lOMoARcPSD|10435767
TRIẾT HỌC
1. Nội dung vấn đề cơ bản của TH.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về bản thân con người và vị trí con người trong thế giới đó.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay
giữa ý thức và vật chất).
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mỗi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Quan điểm thứ nhất, vật chất có trước, quyết định ý thức. Những nhà TH
nào có quan điểm như vậy thì đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
(nhất nguyên duy vật). Có 3 hình thức phát triển:
/ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Chủ nghiax duy vật mang tính trực
quan, cảm tính không dựa vào các cơ sở khoa học đồng nhất vật chất với vật
thể - một dạng của vật chất hay một thuộc tính.
Ví dụ: > Phái âm dương ngũ hành quan niệm bản nguyên thế giới gồm 5
thực thể đầu tiên: kim, mộc, hỏa, thủy, thổ
> Triết học Hi Lạp và La Mã cổ đại: Heraclit cho rằng bản nguyên thế
giới là lửa; Anaximen cho rằng bản nguyên thế giới là không khí; Talet cho
rằng bản nguyên của thế giưới là nước; Democrit cho rằng bản nguyên thế
giới là nguyên tử.
/ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Ở thế kỉ XV XVIII đã dựa trên thành tựu
các khoa học (BeCơn, Xpinoza) với đặc điểm máy móc nửa vời không triệt
để
/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Mác – Lenin là đỉnh cao của chủ nghĩa duy
vật trong lịch sử, duy vật triệt để trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy + Quan
điểm thứ hai, ý thức có trước, quyết định vật chất. Những người có quan
điểm như này thì đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên
duy tâm), có 2 hình thức phát triển:
/ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: xuất phát từ ý niệm tuyệt đối để giải
quyết thế giới. Quan niệm của chủ nghãi duy tâm khách quan là không thể
chấp nhận đối cới khoa học và thực tiễn. Ví dụ: Platon, Kant, Heeghen, …
lOMoARcPSD|10435767
/ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: xuất phát từ cảm giác, tổ hợp cảm giác để
giải thích thế giới. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan là không thể
chấp nhận đối với khoa học và thực tiễn
Ví dụ: Beccoli, Makho, D.Him, …
+ Quan điểm thức ba, vật chất và ý thức tồn tại song song, độc lập, không
cái nào quyết định cái nào. Những nhà TH nào có quan điểm như vậy thì
đứng trên lập trường TH nhị nguyên (nhị nguyên luận)
- Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
+ Khả tri luận: học thuyết khẳng định con người có khả năng nhận thức
được TG.
+ Bất khả tri luận: học thuyết khẳng định con người không có khả năng
nhận thức được thế giới
Sở dĩ đây là vẫn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mỗi quan hệ giữ vật chất và ý thức là mối quan hệ chung nhất làm cơ sở cho
mọi mối quan hệ khác.
- Đậy là xuất phát điểm mà mọi trường phái triết học đều phải giải quyết -
Đây là tiêu chuẩn để phân chia các hình trường phái triết học.
- Việc giải quyết vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến tính chất quyết định, việc giải
quyết tất cả các vấn đề khác của Triết học
2. Phạm trù vật chất trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Các quan điểm về vật chất trong lịch sử:
- Thời cổ đại: các nhà TH duy vật đã đồng nhất nói chung với những hạt cụ
thể của nói, là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên
ngoài
- Ở Trung Hoa cổ đại cho rằng kim, mộc, hỏa, thủy, thổ là những tố chất,
vật chất đầu tiên của thế giới
- Ở Ấn Độ cổ đại cho rằng Anu là hạt hình thành nên thế giới vật chất -
3. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất (vận động,
không gian, thời gian) (câu hỏi 6 điểm)
4. Nguồn gốc, bản chất của của ý thức.Nguồn gốc của ý
thức
Nguồn gốc tự nhiên có 2 nhân tố:
- Bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất.
lOMoARcPSD|10435767
Bộ óc tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất, bộ óc càng hoàn thiện thì hoạt
động ý thức càng hiệu quả
- Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: thông qua các biên đổi lý hóa và trải qua biến
đổi cực kì lâu dài, sự sống xuất hiện làm xuất hiện một hình thức phản ánh
mới cao hơn
+ Phản ánh sinh học: phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh (Thực
vật cấp thấp) và tính cảm ứng tiêu biểu cho động vật có hệ thần kinh +
Phản ánh tâm lí: gắn liền với quá trình phản xạ có điều kiện, đây là cơ sở
để hoàn thành ý thức con người
+ Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao cấp chỉ có ở con người, một
hình thức phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới.
Như vậy ý thức bắt nguồn từ vật chất và không tách rời sự tác động của thế
giưới bên ngoài, bộc óc người và sự tác động của thế giới khách quan vào
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên có ý thức Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động: trong lao động việc sử dụng chế tạo công cụ, các giác
quan của con người ngày càng hoàn thiện phát triển và trong lao động con
người biết liên kết với nhau dẫn đến xã hội loài người được hình thành
- Vai trò của ngôn ngữ: ngôn ngữ xuất hiện trong lao động, đây là hệ thần
kinh tín hiệu thứ 2, là vỏ vật chất của tư duy, phản ánh của thức là phản ánh
bằng ngôn ngữ, là công cụ giao tiếp trao đổi tư tưởng tình cảm, đúc kết và
truyền đạt kinh nghiệm giữa thế hệ người.
Lao động và ngôn ngữ đặc biệt là việc phát hiện ra ngọn lửa là sự kích
thích chủ yếu để hình thành ý thức con người. Bản chất của ý thức
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vì là cái không vật chất,
không thể nhìn thấy, cầm, nắm, chụp ảnh, không phải là hình ảnh vật lí mà là
hình ảnh tinh thần. Ý thức là cái vật chất đã được di truyền vào trong bộ óc
người, và được cải biến đi ở trong đó.
- Là sự phản ánh sáng tạo, tâm lí động vật cũng phản ánh thế giới nhưng là
phản ảnh thụ động, bản năng do nhu cầu tâm sinh lí trực tiếp của cơ thể còn
ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo của thế giới do nhu cầu hiểu biết
của thế giới. Tính sáng tạo của ý thức là biến cái vật chất thành không vật
chất nhưng đúng là bản chất và quy luật chi phối sự vật được phản ánh tạo ra
cái mà thế giới không có. Là sáng tạo của sự phản ánh trong khuôn khổ theo
tính chất và quy luật của sự phản ánh.
lOMoARcPSD|10435767
- Tính xã hội của ý thức: ý thức có nguồn gốc hình thành và phát triển, gắn
liền với điều kiện kinh tế và xã hội. Ý thức là sự hiểu biết của con người về
xã hội, nó bị tồn tại xã hội và bị các quy luật xã hội chi phối -
5. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ quy luật này?
Phân tích nội dung quy luật, thể hiện cách thức của sự vận động
(câu hỏi 6 điểm)
Vị trí quy luật: Là một trong 3 quy luật cơ bản của biện chứng duy vật
khẳng định cách thức của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Khái niệm về chất: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính cấu thành nó,
phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác
- Mỗi sự vật, hiện tuợng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Ch
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi
những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Việc phân biệt
thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan
hệ cụ thể của sự phân tích; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản
thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
- Chất tồn tại khách quan gắn liền với sự vật, không có chất ở bên ngoài sự vật
hiện tượng
- Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố
tạo thành sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố
như nhau, song chất của chúng lại khác.
Khái niệm về lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở s
lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Lượng thường được biểu thị bằng các con số, nhưng có những lượng trừu
tượng không thể diễn đạt bằng các con số.
- Lượng tồn tại gắn liền với sự vật, hiện tượng, không có lượng ở bên ngoài sự
vật, hiện tượng
- Sự vật hiện tượng càng phức tạp về chất thì các thông số về lượng lại càng
phức tạp
Sự tác động qua lại giữa lượng và chất:
lOMoARcPSD|10435767
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa chất và lượng, sự vật sẽ
không tồn tại nếu chỉ có tính quy định về chất mà không có tính quy định về
lượng và ngược lại
- Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 độ nhất
định, đó là giới hạn mà trong đó sự vật thay đổi về lượng chưa làm cho chất
thay đổi, sự vật còn là nó chưa chuyển thành cái khác
- Khi lượng thay đổi phá vỡ độ liên kết giữa chất và lượng, chất thay đổi, sự
thay đổi căn bản của chất gọi là bước nhảy làm cho chất cũ mất đi, chất mới
ra đời
- Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng,
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó độ bị phá vỡ, chất thực hiện bước nhảy
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển
đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn
trong sự vận động liên tục của sự vật.
- Bản chất của quy luật này là sự thay đổi của lượng đạt tới điểm nút phá vỡ
độ, chất thực hiện bước nhảy, sự vật, hiện tượng mới ra đời với lượng mới
và chất mới, lượng mới lại thay đổi phá vỡ độ mới, chất mới lại thay đổi, cứ
như vậy cách thức của sự phát triển là đi từ tuần từ tới bước nhảy thông qua
các điểm nút tạo thành đường nút chảy vô tận
- Chiều ngược lại khi chất mới ra đời tác động trở lại đối với lượng làm cho
lượng thay đổi về quy mô và tốc độ phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất và lượng
- Trong thực tiễn và nhận thức cần chú ý tích lũy từng bước dần dần về lượng
dẫn đến sự chuyển hóa về chất và sự tác động ngược lại của chất mới, lượng
mới theo chiều hướng khác nhau để lựa chọn phương pháp tác động phù hợp
- Trách tư tưởng nôn nóng tạo khuynh hướng, tức là chưa tích lũy đủ về lượng
mà chỉ liên kết các bước nhảy
- Trách tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh, khi lượng đủ nhưng không dám thực
hiện bước nhảy về chất, coi sự phát triển chỉ đơn thuần về lượng
lOMoARcPSD|10435767
-
Chú ý vận động linh hoạt các hình thức bước nhảy và sự tác động với
phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng để đạt hiệu
quả trong hoạt động
6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật này.
Câu hỏi cách khác: PT nội dung quy luật thể hiện nguồn gốc, động lực của
sự vận động phát triển
Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
khẳng định nguồn gốc động lực cơ bản và phổ biến nhất của sự vận động
phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy Nội dung của quy luật:
Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau,tức
những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật.
Khái niệm mặt đối lập, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của
các mặt đối lập:
- Mặt đối lập là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc điểm hoặc
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.
- Thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc
nhau,quy định nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền cho sự tồn tại của nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại teo khuynh hướng phủ
định lẫn nhau, bài trừ lẫn nhau.
- Cứ có hai mặt đối lập là tạo thành một mâu thuẫn biện chứng + Trong
một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt không tách rời sự đấu tranh của
chúng, bất cứ một sự thống nhất nào của các mặt đối lập mang tính chất tạm
thời tương đối còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
là nguồn gốc của sự phát triển.
+ Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật - tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển
của sự vật.
Các tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất.
Vật chất tồn tại khách quan nên mâu thuẫn cung tồn tại khách quan.
lOMoARcPSD|10435767
-
- Tính phổ biến biểu hiện: Trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứ địa
điểm nào, ở bất cứ thời gian cũng tồn tại các mặt đối lập
Tính đa dạng phong phú: Thế giới vật chất có vô vàn các dạng khác nhau
chúng có một không gian khác nhau, thời gian khác nhau, mối liên hệ khác
nhau cho nên chúng có những mâu thuẫn khác nhau, không có một dạng
mâu thuãn nào chùng khít lên dạng mâu thuẫn nào. Có mâu thuẫn trong
tựnhiên, có mâu thuẫn trong xã hội, có mâu thuẫn trong tư duy...
Các hình thức của mâu thuẫn
Căn cư vào quan hệ đối với các sự vật được xem xét người ta phân loại mâu
thuẫn như sau: Có mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ
bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu, mâu
thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng...
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuân do sự tác đông giữa các mặt, các
khuynh hướng trong cùng một sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật
đó với sự vật khác.
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phưng diện
nào đó của sự vật.
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất
định của sự vật.
- Mâu thuẫn thư yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một gia đoạn phát
triển nào đó của sự vật, nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu
thuẫn chủ yếu chi phối.
Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động
khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện
chứng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự
thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự
đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát
triển và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập
thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác
lOMoARcPSD|10435767
-
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt
đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật
cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật
và là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn
của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh
hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâuthuẫn và
tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn.
Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn
khi điều kiện đã chín muồi.
Vận dụng vào Việt Nam
- Những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trường.
- Ổn định và đổi mới về chính trị là hai mặt đối lập thống nhất biện chứng. Có
ổn định thì mới đổi mới được. Muốn ổn định được thì cần phải giải quyết
những mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và qua hệ sản xuất.
+ Mâu thuẫn giữa hình thái trước đây và nền kinh tế thị trường.
+ Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người
hội chủ nghĩa.
7. Pt nội dung quy luật qhe sx phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Đảng ta đã nhận thức và vận dụng quy luật này ntn trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay. (chương III)
Câu hỏi ẩn khác : Pt nd quy luật giữ vai trò quyết định quan trọng nhất chi
phối sự vận động phát triển của XH loài người.
Khái niệm:
- Phương thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất ra của cải vật chất
trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử
lOMoARcPSD|10435767
-
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong q
trình sản xuất
- Kết cấu lực lượng sản xuất: người lao động, tư liệu sản xuất (công cụ lao
động, đối tượng lao động)
- Tính chất của lực lượng sản xuất:
8. Pt mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT. Đảng ta đã nhận thức và vận
dụng mqh này ntn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
lOMoARcPSD|10435767
Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý
(dungtienltr128@gmail.com)
Câu hỏi khác: Pt sở khoa học để nhận thức và giải quyết mqh giữa kĩnh
vưc KT và lính vực chính trị của đời sống XH. là mqh biện chứng giữa
CSHT …
(câu hỏi khó)
a) Khái niệm -
Cơ sở hạ tầng:
+ Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của XH trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của XH đó.
+ Các yếu tố cấu thành:
/ Quan hệ sản xuất thống trị: /
Quan hệ sản xuất tàn dư / Quan
hệ sản xuấ mầm mống - Kiến
trúc thượng tầng:
+ Là toàn bộ những tư tưởng xã hội với nhứng thiết chế xã hội tương ứng
cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạn
tầng nhất định.
+ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
/ Các hình thái tư tưởng xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học …
/ Các thiết chế XH tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, …
b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa … ( Vở ghi)
Bổ sung: Liên hệ đến Việt Nam
- Trước đổi mới (1986): Đề cao thái quá vai trò của KTTT , chính trị là thống
soái, chính trị can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ
quan của cơ quan quản lý Khủng hoảng KT-XH
- Từ 1986 – nay: Thực hiện đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về CT, …
9. Pt nguồn gốc và đặc trưng của giai cấp (4đ)
10.Pt tính độc lập tương đối của ý thức XH so với tồn tại XH (6đ)
Câu hỏi ẩn: Pt tính đọc lập tương đối của lĩnh vực đời sống tinh thần so với
lĩnh vực đời sống vật chất của XH. thực chất đó chính là …
11.Quan điểm của TH Mác- Lenin về con người (11 vấn đề đã nêu)

Preview text:

lOMoARcPSD| 10435767 TRIẾT HỌC
1. Nội dung vấn đề cơ bản của TH.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về bản thân con người và vị trí con người trong thế giới đó.
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay
giữa ý thức và vật chất).
Theo Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mỗi triết học, đặc biệt là triết
học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”.
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn:
- Mặt thứ nhất (bản thể luận): Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Quan điểm thứ nhất, vật chất có trước, quyết định ý thức. Những nhà TH
nào có quan điểm như vậy thì đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy vật
(nhất nguyên duy vật). Có 3 hình thức phát triển:
/ Chủ nghĩa duy vật chất phác cổ đại: Chủ nghiax duy vật mang tính trực
quan, cảm tính không dựa vào các cơ sở khoa học đồng nhất vật chất với vật
thể - một dạng của vật chất hay một thuộc tính.
Ví dụ: > Phái âm dương ngũ hành quan niệm bản nguyên thế giới gồm 5
thực thể đầu tiên: kim, mộc, hỏa, thủy, thổ
> Triết học Hi Lạp và La Mã cổ đại: Heraclit cho rằng bản nguyên thế
giới là lửa; Anaximen cho rằng bản nguyên thế giới là không khí; Talet cho
rằng bản nguyên của thế giưới là nước; Democrit cho rằng bản nguyên thế giới là nguyên tử.
/ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Ở thế kỉ XV – XVIII đã dựa trên thành tựu
các khoa học (BeCơn, Xpinoza) với đặc điểm máy móc nửa vời không triệt để
/ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Mác – Lenin là đỉnh cao của chủ nghĩa duy
vật trong lịch sử, duy vật triệt để trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy + Quan
điểm thứ hai
, ý thức có trước, quyết định vật chất. Những người có quan
điểm như này thì đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy tâm (nhất nguyên
duy tâm), có 2 hình thức phát triển:
/ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: xuất phát từ ý niệm tuyệt đối để giải
quyết thế giới. Quan niệm của chủ nghãi duy tâm khách quan là không thể
chấp nhận đối cới khoa học và thực tiễn. Ví dụ: Platon, Kant, Heeghen, … lOMoARcPSD| 10435767
/ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: xuất phát từ cảm giác, tổ hợp cảm giác để
giải thích thế giới. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan là không thể
chấp nhận đối với khoa học và thực tiễn
Ví dụ: Beccoli, Makho, D.Him, …
+ Quan điểm thức ba, vật chất và ý thức tồn tại song song, độc lập, không
cái nào quyết định cái nào. Những nhà TH nào có quan điểm như vậy thì
đứng trên lập trường TH nhị nguyên (nhị nguyên luận)
- Mặt thứ hai (nhận thức luận): Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay không?
+ Khả tri luận: học thuyết khẳng định con người có khả năng nhận thức được TG.
+ Bất khả tri luận: học thuyết khẳng định con người không có khả năng
nhận thức được thế giới
Sở dĩ đây là vẫn đề cơ bản của Triết học vì:
- Mỗi quan hệ giữ vật chất và ý thức là mối quan hệ chung nhất làm cơ sở cho mọi mối quan hệ khác.
- Đậy là xuất phát điểm mà mọi trường phái triết học đều phải giải quyết -
Đây là tiêu chuẩn để phân chia các hình trường phái triết học.
- Việc giải quyết vấn đề cơ bản ảnh hưởng đến tính chất quyết định, việc giải
quyết tất cả các vấn đề khác của Triết học
2. Phạm trù vật chất trong lịch sử phát triển của chủ nghĩa duy vật.
Các quan điểm về vật chất trong lịch sử:
- Thời cổ đại: các nhà TH duy vật đã đồng nhất nói chung với những hạt cụ
thể của nói, là những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài
- Ở Trung Hoa cổ đại cho rằng kim, mộc, hỏa, thủy, thổ là những tố chất,
vật chất đầu tiên của thế giới
- Ở Ấn Độ cổ đại cho rằng Anu là hạt hình thành nên thế giới vật chất -
3. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất (vận động,
không gian, thời gian) (câu hỏi 6 điểm)
4. Nguồn gốc, bản chất của của ý thức.Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên có 2 nhân tố:
- Bộ óc người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất. lOMoARcPSD| 10435767
Bộ óc tiến hóa lâu dài của thế giới vật chất, bộ óc càng hoàn thiện thì hoạt
động ý thức càng hiệu quả
- Mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: thông qua các biên đổi lý hóa và trải qua biến
đổi cực kì lâu dài, sự sống xuất hiện làm xuất hiện một hình thức phản ánh mới cao hơn
+ Phản ánh sinh học: phản ánh đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh (Thực
vật cấp thấp) và tính cảm ứng tiêu biểu cho động vật có hệ thần kinh +
Phản ánh tâm lí: gắn liền với quá trình phản xạ có điều kiện, đây là cơ sở
để hoàn thành ý thức con người
+ Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh cao cấp chỉ có ở con người, một
hình thức phản ánh năng động, sáng tạo của thế giới.
Như vậy ý thức bắt nguồn từ vật chất và không tách rời sự tác động của thế
giưới bên ngoài, bộc óc người và sự tác động của thế giới khách quan vào
bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên có ý thức Nguồn gốc xã hội:
- Vai trò của lao động: trong lao động việc sử dụng chế tạo công cụ, các giác
quan của con người ngày càng hoàn thiện phát triển và trong lao động con
người biết liên kết với nhau dẫn đến xã hội loài người được hình thành
- Vai trò của ngôn ngữ: ngôn ngữ xuất hiện trong lao động, đây là hệ thần
kinh tín hiệu thứ 2, là vỏ vật chất của tư duy, phản ánh của thức là phản ánh
bằng ngôn ngữ, là công cụ giao tiếp trao đổi tư tưởng tình cảm, đúc kết và
truyền đạt kinh nghiệm giữa thế hệ người.
Lao động và ngôn ngữ đặc biệt là việc phát hiện ra ngọn lửa là sự kích
thích chủ yếu để hình thành ý thức con người. Bản chất của ý thức
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vì là cái không vật chất,
không thể nhìn thấy, cầm, nắm, chụp ảnh, không phải là hình ảnh vật lí mà là
hình ảnh tinh thần. Ý thức là cái vật chất đã được di truyền vào trong bộ óc
người, và được cải biến đi ở trong đó.
- Là sự phản ánh sáng tạo, tâm lí động vật cũng phản ánh thế giới nhưng là
phản ảnh thụ động, bản năng do nhu cầu tâm sinh lí trực tiếp của cơ thể còn
ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo của thế giới do nhu cầu hiểu biết
của thế giới. Tính sáng tạo của ý thức là biến cái vật chất thành không vật
chất nhưng đúng là bản chất và quy luật chi phối sự vật được phản ánh tạo ra
cái mà thế giới không có. Là sáng tạo của sự phản ánh trong khuôn khổ theo
tính chất và quy luật của sự phản ánh. lOMoARcPSD| 10435767
- Tính xã hội của ý thức: ý thức có nguồn gốc hình thành và phát triển, gắn
liền với điều kiện kinh tế và xã hội. Ý thức là sự hiểu biết của con người về
xã hội, nó bị tồn tại xã hội và bị các quy luật xã hội chi phối -
5. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng
thành những sự thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ quy luật này?

Phân tích nội dung quy luật, thể hiện cách thức của sự vận động (câu hỏi 6 điểm)
Vị trí quy luật: Là một trong 3 quy luật cơ bản của biện chứng duy vật
khẳng định cách thức của sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
Khái niệm về chất: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính cấu thành nó,
phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác
- Mỗi sự vật, hiện tuợng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ
những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi
những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Việc phân biệt
thuộc tính cơ bản và không cơ bản của sự vật, hiện tượng phải tùy theo quan
hệ cụ thể của sự phân tích; cùng một thuộc tính, trong quan hệ này là cơ bản
thì trong quan hệ khác có thể là không cơ bản.
- Chất tồn tại khách quan gắn liền với sự vật, không có chất ở bên ngoài sự vật hiện tượng
- Chất của sự vật còn được quy định bởi phương thức liên kết của các yếu tố
tạo thành sự vật. Trong hiện thực các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố
như nhau, song chất của chúng lại khác.
Khái niệm về lượng: dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật, hiện tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số
lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp
điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Lượng thường được biểu thị bằng các con số, nhưng có những lượng trừu
tượng không thể diễn đạt bằng các con số.
- Lượng tồn tại gắn liền với sự vật, hiện tượng, không có lượng ở bên ngoài sự vật, hiện tượng
- Sự vật hiện tượng càng phức tạp về chất thì các thông số về lượng lại càng phức tạp
Sự tác động qua lại giữa lượng và chất: lOMoARcPSD| 10435767
- Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa chất và lượng, sự vật sẽ
không tồn tại nếu chỉ có tính quy định về chất mà không có tính quy định về lượng và ngược lại
- Khi sự vật đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 độ nhất
định, đó là giới hạn mà trong đó sự vật thay đổi về lượng chưa làm cho chất
thay đổi, sự vật còn là nó chưa chuyển thành cái khác
- Khi lượng thay đổi phá vỡ độ liên kết giữa chất và lượng, chất thay đổi, sự
thay đổi căn bản của chất gọi là bước nhảy làm cho chất cũ mất đi, chất mới ra đời
- Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng,
là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản chất của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, trong giới hạn của độ, sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó độ bị phá vỡ, chất thực hiện bước nhảy
Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật,
hiện tượng. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển
đồng thời cũng là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn
trong sự vận động liên tục của sự vật.
- Bản chất của quy luật này là sự thay đổi của lượng đạt tới điểm nút phá vỡ
độ, chất thực hiện bước nhảy, sự vật, hiện tượng mới ra đời với lượng mới
và chất mới, lượng mới lại thay đổi phá vỡ độ mới, chất mới lại thay đổi, cứ
như vậy cách thức của sự phát triển là đi từ tuần từ tới bước nhảy thông qua
các điểm nút tạo thành đường nút chảy vô tận
- Chiều ngược lại khi chất mới ra đời tác động trở lại đối với lượng làm cho
lượng thay đổi về quy mô và tốc độ phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất và lượng
- Trong thực tiễn và nhận thức cần chú ý tích lũy từng bước dần dần về lượng
dẫn đến sự chuyển hóa về chất và sự tác động ngược lại của chất mới, lượng
mới theo chiều hướng khác nhau để lựa chọn phương pháp tác động phù hợp
- Trách tư tưởng nôn nóng tạo khuynh hướng, tức là chưa tích lũy đủ về lượng
mà chỉ liên kết các bước nhảy
- Trách tư tưởng bảo thủ, hữu khuynh, khi lượng đủ nhưng không dám thực
hiện bước nhảy về chất, coi sự phát triển chỉ đơn thuần về lượng lOMoARcPSD| 10435767 -
Chú ý vận động linh hoạt các hình thức bước nhảy và sự tác động với
phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng để đạt hiệu quả trong hoạt động
6. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quy luật này.
Câu hỏi cách khác: PT nội dung quy luật thể hiện nguồn gốc, động lực của
sự vận động phát triển
Vị trí quy luật: là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
khẳng định nguồn gốc động lực cơ bản và phổ biến nhất của sự vận động
phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy Nội dung của quy luật:
Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau,tức
những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự vật vừa
thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật.
Khái niệm mặt đối lập, thống nhất của các mặt đối lập, đấu tranh của
các mặt đối lập:
- Mặt đối lập là phạm trù chỉ những mặt, những thuộc tính có đặc điểm hoặc
có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong một chỉnh thể.
- Thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, ràng buộc
nhau,quy định nhau mặt này lấy mặt kia làm tiền cho sự tồn tại của nhau.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại teo khuynh hướng phủ
định lẫn nhau, bài trừ lẫn nhau.
- Cứ có hai mặt đối lập là tạo thành một mâu thuẫn biện chứng + Trong
một mâu thuẫn có sự thống nhất của các mặt không tách rời sự đấu tranh của
chúng, bất cứ một sự thống nhất nào của các mặt đối lập mang tính chất tạm
thời tương đối còn sự đấu tranh là tuyệt đối. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
là nguồn gốc của sự phát triển.
+ Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật - tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật.
Các tính chất của mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất.
Vật chất tồn tại khách quan nên mâu thuẫn cung tồn tại khách quan. lOMoARcPSD| 10435767 -
- Tính phổ biến biểu hiện: Trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứ địa
điểm nào, ở bất cứ thời gian cũng tồn tại các mặt đối lập
Tính đa dạng phong phú: Thế giới vật chất có vô vàn các dạng khác nhau
chúng có một không gian khác nhau, thời gian khác nhau, mối liên hệ khác
nhau cho nên chúng có những mâu thuẫn khác nhau, không có một dạng
mâu thuãn nào chùng khít lên dạng mâu thuẫn nào. Có mâu thuẫn trong
tựnhiên, có mâu thuẫn trong xã hội, có mâu thuẫn trong tư duy...
Các hình thức của mâu thuẫn
Căn cư vào quan hệ đối với các sự vật được xem xét người ta phân loại mâu
thuẫn như sau: Có mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, mâu thuẫn cơ
bản, mâu thuẫn không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn thứ yếu, mâu
thuẫn đối kháng, mâu thuẫn không đối kháng...
- Mâu thuẫn bên trong là mâu thuân do sự tác đông giữa các mặt, các
khuynh hướng trong cùng một sự vật.
- Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật khác.
- Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật.
- Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phưng diện nào đó của sự vật.
- Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật.
- Mâu thuẫn thư yếu là mâu thuẫn ra đời tồn tại trong một gia đoạn phát
triển nào đó của sự vật, nhưng không phải đóng vai trò chi phối mà bị mâu
thuẫn chủ yếu chi phối.
Quá trình vận động của mâu thuẫn
- Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hướng tác động
khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy mâu thuẫn biện
chứng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối lập. Sự
thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự
đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển.
- Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát
triển và giải quyết mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập
thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác lOMoARcPSD| 10435767 -
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt
đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật
cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. Ý nghĩa phương pháp luận
Vì mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật
và là khách quan trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra mâu thuẫn
của sự vật bằng cách phân tích sự vật tìm ra những mặt, những khuynh
hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa chúng.
- Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể, biết phân loại mâuthuẫn và
tìm cách giải quyết cụ thể đối với từng mâu thuẫn.
- Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn - phù hợp với từng loại mâu
thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn. Không được điều hòa mâu thuẫn.
Phải tìm ra phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn
khi điều kiện đã chín muồi.
Vận dụng vào Việt Nam
- Những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trường.
- Ổn định và đổi mới về chính trị là hai mặt đối lập thống nhất biện chứng. Có
ổn định thì mới đổi mới được. Muốn ổn định được thì cần phải giải quyết những mâu thuẫn sau:
+ Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và qua hệ sản xuất.
+ Mâu thuẫn giữa hình thái trước đây và nền kinh tế thị trường.
+ Mâu thuẫn giữa nền kinh tế thị trường và mục tiêu xây dựng con người xã hội chủ nghĩa.
7. Pt nội dung quy luật qhe sx phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Đảng ta đã nhận thức và vận dụng quy luật này ntn trong sự nghiệp đổi
mới hiện nay. (chương III)

Câu hỏi ẩn khác : Pt nd quy luật giữ vai trò quyết định quan trọng nhất chi
phối sự vận động phát triển của XH loài người. Khái niệm:
- Phương thức sản xuất là cách thức tiến hành sản xuất ra của cải vật chất
trong mỗi giai đoạn phát triển lịch sử lOMoARcPSD| 10435767 -
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất
- Kết cấu lực lượng sản xuất: người lao động, tư liệu sản xuất (công cụ lao
động, đối tượng lao động)
- Tính chất của lực lượng sản xuất:
8. Pt mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT. Đảng ta đã nhận thức và vận
dụng mqh này ntn trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. lOMoARcPSD| 10435767
Câu hỏi khác: Pt cơ sở khoa học để nhận thức và giải quyết mqh giữa kĩnh
vưc KT và lính vực chính trị của đời sống XH. – là mqh biện chứng giữa CSHT … (câu hỏi khó) a) Khái niệm - Cơ sở hạ tầng:
+ Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của XH trong sự vận động hiện thực
của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của XH đó.
+ Các yếu tố cấu thành:
/ Quan hệ sản xuất thống trị: /
Quan hệ sản xuất tàn dư / Quan
hệ sản xuấ mầm mống - Kiến trúc thượng tầng:
+ Là toàn bộ những tư tưởng xã hội với nhứng thiết chế xã hội tương ứng
cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạn tầng nhất định.
+ Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng:
/ Các hình thái tư tưởng xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học …
/ Các thiết chế XH tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, …
b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa … ( Vở ghi)
Bổ sung: Liên hệ đến Việt Nam
- Trước đổi mới (1986): Đề cao thái quá vai trò của KTTT , chính trị là thống
soái, chính trị can thiệp thô bạo vào kinh tế bằng những mệnh lệnh chủ
quan của cơ quan quản lý Khủng hoảng KT-XH
- Từ 1986 – nay: Thực hiện đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy về kinh tế,
lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới về CT, …
9. Pt nguồn gốc và đặc trưng của giai cấp (4đ)
10.Pt tính độc lập tương đối của ý thức XH so với tồn tại XH (6đ)
Câu hỏi ẩn: Pt tính đọc lập tương đối của lĩnh vực đời sống tinh thần so với
lĩnh vực đời sống vật chất của XH. – thực chất đó chính là …
11.Quan điểm của TH Mác- Lenin về con người (11 vấn đề đã nêu) Downloaded by Ti?n D?ng Tr?n Lý (dungtienltr128@gmail.com)