-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập thi cuối kỳ môn Triết học Mác - Lenin có lời giải | Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Đề cương ôn tập thi cuối kỳ môn Triết học Mác - Lenin có lời giải của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (PT2021)
Trường: Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD| 37922327
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KỲ
MÔN: TRIẾT HỌC MAC – LÊNIN
1. Vấn đề cơ bản của Triết học là gì? Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm và
chủ nghĩa duy vật?Sự khác nhau cơ bản của CNDV và CNDT khi giải quyết
mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học.
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy,
giữa vật chất và ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
+Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
-Các hình thức của chủ nghĩa duy tâm:
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người,
phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan: THừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng
coi đó là thứ tính thần khách quan có trước, tồn tại độc lập với con người
-Các hình thức của chủ nghĩa duy vật:
+Chủ nghĩa duy vật chất phác (thời cổ đại) : Thừa nhận tính thứ nhất của vật
chất; lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến thượng
đế, Thần linh,… nhưng đồng nhất vất chất với 1 hay 1 số chất cụ thể và đưa ra
những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phát.
+Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XVII-XVIII): Thừa nhận tính thứ nhất của vật
chất; cơ cổ điểm đạt được những thánh tựu rực rỡ nên phát triển quan điểm
chủ nghĩa duy vật thời cổ đại; góp phần đẩy lùi thế giới quan duy tâm, tôn
giáo,… nhưng không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục; tác động của
phương pháp siêu hình, máy móc nên xem thế giới như 1 cỗ máy khổng lồ, các
bộ phận biệt lập tĩnh tại.
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng : Do C.Mác và Ph.Ănghen sáng lập- được
V.I.Le6nin phát triển: ko chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã lOMoARcPSD| 37922327
hội cải tạo hiện thực. CNDVBC khắc phục hạn chế của CNDV trc đó -> Đạt tới
trình độ : duy vật triệt để trong cả tn và xh; biện chứng trong nhận thức; là công
cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
-Ở mặt thứ hai vấn đề cở bản của triết học, cả hai đều thừa nhận khả năng
nhận thức được thế giới của con người nhưng có sự khác nhau về cách trả lời:
+Chủ nghĩa duy vật: cho rằng vật chất có trước ý thức, vật chất quyết định ý
thức, ý thức chỉ phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con người. Do đó
chủ nghĩa duy vật thừa nhận con ng có thể nhận thức được thế giới và các quy luật của thế giới
+Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng ý thức có trước vật chất, ý thức quyết định vật
chất, nhận thức ko phải là sự phản ánh khách quan vào bộ não người mà chỉ
là sự nhận thức tự ý thức của ý thức về bản thân nó. Do đó chủ nghĩa duy tâm
đã phủ nhận thế giới khách quan chính là nguồn gốc của nhận thức, phủ nhận
cảm giác, khái niệm của con người là sự phản ánh các svht của thế giới khách quan vào bộ não người. 2.
Sự ra đời của Triết học Mac – Lênin? (GIáo trình tr19-tr23) / Triết học
Mac – Lênin có vai trò, chức năng như thế nào trong đời sống xã hội? (tr45) 3.
Phân tích định nghĩa của V.I.Lênin về phạm trù vật chất? Ý nghĩa của
địnhnghĩa này đối với Anh (chị) như thế nào?
Định nghĩa vật chất của Lênin : “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác” Phân tích ĐN:
-Thứ nhất: Khái niệm vật chất dưới góc độ triết học dùng để chỉ vật chất nói
chung, vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi, còn các dạng vật chất mà
các khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển
hóa thành cái khác. Chẳng hạn, những khái niệm, phạm trù của các nhà khoa
học cụ thể chỉ phản ánh những thuộc tích chung của 1 loại đối tượng thuộc
phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa học, như trong vật lý học có phạm trù
năng lượng, khối lượng…, trong sinh vật học có phạm trù động vật, thực vật, lOMoARcPSD| 37922327
gen, biến dị, di truyền,… -> Còn phạm trù vật chất (đối tượng nghiên cứu của
triết học) là để chỉ cái chung nhất về mặt tồn tại của mọi cái cụ thể
-Thứ hai: Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất (nguyên
tử, điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô và con người đã biết hoặc chưa biết) có
thuộc tính là thực tại khách quan (tồn tại, bên ngoài, độc lập và ko phụ thuộc
vào cảm giác của con người, cho dù con người có nhận thức hay ko nhận thức
được nó). Chẳng hạn: nguyên tử, điện tử, động vật,… đều có thuộc tính chung
nhất đó là tồn tại khách quan. Do vậy, vật chất là cái có trc, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc, là nd khách quan của ý thức. Suy ra, Lenin đã đứng trên lập
trường nhất nguyên duy vật
-Thứ ba: Vật chất – thực tại khách quan, dưới những dạng cụ thể của nó
(nguyên tử, lửa, nước) là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực
tiếp hay gián tiếp tác động đến các giác quan của con người, giúp con người
có thể nhận thức được nó, do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý thức của
con người có sau, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất, vật chất là cái được
ý thức phản ảnh. Chẳng hạn, vi rút, nguyên tử, điện tử,… đều có thuộc tính
chung nhất là tồn tại khách quan, những thứ thứ đó tác động đến các giác quan
của con người, bộ não con người phân tích, tổng hợp tạo nên tri thức, ý thức,…
-Thứ tư: Ý thức là sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên
các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức…) luôn có nguồn gốc từ các
hiện tượng vật chất, nội dung của chúng cũng là phản ánh các sv,ht đang tồn
tại với tính cách là hiện thực khách quan. Về nguyên tắc, con người có thể
nhận thức được thế giới vật chất (mặt thứ hai), Lenin đã đứng trên lập trường
thuyết có thể biết khi giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của triết học Ý nghĩa định nghĩa:
-Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I,Lenin đã giải quyết đc 2 mặt vấn đề cơ
bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào?. Trong đn vc của Lenin có chỉ ra rằng “Thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”, qua đó khẳng định,
vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, bản chất của tồn
tại này chính là vật chất. Điều đó có nghĩa là vật chất phải có trước thì mới tác
động đến các giác quan của con người, Với khẳng định này, Lenin đã phê phán
CN.Duy tâm (Cả kq,cq) và triết học nhị nguyên lOMoARcPSD| 37922327
+Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?.
Trong đn vc của Lenin có chỉ ra rằng “Cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại ko lệ thuộc vào cảm giác”, qua đó khẳng định, con
người có khả năng nhận thức được thế giới. Theo quan điểm duy vật biện
chứng, nhân thức luôn là 1 quá trình.Và với khẳng định này, Lenin đã phê
phán thuyết bất khả tri và thuyết hoài nghi
-Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lenin đã khắc phục đc những khiếm
khuyết trong các quan điểm duy vật siêu hình – máy móc về vật chất (nguyên
tử, năng lượng,…), vật chất được hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan,
bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhân biết được.
-Thứ ba: định nghĩa vật chất của Lenin đã định hướng các nhà khoa học, có
niềm tin đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thể giới, dù có khám phá cái gì cũng chỉ
nằm trong thuộc tính mà Lenin đã chỉ ra – Thực tại khách quan. Qua đây, ta đã
thấy được vai trò quan trọng của thế giới quan duy vật biện chứng đối với các khoa học khác
-Thứ tư: Đn vc của Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác định những biểu hiện
của vật chất trong lĩnh vực xã hội – tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà duy
vật trước Mác chưa phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận
để giải thích nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội là do sự vận động,
phát triển của phương thức sản xuất… trên cơ sở đó, con người có thể tìm ra
phương thức hiệu quả thúc đẩy xh phát triển
4. Quan điểm của Triết học Mac – Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Vai trò của ý thức đối với hoạt động của con người. 1.1.Nguồn gốc:
1.1.1. Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành bộ óc người
và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người.
Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ
chức cao là bộ óc người. Bộ óc người là cơ quan vật chất sản sinh ra ý thức.
Bởi vậy bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng lOMoARcPSD| 37922327
hiệu quả, ý thức càng phong phú, sâu sắc. Ngược lại nếu bộ óc bị tổn thương
thì đời sống tinh thần của con người cũng bị rối loạn.
Về sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người: Phản ánh là sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng. Bởi vì cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có
khả năng phản ánh khác nhau nên có thể chia các hình thức phản ánh của
vật chất từ thấp đến cao như sau:
Thứ nhất là phản ánh vật lý, hóa học: là hình thức thấp nhất đặc trưng cho
vật chất vô sinh. Đây là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự
định hướng, lựa chọn.
Thứ hai là phản ánh sinh học: là hình thức cao hơn có tính định hướng
chọn lọc, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh, được thể hiển qua tính kích
thích, tính cảm ứng, phản xạ.
Thứ ba là phản ánh tâm lý: là hình thức phản ánh cao nhất của các loài
động vật, bao gồm phản xạ không điều kiện và có điều kiện. Tuy nhiên, nó
vẫn chưa phải là ý thức, mà vẫn là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các động vật bậc cao.
Thứ tư là ý thức: là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, chỉ
được thực hiện ở dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Có tính năng động, sáng tạo.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng
lực phản ánh hiện thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
1.1.2. Nguồn gốc xã hội
Để cho ý thức ra đời bên cạnh nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, thì còn
có điều kiện đủ là nguồn gốc xã hội, và là một hiện tượng mang bản chất xã
hội. Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ. Ph.Ăngghen đã chỉ
rõ những động lực xã hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức: “Trước hết là
lao động, sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức
kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó
dần dần biến chuyển thành bộ óc con người.”
Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự
nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình.Lao
động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự hình thành ý thức. Thứ nhất,
lao động đã đưa con người tách ra khỏi thế giới động vật, qua quá trình l ao
động con người sáng tạo ra công cụ lao động làm cho việc sản xuất của cải vật
chất trở nên dễ dàng hơn. Thứ hai, lao động đã giúp cho bộ óc người ngày
càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học,làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem
lại dáng đi thẳng bằng hai chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát
triển bộ não,… của con người. Thứ ba, trong quá trình lao động, con người tác lOMoARcPSD| 37922327
động vào thế giới khách quan làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc
tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những
hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được và từ đó năng lực tư
duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển. Lao động dẫn tới sự hình
thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ, một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là
nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động vàphát triển ý thức của con người.
Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Cùng với lao động,
ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự hình thành và phát triển của ý thức.Ngôn
ngữ (tiếng nói và chữ viết) vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư
duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái quát, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc
lập, tách khỏi sự vật cảm tính, có ngôn ngữ để có thể giao tiếp, trao đổi tư
tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã
tích lũy được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Tóm lại, nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động và ngôn
ngữ,đó là hai chất kích thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển
hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
1.2. Bản chất của ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, là quá trình phản
ánh năng động, tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người
1.2.1. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là
chủ quan. Ý thức là cái vật chất bên ngoài “di chuyển” vào trong đầu của con
người và được cải biên đi ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc
vào nhiều yếu tố: Đối tượng phản ánh, đk ls-xh, phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Cùng 1 đối tượng phản ánh nhưng với các
chủ thể phản ánh khác nhau, có đđ tâm lý, tri thức, kinh nghiện, thể chất khác
nhau, hoàn cảnh ls khác nhau…thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức
cũng rất khác nhau. Ph. Ăngghen đã từng chỉ rõ tính chất biện chứng phức tạp
của quá trình phản ánh: “Trên thực tế, bất kỳ phản ánh nào của hệ thống thế
giới vào trong tư tưởng cũng đều bị hạn chế về mặt khách quan bởi những điều
kiện lịch sử, và về mặt chủ quan bởi những đặc điểm về thể chất và tinh thần của tác giả.” lOMoARcPSD| 37922327
1.2.2. Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.
Tính năng động thể hiện: ý thức không phản ánh nguyên si, thụ động thế giới
khách quan, mà trên cơ sở tiếp nhận, xử lý thông tin một cách có định hướng,
chọn lọc, đồng thời ý thức không chỉ dừng lại ở vẻ bề ngoài mà còn khái quát
bản chất, quy luật của thế giới.
Tính sáng tạo thể hiện: dựa trên những tri thức đã có, con người sáng tạo ra
tri thức mới. Sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của phản ánh, theo quy luật
và khuôn khổ của sự phản ánh.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt. Một là, trao đổi thông
tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh (chọn lọc thông tin). Hai là, mô hình hóa
đối tượng trong tư duy dưới dạng tinh thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực.
1.2.3. Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. (có thể bỏ, đủ tgian thì ghi)
C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: “con người cũng có cả “ý thức” nữa.
Song đó không phải là một ý thức bẩm sinh sinh ra đã là ý thức “thuần
túy”... Do đó ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là như
vậy chừng nào con người còn tồn tại”.
Sự ra đời, phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động lao động ,cải tạo thế
giới của con người, bởi vì lao động là nguồn gốc xã hội của ý thức, nên ngay
từ đầu ý thức đã là sản phẩm của xã hội, và chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội. Ý thức là sản phẩm của hoạt động thực tiễn và giao tiếp của con
người trong các mối quan hệ xã hội, là kết quả của quá trình lĩnh hội kinh
nghiệm, xã hội loài người thay đổi thì ý thức cũng thay đổi ,nên ý thức không
thể tách rời xã hội. Khi ý thức hình thành con người sẽ tác động lại thế giới
khách quan làm thay đổi thế giới khách quan dẫn đến sự hình thành nhận
thức mới nên ý thức không thể tách rời quá trình hoạt động cải biến thế giới
khách quan của con người. 1.3. Vai trò của ý thức
Sau khi nghiên cứu sâu về nguồn gốc và bản chất của ý thức, ta thấy được vai
trò to lớn của ý thức đối với con người.
Thứ nhất, ý thức là cơ sở để phân biệt giữa con người và động vật, bởi chỉ có
con người mới có ý thức. lOMoARcPSD| 37922327
Thứ hai, sự ra đời của ý thức đã khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan,
là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới
khách quan bởi vậy trong nhận thức và hành động của con người thì phải xuất
phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo hiện thực khách quan.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ, nó chỉ đạo hoạt động hành động của
con người, phụ thuộc vào nội dung, tính chất và trình độ phản ánh thế giới
khách quan mà ý thức có thể tác động trở lại thế giới khách quan theo các
chiều hướng khác nhau. Nếu ý thức phản ánh đúng đến thế giới khách quan,
phù hợp với quy luật khách quan thì sẽ định hướng cho hoạt động cải tạo thế
giới của con người có hiệu quả. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch, đi
ngược lại với quy luật khách quan, thì hoạt động của con người sẽ không đạt được mục đích.
Thứ tư, tính năng động, sáng tạo củaý thức có vai trò rất to lớn khi mà ngày
nay tri thức khoa học trở thành nòng cốt cho sự phát triển văn minh nhân loại.
Tuy nhiên tính năng động, sáng tạo cũng không thể vượt quá tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và
năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động, nếu không sẽ dễ sa vào chủ
nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí, phiêu lưu và không tránh khỏi thất bại trong hoạt động thực tiễn
5. Phương thức tác động của ý thức đến vật chất và những yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tác động của ý thức đối với vật chất?
Để phân tích được cơ sở lý luận để rút ra phát huy tính năng động sáng tạo
của ý thức thì trước tiên ta phải hiểu và phát biểu được khái niệm về vật chất và ý thức:
*Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
*Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ
óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con
người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc
Theo quan điểm của phép duy vật biện chứng, trong mối quan hệ giữa vật chất
và ý thức thì vật chất quyết định ý thức, thể hiện trong các khía cạnh: THứ nhất,
vật chất quyết định nguồn gốc ý thức. Thứ hai, vật chất quyết định nội dung lOMoARcPSD| 37922327
của ý thức. Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Thứ tư, vật chất
quyết định sự vận động, phát triển của ý thức. Còn về ý thức, thì nó có tính
động lập tương đối và tác động tích cực trở lại với vật chất
Ý thức có tính động lập tương đối:
Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý thức là sự phản ánh thế
giới vật chất vào bên trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi đã
ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, có quy luật vận động, phát triển riêng, ko
lệ thuộc vào 1 cách máy móc vào vật chất. Ý thức 1 khi ra đời thì có tính độc
lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức có thể thay đổi nhanh,
chậm, đi song hành so với hiện thực, nhưng nhìn chung nó thường thay đổi
chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
Phương thức tác động của ý thức đến vật chất:
-Thứ nhất, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động
thực tiễn của con người. Nhờ họat đông thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi
những điều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai”
phục vụ cho cuộc sống của con người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể
biến đổi được hiện thực. Con người dựa trên những tri thức về thế giới khách
quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương
hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
-Thứ hai, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động
của con người; nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng
hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo 2 chiều hướng:
+Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán 1
cách chính xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn
+Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả,
tổn thất trong thực tiễn. lOMoARcPSD| 37922327
-Thứ ba, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, thời đại thông tin, kinh tế tri thức, thời đại của cuộc cm
khoa học và công nghệ hiện đại, khi mà tri thức khoa học đã trở thành llsx trực
tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức khoa học, tư tưởng chính
trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tác động của ý thức đối với vật chất:
Là nguyên tắc phương pháp luân là tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy
tính năng động chủ quan: -
Mọi nhận thức, hành động, chủ trương, đường lối, kế hoạch, mục tiêu
đềuphải xuất phát từ thực tế khách quan, từ những điều kiện, tiền đề vật chất
hiện có. Cần phải tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí. Không
được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng. -
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò
củanhân tố con người, chống tư tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo
thủ, trì trệ, thiếu tính sángtạo. Điều này đòi hỏi con người phải coi trọng ý thức,
coi trọng vai trò của tri thức, phải tích cực học tập, nghiên cứu khoa học, đồng
thời phải tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý chí, nghị lực của bản thân. -
Phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các mối quan hệ lợi ích, kết hợp
hài hòa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, xã hội dựa trên thái độ khách quan
6. Nội dung cơ bản, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến? Anh (chị) đã vận dụng như thế nào nguyên lý này trong học tập và cuộc sống.
Nguyên lý triết học là những luận điểm khái quát nhất đc hình thành nhờ sự
quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy; rồi đến lượt mình, nguyên lý lại làm cơ sở, tiền đề cho những
suy lý tiếp theo rút ra nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp,…phục vụ
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
Phép biện chứng có 2 nguyên lý cơ bản: nguyên lý vềmối liên hệ phổ biến,
nguyên lý về sự phát triển. lOMoARcPSD| 37922327
*Mối liên hệ phổ biến Khái niệm:
-“Mối liên hệ” : là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
hoặc giữa các đối tượng với nhau.
-Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định
mối liên hệ là cái vốn có của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, ko loại trừ sv,ht, hay lĩnh vực nào
Nội dung nguyên lý: Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn
tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau , ko có svht nào
tồn tại cô lập, riêng lẻ, ko liên hệ
Quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng duy vật về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
-Quan điểm siêu hình: Cho rằng các svht của thế giới khách quan đều tồn tại
biệt lập, tách rời nhau, ko quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là quan
hệ bề ngoài, ngẫu nhiên
-Quan điểm biện chứng duy vật: Các sv,ht của thế giới tồn tại trong mối liên hệ
qua lại với nhau, quy định lận nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, chứ ko hề tách biệt nhau Tích chất của mlhpb:
-Tnh1 khách quan: mlhpb là cái vốn có, tồn tại độc lập với con người, con người
chỉ nhận thức sự vật thông qua các mlh vốn có của nó
-TÍnh phổ biến: Bất kì nơi đâu, trong tự nhiên, trong xã hội và trong tư duy đều
có vô vàn các mlh đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự
vận động, chuyển hóa của các sv,ht
-TÍnh đa dạng, phong phú: Mỗi sv,ht, quá trình khác nhau thì mlh khác nhau; 1
sv, ht có nhiều mlh khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ
bản – ko cơ bản…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát
triển của sv, ht đó; 1 mlh trong những đk hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau. lOMoARcPSD| 37922327
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nội dung của nguyên lý về mlhpb, phép biện chứng khái quát thành nguyên
tắc toàn diện với những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau:
-Thứ nhất: Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mlh của chỉnh thể đó.
-Thứ hai: Chủ thể phải rút ra đc các mặt, các mlh tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận
thức mới có thể phản ánh đc đầy đủ sự tồn tại với nhiều thuộc tính, nhiều mlh,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
-Thú ba: Cần xem xét đối tượng này trong mlh với đối tượng khác và môi trường
xung quanh, kể cả các mặt của mlh trung gian, gián tiếp; trong ko gian, thời
gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả những mlh của đối tượng trong qk, ht và
phán đoán cả tương lai của nó.
-Thứ tư: Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ
thấy mặt này mà ko thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem
xét dàn trải , ko thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện
và chủ nghĩa chiết trung
7. Nội dung cơ bản, ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý về sự phát triển?
Anh (chị) đã vận dụng như thế nào nguyên lý này trong học tập và cuộc sống
Nguyên lý triết học là những luận điểm khái quát nhất đc hình thành nhờ sự
quan sát, trải nghiệm của nhiều thế hệ người trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy; rồi đến lượt mình, nguyên lý lại làm cơ sở, tiền đề cho những
suy lý tiếp theo rút ra nguyên tắc, quy luật, quy tắc, phương pháp,…phục vụ
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
Phép biện chứng có 2 nguyên lý cơ bản: nguyên lý vềmối liên hệ phổ biến,
nguyên lý về sự phát triển.
*Nguyên lý về sự phát triển: Khái niệm: lOMoARcPSD| 37922327
-Phát triển : là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Phát triển là vận động nhưng
ko phải mọi vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển
-Cần phân biệt 2 khái niệm gắn với khái niệm phát triển là tiến hóa và tiến bộ:
+Tiến hóa: là 1 dạng của phát triển, diễn ra 1 cách từ từ và thường là sự biến
đổi hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
-Tiến bộ: là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu
Nội dung nguyên lý về sự phát triển: Khi xem xét sv,ht thì phải luôn đặt chúng
vào quá trình luôn vận động và phát triển từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp và vận động từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Đđ chung sự phát triển
là tính tiến lên theo đường xoáy , có kế thừa, có sự dường như lặp lại của sv,
ht cũ nhưng có cơ sở cao hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa có bước
nhảy vọt… làm cho sự pt mang tính quanh có, phức tạp, có thể có những bước
thụt lùi tương đối trong sự tiến lên.
Quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng về nguyên lý về sự phát triển:
-Quan điểm siêu hình: Phủ nhận sự pt, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sv, ht. Pt
ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi,
lặp lại mà ko có sự thay đổi về chất, ko có sự ra đời của sv, ht mới và nguồn
gốc của sự “pt” đó nằm ngoài chúng.
-Quan điểm biện chứng: Coi pt là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông
qua bước nhảy; sv, ht cũ mất đi, sv, ht mới ra đời thay thế; nó chỉ ra nguồn gốc
bên trong của sự vận động, pt là đầu tránh giữa các mặt đối lập bên trong sv,ht Các tính chất:
-Tính khách quan: Nguôn gốc của nó nằm trong chính bản thân sv, ht, chứ ko
phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt ko phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
-Tính phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy lOMoARcPSD| 37922327
-Tính kế thừa: Sv,ht mới ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch
trơn, đoạn tuyệt 1 cách siêu hình đối với sv, ht cũ. Sv, ht mới ra đời từ sv, ht
cũ, chứ ko phải ra đời từ hư vô, vì vậy, trong sv, ht mới còn giữ lại, có chọn lọc
và cải tạo những yếu tố còn tác dụng, còn thích hộp với chúng, trong khi vẫn
gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sv, ht cũ đang gây cản trở sv, ht mới tiếp tục pt.
-Tính đa dạng, phong phú: Tuy sự pt diễn ra trong mọi lĩnh vực tn, xh và tư duy,
nhưng mỗi sv,ht lại có quá trình pt ko giống nhau, tính đa dạng và phong phú
của sự pt còn phụ thuộc vào ko gian và thời gian, vào các yếu tố, đk tác động lên sự pt đó.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nội dung của nguyên lý về sự phát triển, phép biện chứng khái quát thành
nguyên tắc phát triển như sau:
-Thứ nhất: Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó để ko chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự
báo đc khuynh hướng pt của nó trong tương lai
-Thứ hai: Cần nhận thức đc rằng, pt là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức,
phương pháp phù hợp để thức đẩy hoặc kìm hãm sự pt đó
-Thứ ba: Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo đk cho
nó pt; chống lai quan điểm vảo thủ, trì tuệ, định kiến
-Thứ tư: Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong đk mới
8. Cái riêng là gì? Cái chung là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và
cái chung. Anh (chị) rút ra ý nghĩa như thế nào trong học tập và cuộc sống khi
nghiên cứu cặp phạm trù nay lOMoARcPSD| 37922327
-Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
-Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
không những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác
-Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có
ở một sự vật, hiện tượng (một cái riêng) mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
-Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn
tại của nó, nó ko tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng (tức là cái chung ko tách rời
mỗi sv,ht, quá trình riêng lẻ)
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mqh với cái chung, ko có cái riêng tách rời cái chung
-Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
-Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những đk xác
định, cái chung chuyển hóa thành cái đơn nhất khi nó là cái đã cũ, đã lỗi thời,
lạc hậu và ko còn phù hợp. Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung khi nó là
cái tiền bộ, cách mạng và ngày càng trở nên phù hợp với quy luật khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên khi xây dựng
cái chung chúng ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng đồng thời cũng ko thể xuất
phát từ ý muốn chủ quan của con người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung, xa rời cái riêng.
-Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, ko tồn tại ở bên ngoài mối liên hệ
dẫn đến cái chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái chung.
Tránh tuyệt đối hóa cái riêng coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa cá nhân
cực đoan, tư tưởng địa phương, cục bộ.
-Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát
hiện, tạo đk cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực phát triển, phổ lOMoARcPSD| 37922327
biến thành cái chung; đồng thời cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những
cái chung đã cũ, đã lạc hậu, ko còn phù hợp.
9. Nguyên nhân là gì? Kết quả là gì? Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên
nhân và kết quả? Anh (chị) rút ra ý nghĩa như thế nào trong học tập và cuộc
sống khi nghiên cứu cặp phạm trù nay
-Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra 1 biến đổi nhất định nào đó
-Kết quả: là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác dụng lẩn nhau giữa
các mặt trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
-Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện:
+Nguyên cớ: là 1 sk xảy ra ngay trước kết quả nhưng ko sinh ra kết quả
+Điều kiện: là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả nhưng bản thân
điều kiện ko sinh ra kết quả.
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
THỨ NHẤT: Nguyên nhân sinh ra kết quả -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết
quả.Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác
động. Tuy nhiên, không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng
cũng đều biểu hiện mối liên hệ nhân quả. -
Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc
vàohoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi
những nguyên nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc. -
Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng
thìsẽ gây nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược
lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau. -
Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành
kếtquả, có thể phân loại nguyên nhân thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu. lOMoARcPSD| 37922327
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
THỨ HAI: sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân -
Nguyên nhân là cái sản sinh ra kết quả, nhưng sau khi kết quả xuất hiện,
kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có ảnh hưởng
tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động trở lại của kết quả đối với
nguyên nhân có thể diễn ra theo hai chiều hướng: hoặc là tác động tích cực
thúc đẩy hoạt động của nguyên nhân, hoặc là tác động tiêu cực làm cản trở
hoạt động của nguyên nhân.
THỨ BA: sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả -
Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ
khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì
trong mối quan hệ khác là kết quả và ngược lại. -
Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra,
đến lượt mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá
trình này tiếp tục mãi không bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vô
cùng tận. Trong chuỗi đó không có khâu nào là bắt đầy hay cuối cùng
Ý nghĩa phương pháp luận:
-Thứ nhất: Nếu bất kì sv, ht nào cũng có nguyên nhân của nó và do nguyên
nhân quyết định, thì để nhận thức đc sv, ht ấy nhất thiết phải tìm ra được
nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ 1 sv, ht nào đó ko cần thiết, thì
phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
-Thứ hai: Xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trc kết quả nên khi tìm nguyên
nhân của 1 sv, ht cần tìm ở các sự vật, sự kiện, mới liên hệ đã xảy ra trc khi
sv, ht xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì nguyên
nhân và kết quả có thể đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận
thức đc tác dụng của 1 sv, ht và để xác định phương hướng đúng cho hoạt
động thực tiễn, cần nghiên cứu sv, ht đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò
là kết quả cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản
sinh ra những kq nhất định
-Thứ ba, 1 sv, ht có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi
nghiên cứu sv, ht đó ko nên vội kết luận về nguyên nhân nào đã xin ra nó; khi
muốn gây ra 1 sv, ht có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp
thích hợp nhất với đk, hoàn cảnh cụ thể chứ ko rập khuôn theo phương pháp
cũ. Trong số nguyên nhân sinh ra 1 sv, ht có nguyên nhân chủ yếu và thứ yếu, lOMoARcPSD| 37922327
nguyên nhân bên trong và bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động cần
dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
-THứ tư: Nguyên nhân sinh ra kq, kq lại là nguyên nhân tiếp theo, nên trong
hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải có tầm nhìn, điều chỉnh nguyên nhân
ban đầu để định hướng kq tương lai.
10. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? Bằng kiến thức quy
luật lượng - chất, anh (chị) đã vận dụng vào học tập và cuộc sống như thế nào.
Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các đk phù hợp. Trong phép biện
chứng duy vật, gồm có 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định
Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất
và ngược lại chỉ ra các thức chung nhất của sự vận động và phát triển, cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sv, ht đã tích lũy những thay đổi về lượng
đạt đến ngưỡng nhất định Khái niệm: -Khái niệm chất:
+Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sv, ht; là
sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sv, ht là nó mà ko phải là sv, ht khác
+Đặc điểm của chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sv, ht; nghĩa là
khi nó chưa chuyển hóa thành sv, ht khác thì chất của nó vẫn chưa thay đổi.
Mỗi sv, ht đều có quá trình tồn tại, pt qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có lOMoARcPSD| 37922327
những biểu hiện về chất khác nhau. Do đó, 1 sv, ht ko chỉ có 1 chất mà có thể
có nhiều chất, nhờ vậy con người có thể phân biệt sv, ht này với sv,ht khác
+Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, ko tách rời. Trong hiện thực khách
quan ko thể tồn tại sv ko có chất và ko thể có chất nằm ngoài sv.
+Chất của sv đc biểu hiện qua những thuộc tính của nó, nhưng ko phải bất kì
thuộc tính nào cũng có sự biểu hiện chất của sv. Thuộc tính của sv có thuộc
tính cơ bản và thuộc tính ko cơ bản, nhưng chỉ có những thuộc tính cơ bản mới
tạo thành chất của sv, tuy nhiên, sự phân chia thuộc tính thành cơ bản và ko
cơ bản cũng chỉ mang tính tương đối.
+Chất của sv, hiện tượng ko những đc quy định bởi những yếu tố tạo thành
mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu của sv
Thể hiện tính tương đối ổn định của sự vật, hiện tượng. Nghĩa là khi -Khái niệm lượng:
+Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sv, ht về mặt quy
mô, trình độ pt, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các
bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật.
+Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan vì nó là 1 dạng biểu hiện của
vật chất, chiếm 1 vị trí nhất định trong ko gian và tồn tại trong thời gian nhất
định. Trong sv, ht có nhiều loại lượng khác nhau; có lượng là quy định yếu tố
bên trong, có lượng chỉ thể hiện yếu tố bên ngoài của sv, ht; sv, ht càng phức
tạp thì lượng của chúng cũng phức tạp theo. Trong tự nhiên và phần nhiều
trong xã hội,, lượng có thể đó, đong đếm, tính toán đc; nhưng trong 1 số trường
hợp của xã hội và nhất là trong tư duy lượng khó đo = số liệu cụ thể mà chỉ có
thể nhận biết đc = năng lực trừu tượng hóa.
-Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, tùy theo từng mối
quan hệ mà xác định đâu là lượng và đâu là chất; cái là lượng trong mqh này,
lại có thể là chất trong mqh khác
Mối quan hệ giữa chất và lượng: (ND)
-TỪ những sự thay đổi về lượng, dẫn đến sự chuyển hóa về chất lOMoARcPSD| 37922327
+Mỗi sv, ht là 1 thể thống nhất giữa lượng và chất. Trong đó chất tương đối
ổn định, lượng thường xuyên biến đổi. Mọi sự vđ, pt luôn bắt đầu từ sự thay
đổi về lượng, dẫn đến sự chuyển hóa về chất
+Quá trình thay đổi của lượng diễn ra theo xu hướng tăng or giảm nhưng ko
lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất sv, ht; chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới
hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về chất.
+Sự biến đổi về lượng trpng 1 khoảng tgian nhất định mà chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất gọi là độ.
+Sự biến đổi về lượng khi đạt đến giới hạn đủ làm thay đổi căn bản về chất,
tại thời điểm đó gọi là điểm nút, thời điểm mà tại đó xảy ra bước nhảy.
+Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
của sv, ht. Bước nhảy có các hình thức sau: Căn cứ vào quy mô vạ nhịp độ thì
có bước nhảy toàn bộ (làm cho tất cả các mặt, các yếu tố,… của sv,ht thay đổi)
và bước nhảy cục bộ (làm thay đổi 1 số mặt, yếu tố,… của sv, ht); Căn cứ vào
thời gian thì có bước nhảy đột biến (làm chất của sv, ht biến đổi mau chóng ở
tất cả các bộ phận của nó) và bước nhảy dần dần (làm chất của sv, ht biến đổi trong thời gian dài).
-Lượng tác động trở lại chất:
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác
động tới lượng của sự vật, hiện tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Ý nghĩa pp luận: -
Thứ nhất, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết
tíchlũy về lượng để có biến đổi về chất, không được nôn nóng cũng như bảo
thủ. Bước nhảy làm cho chất mới ra đời thay thế chất cũ là hình thức tất yếu
của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Nhưng sự thay đổi về chất
do bước nhảy gây nên chỉ xảy ra khi lượng đã thay đổi đến giới hạn, tức là đến
điểm nút, đến độ nên muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình tích lũy về lượng -
Thứ hai, khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu
cầukhách quan của sự vật động của sv,ht; tư tưởng tưởng nôn nóng thường lOMoARcPSD| 37922327
biểu hiện ở chỗ ko chú ý thỏa đáng đến sự tích lũy về lượng mà cho rằng, sự
pt của sv, ht chỉ là những bước nhảy liên tục; ngược lại, tư tưởng bảo thủ
thường biểu hiện ở chỗ ko dám thực hiện bước nhảy, coi lại pt chỉ là những sự
thay đổi về lượng. Do vậy, cần khắc phục cả 2 biểu hiện trên -
Thứ ba, vì bước nhảy của sự vật, hiện tượng là hết sức đa dạng,
phongphú, do vậy, trong nhận thức và thực tiễn cần phải có sự vận dụng linh
hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng tĩnh
vực cụ thể. Đặc biệt,trong đời sống xã hội, quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện kháchquan, mà còn phụ thuộc vào nhân tố chủ quan của
con người. Do đó, cần phải nângcao tính tích cực, chủ động của chủ thể để
thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất. -
Thứ tư, quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn
phụthuộcvào phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện
tượng, do đó phảibiết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương
thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
11. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận quy luật thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập? Tại sao nói mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát
triển? Bằng kiến thức quy luật mâu thuẫn, anh (chị) đã vận dụng vào học tập
và cuộc sống như thế nào.
Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các đk phù hợp. Trong phép biện
chứng duy vật, gồm có 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt
nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân, động lực
của sự vận động và phát triển Khái niệm: -
Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ các bộ phận, các thuộc tính... có
khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. lOMoARcPSD| 37922327
VD: Trong cơ thể người có hoạt động tự nhiên ăn và bài tiết cùng tồn tại khách quan,
trong thực vật có hai quá trình quang hợp và hô hấp,... -
Mâu thuẫn biện chứng (gọi tắt là mâu thuẫn) là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi
hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
VD: Nhân vật phản diện và chính diện tồn tại thống nhất và đấu tranh lẫn nhau
trong tác phẩm nghệ thuật, mối quan hệ qua lại giữa sản xuất và tiêu dùng
trong hoạt động kinh tế xã hội,... -
Mâu thuẫn có 3 tính chất:
+Tính khách quan: MT là cái vốn có của mọi sv, ht, ko phải đem từ bên
ngoài vào. Tồn tại ko phụ thuộc vào ý thức con người
+Tính phổ biến: MT diễn ra trong mọi sv, ht, mọi giai đoạn tồn tại và pt của sv,
ht. MT này mất đi sẽ có MT khác thay thế
+Tính phong phú, đa dạng: sv, ht khác nhau sẽ có MT khác nhau. Trong 1 sv,
ht có thể tồn tại nhiều MT khác nhau và có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự
vận động, pt của sv đó.
Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng. -
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và được thể hiện ở việc:
+THứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
+Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, căn bằng nhau thể hiện sự
đấu tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
+Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng. -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động
qua lại theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng. lOMoARcPSD| 37922327 -
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có điều
kiện, nghĩa là sự thống nhất đó chỉ tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối
của sự vật, hiện tượng. Sự đấu tranh có tính tuyệt đối, nghĩa là đấu tranh phá
vỡ sự ổn định tương đối của chúng dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập phát triển làm mâu thuẫn ngày càng
trở nên sâu sắc và khi đến một mức độ nhất định, trong điều kiện nhất định thì
mâu thuẫn được giải quyết, sự vật, hiện tượng chuyển hóa. -
Sự vật, hiện tượng mới ra đời tự nó lại có mặt đối lập mới, có mâu thuẫn
mới, có quá trình thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
=>Tóm lại: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguyên nhân, động lực bên trong của sự
vận động và phát triển,làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Ý nghĩa pp luận:
-Thứ nhất, thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng;
từ đó giải quyết mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn
phát hiện mâu thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
-Thứ hai, phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn
và điều kiện chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn
và đề ra được phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
-Thứ ba, phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập,không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ,
bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa
Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động phát triển của sự vật hiện tượng vì :
- Mâu thuẫn đều bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. -
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho các sự vật, hiện tượng không thể
giữ nguyên trạng thái cũ.
-Kết quả là mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Sự vật, hiện tượng
cũ được thay thế bằng sự vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo nên sự vận lOMoARcPSD| 37922327
động, phát triển vô tận của thế gới khách quan. Do đó, sự đấu tranh giữa các
mặt đối lập là nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Tính khách quan: Mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, không
phải đem từ bên ngoài vào. Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức con người
12. Nội dung, ý nghĩa phương pháp luận quy luật phủ định của phủ định? Bằng
kiến thức quy luật này, anh (chị) đã vận dụng vào học tập và cuộc sống như thế nào.
Quy luật là mối liên hệ phổ biến, khách quan, bản chất, bền vững, tất yếu giữa
các đối tượng và nhất định tác động khi có các đk phù hợp. Trong phép biện
chứng duy vật, gồm có 3 quy luật cơ bản: quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, quy luật thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định là 1 trong 3 quy luật của phép duy vật, quy luật
phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kế
quả (sv, ht mới ra đời từ sv, ht cũ) của sự pt của chúng thông qua sự thống
nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sv, ht mới
ra đời từ sv, ht cũ, nó pt từ thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp, kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn. Khái niệm:
-Khái niệm Phủ định biện chứng:
+Là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo đk cho sự pt. PĐBC
làm cho sv, ht mới ra đời thay thế sv, ht cũ và là yếu tố liên hệ giữa sv, ht cũ
với sv, ht mới. PĐBC là sự tự phủ định, tự pt của sv, ht; là “mắt xích” trong “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sv, ht mới, tiến bộ hơn sv, ht cũ.
+Đặc điểm cơ bản của PĐBC là sau 1 số (ít nhất 2 lần) lần phủ định, sv, ht
phát triển có tính chu ký theo đường xoáy ốc mà thực chất của sự pt đó là sự
biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã đc tạo ra ở
giai đoạn trc. Với đđ này, PĐBC đã khắc phục hạn chế của sv, ht cũ; gắn chúng
với sv, ht mới; gắn sv, ht đc khẳng định với sv, ht bị phủ định. Vì vậy, PĐBC là
vòng khâu tất yếu của sự liên hệ và sự pt. - PĐBC có 3 tính chất: lOMoARcPSD| 37922327
+Tính khách quan: sv, ht tự phủ định mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra
+Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố ko phù hợp và cải tạo các yếu tố của sv, ht
cũ còn phù hợp để đưa vào sv, ht mới)
+Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của nó -Khái niệm kế thừa:
+Kế thừa biện chứng: là khái niệm dùng để chỉ việc sv, ht mới ra đời vẫn giữ
lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ
các yếu tố ko còn thích hợp của sv, ht cũ đang gây cản trở cho sự pt của sv, ht mới
+Kế thừa siêu hình: là việc đối tượng giữ lại nguyên si những gì bản thân nó
có ở giai đoạn trước, ko tự mình rũ bỏ những yếu tố đã tỏ ra lạc hậu hết thời,
ko còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự pt tiếp theo của chính
nó, của đối tượng mới.
-Khái niệm đường xoáy ốc:
+Là khái niệm dùng để chỉ sự vđ của những nội dung mang tính kế thừa có
trong sv, ht mới nên ko thể đi theo đường thẳng, mà diễn ra theo đường tròn
ko nằm trên 1 mặt phẳng tựa như đường xoáy ốc.
+Đường xoáy ốc là hình thức diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình phát
triển biện chứng ở tính kế thừa qua khâu trung gian, tính lặp lại, nhưng ko quay
lại và tính tiến lên của sự pt =>
Nội dung của quy luật phủ định của phủ định:
Thứ nhất, phủ định của phủ định là khái niệm nói lên rằng sự vận động, phát
triển của sự vật thông qua hai lần phủ định biện chứng, dường như quay trở
lại điểm xuất phát ban đầu nhưng cao hơn.
Thứ hai, phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ trở thành cái đối lập của mình.
Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời sự vật mới
mang nhiều đặc trưng giống với sự vật ban đầu (xuất phát) song không phải
giống nguyên như cũ, dường như lặp lại cái cũ nhưng cao hơn. lOMoARcPSD| 37922327
Thứ ba, sự phủ định của phủ định là giai đoạn kết thúc một chu kỳ phát triển,
đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ tiếp theo, tạo ra đường xoáy ốc
của sự phát triển. Mỗi đường mới của đường xoáy ốc thể hiện một trình độ cao
hơn của sự phát triển. Sự nối tiếp nhau của các vòng xoáy ốc thể hiện tính vô
tận của sự phát triển.
Thứ tư, phủ định của phủ định, ngoài hai đặc trưng như phủ định biện chứng
(là tính khách quan và tính kế thừa), thì còn có thêm đặc trưng là tính chu kỳ.
Thứ năm, trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật có thể bao gồm
nhiều lần phủ định biện chứng.
Tóm lại, quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông
qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và cái phủ định; do có kế thừa nên
phủ định biện chứng không phải là sự phủ định sạch trơn mà là điều kiện cho
sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một
số đặc điểm chủ yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát
triển có tính chất tiến lên không hẳn theo đường thẳng, mà là theo đường xoáy trôn ốc. Ý nghĩa pp luận:
-Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sv,
ht; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự pt; sau khi đã trải qua
các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định đc kết quả cuối cùng của sự phát triển.
-Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự pt, đó là quá
trình diễn ra quanh co, phức tạp, ko hề đều đặn thẳng tắp, ko va vấp, ko có những bước thụt lùi.
-Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sv, ht mới, ra đời phù hợp
với quy luật pt, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự pt. Trong tự nhiên, sự
xuất hiện mới đó gắn với việc nhận thức và hành động có ý thức của con người.
-Thứ tư, tuy sv, ht mới có thắng sv, ht cũ, nhưng trong thời gian nào đó, sv, ht
cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sv, ht mới, tạo đk cho nó pt hợp quy luật;
biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực và hợp lý của sv, ht cũ làm cho
nó phù hợp với xu thế vận động và pt của sv, ht mới. lOMoARcPSD| 37922327
13. Quan điểm của Triết học Mac – Lênin về bản chất của nhận thức
Lý luận nhận thức: là 1 bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận
thức; giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối với hiện thực xung quanh
Quan điểm về nhận thức trong lịch sử triết học: -CNDT:
+CNDTKQ: Ko phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng giải thích 1 cách duy tâm, thần bí
+CNDTCQ: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; nhận thức
là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người.
-Chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người, tuy còn
hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
-Thuyết ko thể biết: Con người ko thể nhận thức đc bản chất thế giới
-Chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận thức là sự phản ánh trực quan, đơn giản,
là bản sao chép nguyên si trạng thái bất động của sv, ht.
Các nguyên tắc lý luận nhận thức duy vật biện chứng:
-Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con người
-Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan
-Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, sai của cảm giác, ý thức nói chung. Khái niệm nhận thức:
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,
là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
-Nhận thức có các giai đoạn, hình thức như sau: lOMoARcPSD| 37922327 +Nhận thức cảm tính:
.Cảm giác: là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc
của mọi hiểu biết của con người
.Tri giác:Là sự tổng hợp nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự vật
.Biểu tượng: Là hình ảnh của sv đc giữ lại trong trí nhớ và nó thường hiện
ra khi có những tác động đến trí nhớ con người
+Nhận thức lý tính: Là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh nhận thức cảm tính, Nhận thức lý tính đc biểu hiện ở
các hình thức: Khái niệm, phán đoán, suy lý.
+Bên cạnh đó ta cũng có: Trình độ nhận thức kinh nghiệm – trình độ nhận
thức lý luận; Trình độ nhận thức thông thường – trình độ nhận thức khoa học.
Nguồn gốc vả Bản chất của nhận thức:
-Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con người.
-Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển.
-Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách
thể nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người. Bản chất của
nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo của thế giới vật chất khách
quan của con người, trong đó:
+Chủ thể nhận thức: Theo nghĩa rộng đó là xã hội, là loài người nói chung.
Hay cụ thể hơn đó là những nhóm người như các giai cấp, dân tộc, tập thể,
các nhà bác học.v.v.. Nhưng không phải con người bất kỳ nào cũng là chủ thể
nhận thức, con người chỉ trở thành chủ thể nhận thức khi tham gia vào các
hoạt động xã hội nhằm biến đổi và nhận thức khách thể. Do vậy, con người (cá
nhân, nhóm người, giai cấp, dân tộc hoặc cả nhân loại) là chủ thể tích cực,
sáng tạo của nhận thức.
+Khi nhận thức, các yếu tố của chủ thể như lợi ích, lý tưởng, tài năng, ý chí,
phẩm chất đạo đức… đều tham gia vào quá trình nhận thức với những mức độ
khác nhau và ảnh hưởng đến kết quả nhận thức. lOMoARcPSD| 37922327
+Còn khách thể nhận thức là một bộ phận nào đó của hiện thực mà nhận thức
hướng tới nắm bắt, phản ánh, nó nằm trong phạm vi tác động của hoạt động
nhận thức. Do vậy, khách thể nhận thức không đồng nhất hoàn toàn với hiện
thực khách quan, phạm vi của khách thể nhận thức được mở rộng đến đâu là
tuỳ theo sự phát triển của nhận thức, của khoa học.
+Trong hoạt động nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chủ thể nhận
thức và khách thể nhận thức quan hệ gắn bó với nhau, trong đó khách thể đóng
vai trò quyết định chủ thể. Chính sự tác động của khách thể lên chủ thể đã tạo
nên hình ảnh nhận thức về khách thể. Song chủ thể phản ánh khách thể như
một quá trình sáng tạo, trong đó chủ thể ngày càng nắm bắt được bản chất,
quy luật của khách thể.
+Cả chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức đều mang tính lịch sử – xã hội.
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan 1 cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiển mang tính lịch sử cụ thể
14. Quan điểm của Triết học Mac – Lênin về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Khái niệm nhận thức:
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,
là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người Khái niệm thực tiễn:
-Quan điểm trước Mác - Lenin:
+CNDT: hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn
+Triết học tôn giáo: thì cho rằng hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của thượng để
là hoạt động thực tiễn lOMoARcPSD| 37922327
+CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm giác đc, chỉ đc nhận thức dưới hình
thức khách thể hay hình thức trực quan
-Quan điểm của Mác-Lenin: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất –
cảm tính có lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ nhân loại tiến bộ.
Những đặc trưng của thực tiễn:
-Thứ nhất, thực tiễn ko phải toàn bộ hoạt động của con ng, mà chỉ là những
hoạt động vật chất – cảm tính
-Thứ hai, hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
-Thứ ba, thực tiễn là những hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội phục vụ con người Các hình thức của thực tiễn:
-Hoạt động sxvc: là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn
thiện cả bản tính sinh học và xã hội
-Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã giao
mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
-Hoạt động thực nghiệm khoa học: là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
=>Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau, trong đó SXVC là hình thức hoạt động quan trọng nhất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
-Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+THực tiễn cung cấp những dữ liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng pt tinh tế
hơn, hoàn thiện hơn trên cơ sở đó giúp quá trình nhận thức của con người hiệu quả, đúng dắn hơn
-Thực tiễn là mục đích của nhận thức; lOMoARcPSD| 37922327
+Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn chứ ko phải để trang trí, hay phục vụ cho những ý tưởng viễn vông
+Mọi tri thức khoa học – kết quá của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó đc áp
dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.
-THực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
+Tri thức của con người là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể
phản ánh đúng hoặc ko đúng hiện thức khách quan
+Có nhiều hình thức thực tiễn khác nhau, do vậy cũng có nhiều hình thức
kiểm tra chân lý khác nhau, có thể bằng thực nghiệm khoa học, có thể áp dụng
lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội,…
-TỪ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, chúng ta rút ra nguyên tắc thực tiễn
trong nhận thức và hoạt động. Nguyên tắc này yêu cầu xem xét sự vật luôn
phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng tổng kết thực tiễn, để bổ sung,
hoàn thiện, phát triển nhận thức, lý luận, cũng như chủ trường, đường lới, chính
sách. Do vậy, nguyên tắc này có ý nghĩa to lớn trong việc chống bệnh giáo
điều, chủ quan, tư duy ý chí. Nếu ko quán triệt tốt nguyên tắc thực tiễn thì dễ
mắc phải bệnh giáo điều.
15. Quan điểm của Triết học Mac – Lênin về con đường biện chứng của quá trình nhận thức Khái niệm nhận thức:
-Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người,
là quá trình tạo thành tri thức về thế giới khách quan trong bộ óc con người
Chúng ta nhận thấy, theo triết học Mác – Lênin, nhận thức thực chất không
phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn, mà nhận thức là một quá trình biện chứng. lOMoARcPSD| 37922327
Theo Lênin có đưa ra quan điểm cụ thể như sau: “Từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện
chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Nhận thức có các giai đoạn, hình thức như sau:
-Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gắn liền với
thực tiễn. Ở giai đoạn này,nhận thức của con người phản ánh trực tiếp khách
thể thông qua các giác quan, đc diễn ra dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng
+Cảm giác: là hình thức đầu tiên, giản đơn nhất của quá trình nhận thức ở
giai đoạn cảm tính, đc nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các
giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản
đơn nhất về 1 thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+Tri giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều
giác quan của con người. Do đó, tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác. Vì
vậy, tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác
+Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.
Biểu tượng là hình ảnh sự vật đc tái hiện trong óc nhờ trí nhớ, kho sự vật ko
trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Biểu tượng như là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính
=> Ở giai đoạn nhận thức cảm tính, nhận thức chưa đem lại những hiểu biết
sâu sắc, khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật, chứ chưa phân biệt đc cái
riêng và cái chung, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả,… của sự vật.
-Nhận thức lý tính: Bắt nguồn từ trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu
tượng, con người phản ánh sự vật 1 cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn
dưới các hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý.
+Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng,phản ánh khái quát,
gián tiếp 1, hoặc 1 số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của 1 nhóm sv,
ht đc biểu thị = 1 số từ hay 1 cụm từ. Khái niệm là kết quả của sự tổng hợp,
khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận đc trong hoạt động thực tiễn. Hoạt
động thực tiễn của con ng ngày càng đa dạng, phong phú và luôn luôn vận
động, pt, vì vậy, khái niệm để phản ánh đúng thực tiễn cũng phải luôn pt, biến đổi cho phù hợp. lOMoARcPSD| 37922327
+Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mới liên hệ giữa
các svht của thế giới trong ý thức con người. Phán đoán là 1 hình thức của tư
duy trừu tượng, bằng cái liên kết các khái niệm lại để khẳng định hay phủ định
1 thuộc tính hay 1 mối liên hệ nào đó của sự vật.. Phán đoán đc biểu hiện dưới
hình thức ngôn ngữ thành 1 mệnh đề, bao gồm lượng từ, chủ từ, hệ từ và vị
từ. Dựa vào nôi dung và mức độ phổ quát của tri thức về đối tượng, logic biện
chứng phân chia phán đoán thành 3 loại cơ bản: Phán đoán đơn nhất, đặc thù và phổ biến.
+Suy lý: là những hình thức của tư duy trừu tượng, trong đó các phán đoán
đã liên kết với nhau theo quy tắc: phán đoán cuối cùng (kết luận) đc suy ra từ
những phán đoán đã biết làm tiền đề. Có 2 loại suy luận chính: quy nạp và diễn
dịch. Quy nạp là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề là những tri thức về riêng
từng đối tượng người ta khái quát thành tri thức chung cho cả lớp đối tượng,
tức là tư duy vận động từ cái đơn nhất đến cái chung, cái phổ biến. Diễn dịch
là loại hình suy luận trong đó từ tiền đề là tri thức chung về cả lớp đối tượng
ngta rút ra kết luận là tri thức về riêng từng đối tượng hay từng bộ phận đối
tượng, tức là tư duy vận động từ cái chung đến cái ít chung hơn, đến cái đơn
nhất. Suy lý là phương thức quan trọng để tư duy con người đi từ cái đã biết
đến cái chưa biết 1 cách gián tiếp, rút ngắn thời gian trong việc phát hiện tri thức mới.
=>Nhận thức lý tính khác với nhận thức cảm tính ở chỗ nó đã phản ánh, khái
quát, trừu tượng, gián tiếp sv, ht trong tính tất yếu, chỉnh thế toàn diện
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 giai đoạn khác nhau nhưng lại
thống nhất, liên hệ, bổ sung cho nhau:
-Nhận thức cảm tính là cơ sở cho nhận thức lý tính, ko có nhận thức cảm tính
thì ko có nhận thức lý tính
-Nhờ có nhận thức lý tính mà con người mới đi sâu nhận thức đc bản chất của sv, ht
=>Cần tránh cường điệu, tuyệt đối hóa vai trò của nhận thức cảm tính, hạ thấp
và phủ nhận vai trò của nhận thức lý tính, rơi vào chủ nghĩa duy cảm. Đồng
thời cần phải tránh cường điệu thái quá vai trò của nhận thức lý tính, của trí tuệ
dẫn đến hạ thấp hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính, của cảm giác
rời vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn: lOMoARcPSD| 37922327
Một vòng khâu của quá trình nhận thức đc bắt đầu từ trực quan sinh động đến
tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thức tiễn. Trong đó, thực tiễn
vừa là cơ sở, vừa là khâu kết thúc và động thời có vai trò kiếm tra tính chân
thực các kết quả nhận thức. Kết thúc vòng khâu này cũng đồng thời là sự bắt
đầu của 1 vòng khâu mới của sự nhận thức sâu sắc hơn, toàn diện hơn, Cứ
thế, nhận thức của con người là vô tận. Đó cũng chính là quá trình giải quyết
những mâu thuận, ko ngừng nảy sinh trong nhận thức, mâu thuẫn giữa chưa
biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm,…Cứ mỗi khi mâu
thuẫn đc giải quyết thì nhận thức của con ng lại tiến gần tới chân lý hơn.
16. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội? Khái niệm
- Sản xuất: hoạt động không ngừng sáng tạo ra các giá trị vật chất và tinhthần
nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất xã hội: sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm
3 phương diện không tách rời nhau đó là:
+ Sản xuất vật chất: quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao
động tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất
của giới tự nhiên để tạo ra của cải xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần: sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu
tồn tại, phát triển của con người, xã hội
+ Sản xuất ra bản thân con người: •
Phạm vi cá nhân, gia đình: sự sinh đẻ, nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống •
Phạm vi xã hội: sự tăng trưởng dân số, phát triển con người với tư cách
là thực thể sinh học – xã hội
=> Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội. lOMoARcPSD| 37922327 2. Vai trò -
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và pt xh loài người. Sản xuất
vậtchất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm duy trì
sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói reing -
Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người+
Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên quan hệ kinh tế - vật chất
giữa người với người => Hình thành nên các quan hệ xã hội khác – quan hệ
giữa người với người về chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo,… + Sản xuất
vật chất đã tạo điều kiện, phương tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của
con người và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội
+ Sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và phát triển của mình =>
Con người đồng thời sáng tạo ra toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó. -
Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người +
Con người hình thành ngôn ngữ, nhận thức, tư duy tình cảm, đạo đức… nhờ
hoạt động sản xuất vật chất
+ Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành,
phát triển phẩm chất xã hội của con người
3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức và cải tạo xã hội phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền
sảnxuất vật chất xã hội
- Không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
=> Nhờ lao động sản xuất, con người vừa tách khỏi tự nhiên, vừa hòa
nhập với tự nhiên, cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh
thần, đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người
17. Lực lượng sản xuất là gì? Quan hệ sản xuất là gì? Mối quan hệ biện chứng
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất? Yếu tố luôn thay đổi nhất trong LLSX là yếu tố gì?
· Công cụ lao động – người lao động lOMoARcPSD| 37922327
Phương thức sản xuất: Là cách thức con người tiến hành quá trình sxvc ở
những giai đoạn lịch sử phát triển nhất định của xã hội. Là sự thống nhất giữa
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
*Lực lượng sản xuất: là sự kết hợp giữa người lao động với tự liệu sx, tạo ra
sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo như cầu nhất định của con người và xã hội.
-Con người: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng lao động và năng
lực sáng tạo nhất định trong quá trình sx của xã hội. Người lao động là chủ thể
sáng tạo, động thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội, Đây là
nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sx
-Tư liệu sản xuất: là đk vật chất cần thiết để tổ chức sx, bao gồm tư liệu lao
động và đối tượng lao động
+Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sx mà lao động con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhắm biến đổi chúng cho phù hợp với mục
đich sử dụng của con người
+Tư liệu lao động: là những yếu tố vc của sx mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm
đáp ứng yêu cầu sx của con người. TLLL gồm công cụ lao động và phương tiện lao động:
.CCLĐ: là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sd để tác động
vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng nhằm tạo ra của cải vật chất phục
vụ nhu cầu con người và xã hội. CCLĐ là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền
dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sx. CCLĐ giữ
vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
.PTLĐ: là những yếu tố vc của sx, cùng với CCLĐ mà con người sử dụng để
tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sxvc.
-Trong LLSX, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định. Vì
người lao động là chủ thể sáng tạo và sd CCLĐ. Công cụ lao động là yếu tố
lao động yếu tố cơ bản, quan trọng, ko thể thiếu đc, đặc biệt, trình độ pt của
CCLĐ là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
*Quan hệ sản xuất: là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sxvc. Đây chính là 1 quan hệ vật chất quan trọng nhất – lOMoARcPSD| 37922327
quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người với người. QHSX
bao gồm quan hệ sở hữu về tư liệu sx, quan hệ về tổ chức quản lý sax, quan
hệ về phân phối sản phẩm lao động.
-Quan hệ sở hữu về tư liệu sx: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các TLSX xã hội. quan hệ sở hữu về tư liệu sx là quan hệ
xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các quan hệ khác.
-Quan hệ về tổ chức quản lý sx: là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
tổ chức sx và phân công lao động. quan hệ này có vài trò quyết định trực tiếp
đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sx; có khả năng đẩy nhanh hoặc kìm
hãm sự pt của nền sx xã hội.
-Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô
của cải vật chất mà các tập đoàn người đc hưởng. Quan hệ này có vai trò đặc
biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích con người; là “chất xúc tác” kinh tế
thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sx, làm năng động hóa toàn bộ đời sống kt xã hội,
hoặc nó có thể làm trì tuệ, kìm hãm quá trình sx.
-Các mặt trong quan hệ sx có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi phối,
ảnh hưởng lẫn nhau.Quan hệ về sở hữu tư liệu sx giữ vai trò quyết định bàn
chất và tính chất của quan hệ sx. Quan hệ sx hình thành 1 cách khách quan,
là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
*Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và quan hệ sx quy định sự vận động, pt
của các phương thức sx trong lịch sử. LLSX và QHSX là 2 mặt của 1 phương
thức sx có tác động biện chứng, trong đó LLSX quyết định quan hệ sx, trong
đó LLSX quyết định quan hệ sx, còn QHSX tác động trở lại to lớn đối với LLSX.
-Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX:
+LLSX là nd của quá trình sx có tính năng động, cách mạng, thường xuyên
vđ và pt; quan hệ sản xuất lại có tính ổn định tương đối, khi quan hệ sảnxuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽtạo điều kiện phát
triển cho lực lượng sản xuất lOMoARcPSD| 37922327 •
Tuy nhiên, vì lực lượng sản xuất không ngừng vận động, phát +Tuy
nghiên, vì LLSX ko ngừng vận động, phát triển theo nhu cầu của con
người, do công cụ lao động ngày càng phát triển và do tính kế thừa
khách quan của lực lượng sản xuất trong suốt tiến trình lịch sử mà từ
đó, quan hệ sản xuất cũ dần trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất => Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất xã hội
là xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất đã phát triển. => Lực lượng
sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong
lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất
-Sự tác động trở lại của QHSX với LLSX:
Quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất
+QHSX có thể tác động trở lại LLSX thông qua sự phù hợp biện chứng giữa
quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. •
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất qua
+Sự phù hợp của QHSX với LLSX quy định mục đích, xu hướng phát triển
của nền sản xuất xã hội; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát
triển; đem lại năng xuất phát triển; đem lại năng xuất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất •
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, tuy chỉ diễn +Nếu
QHSX ko phù hợp sẽ kìm hãm, tuy chỉ diễn ra trong giới hạn, với những
điều kiện nhất định, nhưng nó vẫn có thể phá hoại lực lượng sản xuất
Ý nghĩa trong đời sống xã hội •
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của *Ý nghĩa trong đời sống xh:
-Quy luận quan hệ sx phù hợp với trình độ pt của lực lượng sản xuất có ý nghĩa
phương pháp luận rất quan trọng. •
Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát
-Trong thực tiễn muốn phát triển kt phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản
xuất, trước hết là phát triển lực lượng laođộng và công cụ lao động. Muốn xóa
bỏ quan hệ sản xuất cũ,thiết lập quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. •
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp lOMoARcPSD| 37922327
-Trong quá trình cách mạng VN, đặc biết trong sự nghiệp đổi mới toàn diện đất
nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan tâm hàng đầu đến việc
nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
*Yếu tố luôn thay đổi nhất trong LLSX:
CCLĐ là yếu tố động nhất cách mạng nhất trong LLSX, là nguyên nhân sâu xa
của mọi biến đổi kt-xh trong lịch sử; là thước đo trình độ tác động, cái biến tự
nhiên của con người và tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kt khác nhau bởivì:
+Khoa học ngày càng phát triển giúp con người nhận thức sâu sắc hơn về thế
giới trên cơ sở đó con người có thể sáng tạo ra nhiều công cụ lao động mới.
+Do nhu cầu của con người của xã hội ngày càng cao cùng với kĩ năng và kinh
nghiệm của con người ngày càng phát triển cho nên con người luôn cải tiến và
sáng tạo ra công cụ lao động mới để thỏa mãn các nhu cầu đó. 18.
Cơ sở hạ tầng là gì? Kiến trúc thượng tầng là gì? Mối quan hệ biện
chứnggiữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng gu 19.
Sự hình thành, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch
sửdiễn ra như thế nào? Dựa vào tiêu chuẩn khách quan nào để phân biệt các
hình thái kinh tế - xã hội? Nền tảng vật chất của một hình thái kinh tế - xã hội gồm những gì? · LLSX · PTSX, TLSX, LLSX gu 20.
Giai cấp là gì? Nguồn gốc giai cấp? Vai trò của đấu tranh giai cấp đối
vớisự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp? Trong các hình thức đấu
tranh của giai cấp vô sản, hình thức nào là hình thức đấu tranh cao nhất. lOMoARcPSD| 37922327 · đấu tranh chính tr gu