
thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- CSC gồm những quyết định có liên quan lẫn nhau
+CSC là 1 chuối hay 1 loạt các quyết định cùng hướng vào
việc giải quyết 1 vấn đề chính sách, do 1 hay nhiều cấp khác
nhau trong bộ máy nhà nước ban hành trong một thời gian dài
+CSC có thể được thể chế hoá thành các văn bản pháp luật
để tạo căn cứ cho việc thực thi
- Quyết định này là những quyết dịnh hành động
+ CSC trước hết thể hiện những dự định của nhà hoạch
định CS làm thay đổi hay duy trì một hiện trạng nào đó
+ CSC phải bao gồm các hành vi thực hiện các dự định và
đưa lại kết quả thực tế 2
- CSC tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong
đời sống kinh tế- xã hội theo những mục tiêu xác định:
Khác với các loại công cụ quản lý khác như chiến lược, kế
hoạch của nhà nước là những chương trình hành động tổng
quát, bao quát một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, đặc
điểm của chính sách công là chúng được đề ra và được thực
hiện nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề đang đặt ra
trong đời sống xã hội.
- xét theo nghĩa rộng, chính sách công bao gồm những việc
nhà nước định làm và không định làm. Điều đó có nghĩa
là, không phải mọi mục tiêu của chính sách công đều dẫn tới
hành động, mà nó có thể là yêu cầu của chủ thể không được
hành động. Chẳng hạn, chính sách thả nổi giá cả xác định
việc Nhà nước không can thiệp vào sự lên xuống của giá cả
mà để cho chúng biến động theo cơ chế thị trường.
- chính sách công tác động đến các đối tượng của chính
sách: Đối tượng chính sách là những người chịu sự tác động
hay điều tiết của chính sách. Phạm vi điều tiết của chính sách
có thể rộng hay hẹp tùy theo nội dung của từng chính sách.
- chính sách công được Nhà nước đề ra nhằm phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng hoặc của quốc gia:Tuy nhiên,
trên thực tế có tình trạng là một chính sách công đem lại lợi
ích cho nhóm dân cư này nhiều hơn so với nhóm dân cư
khác, thậm chí có nhóm bị thiệt thòi. 3
Câu 2: Nêu lý do phải phân loại chính sách ? Cho 2 ví dụ về 2 loại
chính sách khác nhau
- Khái niệm: Chính sách là một quá trình hoạt động có mục địch mà
cá nhân hoặc một nhóm. Theo đuổi 1 cách kiên định trong việc quyết định vấn đề
lý do phải phân loại chính sách
- CSC là một công cụ quản lý quan trọng của Nhà nước đối với mọi
lĩnh vực KT-XH. Các hoạt động KT-XH đan xen vào nhau hết sức
phức tạp, các hoạt động này có thể vừa thúc đẩy nhau, vừa kìm hãn
lẫn nhau. Việc phân loại chính sách công sẽ giúp Nhà nước quản lý
các hoạt động KT-XH hiệu quả hơn. Việc phân loại còn cho phép
chủ thể sử dụng các biện pháp thích hợp trong chu trình chính sách
như cách thức hoạch định chính sách, cách thức phân tích đánh giá
chính sách, biện pháp thực thi chính sách.
- Nếu không nắm chắc tính năng, tác dụng các loại chính sách trong
hệ thống, chủ thể có thể bỏ sót những lĩnh vực cần điều chỉnh bằng
chính sách, hoặc gây ra chồng chéo giữa các chính sách làm giảm
tác dụng của chúng → Phải tiến hành phân loại chính sách trong một hệ thống
- Mỗi loại chính sách có một đặc điểm riêng nên phân loại chính sách
còn cho phép chủ thể sử dụng các biện pháp thích hợp trong chu
trình chính sách như hoạch định chính sách
- Phân loại theo các tiêu chí sau: lĩnh vực hoạt động, chủ thể ban hành,
cấp độ ban hành, thời gian thực hiện,tính chất ứng phó của chủ thể,
tính chất tác động,quy mô tác động, phạm vi quan hệ …..
- Chính sách kinh tế là loại chính sách nhằm điều chỉnh các hoạt động
kinh tế của một quốc gia, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế nhất
định. Ví dụ: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách
thương mại,... - Chính sách xã hội là loại chính sách nhằm giải quyết
các vấn đề xã hội, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Ví dụ:
chính sách giáo dục, chính sách y tế, chính sách lao động,... 4
Câu 3: Vì sao chính sách công được coi là công cụ của Nhà nước
trong quản lý, điều hành nền kinh tế ?
Chính sách công là những quyết định và hành động của nhà nước
nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. Chính sách công được coi
là công cụ của nhà nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế vì những lý do sau:
¥ Chính sách công là công cụ duy nhất của nhà nước để tác
động trực tiếp đến nền kinh tế. Nhà nước không thể trực tiếp
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mà chỉ có thể tác động đến nền
kinh tế thông qua các chính sách.
¥ Chính sách công có thể tác động đến nền kinh tế một cách
toàn diện và sâu sắc. Các chính sách công có thể tác động đến
các yếu tố cơ bản của nền kinh tế như sản xuất, tiêu dùng, lưu thông, đầu tư,...
¥ Chính sách công có thể tác động đến nền kinh tế một cách
linh hoạt và kịp thời. Nhà nước có thể ban hành, sửa đổi, bổ
sung các chính sách công một cách nhanh chóng để phù hợp
với tình hình thực tế. Ví dụ:
¥ Chính sách tiền tệ là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc
điều chỉnh cung tiền, lãi suất,... nhằm ổn định kinh tế vĩ mô.
¥ Chính sách tài khóa là công cụ quan trọng của nhà nước trong
việc thu, chi ngân sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
¥ Chính sách thương mại là công cụ quan trọng của nhà nước
trong việc điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu nhằm bảo vệ lợi ích của quốc gia.
Như vậy, chính sách công là công cụ quan trọng của nhà nước trong
quản lý, điều hành nền kinh tế. Nhà nước cần xây dựng và thực thi
các chính sách công một cách khoa học, hiệu quả để đạt được các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. 5
Câu 4:Phân tích vai trò của công cụ chính sách công trong
quản lý, điều hành nền kinh tế.
*KN : Chính sách công là những quyết định và hành động
của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu nhất định. * Vai trò của công cụ : -
Định hướng cho hoạt động kt-xh thông qua mục tiêu
và cách thức hoạt động -
Khuyến khích các hd kt-xh Theo định hướng như :
thúc đẩy mạnh mẽ cách hđ đầu tư phát triển, khuyến khích
tăng cường trang thiết bị kĩ thuật trong các đơn vị kinh tế để
tạo việc làm, tăng thu nhập người lao động. -
Phát huy những mặt tốt của nền kinh tế thị trường,
đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực của nó -
Tạo lập cân đối trong phát triển bằng cách khuyến
khích các tiềm năng trong tương lại của những ngành, lĩnh
vực với vùng kém phát triển để cân bằng vs các ngành hay
vùng khác - Kiểm soát với phân phối nguồn lực cho quá
trình phát triển cũng là một trong những vai trò của chính
sách. Để sử dụng tài nguyên Theo hướng ổn định, bền vững,
nhà nước dùng chính sách để phân bổ với điều tiết các quá
trình khai tahsc & sử dụng tài nguyên Theo định hướng -
Tạo lập mục tiêu thích hợp cho các hoạt động kt-xh,
giúp cho các thực thể vận động với phát triển Theo đúng quy
luật. - Dẫn dắt, hỗ trợ các thành phần, các bộ phận trong
xã hội tăng Theo định hướng. Nếu bộ phận nào vận động
chậm quá thì phải trợ giúp, thúc đẩy nhanh hơn để tạo ra sự
đồng đều, cân đối trong phát triển -
Phối hợp hoạt động giữa các cấp các ngành để tạo nên
tính đồng bộ, hệ thống chặt chế trong quá trình vận động của nền kinh tế 6
Câu 5: Phân tích 3 giai đoạn cơ bản trong chu trình chính sách công ? Khái niệm:
Chu trình chính sách cho thấy tính thường xuyên, liên tục của
CSC, giúp chủ thể quản lý có thể tiến hành hoạt động quản lý CS
một cách thường xuyên và có thể hoàn thiện chính sách theo điều kiện thực tiễn.
Chu trình chính sách cho thấy đặc điểm, tính chất của các giai
đoạn khác nhau của CSC, giúp chủ thể quản lý xác định vai trò, 7
vị trí, năng lực và những hoạt động cần thiết khi tham gia vào từng
giai đoạn của quy trình chính sách.
Chu trình chính sách bao gồm:
Hoạch định chính sách. Trong giai đoạn này, các chính sách
được nghiên cứu đề xuất để Nhà nước phê chuẩn và ban hành
công khai. Quá trình đề xuất chính sách bao gồm việc xác định
vấn đề cần ra chính sách, xác định các mục tiêu mà chính sách cần
đạt được và xác định các giải pháp cần thiết để đạt tới các mục
tiêu đó. Muốn xác định được vấn đề chính sách, cần phải thường
xuyên quan sát và phân tích tình hình thực tế để dự báo được
những mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết nhằm duy trì sự tồn tại và
phát triển của xã hội. Trên cơ sở lựa chọn giữa các phương án
chính sách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn một
phương án tối ưu và ban hành chính sách công để đưa vào thực thi.
- Thực thi chính sách: Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu
CSC trên thực tế. Đây là giai đoạn vận dụng những giải pháp định
trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Chính trong giai đoạn
này, chính sách được biến thành kết quả thực tế. Giai đoạn này
bao gồm các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra
đôn đốc và hiệu chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực
thi để chính sách phát huy tác dụng trong cuộc sống. Tuy nhiên,
giai đoạn này thường chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan
lẫn chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả thực thi, trong đó việc tổ
chức thực thi và duy trì chính sách là yếu tố quan trọng hàng đầu
để bảo đảm sự thành công của chính sách.
Đánh giá chính sách. Đây là một giai đoạn quan trọng trong chu
trình chính sách. Trong giai đoạn này, người ta tiến hành so sánh
các kết quả của chính sách công với các mục tiêu đề ra, phân tích
hiệu quả kinh tế - xã hội đạt được thông qua việc thực thi chính
sách trên thực tế. Việc đánh giá chính sách công được tiến hành 8
dựa vào một số kỹ thuật đánh giá và các tiêu chí kinh tế - xã hội
nhất định. Đánh giá chính sách có thể tiến hành thường xuyên hay
định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu quản lý của chủ thể. Dựa trên
những kết quả thu được từ việc đánh giá chính sách, Nhà nước
quyết định xem có nên tiếp tục duy trì chính sách đó hay không,
cần sửa đổi bổ sung chính sách đó như thế nào để có hiệu quả cao
hơn, phù hợp hơn với thực tiễn. Sau khi đánh giá chính sách có
thể lại phát hiện thấy những vấn đề mới nảy sinh cần được giải
quyết bằng chính sách mới. Cứ như thế, quy trình chính sách được
lặp lại với mức độ ngày càng hoàn thiện cả về lượng và chất. Thực
tiễn áp dụng chính sách, chu trình chính sách có thể bao gồm đầy
đủ các bước từ: (1) nghiên cứu vấn đề chính sách ; (2) xác định
chính sách ; (3) đặt mục tiêu cho chính sách; (4) phân tích, lựa
chọn, hoạch định chính sách; (5) thực thi, điều hành chính sách;
(6) đánh giá, phân tích thực thi chính sách; (7) quyết định tiếp tục
duy trì chính sách hay dừng lại. Tuy nhiên trong những trường
hợp cấp thiết hoặc do không đủ thời gian và nguồn lực hoặc do
tính đơn giản của chính sách mà cơ quan Nhà nước có thể rút gọn
các bước trong chu trình chính sách.
Câu 1: Vì sao trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vẫn có
thể dẫn tới độc quyền? Chính sách mà nhà nước có thể can
thiệp nhằm chống độc quyền ?
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh là nền kinh tế mà các doanh
nghiệp tự do tham gia thị trường, cạnh tranh với nhau để giành thị
phần và lợi nhuận. Trong nền kinh tế này, các doanh nghiệp có thể
cạnh tranh với nhau về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ,... để
thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh vẫn có thể dẫn tới độc quyền, bởi một số nguyên nhân sau: 9
Có những ngành kinh doanh có đặc điểm tự nhiên độc quyền. Ví
dụ, ngành cấp thoát nước, ngành điện lực, ngành viễn thông,...
Trong những ngành này, chỉ có một doanh nghiệp có thể cung cấp
dịch vụ một cách hiệu quả nhất.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành
mạnh để loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, doanh nghiệp có thể
thực hiện các hành vi như bán phá giá, ép buộc đối thủ cạnh tranh
rời khỏi thị trường,...
Chính phủ có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự hình thành
độc quyền. Ví dụ, chính phủ có thể cấp các khoản trợ cấp cho
doanh nghiệp, hoặc ban hành các quy định hạn chế sự gia nhập
của doanh nghiệp mới vào thị trường.
Để chống độc quyền, nhà nước có thể can thiệp bằng các chính sách sau:
Luật pháp. Nhà nước có thể ban hành các quy định pháp luật
nhằm ngăn chặn các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hạn chế
sự tập trung kinh tế quá mức,...
Chính sách kinh tế. Nhà nước có thể sử dụng các chính sách kinh
tế như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa,... để điều chỉnh thị
trường, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Chính sách hành chính. Nhà nước có thể thành lập các cơ quan
chuyên trách để thực hiện việc giám sát, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành các chính sách kinh tế,
hành chính nhằm chống độc quyền, như:
- Ban hành các quy định về đầu tư, mua bán, sáp nhập doanh
nghiệp nhằm hạn chế sự tập trung kinh tế quá mức.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, có vị trí độc quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mới gia nhập thị trường. 10
Câu 2:Cho một ví dụ và giải thích về ngoại ứng tích cực ?
Nhà nước nên có chính sách gì trong trường hợp này?
Ví dụ về ngoại ứng tích cực: Tiêm phòng vaccine
Khi một người được tiêm vaccine, họ không chỉ được bảo vệ khỏi
bệnh tật mà còn giúp giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh cho những
người xung quanh. Điều này tạo ra một ngoại ứng tích cực cho cả
cộng đồng.Giải thích:
Trong trường hợp này, người tạo ra ngoại ứng tích cực là người
được tiêm vaccine. Người này không phải chịu chi phí cho lợi ích
mà họ mang lại cho những người xung quanh. Do đó, thị trường
sẽ sản xuất ít vaccine hơn mức tối ưu xã hội.
Để khắc phục vấn đề này, nhà nước có thể áp dụng các chính sách sau:
Trợ cấp cho người tiêm vaccine: Nhà nước có thể trợ cấp một
phần chi phí tiêm vaccine cho người dân. Điều này sẽ làm giảm giá
thành của vaccine, khuyến khích người dân tiêm phòng nhiều hơn.
Quy định bắt buộc tiêm vaccine: Nhà nước có thể quy định bắt
buộc tiêm vaccine cho một số nhóm đối tượng nhất định, chẳng 11
hạn như trẻ em, người cao tuổi, người có nguy cơ cao mắc bệnh.
Điều này sẽ đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được tiêm phòng,
giúp bảo vệ sức khỏe cho cả cộng đồng.
Ngoài ra, nhà nước cũng có thể tuyên truyền, vận động người dân
tiêm phòng vaccine để nâng cao ý thức cộng đồng.
Một số ví dụ khác về ngoại ứng tích cực:
Giáo dục: Giáo dục giúp nâng cao trình độ dân trí, tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao cho xã hội. Điều này mang lại lợi ích cho cả cá nhân và cộng đồng.
Trồng cây xanhTrồng cây xanh giúp cải thiện môi trường, giảm ô nhiễm
không khí, tiếng ồn. Điều này mang lại lợi ích cho cả người dân và chính phủ.
Tiết kiệm năng lượng: Tiết kiệm năng lượng giúp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, tiết kiệm chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Điều này
mang lại lợi ích cho cả xã hội.
Câu 3: Vì sao định lý Coase không thể giải quyết được
những vấn đề của ngoại ứng?
Định lý Coase cho rằng, nếu quyền sở hữu được xác định rõ
ràng và chi phí giao dịch là không đáng kể, thì các bên liên quan
có thể tự thỏa thuận với nhau để đạt được mức sản lượng và
mức ô nhiễm tối ưu. Tuy nhiên, định lý này gặp phải một số vấn
đề thực tế khiến nó không thể giải quyết được những vấn đề của ngoại ứng, bao gồm:
Vấn đề phân định quyền sở hữu: Trong nhiều trường hợp, việc
xác định rõ ràng quyền sở hữu là rất khó khăn, thậm chí là
không thể. Ví dụ, trong trường hợp ô nhiễm môi trường, việc
xác định ai là người chịu trách nhiệm cho ô nhiễm là rất khó
khăn, bởi ô nhiễm là do nhiều yếu tố gây ra.
Vấn đề chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch là chi phí liên quan
đến việc đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng. Trong trường
hợp ngoại ứng, chi phí giao dịch có thể rất cao, bởi số lượng các 12
bên liên quan có thể rất lớn và các bên liên quan có thể có những
lợi ích mâu thuẫn với nhau.
Vấn đề người hưởng tự do không trả tiền: Trong trường hợp
ngoại ứng tích cực, người hưởng lợi từ ngoại ứng thường không
phải trả tiền cho người tạo ra ngoại ứng. Điều này làm cho việc
giải quyết vấn đề ngoại ứng tích cực trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, định lý Coase cũng chỉ áp dụng cho các trường hợp
ngoại ứng đơn giản, trong đó chỉ có hai bên liên quan và chỉ có
một ngoại ứng. Trong thực tế, nhiều vấn đề ngoại ứng rất phức
tạp, trong đó có nhiều bên liên quan và có nhiều ngoại ứng. Do
những vấn đề thực tế này, định lý Coase thường không được áp
dụng để giải quyết các vấn đề của ngoại ứng. Thay vào đó, các
chính phủ thường sử dụng các chính sách khác như thuế, trợ
cấp, quy định,... để giải quyết các vấn đề của ngoại ứng.
Câu 4: Cho một ví dụ và giải thích về ngoại ứng tiêu cực ?
Chính sách can thiệp của nhà nước nên là gì ?
Ví dụ về ngoại ứng tiêu cực:
Ô nhiễm môi trường: Khi một nhà máy thải ra chất thải độc hại
ra môi trường, nó không chỉ gây hại cho môi trường mà còn gây
hại cho sức khỏe của người dân sống xung quanh. Điều này tạo
ra một ngoại ứng tiêu cực cho cả cộng đồng.Giải thích: Trong
trường hợp này, người tạo ra ngoại ứng tiêu cực là nhà máy. Nhà
máy không phải chịu chi phí cho tác hại mà họ gây ra cho môi
trường và sức khỏe của người dân. Do đó, thị trường sẽ sản xuất
nhiều ô nhiễm hơn mức tối ưu xã hội.
Để khắc phục vấn đề này, nhà nước có thể áp dụng các chính sách sau:
Thuế môi trường: Nhà nước có thể áp dụng thuế đối với các hoạt
động gây ô nhiễm môi trường. Thuế môi trường sẽ làm tăng chi phí
sản xuất của các doanh nghiệp, khiến họ giảm sản lượng ô nhiễm.
Quy định về môi trường: Nhà nước có thể quy định về mức độ ô 13
nhiễm mà các doanh nghiệp được phép thải ra môi trường. Quy định
này sẽ buộc các doanh nghiệp phải giảm sản lượng ô nhiễm nếu
muốn tiếp tục hoạt động.
Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Nhà nước có thể hỗ trợ các doanh
nghiệp đổi mới công nghệ để giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Sự lựa
chọn chính sách cụ thể sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Tuy nhiên, mục tiêu của các chính sách này là làm cho chi phí sản
xuất của các doanh nghiệp tăng lên, khiến họ giảm sản lượng ô
nhiễm, từ đó đạt được mức sản lượng và mức ô nhiễm tối ưu xã hội.
Một số ví dụ khác về ngoại ứng tiêu cực:
Thuốc lá: Hút thuốc lá không chỉ gây hại cho sức khỏe của người hút mà
còn gây hại cho sức khỏe của những người xung quanh.
Cháy rừng: Cháy rừng không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn gây ô nhiễm môi trường.
Tiếng ồn: Tiếng ồn từ các nhà máy, các khu vui chơi, giải trí,... có thể gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân.
Câu 5: Cho ví dụ và giải thích về tình trạng bất đối xứng thông tin ?
Chính sách của Nhà nước để hạn chế tình trạng này?
Tình trạng bất đối xứng thông tin là tình trạng một bên trong một giao
dịch có nhiều thông tin hơn bên kia. Tình trạng này có thể dẫn đến
những hành vi không hiệu quả và bất lợi cho bên có ít thông tin hơn. Ví dụ:
Tình trạng người mua nhà không biết rõ về chất lượng của ngôi nhà, trong
khi người bán nhà biết rõ. Tình trạng này có thể dẫn đến việc người mua nhà
phải trả giá cao hơn giá trị thực của ngôi nhà.
Tình trạng người tiêu dùng không biết rõ về chất lượng của sản phẩm, trong
khi nhà sản xuất biết rõ. Tình trạng này có thể dẫn đến việc người tiêu dùng
mua phải sản phẩm kém chất lượng.
Tình trạng bệnh nhân không biết rõ về tình trạng bệnh của mình, trong khi
bác sĩ biết rõ. Tình trạng này có thể dẫn đến việc bệnh nhân phải chịu những chi
phí điều trị không cần thiết.
Chính sách của Nhà nước để hạn chế tình trạng bất đối xứng thông tin
Thúc đẩy cạnh tranh: Cạnh tranh sẽ giúp các doanh nghiệp phải cạnh
tranh với nhau về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó buộc các doanh
nghiệp phải cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho người tiêu dùng. 14
Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân: Giáo dục
và nâng cao nhận thức của người dân sẽ giúp người dân có khả năng tiếp
cận và xử lý thông tin một cách hiệu quả hơn.
Ban hành các quy định pháp luật: Nhà nước có thể ban hành các quy
định pháp luật nhằm buộc các bên tham gia giao dịch phải cung cấp thông
tin đầy đủ và chính xác cho nhau. Ví dụ:
Nhà nước ban hành Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhằm bảo vệ quyền
lợi của người tiêu dùng trong các giao dịch mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ. Luật này quy định các doanh nghiệp phải cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác
về sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng.
Nhà nước ban hành Luật Quảng cáo nhằm kiểm soát hoạt động quảng cáo, bảo
vệ quyền lợi của người tiêu dùng trước những thông tin quảng cáo sai lệch. Luật
này quy định các doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động quảng cáo phải cung cấp
thông tin trung thực, chính xác về sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy, tình trạng bất đối xứng thông tin có thể gây ra những hậu quả tiêu cực
cho nền kinh tế và xã hội. Nhà nước cần thực hiện các chính sách phù hợp để hạn
chế tình trạng này, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và các bên tham gia giao dịch.
Câu 6: Trong các chính sách sau đây thì chính sách nào có thể
giải thích một phần do thất bại của thị trường ? Giải thích
ngắn gọn đó là thất bại loại gì?
a. Chính sách thuế chống ô nhiễm
b. Chính sách quốc phòng
c. Chính sách yêu cầu đội mũ bảo hiểm xe máy
d. Trợ cấp y tế cho người nghèo
e. Chính sách kiểm soát giá xăng dầu Bài làm:
Chính sách a,c,d,e có thể giải thích một phần do thất bại của thị trường -
Thuế chống ô nhiễm: Chính sách này nhằm giải quyết thất
bại của thị trường do ngoại ứng tiêu cực. Khi một doanh nghiệp
thải ra chất thải độc hại ra môi trường, nó không phải chịu chi
phí cho tác hại mà họ gây ra cho môi trường và sức khỏe của
người dân. Do đó, thị trường sẽ sản xuất nhiều ô nhiễm hơn mức 15
tối ưu xã hội. Thuế chống ô nhiễm sẽ làm tăng chi phí sản xuất
của các doanh nghiệp, khiến họ giảm sản lượng ô nhiễm. -
Yêu cầu đội mũ bảo hiểm xe máy: Chính sách này nhằm
giải quyết thất bại của thị trường do thông tin không hoàn hảo.
Khi một người lái xe máy không đội mũ bảo hiểm, họ có thể gặp
nguy hiểm và gây thiệt hại cho người khác. Tuy nhiên, người lái
xe máy không thể biết được nguy cơ này và cũng không thể tính
toán được chi phí của thiệt hại mà họ có thể gây ra. Do đó, họ sẽ
không tự nguyện đội mũ bảo hiểm. Chính sách yêu cầu đội mũ
bảo hiểm sẽ buộc mọi người lái xe máy phải đội mũ bảo hiểm,
từ đó giảm thiểu nguy cơ tai nạn và thiệt hại. -
Trợ cấp y tế cho người nghèo: Chính sách này nhằm giải
quyết thất bại của thị trường do hàng hóa công. Y tế là một hàng
hóa công, có nghĩa là nó có tính không loại trừ và tính không
cạnh tranh. Điều này có nghĩa là một người tiêu dùng có thể sử
dụng y tế mà không ảnh hưởng đến việc sử dụng y tế của người
khác. Do đó, thị trường sẽ sản xuất ít y tế hơn mức tối ưu xã hội.
Trợ cấp y tế cho người nghèo sẽ giúp người nghèo có khả năng
tiếp cận với y tế, từ đó đạt được mức sản lượng y tế tối ưu xã hội. -
Kiểm soát giá xăng dầu: Chính sách này nhằm giải quyết
thất bại của thị trường do độc quyền. Khi một thị trường có một
doanh nghiệp độc quyền, doanh nghiệp này có thể định giá cao
hơn mức tối ưu xã hội. Kiểm soát giá xăng dầu sẽ giúp giảm giá
xăng dầu, từ đó đạt được mức giá tối ưu xã hội.
Chính sách quốc phòng: Chính sách quốc phòng là một chính
sách công, không phải là một chính sách giải quyết thất bại của thị trường.
Thất bại của thị trường có thể được chia thành 5 loại: 16
¥ Ngoại ứng: Một hành động của người này tạo ra tác động
đến người khác mà không được tính vào giá cả.
¥ Thông tin không hoàn hảo: Người mua hoặc người bán
không có thông tin đầy đủ về sản phẩm hoặc dịch vụ.
¥ Hàng hóa công: Hàng hóa hoặc dịch vụ có tính không loại
trừ và tính không cạnh tranh.
¥ Độc quyền: Một thị trường chỉ có một doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm hoặc dịch vụ.
¥ Lựa chọn ngược: Người mua hoặc người bán không phải
chịu chi phí đầy đủ cho hành động của họ.
Câu 7. Một số chính sách vừa có vai trò phân phối lại thu
nhập, vừa có vai trò sửa chữa các khuyết tật của kinh tế thị
trường, hãy cho một ví dụ và giải thích ngắn gọn ? VD:
Chính sách thuế ô nhiễm môi trường → Giải thích :
-Tạo nguồn thu cho NSNN từ đo phục vụ cho công tác trợ cấp,
phúc lợi xã hội,...=> Phân phối lại thu nhập, chuyển 1 phần thu
nhập cho ng nghèo, ng có hoàn cảnh khó khăn
- Mức thuế ô nhiễm tác động tới doanh nghiệp làm điều chỉnh
hành vi của doanh nghiệp trong việc xả thải trực tiếp ra mt,
khuyến khích DN đầu tub KHCN để xử lý rác thải => Giải quyết
khuyết tật do ngoại ứng tiêu cực gây ra
Câu 8. Giải thích ngắn gọn về hàm phúc lợi xã hội theo
thuyết hữu dụng và theo thuyết Raw? * Hàm phúc lợi xh : w = F(U1, Ub) 17
-Sự đánh đổi giữa hiệu quả & công bằng
-Tối đa hóa phúc lợi hay công bằng
* Hàm phúc lợi xh Theo thuyết hữu dụng: Mục tiêu xh tối đa
hóa tổng số mức thỏa dụng của các các nhân SWF = U1+ U2+ ....+Un
-Độ thỏa dụng của XH có thể tăng lên nếu chuyển phúc lợi của
người này sáng người khác miễn là độ thỏa dụng của người dầu cao hơn người t2
- K có chi phí trong tái phân phối nguồn lực
- Vấn đề: XH có bàng quang khi người nghèo giảm 1 lượng
phúc lợi xh vạn người giàu ắc tăng lên tương ứng
-Với hàm phúc lượi xh theo thuyết vị lợi, xã khi ko có sự khác
biệt giữa cung cấp 1 đô la cho người giàu van cung cấp 1 đô la
cho người nghèo, mà có sự khác biệt giữa cung cấp 1 đơn vị
thỏa dụng cho người giàu và 1 đơn vị thỏa dụng cho người nghèo
-SWF Theo thuyết vị lợi nhấn mạnh đến sự tái phân phối đô la
từ người giàu cho người nghèo. Nếu các cá nhân giống nhau van
ko có CP hiệu quả của phân phối thì SWF đe tối đa vs sự tái
phân phối TN công bằng hoàn toàn
* Hàm phúc lợi xh Theo thuyết Raw: mục tiêu xh là tối đa hóa
tình trạng của các thành viên nghèo trong xh
Sw= Min (U1, U2,...,Un)
-Phúc lợi xh ắc quyết định bởi mức thỏa dụng tối thiểu trong xh,
nên phúc lợi xã đe tối đa hóa bằng ve tối đa hóa phúc lợi của
nhóm người nghèo trong xh
- Khi sự tái phân phối gây ra CP hiệu quả thì giữa SWF Theo
thuyết Raw & thuyết thuyết vị lợi có những ý nghĩa khác nhau
-Nhìn chung, trong chính sách đánh đổi giữa hiệu quả van 18
công bằng, SWF Theo thuyết Raw hàm ý sự tái phân phối hơn là SWF Theo thuyết vị lợi
VD: đưa 1USD cho người có thu nhập 10.000 đô hoặc 1 đô cho
người có TN là 100.000 do/ nám
- Theo thuyết Raw: 1USD đưa cho người có TN thấp hơn
- Hữu dụng: đưa 1USD cho người có TN thấp vì hữu dụng hơn
Câu 1: Hoạch định chính sách là gì ? Ý nghĩa của hoạch định chính sách ?
Hoạch định chính sách là một quá trình bao gồm việc nghiên
cứu đề xuất ra một chính sách với các mục tiêu, giải pháp và
công cụ nhằm đạt tới mục tiêu, được cơ quan có thẩm quyền
thông qua và ban hành chính sách dưới hình thức một văn bản quy phạm pháp luật.
Ý nghĩa của hoạch định chính sách
- HĐCS mở đường cho cả tiến trình chính sách: Chu trình chính
sách giống như là một vòng xoáy ốc theo hướng ngày càng hoàn
thiện. Hoạch định chính sách được xem là bước chuyển lên bậc
cao hơn trong mỗi chu trình.
- HĐCS khởi xướng được những vấn đề mà xã hội quan tâm
cần giải quyết bằng chính sách: Nghiên cứu hoạch định chính
sách về kinh tế - đối ngoại sẽ phát sinh các vấn đề mà XH quan
tâm như: đầu tư nước ngoài, hợp tác quốc tế về KH-CN, tỷ giá hối
đoái... - HĐCS giúp củng cố niềm tin của dân chúng vào Nhà
nước.: Nhà nước là chủ thể chính trong việc hoạch định chính
sách, Nếu những HĐCS tốt sẽ giúp giải quyết được những bức xúc
của dân chúng sẽ làm cho họ yên tâm và củng cố niềm tin của
nhân dân vào sự lãnh đạo, điều hành của Nhà nước.
- HĐCS sẽ thu hút rộng rãi các nguồn lực, các bộ phận chức
năng của toàn hệ thống quản lý vào những hoạt động theo 19
định hướng: Các cơ quan, tổ chức sẽ phải liên hệ, phối hợp với
nhau để thực hiện mục tiêu quản lý chung theo quy định.
- HĐCS sẽ truyền đạt được cơ chế quản lý của NN đến nền kinh
tế trong từng thời kỳ. Để quản lý có kết quả nền kinh tế - xã hội,
Nhà nước phải chủ động tạo lập, ứng dụng cơ chế tác động thích
hợp với từng điều kiện không gian và thời gianNếu cơ chế tác
động tương thích với cơ chế vận hành của nền kinh tế và trình độ
phát triển của xã hội sẽ thúc đẩy các quá trình kinh tế - xã hội
phát triển, còn ngược lại, nó sẽ kim hãm các quá trình vận động đó.
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc hoạch định chính sách ?
- Vì lợi ích công cộng là nguyên tắc hàng đầu
Nguyên tắc vì lợi ích công cộng là nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạch định chính sách. Nguyên tắc này yêu cầu các chính sách được ban
hành phải nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của xã hội, đáp ứng nhu
cầu của người dân và lợi ích của quốc gia. Ví dụ: Chính sách giáo dục
miễn phí nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực cho đất
nước. Đây là chính sách vì lợi ích công cộng, bởi nó mang lại lợi ích cho toàn
xã hội, không chỉ cho một nhóm người cụ thể nào.
- Nguyên tắc hệ thống
Nguyên tắc hệ thống yêu cầu các chính sách phải được hoạch định và
thực thi trong một hệ thống tổng thể, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
chính sách khác nhau. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ và hiệu quả của hệ thống chính sách. Ví dụ: Chính sách phát triển
kinh tế - xã hội cần phải gắn liền với chính sách bảo vệ môi trường. Nếu chỉ
tập trung phát triển kinh tế mà không quan tâm đến bảo vệ môi trường thì sẽ
gây ra những hậu quả xấu cho môi trường và xã hội.
- Nguyên tắc hiện thực
Nguyên tắc hiện thực yêu cầu các chính sách phải phù hợp với thực tế
của đất nước, có khả năng thực hiện được. Nguyên tắc này nhằm tránh
tình trạng các chính sách được ban hành mang tính lý tưởng, không phù
hợp với thực tế, dẫn đến khó thực hiện hoặc không hiệu quảVí dụ: Chính
sách xóa đói giảm nghèo cần phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của 20
đất nước. Nếu chính sách này quá cao, vượt quá khả năng của đất nước thì sẽ
khó thực hiện hoặc không hiệu quả.
- Nguyên tắc quyết định đa số: (cs được làm cho mọi người và được
quyết định bởi nhiều người)
Nguyên tắc quyết định đa số yêu cầu các chính sách được ban hành phải
dựa trên sự đồng thuận của đa số người dân. Nguyên tắc này nhằm đảm
bảo tính dân chủ, công bằng và đại diện của chính sách.Ví dụ: Chính sách
thuế cần phải được ban hành trên cơ sở ý kiến của đa số người dân. Nếu
chính sách thuế không được sự đồng thuận của đa số người dân thì sẽ khó
thực hiện hoặc không hiệu quả.
Các nguyên tắc hoạch định chính sách là những quy tắc, chuẩn mực quan trọng,
cần được áp dụng trong quá trình hoạch định chính sách. Việc tuân thủ các nguyên
tắc này sẽ góp phần đảm bảo hiệu quả của quá trình hoạch định chính sách.
Câu 2: Phân tích ngắn gọn các tiêu chuẩn của một chính
sách tốt ? Cho ví dụ trong thực tế
1. Chính sách tốt phải hướng tới mục tiêu phát triển chung
Mục Tiêu chính sách phải phản ánh mong muốn của nhà nước
về những giá trị kinh tế, xã hội cần đạt được trong tương lai
phù hợp với yêu cầu phát triển chung toàn xã hội
Ví dụ: Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam, nơi có đông đảo người dân thuộc diện khó khăn, hộ nghèo, cận nghèo.
2. CS tốt phải tạo ra động lực mạnh :
một chính sách cần đề cập được đến những vấn đề bức xúc mà
xã hội đang quan tâm giải quyết, tác động trực tiếp đến nguyên
nhân của vấn đề, có mục tiêu cụ thể, rõ ràng với những biện
pháp khoa học chứa đựng cơ chế tác động thích hợp sẽ có tác
động mạnh đến hoạt động kinh tế - xã hội.
Ví dụ, chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên tạo ra động lực mạnh
mẽ cho các gia đình có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo cho con em mình đi
học. Chính sách này cũng tạo ra động lực cho các cơ sở giáo dục nâng cao chất
lượng giáo dục để thu hút học sinh. 21
3. Chính sách tốt phải phù hợp vs tinh hình thực tế - Một
chính sách được ban hành phải xuất phát từ những vấn đề này
sinh trong thực tế & lại trở về giải quyết những vấn đề đó -
CS ban hành phải phù hợp vs thực tế, vừa đáp ứng được yêu
cầu bức xúc của đời sống xh, vừa không làm phát sinh hoặc
hạn chế những vấn đề mâu thuẫn vs mục tiêu quản lý
Ví dụ, chính sách bảo vệ môi trường cần phù hợp với tình hình thực tế của đất
nước, như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội,... Chính sách này cũng cần phù hợp
với xu thế phát triển bền vững của thế giới.
4. Chính sách tốt phải có tính khả thi cao tính khả thì được
xem xét trên những phương diện.
- Xử đúng các nguyên nhân xuất hiện vấn đề chính sách; khi ban
hành CS NN phải phân tích đầy đủ quá trình vận động của các
yếu tố cấu thành hiện tưbợng kt-xh để xác định đúng các nguyên
nhân dẫn đến vấn đề chính sách ms có thể giải quyết vấn đề 1 cách khoa học
-Lựa chọn thời điểm ban hành thích hợp: Tránh cho vấn đề phát
sinh tăng lên & chuyển hóa phức tạp & tránh tốn kém nhân lực,
vật lực cho việc giải quyết vấn đề thì cần phải ban hành CS kịp thời.
Ví dụ: Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên có tính khả thi, được
thực hiện thông qua việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục.
5. CS tốt phải đảm bảo tính hợp lí :
-Tính hợp lý là sự hài hòa, cân đối giữa mục tiêu vs nguyện
vọng của đối tuợng thụ hưởng trong hiện tại & tương lai -Không
thể cầu toàn rằng mọi nguyện vọng của bộ phận dân cư xã đã
đáp ứng 1 cách đầy đủ.
Ví dụ: Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên đảm bảo tính hợp lý,
phù hợp với nguyên tắc công bằng, bình đẳng trong giáo dục.
6. CS tốt phải mang lại hiệu quả đời sống xã hội : 22
Hiệu quả của chính sách là cơ sở để duy trì sự tồn tại, phát triển
của các quá trình kinh tế, xã hội theo định hướng. Mục tiêu đề ra
của chính sách được thực hiện mới chỉ đảm bảo tính khả thi của
chính sách, nhưng nếu chi phí nguồn lực quá lớn cho mỗi mục
tiêu thì chính sách lại được coi là không hiệu quả. Các quá trình
kinh tế, xã hội luôn luôn cần được tái hoạt động mở rộng để
không ngừng thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của đời sống xã
hội về cả lượng và chất, vì thế chủ thể hoạch định chính sách
cần phải đảm bảo hiệu quả thực thi của chính sách.
Ví dụ: Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên mang lại hiệu
quả cho đời sống xã hội, giúp nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho
mọi người dân được tiếp cận với giáo dục.
Câu 4: Cho ví dụ và giải thích ảnh hưởng của môi trường tồn tại chính
sách đến hoạch định chính sách?
Môi trường tồn tại chính sách bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài
tác động đến quá trình hoạch định chính sách. Các yếu tố này có thể là các
yếu tố bên trong quốc gia, như: điều kiện kinh tế - xã hội, hệ thống chính
trị, hệ thống pháp luật,... hoặc các yếu tố bên ngoài quốc gia, như: tình
hình quốc tế, xu hướng phát triển của thế giới,...
Ảnh hưởng của môi trường tồn tại chính sách đến hoạch định chính
sách được thể hiện ở những điểm sau:
Môi trường tồn tại chính sách có thể tạo ra những cơ hội và thách
thức cho quá trình hoạch định chính sách. Ví dụ, nếu điều kiện kinh tế
- xã hội ổn định, phát triển thì sẽ tạo ra cơ hội cho việc hoạch định và thực
thi các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Ngược lại, nếu điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn, bất ổn thì sẽ tạo ra thách thức cho việc hoạch định
và thực thi các chính sách.
Môi trường tồn tại chính sách có thể tác động đến nội dung và mục
tiêu của chính sách. Ví dụ, nếu tình hình quốc tế bất ổn thì các chính sách
an ninh quốc phòng sẽ được ưu tiên hơn các chính sách khác. 23
Môi trường tồn tại chính sách có thể tác động đến cách thức và
phương pháp hoạch định chính sách. Ví dụ, nếu hệ thống chính trị dân
chủ thì quá trình hoạch định chính sách sẽ cần phải có sự tham gia của
nhiều bên liên quan.Ví dụ
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng, Chính phủ
đã ban hành nhiều chính sách nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Các chính sách này
được hoạch định dựa trên nhận thức về xu hướng phát triển của thế giới
và những thách thức mà Việt Nam phải đối mặt trong quá trình hội nhập.
Tại Hoa Kỳ, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt
qua khó khăn. Các chính sách này được hoạch định dựa trên tình hình thực tế của
nền kinh tế Hoa Kỳ và những tác động của đại dịch COVID-19.
Như vậy, môi trường tồn tại chính sách có vai trò quan trọng trong quá
trình hoạch định chính sách. Nhà nước cần phải nghiên cứu và đánh giá
kỹ lưỡng các yếu tố của môi trường tồn tại chính sách để có thể hoạch
định và thực thi các chính sách một cách hiệu quả.
Câu 6. Hãy lựa chọn một chính sách trong thực tiễn mà anh (chị) cho là tốt
hay chưa tốt ? Giải thích chính sách đó dựa vào tiêu chuẩn của một chính sách tốt.
Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên là một
chính sách tốt trong thực tiễn. Chính sách này đáp ứng được các
tiêu chuẩn của một chính sách tốt như sau:
Phù hợp với tình hình thực tế: Chính sách này phù hợp với tình hình
thực tế của Việt Nam, nơi có đông đảo người dân thuộc diện khó khăn, hộ nghèo,
cận nghèo. Chính sách này cũng phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục của đất
nước, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tạo điều kiện cho mọi người dân được
tiếp cận với giáo dục.
Có tính khả thi: Chính sách này có thể được thực hiện trong thực tế, được
thực hiện thông qua việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục. Đảm
bảo tính hợp lý: Chính sách này được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc,
quy luật khách quan, phù hợp với các giá trị đạo đức, pháp luật. 24
Mang lại hiệu quả cho đời sống xã hội: Chính sách này mang lại
hiệu quả cho đời sống xã hội, giúp nâng cao chất lượng giáo dục, tạo
điều kiện cho mọi người dân được tiếp cận với giáo dục.
Tạo ra động lực mạnh: Chính sách này tạo ra động lực mạnh mẽ
cho các gia đình có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo cho con em
mình đi học. Chính sách này cũng tạo ra động lực cho các cơ sở giáo dục
nâng cao chất lượng giáo dục để thu hút học sinh.
Tuy nhiên, chính sách này cũng còn một số hạn chế cần được khắc phục, như:
¥ Chính sách chưa được thực hiện đồng bộ và hiệu quả ở tất cả các địa phương.
¥ Chính sách chưa giải quyết được triệt để vấn đề học phí cao,
nhất là đối với các bậc học cao hơn.
Để khắc phục những hạn chế này, cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước, các nhà khoa học, các chuyên gia và
ý kiến của người dân để tiếp tục hoàn thiện chính sách, đảm bảo
chính sách đạt được mục tiêu đề ra, mang lại lợi ích cho người dân và đất nước.
Câu 5. Hãy giải thích ngắn gọn những nội dung cơ bản của một chính sách ?
* KN: CS là 1 quá trình hành động có mục đích mà cá nhân
hoặc 1 nhóm theo đuổi 1 cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề * ND của CS:
- Nêu lý do hoạch định chính sách được coi là phần mở đầu
của một văn bản chính sách nhằm. Phần này cho thấy đối
tượng hướng tới của chính sách để người tiếp cận chính sách
có thể cảm nhận được sự cần thiết khách quan và tầm quan
trọng của việc giải quyết vấn đề chính sách. - Căn cứ hoạch định chính sách: 25
Được trình bày trong nội dung chính sách bao gồm những căn
cứ khoa học để hoạch định chính sách và những căn cứ ban hành
chính sách của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Việc trình bày
các căn cứ đó là khẳng định về tính hiệu lực, hiệu quả của
chính sách, giúp cho việc củng cố lòng tin của nhân dân vào
chính sách của Nhà nước. Những căn cứ này cần được nêu
ngắn gọn, xác thực với điều kiện hoàn cảnh của đất nước và đặc
biệt nên hướng vào vấn đề chính sách. Làm như vậy vừa tăng
khả năng thuyết phục của chính sách, vừa tập trung sự chú ý
của đối tượng vào hạt nhân chính sách và tạo ra tính logic
giữa các phần trong nội dung chính sách.
- Mục tiêu chính sách:
Mục tiêu chính sách được coi là linh hồn của chính sách, nó
hướng mọi nội dung vào việc thực hiện ý chí của chủ thể hoạch
định chính sách. Từ lý do hoạch định đến căn cứ hoạch định
chính sách cũng chỉ nhằm làm cho chính sách được thực thi theo
mong muốn của Nhà nước. Nghĩa là đạt được mục tiêu đề ra,
thỏa mãn được mong muốn của các đối tượng chính sách và cả
xã hội.Tùy loại chính sách, có mục tiêu lâu dài và trước mắt,
mục tiêu định tính và mục tiêu đinh lượng, mục tiêu chung và mục tiêu riêng...
- Biện pháp chính sách:
Biện pháp chính sách được xây dựng phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Phải luôn hướng tới mục tiêu, coi mục tiêu là động lực chủ yếu
+ Phải phù hợp với mục tiêu trong suốt quá trình tồn tại của chính sách 26
+ Phải phù hợp với điều kiện thực tế để có thể vận dụng được
+ Phải linh động thích ứng với cơ chế vận hành trong từng thời kỳ
- Thời hạn duy trì chính sách:
+ giúp CQNN các cấp nỗ lực tìm kiếm các biện pháp tổ chức
thực hiện CS tối ưu nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
+ sách giúp Nhà nước chủ động tìm kiếm các nguồn lực cho thực thi chính sách.
+ Xác định thời hạn duy trì chính sách củng cố được lòng tin của
người thực thi chính sách vào Nhà nước và giúp họ chủ động
tham gia thực hiện chính sách vì lợi ích của họ và của xã hội.
Câu 1: Thực thi chính sách công là gì ? Ý nghĩa của việc
thực thi chính sách ?
Thực chi chính sách công là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể trong CS thành hiện thực vs các đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu định hưởng của Nhà nước Ý
nghĩa của việc thực thi chính sách: -
Hiện thực hóa ý đồ chính sách nếu chính sách chỉ được
hoạch định mà ko được thực thi thì sẽ ko có tác dụng. Tùy Theo
yêu cầu quản lý phát triển của nền kinh tế ở từng thời kì mà Nhà
nước ban hành các chính sách để thể hiện ý chí trong quan hệ 27
Theo định hướng Nhà nước có thái độ ứng xử của mình tới các
đối tượng bằng công cụ chính sách -
từng bước thực hiện mục tiêu chính sách ở mục tiêu
chung : Thực thi chính sách để cầu quyết các vấn đề trong mối
quan hệ biện chứng và những mục tiêu cơ bản nhất để thúc đầu
quá trình vận động của cả hệ thống đến mục tiêu chung -
khẳng định tính đúng đắn của chính sách: Chính sách
đúng đắn là Chính sách đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của 1
chính sách tốt.Một khi chính sách được triển khai thực hiện rộng
rãi trong danh sách xã hội thì tính đúng dẫn của nó được khẳng
định ở mức độ cao hơn, tức là được cả xã hội thừa nhận, nhất là
các dối tượng thụ hưởng chính sách. -
Qua thực thi giúp chính sách ngày càng hoàn chỉnh +
Những điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu hay biện pháp chính
sách trong quá trinh thực thi chính sách góp phần hoàn chỉnh
những chính sách đang có và góp phần rút kinh nghiệm cho các chính sách kỳ sau.
Câu 3: Phân tích ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến thực
thi chính sách ? Cho một ví dụ trong thực tiễn.
KN: tổ chức thực thì chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tung quản lý nhằm đạt mục tiêu định hưởng của Nhà nước.
KN: Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về cơ quan công quyền , có cán bộ
công chức hoạt động chi phối đến quá trình thực thi chính sách Các yếu tố chủ quan:
Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong quy trình tổ chức
TTCS:Quy trình TTCS cần phải theo các bước: Xây dựng kế hoạch
triển khai; Tuyên truyền, phổ biến CS; duy trì CS; điều chỉnh CS; theo
dõi, kiểm tra CS; đánh giá, tổng kết CS 28
Năng lực thực thi CS của cán bộ công chức trong bộ máy QLNN:
Năng lực thực thi bao gồm: năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế,
năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó được với những
tình huống phát sinh trong tương lai.
VD: Cải cách ruộng đất thời kỳ 1946-1957 được tiến hành qua ba giai
đoạn. Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 10 (tháng 10/1956), Bộ Chính trị
đã nêu lên một số sai lầm có tính nguyên tắc do không bám sát thực tế,
chủ quan, nóng vội dẫn đến nhiều xáo trộn, oan sai... Từ đó, Trung ương
Đảng đã đưa ra các yêu cầu chấn chỉnh sửa sai, khôi phục danh dự, xét
lại án sai, bồi thường cho những người bị oan.
Điều kiện vật chất cho quá trình thực thi chính sách: Điều kiện vật
chất gồm những nguồn lực vật chất phục vụ cho quá trình thực thi CS
như máy móc, trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật..: Điều kiện vật chất
giúp tăng tính khả thi trong thực thi chính sách. VD: Để thực hiện tuyên
trình CS cần có thiết bị kỹ thuật Internet, thiết bị truyền thông, công nghệ thông tin…
Sự đồng tình ủng hộ của công chúng: Công chúng vừa là người trực
tiếp tham gia hiện thực hoá mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng
những lợi ích mang lại từ chính sách.
- CS được công chúng ủng hộ tức là CS đã đáp ứng được nhu cầu thực tế
của xã hội về mục tiêu và biện pháp.CS không được công chúng ủng hộ
tức là chính sách không thiết thực với đời sống,không phù hợp với điều
kiện và trình độ hiện có của công chúng
Câu 2: Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến
thực thi chính sách ?Cho ví dụ trong thực tiễn.
KN: tổ chức thực thi chính sách : là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các
đối tuượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước
KN: yếu tố khách quan là những yếu tố xuất hiện & tác động
đến tổ chức thực thị chính sách từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý
Các yếu tố khách quan: 29
Tính chất của vấn đề chính sách : Nếu vấn đề CS đơn giản,
liên quan đến ít đối tượng CS thì công tác tổ chức thực thi chính
sách sẽ thuận lợi hơn.
+ VD: Chính sách giáo dục mức độ phức tạp sẽ thấp hơn so với
chính sách đất đai vì đất đai liên quan tới rất nhiều đối tượng và
nhiều mối quan hệ có tính chất phức tạp nên việc tổ chức thực
thi CS đất đai sẽ phức tạp hơn.
Những vấn đề CS có tính bức xúc, cấp thiết sẽ được ưu tiên giải
quyết sớm qua tổ chức thực thi CS.
+ VD: Vấn đề Covid-19 sẽ được ưu tiên giải quyết trước trong giai đoạn dịch bệnh
Môi trường thực thi chính sách: MT kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, môi trường tự nhiên và quốc tế.
Một xã hội ổn định, hòa bình sẽ đem đến sự ổn định về hệ thống
chính sách, góp phần thuận lợi cho thực thi CS. VD: môi trường
kinh tế: Khi nền kinh tế kém phát triển, thu nhập của các tầng
lớp trong xã hội thấp, việc thực thi chính sách sẽ ít hiệu quả hơn.
VD môi trường toàn cầu: Hội nhập KTQT đem lại nhiều cơ hội
và thách thức ảnh hưởng tới khả năng tận dụng trong thực thi chính sách.
Mối quan hệ giữa các đối tượng TTCS: Mối quan hệ giữa các
đối tượng thực thi chính sách thể hiện sự thống nhất hay không
về lợi ích của các đối tượng trong quá trình thực hiện mục tiêu
chính sách.Sự thống nhất lợi ích càng cao thì khả năng thực thi
chính sách càng thuận lợi và ngược lại. VD: Tổ chức thực thi
chính sách về tự chủ Đại học có rất nhiều đối tượng: cơ quan
NN các cấp; các trường ĐH; công chức, viên chức, người học...
Nếu giữa các CQNN các cấp không thống nhất trong biện pháp
thực hiện tự chủ thì việc thực hiện rất khó khăn, hoặc giữa các 30
trường ĐH và người học không thống nhất về biện pháp tự chủ cũng rất khó thực thi.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng CS : Là thực lực và tiềm
năng mà mỗi nhóm có được trong mối quan hệ so sánh với các
nhóm đối tượng khác.Tiềm lực của nhóm đối tượng được thể
hiện trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội...về cả qui
mô và trình độ. VD: chính sách dân số thì nhóm đối tượng là cán
bộ, công chức, viên chức tuân thủ cao hơn và dễ tổ chức thực thi
hơn nhóm đối tượng khác như nông dân, công nhân, dân tộc. Vì
tiềm lực kinh tế và xã hội của nhóm đối tượng này ưu thế hơn nhiều.
Đặc tính của đối tượng chính sách: - Là những tính chất đặc
trưng mà các đối tượng có được từ bản tính cố hữu hoặc do môi
trường sống tạo nên qua quá trình vận động mang tính lịch sử.
Tính tự giác, tính kỷ luật, tính sáng tạo, lòng quyết tâm, tính
truyền thống v.v.Cần biết cách khơi gợi hay kiềm chế nó để có
được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ chức thực thi chính sách. -
Đặc tính hiếu học của người VN: các chính sách về giáo dục
thường được hưởng ứng mạnh mẽ
- Đặc tính uống nước nhớ nguồn: Chính sách với người có công
- Đặc tính tương trợ: Chính sách “vì người nghèo”
Câu 4: Ý nghĩa, yêu cầu của việc tuyên truyền, phổ biến
chính sách ? Cho ví dụ và nhận xét về biện pháp tuyên
truyền của một chính sách trong thực tiễn.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách là một khâu quan trọng trong
quá trình thực thi chính sách. Tuyên truyền, phổ biến chính sách
có ý nghĩa quan trọng sau:
Giúp các đối tượng liên quan nắm được mục tiêu, nội dung,
cách thức thực hiện của chính sách. Điều này là cần thiết để 31
các đối tượng liên quan có thể thực hiện chính sách một cách chính xác, hiệu quả.
Tạo sự đồng thuận xã hội đối với chính sách. Khi các đối
tượng liên quan hiểu rõ và đồng tình với chính sách thì sẽ tích
cực tham gia thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách.
Góp phần nâng cao nhận thức, ý thức của các đối tượng liên
quan về vấn đề mà chính sách hướng đến.Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với việc giải quyết các vấn đề xã hội, phát triển kinh tế - xã hội.
Tuyên truyền, phổ biến chính sách cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Đúng, chính xác, trung thực: Tuyên truyền, phổ biến chính
sách phải đảm bảo đúng nội dung, chính xác về thông tin, trung
thực về mục đích, ý nghĩa của chính sách.
Kịp thời, hiệu quả: Tuyên truyền, phổ biến chính sách cần được
thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, phù hợp với điều kiện thực tế
để đạt được hiệu quả cao.
Thích hợp với đối tượng: Tuyên truyền, phổ biến chính sách
cần được thực hiện phù hợp với trình độ nhận thức, văn hóa của
các đối tượng liên quan.
Ví dụ, trong thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Chính phủ
Việt Nam đã triển khai nhiều biện pháp tuyên truyền, phổ biến
chính sách. Các biện pháp này bao gồm:
Thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng:
Chính phủ đã thông tin rộng rãi về chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp và người dân trên các phương tiện truyền thông đại
chúng, như báo chí, đài truyền hình, đài phát thanh,... Tổ
chức hội nghị, hội thảo: Chính phủ đã tổ chức nhiều hội 32
nghị, hội thảo nhằm tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân.
Tuyên truyền trực tiếp: Chính phủ đã tổ chức các đoàn đi
tuyên truyền chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tại các địa phương.
Với ví dụ trên, có thể thấy rằng các biện pháp tuyên truyền, phổ
biến chính sách của Chính phủ là khá đa dạng và phù hợp với
đối tượng liên quan. Tuy nhiên, cũng cần có những đánh giá cụ
thể về hiệu quả của các biện pháp này. Ví dụ, cần xem xét số
lượng người đã tiếp cận được với thông tin về chính sách, mức
độ hiểu biết của họ về chính sách,... Từ đó, có thể đề xuất những
biện pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách hiệu quả hơn trong tương lai.
Câu 6: Cho ví dụ về một chính sách và giải thích phương
pháp thực thi của chính sách đó ? Hãy nhận xét về các phương pháp đó?
KN: tổ chức thực thi chính sách : là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các
đối tuượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng của nhà nước
Các phương pháp tổ chức TTCSC: Phương pháp kinh tế
Phương pháp giáo dục thuyết phục 33 Phương pháp hành chính Phương pháp kết hợp
Ví dụ: Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên
Phương pháp thực thi:
Chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên được thực
hiện bằng phương pháp kết hợp giữa phương pháp kinh tế,
phương pháp giáo dục thuyết phục và phương pháp hành chính. -
Phương pháp kinh tế: Chính phủ ban hành các chính sách về
thuế, phí, tín dụng,... để hỗ trợ các cơ sở giáo dục, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên. -
Phương pháp giáo dục thuyết phục: Các cơ quan nhà nước, các
tổ chức xã hội,... tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của giáo
dục, cũng như những lợi ích của chính sách miễn, giảm học phí. -
Phương pháp hành chính: Chính phủ ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về đối tượng, mức độ, thủ tục miễn, giảm học phí. Nhận xét:
Đối với chính sách miễn, giảm học phí cho học sinh, sinh viên,
phương pháp kết hợp là phương pháp phù hợp nhất. Phương pháp
này kết hợp được những ưu điểm của các phương pháp khác, vừa
đảm bảo hiệu quả, vừa đảm bảo tính công bằng, bền vững.
Cụ thể, phương pháp kinh tế giúp đảm bảo nguồn lực tài chính
cho việc thực thi chính sách. Phương pháp giáo dục thuyết phục
giúp nâng cao nhận thức của người dân, tạo sự đồng thuận trong
xã hội. Phương pháp hành chính giúp đảm bảo việc thực thi chính
sách được thống nhất, đồng bộ.
Tuy nhiên, trong quá trình thực thi chính sách, cần lưu ý đến
những hạn chế của từng phương pháp để có những biện pháp khắc phục phù hợp. 34
Ví dụ, đối với phương pháp kinh tế, cần có cơ chế giám sát chặt
chẽ việc sử dụng nguồn lực tài chính để đảm bảo nguồn lực được
sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. Đối với phương pháp
giáo dục thuyết phục, cần có các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
phù hợp với từng đối tượng, nhằm nâng cao nhận thức một cách
hiệu quả. Đối với phương pháp hành chính, cần có quy định cụ
thể, rõ ràng, minh bạch, tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho người dân.
Câu 5: Phân tích yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực thi chính sách công?
•KN : tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chỉ của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu định hưởng của Nhà nước. Các yêu cầu :
1. Yêu cầu thực hiện mục tiêu: -
Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu của các chương trình,
dự án & các hoạt động thực thi khác thành mục tiêu chung của chính sách -
Theo nguyên lý vận động đó, muốn thực hiện thành công
các chính sách Nhà nước phải xác định mục tiêu của từng chính 35
sách thật cụ thể, rõ ràng & chuẩn xác đồng thời các cơ quan
chuyên trách phải triển khai được mục tiêu
2. Yêu cầu đảm bảo tính hệ thống:
Nội dung của tỉnh hệ thống bao gồm :
- Hệ thống mục tiêu & biện pháp của chính sách
- Hệ thống trong tổ chức bộ máy thực thì chính sách
- Hệ thống trong điều hành, phân phối thực hiện
- Hệ thống trong sử dụng công cụ chính sách, với các công cụ quản lý khác.
- Nghị quyết; là thỏa thuận bằng văn bản của 1 tổ chức về hệ
thống biện pháp chính sách
VD : Nghị quyết 37/NQ-TW của bộ chính trị Đảng cộng sản Việt Nam về
chính sách khoa học & kĩ thuật
- Thông tư : là 1 văn bản đk ban hành bởi các Bộ hoặc liên Bộ nhằm
hướng dẫn thực hiện 1 nghị định ( quyết định, nghị quyết, chỉ thị ) của Chính Phủ
- Các điều khoản trong văn bản chính sách: gồm điều khoản cưỡng chế,
điều khoản hướng dẫn & điều khoản tùy nghi
- 1 số phương tiện thể hiện chính sách khác : xuất bản phẩm phương tiện
truyền thông, băng rôn, tờ rơi,…. Chương 1
1. Khái niệm chính sách, những đặc trưng của chính sách công? (1,2)
2. Nêu lý do phải phân loại chính sách ? Cho 2 ví dụ về 2 loại chính sách khác nhau (3)
3. Vì sao chính sách công được coi là công cụ của Nhà nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế ? (4)
4. Phân tích vai trò của công cụ chính sách công trong quản lý, điều hành nền kinh tế (5) 5. Phân tích 3
giai đoạn cơ bản trong chu trình chính sách công ? (7,8) Chương 2
1. Vì sao trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh vẫn có thể dẫn tới độc quyền? Chính sách mà nhà nước
có thể can thiệp nhằm chống độc quyền? (9,10)
2. Cho một ví dụ và giải thích về ngoại ứng tích cực ? Nhà nước nên có chính sách gì trong trường hợp này? (11)
3. Vì sao định lý Coase không thể giải quyết được những vấn đề của ngoại ứng? (12)
4. Cho một ví dụ và giải thích về ngoại ứng tiêu cực ? Chính sách can thiệp của nhà nước nên là gì ? (13)
5.Cho ví dụ và giải thích về tình trạng bất đối xứng thông tin?Chính sách của Nhà nước để hạn chế tình trạng này?(14)
6. Trong các chính sách sau đây thì chính sách nào có thể giải thích một phần do thất bại của thị trường ?
Giải thích ngắn gọn đó là thất bại loại gì? (15, 16) a. Chính sách thuế chống ô nhiễm 36 b. Chính sách quốc phòng
c. Chính sách yêu cầu đội mũ bảo hiểm xe máy
d. Trợ cấp y tế cho người nghèo
e. Chính sách kiểm soát giá xăng dầu 7.
Một số chính sách vừa có vai trò phân phối lại thu nhập, vừa có vai trò sửa chữa các khuyết tật
của kinh tế thị trường, hãy cho một ví dụ và giải thích ngắn gọn ? (17) 8.
Giải thích ngắn gọn về hàm phúc lợi xã hội theo thuyết hữu dụng và theo thuyết Raw? (17,18) Chương 3:
1. Hoạch định chính sách là gì ? Ý nghĩa của hoạch định chính sách ? (19)
2. Phân tích ngắn gọn các tiêu chuẩn của một chính sách tốt? Cho ví dụ trong thực tế (21, 22)
3. Phân tích các nguyên tắc hoạch định chính sách ? (20)
4. Cho ví dụ và giải thích ảnh hưởng của môi trường tồn tại chính sách đến hoạch định chính sách? (23)
5. Hãy giải thích ngắn gọn những nội dung cơ bản của một chính sách ? (25, 26)
6. Hãy lựa chọn một chính sách trong thực tiễn mà anh (chị) cho là tốt hay chưa tốt ? Giải thích chính
sách đó dựa vào tiêu chuẩn của một chính sách tốt (24) Chương 4
1. Thực thi chính sách công là gì ? Ý nghĩa của việc thực thi chính sách ? (27)
2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố khách quan đến thực thi chính sách ?Cho ví dụ trong thực tiễn (29, 30)
3. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố chủ quan đến thực thi chính sách ? Cho một ví dụ trong thực tiễn (28)
4. Ý nghĩa, yêu cầu của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách ? Cho ví dụ và nhận xét về biện pháp
tuyên truyền của một chính sách trong thực tiễn (31, 32)
5. Phân tích yêu cầu cơ bản đối với việc tổ chức thực thi chính sách công? (35)
6. Cho ví dụ về một chính sách và giải thích phương pháp thực thi của chính sách đó ? Hãy nhận xét về
các phương pháp đó (33, 34)