Đề cương ôn tập số 2 Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng
Đề cương ôn tập số 2 Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại học Sư
phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật, Đại học ngoại ngữ)
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học. - Khái niệm VĐCB của TH
Khái niệm vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là vấn đề quan hệ
giữa tinh thần và tự nhiên hoặc giữa ý thức và vật chất.
Triết học khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của
mình, nó buộc phải giải quyết 1 vđề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả
vđề còn lại- vđề giữa VC va YT.
- Vì sao mối quan hệ giữa YT và VC là VĐCB của TH
Đây là mối quan hệ bao trùm của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới.
Đây là vấn đề nền tảng và xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại của triết học.
Là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của triết gia và học thuyết của họ.
Các học thuyết triết học đều trực tiếp hay gián tiếp phải giải quyết vấn đề này.
- Nhớ khái niệm của các trường phái triết học: CNDV, CNDT, Thuyết khả tri, thuyết bất khả tri
Chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng vật chất là cái có trước và quyết định , ý
thức hay tinh thần là cái có sau ;chủ nghĩa duy vật thừa nhận và minh chứng rằng: suy đến cùng,
bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là vật chất.
-Chủ nghĩa duy tâm: Phủ nhận tính khách quan của không gian và thời gian. Chủ nghĩa duy tâm
triết học cho rằng ý thức và tinh thần là cái có trước, sản sinh ra thế giới tự nhiên.
-Thuyết khả tri(thuyết có thể biết): là học thuyết khẳng định khả năng nhận thức của con người.
Nói cách khác, cảm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về
sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bản thân sự vật.
-Thuyết bất khả tri: là học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người.Theo thuyết này,
con người về nguyên tắc không thể hiểu bản chất của đối tượng. Kết quả nhận thức mà loài
người có đc chỉ là hình thức bên ngoài, hạn hẹp và cắt xén của đối tượng. Các hình ảnh, tính chất
đặc điểm của đối tượng trong quá trình nhận thức cho dù có tính xác thực cũng k cho phép con
người đồng nhất chúng vs đối tượng. Đó k phải là cái tuyệt đối tin cậy.
- So sánh CNDT khách quan và CNDT chủ quan, CNDV chất phác và CNDVBC, CNDV siêu hình và CNDVBC
CNDT khách quan và CNDT chủ quan,
+chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của con người. Trong khi phủ nhận tính
khách quan của hiện thực, CNDTCQ khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của
những cảm giác. Vd: Cha mẹ sinh con trời sinh tính.
->(Phủ nhận môi trường giáo dục gia đình, cho rằng tính người do trời định).
+CNDTKQ: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thàn khách quan này gọi là ý
niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới.
CNDV chất phác và CNDVBC, CNDV siêu hình và CNDVBC
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Trong
khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để lý giải toàn bộ sự
hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, coi đó là thực thể đầu
tiên, là bản nguyên của thế giới
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật. Theo quan niệm
của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ
phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự tăng giảm đơn
thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do Mác và
Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, là kết quả của quá trình đúc kết, khái quát
hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm lý luận
chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng xã hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất.
Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Nêu những tích cực và hạn chế của CNDV chất phác và CNDV siêu hình CNDV chất phác
– Ưu điểm: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến thần linh hay Thượng Đế.
– Hạn chế: Những lý giải về thế giới còn mang nặng tính trực quan nên những kết luận về thế
giới về cơ bản còn mang tính ngây thơ, chất phác.
– Ví dụ: Quan niệm của Talét :Vật chất là nước, nước là yếu tố đầu tiên, mọi sự vật đều sinh ra
từ nước, nước cấu thành ra cả vũ trụ, con người, vạn vật và tồn tại dưới nhiều trạng thái khác
nhau, khi phân huỷ lại biến thành nước, ngoài ra còn có Hêraclit, Đêmôcrit. CNDV siêu hình
Tích cực: Góp phần không nhỏ vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai
đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục Hưng ở các nước Tây Âu
– Hạn chế: Chưa phản ứng đúng hiện thực trong mỗi liên hệ phổ biến và sự phát triển
– Ví dụ: Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
- Nêu được định nghĩa vật chất của LN, Phân tích nội dung định nghĩa VC của LN, ý nghĩa PPL của định nghĩa Nêu được định nghĩa
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phân tích nội dung định nghĩa:
Thứ nhất, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với “vật chất là toàn
bộ thực tại khách quan”. Nó khái quát những thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng
tồn tại của vật chất so với khái niệm vật chất được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành,
hay nói cách khác là khác dùng để chỉ những dạng vật chất cụ thể như: nước, lửa, không khí, nguyên tử, thịt bò…
Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất chính là thuộc tính tồn tại
khách quan, nghĩa là sự tồn tại vận động và phát triển của nó không lệ thuộc vào tâm tư, nguyện
vọng, ý chí và nhận thức của con người cho dù con người nhận thức được nó. Thuộc tính tồn tại
khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người là điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì
thuộc về vật chất và cái gì không thuộc về vật chất.
Thứ ba, vật chất ( dưới những hình thức tồn tại cụ thể của nó) là nguồn gốc khách quan của cảm
giác, ý thức; những cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác
động đến các giác quan của con người.
Thứ tư, trong định nghĩa này, Lê-nin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học . Cụ thể là
vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau thể hiện ở câu“ được đem lại cho con người trong
cảm giác”; con người có khả năng nhận thức được thế giới thông qua câu “ được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”, Lê-nin khẳng định bằng nhiều cách thức khác nhau, bằng
nhiều trình độ khác nhau con người tiến hành nhận thức thế giới
Ý nghĩa định vật chất của V.I Lenin
- Giải quyết 1 cách triệt để vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm DV
- Chống lại mọi quan điểm của CNDT, thuyết bất khả tri
- Mở đường cho khoa học phát triển, nhất là các ngành nghiên cứu cấu trúc
vi mô của VC, góp phần khắc phục cuộc khủng hoảng vật lý học cuối thế kỷ 19
- Chỉ ra VC trong lĩnh vực xã hội đó là tồn tại xã hội
- Đưa ra phương pháp định nghĩa đặc biệt
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức và mối
quan hệ giữa vật chất, ý thức.
- Phân tích nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức ( xác định nguồn gốc nào quyết định nhất) Nguồn gốc của ý thức
Gồm 2 nguồn gốc: Tự nhiên và xã hội
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: gồm bộ óc con người và tác động của thế giới khách quan lên
bộ óc người tạo nên hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo.->đk cần
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: gồm lao động và ngôn ngữ.-->đk đủ
- Phân tích bản chất của ý thức ( 3 luận điểm) Bản chất của ý thức
a. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan 1 cách năng động, sáng tạo của bộ óc con người
Hiện thực khách quan là khách thể của nhận thức, con người là chủ thể của nhận thức => khách
thể nhận thức quyết định chủ thể nhận thức
Năng động là lựa chọn định hướng, đối tượng nhận thức tùy thuộc vào chủ thể nhận thức Sáng tạo là:
b. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức xem xét sự vật hiện tượng thông qua
lăng kính chủ quan con người vì vậy đôi khi phản ánh sai lệch sự vật hiện tượng. Theo C.Mác,
“Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó.”
c. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội: Ý thức luôn in dấu ấn cộng đồng nơi
ý thức sinh ra và phát triển.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Hiểu như thế nào về tính sáng tạo của ý thức? Cho ví dụ
Là khả năng sáng tạo ra tri thức mới, tiên đoán, dự báo tương lai, có thể phản ánh gián tiếp, khái
quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng mô hình tư tưởng cho hoạt động của con người.
hiện thực khách quan. Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất. Sáng tạo
của nó là sáng tạo của sự phản ánh, theo quy luật và trong khuôn khổ của sự phản ánh. Tạo ra
những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại
Vd1: Khi chơi đánh cờ trong đó mỗi quân cờ con người có thể sáng
tạo ra nhiều nước đi khác nhau trong một bàn cờ.
Vd2: Nhà văn viết một câu truyện, trong nội dung chính, tác giả có
thể sáng tạo ra nhiều tình tiết khác nhau trong câu chuyện
Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào những yếu tố nào? Cho ví dụ
Ý thức là quá trình phản ánh đặc biệt, là sự thống nhất của 3 măt:
1 là trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây lá quá trình mang tính hai chiều,
có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
2 là mô hình hóa đối tượng trong tu duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá trình
"sáng tạo lại" hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hoá các đối tượng vật chất thành các ý tưởng tinh thần phi vật chất.
3 là chủ thể chuyển mô hình từ trong óc ra hiên thực khách quan. Đây là qúa trình hiện thực hóa
tư tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng
phi vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Vd1: Như con người sẽ xây
cầu qua sông, làm đường xuyên núi… theo mô hình
thiết kế đã có ở bước 2 ở trên.
Vd2: Các thợ xây dựng sẽ xây theo bản thiết kế mà chủ nhà đã yêu
cầu. Theo bước 3 ở trên
Hiểu như nào về “ yt là hình ảnh chủ quan của tgkq”
– Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, điều này có nghĩa là nội dung của ý thức
là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ
không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật quan niệm.
– Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan cũng có nghĩa là ý thức phản ánh sự tự giác, sáng tao thế giới.
- Nắm được kết cấu của ý thức. Giải thích vì sao: tri thức là yếu tố quyết định của ý thức.
Giải thích vì sao: tri thức là yếu tố quyết định của ý thức.
+ Tri thức phương thức tồn tại cơ bản của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển.
+ Mọi biểu hiện của ý thức đều chứa đựng nội dung tri thức
+ Nếu ý thức mà không bao hàm tri thức , không dựa vào tri thức thì sự trừu tượng trống rỗng,
không giúp ích thực tiễn gì cho con người
+ Tri thức định hướng sự phát triển và quy định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác cấu thành ý thức
+ Mọi hoạt động của con người đều có tri thức , được tri thức định hướng Kết cấu của ý thức:
+Theo các yếu tố hợp thành
Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ.
Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ con người trong các quan hệ. Tình
cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự
khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác động của ngoại cảnh.
Ý chí là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong
quá trình thực hiện mục đích của con người
Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau song tri
thức là yếu tố quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân
tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác Theo chiều sâu nội tâm
Tự ý thức:Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận thức bản thân mình
Tiềm thức: Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể,
song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy.
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi,
thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự
truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lý trí
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển.
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm mối liên hệ
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới mà ở đó các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt bên trong
sự vật có mối liên hệ ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, ảnh hưởng, quy định lẫn nhau, tác động, chuyển hóa lẫn nhau.
+ Tính chất mối liên hệ
- Tính khách quan
Mối liên hệ mang tính khách quan. Bởi, các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng, phong
phú, khác nhau. Song chúng đều là những dạng vật thể của thế giới vật chất. Chính tính thống
nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ. Nhờ có tính thống nhất đó, các sự vật, hiện
tượng, không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động,
tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông
qua sự tác động của chúng với các sự vật, hiện tượng khác.
- Tính phổ biến
+ Thứ nhất, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác. Không có sự
vật hiện tượng nằm ngoài mối liên hệ. Mối liên hệ cũng có ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội, tư duy. + Thứ hai, mối
liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, tuỳ theo điều kiện nhất định.
Nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
- Tính đa dạng, phong phú
Có rất nhiều loại liên hệ khác nhau:
+ Mối liên hệ về mặt không gian và mối liên hệ về mặt thời gian;
+ Mối liên hệ chung, mối liên hệ cụ thể
+ Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp;
+ Mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu,….
Chính tính đa dạng trong quá trình vận động, tồn tại và phát triển của bản thân sự vật, hiện tượng
quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong sự vật có nhiều mối liên hệ, chứ không phải
có một cặp mối liên hệ. + Ý nghĩa PPL
Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát thành nguyên tắc
toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận
thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản
ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác
động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản
chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
- Nguyên lý về sự phát triển + Khái niệm phát triển
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. + Tính chất phát triển
Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản
nhất là quy luật mâu thuẫn. Thực chất là giải quyết hàng loạt mâu thuẫn trong quá trình phát triển.
Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện.
Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không hoàn toàn giống
nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ
hư vô. Vì vậy, trong sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn
tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi vẫn gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự
vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật mới tiếp tục phát triển.
+ Ý nghĩa phương pháp luận
Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi
của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng
phát triển của nó trong tương lai.
Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác
động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó → quan điểm lịch sử - cụ thể.
Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự vận động đều phát triển không? Cho ví dụ về phát triển ( thấp đến cao, đươn giản đến phức tạp)
Có phải mọi sự vận động đều phát triển không?
Không phải mọi sự vận động đều phát triển. Vì vận động có thể diễn ra theo nhiều khuynh hướng
khác nhau như khuynh hướng đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp; có khuynh hướng
vận động thụt lùi, đi xuống; có khuynh hướng vận động theo vòng tròn khép kín.
Phát triển là phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Cho ví dụ về phát triển ( thấp đến cao, đươn giản đến phức tạp)
Qúa trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con người
ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận thức của
mình: ngày nay trẻ em phát triển nhanh cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở các thế hệ
trước do được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi mà xã hội mang lại.
Quá trình phát triển của công nghệ thông tin, ngày càng có nhiều loại công nghệ hiện đại ra đời
thay thế cho những công nghệ đã dần lạc hậu: chẳng hạn như điện thoại thông minh nhiều đời
ra đời thay thế cho loại điện thoại có bàn phím ngày trước hay còn biết đến với tên gọi là "cục gạch"
Vì sao sự phát triển của các sự vật lại khác nhau? Ví dụ minh họa
Vì tính đa dạng và phong phú của sự vật hiện tượng phụ thuộc vào không gian, thời gian, vào các
yếu tố , điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
Ví dụ: Sư phát triển của nhà nước:
+Việt Nam: nhà nước ta từ chế độ phong kiến, bỏ qua giai đoạn tbcn mà tiến thẳng lên cnxh.
+Nhật: từ chế độ phong kiến tiến lên tbcn
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
-Khái niệm MĐL, mâu thuẫn biện chứng M t ặđốối l p
ậ Là những mặt có yếu tố, khuynh hướng vận động trái ngược nhau trong
1 sự vật hoặc giữa sự vật này với sự vật khác Mâu thuâẫn bi n ch ệ ng ứ là khái ni m dùng đ ệ ch ể s ỉ liên h ự , tác đ ệ ng theo c ộ
ách v a thốống nhâốt, v ừ a ừ
đâốu tranh; vùa dốồi h i v ỏ a lo ừ i tr ạ , v ừ a chuy ừ n hóa gi ể a các m ữ t đốối l ặ p. ậ - Tính chất mâu thuẫn
+Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của bản thân sự vật, hieenh tượng, k p đem từ bên
ngoài vào.( vd con ng: độc ác, nhân từ…)
+Tính phổ biến: mâu thuẫn tồn tại trong mọi lĩnh vực tự nhiên và xã hội và tư duy.
+Tính đa dạng và phong phú: mâu thuẫn có nhiều dạng, nhiều loại khác nhau, mỗi loại mâu
thuẫn có những tính chất, vai trò khác nhau đối với sự vật.
- Quá trình vận động của mâu thuẫn
+Hình thành MT(MT tồn tại và thống nhất với nhau)
+Phát triển( biểu hiện qua sự đấu tranh)
+Giải quyết( chuyển hóa MT: MT cũ mất đi, MT mới ra đời)
- Ý nghĩa phương pháp luận
+Để nhận thức được ban chất của sự vật hoặc tìm ra phương hướng, giải pháp cho
hoạt động thực tiễn cần phải nghiên cứu mâu thuẫn sự vật.
+Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập hay quy luật
mâu thuẫn có ý nghĩa quan trọng đối với nhận thực, hoạt động thực tiễn. Bởi mâu
thuận là động lực và cùng là nguồn gốc của sự vận động, phát triển, có tính khách quan phổ biến.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Sự thống nhất của MĐL diễn ra ntn ( ví dụ)/ Sự đấu tranh giữa các MĐL diễn ra ntn ( ví dụ)…. Sự thống nhất:
Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng Sự đấu tranh:
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn "đấu tranh" với nhau. Đấu tranh của các mặt đối
lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức
đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ
qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
Mâu thuẫn biểu hiện trong đời sống xã hội ntn ( dựa vào tính chất đa dạng của MT mà giải thích)
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
- Khái niệm chất và lượng
Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng là nó mà k p là sv, ht khác.
Lượng là tính quy định vốn có của sự vật về mặt độ lớn, quy mô, trình độ
phát triển, tốc độ vận động, biểu thị bằng con số các thuốc tính, các yếu tố cấu thành nó.
-Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Trong sự vật, chất và lượng gắn bó chặt chẽ, không tách rời với nhau, sự gắn bó giữa chúng tạo nên:
Độ là giới hạn giữa chất và lượng khi sự vật còn là nó và chưa biến thành cái khác
Điểm nút là nơi mà tại thời điểm đó thì diễn ra quá trình thay đổi về chất
Nhảy vọt là quá trình thay đổi trạng thái chất cũ sang trạng thái chất mới
Đường nút của độ là sợi dây xích của cả quá trình thay đổi trạng thái chất cũ
sang trạng thái chất mới -
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
Sau khi ra đời, chất mới sẽ làm thay đổi lượng của sự vật:
+ Thay đổi quy mô tồn tại của sự vật
+ Thay đổi nhịp điệu, tốc sộ vận động và phát triển của sự vật đó -
Các hình thức bước nhảy
+ Nhảy vọt dần dần: Là bước nhảy vọt được thực hiện bằng sự loại
bỏ dần dần những yếu tố, những bộ phận cuẩ chất cũ cho đến khi
loại bỏ được hoàn toàn chất cũ và chất mới được xác lập một cách toàn diện
+ Bước nhảy cục bộ: là bước nhảy làm thay đổi một số mặt, một số
yếu tố, một số bộ phận của sự vật đó
+ Bước nhảy toàn bộ: là bước nhảy làm thay đổi về chất tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố cấu thành sự vật.
- Ý nghĩa PPL của quy luật
+phải biết từng bước tích lũy về lượng thì mới có thể thay đổi về chất.
+Tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí, nôn nóng” đốt cháy giai đoạn”
+Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy quá trình chuyển hóa.
Câu hỏi mở rộng ( tham khảo):
Có phải mọi sự thay đổi về lượng đều diễn ra quá trình thay đổi về chất không? Vì sao? Ví dụ Không. Vì
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái
riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức. - Cái chung và cái riêng:
+ Khái niệm cái chung, cái riêng và cái đơn nhất
+Cái chung: Là phạm trù dùng để chỉ thuộc tính, những mặt giống nhau và đc lặp lại trong các cái riêng khác nhau.
+Cái riêng:Là phạm trù để chỉ 1 sự vật, hiện tượng, 1 quá trình riêng lẻ nhất định.
+Cái đơn nhất: Là phạm trù để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ có ở sv,ht này mà k lặp lại ở các sv, ht khác.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa CC, Cr và CĐN
Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại của mình. Cái chung không tồn tại đơn nhất mà nó là một mặt
của cái riêng, và liên hệ không tách rời với cái đơn nhất.
Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mó quan hệ với cái chung – không có cái
riêng nào tồn tại tuyệt dối độc lập, bên ngoài cái chung hay nhờ có những cái chung mà những cái
riêng tác động, liên hệ với nhau.
Thứ ba: cái riêng là cái toàn bộ phong phú hơn cái chung, cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng.
Như vậy MQH biện chứng giữa cái riêng và cái chung đã được Lê-nin khái quát ngắn gọn như sau:
““Như vậy, các mặt đối lập (cái riêng đối lập với cái chung) là đồng nhất cái riêng
chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,
thông qua cái riêng. Bất cứ cái riêng (nào cũng) là cái chung. Bất cứ cái chung nào
cũng là (một bộ phận, một khía cạnh, hay một bản chất) của cái riêng. Bất cứ cái
chung nào cũng chỉ bao quát một cách đại khái tất cả mọi vật riêng lẻ. Bất cứ cái
riêng nào cũng không gia nhập đầy đủ vào cái chung, v.v,, v.v.. Bất cứ cái riêng nào
cũng thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa mà liên hệ với những cái riêng thuộc loại
khác (sự vật, hiện tượng, quá trình) + Ý nghĩa PPL
+Cần nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trong quá trình hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+Cần phải cụ thể hóa cái chung trong mọi đk, hoàn cảnh cụ thể, để khắc phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc,…
+Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải biết vận dụng các đk thích hợp cho sự chuyển
hóa cái đơn nhất thành cái chung và ngược lại theo những mục đích nhất định.
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau không? Vì sao? Cho ví dụ
Vì chỉ có những cái chung k phù hợp vs cái riêng sẽ chuyển hóa thành cái đơn nhất để tiến tới
xáo bỏ chúng (rút kinh nghiệm) và ngược lại những cái đơn nhất phù hợp sẽ đc duy trì và bảo tồn
thành cái chung(tiếp thu học hỏi cái mới)
VD: Từ một loại giống mới được tạo ra trong phóng thí nghiệm (cái đơn nhất), sau quá
trình triển khai ứng dụng trong thực tiễn nó đã trở thành cái phổ biến (cái chung); ngược
lại, loại giống cũ, từ chỗ là cái phổ biến dần dần không được sử dụng, đã từ cái chung
trở thành cái đơn nhất trong thực tiễn phát triển của kỹ thuật nông nghiệp
Mọi cái chung đều chuyển hóa thành cái đơn nhất không? Vì sao? Ví dụ
Vì những cái chung đến 1 thời điểm xác định sẽ k còn phù hợp vs cái riêng sẽ dần chuyển hóa
thành cái đơn nhất và tiến tới xóa bỏ.
VD: công cụ lao động thô sơ(cái chung)-máy móc ra đời(cái đơn nhất)- vì máy móc mang
lại năng suất cao hơn- công cụ lao động thô sơ k còn phù hợp cắt giảm(cái đơn nhất) và cuối cung loại bỏ hoàn toàn.
Khi nào cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung….
Khi cái đơn nhất phù hợp đc duy trì, bảo tồn và phát triển thành cái chung. - Nguyên nhân kết quả
+ Khái niệm nguyên nhân, kết quả, nguyên cớ và điều kiện
Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng 1 sv, ht or giauwx
các sv, ht vs nhau và sẽ gây ra 1 sự biến đổi nhất định.
Kết quả: Là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do nguyên nhân nào đó.
+ Trình bày được tính chất của mối liên hệ nhân quả: khách quan, phổ biến, tất yếu Tính khách quan
Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ khách quan của bản thân các sự vật. Nó tồn tại ngoài ý muốn của con
người, không phụ thuộc vào việc ta có nhận thức được nó hay không. Vì mối quan hệ nhân quả là vốn có
trong bản thân sự vật nên không thể đồng nhất nó với khả năng tiên đoán. Tính tất yếu
– Tính tất yếu ở đây không có nghĩa là cứ có nguyên nhân thì sẽ có kết quả. Mà phải đặt nguyên
nhân trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định.
Một nguyên nhân nhất định trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định chỉ có thể gây ra một kết quả nhất
định. Đó là tính tất yếu của mối liên hệ nhân quả trong những điều kiện nhất định. Nếu những sự vật, hiện
tượng về cơ bản là giống nhau, tác động trong những hoàn cảnh tương đối giống nhau thì sẽ gây nên
những kết quả giống nhau về cơ bản.
Nếu các nguyên nhân và hoàn cảnh càng ít khác nhau bao nhiêu thì các kết quả do chúng gây nên càng ít khác nhau bấy nhiêu. Tính phổ biến
Tất cả mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều được gây ra bởi những nguyên nhân nhất định.
Không có sự vật, hiện tượng nào không có nguyên nhân của nó. Vấn đề là chúng ta đã phát hiện, tìm ra
được nguyên nhân hay chưa.
+ Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân sinh ra kết quả: nguyên nhân là cái có trc, kq có sau khi cause x hieenh và tác
động. Tuy nhiên k p sự nối tiếp nào trong time cg biểu thị cause-kq. 1 cause có thể sản sinh ra
nhiều kq or 1 kq but do nhiều cause.
Sự tác động trở lại của kq vs cause: kq sẽ ảnh hưởng tích cực ngược trở lại vs cause.
Sự change vị trí giữa cause vs kq: trong q trình vđộng và p triển, cause có thể c hóa thành kq. ở
thời điểm này là cause nhưng ở thời điểm khác or trong qh khác là kq or ngược lại. 1 ht nào đó là
kq do 1 cause gây ra. Đến lượt mình là cause gây ra ht thứ ba. Q trinhg này never kết thúc, tạo ra 1 chuối vô tận.
+ Trình bày ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả
+Cần nghiên cứu sv, ht trong mối qh mà nó giữ vai trò là nguyên nhân hay kq để tránh nhận thức
nhầm lẫn và xđ sai phương hướng cho hđ thực tiễn.
+Phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện of sv, ht
+Cần phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, chủ yếu. Đồng thời nắm đc chiều
hướng t động của nguyên nhân biện pháp thích hợp tạo đk cho nguyên nhân có t động tích cực
hđộng và hạn chế sự hđộng of nguyên nhân có t động tiêu cực.
Câu hỏi suy luận ( tham khảo)
Có phải mọi sự vật hiện tượng sinh ra đều có nguyên nhân không?
Thứ nhất, mối liên hệ nguyên nhân – kết quả có tính khách quan và tính
phổ biến, nghĩa là không có sự vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại
không có nguyên nhân; nhưng không phải nguyên nhân nào con người cũng có
thể nhận thức đầy đủ ngay được.
Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ/ điều kiện
Nguyên cớ là một sự kiện
xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả. Nguyên c : là 1 s ớ ki ự n x ệ y ra ng ả
ay trc kq but k sinh ra kq. Nguyên c có l ớ iên h nhâốt đ ệ nh vs k ị q but đó
là mốối liên h bên ngoài, k b ệ n châốt ả
Nguyên nhân là do mối liên hệ bản chất bên trong sự vật quyết định,còn nguyên cớ
được quyết định bởi mối liên hệ bên ngoài có tính chất giả tạo
Ví dụ: Việc một phần tử Séc-bi ám sát thái tử đế quốc Áo – Hung chỉ là nguyên cớ của
chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này
là mâu thuẫn từ lâu giữa các quốc gia tham chiến
Điều kiện là tổng hợp những
hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng
Điều kiện là tổng hợp những ht k phụ thuộc vào nguyên nhân but có tác dụng đối với việc sinh ra
kết quả. (đk mt, nhiệt độ). Nguyên nhân là cái gây ra kết quả, còn điều kiện tự nó không gây ra
kết quả, nhưng nó đi liền giúp cho nguyên nhân gây ra kết quả.
Nguyên cớ là một sự kiện
xảy ra ngay trước kết quả nhưng không sinh ra kết quả.
Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng
có tác dụng đối với việc sinh ra kết quả - Nội dung và hình thức
+ Khái niệm nội dung và hình thức
Nội dung là phạm trù dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả các mặt, những yếu tố, những quá trình
tạo nên sự vật, hiện tượng .
Hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật,hiện tượng
đó , là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó
+ Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Sự thống nhất giữa nd và hình thức: nd và hình thức gắn bó chặt chẽ vs nhau, k tách rời. Bất kì
sv nào cg có nd và ht. 1 nd có thể có nhiều ht và ngược lại.
Nd quyết định ht: nd có khuynh hướng biến đổi, ht có khuynh hướng tương đối ổn định, biến đổi
chậm hơn nd. Nd biến đổi trc, ht biển đổi sau phù hợp vs nd.
Ht có tđộng trở lại đối vs nd: ht phù hợp nd phát triển và ngược lại k phù hợp thì kìm hãm.
Song chỉ mang tính tạm thời vì theo tính tất yếu kq thì ht cũ phải đc thay thế = ht phù hợp vs nd.
Nd &ht có thể chuyển hóa cho nhau.
+ Ý nghĩa phương pháp luận
Khi xem xét sự vật cần căn cứ vào nội dung, tuy nhiên không được tách rời nội dung và hình
thức, xem nhẹ hình thức, hoặc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung và hình thức phù hợp với nhau, nếu hình thức
không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
-> Cần tận dụng sự đa dạng của hình thức trong việc thể hiện nội dung
-> Không tuyệt đối hóa một trong hai mặt nội dung và hình thức
->Muốn hoạt động thực tiễn có hiệu quả thì trước hết phải căn cứ vào nội dung (và sự tác động
trở lại của hình thức đối với nội dung
Câu hỏi suy luận ( tham khảo): Nội dung và hình thức luôn luôn phù hợp/ thống nhất với nhau? Đúng hay sai? Giải thích.
Sai, Vì lúc đầu nd và ht thống nhất chặt chẽ vs nhau, sự biến đổi diễn ra trong nd chưa ảnh
hưởng ht, but khi sự b đổi tiếp tục diễn ra thì tới ghạn nhất định thì nd ms x hiện thì ht ban đầu
trở nên chật hẹp và kìm hãm sự p triển of nd. Nd ms phá bỏ hình thức cũ và trong vỏ bọc of ht
ms thì nd ms sẽ tiếp tục p triển.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
- Phân tích quan điểm của CNDVBC về bản chất của nhận thức:
+ Nêu các nguyên tắc nhận thức
1. Thừa nhận TG vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
2. Công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là h/ảnh chủ quan của TG khách quan
3. Lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra h/ảnh đúng, h/ảnh sai của cảm giác, ý thức nói chung
+ Phân tích bản chất nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người; là
quá trình tạo thành tri thức về TG khách quan trong bộ óc con người
Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách
thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
Tóm lại, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích
cực, chủ động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
- Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức. Ý nghĩa phương pháp luận
- Thực tiễn là những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, XH và cải tạo chính bản thân con người
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
+ Hoạt động sx vật chất: sx lúa gạo, khai thác mỏ…
+ Hoạt động chính trị-xã hội
+ Quan sát và thực nghiệm khoa học: học tập,…
Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở nhận thức, là nền tảng
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
-Thực tiễn là mục đích of nhận thức
Câu hỏi suy luận ( tham khảo):Có phải mọi hoạt động của con người đều là hoạt động thực tiễn không? Vì sao
Không. Vì những hoạt động của con người bên cạnh những hoạt động vật chất có mục đích,
mạng tính lịch sử-xã hội thì cong có những hoạt động vật chất k có tính lịch sử hay cải biến xã hội(ăn, ngủ, nghỉ)
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất.
- Trình bày khái niệm và kết cấu, vai trò của phương thức sản xuất
Khái niệm: PTSX là cách thức con người thực hiện quá trình sx vật chất ở những giai đoạn lích
sử nhất định của xh loài người.
Kết cấu of PTSX: sự thống nhất giữa LLSX vs 1 trình độ nhất địnhvà QHSX tương ứng.
Vai trò: -là nguồn động lực để con người tách ra khour thể loài vật, là yếu tố cơ bản để phân biệt
động vật với con người.
- Phương thức sản xuất là sự tồn tại và phát triển của loài người. Muốn tồn tại và phát triển đầu
tiên con người phải nắm rõ được tư liệu vật chất, để hiểu được thì con người phải nhờ vào quá
trình sản xuất vật chất.
- Phương thức sản xuất là nguồn động lực cho sự phát triển và thay đổi chế độ xã hội, quá trình
sản xuất không ngừng phát triển nó làm tác động đến phương thức sản xuất làm cho xã hội ngày
càng phát triển và vươn xa hơn.
-là cơ sở tiền đề cho các mối quan hệ xh.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của LLSX
LLSX là sự kết hợp giữa người lao động vs tư liệu sx, tạo ra sức sx và năng lực thực tiễn làm
biến đổi các đối tượng vật chất of giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định of con người và xh. Kết cấu of LLXS +Người lao động
+Tư liệu sx –đối tượng lao động, tư liệu lao động, phương tiện lao động, công cụ lao động. Câu hỏi suy luận:
Yếu tố nào trong LLSX quyết định nhất? Vì sao
Người lao động là quan trọng nhất.
+Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử
dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiệu quả
thực tế của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao động
+người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích,
nhiệm vụ, phương hướng ,quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
+cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con
người ngày càng tăng lên, đặc biệt là hàm lượng trí tuệ và làm cho họ trở thành yếu
tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội .
Ví dụ: Robot Sophia được cho là robot thông minh vượt trội có khả năng bộc
lộ cảm xúc trên khuôn mặt nhưng đó là do các thuật toán của nhà phát minh
đưa vào. Điều đó minh chứng cho thấy AI đã phát triển đến kinh ngạc và con
người đã tạo nên sự phát triển ấy.
Yếu tố nào là thước đo phân biệt các thời đại kinh tế -Công cụ lao động
Hiểu như thế nào: Khoa học trở thành LLSX trực tiếp? Ví dụ
Khoa học trở thành lực lượng sx trực tiếp dc hiểu là tri thức khoa học được ứng dụng, được vật
hóa thành máy móc, thiết bị, nhà xưởng, công cụ sản xuất (tư bản cố định) và được người lao
động sử dụng trong quá trình sản xuất, do đó, nó trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Ví dụ:Nhờ các phần mềm học tập : zoom, gg meeting… Học sinh vẫn có thể giữ được
năng suất học tập tốt dù không đến trường
- Trình bày khái niệm và kết cấu của QHSX
QHSX là tổng hợp các quan hệ kt- vật chất giữa người vs người trong quá trình sx vật chất. Kết cấu
quan hệ giữa người với người trong sở hữu tư liệu sản xuất;
quan hệ giữa người với người trong tổ chức, quản lý sản xuất;
quan hệ giữa người với người trong phân phối sản phẩm.
Câu hỏi suy luận: Yếu tố/ mặt nào của QHSX xác định địa vị của giai cấp thống trị
Quan hệ sở hữu về các tư liệu sản xuất.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX: Trong phương thức sx:
- LLSX là nội dung, QHSX là hình thức. Do đó, trong mqh giữa LLSX và
QHSX, LLSX đóng vai trò quyết định
- LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất; qđ sự ra đời của một QHSX
mới, qđ nội dung và tính chất của QHSX mới.
Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:
- QHSX là hình thức xã hội của quá trình sx, có tính độc lập tương đối và
ổn định về ban chất, QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, là yêu cầu khách quan của nền sx
- Sự phù hợp quy định mục đích, xu hướng phát triển, hình thành hệ thống
động lực thúc đẩy sx phát triển
- Sự tác động diễn ra 2 chiều: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển triển của LLSX
- Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng: phù hợp -> không phù
hợp -> phù hợp mới cao hơn
- Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp: mâu thuẫn LLSX và QHSX được
biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp; được giải quyết thông qua
đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội
- Ý nghĩa PPL và vận dụng của Đảng ta vào thực tiễn của Việt Nam Ý nghĩa:
- Sự biến đổi, thay thế nhau giữa các hình thái kinh tế - xã hội có nguồn
gốc trực tiếp từ mâu thuẫn giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển
của LLSX. Vì vậy, đây chính là cơ sở duy vật lịch sử để chúng ta nghiên
cứu về sự vận động và biến đổi của các phương thức sản xuất
- Phát triển LLSX, CNH, HĐH xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong LLSX
- Phát triển nền kte nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với
trình độ phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX nước ta
Đảng ta luôn luôn quan tâm hàng đầu đến sự việc nhận thức và vận dụng
đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu qua to lớn trong thực tiễn
Câu hỏi SL: Quan hệ SX không phù hợp với QHSX trong những trường hợp nào?
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của CSHT và KTTT
-CSHT: ở nc ta là nền kt nhiều thành phần theo định hướng XHCN. 4 thành phần kinh tế(nhà
nước, tư nhân, tập thể, 100% vốn đầu tư nước ngoài)
-KTTT: Là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, tôn giáo, triết lí, đạo đức,..) cùng với
những thiết chế xh tương ứng(đảng phái, nhà nước,giáo hội,..) đc hình thành trên cơ sở hạ tầng xác định.
Kết cấu CSHT: là sự hợp nhất of 3 QHSX( tàn dư(VN:phong kiến),thống trị(định hướng xhvn),mầm mống(xhcn)).
Kết cấu KTTT: all những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức,… +những thiết
chế xh tương ứng(giáo hội, đảng phái)+quan hệ nội tại trong các yếu tố đó hợp thành.
Phân biệt CSHt với kết cấu hạ tầng
-Kết cấu hạ tầng: điện, đường, trường, trạm. công ty, xí nghiệp, nhà xưởng, bưu điện,..-->là những yếu tố of LLSX.
-CSHT: ở nc ta là nền kt nhiều thành phần theo định hướng XHCN. 4 thành phần kinh tế(nhà
nước, tư nhân, tập thể, 100% vốn đầu tư nước ngoài)
Trong các yếu tố của KTTT thì yếu tố nào tác động mạnh nhất tới CSHT? Vì sao?
Nhà nước vì nó tiêu biểu cho chế độ chính trị of 1 XH nhất định. Thông qua nhà nước, giai cấp
thống trị đã áp đặt tư tưởng cho toàn xh, củng cố địa vị QHSX sản sinh ra nó.
- Phân tích mối quan hệ chứng giữa CSHT và KTTT -
CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các yếu tố của
KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuô –
c vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT
thay đổi thì sớm hay muô –
n KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến
sự thay đổi KTTT diễn ra rất phức tạp - KTTT tác đô –
ng trở lại CSHT: Sự tác đô – ng này thể hiê – n chức năng xã hô – i của KTTT là bảo vê –
, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác đô – ng của KTTT đối
với CSHT diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu KTTT phù hợp với các quy luâ –
t kinh tế khách quan thì nó là đô – ng lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển
+ Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hô – i, tuy nhiên,
sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muô –
n, bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được
thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT Chức năng XH của KTTT
Sự tác động trực tiếp và gián tiếp của KTTT đến CSHT(phương thức tác động)
Trực tiếp: chính trị tư tưởng, pháp quyền, đạo đức, triết học,…
Gián tiếp: đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, các tổ chức xh khác,…
Sự tác động tích cực và tiêu cực của KTTT đến CSHT(khuynh hướng tác động)
Tích cực: phản ánh đúng đắn thúc đẩy KT(CSHT) phát triển.(vd: kinh doanh có đạo đức)
Tiêu cực: phản ánh k đúng đăn kìm hãm
nền KT(vd: đường lối chính sách sai, kinh doanh phi đạo đức)
- Ý nghĩa PPL và sự vận dụng của Đảng ta
Ý nghĩa PP luận: -
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng sai lầm:
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó
thành tính thứ nhất so với kinh tế -
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với
đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị -
Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và
KTTT xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Trình bày khái niệm và kết cấu của Tồn tại xh. Yếu tố nào quyế định nhất. Vì sao Tồn tại xã hô –
i là toàn bô – những sinh hoạt vât –
chất cùng với những đk sinh hoạt vật chất of xh.
Kết cấu TTXH: phương thức sx, điều kiê –
n tự nhiên, hoàn cảnh địa lí, dân cư
Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định vì PTSX là cơ sở hình thành con người
và sh loài người. Là nguyên nhân hình thành và biến đổi các quan hệ xh. Quyết
định mặt tinh thần of xh(vd: hệ tư tưởng).
- Trình bày khái niệm và kết cấu của ý thức xã hội Ý thức xã hô –
i là mặt tinh thần of đời sống XH bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,… of 1 cộng đồng xh và phản
ánh xh trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu: tâm lý xã hội( lòng yêu nước, phong tục tập quán,..) & tư tưởng chính
trị(chủ nghĩa Mác Lê nin,..)
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xh và ý thức xh
+ phân tích vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH
Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
+ TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất
của YTXH, nó làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH
+ Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muô –
n YTXH cũng phải thay đổi theo
+ Ta nói TTXH quyết định YTXH là ta nói trong tất cả các bô – phâ – n của
TTXH đều có ảnh hưởng đến sự thay đổi của YTXH, nhưng trong đó
phương thức sản xuất là yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất
đến sự thay đổi của YTXH. Có nghĩa là muốn thay đổi YTXH, muốn
xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự
thay đổi của tồn tại vâ –
t chất hay thay đổi bởi những điều kiê – n vâ – t chất
+ Phân tích tính độc lập tương đối của YTXH
Thường lạc hậu: Vì -TTXH co trước, YTXH luôn đi sau để phản ánh TTXH. Do vậy YTXH
thường k phản ánh kịp hoạt động thực tiễn of con người.
-Do sức mạnh of thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính bảo thủ
trì trệ(vd tư tưởng trọng nam khinh nữ, an cư lạc nghiệp,..) of 1 số hình thái YTXH.
Có thể vượt trước:Trong những đk nhất định, tư tưởng of con người đặc biệt là những tư tưởng
KH tiên tiến có thể vượt trước, dự báo sự phát triển of TTXH, có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hpatj
động thực tiễn. (vd: dự báo thời tiết, dự báo ngành nghề hot trong tương lai, sự báo về tăng trưởng kinh tế).
Có tính kế thừa: Mọi quan điểm lý luận of mỗi thời đại dc tạo ra dựa trên cơ sở kế thừa những
thành tựu of các thời đại trước. Trong xh có giai cấp, tính kế thừa of YTXH gắn liền vs tính gc of
nó. (vd: lòng yêu nước xưa : cầm vũ khí đánh giặc; nay: phát triển kinh tế)
Tác động qua lại giữa các hình thái: Hình thái YTXH là những hình thức phản ánh of TG khách
quan, of TTXH vào ý thức con người. Trên cơ sở đó chúng xuất hiện trong quá trình hđ thực tiễn.
Mỗi thời đại sẽ có hình thái YTXH nổi lên hàng đầu và chi phối các hình thái khác. -Sự tác động trở lại
YTXH tác động trở lại TTXH theo 2 hướng:
Tích cực: YTXH mà phù hợp vs quy luật KQ sẽ thúc đẩy xã hội phát triển
Tiêu cực: YTXH mà k phù hợp sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển of XH.(có thể giải
thích thêm vì YTXH lạc hậu hơn TTXH bới 2 nguyên nhân :Vì -TTXH co trước,
YTXH luôn đi sau để phản ánh TTXH. Do vậy YTXH thường k phản ánh kịp hoạt động thực tiễn of con người.
-Do sức mạnh of thói quen, truyền thống, tập quán cũng như do tính bảo thủ
trì trệ(vd tư tưởng trọng nam khinh nữ, an cư lạc nghiệp,..) of 1 số hình thái YTXH.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+Trong công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới đều phải tiến hành đồng thời cả TTXH và YTXH.
+ Trong quá trình xã lập những yếu tố của TTXH đồng thời xác lập các bộ phận trong đời sống xã hội như VH, CT, PL,…