-
Kế
hoch
hóa
ngun
nhân
lc
(KHHNNL)
quá
trình
đánh
giá,
xác
định
nhu
cu
v
ngun
nhân
lc
để
đáp
ng
mc
tiêu
công
vic
vùa
t
chc
xây
dng
các
kế
hoch
lao
động
để
đáp
ng
đưc
các
nhu
cu
đó.
-Ni
dng:
+Trưc
hết
KHHNNL
phi
tiến
hành
d
đoán
cu
nhân
lc,
hay
nói
cách
khác
t
chc
cn
bao
nhiêu
nhân
lc
trong
thi
gian
ti.
Cu
nhân
lc
thường
tăng
khi
cu
v
sn
phm
hoc
dch
v
tăng,
cu
nhân
lc
gim
khi
năng
sut
lao
động
tăng
lên,
mt
s
ng
lao
động
ít
hơn
s
sn
xut
đưc
s
ng
sn
phm,
hoàn
thành
khi
ng
công
vic
như
do
áp
dng
công
ngh
mi,
k
thut
tiên
tiến.....
+Th
hai,
KHHNNL
phi
ước
ng
cung
nhân
lc.
Cung
nhân
lc
trưc
hết
nhng
ngưi
lao
động
hin
trong
t
chc
(t
th
trưng
lao
động
bên
trong)
bên
ngoài
t
chc
(th
trưng
lao
động
bên
ngoài).
+Sau
khi
ước
tính
đưc
cung
cu
nhân
lc
cho
năm
ti
hoc
cho
thi
k
ti,
mi
t
chc
s
gp
phi
mt
trong
ba
trưng
hp:
cung
lao
động
bng,
ln
hơn
hoc
nh
hơn
cu
lao
động.
Mi
trưng
hp
yêu
cu
mt
h
thng
các
gii
pháp
khác
nhau
tu
thuc
vào
điu
kin
c
th
ca
t
chc.
Câu
2:KHHNNL
gì?Trình
bày
gii
pháp
khc
phc
khi
cu
nhân
lc
ln
hơn
cung
nhân
lc.
-Kế
hoch
hóa
ngun
nhân
lc
(KHHNNL)
quá
trình
đánh
giá,
xác
định
nhu
cu
v
ngun
nhân
lc
để
đáp
ng
mc
tiêu
công
vic
va
t
chc
xây
dng
các
kế
hoch
lao
động
để
đáp
ng
đưc
các
nhu
cu
đó.
-Gii
pháp
+Thc
hin
chương
trình
đào
to
k
năng
đào
to
li
nhng
ngưi
lao
động
hin
để
h
đảm
nhn
đưc
nhng
ch
trng
trong
t
chc
nhm
làm
cho
t
chc
hoàn
thành
nhim
v
kế
hoch
không
cn
tuyn
m
nhân
viên
mi
t
th
trường
bên
ngoài.
bt
người
lao
động
trong
t
chc,
bi
ng
để
ngưi
lao
động
th
đảm
nhn
đưc
công
vic
v
trí
cao
hơn.
+Kế
hoch
hóa
kế
cn
phát
trin
qun
lý:
thu
thp
nm
các
thông
tin
v
các
chc
v/v
trí
công
vic
s
b
trng
do
ngưi
lao
động
mun
chuyn
đi
nơi
khác
hoc
s
đưc
thăng
chc,
v
hưu
trong
thi
gian
ti.
Tiếp
theo
cn
la
chn
ngưi
đủ
tài,
đức
thc
hin
công
vic
hoc
la
chn
ngưi
tiếm
cho
chc
v
đang
trng
để
đào
to,
bi
ng,
phát
trin
thay
thế
tng
c
thi
đảm
nhn
đưc
công
vic.
+Tuyn
m
ngưi
lao
động
mi
t
ngoài
t
chc.
+Ký
hp
đồng
ph
vi
các
công
ty,
t
chc
khác
để
tăng
thêm
gia
công
sn
phm.
+
Bin
pháp
thuê
nhng
lao
động
làm
vic
không
trn
ngày
hoc
s
dng
lao
động
tm
thi
để
khc
phc
tình
trng
thiếu
nhân
lc
trưc
mt.
+Huy
động
ngưi
lao
động
trong
t
chc
làm
thêm
gi,
nhưng
gii
pháp
này
ch
áp
dng
trong
thi
hn
ngn
đưc
coi
gii
pháp
tình
thế
b
khng
chế
bi
B
lut
Lao
động.
Hơn
na
do
gii
hn
v
sinh
sc
kho
ca
ngưi
lao
động,
nếu
làm
thêm
gi
trong
thi
gian
dài
th
nguyên
nhân
dn
đến
ti
nn
lao
động,
sc
kho
ca
ngưi
lao
động
không
đưc
đảm
bo.
Chng
hn
theo
quy
định
ca
B
Lut
Lao
Động
c
CHXHCN
Vit
Nam
Điu
69
trang
49:
"Ngưi
s
dng
lao
động
ngưi
lao
động
th
tho
thun
làm
thêm
gi
nhưng
không
đưc
quá
bn
gi
trong
ngày,
200
gi
trong
mt
năm".
Câu
3:Tuyn
dng
nhân
lc
gì?Trình
bày
vài
trò
ca
tuyn
dng
nhân
lc.
-Tuyn dng nhân s quá trình tìm kiếm, thu hút và la chn nhng ng viên phù hp vi
v trí công vic nhm đáp ng nhu cu v ngun nhân lc cho doanh nghip t nhiu ngun
khác nhau.
-Vai trò
i
vi
doanh
nghip
Vic
tuyn
dng
nhân
s
s
giúp
doanh
nghip
đưc
đội
ngũ
nhân
s
phù
hp
để
th
vn
hành
duy
trì,
ng
ti
vic
đạt
các
mc
tiêu
nhân
kế
hoch
đưc
đề
ra,
đáp
ng
yêu
cu
ca
đối
tác.
th
nói
rng
tuyn
dng
nhân
s
như
c
đầu
trong
qun
tr
doanh
nghip
s
th
nh
ng
ti
các
d
định
trong
tương
lai
ngn
hn
cũng
như
dài
hn
ca
doanh
nghip.
Nếu
tuyn
dng
đưc
nhng
nhân
s
phù
hp,
cht
ng
cao
thì
doanh
nghip
s
nhanh
chóng
đạt
đưc
các
mc
tiêu
kinh
doanh
đã
đề
ra,
gia
tăng
sc
cnh
tranh
trên
th
trưng,
to
động
lc
kh
năng
cnh
tranh
lành
mnh
ni
b,
to
điu
kin
hi
đem
ti
s
nhy
vt
cho
doanh
nghip.
V
mt
k
thut,
nếu
công
tác
tuyn
dng
nhân
s
đưc
din
ra
hiu
qu
thì
doanh
nghip
s
th
tiết
kim
chi
phí,
tiết
kim
thi
gian
nhân
s.
Để
làm
đưc
vic
này
thì
doanh
nghip
th
cho
nhân
viên
tham
gia
các
khóa
hc
qun
tr
nhân
s
hoc
các
khóa
đào
to
nghip
v
hành
chính
nhân
s.
i
vi
ngưi
lao
đông
khía
cnh
ngưi
lao
động,
vic
tuyn
dng
nhân
s
s
giúp
ngưi
lao
động
tiếp
cn
d
hơn
vi
các
hi
vic
làm,
nhiu
s
la
chn
để
th
chn
đưc
vic
làm
phù
hp
nht
vi
bn
thân.
i
vi
hi
Tht
nghip
mt
vn
nn
ln
vi
bt
c
hi
nào
khi
đem
ti
rt
nhiu
vn
đề
như
chi
phí
an
sinh,
tinh
thn,
an
ninh
trt
t,
đời
sng
hội,…
Tuyn
dng
nhân
s
s
giúp
cung
cp
vic
làm,
gim
t
l
tht
nghip
cũng
như
nhng
h
ly
tht
nghip
gây
ra.
Bên
cnh
đó,
vic
tuyn
dng
nhân
s
cũng
giúp
ngưi
lao
động
th
nâng
cao
dân
trí,
nâng
cao
trình
độ
to
s
phát
trin
cho
hi.
Câu
4:Phân
tích
quá
trình
tuyn
chn
nhân
lc
trong
t
chc.
Quá
trình
tuyn
chn
mt
quy
trình
gm
nhiu
c,
mi
c
trong
quá
trình
đưc
xem
như
mt
hàng
rào
chn
để
sàng
lc
loi
b
nhng
ng
viên
không
đủ
các
điu
kin
đi
tiếp
vào
các
c
sau.
S
ng
các
c
trong
quá
trình
tuyn
chn
không
phi
c
định
tu
thuc
vào
mc
độ
phc
tp
ca
công
vic
khi
tuyn
chn
lao
động,
tính
cht
ca
loi
lao
động
cn
tuyn
chn.
Để
đưc
nhn
vào
làm
vic
thì
các
ng
viên
phai
t
qua
đưc
tt
c
các
c
trong
quá
trình
tuyn
chn
để
ra.
Để
đánh
giá
các
ng
viên
ca
mình
thì
nhiu
t
chc
thc
hin
theo
các
cách
khác
nhau,
Hu
hết
các
t
chc
loi
b
các
ng
viên
không
thích
hp
qua
tng
c
để
gim
ng
ngưi
phi
theo
đ
trong
quá
trình
xin
vic,
mt
s
t
chc
li
thc
hin
theo
cách
cho
toàn
b
các
ng
viên
tham
gia
toàn
b
quá
trình
tuyn
chn
cho
ti
khi
tuyến
đư
nhng
ng
viên
phù
hp
nht.
Quá
trình
tuyn
chn
gm
các
c
như
sau:
+Bưc
1:
Tiếp
đó
ban
đầu
phng
vn
b
Đây
c
đầu
tiên
trong
quá
trình
tuyn
chn,
bui
gp
g
đầu
tiên
gia
các
nhà
tuyn
chn
vi
các
ng
viên.
c
này
nhm
xác
lp
mi
quan
h
gia
ngưi
xin
vic
ngưi
s
dng
lao
động,
đồng
thi
c
này
cũng
xác
định
đưc
nhng
nhân
nhng
t
cht
kh
năng
phù
hp
vi
công
vic
hay
không
để
t
đó
ra
nhng
quyết
định
tiếp
tc
mi
quan
h
vi
ng
viên
đó
hay
không.
Quá
trình
phng
vn
c
này
nếu
phát
hin
đưc
các
nhân
không
kh
năng
phù
hp
vi
công
vic
cn
tuyn
thì
loi
b
ngay,
tuy
nhiên
để
ra
đưc
quyết
định
này
thì
các
tiêu
chun
cn
đưc
xây
dng
mt
cách
k
ng.
Bi
vì,
khi
phng
vn
thì
ý
ch
quan
ca
ngưi
phng
vn
tính
cht
quyết
định
nht
do
đó
các
tiêu
chun
tính
độc
đoán
thì
không
nên
dùng
để
loi
ngưi
xin
vic.
Đặc
bit
không
nên
dùng
các
yếu
t
tui,
gii,
chng
tc,
tôn
giáo,
dân
tc,
các
khuyết
tt
bm
sinh
để
loi
b
nhng
ngưi
np
đơn
xin
vic.
Nhng
do
chính
để
loi
b
các
ng
viên
c
đầu
tiên
h
chưa
đáp
ng
đưc
các
yêu
cu
v
giáo
dc,
đào
to,
kinh
nghim
cn
thiết
để
thc
hin
công
vic
như
không
các
k
năng
như
đã
thông
báo,
trái
ngh,
không
đầy
đủ
các
văn
bng
chng
ch,
kết
qu
phng
vn
cho
thy
quá
yếu
v
nghip
v,
nhn
thc
ngh
nghip
chưa
đạt
yêu
cu
v.v...
+Bưc
2:
Sàng
lc
qua
đơn
xin
vic
Trong
các
t
chc,
các
ng
viên
mun
vic
làm
thì
đều
phi
np
đơn
xin
vic.
Đơn
xin
vic
ni
dung
quan
trng
ca
quá
trình
tuyn
chn.
Đơn
xin
vic
thưng
đưc
các
t
chc
thiết
kế
theo
mu,
ngưi
xin
vic
trách
nhim
đin
vào
đơn
xin
vic
theo
yêu
cu
các
nhà
s
dng
lao
động
đề
ra.
Các
mu
đơn
xin
vic
đưc
thiết
kế
mt
cách
khoa
hc
hp
th
đưc
coi
mt
công
c
quan
trng
để
tuyn
chn
mt
cách
chính
xác
ngưi
xin
vic,
đơn
xin
vic
giúp
cho
ta
các
thông
tin
đáng
tin
cy
v
các
hành
vi
hot
động
trong
quá
kh
cũng
như
các
k
năng,
kinh
nghim
kiến
thc
hin
ti,
các
đặc
đim
v
tâm
nhân,
các
k
vng,
ước
mun
các
kh
năng
đặc
bit
khác.
Đơn
xin
vic
s
cho
các
phương
pháp
tuyên
chn
khác
như
phương
pháp
phng
vn,
đơn
xin
vic
cung
cp
tên,
nơi
đã
làm
vic,
các
h
nhân
s
khác.
Khi
thiết
kế
các
mu
đơn
xin
vic
ta
nên
cân
nhc
k
ng
các
thông
tin
cn
phi
có,
ni
dung
các
thông
tin
cn
thu
thp
phi
đảm
bo
đưc
tính
toàn
din,
tính
chính
xác
làm
sao
cho
ngưi
xin
vic
tr
li
đưc
đúng
các
yêu
cu
đề
ra.
+c
3:
c
trc
nghim
nhân
s
trong
tuyn
chn
Để
giúp
cho
các
nhà
tuyn
chn
nm
đưc
các
t
cht
tâm
lý,
nhng
kh
năng,
k
năng
các
kh
năng
đặc
bit
khác
ca
các
ng
viên
khi
các
thông
tin
v
nhân
s
khác
không
cho
ta
biết
đưc
mt
cách
chính
xác
đầy
đủ.
Các
trc
nghim
nhân
s
mang
li
cho
ta
nhng
kết
qu
khách
quan
v
các
đặc
trưng
tâm
ca
con
ngưi
như
kh
năng
bm
sinh,
s
thích,
tính
ca
nhân
này
so
vi
các
nhân
khác.
Các
trc
nghim
giúp
cho
vic
tìm
hiu
đưc
các
đặc
trung
đặc
bit
trong
thc
hin
công
vic
ca
tng
nhân,
các
công
vic
tính
đặc
thù.
Khi
dùng
phương
pháp
trc
nghim
để
tuyn
chn
ta
cũng
nên
chn
các
phương
pháp
thích
hp
thì
mi
d
đoán
đưc
thành
tích
thc
hin
công
vic.
Mun
thế
thì
khi
xây
dng
các
bài
trc
nghim
cn
phi
nhng
ngưi
am
hiu
v
công
vic
hoc
đã
nghiên
cu
k
v
công
vic
nht
bn
t
công
vic,
bn
yêu
cu
ca
công
vic
đối
vi
ngưi
thc
hin.
Hin
nay
trong
thc
tế
rt
nhiu
loi
trc
nghim
do
đó
vic
la
chn
để
s
dng
loi
trc
nghim
nào
mt
vn
đề
khó
khăn.
Để
đánh
giá
các
khía
cnh
ca
các
ng
viên
ngưi
ta
thưng
s
dng
các
bài
trc
nghim
bng
chính
công
vic
sau
này
các
ng
viên
phi
làm,
hoc
bài
trc
nghim
mu.
+Bưc
4:
Phng
vn
tuyn
chn
Phng
vn
tuyn
chn
quá
trình
giao
tiếp
bng
li
(thông
qua
các
câu
hi
câu
tr
li)
gia
nhng
ngưi
tuyn
chn
ngưi
xin
vic,
đây
mt
trong
nhng
phương
pháp
thu
thp
thông
tin
cho
vic
ra
quyết
định
tuyn
chn.
Phương
pháp
phng
vn
trong
tuyn
chn
giúp
chúng
ta
khc
phc
đưc
nhng
nhưc
đim
quá
trình
nghiên
cu
đơn
xin
vic
không
nm
đưc,
hoc
các
loi
văn
bng
chng
ch
không
nêu
hết
đưc.
+Bưc
5:
Khám
sc
kho
đánh
giá
th
lc
ca
các
ng
viên
Để
đảm
bo
cho
các
ng
viên
sc
làm
vic
lâu
dài
trong
các
t
chc
tránh
nhng
đòi
hi
không
chính
đáng
ca
ngưi
đưc
tuyn
v
đảm
bo
sc
kho
thì
c
quan
trng
tiếp
theo
phi
tiến
hành
khám
sc
kho
đánh
gi
th
lc
ca
các
ng
viên.
c
này
do
các
chuyên
gia
v
y
tế
đảm
nhn,
phòng
ngun
nhân
lc
cn
cung
cp
các
tiêu
chun
v
th
lc
cho
các
v
trí
vic
làm
để
các
chuyên
gia
y
tế
da
vào
đó
để
tuyn
chn.
c
này
cn
phi
đưc
xem
xét
đánh
giá
mt
cách
khách
quan,
tránh
các
hin
ng
hình
thc,
qua
loa.
+Bưc
6:
Phng
vn
bi
người
lãnh
đạo
trc
tiếp
Để
đảm
bo
s
thng
nht
t
hi
đồng
tuyn
chn
cho
đến
ngưi
ph
trách
trc
tiếp
s
dng
lao
động
thì
cn
phi
s
phng
vn
trc
tiếp
ca
ngàn
ph
trách
để
đánh
giá
mt
cách
c
th
hơn
các
ng
viên,
đây
mt
c
nhân
xác
định
vai
trò
quan
trng
ca
các
cp
s.
giúp
ta
khc
phc
đưc
không
đồng
nht
gia
b
phn
tuyn
chn
nơi
s
dng
lao
động.
+Bước
7:
Thm
tra
các
thông
tin
thu
đưc
trong
quá
trình
tuyn
chn
Để
xác
định
độ
tin
cy
ca
các
thông
tin
thu
đưc
qua
các
c
tuyn
chn
ta
phi
thc
hin
c
thm
tra
li
xem
mc
độ
chính
xác
ca
các
thông
tin.
nhiu
cách
để
thm
tra
các
thông
tin
như
trao
đổi
vi
các
t
chc
ngưi
lao
động
đã
làm
vic,
đã
khai
trong
đơn
xin
vic,
hoc
nơi
đã
cp
các
n
bng
chng
ch.
Các
thông
tin
thm
tra
li
nhng
căn
c
chính
xác
để
các
nhà
tuyn
dng
ra
quyết
định
cui
cùng.
+Bưc
8:
Tham
quan
công
vic
Nhng
ngưi
xin
vic
luôn
k
vng
v
s
tho
mãn
công
vic
do
đó
nếu
ta
to
ra
s
tht
vng
đối
vi
công
vic
do
không
đầy
đủ
các
thông
tin
thì
s
gây
rt
nhiu
bt
li
cho
ngưi
mi
đến
nhn
công
vic.
Do
đó
để
to
điu
kin
cho
nhng
ngưi
xin
vic
đưa
ra
nhng
quyết
định
cui
cùng
v
vic
làm
thì
t
chc
th
cho
nhng
ng
viên
tham
quan
hoc
nghe
gii
thích
đầy
đủ
v
các
công
vic
sau
khi
đưc
tuyn
dng
h
s
phi
làm.
Điu
này
giúp
cho
ngưi
lao
đông
biết
đưc
mt
cách
khá
chi
tiết
v
công
vic
như:
mc
độ
phc
tp
ca
công
vic,
tình
hình
thu
nhp,
s
tho
mãn
đối
vi
công
vic
Các
điu
kin
làm
vic
khác...
Qua
đó
ngưi
tham
gia
d
tuyn
s
nm
đưc
nhng
h
phi
thc
hin
trong
tương
lai
để
khi
phi
ng
ngàng
khi
gp
nhng
điu
không
phù
hp
vi
s
suy
nghĩ
ca
h.
+Bưc
9:
Ra
quyết
định
tuyn
chn
(tuyn
dng)
Sau
khi
đã
thc
hin
đầy
đủ
các
c
trên
đây
các
thông
tin
tuyn
dng
đã
đảm
bo
theo
đúng
yêu
cu
tuyn
chn
để
ra
thì
hi
đồng
tuyn
chn
s
ra
quyết
định
tuyn
dng
đối
vi
ngưi
xin
vic.
s
ca
vic
ra
quyết
định
này
da
vào
phương
pháp
đánh
giá
ch
quan
theo
th
tc
loi
tr
dn
theo
kết
qu
đánh
giá
ca
phng
vn
trc
nghim.
Khi
đã
quyết
định
tuyn
dng
thì
người
s
dng
lao
động
ngưi
lao
động
cn
tiến
hành
kết
hp
đồng
lao
động
hoc
tho
ước
lao
động.
Nhng
s
pháp
ca
hp
đồng
lao
động
B
lut
lao
động
Nhà
c
ban
hành.
Trong
hp
đồng
lao
động
nên
chú
ý
mt
s
điu
khon
sau
đây:
Thi
gian
th
vic,
tin
công,
thi
gian
làm
thêm
gi,
các
loi
bo
him
phi
đóng
cho
ngưi
lao
động.
Câu
5:Phân
tích
công
vic
gì?Trình
bày
tm
quan
trng
ca
phân
tích
công
vic
.
+Phân
tích
công
vic
quá
trình
thu
thp
các
liu
đánh
giá
mt
cách
h
thng
các
thông
tin
quan
trng
liên
quan
đến
các
công
vic
c
th
trong
t
chc
nhm
làm
bn
cht
ca
tng
công
vic.
Đó
vic
nghiên
cu
các
công
vic
để
làm
tng
công
vic
c
th,
ngưi
lao
động
nhng
nhim
v,
trách
nhim
gì;
h
thc
hin
nhng
hot
động
nào,
ti
sao
phi
thc
hin
thc
hin
như
thế
nào;
nhng
máy
móc,
thiết
b,
công
c
nào
đưc
s
dng,
nhng
mi
quan
h
nào
đưc
thc
hin,
các
điu
kin
làm
vic
c
th,
cũng
như
nhng
yêu
cu
v
kiến
thc,
k
năng
các
kh
năng
ngưi
lao
động
cn
phi
để
thc
hin
công
vic.
+Phân
tích
công
vic
ý
nghĩa
quan
trng
bi
nh
phân
tích
công
vic
ngưi
qun
xác
định
đưc
các
k
vng
ca
mình
đối
vi
ngưi
lao
động
làm
cho
h
hiu
đưc
các
k
vng
đó;
nh
đó,
ngưi
lao
động
cũng
hiu
đưc
các
nhim
v,
nghĩa
v
trách
nhim
ca
mình
trong
công
vic.
Đồng
thi,
phân
tích
công
vic
điu
kin
để
th
thc
hin
đưc
các
hot
động
qun
ngun
nhân
lc
đúng
đắn
hiu
qu
thông
qua
vic
giúp
cho
ngưi
qun
th
đưa
ra
đưc
các
quyết
định
nhân
s
như
tuyn
dng,
để
bt,
thù
lao...
da
trên
các
tiêu
thc
liên
quan
đến
công
vic
ch
không
phi
da
trên
nhng
tiêu
chun
h
mang
tính
ch
quan.
Trong
xu
thế
chung
ca
ngày
nay
công
tác
qun
nhân
s
ngày
càng
phi
tuân
th
các
yêu
cu
ngày
càng
cao
ca
lut
pháp
v
nhân
quyn
quyến
bình
đẳng
ca
ngưi
lao
động,
phân
tích
công
vic
ngày
càng
tr
thành
mt
b
phn
quan
trng
ca
qun
ngun
nhân
lc
trong
các
t
chc.
Đối
vi
mi
mt
công
vic
c
th,
th
thu
thp
mt
s
ng
khá
ln
các
thông
tin
quan
trng
liên
quan
đến
công
vic
đó.
Tuy
nhiên,
cn
thu
thp
loi
thông
tin
nào,
mc
độ
ch
tiết
như
thế
nào
tu
thuc
mc
đích
s
dng
các
thông
tin
đó
cũng
như
tu
thuc
vào
ng
thông
tin
đã
sn
thm
chí
tu
thuc
c
vào
qu
thi
gian,
ngân
sách
dành
cho
vic
đó.
Nói
chung,
để
làm
bn
cht
ca
mt
công
vic
c
th
cn
phi
thu
thp
các
loi
thông
tin
sau:
Thông
tin
v
các
nhim
v,
trách
nhim,
các
hot
động,
các
mi
quan
h
cn
thc
hin
thuc
công
vic.
Đối
vi
loi
thông
tin
này,
yêu
cu
phi
thu
thp
đầy
đủ,
không
b
sót
tt
c
nhng
ngưi
lao
động
cn
phi
làm,
các
trách
nhim
cn
phi
gánh
chu
cũng
như
làm
mc
độ
thưng
xuyên,
tm
quan
trng
ca
tng
nhim
v
k
c
hao
phí
thi
gian
c
tính)
để
thc
hin
tng
nhim
v
đó.
Câu
6:Qun
tr
nhân
lc
gì?Trình
bày
các
hot
động
ch
yếu
ca
công
tác
qun
tr
nhân
lc.
-Qun
tr
nhân
lc
nhng
chính
sách,
hot
động
khai
thác,
quyết
định
đến
cho
vic
qun
tác
động
đến
c
doanh
nghip
nhân
viên.
B
phn
qun
tr
nhân
lc
cn
tm
nhìn
ln
để
tìm
kiếm,
khai
thác,
qun
v
ngun
lc
sao
cho
hp
hiu
qu.
-Hot
đông
ch
yếu
ca
công
tác
qun
tr
nhân
lc
th
phân
chia
các
hot
động
ch
yếu
ca
QTNL
theo
3
nhóm
chc
năng
ch
yếu
sau:
+Nhóm
chc
năng
thu
hút
(hình
thành)
ngun
nhân
lc:
bao
gm
các
hot
động
đảm
bo
cho
t
chc
đủ
nhân
viên
v
s
ng
cũng
như
cht
ng.
Mun
vy
t
chc
phi
tiến
hành:
kế
hoch
hóa
nhân
lc;
phân
tích,
thiết
kế
công
vic,
biên
chế
nhân
lc;
tuyn
m,
tuyn
chn,
b
trí
nhân
lc.
Kế
hoch
hóa
nhân
lc:
quá
trình
đánh
giá
nhu
cu
ca
t
chc
v
ngun
nhân
lc
phù
hp
vi
mc
tiêu
chiến
c
các
kế
hoch
ca
t
chc
xây
dng
các
gii
pháp
nhm
đáp
ng
nhu
cu
đó.
Phân
tích,
thiết
kế
công
vic:
quá
trình
xác
định,
xem
xét,
kho
sát
nhng
nhim
v
nhng
hành
vi
liên
quan
đến
mt
công
vic
c
th.
Phân
tích,
thiết
kế
công
vic
thường
đưc
s
dng
để
xây
dng
chc
năng
nhim
v
yêu
cu
v
trình
độ
k
thut
ca
công
vic
làm
s
cho
công
tác
tuyn
m,tuyn
chn,
đào
to,
thù
lao...
Biên
chế
nhân
lc
quá
trình
thu
hút
ngưi
trình
độ
vào
t
chc,
la
chn
ngưi
đáp
ng
yêu
cu
công
vic
trong
nhng
ng
c
viên
xin
vic
ri
sp
xếp
hp
(đúng
vic,
đúng
thi
đim)
nhân
viên
vào
các
v
trí
khác
nhau
trong
t
chc.
+Nhóm
chc
năng
đào
to
phát
trin
ngun
nhân
lc.
Nhóm
chc
năng
này
chú
trng
các
hot
động
nhm
nâng
cao
năng
lc
ca
nhân
viên,
đảm
bo
cho
nhân
viên
trong
t
chc
các
k
năng,
trình
độ
lành
ngh
cn
thiết
để
hoàn
thành
công
vic
đưc
giao
to
điu
kin
cho
nhân
viên
phát
trin
đưc
ti
đa
các
năng
lc
nhân.
Bên
cnh
vic
đào
to
mi
còn
các
hot
động
đào
to
li
nhân
viên
mi
khi
s
thay
đổi
v
nhu
cu
sn
xut
kinh
doanh
hay
quy
trình
k
thut,
công
ngh
đổi
mi.
+Nhóm
chc
năng
duy
trì
ngun
nhân
lc:
nhóm
này
chú
trng
đến
vic
duy
trì
s
dng
hiu
qu
ngun
nhân
lc
trong
t
chc.
Nhóm
chc
năng
này
bao
gm
3
hot
động:
đánh
giá
thc
hin
công
vic
thù
lao
lao
động
cho
nhân
viên,
duy
trì
phát
trin
các
mi
quan
h
lao
động
tt
đẹp
trong
doanh
nghip.
Thông
qua
h
thng
thù
lao
lao
động
phúc
li
mt
mt
thúc
đẩy
nhân
viên
làm
vic
hăng
say,
tn
tình,
ý
thc
trách
nhim.
Mt
khác
đây
nhng
bin
pháp
hu
hiu
để
thu
hút
duy
trì
đưc
đội
ngũ
lao
động
lành
ngh
cho
doanh
nghip.
Nhng
công
vic
ch
yếu
ca
hot
động
này
:
Đánh
giá
s
thc
hin
công
vic
ca
nhân
viên.
Xây
dng
qun
h
thng
thù
lao
lao
động.
Thiết
lp
áp
dng
các
chính
sách,
phúc
li,
ph
cp,
bo
him
hi
Duy
trì,
phát
trin
các
mi
quan
h
lao
động
tt
đẹp
va
to
ra
bu
không
khí
tâm
hi
tp
th
lành
mnh
va
giúp
cho
nhân
viên
tha
mãn
vi
công
vic
ca
mình.
Hot
động
này
bao
gm
các
công
vic:
kết
hp
đồng
lao
động,
tha
ước
lao
động
tp
th.-
Gii
quyết
các
tranh
chp,
bt
bình
trong
lao
động,
gii
quyết
k
lut
lao
động.
Ci
thin
điu
kin
làm
vic.
Chăm
sóc
y
tế,
bo
him
an
toàn
lao
động.

Preview text:

- Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác định
nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc vùa tổ chức và
xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. -Nội dụng:
+Trước hết KHHNNL phải tiến hành dự đoán cầu nhân lực, hay nói cách
khác là tổ chức cần bao nhiêu nhân lực trong thời gian tới. Cấu nhân lực
thường tăng khi cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ tăng, và cầu nhân lực giảm
khi năng suất lao động tăng lên, một số lượng lao động ít hơn sẽ sản xuất
được số lượng sản phẩm, hoàn thành khối lượng công việc như cũ do áp
dụng công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến.....
+Thứ hai, KHHNNL phải ước lượng cung nhân lực. Cung nhân lực trước hết
là những người lao động hiện có trong tổ chức (từ thị trường lao động bên
trong) và bên ngoài tổ chức (thị trường lao động bên ngoài).
+Sau khi ước tính được cung và cầu nhân lực cho năm tới hoặc là cho thời
kỳ tới, mỗi tổ chức sẽ gặp phải một trong ba trường hợp: cung lao động
bằng, lớn hơn hoặc nhỏ hơn cấu lao động. Mỗi trường hợp yêu cầu một hệ
thống các giải pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của tổ chức.
Câu 2:KHHNNL gì?Trình bày giải pháp khắc phục khi cầu nhân
lực lớn hơn cung nhân lực.
-Kế hoạch hóa nguồn nhân lực (KHHNNL) là quá trình đánh giá, xác định
nhu cầu về nguồn nhân lực để đáp ứng mục tiêu công việc vủa tổ chức và
xây dựng các kế hoạch lao động để đáp ứng được các nhu cầu đó. -Giải pháp
+Thực hiện chương trình đào tạo kỹ năng và đào tạo lại những người lao
động hiện có để họ đảm nhận được những chỗ trống trong tổ chức nhằm
làm cho tố chức hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch mà không cần tuyển mộ
nhân viên mới từ thị trường bên ngoài.
+Đề bạt người lao động trong tổ chức, bồi dưỡng để người lao động có thể
đảm nhận được công việc ở vị trí cao hơn.
+Kế hoạch hóa kế cận và phát triển quản lý: thu thập và nắm các thông
tin về các chức vụ/vị trí công việc sẽ bị trống do người lao động muốn
chuyển đi nơi khác hoặc sẽ được thăng chức, về hưu trong thời gian tới.
Tiếp theo cần lựa chọn người có đủ tài, đức thực hiện công việc hoặc lựa
chọn người có tiếm cho chức vụ đang trống để đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển thay thế từng bước và thi đảm nhận được công việc.
+Tuyển mộ người lao động mới từ ngoài tổ chức.
+Ký hợp đồng phụ với các công ty, tổ chức khác để tăng thêm gia công sản phẩm.
+ Biện pháp thuê những lao động làm việc không trọn ngày hoặc sử dụng
lao động tạm thời để khắc phục tình trạng thiếu nhân lực trước mắt.
+Huy động người lao động trong tổ chức làm thêm giờ, nhưng giải pháp
này chỉ áp dụng trong thời hạn ngắn và được coi là giải pháp tình thế bị
khống chế bởi Bộ luật Lao động. Hơn nữa do giới hạn về sinh lý và sức
khoẻ của người lao động, nếu làm thêm giờ trong thời gian dài có thể là
nguyên nhân dẫn đến tại nạn lao động, sức khoẻ của người lao động
không được đảm bảo. Chẳng hạn theo quy định của Bộ Luật Lao Động
nước CHXHCN Việt Nam Điều 69 trang 49: "Người sử dụng lao động và
người lao động có thể thoả thuận làm thêm giờ nhưng không được quá
bốn giờ trong ngày, 200 giờ trong một năm".
Câu 3:Tuyển dụng nhân lực gì?Trình bày vài trò của tuyển dụng nhân lực.
-Tuyển dụng nhân sự là quá trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn những ứng viên phù hợp với
vị trí công việc nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau. -Vai trò +Đối với doanh nghiệp
Việc tuyển dụng nhân sự sẽ giúp doanh nghiệp có được đội ngũ nhân sự
phù hợp để có thể vận hành và duy trì, hướng tới việc đạt các mục tiêu cá
nhân và kế hoạch được đề ra, đáp ứng yêu cầu của đối tác. Có thể nói
rằng tuyển dụng nhân sự như là bước đầu trong quản trị doanh nghiệp và
sẽ có thể ảnh hưởng tới các dự định trong tương lai ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệp.
Nếu tuyển dụng được những nhân sự phù hợp, chất lượng cao thì doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra, gia
tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tạo động lực và khả năng cạnh tranh
lành mạnh nội bộ, tạo điều kiện và cơ hội đem tới sự nhảy vọt cho doanh nghiệp.
Về mặt kỹ thuật, nếu công tác tuyển dụng nhân sự được diễn ra hiệu quả
thì doanh nghiệp sẽ có thể tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian và nhân
sự. Để làm được việc này thì doanh nghiệp có thể cho nhân viên tham gia
các khóa học quản trị nhân sự hoặc các khóa đào tạo nghiệp vụ hành chính nhân sự.
+Đối với người lao đông
Ở khía cạnh người lao động, việc tuyển dụng nhân sự sẽ giúp người lao
động tiếp cận dễ hơn với các cơ hội việc làm, có nhiều sự lựa chọn để có
thể chọn được việc làm phù hợp nhất với bản thân. +Đối với xã hội
Thất nghiệp là một vấn nạn lớn với bất cứ xã hội nào khi đem tới rất nhiều
vấn đề như chi phí an sinh, tinh thần, an ninh trật tự, đời sống xã hội,…
Tuyển dụng nhân sự sẽ giúp cung cấp việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
cũng như những hệ lụy mà thất nghiệp gây ra. Bên cạnh đó, việc tuyển
dụng nhân sự cũng giúp người lao động có thể nâng cao dân trí, nâng cao
trình độ và tạo sự phát triển cho xã hội.
Câu 4:Phân tích quá trình tuyển chọn nhân lực trong tổ chức.
Quá trình tuyển chọn là một quy trình gồm nhiều bước, mỗi bước trong
quá trình được xem như là một hàng rào chắn để sàng lọc loại bỏ những
ứng viên không đủ các điều kiện đi tiếp vào các bước sau. Số lượng các
bước trong quá trình tuyển chọn không phải là cố định mà nó tuỳ thuộc
vào mức độ phức tạp của công việc khi tuyển chọn lao động, tính chất của
loại lao động cấn tuyển chọn. Để được nhận vào làm việc thì các ứng viên
phai vượt qua được tất cả các bước trong quá trình tuyển chọn để ra. Để
đánh giá các ứng viên của mình thì có nhiều tổ chức thực hiện theo các
cách khác nhau, Hầu hết các tổ chức loại bỏ các ứng viên không thích hợp
qua từng bước để giảm lượng người phải theo đ trong quá trình xin việc,
có một số tổ chức lại thực hiện theo cách cho toàn bộ các ứng viên tham
gia toàn bộ quá trình tuyển chọn cho tới khi tuyến đư những ứng viên phù hợp nhất.
Quá trình tuyển chọn gồm các bước như sau:
+Bước 1: Tiếp đó ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Đây là bước đầu tiên trong quá trình tuyển chọn, là buổi gặp gỡ đầu tiên giữa
các nhà tuyển chọn với các ứng viên. Bước này nhầm xác lập mối quan hệ
giữa người xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời bước này cũng xác
định được những cá nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc
hay không để từ đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứng viên
đó hay không. Quá trình phỏng vấn ở bước này nếu phát hiện được các cá
nhân không có khả năng phù hợp với công việc cần tuyển thì loại bỏ ngay, tuy
nhiên để ra được quyết định này thì các tiêu chuẩn cần được xây dựng một
cách kỹ lưỡng. Bởi vì, khi phỏng vấn thì ý chủ quan của người phỏng vấn là có
tính chất quyết định nhất do đó các tiêu chuẩn có tính độc đoán thì không nên
dùng nó để loại người xin việc. Đặc biệt không nên dùng các yếu tố tuổi, giới,
chủng tộc, tôn giáo, dân tộc, và các khuyết tật bẩm sinh để loại bỏ những
người nộp đơn xin việc. Những lý do chính để loại bỏ các ứng viên ở bước đầu
tiên là họ chưa đáp ứng được các yêu cầu về giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm
cần thiết để thực hiện công việc như không có các kỹ năng như đã thông báo,
trái nghề, không đầy đủ các văn bằng chứng chỉ, kết quả phỏng vấn cho thấy
quá yếu về nghiệp vụ, nhận thức nghề nghiệp chưa đạt yêu cầu v.v...
+Bước 2: Sàng lọc qua đơn xin việc
Trong các tổ chức, các ứng viên muốn có việc làm thì đều phải nộp đơn xin
việc. Đơn xin việc là nội dung quan trọng của quá trình tuyển chọn.
Đơn xin việc thường được các tổ chức thiết kế theo mẫu, người xin việc có
trách nhiệm điển vào đơn xin việc theo yêu cầu mà các nhà sử dụng lao động
đề ra. Các mẫu đơn xin việc được thiết kế một cách khoa học và hợp lý có thể
được coi là một công cụ quan trọng để tuyển chọn một cách chính xác người
xin việc, vì đơn xin việc giúp cho ta các thông tin đáng tin cậy về các hành vi
hoạt động trong quá khứ cũng như các kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức
hiện tại, các đặc điểm về tâm lý cá nhân, các kỳ vọng, ước muốn và các khả
năng đặc biệt khác. Đơn xin việc là cơ sở cho các phương pháp tuyên chọn
khác như phương pháp phỏng vấn, đơn xin việc cung cấp tên, nơi đã làm việc,
các hồ sơ nhân sự khác.
Khi thiết kế các mẫu đơn xin việc ta nên cân nhắc kỹ lưỡng các thông tin cần
phải có, nội dung các thông tin cần thu thập phải đảm bảo được tính toàn
diện, tính chính xác và làm sao cho người xin việc trả lời được đúng các yêu cầu đề ra.
+Bước 3: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Để giúp cho các nhà tuyển chọn nắm được các tố chất tâm lý, những khả
năng, kỹ năng và các khả năng đặc biệt khác của các ứng viên khi mà các
thông tin về nhân sự khác không cho ta biết được một cách chính xác và đầy
đủ. Các trắc nghiệm nhân sự mang lại cho ta những kết quả khách quan về
các đặc trưng tâm lý của con người như khả năng bẩm sinh, sở thích, cá tính
của cá nhân này so với các cá nhân khác. Các trắc nghiệm giúp cho việc tìm
hiểu được các đặc trung đặc biệt trong thực hiện công việc của từng cá nhân,
các công việc có tính đặc thù.
Khi dùng phương pháp trắc nghiệm để tuyển chọn ta cũng nên chọn các
phương pháp thích hợp thì mới dự đoán được thành tích thực hiện công việc.
Muốn thế thì khi xây dựng các bài trắc nghiệm cần phải có những người am
hiểu về công việc hoặc đã nghiên cứu kỹ về công việc nhất là bản mô tả công
việc, bản yêu cầu của công việc đối với người thực hiện. Hiện nay trong thực
tế có rất nhiều loại trắc nghiệm do đó việc lựa chọn để sử dụng loại trắc
nghiệm nào là một vấn đề khó khăn. Để đánh giá các khía cạnh của các ứng
viên người ta thường sử dụng các bài trắc nghiệm bằng chính công việc mà
sau này các ứng viên phải làm, hoặc là bài trắc nghiệm mẫu.
+Bước 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Phỏng vấn tuyển chọn là quá trình giao tiếp bằng lời (thông qua các câu hỏi
và câu trả lời) giữa những người tuyển chọn và người xin việc, đây là một
trong những phương pháp thu thập thông tin cho việc ra quyết định tuyển
chọn. Phương pháp phỏng vấn trong tuyển chọn giúp chúng ta khắc phục
được những nhược điểm mà quá trình nghiên cứu đơn xin việc không nắm
được, hoặc các loại văn bằng chứng chỉ không nêu hết được.
+Bước 5: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực của các ứng viên
Để đảm bảo cho các ứng viên có sức làm việc lâu dài trong các tổ chức và
tránh những đòi hỏi không chính đáng của người được tuyển về đảm bảo sức
khoẻ thì bước quan trọng tiếp theo là phải tiến hành khám sức khoẻ và đánh
giả thể lực của các ứng viên. Bước này do các chuyên gia về y tế đảm nhận,
phòng nguồn nhân lực cần cung cấp các tiêu chuẩn về thể lực cho các vị trí
việc làm để các chuyên gia y tế dựa vào đó để tuyển chọn. Bước này cần phải
được xem xét và đánh giá một cách khách quan, tránh các hiện tượng hình thức, qua loa.
+Bước 6: Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp
Để đảm bảo sự thống nhất từ hội đồng tuyển chọn cho đến người phụ trách
trực tiếp và sử dụng lao động thì cần phải có sự phỏng vấn trực tiếp của ngàn
phụ trách để đánh giá một cách cụ thể hơn các ứng viên, đây là một bước
nhân xác định vai trò quan trọng của các cấp cơ sở. Nó giúp ta khắc phục
được không đồng nhất giữa bộ phận tuyển chọn và nơi sử dụng lao động.
+Bước 7: Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn
Để xác định độ tin cậy của các thông tin thu được qua các bước tuyển chọn ta
phải thực hiện bước thẩm tra lại xem mức độ chính xác của các thông tin. Có
nhiều cách để thẩm tra các thông tin như trao đổi với các tổ chức cũ mà người
lao động đã làm việc, đã khai trong đơn xin việc, hoặc là nơi đã cấp các văn
bằng chứng chỉ. Các thông tin thẩm tra lại là những căn cứ chính xác để các
nhà tuyển dụng ra quyết định cuối cùng.
+Bước 8: Tham quan công việc
Những người xin việc luôn có kỳ vọng về sự thoả mãn công việc do đó nếu ta
tạo ra sự thất vọng đối với công việc do không có đầy đủ các thông tin thì sẽ
gây rất nhiều bất lợi cho người mới đến nhận công việc. Do đó để tạo điều
kiện cho những người xin việc đưa ra những quyết định cuối cùng về việc làm
thì tổ chức có thể cho những ứng viên tham quan hoặc nghe giải thích đầy đủ
về các công việc mà sau khi được tuyển dụng họ sẽ phải làm. Điều này giúp
cho người lao đông biết được một cách khá chi tiết về công việc như: mức độ
phức tạp của công việc, tình hình thu nhập, sự thoả mãn đối với công việc
Các điều kiện làm việc khác... Qua đó người tham gia dự tuyển sẽ nấm được
những gì họ phải thực hiện trong tương lai để khỏi phải ngỡ ngàng khi gặp
những điều không phù hợp với sự suy nghĩ của họ.
+Bước 9: Ra quyết định tuyển chọn (tuyển dụng)
Sau khi đã thực hiện đầy đủ các bước trên đây và các thông tin tuyển dụng đã
đảm bảo theo đúng yêu cầu tuyển chọn để ra thì hội đồng tuyển chọn sẽ ra
quyết định tuyển dụng đối với người xin việc. Cơ sở của việc ra quyết định này
là dựa vào phương pháp đánh giá chủ quan theo thủ tục loại trừ dần và theo
kết quả đánh giá của phỏng vấn và trắc nghiệm. Khi đã có quyết định tuyển
dụng thì người sử dụng lao động và người lao động cần tiến hành ký kết hợp
đồng lao động hoặc thoả ước lao động. Những cơ sở pháp lý của hợp đồng lao
động là Bộ luật lao động mà Nhà nước ban hành. Trong hợp đồng lao động
nên chú ý một số điều khoản sau đây: Thời gian thử việc, tiền công, thời gian
làm thêm giờ, các loại bảo hiểm phải đóng cho người lao động.
Câu 5:Phân tích công việc gì?Trình bày tầm quan trọng của phân
tích công việc.
+Phân tích công việc là quá trình thu thập các tư liệu và đánh giá một cách có
hệ thống các thông tin quan trọng có liên quan đến các công việc cụ thể trong
tổ chức nhằm làm rõ bản chất của từng công việc. Đó là việc nghiên cứu các
công việc để làm rõ ở từng công việc cụ thể, người lao động có những nhiệm
vụ, trách nhiệm gì; họ thực hiện những hoạt động nào, tại sao phải thực hiện
và thực hiện như thế nào; những máy móc, thiết bị, công cụ nào được sử
dụng, những mối quan hệ nào được thực hiện, các điều kiện làm việc cụ thể,
cũng như những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và các khả năng mà người lao
động cần phải có để thực hiện công việc.
+Phân tích công việc có ý nghĩa quan trọng bởi vì nhờ có phân tích công việc
mà người quản lý xác định được các kỳ vọng của mình đối với người lao động
và làm cho họ hiểu được các kỳ vọng đó; và nhờ đó, người lao động cũng hiểu
được các nhiệm vụ, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công việc. Đồng
thời, phân tích công việc là điều kiện để có thể thực hiện được các hoạt động
quản lý nguồn nhân lực đúng đắn và có hiệu quả thông qua việc giúp cho
người quản lý có thể đưa ra được các quyết định nhân sự như tuyển dụng, để
bạt, thù lao... dựa trên các tiêu thức có liên quan đến công việc chứ không
phải dựa trên những tiêu chuẩn mơ hồ và mang tính chủ quan.
Trong xu thế chung của ngày nay là công tác quản lý nhân sự ngày càng phải
tuân thủ các yêu cầu ngày càng cao của luật pháp về nhân quyền và quyến
bình đẳng của người lao động, phân tích công việc ngày càng trở thành một
bộ phận quan trọng của quản lý nguồn nhân lực trong các tổ chức.
Đối với mỗi một công việc cụ thể, có thể thu thập một số lượng khá lớn các
thông tin quan trọng có liên quan đến công việc đó. Tuy nhiên, cần thu thập
loại thông tin nào, ở mức độ chỉ tiết như thế nào là tuỳ thuộc ở mục đích sử
dụng các thông tin đó cũng như tuỳ thuộc vào lượng thông tin đã có sẵn và
thậm chí tuỳ thuộc cả vào quỹ thời gian, ngân sách dành cho việc đó. Nói
chung, để làm rõ bản chất của một công việc cụ thể cần phải thu thập các loại thông tin sau:
Thông tin về các nhiệm vụ, trách nhiệm, các hoạt động, các mối quan hệ cần
thực hiện thuộc công việc. Đối với loại thông tin này, yêu cầu là phải thu thập
đầy đủ, không bỏ sót tất cả những gì mà người lao động cần phải làm, các
trách nhiệm cần phải gánh chịu cũng như làm rõ mức độ thường xuyên, tấm
quan trọng của từng nhiệm vụ và kể cả hao phí thời gian (ước tính) để thực
hiện từng nhiệm vụ đó.
Câu 6:Quản trị nhân lực gì?Trình bày các hoạt động chủ yếu của
công tác quản trị nhân lực.
-Quản trị nhân lực là những chính sách, hoạt động khai thác, quyết định
đến cho việc quản lý có tác động đến cả doanh nghiệp và nhân viên. Bộ
phận quản trị nhân lực cần có tầm nhìn lớn để tìm kiếm, khai thác, quản
lý về nguồn lực sao cho hợp lý và hiệu quả.
-Hoạt đông chủ yếu của công tác quản trị nhân lực
Có thể phân chia các hoạt động chủ yếu của QTNL theo 3 nhóm chức năng chủ yếu sau:
+Nhóm chức năng thu hút (hình thành) nguồn nhân lực: bao gồm các hoạt
động đảm bảo cho tổ chức có đủ nhân viên về số lượng cũng như chất
lượng. Muốn vậy tổ chức phải tiến hành: kế hoạch hóa nhân lực; phân tích,
thiết kế công việc, biên chế nhân lực; tuyển mộ, tuyển chọn, bố trí nhân lực.
Kế hoạch hóa nhân lực: là quá trình đánh giá nhu cầu của tổ chức về
nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu chiến lược và các kế hoạch của tổ
chức và xây dựng các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu đó.
Phân tích, thiết kế công việc: là quá trình xác định, xem xét, khảo sát
những nhiệm vụ và những hành vi liên quan đến một công việc cụ thể.
Phân tích, thiết kế công việc thường được sử dụng để xây dựng chức năng
nhiệm vụ và yêu cầu về trình độ kỹ thuật của công việc làm cơ sở cho
công tác tuyển mộ,tuyển chọn, đào tạo, thù lao...
Biên chế nhân lực là quá trình thu hút người có trình độ vào tổ chức, lựa
chọn người đáp ứng yêu cầu công việc trong những ứng cử viên xin việc
rồi sắp xếp hợp lý (đúng việc, đúng thời điểm) nhân viên vào các vị trí khác nhau trong tổ chức.
+Nhóm chức năng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nhóm chức năng
này chú trọng các hoạt động nhằm nâng cao năng lực của nhân viên, đảm
bảo cho nhân viên trong tổ chức có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần
thiết để hoàn thành công việc được giao và tạo điều kiện cho nhân viên
phát triển được tối đa các năng lực cá nhân. Bên cạnh việc đào tạo mới
còn có các hoạt động đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về nhu
cầu sản xuất kinh doanh hay quy trình kỹ thuật, công nghệ đổi mới.
+Nhóm chức năng duy trì nguồn nhân lực: nhóm này chú trọng đến việc
duy trì và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong tổ chức. Nhóm chức
năng này bao gồm 3 hoạt động: đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động cho nhân viên, duy trì và phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp trong doanh nghiệp.
Thông qua hệ thống thù lao lao động và phúc lợi một mặt thúc đẩy nhân
viên làm việc hăng say, tận tình, có ý thức trách nhiệm. Mặt khác đây là
những biện pháp hữu hiệu để thu hút và duy trì được đội ngũ lao động
lành nghề cho doanh nghiệp.
Những công việc chủ yếu của hoạt động này là:
 Đánh giá sự thực hiện công việc của nhân viên.
 Xây dựng và quản lý hệ thống thù lao lao động.
 Thiết lập và áp dụng các chính sách, phúc lợi, phụ cấp, bảo hiểm xã hội
 Duy trì, phát triển các mối quan hệ lao động tốt đẹp vừa tạo ra bầu
không khí tâm lý xã hội tập thể lành mạnh vừa giúp cho nhân viên
thỏa mãn với công việc của mình.
Hoạt động này bao gồm các công việc:
 Ký kết hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.- Giải quyết các
tranh chấp, bất bình trong lao động, giải quyết kỷ luật lao động.
 Cải thiện điều kiện làm việc.
 Chăm sóc y tế, bảo hiểm và an toàn lao động.