Đề cương ôn tập - Sinh viên đại học | Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Nhận thức của sinh viên về đặc điểm của hoạt động học tập ở đại học sovới phổ thông có nhiều sự khác nhau. Có thể kể đến những đặc điểm sauđây. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC PHẦN: SINH VIÊN ĐẠI HỌC
Thành viên nhóm 4
Trần Hoài Anh - Logistic C Nguyễn Tuấn Anh – Logistics D
Trần Phương Thảo - Logistic C Bùi Lê Bảo Phúc – Logistics D
Lê Thị Diễm My - Logistic D Trần Hương Giang – QTKD C
Đoàn Thị Thanh Thảo - QTKD C Phạm Anh Anh
Ngọc Đức
A. LÝ THUYẾT:
Câu 1: Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên:
- Nhận thức của sinh viên về đặc điểm của hoạt động học tập đại học so
với phổ thông nhiều sự khác nhau. thể k đến những đặc điểm sau
đây : học ở đại học khó hơn bởi khối lượngthời gian học tập khác nhau.
Học đại học chỉ cần ch cần học theo lĩnh vực, chuyên môn, chuyên
nghành, học ở đại học là nghiên cứu tự học tự do sáng tạo.
- Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên còn bao gồm việc tập trung
chú ý, phân tích thông tin một cách tổ chức, sử dụng kỹ năngduy để hiểu
ghi nhớ kiến thức. Đồng thời, việc tự đặt ra câu hỏi liên kết kiến thức
giúp khuyến khích tư duy sáng tạo và hiểu sâu về chủ đề học.
- Động nhận thức đúng đắn của sinh viên sẽ thúc đẩy hành vi học tập
tích cực của họ. Ngược lại những sinh viên chưa nhận thức học tập đúng
đắn sẽ thường thiếu tích cực học tập hoặc xác định nhiệm vụ học tập mơ hồ .
Điều đó dẫn đến tâm thiếu ttin, thiếu năng động không tự chủ trong
học tập.
Câu 2: Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực hội, xu
hướng phát triển nhân cách của sinh viên:
1)Sự phát triển tình cảm của sinh viên:
- Trong quá trình học tập, sự phát triển tình cảm giúp sinh viên xây dựng các mối
quan hệ tích cực.
+ Tình cảm gia đình: hầu hết sinh viên đều sống xa nhà để đến các nơi khác học tập và làm
việc nên sự nhận thức về tình cảm của sinh viên đối với gia đình trở nên sâusắc hơn. Họ nhận
biết mức độ tình cảm của mình đối với gia đình một cách rõ rệt hơn.
+ Tình cảm nam nữ: sinh viên cũng có những nhận thức đứng đắn hơn về tình
yêu. Nhu cầu trong tình yêu của sinh viên trở nên mãnh liệt hơn. Tình cảm ở độ tuổi sinh viên
tuy được bộc lộ rõ rệt và chủ động hơn, nhưng tình yêu không thể hiện đồng đều ở sinh viên.
Tình cảm nam nữ giai đoạn này có ảnh hưởng rất lớn (Có thể là tích cực, có thể là tiêu cực) đến
đời sống sinh viên.
+ Tình cảm bạn bè: Tình cảm bạn bè của sinh viên có sự thay đổi so với thời học sinh. Họ
tiếp xúc với nhiều người hơn với nhiều tính cách , sở thích cũng như điều kiện gia đình và đến từ
nhiều nơi khác nhau nên tình cảm bạn bè ở giai đoạn này có thêm sự “dè chừng”.Những mối
quan hệ này có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực và có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng và
thành công của sinh viên trong học tập và cuộc sống.
+ Tình cảm thầy trò: Sinh viên có thể có những cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực đối với giảng
viên của mình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phong cách giảng dạy sự hỗ trợ và tương tác với
sinh viên.
+ Tình cảm xã hội: nhận thức của sinh viên về các vấn đề giao tiếp,ứng xử hay các hành
động giúp đỡ, thiện nguyện tương trợ nhau dần trở nên tích cực hơn (Là những người chủ động
đi đầu trong các phong trào, chiến dịch, dự án có ích cho xã hộinhư: Hiến máu, dọn rác, quyên
góp vật chất cho những cá nhân, tập thể khó khăn…). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều sinh viên
sống thờ ơ, vô cảm với xã hội.
2)Khả năng tự đánh giá của sinh viên:
-Khả năng tự đánh giá bản thân giúp chúng ta tự nhận biết và phát triển điểm mạnh
cũng như khắc phục điểm yếu của bản thân.
3)Tính tích cực xã hội
-Việc tham gia các hoạt động xã hội với sinh viên có tầm quan trọng, ý nghĩa lớn
trong việc giúp sinh viên trưởng thành, tự tin bước vào đời, tuy nhiên thực tế vẫn
còn một bộ phận sinh viên chưa tích cực thực hiện hoạt động này.
-Tính tích cực xã hội là điều kiện để sinh viên đóng góp nhiều hơn cho công cuộc
xây dựng xã hội và đất nước, giảm thiểu các tệ nạn xã hội và giúp hoàn thiện lối
sống và nhân cách của chính bản thân chúng ta.
4)Xu hướng phát triển nhân cách :
-Nhân cách sinh viên là nhân cách của những người trẻ đang được chuẩn bị để thực
hiện chức năng lao động có trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực hoạt động
nào đó của xã hội. Sự phát triển nhân cách người sinh viên được diễn ra theo các
hướng cơ bản sau:
+ Niềm tin, xu hướng nghề nghiệp và năng lực cần thiết được củng cố và phát
triển.
+ Các quá trình tâm lý, đặc biệt là quá trình nhận thức được nghề nghiệp hoá.
+ Tình cảm nghĩa vụ, tinh thần trách nhiệm, tính độc lập được nâng cao, cá tính và
lập trường sống của các thành viên được bộc lộ rõ rệt.
+ Mong ước đối với nghề nghiệp tương lai được phát triển.
+ Sự trưởng thành về mặt xã hội, các phẩm chất nghề nghiệp và sự ổn định chung
về nhân cách được phát triển.
+ Khả năng tự giáo dục của sinh viên được nâng cao.
+ Tính độc lập và tính sẵn sàng hoạt động nghề nghiệp tương lai được củng cố.
-Xu hướng phát triển nhân cách của sinh viên là quá trình tự hoàn thiện bản thân
theo hướng tích cực và đạo đức.
Câu 4: Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối
với sinh viên:
Vai trò:
NCKH không những giúp sinh viên nắm chắc kiến thức còn tiếp
cận nhiều kiến thức mới.
Giúp sinh viên phát triển rèn luyện các kỹ năng duy sáng tạo,
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
Phát triểnrèn luyện kỹ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình
để bảo vệ đề tài nghiên cứu của mình.
Xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được
hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
Ý nghĩa:
Được chọn báo cáo khoa học khoa, Trường, dự các hội thảo khoa
học trong và ngoài trường.
Những sinh viên đề tài nghiên cứu được chọn báo cáo sinh hoạt
khoa học từ lớp trở nên được ưu tiên khi xét các danh hiệu sinh viên
xuất sắc, tiên tiến, xét các loại học bổng về học tập khuyến khích
tài năng.
Sinh viên đạt kết quả tốt trong kỳ thi chuyên đề, sinh viên giỏi, có các
công trình NCKH được đánh giá xuất sắc, được nhà trường xét cộng
điểm hoặc cho miễn thi môn học có liên quan.
Sinh viên đề tài nghiên cứu được báo cáo taị Hội nghị khoa học từ
cấp khoa trở lên được cộng điểm khi xét ngành học thứ hai.
Sinh viên thể được xét chuyển tiếp cao học nếu công trình
nghiên cứu khoa học chất lượng tốt.
Câu 5: Các hình thức bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập
trên lớp/ tự học/ thực hành, thực tập):
Học tập trên lớp : sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên
lớp, có thể được nhìn nhận dưới 2 góc độ.
Thứ nhất sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bmặt, thông qua hành
vi, cử chỉ, nét mặt, điệu , hoặc đơn giản chỉ sự mặt của sinh
viên trong lớp.
Thứ hai sự gắn kết vào tiến trình dạy học trên lớp thông qua hoạt
đáng tâm lý thực sự đang diễn ra bên trong họ trong suốt giờ học.
Hoạt động tự học: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo dưới sự
hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhẵm chiếm lĩnh những tri thức khoa học
bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
Hoạt động tự giác một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo
nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến
đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm xử thông
tin; tự tìm kiến thức.
được thúc đẩy bới động hướng mục đích với đối tượng cụ
thể đồng thới được thực hiện thông qua hành động c thể bằng những
thao tác trí tulinh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh
khác nhau.
Hoạt động thực hành, thực tế, thực tập ( Gọi chung là thực hành):
Thực hành thực tập nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức; qua thực tế
triển khai quan sát sinh viên thấy được hiện tượng, từ đó rút ra
được kết luận vấn đề đang nghiên cứu, tức từ thực tiễn đi đến
duy logic có cơ sở khoa học.
Thực hành thực tập giúp sinh viên hứng thú học tập, nâng cao lòng
yêu khoa học, phát huy được tính sáng tạo, tính tò mò ham học.
Thực hành thực tập làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích
được bản chất của các quá trình xy ra trong tự nhiên, trong thực tiễn
sản xuất.
Thực hành thực tập tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của sinh
viên. Giúp sinh viên hình thành những đức tính của con người mãi:
làm việc khoa học, thận trọng , ngăn nắp, gọn gàng,…
Câu 7: : Quy trình (phương pháp thiết lập tổ chức học nhóm), ưu điểm của
phương pháp học tập nhóm:
Quy trình thiết lập và tổ chức học nhóm bao gồm các bước sau:
1. Xác định mục tiêu: Nhóm cần xác định mục tiêu học tập cụ thể mà họ
muốn đạt được thông qua việc học nhóm.
2. Xác định vai trò: Cần xác định vai trò của mỗi thành viên trong
nhóm, bao gồm việc phân chia nhiệm vụ và trách nhiệm.
3. Lập kế hoạch: Nhóm cần lập kế hoạch học tập cụ thể, bao gồm lịch
trình, nội dung học tập và phương pháp tiếp cận.
4. Phân công công việc: Cần phân công công việc cho từng thành viên
trong nhóm, đảm bảo mỗi người đều có cơ hội thể hiện và đóng góp.
5. Thực hiện học tập: Thực hiện kế hoạch học tập theo lịch trình đã đề ra,
bao gồm việc thảo luận, nghiên cứu và trình bày kết quả.
Ưu điểm của phương pháp học tập nhóm bao gồm:
Phát triển kỹ năng xã hội: Học nhóm giúp các thành viên phát triển kỹ
năng giao tiếp, làm việc nhóm và quản lý xung đột.
Chia sẻ kiến thức: Học nhóm cho phép các thành viên chia sẻ kiến
thức kinh nghiệm của mình, từ đó tạo ra môi trường học tập đa
chiều và phong phú.
Tăng cường sự đoàn kết: Học nhóm giúp tạo ra một tinh thần đoàn kết
và sự liên kết giữa các thành viên, từ đó tạo ra một môi trường học tập
tích cực và hỗ trợ.
Tăng cường hiệu suất học tập: Học nhóm giúp tăng cường hiệu suất
học tập thông qua việc trao đổi, thảo luận giải quyết vấn đề cùng
nhau.
Phát triển kỹ năng tự học: Học nhóm giúp các thành viên phát triển kỹ
năng tự học thông qua việc chia sẻ và học hỏi từ nhau.
Câu 8: Kỹ thuật ghi chép trong học tập (lựa chọn, phân tích 1 kỹ thuật ghi chép
trong chương trình):
Một trong những kỹ thuật ghi chép phổ biến trong học tập kỹ thuật
Cornell Note-taking. Kỹ thuật này được phát triển bởi Walter Pauk, một giáo
người Mỹ, đã trthành một phương pháp ghi chép hiệu quả cho sinh
viên và học sinh ở nhiều cấp độ khác nhau.
Kỹ thuật Cornell Note-taking bao gồm ba phần chính: ô ghi chú chính, ô ghi
chú phụ ô tóm tắt. Khi sử dụng kỹ thuật này, bạn chia trang ghi chép
thành 3 phần theo tỷ lệ khoảng 2/3 trang là ô ghi chú chính và 1/3 trang là ô
ghi chú phụ và ô tóm tắt.
Ô ghi chú chính: Đây nơi bạn ghi chép các thông tin quan trọng, ý
chính, các chi tiết cần thiết từ bài giảng, sách vở, hoặc bất kỳ
nguồn tài liệu nào khác. Bạn nên sử dụng từ khoá và viết ngắn gọn để
tóm tắt nội dung.
Ô ghi chú phụ: Đây là nơi để ghi chú các ý phụ, ví dụ minh họa, hoặc
các thông tin bổ sung liên quan đến ô ghi chú chính. Ô này giúp bạn
hiểu sâu hơn về nội dung và kết nối các ý tưởng với nhau.
Ô tóm tắt: Ở phía dưới trang ghi chú, bạn sẽ tóm tắt lại nội dung quan
trọng nhất mà bạn vừa ghi chép, giúp bạn nhớ lại thông tin ôn tập
nhanh chóng.
Ưu điểm: giúp người học tập trung, tóm tắt thông tin một cách hiệu quả,
tạo ra một bản tóm tắt dễ dàng sử dụng cho việc ôn tập. Đồng thời, kỹ thuật
này cũng giúp cải thiện kỹ năng ghi chép và tư duy logic của người sử dụng.
Câu 9: Đặc điểm chung của kỹ năng mềm:
Kĩ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người:
Các kĩ năng mềm là sự kết hợp của năng cứng, kiến thức chuyên môn
căn bản về nghề nghiệp tích lũy được. Tất cả đều phải trải qua sự nỗ lực
tập luyệnphát triển một cách đích thựcbiện pháp phương pháp
của chủ thể.
Kĩ năng mềm không phải chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc:
Mỗi nhân đều trí tuệ cảm xúc nhưng trí tuệ cảm xúc đó phải đạt
đến một mức độ cụ thể nào đó mới thể gọi kỹ năng vậy không
thể đồng nhất 2 khái niệm kĩ năng mềm và trí tuệ cảm xúc.
Người cónăng mềm linh hoạt sẽ làm chủ được tình huống, biết tìm ra
cách để giải quyết vấn đề hợp lý, khéo léo khi ứng xử với mọi người,...
năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực chứ
không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần:
Ngoài những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp thì các năng nghề luôn
được ưu tiên. Cácnăng mềm không dễ để được được hình
thành từ những trải nghiệm thực tế, trong mối quan hệ giữa con người và
hoàn cảnh xác định nên. Những năng mềm hỗ trợ công việc của bạn
trở nên thuận lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn. Nhưng thực tế sự thiếu hụt kỹ
năng mềm đang xảy ra ở sinh viên và người lao động rất nhiều.
Kĩ năng mềm không thể “cố định” với những ngành nghề khác nhau:
Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ một mô hìnhnăng nghề khác nhau.
mỗi một nghề nghiệp sẽ những năng nghề nghiệp bản
nhữngnăng hỗ trợ nghề nghiệp theo hướng giúp chủ thể nghề nghiệp
thích ứng, dễ hòa nhập với môi trường mang tính “xã hội”, chủ động
linh hoạt để vận dụng. thế, mỗi nghề nghiệp khác nhau không thể
những năng mềm giống nhau rằng giữa một số nghề nghiệp sẽ
sự giao thoa của những kĩ năng mềm.
Kĩ năng mềm là “đòn bẩy” phát triển tư duy và “kĩ năng cứng”:
năng cứng những năng bản trong nghề nghiệp, thuộc về
chuyên môn, nghiệp vụ. năng mềm những kinh nghiệm, sự thành
thạo chuyên môn, tính linh hoạt trong xử tình huống thực tế. Nhà
tuyển dụng không chỉ quan tâm về trình độ học vấn năng mềm
cũng như kinh nghiệm công việc cũng những yếu tố rất quan trọng
được chú ý. Vậy nên ta cần trau dồi bồi dưỡng 2 nhóm năng này
nhuần nhuyễn, hiệu quả.
Câu 10: Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng
giá trị, thái độ, kiến thức và kỹ năng):
1. Nền tảng về giá trị:
Nền tảng giá trị vững chắc giúp mộtnhân luôn tự thúc đẩy bản thân mình
trở nên xuất sắc tiến bộ hơn. Người muốn phát triển bản thân sẽ không
bao giờ thỏa hiệp với những thói quen, sở thích hay sức ì của mình, nền tảng
giá trị cũng giúp một người luôn tuân thủ theo nguyên tắc đã đặt ra.
VD: Khi bản thân xác định được giá trị của mình dũng cảm trong mọi
hoàn cảnh phải vượt qua để giữ vững nền tảng giá trị mình đã đặt ra không
phó mặc đổ thừa cho hoàn cảnh không bỏ qua giá trị của mình dũng
cảm ra.
2. Nền tảng về thái độ:
Thái độ là nền tảng để một cá nhân có thể phát triển bản thân toàn diện.
VD: Khi đối mặt với thất bại, một số người sẽ rút ra kinh nghiệmbài học
giá trị cho bản thân, điều này thôi thúc họ học hỏi, rèn luyện tiến về phía
trước để tìm kiếm cơ hội mới. Một số người lại cảm thấy chán nản, muốn bỏ
cuộc.
Cách chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách lạc quan hay tiêu cực sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới quá trình phát triển bản thân.
3. Nền tảng về kiến thức:
Mỗi người đều được tiếp xúc với kiến thức từ khi còn nhỏ, từ tiểu học đến
Đại học. Kiến thức giống như một đại dương học tập một quá trình
liên tục trong suốt một đời người. Do đó, kiến thức cũng là một nền tảng để
mỗi người có thể phát triển bản thân.
4. Nền tảng về kỹ năng:
Trên thực tế, kỹ năng sống và kỹ năng mềm chính là những thứ mà chúng ta
đang bị hạn chế nhất, thậm chí trước đây các năng đó còn chẳng được
nhắc đến ở trong thời gian chúng ta còn ngồi trên ghế nhà trường. Người có
nhiều kiến thức nhưng lại yếu về kỹ năng thì cũng nghĩa. Kỹ năng giúp
mỗi nhân hoàn thành nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu của mình một
cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ cũng như hoàn thiện bản thân.
Kỹ năng chính một trong những yếu tố cốt lõi để thể phát triển được bản
thân mỗi ngày.
Kết luận: Mỗi người chúng ta nếu muốn phát triển bản thân, đều cần phải học
hỏi, tiếp thu và rèn luyện bốn nhóm nền tảng kể trên. Bởi đó là những gì sẽ giúp
bạn định hướng được cụ thể cái cần nâng cao cần học hỏi một cách hệ
thống để phát triển bản thân liên tục, về mọi khía cạnh, mọi mặt không đơn
thuần dừng lại ở việc tiếp nhận dữ liệu và thông tin.
Câu 11: Mối quan hệ của kỹ năng mềm, kỹ năng cứng kỹ năng sống trong
phát triển nghề nghiệp:
Kỹ năng sống: là tập hợp những hành vi tích cực và khả năng thích ứng với
môi trường sống giúp cho mỗi nhân đối mặt và giải quyết những thách thức
hằng ngày. Kỹ năng sống được hình thành từ quá trình giáo dục hay trải
nghiệm trực tiếp trong đời sống. Ngày nay, có thể nói rằng, kỹ năng sống là
tiêu chí mà bất kỳ bậc phụ huynh, nhà trường hay một tổ chức nào cũng
mong muốn con em, học sinh, nhân viên của mình được trang bị tốt. Một số
kỹ năng sống quan trọng như: Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng tư duy
sáng tạo, Kỹ năng giao tiếp, tương tác với mọi người,..
Kỹ năng cứng: thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính
chất kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp. Kỹ năng này thường được đào tạo
bài bản tại các trường học thông qua những môn học chính khóa. Chúng ta
đã bắt đầu học kỹ năng cứng từ những kiến thức kỹ năng cơ bản ở trường
phổ thông như tư duy về logic toán học, ngôn ngữ, các định luật về vật lý,
hóa học sinh học. Sau đó, những kiến thức này được phát triển ở mức độ
cao hơn, thông qua việc giảng dạy, thực hành có hệ thống tại các trường cao
đẳng, đại học.
Kỹ năng mềm: liên quan đến tính cách con người, không mang tính chuyên
môn, được xem như khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng đồng,
tập thể. Kỹ năng mềm hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng
sống, là tập hợp các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, kỹ năng làm
việc theo nhóm, kỹ năng thương lượng, giải quyết vấn đề, kỹ năng thương
thuyết, quản lý thời gian, trình bày, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng
tạo và đổi mới…
Kỹ năng mềm giúp “thăng hoa” kỹ năng cứng mang đến thành công cho
mỗi nhân hay của cả tổ chức. dụ, Một bác giỏi chuyên môn nhưng
giao tiếp với đồng nghiệp, cấp trên không tốt thì chắc chắn sẽ khó tiến xa
trong sự nghiệp.Hay, một công nhân thành thạo chuyên môn nhưng không
biết phối hợp với mọi người, không thích làm việc theo nhóm thì cũng khó
hoàn thiện tốt mục tiêu chung của cả tổ sản xuất.
Có thể nói, vai trò của kỹ năng mềm, kỹ năng cứng và kỹ năng sống đối với
con người cực kỳ quan trọng. Nếu ta thiếu đi những năng này thì ta khó
có thể hoàn thiện phát triển bản thân trong thời đại ngày nay. Con đường
sự nghiệp của mỗi người chịu ảnh hưởng từ ba kỹ năng bản này. Những
người có đủ những kỹ năng này sẽ dễ đạt được thành công hơn góp phần
xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp.
Câu 12: Các hoạt động (các con đường) hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên
trong môi trường đại học:
Quá trình hình thành phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên qua những
hoạt động sau:
Thông qua hoạt động dạy học.
Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp.
Thông qua tổ chức hoạt động cộng đồng, xã hội .
Thông qua hoạt động tự rèn luyện của SV.
B. THỰC HÀNH
Câu 1: Lựa chọn, tả phân tích nội dung, ý nghĩa, cách thức hình thành
một kỹ năng mềm cụ thể anh chị cho hữu ích, cần thiết đối với sinh viên.
(Xác định, lựa chọn,tả kỹ năng mềm phù hợp; phân tích ý nghĩa; phân tích
nội dung; cách thức hình thành kỹ năng mềm đó) :
1. Khái niệm:
Phát triển bản thân một quá trình mang tính lâu dài không được giới
hn về mặt thời gian, phát trin bản thân cần thiết cho cả hôm nay và tương
lai, bất chấp con người già đi thế giới xung quanh không ngừng biến
động.
2. Bốn nhóm nền tảng để phát triển bản thân:
Nền tảng về giá trị:
Chẳng hạn như, khi bản thân xác định được giá trị của mình dũng
cảm, trong mọi hot cảnh, phải vượt qua để giữ vững nn tảng giá trị
mình đã đặt ra (không phó mặc và đổ tha cho hoàn cảnh, không b qua
giá trị của mình là dũng cảm).
Nền tảng về thái độ:
Trong cuộc sống, bn chất của mỗi s việc, mỗi vấn đề như nhau.
Cùng là một s thất bại, những người vì đó tích lũy kinh nghiệm,
rút ra bài học quý giá cho bản thân, đứng lên tìm kiếm cơ hội mới.
Nhưng cũng không ít người đó lún sâu vào buồn phin, chán
nản, muốn bỏ cuộc và thậm chí là không thể nào vực dậy tinh thần.
Thái độ quan trọng hơn trình độ.
Nền tảng về kiến thức:
Kiến thức, tri thức những chúng ta được tiếp cn từ lúc còn
nhỏ, đặc biệt trong quãng thời gian 12 năm học phổ thông cả những
nănm tháng đại hc dài đằng đẵng. Tuy nhiên, kiến thức đây không
chỉ giới hn bởi những chúng ta được dy trường, lớp. Học
trong đời sống hàng ngày khi chúng ta tiếp xúc với công nghệ từ sớm
hiện nay.
Nền tảng về kỹ năng:
Thật sự rất hạn chế với những người có kiến thức, nhưng lại thiếu về kỹ
năng. Trên thực tế, kỹ năng sống, kỹ năng mềm là nhng thứ mà chúng
ta bị hạn chế nhất, thậm chí trước đây chúng còn chẳng được nhắc đến
trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường. Kỹ năng một trong
những yếu tố cốt lõi để phát triển bản thân mỗi ngày.
3. Ý nghĩa:
Giúp bạn khám phá được những tiềm lực, tài năng ẩn giấu của bản thân.
Giúp bạn sống kế hoạch, mục tiêu, định hướng cho con đường sự
nghiệp.
Phát triển bản thân giúp nâng cao khả năng tập trung, tạo ra hiệu quả tôt
trong công việc, cuộc sống. Phát triển bản thân giúp tạo nên động lực
cho bản thân.
Giúp bạn học hỏi thêm nhiều kiến thức, m rộng vốn hiểu biết phát
triển nhiều mối quan hệ.
4. Cách thức hình thành kỹ năng mềm đó:
Thứ nhất, vượt qua giới hạn của sự an toàn
Thứ hai, nghiêm túc với mục tiêu của bản thân
Thứ ba, xây dựng kế hoạch phát triển bản thân cụ thể
Biết rõ mong muốn gì của bản thân
Chủ động học hỏi và tìm kiếm
Tham gia khóa học phát trin bản thân
Câu 2: Phân tích sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông môi
trường đại học (Sự khác biệt về các hoạt động học tập, hoạt động chính trị
hội; hình thức đào tạo, chương trình học tập, kế hoạch học tập của trường lớp
…; Sự khác biệt về nội dung học tập, hình thức học tập, phương pháp học tập;
khác biệt về thầy cô, bạn bè)
Môi trường học tập phổ thông và môi trường học tập đại học có nhiều sự
khác nhau về các khía cạnh sau:
1. Ho t đ ng h c t p và ho t đ ng chính tr xã h i :
Trong môi trường học tập phổ thông, hoạt động học tập chủ yếu tập trung
vào việc học các môn học cơ bản, và có sự giám sát chặt chẽ từ phía giáo
viên và phụ huynh. Trong khi đó, môi trường đại học đặt nhiều trách
nhiệm tự chủ hơn cho sinh viên, có các hoạt động học tập chuyên sâu và
nghiên cứu khoa học. Hoạt động chính trị xã hội cũng thường được quan
tâm và thảo luận nhiều hơn trong môi trường đại học.
2. Hình thức đào tạo, chương trình học tập, kế hoạch học tập:
Môi trường học tập phổ thông thường có chương trình học tập cố định và
kế hoạch học tập do trường lớp quy định. Trong khi đó, môi trường đại
học thường có sự linh hoạt hơn trong lựa chọn chương trình học tập, và
sinh viên có thể tự chọn các môn học theo sở thích và mục tiêu nghề
nghiệp.
3. Nội dung học tập, hình thức học tập, phương pháp học tập:
Nội dung học tập trong môi trường đại học thường sâu hơn và phức tạp
hơn so với môi trường học tập phổ thông. Sinh viên cần phải nắm vững
kiến thức cơ bản và có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế. Hình thức
học tập và phương pháp học tập trong môi trường đại học thường linh
hoạt hơn, có sự kích thích tư duy sáng tạo và năng động hơn.
4. Thầy cô, bạn bè:
Trong môi trường học tập phổ thông, mối quan hệ giữa học sinh và giáo
viên thường có tính chất hướng dẫn và giám sát. Trong khi đó, môi
trường đại học thường có môi trường học tập đồng nghiệp, thầy cô
thường đóng vai trò như người hướng dẫn và hỗ trợ, cùng với sự tương
tác chặt chẽ với bạn bè cùng lớp.
Câu 3: Hãy chứng minh, tham gia các hoạt động chính trị xã hội có nhiều ý
nghĩa trong việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên. (Xác
định được một số hoạt động chính trị xã hội trong môi trường đại học; Ý nghĩa
của các hoạt động chính trị xã hội đối với sinh viên; Phân tích một số kỹ năng
mềm, kỹ năng sống ở sinh viên được hình thành trong các hoạt động chính trị
xã hội; Đưa ra dẫn chứng cụ thể và có ví dụ minh hoạ)
Một số hoạt động chính trị - xã hội trong môi trường đại học:
Tham gia học tập tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên
Tham gia công tác của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên: phong trào sinh viên
tình nguyện,thiện nguyện,...
Tham gia các câu lạc bộ
Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
Tham gia các hoạt động theo nhiệm vụ Nhà trường giao: đón tiếp nguyên
thủ,
tham gia các Hội nghị, Hội thảo, sự kiện của Trường và khoa
Tham gia các hoạt động truyền thông, xây dựng hình ảnh cho khoa
Trường
Ý nghĩa của các hoạt động chính trị - xã hội đối với sinh viên:
Hoạt động chính trị - hội trước hết điều kiện, thời cho mỗi nhân
bộc lộ, rèn luyện, phát triển nhân cách nhất các giá trị năng lực, đóng
góp trí tuệ, công sức của mình vào công việc chung của xã hội
Đem lại cho mọi người niềm vui, sự an ủi về tinh thần, giảm bớt những khó
khăn về vật chất
Tích cực tham gia hoạt động chính trị - xã hội sẽ thiết lập được quan hệ lành
mạnh giữa người với người, phát huy được những truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Sinh viên được kết nối, làm quen với nhiều người bạn mới có cùng chung sở
thích, tư tưởng, khát vọng và chí hướng .Từ đó mà mối quan hệ sẽ được mở
rộng hơn
Một trong những năng mềm, năng sống sinh viên được hình
thành trong các hoạt động chính trị - xã hội:
Kĩ năng giao tiếp
Giao tiếp quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với
người được phát sinh từ nhu cầu hoạt động chung, bao gồm sự trao đổi
thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất, tri giác tìm hiểu
người khác.
Bản chất của giao tiếp sự tương tác tâm lí, quá trình trao đổi thông
tin giữa người nhận và người gửi.
Mục tiêu trong giao tiếp là:
Truyền tải được những thông điệp.
Giúp người nhận hiểu những dự định của người phát tin.
Nhận được sự phản hồi từ người nhận
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người nhận.
Khi ta giao tiếp với người khác, việc nhìn thẳng vào mắt họ thể hiện sự
tôn trọng, đóphép lịch sự tối thiểu. Đôi khi chúng ta không cần nói gì,
chỉ cần nhìn vào ánh mắt là thể hiểu thông điệpngười khác truyền
tải
Kỹ năng giao tiếp hiệu quả sẽ hữu ích trong quá trình phỏng vấn và trong
sự nghiệp của chúng ta nói chung. Khả năng giao tiếp tốt liên quan đến
việc bạn biết cách nói chuyện với người khác trong các tình huống hoặc
bối cảnh khác nhau.
Khi sinh viên tham gia các hoạt động chính trị - xã hội nói chung hay các
hoạt động tình nguyện, hoạt động của trường, khoa nói riêng thì họ sẽ
hội giao lưu, tiếp xúc với nhiều người bạn,anh chị, thầy trong
trường. Từ đó họ sẽ cởi mở, năng động,không ngại giao tiếp và mạnh dạn
nói chuyện,làm quen với mọi người hơn.Nhờ vậy, họ cũng mở rộng được
mối quan hệ bạn bè trong học tập và trong công việc sau này.
dụ: Trong một cuộc họp dự án, nhân sự Nguyễn kỹ năng giao
tiếp xuất sắc có khả năng trình bày ý kiến của mình một cáchràng
và tự tin. Anh ấy lắng nghe tận tâm ý kiến của đồng nghiệp và đưa ra
câu hỏi cụ thể để hiểu hơn về các ý tưởng của họ. Nhờ vào khả
năng giao tiếp tốt, anh ấy dễ dàng làm việc với đồng đội, xây dựng
môi trường làm việc tích cực và tạo động lực cho nhóm.
Câu 4: Hãy lựa chọn một đầu sách tâm, giới thiệu và biện luận theo các nội
dung (ý nghĩa, sự phù hợp với sinh viên; chỉ ra được các bài học giá trị đối với
bạn và mọi người)
1. Giới thiệu đầu sách tâm:
-Một cuốn sách tâm huyết và phù hợp cho sinh viên có thể là "Điều Kỳ Diệu
Của Thái Độ Sống" của .Mac Anderson
- Cuốn sách của Mac Anderson đã tóm Điều Kỳ Diệu Của Thái Độ Sống
tắt gần như trọn vẹn tất cả khía cạnh xoay quanh cuộc sống của con
người và làm thế nào để có được thái độ sống lạc quan, tích cực & hạnh
phúc. Qua đó ta thấy thái độ sống ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của
bản thân.
2. Ý nghĩa:
- Cuốn sách tập trung vào ý nghĩa của thái độ tư duy và khám phá cách nhìn
nhận thất bại, thành công. Nó giúp định hình tâm lý ,thái độ sống tích cực,
khuyến khích sự linh hoạt trong học tập và sự phát triển của bản thân.
3. Sự phù hợp đối với sinh viên :
-Đối với sinh viên, cuốn sách này mang lại cái nhìn sâu sắc về quá trình học
tập và phát triển bản thân. Nó tôn trọng hành trình của mỗi người và chỉ ra
rằng sự cố gắng,kiên nhẫn và 1 thái độ sống tốt có thể dẫn đến sự thành
công.
4. Bài học giá trị:
- Thái độ sống chính là một màng lọc tinh thần mà qua đấy bạn sẽ nhìn
nhận cuộc sống & tìm cách giải quyết những yếu tố gặp phải. Người tích cực
nhìn đời sống bằng lăng kính lạc quan trong khi người tiêu cực luôn nhìn đời
bằng con mắt chán thường, bi quan, thất vọng và kết quả tận cùng của hai
thái độ đấy rất khác biệt!
-Sách giúp chúng ta nhận ra sống tích cực Điều kỳ diệu của thái độ sống
không phải là điều khó nhưng không phải ai cũng làm được. Cuốn sách sẽ
giúp chúng ta thay đổi tư duy, làm mới lại bản thân, duy trì thái độ sống tích
cực để sống một cuộc đời như mình hằng mong ước. Thái độ sống mang đến
rất nhiều điều kì diệu, đây chính là chìa khóa của thành công. Hãy luyện tập
và duy trì thói quen sống tích cực hàng ngày để tâm hồn mình được thanh
thản, an nhiên giúp chúng ta có được niềm tin, bản lĩnh, đánh thức sức mạnh
tiềm ẩn của chính bản thân mình và luôn sống với các giá trị và mục tiêu của
đời mình.
-Điều kỳ diệu của thái độ sống cung cấp cho chúng ta thông điệp kích thích tư
duy, truyền cảm hứng về thái độ và cách nó liên kết đến thành công trong đời
sống.
Câu 5: Anh/ chị hãy vận dụng kiến thức để xây dựng kế hoạch học tập của một
học phần cụ thể/ một học kỳ/ một năm học. (Nhận diện bản thân và các điều
kiện học tập; Xác định mục tiêu học tập của học phần; Xác định nội dung học
tập của học phần/học kỳ/năm học và lựa chọn biện pháp thực hiện; cách thức
triển khai)
5. Nhận diện bản thân
Những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm bản thân có thể làm tốt, cần nêu
những điểm mạnh có thật trên thực tế, tránh khoác lác.
Hiểu biết chính xác về bản thân, bao gồm ưu điểm và khuyết điểm, tư duy,
cảm xúc và những động lực thúc đẩy bản thân trong cuộc sống.
Đánh giá bản thân một cách khách quan, quản lý cảm xúc của mình, điều
chỉnh hành vi với các giá trị tương ứng và hiểu chính xác cách người khác
nhìn nhận về bản thân.
Giải thích những thành công cũng như những thất bại của chính mình, cho
họ biết mình là ai và cần gì từ những người đồng đội của mình để tạo nên
một tâ Šp thể đoàn kết.
Diễn giải hành động, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân một cách khách
quan.
Tự nhâ Šn thức bản thân đối với công việc và cuộc sống cá nhân.
6. Các điều kiện học tập
Cơ sở vật chất tốt.
Giáo viên giảng dạy tâm huyết nhiệt tình, có trách nhiệm với nghề.
Giúp đỡ những sinh viên nghèo khó bằng cách miễn giảm học phí, trao học
bổng cho sinh viên cho thành tích học tập tốt.
Tạo điều kiện cho sinh viên học tập và phát triển tốt hơn.
Từ đó xác định mục tiêu, lộ trình, tiến độ học tập phù hợp với nhu cầu và
năng lực.
7. Mục tiêu học tập của học phần
Mục tiêu: Điểm học phần đạt B+ trở lên môn SVĐH
Những điều sẽ làm:
Nghe giảng đầy đủ, nắm chắc kiến thức, nội dung của từng chương
Ôn bài và làm bài tập đầy đủ, luyện tập thành thạo các dang bài
Đạt điểm chuyên cần tối đa
Khi nào thực hiện: Sinh viên thực hiện sau khi học
Đó là những thay đổi kết quả của việc học, thể hiện qua những việc làm
cụ thể của sinh viên
Kết quả học tập do sinh viên quyết định, do đó trước khi học một bài
(hay môn học, khoá học) họ cần được biết sau khi kết thúc bài học đó họ
phải làm được gì.
Khả năng đạt được:
Chúng ta sẽ được thoải mái trong việc củng cố kiến thức. Sẽ có một chiều
sâu kiến thức về môn học đó.
Khi chúng ta nghe giảng kĩ trên lớp thì việc ôn tập trước khi kiểm tra sẽ
không bị dồn dập, không bị đôn về kiến thức.
8. Nội dung học tập của học phần
Nội dung gồm 4 phần chính:
1. Giai đoạn đăng ký khối lượng học phần
2. Giai đoạn quá trình học tập
3. Giai đoạn kiểm tra
4. Giai đoạn kết thúc học phần
Biện pháp thực hiện:
Tìm hiểu về môn học sinh viên đại học, xem có bao nhiêu học phần và
đăng kí tín chỉ phù hợp với năng lực và thời gian của bản thân.
Trước khi lên lớp, đọc giáo trình trước và tìm hiểu trước các ý chính để
có thể hiểu sơ qua được phần mình sẽ học trong tiết tới
Trên lớp nghe cô giảng bài, ghi chép bài đầy đủ, gạch chân những ý
chính, từ khóa quan trọng hay quay lại màn hình và lưu lại để về nghe lại
sau có thể thuận tiện cho việc học lại và kiểm tra, thi cử
Thống kê, xâu chuỗi lại kiến thức theo từng chương và xác định câu trả
lời ôn tập rơi vào chương nào để học trọng tâm vì môn này là môn lý
thuyết.
Khi có đề cương ôn tập kết thúc học phần phải đọc kĩ giáo trình để làm
đề cương chi tiết.
Trong quá trình học có thể tìm kiếm các tài liệu liên quan ở trên mạng,
hỏi bài bạn bè, cố vấn học tập nếu như có khúc mắc trong việc làm bài.
Ngoài ra, ta có thể tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm liên quan đến
chuyên ngành học để trau dồi thêm kiến thức, tăng kỹ năng giao tiếp xã
hội.
9. Cách thức triển khai kế hoạch
Lập thời gian biểu học tập.
Lập danh sách các công việc, mục tiêu của các môn học.
Xác định thứ tự, độ quan trọng và ưu tiên của mỗi công việc : việc phải làm,
việc nên làm và việc có thể làm.
| 1/20

Preview text:

HỌC PHẦN: SINH VIÊN ĐẠI HỌC Thành viên nhóm 4 Trần Hoài Anh - Logistic C
Nguyễn Tuấn Anh – Logistics D
Trần Phương Thảo - Logistic C
Bùi Lê Bảo Phúc – Logistics D
Lê Thị Diễm My - Logistic D
Trần Hương Giang – QTKD C
Đoàn Thị Thanh Thảo - QTKD C Phạm Anh Anh Ngọc Đức A. LÝ THUYẾT:
Câu 1: Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên:
- Nhận thức của sinh viên về đặc điểm của hoạt động học tập ở đại học so
với phổ thông có nhiều sự khác nhau. Có thể kể đến những đặc điểm sau
đây : học ở đại học khó hơn bởi khối lượng và thời gian học tập khác nhau.
Học ở đại học chỉ cần chỉ cần học theo lĩnh vực, chuyên môn, chuyên
nghành, học ở đại học là nghiên cứu là tự học là tự do sáng tạo.
- Hoạt động nhận thức trong học tập của sinh viên còn bao gồm việc tập trung
chú ý, phân tích thông tin một cách tổ chức, sử dụng kỹ năng tư duy để hiểu
và ghi nhớ kiến thức. Đồng thời, việc tự đặt ra câu hỏi và liên kết kiến thức
giúp khuyến khích tư duy sáng tạo và hiểu sâu về chủ đề học.
- Động cơ và nhận thức đúng đắn của sinh viên sẽ thúc đẩy hành vi học tập
tích cực của họ. Ngược lại những sinh viên chưa có nhận thức học tập đúng
đắn sẽ thường thiếu tích cực học tập hoặc xác định nhiệm vụ học tập mơ hồ .
Điều đó dẫn đến tâm lí thiếu tự tin, thiếu năng động và không tự chủ trong học tập.
Câu 2: Sự phát triển tình cảm, khả năng tự đánh giá, tính tích cực xã hội, xu
hướng phát triển nhân cách của sinh viên:

1)Sự phát triển tình cảm của sinh viên:
- Trong quá trình học tập, sự phát triển tình cảm giúp sinh viên xây dựng các mối quan hệ tích cực.
+ Tình cảm gia đình: hầu hết sinh viên đều sống xa nhà để đến các nơi khác học tập và làm
việc nên sự nhận thức về tình cảm của sinh viên đối với gia đình trở nên sâusắc hơn. Họ nhận
biết mức độ tình cảm của mình đối với gia đình một cách rõ rệt hơn. +
Tình cảm nam nữ: sinh viên cũng có những nhận thức đứng đắn hơn về tình
yêu. Nhu cầu trong tình yêu của sinh viên trở nên mãnh liệt hơn. Tình cảm ở độ tuổi sinh viên
tuy được bộc lộ rõ rệt và chủ động hơn, nhưng tình yêu không thể hiện đồng đều ở sinh viên.
Tình cảm nam nữ giai đoạn này có ảnh hưởng rất lớn (Có thể là tích cực, có thể là tiêu cực) đến đời sống sinh viên.
+ Tình cảm bạn bè: Tình cảm bạn bè của sinh viên có sự thay đổi so với thời học sinh. Họ
tiếp xúc với nhiều người hơn với nhiều tính cách , sở thích cũng như điều kiện gia đình và đến từ
nhiều nơi khác nhau nên tình cảm bạn bè ở giai đoạn này có thêm sự “dè chừng”.Những mối
quan hệ này có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực và có thể ảnh hưởng đến sự hài lòng và
thành công của sinh viên trong học tập và cuộc sống.
+ Tình cảm thầy trò: Sinh viên có thể có những cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực đối với giảng
viên của mình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như phong cách giảng dạy sự hỗ trợ và tương tác với sinh viên.
+ Tình cảm xã hội: nhận thức của sinh viên về các vấn đề giao tiếp,ứng xử hay các hành
động giúp đỡ, thiện nguyện tương trợ nhau dần trở nên tích cực hơn (Là những người chủ động
đi đầu trong các phong trào, chiến dịch, dự án có ích cho xã hộinhư: Hiến máu, dọn rác, quyên
góp vật chất cho những cá nhân, tập thể khó khăn…). Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều sinh viên
sống thờ ơ, vô cảm với xã hội.
2)Khả năng tự đánh giá của sinh viên:
-Khả năng tự đánh giá bản thân giúp chúng ta tự nhận biết và phát triển điểm mạnh
cũng như khắc phục điểm yếu của bản thân. 3)Tính tích cực xã hội
-Việc tham gia các hoạt động xã hội với sinh viên có tầm quan trọng, ý nghĩa lớn
trong việc giúp sinh viên trưởng thành, tự tin bước vào đời, tuy nhiên thực tế vẫn
còn một bộ phận sinh viên chưa tích cực thực hiện hoạt động này.
-Tính tích cực xã hội là điều kiện để sinh viên đóng góp nhiều hơn cho công cuộc
xây dựng xã hội và đất nước, giảm thiểu các tệ nạn xã hội và giúp hoàn thiện lối
sống và nhân cách của chính bản thân chúng ta.
4)Xu hướng phát triển nhân cách :
-Nhân cách sinh viên là nhân cách của những người trẻ đang được chuẩn bị để thực
hiện chức năng lao động có trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực hoạt động
nào đó của xã hội. Sự phát triển nhân cách người sinh viên được diễn ra theo các hướng cơ bản sau:
+ Niềm tin, xu hướng nghề nghiệp và năng lực cần thiết được củng cố và phát triển.
+ Các quá trình tâm lý, đặc biệt là quá trình nhận thức được nghề nghiệp hoá.
+ Tình cảm nghĩa vụ, tinh thần trách nhiệm, tính độc lập được nâng cao, cá tính và
lập trường sống của các thành viên được bộc lộ rõ rệt.
+ Mong ước đối với nghề nghiệp tương lai được phát triển.
+ Sự trưởng thành về mặt xã hội, các phẩm chất nghề nghiệp và sự ổn định chung
về nhân cách được phát triển.
+ Khả năng tự giáo dục của sinh viên được nâng cao.
+ Tính độc lập và tính sẵn sàng hoạt động nghề nghiệp tương lai được củng cố.
-Xu hướng phát triển nhân cách của sinh viên là quá trình tự hoàn thiện bản thân
theo hướng tích cực và đạo đức.
Câu 4: Vai trò, ý nghĩa của việc tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học đối với sinh viên:Vai trò:
 NCKH không những giúp sinh viên nắm chắc kiến thức mà còn tiếp
cận nhiều kiến thức mới.
 Giúp sinh viên phát triển và rèn luyện các kỹ năng tư duy sáng tạo,
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.
 Phát triển và rèn luyện kỹ năng mềm trong đó có kỹ năng thuyết trình
để bảo vệ đề tài nghiên cứu của mình.
 Xây dựng hành trang cho mình bằng những thành tích đạt được và cơ
hội việc làm sau khi tốt nghiệp.  Ý nghĩa:
 Được chọn báo cáo khoa học ở khoa, Trường, dự các hội thảo khoa
học trong và ngoài trường.
 Những sinh viên có đề tài nghiên cứu được chọn báo cáo sinh hoạt
khoa học từ lớp trở nên được ưu tiên khi xét các danh hiệu sinh viên
xuất sắc, tiên tiến, xét các loại học bổng về học tập và khuyến khích tài năng.
 Sinh viên đạt kết quả tốt trong kỳ thi chuyên đề, sinh viên giỏi, có các
công trình NCKH được đánh giá xuất sắc, được nhà trường xét cộng
điểm hoặc cho miễn thi môn học có liên quan.
 Sinh viên có đề tài nghiên cứu được báo cáo taị Hội nghị khoa học từ
cấp khoa trở lên được cộng điểm khi xét ngành học thứ hai.
 Sinh viên có thể được xét chuyển tiếp cao học nếu có công trình
nghiên cứu khoa học chất lượng tốt.
Câu 5: Các hình thức cơ bản trong hoạt động học tập của sinh viên (học tập
trên lớp/ tự học/ thực hành, thực tập):

Học tập trên lớp : Là sự tham gia của sinh viên vào tiến trình dạy học trên
lớp, có thể được nhìn nhận dưới 2 góc độ.
 Thứ nhất là sự tham gia biểu hiện bên ngoài, bề mặt, thông qua hành
vi, cử chỉ, nét mặt, điệu bá, hoặc đơn giản chỉ là sự có mặt của sinh viên trong lớp.
 Thứ hai là sự gắn kết vào tiến trình dạy học trên lớp thông qua hoạt
đáng tâm lý thực sự đang diễn ra bên trong họ trong suốt giờ học.
Hoạt động tự học: Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo dưới sự
hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhẵm chiếm lĩnh những tri thức khoa học
bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
 Hoạt động tự giác là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo
nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến
đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin; tự tìm kiến thức.
 Nó được thúc đẩy bới động cơ và hướng mục đích với đối tượng cụ
thể đồng thới được thực hiện thông qua hành động cụ thể bằng những
thao tác trí tuệ linh hoạt, sáng tạo trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau.
Hoạt động thực hành, thực tế, thực tập ( Gọi chung là thực hành):
 Thực hành thực tập là nguồn gốc, xuất xứ của kiến thức; qua thực tế
triển khai và quan sát sinh viên thấy được hiện tượng, từ đó rút ra
được kết luận vấn đề đang nghiên cứu, tức là từ thực tiễn đi đến tư
duy logic có cơ sở khoa học.
 Thực hành thực tập giúp sinh viên hứng thú học tập, nâng cao lòng
yêu khoa học, phát huy được tính sáng tạo, tính tò mò ham học.
 Thực hành thực tập làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích
được bản chất của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong thực tiễn sản xuất.
 Thực hành thực tập có tác dụng phát triển tư duy, giáo dục thế giới
quan duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của sinh
viên. Giúp sinh viên hình thành những đức tính của con người mãi:
làm việc khoa học, thận trọng , ngăn nắp, gọn gàng,…
Câu 7: : Quy trình (phương pháp thiết lập và tổ chức học nhóm), ưu điểm của
phương pháp học tập nhóm:

Quy trình thiết lập và tổ chức học nhóm bao gồm các bước sau:
1. Xác định mục tiêu: Nhóm cần xác định mục tiêu học tập cụ thể mà họ
muốn đạt được thông qua việc học nhóm.
2. Xác định vai trò: Cần xác định rõ vai trò của mỗi thành viên trong
nhóm, bao gồm việc phân chia nhiệm vụ và trách nhiệm.
3. Lập kế hoạch: Nhóm cần lập kế hoạch học tập cụ thể, bao gồm lịch
trình, nội dung học tập và phương pháp tiếp cận.
4. Phân công công việc: Cần phân công công việc cho từng thành viên
trong nhóm, đảm bảo mỗi người đều có cơ hội thể hiện và đóng góp.
5. Thực hiện học tập: Thực hiện kế hoạch học tập theo lịch trình đã đề ra,
bao gồm việc thảo luận, nghiên cứu và trình bày kết quả. 
Ưu điểm của phương pháp học tập nhóm bao gồm:
 Phát triển kỹ năng xã hội: Học nhóm giúp các thành viên phát triển kỹ
năng giao tiếp, làm việc nhóm và quản lý xung đột.
 Chia sẻ kiến thức: Học nhóm cho phép các thành viên chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm của mình, từ đó tạo ra môi trường học tập đa chiều và phong phú.
 Tăng cường sự đoàn kết: Học nhóm giúp tạo ra một tinh thần đoàn kết
và sự liên kết giữa các thành viên, từ đó tạo ra một môi trường học tập tích cực và hỗ trợ.
 Tăng cường hiệu suất học tập: Học nhóm giúp tăng cường hiệu suất
học tập thông qua việc trao đổi, thảo luận và giải quyết vấn đề cùng nhau.
 Phát triển kỹ năng tự học: Học nhóm giúp các thành viên phát triển kỹ
năng tự học thông qua việc chia sẻ và học hỏi từ nhau.
Câu 8: Kỹ thuật ghi chép trong học tập (lựa chọn, phân tích 1 kỹ thuật ghi chép
trong chương trình):

 Một trong những kỹ thuật ghi chép phổ biến trong học tập là kỹ thuật
Cornell Note-taking. Kỹ thuật này được phát triển bởi Walter Pauk, một giáo
sư người Mỹ, và đã trở thành một phương pháp ghi chép hiệu quả cho sinh
viên và học sinh ở nhiều cấp độ khác nhau.
 Kỹ thuật Cornell Note-taking bao gồm ba phần chính: ô ghi chú chính, ô ghi
chú phụ và ô tóm tắt. Khi sử dụng kỹ thuật này, bạn chia trang ghi chép
thành 3 phần theo tỷ lệ khoảng 2/3 trang là ô ghi chú chính và 1/3 trang là ô
ghi chú phụ và ô tóm tắt.
 Ô ghi chú chính: Đây là nơi bạn ghi chép các thông tin quan trọng, ý
chính, và các chi tiết cần thiết từ bài giảng, sách vở, hoặc bất kỳ
nguồn tài liệu nào khác. Bạn nên sử dụng từ khoá và viết ngắn gọn để tóm tắt nội dung.
 Ô ghi chú phụ: Đây là nơi để ghi chú các ý phụ, ví dụ minh họa, hoặc
các thông tin bổ sung liên quan đến ô ghi chú chính. Ô này giúp bạn
hiểu sâu hơn về nội dung và kết nối các ý tưởng với nhau.
 Ô tóm tắt: Ở phía dưới trang ghi chú, bạn sẽ tóm tắt lại nội dung quan
trọng nhất mà bạn vừa ghi chép, giúp bạn nhớ lại thông tin và ôn tập nhanh chóng.
 Ưu điểm: giúp người học tập trung, tóm tắt thông tin một cách hiệu quả, và
tạo ra một bản tóm tắt dễ dàng sử dụng cho việc ôn tập. Đồng thời, kỹ thuật
này cũng giúp cải thiện kỹ năng ghi chép và tư duy logic của người sử dụng.
Câu 9: Đặc điểm chung của kỹ năng mềm:
 Kĩ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh của con người:
 Các kĩ năng mềm là sự kết hợp của kĩ năng cứng, kiến thức chuyên môn
căn bản về nghề nghiệp tích lũy được. Tất cả đều phải trải qua sự nỗ lực
tập luyện và phát triển một cách đích thực có biện pháp và phương pháp của chủ thể.
 Kĩ năng mềm không phải chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc:
 Mỗi cá nhân đều có trí tuệ cảm xúc nhưng trí tuệ cảm xúc đó phải đạt
đến một mức độ cụ thể nào đó mới có thể gọi là kỹ năng vì vậy không
thể đồng nhất 2 khái niệm kĩ năng mềm và trí tuệ cảm xúc.
 Người có kĩ năng mềm linh hoạt sẽ làm chủ được tình huống, biết tìm ra
cách để giải quyết vấn đề hợp lý, khéo léo khi ứng xử với mọi người,...
 Kĩ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm đích thực chứ
không phải là sự “nạp” kiến thức đơn thuần:
 Ngoài những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp thì các kĩ năng nghề luôn
được ưu tiên. Các kĩ năng mềm không dễ để có được vì nó được hình
thành từ những trải nghiệm thực tế, trong mối quan hệ giữa con người và
hoàn cảnh xác định nên. Những kĩ năng mềm hỗ trợ công việc của bạn
trở nên thuận lợi, dễ dàng và hiệu quả hơn. Nhưng thực tế sự thiếu hụt kỹ
năng mềm đang xảy ra ở sinh viên và người lao động rất nhiều.
 Kĩ năng mềm không thể “cố định” với những ngành nghề khác nhau:
 Mỗi ngành nghề khác nhau sẽ có một mô hình kĩ năng nghề khác nhau.
Ở mỗi một nghề nghiệp sẽ có những kĩ năng nghề nghiệp cơ bản và
những kĩ năng hỗ trợ nghề nghiệp theo hướng giúp chủ thể nghề nghiệp
thích ứng, dễ hòa nhập với môi trường mang tính “xã hội”, chủ động và
linh hoạt để vận dụng. Vì thế, mỗi nghề nghiệp khác nhau không thể có
những kĩ năng mềm giống nhau dù rằng giữa một số nghề nghiệp sẽ có
sự giao thoa của những kĩ năng mềm.
 Kĩ năng mềm là “đòn bẩy” phát triển tư duy và “kĩ năng cứng”:
 Kĩ năng cứng là những kĩ năng cơ bản trong nghề nghiệp, thuộc về
chuyên môn, nghiệp vụ. Kĩ năng mềm là những kinh nghiệm, sự thành
thạo chuyên môn, tính linh hoạt trong xử lý tình huống thực tế. Nhà
tuyển dụng không chỉ quan tâm về trình độ học vấn mà kĩ năng mềm
cũng như kinh nghiệm công việc cũng là những yếu tố rất quan trọng
được chú ý. Vậy nên ta cần trau dồi và bồi dưỡng 2 nhóm kĩ năng này
nhuần nhuyễn, hiệu quả.
Câu 10: Các nền tảng cơ bản hình thành kỹ năng phát triển bản thân (nền tảng
giá trị, thái độ, kiến thức và kỹ năng):

1. Nền tảng về giá trị:
 Nền tảng giá trị vững chắc giúp một cá nhân luôn tự thúc đẩy bản thân mình
trở nên xuất sắc và tiến bộ hơn. Người muốn phát triển bản thân sẽ không
bao giờ thỏa hiệp với những thói quen, sở thích hay sức ì của mình, nền tảng
giá trị cũng giúp một người luôn tuân thủ theo nguyên tắc đã đặt ra.
VD: Khi bản thân xác định được giá trị của mình là dũng cảm trong mọi
hoàn cảnh phải vượt qua để giữ vững nền tảng giá trị mình đã đặt ra không
phó mặc và đổ thừa cho hoàn cảnh không bỏ qua giá trị của mình là dũng cảm ra.
2. Nền tảng về thái độ:
 Thái độ là nền tảng để một cá nhân có thể phát triển bản thân toàn diện.
VD: Khi đối mặt với thất bại, một số người sẽ rút ra kinh nghiệm và bài học
giá trị cho bản thân, điều này thôi thúc họ học hỏi, rèn luyện và tiến về phía
trước để tìm kiếm cơ hội mới. Một số người lại cảm thấy chán nản, muốn bỏ cuộc.
 Cách mà chúng ta nhìn nhận vấn đề một cách lạc quan hay tiêu cực sẽ ảnh
hưởng rất lớn tới quá trình phát triển bản thân.
3. Nền tảng về kiến thức:
 Mỗi người đều được tiếp xúc với kiến thức từ khi còn nhỏ, từ tiểu học đến
Đại học. Kiến thức giống như một đại dương và học tập là một quá trình
liên tục trong suốt một đời người. Do đó, kiến thức cũng là một nền tảng để
mỗi người có thể phát triển bản thân.
4. Nền tảng về kỹ năng:
 Trên thực tế, kỹ năng sống và kỹ năng mềm chính là những thứ mà chúng ta
đang bị hạn chế nhất, thậm chí trước đây các kĩ năng đó còn chẳng được
nhắc đến ở trong thời gian chúng ta còn ngồi trên ghế nhà trường. Người có
nhiều kiến thức nhưng lại yếu về kỹ năng thì cũng vô nghĩa. Kỹ năng giúp
mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện các mục tiêu của mình một
cách hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ cũng như hoàn thiện bản thân.
 Kỹ năng chính là một trong những yếu tố cốt lõi để có thể phát triển được bản thân mỗi ngày.  Kết
luận: Mỗi người chúng ta nếu muốn phát triển bản thân, đều cần phải học
hỏi, tiếp thu và rèn luyện bốn nhóm nền tảng kể trên. Bởi đó là những gì sẽ giúp
bạn định hướng được cụ thể cái gì cần nâng cao và cần học hỏi một cách có hệ
thống để phát triển bản thân liên tục, về mọi khía cạnh, mọi mặt mà không đơn
thuần dừng lại ở việc tiếp nhận dữ liệu và thông tin.
Câu 11: Mối quan hệ của kỹ năng mềm, kỹ năng cứng và kỹ năng sống trong
phát triển nghề nghiệp:

 Kỹ năng sống: là tập hợp những hành vi tích cực và khả năng thích ứng với
môi trường sống giúp cho mỗi nhân đối mặt và giải quyết những thách thức
hằng ngày. Kỹ năng sống được hình thành từ quá trình giáo dục hay trải
nghiệm trực tiếp trong đời sống. Ngày nay, có thể nói rằng, kỹ năng sống là
tiêu chí mà bất kỳ bậc phụ huynh, nhà trường hay một tổ chức nào cũng
mong muốn con em, học sinh, nhân viên của mình được trang bị tốt. Một số
kỹ năng sống quan trọng như: Kỹ năng giải quyết vấn đề, Kỹ năng tư duy
sáng tạo, Kỹ năng giao tiếp, tương tác với mọi người,..
 Kỹ năng cứng: thường được hiểu là những kiến thức và thực hành có tính
chất kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp. Kỹ năng này thường được đào tạo
bài bản tại các trường học thông qua những môn học chính khóa. Chúng ta
đã bắt đầu học kỹ năng cứng từ những kiến thức kỹ năng cơ bản ở trường
phổ thông như tư duy về logic toán học, ngôn ngữ, các định luật về vật lý,
hóa học sinh học. Sau đó, những kiến thức này được phát triển ở mức độ
cao hơn, thông qua việc giảng dạy, thực hành có hệ thống tại các trường cao đẳng, đại học.
 Kỹ năng mềm: liên quan đến tính cách con người, không mang tính chuyên
môn, được xem như khả năng hòa nhập, tương tác với xã hội, cộng đồng,
tập thể. Kỹ năng mềm hay còn gọi là kỹ năng thực hành xã hội, kỹ năng
sống, là tập hợp các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, kỹ năng làm
việc theo nhóm, kỹ năng thương lượng, giải quyết vấn đề, kỹ năng thương
thuyết, quản lý thời gian, trình bày, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới…
 Kỹ năng mềm giúp “thăng hoa” kỹ năng cứng và mang đến thành công cho
mỗi cá nhân hay của cả tổ chức. Ví dụ, Một bác sĩ giỏi chuyên môn nhưng
giao tiếp với đồng nghiệp, cấp trên không tốt thì chắc chắn sẽ khó tiến xa
trong sự nghiệp.Hay, một công nhân thành thạo chuyên môn nhưng không
biết phối hợp với mọi người, không thích làm việc theo nhóm thì cũng khó
hoàn thiện tốt mục tiêu chung của cả tổ sản xuất.
 Có thể nói, vai trò của kỹ năng mềm, kỹ năng cứng và kỹ năng sống đối với
con người cực kỳ quan trọng. Nếu ta thiếu đi những kĩ năng này thì ta khó
có thể hoàn thiện và phát triển bản thân trong thời đại ngày nay. Con đường
sự nghiệp của mỗi người chịu ảnh hưởng từ ba kỹ năng cơ bản này. Những
người có đủ những kỹ năng này sẽ dễ đạt được thành công hơn và góp phần
xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp.
Câu 12: Các hoạt động (các con đường) hình thành kỹ năng mềm cho sinh viên
trong môi trường đại học:

 Quá trình hình thành và phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên qua những hoạt động sau:
 Thông qua hoạt động dạy học.
 Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
 Thông qua tổ chức hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp.
 Thông qua tổ chức hoạt động cộng đồng, xã hội .
 Thông qua hoạt động tự rèn luyện của SV. B. THỰC HÀNH
Câu 1: Lựa chọn, mô tả và phân tích nội dung, ý nghĩa, cách thức hình thành
một kỹ năng mềm cụ thể mà anh chị cho là hữu ích, cần thiết đối với sinh viên.
(Xác định, lựa chọn, mô tả kỹ năng mềm phù hợp; phân tích ý nghĩa; phân tích
nội dung; cách thức hình thành kỹ năng mềm đó)
: 1. Khái niệm:
 Phát triển bản thân là một quá trình mang tính lâu dài vì không được giới
hạn về mặt thời gian, phát triển bản thân cần thiết cho cả hôm nay và tương
lai, bất chấp con người già đi và thế giới xung quanh không ngừng biến động.
2. Bốn nhóm nền tảng để phát triển bản thân:
 Nền tảng về giá trị:
 Chẳng hạn như, khi bản thân xác định được giá trị của mình là dũng
cảm, trong mọi hoạt cảnh, phải vượt qua để giữ vững nền tảng giá trị
mình đã đặt ra (không phó mặc và đổ thừa cho hoàn cảnh, không bỏ qua
giá trị của mình là dũng cảm).
 Nền tảng về thái độ:
 Trong cuộc sống, bản chất của mỗi sự việc, mỗi vấn đề là như nhau.
Cùng là một sự thất bại, những có người vì đó mà tích lũy kinh nghiệm,
rút ra bài học quý giá cho bản thân, đứng lên và tìm kiếm cơ hội mới.
Nhưng cũng có không ít người vì đó mà lún sâu vào buồn phiền, chán
nản, muốn bỏ cuộc và thậm chí là không thể nào vực dậy tinh thần.
 Thái độ quan trọng hơn trình độ. 
Nền tảng về kiến thức:
 Kiến thức, tri thức là những gì mà chúng ta được tiếp cận từ lúc còn
nhỏ, đặc biệt trong quãng thời gian 12 năm học phổ thông và cả những
nănm tháng đại học dài đằng đẵng. Tuy nhiên, kiến thức ở đây không
chỉ giới hạn bởi những gì mà chúng ta được dạy ở trường, lớp. Học
trong đời sống hàng ngày khi chúng ta tiếp xúc với công nghệ từ sớm hiện nay.  Nền tảng về kỹ năng:
 Thật sự rất hạn chế với những người có kiến thức, nhưng lại thiếu về kỹ
năng. Trên thực tế, kỹ năng sống, kỹ năng mềm là những thứ mà chúng
ta bị hạn chế nhất, thậm chí trước đây chúng còn chẳng được nhắc đến
trong thời gian còn ngồi trên ghế nhà trường. Kỹ năng là một trong
những yếu tố cốt lõi để phát triển bản thân mỗi ngày. 3. Ý nghĩa: 
Giúp bạn khám phá được những tiềm lực, tài năng ẩn giấu của bản thân. 
Giúp bạn sống có kế hoạch, mục tiêu, định hướng cho con đường sự nghiệp. 
Phát triển bản thân giúp nâng cao khả năng tập trung, tạo ra hiệu quả tôt
trong công việc, cuộc sống. Phát triển bản thân giúp tạo nên động lực cho bản thân. 
Giúp bạn học hỏi thêm nhiều kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết và phát
triển nhiều mối quan hệ.
4. Cách thức hình thành kỹ năng mềm đó: 
Thứ nhất, vượt qua giới hạn của sự an toàn 
Thứ hai, nghiêm túc với mục tiêu của bản thân 
Thứ ba, xây dựng kế hoạch phát triển bản thân cụ thể
 Biết rõ mong muốn gì của bản thân
 Chủ động học hỏi và tìm kiếm
 Tham gia khóa học phát triển bản thân
Câu 2: Phân tích sự khác nhau giữa môi trường học tập phổ thông và môi
trường đại học (Sự khác biệt về các hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã
hội; hình thức đào tạo, chương trình học tập, kế hoạch học tập của trường lớp
…; Sự khác biệt về nội dung học tập, hình thức học tập, phương pháp học tập;
khác biệt về thầy cô, bạn bè)

 Môi trường học tập phổ thông và môi trường học tập đại học có nhiều sự
khác nhau về các khía cạnh sau: 1. Ho t ạ đ n ộ g h c ọ t p ậ và ho t ạ đ n ộ g chính tr ị xã h i ộ :
 Trong môi trường học tập phổ thông, hoạt động học tập chủ yếu tập trung
vào việc học các môn học cơ bản, và có sự giám sát chặt chẽ từ phía giáo
viên và phụ huynh. Trong khi đó, môi trường đại học đặt nhiều trách
nhiệm tự chủ hơn cho sinh viên, có các hoạt động học tập chuyên sâu và
nghiên cứu khoa học. Hoạt động chính trị xã hội cũng thường được quan
tâm và thảo luận nhiều hơn trong môi trường đại học.
2. Hình thức đào tạo, chương trình học tập, kế hoạch học tập:
 Môi trường học tập phổ thông thường có chương trình học tập cố định và
kế hoạch học tập do trường lớp quy định. Trong khi đó, môi trường đại
học thường có sự linh hoạt hơn trong lựa chọn chương trình học tập, và
sinh viên có thể tự chọn các môn học theo sở thích và mục tiêu nghề nghiệp.
3. Nội dung học tập, hình thức học tập, phương pháp học tập:
 Nội dung học tập trong môi trường đại học thường sâu hơn và phức tạp
hơn so với môi trường học tập phổ thông. Sinh viên cần phải nắm vững
kiến thức cơ bản và có khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế. Hình thức
học tập và phương pháp học tập trong môi trường đại học thường linh
hoạt hơn, có sự kích thích tư duy sáng tạo và năng động hơn. 4. Thầy cô, bạn bè:
 Trong môi trường học tập phổ thông, mối quan hệ giữa học sinh và giáo
viên thường có tính chất hướng dẫn và giám sát. Trong khi đó, môi
trường đại học thường có môi trường học tập đồng nghiệp, thầy cô
thường đóng vai trò như người hướng dẫn và hỗ trợ, cùng với sự tương
tác chặt chẽ với bạn bè cùng lớp.
Câu 3: Hãy chứng minh, tham gia các hoạt động chính trị xã hội có nhiều ý
nghĩa trong việc hình thành các kỹ năng mềm, kỹ năng sống ở sinh viên. (Xác
định được một số hoạt động chính trị xã hội trong môi trường đại học; Ý nghĩa
của các hoạt động chính trị xã hội đối với sinh viên; Phân tích một số kỹ năng
mềm, kỹ năng sống ở sinh viên được hình thành trong các hoạt động chính trị
xã hội; Đưa ra dẫn chứng cụ thể và có ví dụ minh hoạ)

Một số hoạt động chính trị - xã hội trong môi trường đại học:
 Tham gia học tập tuần giáo dục chính trị công dân cho sinh viên
 Tham gia công tác của Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên: phong trào sinh viên
tình nguyện,thiện nguyện,...
 Tham gia các câu lạc bộ
 Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao
 Tham gia các hoạt động theo nhiệm vụ Nhà trường giao: đón tiếp nguyên thủ,
 tham gia các Hội nghị, Hội thảo, sự kiện của Trường và khoa
 Tham gia các hoạt động truyền thông, xây dựng hình ảnh cho khoa và Trường
Ý nghĩa của các hoạt động chính trị - xã hội đối với sinh viên:
 Hoạt động chính trị - xã hội trước hết là điều kiện, thời cơ cho mỗi cá nhân
bộc lộ, rèn luyện, phát triển nhân cách nhất là các giá trị và năng lực, đóng
góp trí tuệ, công sức của mình vào công việc chung của xã hội
 Đem lại cho mọi người niềm vui, sự an ủi về tinh thần, giảm bớt những khó khăn về vật chất
 Tích cực tham gia hoạt động chính trị - xã hội sẽ thiết lập được quan hệ lành
mạnh giữa người với người, phát huy được những truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh .
Sinh viên được kết nối, làm quen với nhiều người bạn mới có cùng chung sở
thích, tư tưởng, khát vọng và chí hướng .Từ đó mà mối quan hệ sẽ được mở rộng hơn
Một trong những kĩ năng mềm, kĩ năng sống ở sinh viên được hình
thành trong các hoạt động chính trị - xã hội:
Kĩ năng giao tiếp
 Giao tiếp là quá trình hình thành và phát triển sự tiếp xúc giữa người với
người được phát sinh từ nhu cầu hoạt động chung, bao gồm sự trao đổi
thông tin, xây dựng chiến lược tương tác thống nhất, tri giác và tìm hiểu người khác.
 Bản chất của giao tiếp là sự tương tác tâm lí, là quá trình trao đổi thông
tin giữa người nhận và người gửi.
 Mục tiêu trong giao tiếp là:
 Truyền tải được những thông điệp.
 Giúp người nhận hiểu những dự định của người phát tin.
 Nhận được sự phản hồi từ người nhận
 Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người nhận.
 Khi ta giao tiếp với người khác, việc nhìn thẳng vào mắt họ thể hiện sự
tôn trọng, đó là phép lịch sự tối thiểu. Đôi khi chúng ta không cần nói gì,
chỉ cần nhìn vào ánh mắt là có thể hiểu thông điệp mà người khác truyền tải
 Kỹ năng giao tiếp hiệu quả sẽ hữu ích trong quá trình phỏng vấn và trong
sự nghiệp của chúng ta nói chung. Khả năng giao tiếp tốt liên quan đến
việc bạn biết cách nói chuyện với người khác trong các tình huống hoặc bối cảnh khác nhau.
 Khi sinh viên tham gia các hoạt động chính trị - xã hội nói chung hay các
hoạt động tình nguyện, hoạt động của trường, khoa nói riêng thì họ sẽ có
cơ hội giao lưu, tiếp xúc với nhiều người bạn,anh chị, thầy cô trong
trường. Từ đó họ sẽ cởi mở, năng động,không ngại giao tiếp và mạnh dạn
nói chuyện,làm quen với mọi người hơn.Nhờ vậy, họ cũng mở rộng được
mối quan hệ bạn bè trong học tập và trong công việc sau này.
 Ví dụ: Trong một cuộc họp dự án, nhân sự Nguyễn có kỹ năng giao
tiếp xuất sắc có khả năng trình bày ý kiến của mình một cách rõ ràng
và tự tin. Anh ấy lắng nghe tận tâm ý kiến của đồng nghiệp và đưa ra
câu hỏi cụ thể để hiểu rõ hơn về các ý tưởng của họ. Nhờ vào khả
năng giao tiếp tốt, anh ấy dễ dàng làm việc với đồng đội, xây dựng
môi trường làm việc tích cực và tạo động lực cho nhóm.
Câu 4: Hãy lựa chọn một đầu sách tâm, giới thiệu và biện luận theo các nội
dung (ý nghĩa, sự phù hợp với sinh viên; chỉ ra được các bài học giá trị đối với
bạn và mọi người)

1. Giới thiệu đầu sách tâm:
-Một cuốn sách tâm huyết và phù hợp cho sinh viên có thể là "Điều Kỳ Diệu
Của Thái Độ Sống" của Mac Anderson.
- Cuốn sách Điều Kỳ Diệu Của Thái Độ Sống của Mac Anderson đã tóm
tắt gần như trọn vẹn tất cả khía cạnh xoay quanh cuộc sống của con
người và làm thế nào để có được thái độ sống lạc quan, tích cực & hạnh
phúc. Qua đó ta thấy thái độ sống ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của bản thân. 2. Ý nghĩa:
- Cuốn sách tập trung vào ý nghĩa của thái độ tư duy và khám phá cách nhìn
nhận thất bại, thành công. Nó giúp định hình tâm lý ,thái độ sống tích cực,
khuyến khích sự linh hoạt trong học tập và sự phát triển của bản thân.
3. Sự phù hợp đối với sinh viên :
-Đối với sinh viên, cuốn sách này mang lại cái nhìn sâu sắc về quá trình học
tập và phát triển bản thân. Nó tôn trọng hành trình của mỗi người và chỉ ra
rằng sự cố gắng,kiên nhẫn và 1 thái độ sống tốt có thể dẫn đến sự thành công.
4. Bài học giá trị:
- Thái độ sống chính là một màng lọc tinh thần mà qua đấy bạn sẽ nhìn
nhận cuộc sống & tìm cách giải quyết những yếu tố gặp phải. Người tích cực
nhìn đời sống bằng lăng kính lạc quan trong khi người tiêu cực luôn nhìn đời
bằng con mắt chán thường, bi quan, thất vọng và kết quả tận cùng của hai
thái độ đấy rất khác biệt!
-Sách Điều kỳ diệu của thái độ sống giúp chúng ta nhận ra sống tích cực
không phải là điều khó nhưng không phải ai cũng làm được. Cuốn sách sẽ
giúp chúng ta thay đổi tư duy, làm mới lại bản thân, duy trì thái độ sống tích
cực để sống một cuộc đời như mình hằng mong ước. Thái độ sống mang đến
rất nhiều điều kì diệu, đây chính là chìa khóa của thành công. Hãy luyện tập
và duy trì thói quen sống tích cực hàng ngày để tâm hồn mình được thanh
thản, an nhiên giúp chúng ta có được niềm tin, bản lĩnh, đánh thức sức mạnh
tiềm ẩn của chính bản thân mình và luôn sống với các giá trị và mục tiêu của đời mình.
-Điều kỳ diệu của thái độ sống cung cấp cho chúng ta thông điệp kích thích tư
duy, truyền cảm hứng về thái độ và cách nó liên kết đến thành công trong đời sống.
Câu 5: Anh/ chị hãy vận dụng kiến thức để xây dựng kế hoạch học tập của một
học phần cụ thể/ một học kỳ/ một năm học. (Nhận diện bản thân và các điều
kiện học tập; Xác định mục tiêu học tập của học phần; Xác định nội dung học
tập của học phần/học kỳ/năm học và lựa chọn biện pháp thực hiện; cách thức triển khai)

5. Nhận diện bản thân
 Những kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm bản thân có thể làm tốt, cần nêu
những điểm mạnh có thật trên thực tế, tránh khoác lác.
 Hiểu biết chính xác về bản thân, bao gồm ưu điểm và khuyết điểm, tư duy,
cảm xúc và những động lực thúc đẩy bản thân trong cuộc sống.
 Đánh giá bản thân một cách khách quan, quản lý cảm xúc của mình, điều
chỉnh hành vi với các giá trị tương ứng và hiểu chính xác cách người khác nhìn nhận về bản thân.
 Giải thích những thành công cũng như những thất bại của chính mình, cho
họ biết mình là ai và cần gì từ những người đồng đội của mình để tạo nên
một tâ Šp thể đoàn kết.
 Diễn giải hành động, cảm xúc và suy nghĩ của bản thân một cách khách quan.
 Tự nhâ Šn thức bản thân đối với công việc và cuộc sống cá nhân.
6. Các điều kiện học tập
 Cơ sở vật chất tốt.
 Giáo viên giảng dạy tâm huyết nhiệt tình, có trách nhiệm với nghề.
 Giúp đỡ những sinh viên nghèo khó bằng cách miễn giảm học phí, trao học
bổng cho sinh viên cho thành tích học tập tốt.
 Tạo điều kiện cho sinh viên học tập và phát triển tốt hơn.
 Từ đó xác định mục tiêu, lộ trình, tiến độ học tập phù hợp với nhu cầu và năng lực.
7. Mục tiêu học tập của học phần
 Mục tiêu: Điểm học phần đạt B+ trở lên môn SVĐH  Những điều sẽ làm:
 Nghe giảng đầy đủ, nắm chắc kiến thức, nội dung của từng chương
 Ôn bài và làm bài tập đầy đủ, luyện tập thành thạo các dang bài
 Đạt điểm chuyên cần tối đa
 Khi nào thực hiện: Sinh viên thực hiện sau khi học
 Đó là những thay đổi kết quả của việc học, thể hiện qua những việc làm cụ thể của sinh viên
 Kết quả học tập do sinh viên quyết định, do đó trước khi học một bài
(hay môn học, khoá học) họ cần được biết sau khi kết thúc bài học đó họ phải làm được gì.
 Khả năng đạt được:
 Chúng ta sẽ được thoải mái trong việc củng cố kiến thức. Sẽ có một chiều
sâu kiến thức về môn học đó.
 Khi chúng ta nghe giảng kĩ trên lớp thì việc ôn tập trước khi kiểm tra sẽ
không bị dồn dập, không bị đôn về kiến thức. 
8. Nội dung học tập của học phần
 Nội dung gồm 4 phần chính:
1. Giai đoạn đăng ký khối lượng học phần
2. Giai đoạn quá trình học tập 3. Giai đoạn kiểm tra
4. Giai đoạn kết thúc học phần
 Biện pháp thực hiện:
 Tìm hiểu về môn học sinh viên đại học, xem có bao nhiêu học phần và
đăng kí tín chỉ phù hợp với năng lực và thời gian của bản thân.
 Trước khi lên lớp, đọc giáo trình trước và tìm hiểu trước các ý chính để
có thể hiểu sơ qua được phần mình sẽ học trong tiết tới
 Trên lớp nghe cô giảng bài, ghi chép bài đầy đủ, gạch chân những ý
chính, từ khóa quan trọng hay quay lại màn hình và lưu lại để về nghe lại
sau có thể thuận tiện cho việc học lại và kiểm tra, thi cử
 Thống kê, xâu chuỗi lại kiến thức theo từng chương và xác định câu trả
lời ôn tập rơi vào chương nào để học trọng tâm vì môn này là môn lý thuyết.
 Khi có đề cương ôn tập kết thúc học phần phải đọc kĩ giáo trình để làm đề cương chi tiết.
 Trong quá trình học có thể tìm kiếm các tài liệu liên quan ở trên mạng,
hỏi bài bạn bè, cố vấn học tập nếu như có khúc mắc trong việc làm bài.
 Ngoài ra, ta có thể tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm liên quan đến
chuyên ngành học để trau dồi thêm kiến thức, tăng kỹ năng giao tiếp xã hội.
9. Cách thức triển khai kế hoạch
 Lập thời gian biểu học tập.
 Lập danh sách các công việc, mục tiêu của các môn học.
 Xác định thứ tự, độ quan trọng và ưu tiên của mỗi công việc : việc phải làm,
việc nên làm và việc có thể làm.