Đề cương ôn tập triết học Mac - Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Đề cương ôn tập triết học Mac - Lenin - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TRIẾT HỌC MAC-LENIN
Câu 1: Nêu khái niệm triết học Mác-Lenin?
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí, vai trò
của con người trong thế giới
Phân tích tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác-Lênin? Vì sao nói sự ra đời của triết học
Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học?
- Tính tất yếu của triết học Mác-Lênin: ( Cách mạng công nghiệp )
+ Bắt đầu ở Anh, cuối thế kỷ XVIII có sự xuất hiện của máy hơi nước James Watt và đến cuói thế
kỷ XIX đã lan khắp Châu Âu.
+ Đưa loài người văn minh Nông nghiệp sang Công nghiệp.
+ Năng suất lao động cao gấp hàng trăm lần so với thời nô lệ, phong kiến
+ Nhiều ngành nghề với phương tiện giao thông vận tải mới, đường sắt, ô tô, thành thị, xí
nghiệp, nhà máy bành trướng, nông thôn thu hẹp, nông nghiệp được cơ hóa, năng suất nông
nghiệp cao chưa từng thấy.
Sự ra đời của triết học Mác-Lênin là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì:
+ Trước khi triết học ra đời, thế giới quan khoa học và phương pháp luận biện chứng khoa học
luôn tách rời nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát triển nó lên một trình độ mới về chất hơn hẳn so với trước đó.
+ C.Mác và Ph.Ăngghen đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên triệt để, biểu hiện sự mở rộng của
học thuyết này từ nhận thức giới tự nhiên đến nhận thức xã hội loài người.
+ Triết học Mác trở thành công cụ nhận thức thế giới và cải tạo thế giới bằng thực tiễn cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động
Ý nghĩa phương pháp luận của các vấn đề nghiên cứu?
-Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối, về thế giới quan.
-Khắc phục tính chất trực quan siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ; khắc phục tính chất duy
tâm,thần bí của phép biện chứng duy tâm
-Sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học- triết học duy vật biện chứng
Phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học?
-Phương pháp biện chứng : là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng,
sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong những
mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những qui luật khách quan vốn có của nó.
-Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho rằng, mọi
sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh cái kia
và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu như có thừa
nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng. Mặt khác,
quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng
Câu 2: Triết học là gì?
Triết học là hệ thống những lí luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con
người trong thế giới đó
Con người có khả năng nhận thức được thế giới không?
Đại đa số các nhà triết học theo chủ nghĩa duy tâm cũng như duy vật đều chorằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới. Tuy nhiên:Các nhà triết học duy vật cho rằng, con người có
khả năng nhận thức thế giới.Song do vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định đến ý
thức nên sựnhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Một số nhà
triếthọc duy tâm cũng thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới, nhưngsự nhận
thức đó là sự tự nhận thức của tinh thần, tư duy. Một số nhà triết học duy tâm khác theo “Bất
khả tri luận” lại phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người.
Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người?
Với hai chức năng chính là phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
-Vai trò của thế giới quan:
+ Thế giới quan giúp cho những con người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự
nhiên,xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộc sống.
-vai trò của phương pháp luận:
+ Đóng vai trò chỉ đạo, định hướng trong quá trình tìm kiếm, lựa chọn và vận dụng các phương
pháp hợp lý, có hiệu quả tối đa để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
Sự vận dụng triết học trong cuộc sống của bản thân sinh viên?
-Triết học giúp sinh viên định hướng tính tích cực xã hội và chính trị của mình vào mục đích xây
dựng, sáng tạo: Sinh viên ở các thời đại khác nhau và ở các nước khác nhau đều thường đi tiên
phong trong các phong trào và các tiến trình chính trị
-Triết học có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh
viên:Sinh viên có thái độ học tập đúng đắn, thái độ nghiêm túc trong rèn luyện đạo đức công
dân, ý thức nghề nghiệp của người lao động tương lai
Câu 3: Nêu nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Vấn đề cơ bản của triết học là một vấn đề nhưng bao hàm 2 mặt
- Mặt thứ nhất : giải quyết vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức
- Mặt thứ 2 : giải thích vấn đề khả năng nhận thức của con người liệu con người có khả năng
nhận thức được thế giới hay không ?
Vì sao gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học?
Gọi vấn đề trên là vấn đề cơ bản của triết học vì tất cả các trường phái triêt học đều phải giải
quyết vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Ý nghĩa của việc nghiên cưu vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân?
Ý nghĩa : trong nhận thức và hoạt động thực tiễn mọi chủ trương, đường lối , kế hoạch , mục
tiêu ,chúng ta đều phải xuất phát từ thực tế khách quan , từ những điều kiện , tiền đề vật chất hiện có.
Phải tôn trọng và hành động theo quy luận khách quan , nếu không làm như vậy chúng ta sẽ
phải gánh chịu hậu quả tai hại khôn lường. Nhận thức sự vật hiện tượng phải chân thực , đúng
đắn, tránh tô hồng hoặc bôi den đối tượng , không được gán cho đối tượng cái mà nó không có
Câu 4: Quan điểm của Ăng-ghen về vận động?
"Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn
ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
Tại sao nói vận động là phương thức tồn tại, thuộc tính cố hữu của vật chất?
- Vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất vì:
+ Bất kì sự vật hiện tượng nào cũng luôn luôn vận động.
+ Bằng vận động và thông qua vận động mà sự vật hiện tượng tồn tại và thể hiện đặc tính của mình.
+ Nếu không vận động sự vật sẽ không tồn tại nữa.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất vì:
+ Vận động gắn liền với vật chất, ở đâu có vận động thì ở đó có vật chất.
+ Chỉ khi nào vật chất mất đi thì vận động mới mất đi.
+ Nhưng vật chất không tự nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi, vì vậy vận động cũng không tự
nhiên sinh ra, không tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, điều này đã được định luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng chứng minh.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này?
Cho thấy rõ việc vận động luôn xảy ra đối với vật chất để có thể hiểu biết, nhìn nhận tổng thể
hơn, sâu hơn khi nghiên cứu, khám phá 1 sự vật, hiện tượng nào đó và có thể khẳng định rằng
vận động là phương thức tồn tại của vật chất theo đúng quan điểm của Ăng-ghen, điều này hoàn toàn có thể xảy ra
Câu 5: Quan niệm của chủ nghĩa Mác về vật chất?
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người. trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- T2, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
- T3, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức?
Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ T2, vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ T3, vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ T4, vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+Thứ nhất, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người. Ý thức có tính
độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật chất.
+T2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ T3, ý thức chỉ đạo hoạt động hành động của con người.
+T4, ý thức có tính năng động sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động.
- Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép biện chứng duy vật?
Chỉ các mối ràng buộc tương trợ, quy định,ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ
phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Mối liên hệ phổ biến: chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, chỉ những mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới.
Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này?
1) Khi xem xét các sự vật, hiện tượng cần xem xét các mặt, các mối liên hệ của nó, phải biết đâu là
mối liên hệ cơ bản chủ yếu từ đó mới nắm đc bản chất sự vật.
2) Chống các quan điểm trong quá trình nhận thức như phản diện,triết trung, ngụy biện,…
Ví dụ mịnh họa và vận dụng thực tiễn:
Khi muốn trồng 1 cái cây thì cần phải có hạt giống tốt, đất trồng và phải tưới nước cho nó
thường xuyên, cho nó quang hợp tiếp xúc với ánh nắng mặt trời… có như vậy hạt giống đó mới
nảy mầm và phát triển thành câyđược
Câu 8: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin về phát triển?
Phát triển là quá trình vận động theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
Phân tích nội dung nguyên lý về sự phát triển biện chưng duy vật?
-Quan điểm phát triển:khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận
động, biến đổi chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
-Quan điểm lịch sử cụ thể: phải xem các sự vật trong cả quá trình phát triển, ở các thời điểm cụ
thể và hoàn cảnh cụ thể
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nguyên lý này?
1) khi xem xét svat, hiện tượng ta luôn phải đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi
chuyển hóa để phát hiện ra xu hướng biến đổi.
2) nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được sự quanh co, phức tạp trong sự phát triển.
3) phát hiện, ủng hộ cái mới, chống bảo thủ trì trệ định kiến.
4) kế thừa đc cái yếu tố tích cực của đối tượng cũ và sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Câu 9: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về cái riêng cái chung cái đơn nhất?
-“Cái riêng”dùng để chỉ mỗi sự vật,mỗi hiện tượng,mỗi quá trình,…xác định,tồn tại tương đối
độc lập so với các sự vật ,hiện tượng,quá trình khác.
-“Cái chung”dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất,…lặp lại ở nhiều cái riêng.
-“Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính,tính chất…chỉ tồn tại ở một cái riêng đơn nhất.
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung?
-Cái chung chỉ tồn tại và biểu hiện thông qua cái riêng.Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng,thông
qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình,ko có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái
riêng,cái chung tồn tại thực sự,nhưng ko tồn tại ngoài cái riêng mà ogair thông qua cái riêng.
-Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.Ko có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc
lập,ko có liên hệ với cái chung,sự vật,hiện tượng riêng nào cũng bao hàm cái chung.
-Cái riêng là cái toàn bộ,phong phú hơn cái chung,cái chung là cái bộ phận,nhưng sâu sắc hơn
cái riêng.Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung,cái riêng còn có cái
đơn nhất.Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì caia chung phản ánh những thuộc tính,những mối
liên hệ ổn định,tất nhiên,lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.Do vậy cái chung là cái gắn liền với cái
bản chất,quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
-Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng,xuất phát từ cái riêng,từ những sự vật,hiện tượng riêng
lẻ,ko đc xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người nên ngoài cái riêng vì cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng,thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình.
-Cái chung là cái sâu sắc,cái bản chất chi phối cái riêng,nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái
chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.Trong hđ thực
tiễn nếu ko hiểu biết những nguyên lý chung(ko hiểu biết lý luận),sẽ ko tránh khỏi rơi vào tình
trạng hđ một cách mò mẫm,mù quáng.
-Trong quá trình phát triển của sự vật,trong những điều kiện nhất định”cái đơn nhất”có thể biến
thành”cái chung”và ngược lại”cái chung”có thể biến thành”cái đơn nhất”,nên trong hđ thực tiễn
có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để”cái đơn nhất”có lợi cho con người trở thành”cái
chung”và”cái chung”bất lợi trở thành”cái đơn nhất”
Câu 10: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các
yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả?
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, kết quả chỉ
xuất hiện khi có nguyên nhân gây ra tác động.
- Là mối liên hệ mang tính phức tạp:
+Một nguyên nhân có thể sinh ra 1 hoặc nhiều kết quả
+1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân gây ra
+Nguyên nhân có nhiều loại: nguyên nhân chủ yếu, thứ yếu, cơ bản, không cơ bản,… Và mỗi loại
có vị trí, vai trò khác nhau đối với kết quả
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Kết quả sau khi ra đời nó không thụ động, trái lại nó tác
động trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó.
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Liên hệ nhân quả là 1 chuỗi vô tận, do
đó, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối cùng.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên
nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đó.
- Cần phân loại các nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
Câu 11 : Quan điểm chả chủ nghĩa Mác Lenin về nội dung và hình thức?
- Trong quan điểm của C.Mác:
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối
liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố sự vật đó
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức?
- MQH giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội dung quyết định
hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Giữa nội dung và hình thức không phải luôn luôn có sự thống nhất
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Không tách rời nội dung với hình thức
+ Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
+ Theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật
CÂU 12: Quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về tất nhiên và ngẫu nhiên?
Tất nhiên: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu sự vật quyết
định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngẫu nhiên: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn
cảnh bên ngoài quyết định, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này, có thể xuất hiện như thế khá
Phân tích mối quan hệ biện chứng tất nhiên và ngẫu nhiên?
+ Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm, tốt hay xấu
- Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại thống nhất với nhau. Không có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ sung cho cái tất nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay đổi vị trí cho nhau
+ Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
- Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối
+ Trong mối quan hệ này là tất nhiên, nhưng trong mối quan hệ khác lại là ngẫu nhiên và ngược lạ
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều kiện nhất
định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định
CÂU 13: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bản chất và hiện tượng?
-Bản chất là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong sự
vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật đó..
-Hiện tượng là sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ thuộc bản chất của sự vật,hiện tượng ra bên ngoà
Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng?
1) Bản chất và hiện tượng tồn tại khách quan trong cuộc sống:
– Cả bản chất và hiện tượng đều có thực, tồn tại khách quan bất kể con người có nhận thức được hay không. Lý do là vì:
+ Bất kỳ sự vật nào cũng được tạo nên từ những yếu tố nhất định. Các yếu tố ấy tham gia vào
những mối liên hệ qua lại, đan xen chằng chịt với nhau, trong đó có những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định. Những mối liên hệ này tạo nên bản chất của sự vật.
+ Sự vật tồn tại khách quan. Mà những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định lại ở bên trong
sự vật, do đó, đương nhiên là chúng cũng tồn tại khách quan.
+ Hiện tượng chỉ là sự biểu hiện của bản chất ra bên ngoài để chúng ta nhìn thấy, nên hiện
tượng cũng tồn tại khách quan.
2) Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng
Không những tồn tại khách quan, bản chất và hiện tượng còn có mối liên hệ hữu cơ, gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau.
3) Mỗi sự vật đều là sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng. Bất kỳ bản chất nào cũng được bộc lộ qua
những hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của bản chất. Bất kỳ hiện tượng nào cũng là sự bộc lộ
của bản chất ở mức độ nào đó nhiều hoặc ít
4) Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra những hiện tượng khác nhau:
Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng tương ứng với nó cũng sẽ thay đổi theo. Khi bản chất mất
đi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng mất đi.
Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên ngoài mà phải
đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng và đầy đủ bản
chất. Theo V.I.Lênin: “Tư tưởng của người ta đi sâu một cách vô hạn, từ hiện tượng đến bản
chất, từ bản chất cấp một… đến bản chất cấp hai…”.
Còn trong hoạt động thực tiễn, cần dựa vào bản chất chứ không phải dựa vào hiện tượng.
– Vì bản chất tồn tại khách quan ở ngay trong bản thân sự vật nên chỉ có thể tìm ra bản chất sự
vật ở bên trong sự vật ấy chứ không phải ở bên ngoài nó. Khi kết luận về bản chất của sự vật,
cần tránh những nhận định chủ quan, tùy tiện.
– Vì bản chất không tồn tại dưới dạng thuần túy mà bao giờ cũng bộc lộ ra bên ngoài thông qua
các hiện tượng tương ứng của mình nên chỉ có thể tìm ra cái bản chất trên cơ sở nghiên cứu các hiện tượng.
– Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật phải xem xét rất nhiều hiện tượng khác nhau từ nhiều góc độ khác nhau
CÂU 14: Quan điểm về chủ nghĩa Mác lênin về vị trí, vai trò của quy luật lượng - chất?
- Chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
- Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển
Nội dung quy luật chuyển hoá từ sự biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại?
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của sự vật, hiện
tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật hiện tượng là nó chứ không phải cái khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, nhịp độ của các quá trình vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. * Nội dung quy luật:
- Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có sự thống nhất giữa chất và lượng
- Sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến điểm núp sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua
bước nhảy; chất mới tác động trở lại lượng tạo ra những biến đổi mới về lượng của nó.
- Quá trình này liên tục diễn ra tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của các quá trình hoạt
động phát triển của sự vật
*Chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
+ Chất đổi và nhảy vọt tại điểm not
+ Biến đổi về chất, chất cũ (sự vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới)
+ Chất đổi sinh ra sự vật mới, mang lượng mới và tiếp tpc biến đổi...
Phương pháp luận của quy luật chất- lượng: là phương pháp luận biện chứng duy vật
Quy luật chq ra rằng quan hệ lượng - chất là quan hệ biện chứng, những thay đổi về lượng
chuyển thành những thay đổi về chất và ngược lại; chất là mặt tương đối ổn định, lượng là mặt
dễ biến đổi hơn. Lượng biến đổi, mâu thuẫn với chất cũ, phá vỡ độ cũ, chất mới hình thành với
lượng mới; lượng mới lại tiếp tpc biếnđổi, đến độ nào đó lại phá vỡ chất cũ đang kìm hãm nó.
Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự vận động liên tpc.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?
- Con người phải biết từng bước tích lũy lượng để biến đổi chất theo quy luật=> tránh tư tưởng chủ quan duy ý chí
- Tích lũy đủ lượng phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển hóa thay đổi về đến
thay đổi về chất=> khắc phục tư duy bảo thủ trì trệ.
- Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến chất
một cách hiệu quả nhất
Câu 15: Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về vị trí, vai trò của quy luật thống nhất
- Là hạt nhân của phép biện chứng.
- Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Nội dung của quy luật
- Mặt đối lập là những mặt những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau
nhưng đồng lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập.
Đấu tranh của các mặt đối lập:
+ Là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau.
+ Kết quả của đấu tranh lại sự chuyển hóa của các mặt đối lập tức là sự biến đổi sang trạng thái khác.
+ Luôn là tuyệt đối vĩnh viễn
Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng mang tính khách quan phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn.
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò vị trí và
mối liên hệ giữa các mâu thuẫn, tránh rập khuôn máy móc.
Câu 16: Quan điển của chủ nghĩa Mác Lenin về phủ định biện chứng ?
Phủ định biện chứng là: sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát triển cuẩ sự vật, hiện tượng. Khái niệm phủ định
+ Khái niệm phủ định dùng để chq sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, giai đoạn vận động,
phát triển này bằng giai đoạn vận động, phát triển khác. Theo nghĩa đó, không phải bất cứ sự
phủ định nào cũng dẫn tới quá trình phát triển.
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới,tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ
+ Phủ định của phủ định là sự thống nhất biện chứng của cái khẳng định và phủ định, là kết quả
của sự tổng hợp tất cả nhân tố tích cực của cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất,
cũng như các giai đoạn trước đó. ... Sự vật lại tiếp tpc biện chứng chính mình để phát triển
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.+ Tính đa dạng phong phú:
Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
+ Tính kế thừa: Thể hiện ở tính chu kỳ theo đường xoáy ốc, gắn SV cũ với SV mới. - Kế thừa biện chứng:
Sự vật, hiện tượng mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại
bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của sự vật, hiện tượng mới
Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới
Sự vật, hiện tượng mới, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ,
giữa nó với quá khứ của chính nó
- Kế thừa siêu hình: Giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai
đoạn phát triển trước; thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển của
chính nó, của đối tượng mới
Phân tích nội dung quy luật của phủ định?
Thể hiện sự phát triển của sự vật:
- Nguyên nhân của quá trình phủ định là kết quả của quá trình đấu tranh và chuyển hóa giữa các
mặt đối lập trong bản thân sự vật.
- Kết quả của phủ định:
+ Làm xuất hiện sự vật mới có tổng hợp tất cả nhân tố tích cực đã có và đã phát triển trong
nhân tố ban đầu và trong những lần phủ định tiếp theo.
+ Là điểm kết thúc của một chu kì phát triển và là điểm khởi đầu cho một chu kì tiếp theo của sự vật.
+ Khái quát xu hướng phát triển của sự vật, phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
Ý nghĩa phương pháp của quy luật này?
- Khuynh hướng phát triển của sự vật không diễn ra đơn giản mà rất phức tạp.