Đề cương ôn tập môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội
Đề cương ôn tập môn Pháp Luật Đại Cương | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG BTVN CHƯƠNG 1;
CÂU 2. phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác? cho ví dụ minh họa.
1. Nhà nước là gì?
Nhà nước là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị, là một tổ chức quyền lực chính trị của xã hội có giai
cấp, có lãnh thổ, dân cư và chính quyền độc lập, có khả năng đặt ra và thực thi pháp luật nhằm thiết lập trật
tự xã hội nhất định trong phạm vi lãnh thổ của mình.
Nhà nước có bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính cụ thể. Nhà nước nằm
trong hệ thống chính trị Việt Nam do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
2. Các tổ chức xã hội là gì?
Các tổ chức xã hội là các tổ chức chính trị xã hội, là một bộ phân cấu thành trong hệ thống chính trị, các tổ
chức được hoạt động theo nguyên tắc tập trung, tự nguyện và được hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa
phương. Mỗi tổ chức chính trị xã hội lại thực hiện một vai trò và trách nhiệm khác nhau vì người dân.
Các tổ chức chính trị xã hội trong hệ thống chính trị Việt Nam là: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
. Ví dụ về nhà nước vớ c v i các tổ i các t ch c ứ h c xã hộ c xã h i khác
Ví dụ cụ thể để các bạn thấy rõ được sự khác biệt giữa nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội
là: Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
Hai cơ quan này nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước và Hộ i Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Nhưng Uỷ ban nhân dân tỉnh được thực hiện quyền lực trong đơn vị hành chính cấp tỉnh Thái
Nguyên còn Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên ch ỉ thực hiện những việc liên quan đến tổ
chức và về phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.
Hơn nữa Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên còn là một tổ chức chính trị xã hội nằm trong
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và đóng góp cho việc quản lý củ a Uỷ ban nhân dân. CÂU 3: 3
Bản chất của nhà n ớ
ư c CHXHCNVN Việt Nam
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam theo Hiến pháp 2013
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Cụ thể:
– Nhân dân là chủ t ể tối cao của quyền lực nhà nước; h
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh
thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên
tắc bình đẳng trong mối quan hệ giữa nhà nước và công dân;
– Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước dân chủ và pháp quyền.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Nhà nước CHXHCN Việt Nam nằm trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đó là
kiểu nhà nước có bản chất hoàn toàn khác với kiểu nhà nước bóc lột và là kiểu nhà nước cao
nhất trong lịch sử, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân và vì nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức.”(Điều 2, Hiến pháp 1992).
Nhà nước bảo đảm cho nhân dân thực sự tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội,
đảm bảo quyền ứng cử cũng như quyền bầu cử của nhân dân, thực sự có quyền lựa chọn những
người đại biểu xứng đáng của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước.
3. Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội c ủ nghĩa V h iệt Nam
3.1. Chức năng đối nội
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ đất nước. Ví dụ: ảm bả Đ o trật ự xã hội, trấ t
n áp những phần tử chống đối chế độ, ả b o vệ
chế độ kinh tế … là những chức năng đối nội của các nhà nước.
- Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội, nhằm thực hiện mục đích
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Tổ chức và quản lý nền kinh tế đất nước, xét đến cùng là chức năng hàng đầu và là
cơ bản nhất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng mọi xã hội
dựa trên cơ sở vật chất và kỹ thuật phát triển cao.
Nhà nước ta là người đại diện cho ý chí, quyền lực của Nhân dân lao động, là người
chủ sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; là người nắm trong tay các công cụ,
phương tiện quản lý (chính sách, kế hoạch, pháp luật, tài chính, ngân hàng…) và quản
lý việc sử dụng tài sản quốc gia. Trên cơ sở đó, Nhà nước có đủ điều kiện để tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế trong nước cũng như hợp tác quốc tế.
- Chức năng giữ vững an ninh chính trị, trật ự an toàn t
xã hội, trấn áp sự phản kháng
của giai cấp thống trị bị lật ổ và nhữn đ
g âm mưu phản cách mạng khác.
- Chức năng bảo vệ trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công
nhân và các tổ chức. Đây là chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa
quan trọng, liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tất ả các ch c ức năng khác của Nhà
nước. Pháp luật là phương tiện quan trọng để Nhà nước tổ chức thực hiện có hiệu
quả tất cả các chức năng của mình, do đó, bảo vệ t ật tự r
pháp luật, tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa quyết định đối với việc
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Mục đích của chức năng này là nhằm bảo
đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và thống nhất, thực hiện quản lý trên tất ả
c các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng pháp luật.
- Chức năng bảo vệ quyền tự do, dân chủ của Nhân dân.
3.2. Chức năng đối ngoại
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.
Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết lập các mối bang giao
với các quốc gia khác …
Nhà nước ta thực hiện chức năng đối ngoại nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và
giúp đỡ của nhân dân thế giới, mở rộng hợp tác quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời làm tròn nghĩa vụ quốc tế đối với
phong trào cách mạng thế g ới. i
Đảng ta nhấn mạnh: “Mục tiêu của chính sách đối
ngoại là tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đi
lên chủ nghĩa xã hội, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân loại thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội” (Đảng Cộng sản Việt Nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb.ST, H.1991, tr19). Chương ii Câu 1:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung được đặt ra bởi nhà nước, thể h ệ i n bản chất ủ c a giai
cấp thống trị. Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện
quyền lực của nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị .Pháp luật có vai trò điều
tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội, bảo đảm trật tự, ổn đ
ịnh, tiến bộ xã hội . Pháp
luật cũng là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ qu ền, lợi ích hợp pháp của mình y
Vì vậy, pháp luật là công cụ đ ợc ư
nhà nước sử dụng để tổ chức và quản lí xã hội hiệu quả n ất, h bởi vì:
• Pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện, được nhà nước bảo đảm bằng cách áp dụng các biện pháp
cưỡng chế, sử dụng các lực lượng vũ trang, v.v. Nhà nước có quyền lực tối cao để ban hành, thực thi
và giám sát việc thực hiện pháp luật
• Pháp luật mang tính xác định chặt chẽ, được thể h ện i
thành văn, rõ ràng, cụ thể, dễ phổ b ến i , dễ áp
dụng, có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng. Pháp luật cũng có thể đáp ứng
được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đổi, bổ sung .
• Pháp luật mang tính quy phạm phổ b ế
i n, được áp dụng với quy mô cả n ớc, ư
đối với mọi chủ t ể h
trong xã hội. Pháp luật thể h ện ý i
chí, bản chất của giai cấp thống trị, phù hợp với chế độ xã hội và nền kinh tế của nhà nước Câu 2:
1 – Phân tích ưu điểm và hạn chế của tập quán pháp a – Ưu điểm
– Tập quán pháp xuất phát từ những thói quen, những quy tắc ứng xử từ lâu đời nên đã ngấm sâu vào
tiềm thức của nhân dân và được nhân dân tự giác tuân thủ góp phần tạo nên pháp luật và nâng cao
hiệu quả của pháp luật.
– Góp phần khắc phục tình trạng thiếu pháp luật, khắc phục các lỗ hổng của pháp luật thành văn. b – Hạn chế
Tập quán pháp tồn tại dưới dạng bất thành văn nên thường được hiếu một cách ước lệ, nó thường có
tính tản mạn, địa phương, khó bảo đảm có thể được hiểu và thực hiện thống nhất trong phạm vi rộng.
Vì vậy, tập quán pháp là hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất và là hình thức cơ bản, chủ yếu và
quan trọng nhất ủa các kiểu pháp luật chủ c
nô, phong kiến. Hiện tại, phạm vi ảnh hưởng của tập quán pháp bị thu hẹp dần.
2 – Phân tích ưu điểm và hạn chế của án lệ a – Ưu điểm – Án lệ đ ợc ư hình thành từ h ạt o
động thực tiễn của các chủ t ể
h có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ t ể
h trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ p ải… h
nên nó dễ dàng được xã hội chấp nhận.
– Án lệ có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống.
– Án lệ góp phần khắc phục những lỗ hổng, những điểm thiếu sót của văn bản quy phạm pháp luật. b – Hạn chế
– Án lệ được hình thành trong quá trình áp dụng pháp luật, là sản phẩm, kết quả của hoạt động áp
dụng pháp luật nên tính khoa học không cao bằng văn bản quy phạm pháp luật.
– Thủ tục áp dụng án lệ p ức tạ h
p, đòi hỏi người áp dụng phải có hiểu biết pháp luật ột cách thực sự m sâu, rộng.
– Thừa nhận án lệ có thể dẫn tới tình trạng toà án tiếm quyền của ng ị h viện và chính phủ
Án lệ là hình thức phổ b ến i
của pháp luật phong kiến châu Âu và hiện tại đang còn được sử dụng
tương đối rộng rãi ở các nước thuộc hệ t ống h
pháp luật Common Law (Anh – Mỹ). Việt Nam chính
thức thừa nhận án lệ là nguồn của pháp luật từ năm 2014.
3 – Phân tích ưu điểm và hạn chế của văn bản quy phạm pháp luật a – Ưu điểm
– Văn bản quy phạm pháp luật được hình thành do kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật, thường
thể h ện trí tuệ của mộ i t ập thể và tí t
nh khoa học tương đối cao.
– Các quy định của nó được thể hiện thành văn nên rõ ràng, cụ t ể, h
dễ đảm bảo sự t ống h nhất, đồng bộ của hệ t ống h
pháp luật, dễ phổ b ến, i
dễ áp dụng, có thể đ ợc ư
hiểu và thực hiện thống nhất trên phạm vi rộng.
– Nó có thể đáp ứng được kịp thời những yêu cầu, đòi hỏi của cuộc sống vì dễ sửa đối, bổ sung… b – Hạn chế
– Các quy định của văn bản quy phạm pháp luật thường mang tính khái quát nên khó dự kiến được
hết các tình huống, trường hợp xảy ra trong thực tế, vì thế có thể dẫn đến tình trạng thiếu pháp luật
hay tạo ra những lỗ hổng, những khoảng trống trong pháp luật.
– Những quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thường có tính ổn định tương đối cao, chặt chẽ
nên đôi khi có thể dẫn đến sự cứng nhắc, thiếu linh hoạt.
– Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thường lâu dài và tốn kém hơn sự
hình thành của tập quán pháp và án lệ.
Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật là loại nguồn cơ bản, chủ yếu và quan trọng nhất của nhiều
nước, trong đó có Việt Nam. 2.2:
Pháp luật Việt Nam hiện nay được biểu hiện chủ yếu qua hình thức văn bản quy phạm pháp luật, bao
gồm Hiến pháp, luật, ộ
b luật, nghị quyết ủa Quốc hội; c
pháp lệnh, nghị quyết, quyết ịnh, thông tư củ đ a
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền .Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật được hình
thành do kết quả của hoạt động xây dựng pháp luật, thường thể hiện trí tuệ của một tập thể và tính
khoa học tương đối cao. Các quy định của nó được thể h ện i
thành văn nên rõ ràng, cụ thể, dễ đảm bảo sự t ống h
nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, dễ phổ biến, dễ áp dụng, có thể đ ợc ư hiểu và thực
hiện thống nhất trên phạm vi rộng
Ngoài ra, pháp luật Việt Nam cũng thừa nhận tập quán pháp và án lệ là nguồn của pháp luật. Tập quán
pháp là những tập quán được Nhà nước thừa nhận có giá trị pháp lý, trở thành những quy tắc xử sự
chung và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Tập quán pháp có ưu điểm là phản ánh thực tế cuộc
sống, truyền thống văn hóa, đạo đức của nhân dân, góp phần bổ sung cho văn bản quy phạm pháp
luật . Án lệ là hình thức pháp luật được hình thành từ hoạt động thực tiễn của các chủ thể có thẩm
quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể trên cơ sở khách quan, công bằng, tôn trọng lẽ p ải. Án h lệ có
ưu điểm là có tính linh hoạt, hợp lý, phù hợp với thực tiễn cuộc sống, góp phần khắc phục những lỗ
hổng, những điểm thiếu sót của văn bản quy phạm pháp luật Câu 3
Vào ngày 20/11/2020, chị B có vay của chị A một số t ền i
trị giá 500.000.000 đồng. Giữa A và B có lập hợp đồng
cho vay, được công chứng theo đúng trình tự, t ủ tục luậ h t định. Với quan hệ pháp l ậ
u t trên, có thể xác định: Chủ thể của quan ệ
h pháp luật: chị A và chị B.
Chị A: có năng lực pháp luật (vì không bị Tòa án hạn c ế
h hay là tước đoạt năng ực pháp l luật); có năng ực hành l
vi (đủ tuổi và không mắc các bệnh theo quy định pháp luật). Vì thế, c ị
h A có năng lực chủ thể đầy đủ.
Chị B cũng có năng ực chủ l
thể đầy đủ, tương tự như chị A. Khách thể của quan ệ
h pháp luật: khoản tiền vay 500.000.000 đồng và tiền lãi.
Nội dung của quan hệ pháp l ậ u t:
Với chị A: có quyền được nhận lại khoản tiền đã cho vay và tiền lãi; có nghĩa vụ giao khoản tiền vay 500.000.000
đồng cho chị B như đã thỏa th ậ u n; Với chị B: có qu ề y n được nhận số t ề
i n cho vay; có nghĩa vụ p ả
h i trả cả nợ gốc và lãi theo thỏa th ậ u n trước đó. Câu 3
Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật gồm:
Chủ thể: là cá nhân hay tổ chức có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tham gia vào các quan hệ pháp luật1234.
Khách thể: là những giá trị vật chất hay tinh thần được pháp luật bảo vệ, là đối tượng của các quyền
và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể
Nội dung: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong quan hệ pháp luật, được
xác định bởi các quy tắc pháp luật
Ví dụ về một quan hệ pháp luật ụ
c t ể là quan hệ hôn nhân và g h
ia đình. Trong quan hệ này: Chủ t ể: h
là những người kết hôn, cha mẹ, con cái, người có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng
Khách thể: là những giá trị liên quan đến tình cảm, sự gắn bó và trách nhiệm của các thành viên trong gia đình
Nội dung: là các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể trong việc kết hôn, ly hôn, nuôi dưỡng con
cái, chia tài sản, thừa kế… được quy định bởi Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật khác Câu 4
Sự k ện pháp lý là sự i v ệc
i nảy sinh trong cuộc sống dưới dạng một hành vi của con người hoặc
một sự cố tự nhiên được pháp luật gắn với việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ
pháp luật nhất định123. Ví dụ: việc li hôn, việc ký hợp đồng, sự cố bão lụt, …
Sự biến và hành vi pháp lý là hai loại sự k ện pháp lý khác nhau. Sự i
biến là sự k ện pháp lý không i
do ý chí của con người tạo ra, mà do các yếu tố khách quan như thời gian, tự nhiên, … Ví dụ: sự
mất tích, sự chết, sự trưởng thành, … Hành vi pháp lý là sự k ện pháp lý do ý chí của con người i
tạo ra, có ý định tạo ra hậu quả pháp lý. Ví dụ: việc kết hôn, việc thừa kế, việc bán hàng, …
Phân loại sự ki k ện pháp lý
Sự kiện pháp lý có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân
loại khác nhau. Cụ thể:
Căn cứ vào vào mối liên hệ gi g ữa sự ki
k ện thực tế xảy ra với ý chí của thể tham gia quan hệ pháp luật: t : t
Sự kiện pháp lý được chia thành hai loại: sự biến và hành vi. – Sự biến
Là những sự kiện pháp lí xảy ra và hậu quả của nó nằm ngoài ý chí của chủ thể quan hệ pháp
luật. Đó là những hiện tượng tự nhiên như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, sinh tử,… mà sự
xuất hiện của chúng đã làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của
các chủ thể theo quy định pháp luật .
Ngoài ra, sự biến còn phải gắn liền với đời sống con người và dẫn tới hậu quả pháp lý mới được
coi là sự biến. Những hiện tượng tự nhiên như thiên tai, bão lũ xảy ra ở nơi hoang vắng không
có người ở, thì chỉ là sự kiện thông thường, không được coi là sự kiện pháp lý. Những hiện
tượng tự nhiên như mưa, gió, nhật thực, nguyệt thực, hoa quả đâm chồi nảy lộc vào mùa
xuân,….cũng không phải là sự kiện pháp lí vì chúng là quá trình phát triển thông thường của
tự nhiên, không gắn với cuộc sống của con người và không dẫn tới hậu quả pháp lý nào.
Sự biến pháp lý bao gồm hai loại là sự biến tuyệt đối và sự biến tương đối.
+ Sự biến tuyệt đối là sự kiện vốn là kết quả của một hiện tượng tự nhiên nhưng làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật .
+ Sự biến tương đối là sự kiện vốn là kết quả của một sự việc hoặc hành vi xảy ra trong thực
tế nhưng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật . – Hành vi
Là sự kiện pháp lí xảy ra do ý chí của chủ thể quan hệ pháp luật, được thể hiện dưới dạng hành
động hoặc không hành động.
Tuy nhiên, hành vi đó phải do chính chủ thể có đầy đủ nhận thức thực hiện dẫn tới các hậu quả
pháp lý theo quy định của pháp luật. Ngược lại, hành vi do những người mất khả năng nhận
thức, hạn chế về nhận thức thực hiện không được coi là sự kiện pháp lý mà chỉ lá sự biến pháp
lý do họ không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình nên họ không thể chịu trách nhiệm
pháp lý cho những hậu quả do hành vi của mình gây ra.
Căn cứ vào hậu quả pháp lý:
Sự kiện pháp lý được chia thành ba loại:
– Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật
VD: Việc kết hôn dẫn đến hình thành quan hệ hôn nhân.
– Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật
VD: Việc sáp nhập doanh nghiệp A và doanh nghiệp Bcó thể làm thay đổi chủ thể và
cả một số nội dung của quan hệ hợp đồng còn dang dở mà bên A đã ký kết và đã
chuyển giao cho B tiếp tục thực hiện.
– Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật
VD: Sự kiện người chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân gia đình, quan hệ xã hội,
quan hệ lao động,… của công dân đó với nhà nước và xã hội.
Tuy nhiên, cách phân loại này chỉ có tính chất tương đối vì cùng một sự kiện pháp lý
có thể làm phát sinh quan hệ pháp luật này nhưng lại làm thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật khác.
VD: Sự kiện người chết làm chấm dứt các quan hệ pháp luật của công dân nhưng
đồng thời cũng làm phát sinh quan hệ t ừa h kế.
Căn cứ vào số l ợng sự ư
kiện thực tế tạo thành sự kiện pháp lý:
Sự kiện pháp lý gồm hai loại: sự kiện pháp lý đơn nhất và sự kiện pháp lý phức hợp.
– Sự kiện pháp lý đơn nhất
Là sự kiện chỉ bao gồm một ự kiện thực tế s
mà pháp luật ắn sự kiện thực t g ế này với
việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật.
Ví dụ: A đưa xe vào bãi giữ xe và nhận vé giữ xe, đó là một ự kiệ s n pháp lý làm phát
sinh quan hệ hợp đồng gửi giữ giữa A với người giữ xe và là sự kiện pháp lý đơn nhất.
– Sự kiện pháp lý phức hợp
Là sự kiện bao gồm nhiều sự kiện thực tế mà nếu thiếu đi một trong các sự kiện cấu
thành tập hợp đó thì quan hệ pháp luật không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt.
Ví dụ: Quan hệ nghỉ hưu của người lao động chỉ phát sinh khi họ có đủ các điều kiện về độ t ổ
u i, số năm đóng bảo hiểm và quyết định cho nghỉ hưu của chủ t ể h có thẩm quyền…
4. Ý nghĩa của sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện pháp
luật vì nó làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật, ừ t đó giúp cơ quan
nhà nước có căn cứ để xác định nguồn luật điều chỉnh nhằm quản lý, giải quyết các
vấn đề giữa các chủ t ể trong qu h
an hệ pháp luật được thuận lợi, dễ dàng hơn.
Ngoài ra, sự kiện pháp lý còn là cơ sở để xây dựng pháp luật vì bản chất sự việc pháp
lý là những sự kiện thông thường diễn ra trên thực tế mà pháp luật lại được sinh ra
thực tiễn đời sống xã hội, gắn liền với xã hội. Vì vậy, khi xây dựng pháp luật, các nhà
làm luật cần nắm chắc sự kiện pháp lý để xây dựng những quy định pháp luật phù
hợp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá thể trong xã hội.
5. Phân biệt sự kiện pháp lý và sự kiện thông thường
Một số tiêu chí để phân biệt ự kiện ph s
áp lý và sự kiện thông thường: - Khái niệm
Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống được dự kiến trong quy
phạm pháp pháp luật gắn với việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật
cụ thể khi chúng diễn ra trong thự tế đời sống
Sự kiện ththường là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống xảy ra trong đời sống
không làm phát sinh những hậu quả pháp lý nhất định - Bản chất
Sự kiện pháp lý chỉ những sự kiện gây ra những hậu quả pháp lý nhất định cho chủ
thể tham gia quan hệ pháp luật mới là sự kiện pháp lý
Sự kiện ththưkhông làm phát sinh những hậu quả pháp lý. - Sự điu chnh
Sự kiện pháp lý phải do pháp luật điều chỉnh và có quy định cụ thể
Sự kiện thông thường không được pháp luật điều chỉnh. Thay vào đó chúng được
điều chỉnh bởi đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa,…
- Đối tượng điu chnh
Sự kiện pháplà các quan hệ pháp luật
Sự kiện ththường là các quan hệ xã hội thông thường diễn ra trong cuộc sống thường ngày. - Ví dụ
Sự kiện pháp lý: Đăng ký kết hôn, lập di chúc, lập hợp đồng…
Sự kiện ththường: Đi học, 2 người yêu nhau, 2 người chia tay, lì xì trong ngày Tết, CÂU 5
a) Nhận định trên là sai. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo
đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan
hệ xã hội . Pháp luật ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước, là công cụ quan trọng để thực hiện
quyền lực của nhà nước, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và duy trì địa vị . Tuy nhiên, không
phải mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có giai cấp đều là pháp luật. Có những quy tắc xử
sự khác, như quy tắc đạo đức, quy tắc tôn giáo, quy tắc văn hóa, quy tắc tự nhiên, v.v. Những
quy tắc này không do nhà nước ban hành, không thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, không có
biện pháp cưỡng chế bảo đảm, không có vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội
c) Nhận định trên là đúng. Theo quy định tại Điều 19 Bộ luật Dân sự 2015 , năng lực hành vi
dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền,
nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là tiền đề để cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật,
nói cách khác, để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật. Nếu cá nhân không có năng lực hành vi
dân sự, hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật, thì cá nhân đó không thể tham gia vào quan hệ pháp luật, hoặc chỉ có thể
tham gia vào quan hệ pháp luật qua người đại diện theo pháp luật . Ch C ương III Cau 1 Phân biệt c á c c á c hì h n ì h n h t h t ức th c hi ự
ện pháp luật. t. 1. Về khái niệm
Tuân thủ pháp luật: Chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm.
Thi hành pháp luật: Chủ thể pháp luật chủ ng độ
thực hiện điều pháp luật yêu cầu.
Sử dụng pháp luật: Chủ thể pháp luật thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
Áp dụng pháp luật: Cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện quyền ho do pháp lu ặc nghĩa vụ ật quy định. 2. Về bản chất
Tuân thủ pháp luật: Thực hiện pháp luật có tính chất thụ ng độ
và thể hiện dưới dạng
“hành vi không hành động”.
Thi hành pháp luật: Chủ ng, độ
tích cực thực hiện pháp luật dưới hình thức “hành vi hành động”.
Sử dụng pháp luật: Các chủ thể lựa ch n x ọ
ử sự những điều pháp luật cho phép. Đó có
thể là “hành vi hành động” hoặc “hành vi không hành động” tùy quy định pháp luật cho phép.
Áp dụng pháp luật: Vừa là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước,
nó vừa là một hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các
quy định pháp luật -> Mang tính quyền lực nhà nước. Được thể hiện dưới hình thức
“hành vi hành động” và “hành vi không hành động”.
3. Về chủ thể thực hiện
Tuân thủ pháp luật: M i ch ọ ủ thể. Thi hành pháp luật: M i ch ọ ủ thể.
Sử dụng pháp luật: Mọi chủ thể.
Áp dụng pháp luật: Chỉ cán bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Về hình thức thực hiện
Tuân thủ pháp luật: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm cấm đoán. Tức là quy phạm bu c ch ộ
ủ thể không được thực hiện những hành vi nhất địn h
Thi hành pháp luật: Thường được thể hiện dưới dạng những quy phạm bắt bu c. ộ Theo
đó, chủ thể buộc phải thực hiện hành vi hành động, hợp pháp.
Sử dụng pháp luật: Thường được thể hiện dưới những quy phạm trao quyền. Tức pháp
luật quy định về quyền hạn cho các chủ thể.
Áp dụng pháp luật: Tất cả ạ
các lo i quy phạm vì nhà nước có nghĩa vụ cũng như quyền
hạn tổ chức cho các chủ thể khác thực hiện pháp luật.
5. Về tính bắt buộc thực hiện
Tuân thủ pháp luật: Mọi chủ thể đều bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật
mà không có sự lựa chọn. Thi hành pháp luật: M i ch ọ ủ thể đề ắ
u b t buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật
mà không có sự lựa chọn.
Sử dụng pháp luật: Các chủ thể có thể thực hiện hoặc không thực hiện quyền được
pháp luật cho phép tùy theo ý chí của mình, ph ụ thu c ộ vào sự lựa ch n c ọ ủa từng chủ
thể chứ không bị ép bu c p ộ hải thực hiện.
Áp dụng pháp luật: M i ch ọ ủ thể đều bắt bu c ph ộ
ải thực hiện theo quy định pháp luật
mà không có sự lựa chọn. 6. Ví dụ
Tuân thủ pháp luật: Pháp luật cấm hành vi mua, bán dâm. Do đó, “không thực hiện
hành vi mua, bán dâm” được xem là tuân thủ pháp luật.
Thi hành pháp luật: Pháp luật quy định về nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân/ thuế
thu nhập doanh nghiệp. Do đó, nếu không thuộc trường hợp miễn thuế/đối tượng
không chịu thuế thì chủ thể đóng thuế được xem là “thi hành pháp luật”.
Sử dụng pháp luật: Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị B xâm phạm,
A có quyền khởi kiện B ra tòa án vì pháp luật trao cho A quyền được khởi kiện B ra tòa
án có thẩm quyền. Khi đó, A được xem là đang “sử dụng pháp luật”.
Áp dụng pháp luật: Khi A khởi kiện B ra tòa, tòa án đó có trách nhiệm xem xét và thụ
lý đơn khởi kiện của A. Theo đó, tòa án được xem là cơ quan “áp dụng pháp luật”. câu 2
Vận dụng lí thuyết này cho trường hợp sinh viên A chia sẻ trên mạng xã hội thông tin
không chính xác về công ty X, có thể phân tích như sau:
Hành vi của sinh viên A là một hành vi vi phạm pháp luật, vì nó là một hành
động trái quy định của pháp luật, chứa đựng lỗi của chủ thể và xâm hại đến
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ234.
Nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật có thể là do sinh viên A thiếu hiểu
biết về quyền tự do ngôn luận và trách nhiệm xã hội, hoặc do có ý định bôi nhọ
danh tiếng của công ty X vì một lý do nào đó.
Điều kiện của hành vi vi phạm pháp luật có thể là do sự phát triển của công
nghệ thông tin và mạng xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi cho việc lan truyền
thông tin không kiểm chứng.
Hậu quả của hành vi vi phạm pháp luật có thể là gây thiệt hại cho uy tín và lợi
ích kinh tế của công ty X, ảnh hưởng đến các bên liên quan và gây mất niềm
tin vào thông tin trên mạng xã hội.
LẤY VÍ DỤ CHO TỪNG LOẠI VPPL
Vi phạm pháp luật được chia thành 4 loại: Vi phạm hình sự, vi phạm hành
chính, vi phạm kỷ luật nhà nước và vi phạm dân sự
– Vi phạm hình sự là hành vi trái pháp luật được quy định trong pháp luật
hình sự, có lỗi, do chủ t ể có h
năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm
hại những quan hệ xã hội quan trọng nhất, theo quy định pháp luật phải bị xử lý hành sự.
Ví dụ: A 20 tuổi, A vì có xích mích với B nên muốn dạy cho B một bài học,
một hôm A hẹn B ra chỗ vắng người và dùng gậy đánh B một trận khiến B
bị thương khá nặng, tỷ lệ tổn thương cơ thể là 20%. Như vậy, hành vi của A
là hành vi vi phạm pháp luật hình sự theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình
sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
– Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân, tổ chức
có năng lực pháp lý thực hiện, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước
mà không bị coi là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.
Ví dụ: A 30 tuổi, A dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển
xe chạy trên đường. Như vậy, A sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản
4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
– Vi phạm kỷ luật nhà nước là hành vi vi phạm pháp luật, có lỗi, do chủ t ể h
có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội
được xác lập trong nội bộ cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước. Chủ t ể
h vi phạm là những cá nhân, tổ chức có quan hệ ràng buộc
với một cơ quan, tổ c ức thuộc phạm vi quản lý nhà nướ h c.
Ví dụ: Sinh viên sử dụng điện thoại trong phòng khi trong khi việc sử dụng
điện thoại trong phòng thi là bị cấm
– Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do chủ t ể h có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân
thân gắn với tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản. Đây là vi phạm pháp
luật trong trường hợp chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
Ví dụ: A cho B thuê nhà, khi thuê nhà B có đặt cọc cho A số t ền i 2 triệu
đồng, trong hợp đồng quy định nếu B đã thuê đủ 3 tháng và không tiếp tục thuê nữa thì A sẽ t ả r lại B số t ền i
đặt cọc là 2 triệu đồng. Tuy nhiên, khi B đã thuê đủ t ời
h gian 3 tháng và chuyển đi không thuê nữa thì A lại không chịu trả số t ền i
đặt cọc theo như đã quy định trong hợp đồng. Như vậy, A đã vi phạm dân sự. CÂU 3
Chủ thể làm một việc mà pháp luật cấm. Ví dụ: Tàng trữ và mua bán
trái phép chất ma tuý, giết người,... Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt
quá giới hạn mà pháp luật cho phép. Ví dụ: Giết người do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng, tham nhũng... Chủ thể không thực hiện
nghĩa vụ mà Nhà nước bắt buộc. CÂU 5
A. Có phải mọi hành vi trái pháp luật đều được coi là hành vi vi phạm
pháp luật? Câu trả lời là không. Vi phạm pháp luật được định nghĩa
như sau: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể
có đủ năng lực hành vi thực hiện làm xâm hại đến các quan hệ xã hội
được pháp luật bảo vệ.
B, Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
-SAI. vì, ngoài thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần cũng là một
trong những dấu hiệu của vi phạm pháp luật. Mọi hành vi trái pháp
luật đều là hành vi vi phạm pháp luật. -SAI. vì, chỉ có những hành vi
trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách vô ý hay cố ý CHƯƠNG 5 3
Theo kết quả tìm kiếm của tôi, một số quốc gia có chỉ số cảm nhận
tham nhũng (CPI) cao nhất thế g ới i
năm 2022 là Đan Mạch, New
Zealand, Phần Lan, Singapore và Thụy Điển. Một số yếu tố chung
giúp các quốc gia này phòng chống tham nhũng hiệu quả là:
Có chính sách, pháp luật minh bạch, rõ ràng và công bằng trên các
lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng chống tham nhũng, tiêu cực12.
Có tổ chức bộ máy nhà nước gọn gàng, hiệu quả, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức liêm chính, có trách nhiệm12.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công
nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo
hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ t ếp cận31. i
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm12.
Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong
phòng chống tham nhũng, tiêu cực; khuyến khích sự tham gia của
các tổ c ức xã hội và truyền thông12 h .
Tích cực tham gia và hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng;
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của quốc gia thành viên
Công ước Liên hợp quốc về c ốn h g tham nhũng12. ĐỐI VỚI VN
ghị quyết nêu rõ: Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn dân, toàn
quân đoàn kết, chung sức đồng lòng nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng cường.
Trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như Nghị quyết Trung
ương 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành
Trung ương về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết
ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", Kết luận số 10-KL/TW
ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khóa
X, Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị về t ếp i tục tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Luật Phòng,
chống tham nhũng, Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đã đạt được nhiều kết quả
quan trọng, tạo chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá, gắn kết chặt chẽ giữa "xây"
và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu, góp phần kiềm chế, ngăn chặn
tình trạng tham nhũng, tiêu cực, được cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng tình hưởng
ứng, đánh giá cao, cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế. Nhiều bộ, ngành, địa phương chưa có sự chuyển biến rõ
nét trong phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, tiêu cực.
Tham nhũng, tiêu cực còn diễn ra nghiêm trọng, phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là
tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu
tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng
sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực thực thi pháp luật liên quan
trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
Tham nhũng, tiêu cực vẫn là một trong những nguy cơ đe dọa sự tồn vong của Đảng
và chế độ ta. Nguyên nhân chủ yếu là cơ chế q ả
u n lý nhà nước trên một số lĩnh vực
còn hạn chế, bất cập; việc thực thi pháp luật chưa nghiêm, kết quả phát hiện, xử lý
tham nhũng, tiêu cực chưa đủ sức răn đe; tổ chức bộ máy còn chồng chéo, chưa tinh
gọn, hoạt động chưa hiệu quả; một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, viên chức
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; sự tham gia của xã hội trong phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực còn hạn chế.
Bước vào giai đoạn phát triển mới, trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, tham nhũng sẽ diễn biến phức tạp, tinh vi. Công cuộc
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Kế
thừa những thành tựu đã đạt được và tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
ĐỀ THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯ NG T Ơ Ự LU L ẬN CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: 1
Câu 1: Trả lời ngắn gọn n n h n ững ý sau đây? Vi V ệc c k ết hôn gi a công ữ
dân Việt Nam với in h n a h u u t
ại Việt Nam được đăng ký tại iđâu?
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng? Ng
N ười bắt đầu u c ó c ó nă n n ă g n
g l ực hành vi dân s là bao nhiêu tu ự ổi? i Đáp án: Vi V ệc c k ết hôn gi a công ữ
dân Việt Nam với in h n a h u u t
ại Việt Nam được đăng ký tại: UBND xã i: UBND xã ph
p ường, thị tr t ấn, n ,n ơi c trú c ư
ủa một trong các bên đăng ký
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là: 12 năm tù giam Ng
N ười bắt đầu u c ó c ó nă n n ă g n
g l ực hành vi dân s là bao nhiêu tu ự
ổi: Đủ 6 tuổi trở lên âu â u 2 : :C h C o h m
ột ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật t h ì h nh n h s
ự và phân tích cấu u t h t à h nh n h
tội phạm trong ví dụ đã cho. Đáp án:
Trong câu hỏi này Sinh viên có thể đưa ra một ví dụ về một vụ á n á n h ì h nh n h s
ự bất kỳ.
Trong nội dung phân tích cấu u t h t à h n à h n h t
ội phạm thì sinh viên phải làm rõ được c c á c c c ý ý s a s u: u Mặt chủ th
t ể của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách thể của tội phạm. m
ĐỀ THI PHÁP LUẬT ĐẠI CƯ NG T Ơ Ự LU L ẬN CÓ ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1: 1
Câu 1: Trả lời ngắn gọn n n h n ững ý sau đây? Vi V ệc c k ết hôn gi a công ữ
dân Việt Nam với in h n a h u u t
ại Việt Nam được đăng ký tại đâu?
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng? Ng
N ười bắt đầu u c ó c ó nă n n ă g n
g l ực hành vi dân s là bao nhiêu tu ự ổi? i Đáp án: Vi V ệc c k ết hôn gi a công ữ
dân Việt Nam với in h n a h u u t
ại Việt Nam được đăng ký tại: UBND xã i: UBND xã ph
p ường, thị tr t ấn, n ,n ơi c trú c ư
ủa một trong các bên đăng ký
Hình phạt cao nhất áp dụng cho người 15 tuổi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là: 12 năm tù giam Ng
N ười bắt đầu u c ó c ó nă n n ă g n
g l ực hành vi dân s là bao nhiêu tu ự
ổi: Đủ 6 tuổi trở lên
Câu 2: Cho một ví dụ về hành vi vi phạm pháp luật h ì h n ì h n h s
ự và phân tích cấu u t h t à h n à h n h
tội phạm trong ví dụ đã cho. Đáp án:
Trong câu hỏi này Sinh viên có thể đưa ra một ví dụ về một vụ á n á n h ì h nh n h s
ự bất kỳ.
Trong nội dung phân tích cấu u t h t à h n à h n h t
ội phạm thì sinh viên phải làm rõ được c c á c c c ý ý s a s u: u Mặt chủ th
t ể của tội phạm
Mặt chủ quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách thể của tội phạm. m Câu 3: Các nhận n đ ịnh n h d
ưới đây đúng hay sai? Giải thích? 1.Bản n c h
c ất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.i
2.Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của cá nhân chỉ ch
c ấm dứt khi cá nhân đó chết. t 3.Chỉ c ó c ó c á c á n h n â h n n m
ới là chủ th
t ể của vi phạm pháp luật. t 4.Chủ th
t ể của tội phạm là cá nhân và tổ ch c ức. c 5.Con dâu có quyền n h ưởng thừ ng th a kế a k của c h c a h a m ẹ ch
c ồng ở hàng th a k ừ ế th t ứ nh n ất. t
6.Việc đăng ký kết hôn gi a công dân V ữ
iệt Nam với in h n a h u u đ ược tiến n h à h nh n h t ại UBND xã ND xã ph
p ường, thị tr t ấn n n ơi c trú c ư
ủa một trong các bên.' Đáp án
1. Bản chất của Nhà nước không chỉ có tính giai cấp mà còn có tính xã hội.i Tr
T ả lời: đúng, bởi vì bản n c h
c ất của nhà nước mang 2 thuộc tính, tính giai cấp và tính xã p và tính xã hội.i
2. Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của c á c á n h n ân â n c h c ỉ ch
c ấm dứt khi cá nhân đó chết. t Tr
T ả lời: sai, bởi vì, năng lực hành vi của cá nhân có thể bị mất đi khi cá nhân đó chưa a a ch c ết, cụ th t ể c á c á n h n â h n â n b i im
ất năng lực hành vi dân sự. 3. Chỉ c ó c ó c á c á nh n â h n â n m
ới là chủ th
t ể của vi phạm pháp luật. t Tr
T ả lời: sai, bởi vì, chủ th
t ể của vi phạm pháp luật là cá nhân và tổ ch c c ứ . c 4. Chủ th
t ể của tội phạm là cá nhân và tổ ch c c ứ . c Tr
T ả lời: sai, bởi vì, tổ ch c c không ph ứ ải chịu u t r t á r ch c n h n i h ệm h ì h n ì h n h s
ự trong luật t h ì h nh n h s ự Vi V ệt t t Nam.
5. Con dâu có quyền n h ưởng thừ
ng th a kế của a c h c a h m ẹ ch
c ồng ở hàng th a k ừ ế th t ứ nh n ất. t Tr
T ả lời: sai, bởi vì, con dâu không được hưởng th a k ừ
ế theo pháp luật, do vậy không thê y không thê xét theo hàng th a ừ kế th t ứ nh n ất. t
6. Việc đăng ký kết hôn gi a công dân V ữ
iệt Nam với in h n a h u a u đ ược tiế c ti n n h à h nh n t ại UBND xã BND xã ph
p ường, thị tr t ấn n n ơi c trú c ư
ủa một trong các bên. Tr
T ả lời: sai, bởi vì, Việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với n h n a h u a u đ ược tiế c ti n n hà h n à h n h t
ại UBND xã phường, thị tr t ấn n n ơi c trú c ư
ủa một trong các bên chỉ được áp dụng ng
trong trường hợp kết t h ô h n n t
ại Việt Nam, còn kết hôn tại nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan đại diện n n g n o
g ại giao của Việt Nam tại nước đó
Câu 4: Ông A và bà B kết hôn năm 1993 và sinh được c 3 3 n g
n ười con là C sinh năm
1994, D sinh năm 1999 và E sinh năm 2001 Bà B có một người ic o c n n n u n ô u i ô t ê t n ê n l à à M M
sinh năm 1990. Năm 2013 bà B bị bệnh, tháng 2 năm 2014 Bà B chết, biết rằng tài ng tài sản n c h c un u g n c
ủa A và B là 2 tỷ đồng,
Anh (chị) hãy phân chia di sản th a k ừ
ế trong các trường hợ ng h p sau:
Bà B không để lại di chúc.
Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản n c
ủa B được c c h c uy u ển n c h c o h Q ” Q ” ( Q ( Q
là anh ruột của B). Đáp án:
a. Bà B không để lại d i d c h c ú h c ú c t hì h ìđ ược c c hi h a i a n h n ư sau: Căn cứ đi đ ều u 675, 676 bộ lu
l ật dân s 2005, thì di s ự
ản thừa kế của B được c c h c i h a a n h n ư sau: Th
T ời điểm mở th t a
ừ kế của B: tháng 2 năm 2014. Di sản th a
ừ kế của B: 2 x ½ = 1tỷ đồng n
Hàng thừa kế th t ứ nh
n ất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu u đ ồng.
Mỗi người iở hàng th a k ừ ế th t ứ nh
n ất của B được c h
ưởng 200 triệu u đ ồng.
b. Bà B để lại di chúc có nội dung như sau: “Toàn bộ tài sản n c
ủa B được c c h c u h yển n c h c o h Q ” Q ”
(Q là anh ruột của B).
Trong trường hợp này thì có di chúc tuy nhiên, có các đối tượ ượ ng đ c c h ư
h ởng theo điề ng theo đi u u
669. Do vậy, di sản thừa kế của B được c c h c i h a a n h n ư sau:
Tìm một suất th a k ừ
ế nếu di sản n c
ủa B được chia theo pháp luật: t
Hàng thừa kế th t ứ nh
n ất của B có: ông A, C, D, E và M. 1/5 = 200 triệu u đ ồng. Nh N ững n g n g
n ười được c h
ưởng theo điều 669 bao gồm: ông A, D, E
Mỗi người được c n h n ận: n
200 x 2/3 = 133,3 triệu
Theo di chúc thì Q được c h
ưởng: 1 – (133,3 x – 3) = 466,7 triệu
Câu 1: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật dân
sự (lấy ví dụ minh họa). Đáp án
Quan hệ pháp luật dân sự:
Là quan hệ xã hội được các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các bên tham gia
độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các
bền được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân sự có ba bộ phận cấu thành
là chủ thể, khách thể và nội dung
Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân
sự mang quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đó. Người nói ở đây bao gồm cá nhân pháp
nhân, hộ gia đình và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt của