Đề cương ôn tập Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng

Đề cương ôn tập Triết học Mac Lenin | Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

TRIẾT HỌC
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học
Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ăngghen, vấn đề bản của triết học, đặc biệt nhất triết học hiện đại,
mối quan hệ giữa duy và tồn tại (hay còn được gọi mối quan hệ ý thức và vật
chất)
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có : hai mặt
Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi Vật chất ý thức cái nào trước, cái
nào sau, cái nào quyết định cái nào? Để trả lời cho câu hỏi này ba
cách. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất cái trước quyết định ý
thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức cái trước, ý
thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại
cho rằng vật chất ý thức tồn tại độc lập, không nằm trong mối quan hệ
quyết định lẫn nhau.
Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: con người khả năng nhận thức được
hay không?” Câu hỏi này có hai cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả
tri của con người hoàn toàn khả năng nhận thức được thế giới, trong khi
các nhà triết học bất khả tri lại cho rằng con người không khả năng nhận
thức được thế giới, hoặc chỉ thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài
không thể nắm được bản chất bên trong.
Chia ra:
Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước quyết định ý thức
VD: Khoa học công nghệ
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước quyết định vật chất
VD: niềm tin tôn giáo
Thuyết khả tri: có thể hiểu được (duy vật)
Thuyết bất khả tri: không đặt vấn đề niềm tin mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn
của nhận thức con người.
Tại sao gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Vì: phạm trù trung tâm, giải quyết bản Triết học để sinh ra trường phái
Triết học.
Nội dung 2: Những tích cực hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước
Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định
nghĩa vật chất của Lênin
1. Quan niệm về vật chất của các : “Vậtnhà triết học duy vật trước Mác
chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự
có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên,bản căn)
sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.
Tích cực: Lấy giới tự nhiên giải thích cho giới tự nhiên.
Thừa nhận vật chất một cách khách quan
Đưa ra những phóng đoán khoa học về vật chất.
Hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất vật thể
+ Trực quan cảm tính
Chưa đưa ra quan điểm vật chất mang tính khoa học.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin (duy vật biện chứng) có nội dung cụ thể
được hiểu như sau: Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”.
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin kết quả của việc tổng kết
từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy
tâm, siêu hình về phạm trù vật chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy
có những nội dung được để cập như sau:
- Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học (cái chung nhất, khái quát
nhất nhưng tồn tại phổ biến nhất)
- Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
- Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánhtồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác, con người nhận thức được vật chất.
Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề bản của triết học trên
lập trường duy vật biện chứng.
Khắc phục được hạn chế trong quan niệm vật chất của chủ nghĩa
duy vật siêu hình.
Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những thuộc
về vật chấtnhững không là vật chất, tạo lập cơ sởluận cho
việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những
hạn chế duy tâm trong quan niệm xã hội.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết
cấu của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
1. Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức nguồn gốc tự nhiên
nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức bộ óc con người
hoạt động của cùng mối quan hệ giữa con người thế giới khách quan; trong
đó bộ óc con người là yếu tố quan trọng vì tính chất vật chất cao nhất và phát triển
sáng tạo.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức
Ngôn ngữ nhân tố quan trọng nhất vừa phươnglao động ngôn ngữ.
tiện giao tiếp, vừa công cụ của duy; trao đổi tưởng,lưu giữ,kế thừa những
tri thức; là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm).
Ý nghĩa: -Tôn trọng kết quả.
- Phát huy tính năng động chủ quan.
Định nghĩa bản chất: Bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Kết cấu của ý thức: Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm
tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri
thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
2. Quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở
lại vật chất.
Vai trò: Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức -> bàn đạp
để thúc đẩy
Nội dung 4: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của nguyên mối
liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Nội dung: “Mối liên hệ” một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, chỉ sự tác động chuyển hóa giữa các mảng trong cùng một sự vật
hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau
VD: Ánh mắt
Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại
trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, lẫnchuyển hóa
nhau, không tách biệt nhau. (nội lực bên trong => chuyển hóa)
Tính chất: - Tính khách quan (tồn tại độc lập trên ý thức của con người)
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú (học từ bạn bè, gia đình, trường, ngoài đời,
…)
Ý nghĩa: phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Từ việc nghiên cứu nguyên về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiên tượng,
chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử-cụ thể trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn
a. Quan điểm toàn diện
- Thứ nhất, xem xét đối tượng một cách cụ thể
- Thứ hai, đưa ra quyết định khi đã xem xét toàn diện
- Thứ ba, phép tương đối, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ
với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện.
b. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Cần xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức tình huống
giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Xác định rõ vị trí vai trò khác nhau của
mối liên hệ để giải pháp đúng đắn hiệu quả, không những cần phải
tránh khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình còn phải tránh quan
điểm chiết trung, ngụy biện.
Nguyên lý phát triển
Nội dung:
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong các lĩnh vực
khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được phát biểu như sau:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động phát
triển.
Hai là, phát triển mang tính khách quan-phổ biến, khuynh hướng vận động tổng
hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy
về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Tính chất: - Tính khách quan
- Tính phổ biến
- Tính kế thừa
- Tính đa dạng, phong phú
Ý nghĩa: phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
- Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt trong sự
vận động phát triển. Bởi sự vật không chỉ như cái mà nó đang có,
đang hiện hữu trước mắt còn cần phải nắm được hiểu được
khuynh hướng phát triển, khả năng chuyển hóa của nó.
- Thứ hai, không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát
triển trong thực tiễn.
- Thứ ba, sớm phát hiện ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Thứ tư, phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Phải tích cực học hỏi, tích lũy
kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Nội dung 5: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập “hạt nhân” của phép biện
chứng. Thống nhất đấu tranh của các mặt đối lập không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động phát triển bao giờ cũng sự thống
nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập quy định tính ổn định tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn được giải
quyết thì sự vật mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu
thuẫn mới lại được triển khai, phát triển lại được giải quyết làm cho sự vật mới
luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối
lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) nguồn
gốc, động lực của sự vận động,phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết
(các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn
tồn tại trong bản thân nó.
Khi phân tích mẫu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí mối quan hệ mâu thuẫn, của từng
mặt đối lập trong mâu thuẫn điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
Chỉ như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng
phát triển và tìm được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
Cần phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đủ chín muồi
hay chưa.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa
từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Nội dung: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại
lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó
liên tục diễn ra, tạo thành phương thức bản, phổ biến của các quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do
đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tưởng tả khuynh, tức là
tưởng chủ quan, duy ý chí, nóng vội khi chưa sự chuẩn bị về
Lượng đã muốn thay đổi về Chất (theo xu hướng này không thể thành
công được, trái quy luật, mang tính duy tâm, duy ý chí).
- Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do
đó cũng phải đấu tranh để khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ, lại,
trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà
không chịu tác động để làm thay đổi Chất.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau, biết
kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến
với bước nhảy dần dần.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định
cái đơn nhất thể biến thành cái chung ngược lại cái chung thể
biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện
thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất
lợi cho con người.
*Hoạt động thực tiễn
Vận dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các
sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học.
*Hỏi thêm: Lượng với Chất khác nhau chỗ nào?
Chất: sự phân biệt giữa cái này với cái kia.
Lượng: biểu hiện trình độ, quy mô, kết cấu.
Nội dung 7: Nội dung ý nghĩa phương pháp luận của các cặp
phạm trù: Cái chung cái riêng, Nguyên nhân kết quả, nội
dung và ý thức.
Cái chung và cái riêng:
a. Khái niệm
1. Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ.
2. Cái riêng phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
3. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cặp phạm trù cái riêng cái chung trong triết học gắn liền với
“bộ ba” phạm trù là cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến.Cái đơn
nhất phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất.Những mặt, những
thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất kỳ sự vật,hiện tượng hay kết
cấu vật chất nhất định của một tập hợp nhất định. Cái phổ biến
phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái đơn nhất
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng cái chung đều tồn tại
khách quan và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng.
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có
nghĩa không cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài
cái riêng.
Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn
tại dưới cái hình thức riêng biệt như vận động vật lý, vận động hóa
học, vận động xã hội,…
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó
nghĩa là không có cái riêng độc lập thuần túy không có cái chung với
những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế-chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các
quy luật chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết
vào cái chung.Cái riêng phong phú hơn cái chung,cái riêng còn
những đặc điểm riêng biệt chỉ riêng có. Cái chung cái sâu
sắc hơn cái riêng bởi phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ ben trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại
trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy
định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất cái chung thể chuyển hóa lẫn nhau; thể coi
đây sự chuyển hóa giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hóa giữa cái
đơn nhất cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến
thành cái chung, làm sự vật phát triển ngược lại, cái chung biến
thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng cái đơn nhất
thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cải tạo cái riêng trên nguyên tắc cái chung
- Cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất về cái chung để phát triển
- Cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã cũ, lạc hậu.
Nguyên nhân và kết quả:
a. Khái niệm:
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự
biến đổi nhất định.
2. Kết quảphạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau.
- Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũngmột sự kiện nào đó trực tiếp
xảy ra trước kết quả, nhưng không sinh ra kết quả, liên hệ với kết
quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài không bản chất.
VD: “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, từ đó Mỹ ném bom
miền Bắc nguyên cơ, còn nguyên nhân thực sự do bản chất xâm
lược của đế quốc Mỹ.
- Điều kiện tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên
nhân, nhưng có tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả.
VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác những điều kiện không thể thiếu
của một số phản ứng hóa học.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vậy nguyên nhân bao giờ cũng trước
kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những
mối liên hệ trước sau về mặt thời gian quan hệ sản sinh mới mối
liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả
có thể do nhiều nguyên nhânmột số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều
kết quả.
- Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì xu hướng dẫn đến kết
quả nhanh hơn.
- Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình
thành kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân kết quả tính tương đối, sự chuyển hóa,tác
động qua lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân-quả vô cùng vô tận.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan
của mối liên hệ nhân quả
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng
những điều kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại,
muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại
của nó.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh
các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
- Kết quả thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động
thực tiễn cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy
nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Nội dung và hình thức:
1. Khái niệm:
- Nội dung phạm trù chỉ tổng hợp tât cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức phạm trù chỉ phương thức tồn tại phát triển của sự vật,
hệ thống mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật
đó.
Nội dung hình thức một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác-Lênin một trong những nội dung của nguyên về
mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung
hình thức.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào hình thức bên ngoài của
nhưng phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong
của sự vật, nghĩa cơ cấu bên trong của nội dung. Trong cặp phạm trù này,
phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền
với nội dung, cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề
ngoài của sự vật.
- Ví dụ: một tác phẩm văn học có:
+ nội dung: toàn bộ các nhân vật, sự kiện,ý nghĩa mà tác giả muốn phản
ánh, thể hiện.
+ hình thức bên ngoài: kiểu chữ, cỡ chữ, bìa sách,…
+ hình thức bên trong: các biện pháp nghệ thuật, trình tự các sự kiện,..
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
a. Nội dung và hình thức là thống nhất và gắn bó với nhau:
- Bất kỳ sự vật nào cũng phải có đồng thời nội dung và hình thức. Không
sự vật nào chỉ nội dung không hình thức, hoặc chỉ hình
thức không nội dung. Do vậy, nội dung hình thức thống nhất
với nhau thì sự vật mới tồn tại.
- Những mặt, những yếu tố… vừa là chất liệu làm nội dung, vừa tham gia
vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Do đó, nội dung hình thức
không tách rời nhau gắn hết sức chặt chẽ với nhau. Không
một hình thức nào không chứa đựng nội dung, cũng không nội
dung nào lại không tồn tại trong hình thức.
- Nội dung hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không hẳn
lúc nào nội dung hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một
nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất
định một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định, một
nội dung trong quá trình phát triển thể nhiều hình thức thể hiện,
ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau, một
hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
VD: Nội dung của ngôi nhà là để ở, ở trong có nhiều đồ gia dụng. Hình
thức ban đầu của ngôi nhà là có 2 phòng ngủ, 1 phòng khách,.. Chủ nhà
thu hẹp diện tích phòng khách để 3 phòng ngủ. Như vậy, hình thức
ngôi nhà đã thay đổi.
Một thời gian sau, chủ nhà bán nhà, người khác sử dụng chính căn nhà
đó làm văn phòng. Khi đó, nội dung căn nhà đã thay đổi.
b. Vai trò quyết định của nội dung đối với hình thức:
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận
động phát triển của sự vật khuynh hướng chủ đạo của nội dung
biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình thức tương đối bền
vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung. Khi nội dung biến đổi tới một
giới hạn nhất định, hình thức buộc phải biến đổi theo để phù hợp với
nội dung mới. Sự vật, hiện tượng phát triển thông qua sự đổi mới không
ngừng của nội dung và sự thay đổi theo chu kỳ của hình thức.
- VD: Nội dung quan hệ giữa anh A chị B quan hệ bạn bè, khi đó
hình thức quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh
A chị B kết hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ
buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải “giấy chứng nhận kết
hôn”.
c. Hình thức tác động ngược lại tới nội dung:
- Dù hình thức tồn tại do nội dung quyết định, thì sau khi xuất hiện, hình
thức vẫn tương đối độc lập và ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ
quả nhất định. Khi hình thức phù hợp với nội dung, động thúc
đẩy cho sự phát triển của nội dung. Còn khi hình thức nội dung
không phù hợp, hình thức sẽ tạm thời kìm hãm, cản trở sự phát triển đó.
- Vd: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác phẩm
hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác,
việc trang trí tác phẩm cũng được coi như nội dung công việc của
người họa sĩ trình bày.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không tách rời nội dung và hình thức.
Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động
thực tiễn, ta cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức.
đây cần chống lại hai thái cực sai lầm:
Tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung.
dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa coi nhẹ tâm hồn
con người.
Tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức
dụ: Trong cuộc sống, chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn
không chú ý đến phương tiện vật chất tối thiểu.
- Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật.
nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật nào đấy, cần căn
cứ trước hết vào nội dung của nó. Và nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần
tác động để thay đổi trước hết nội dung của nó.
- Phải theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung hình thức phù hợp
với nhau, nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi
hình thức.
- Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật.
cùng một nội dung, trong tình hình phát triển khác nhau, thể
nhiều hình thức, ngược lại, cùng một hình thức thể thể hiện những
nội dung khác nhau, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình
thức thể (mới cũ), kể cả phải cải biến những hình thức vốn
có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện những nhiệm vụ thực tiễn.
Cần tránh hai thái cực sai lầm:
=> Chỉ bám lấy nh thức cũ, bảo thủ, trì trệ không áp dụng cái
mới.
=> Phủ nhận, bỏ qua hoàn toàn cái trong hoàn cảnh mới. Chủ quan,
nóng vội, đổi hình thức một cách tùy tiện, không có căn cứ.
Nội dung 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là gì?
Thực tiễn toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính mục đích,
tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội phục vụ
nhân loại tiến bộ.
VD: Tiêu dùng ( hoạt động sản xuất vật chất)
Hoạt động đoàn, hội sinh viên ( hoạt động chính trị-xã hội)
Làm bài tập nhóm (hoạt động khoa học)
Thực tiễn cầu nối con người với tự nhiên, hội, nhưng đồng thời
thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để “làm chủ” tự
nhiên.
*Có phải mọi hoạt động của con người là thực tiễn không?
KHÔNG. dụ: ăn trộm, lừa đảo đều tham muốn, dụng vọng không
phải thực tiễn
2. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
VD: Tuổi chúng em bây giờ đi học là đúng hay sai?
Đúng. chưa đủ kiến thức (nhu cầu của bản thân), học để việc
làm,địa vị hội (mục đích),bên ngoài đều cần trình độ học vấn (tiêu
chuẩn, nhu cầu thế giới).
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Nội dung:
* một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động vớiLực lượng sản xuất
liệu sản suất) cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính
đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên.
Các yếu tố cấu thành của lực lượng sản suất là mối quan hệ giữa người lao
động và tư liệu sản xuất.
Yếu tố quan trọng nhất là người lao động vì:
- là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định
- là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất
- quan trọng không thể thiếu
Khoa học đã trở thành lực lượng sản suất trực tiếp, vì sao?
- Các phát minh tiên tiến được ứng dụng vào công nghệ sản xuất
- Năng suất lao động phát triển
- Tạo ra nhiều ngành nghề mới
* tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất Quan hệ sản xuất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Các yếu tố cấu thành: quan hệ sở hữu đối với liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối
sản phẩm lao động.
Quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất vì
- Quyết định tổ chức, quản lý và phân phối sản phẩm lao động
=> Xét về mặt XH cá nhân nào nắm lấy tư liệu sản xuất thì thành ông chủ,
giai cấp nào nắm lấy tư liệu sản xuất thì trở thành giai cấp thống trị.
*Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất
Nội dung: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất quy định sự vận động, phát triển của các hình thức sản suất trong lịch
sử. Lực lượng sản suất quan hệ sản suất hai mặt của một phương
thức sản xuất có tác động biện chứng.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng: Phù hợp và không phù hợp.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy
mô sản xuất được mở rộng
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực
lượng sản xuất.
Ý nghĩa: 1. Chúng ta tiến hành xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa
hình thức tư liệu sản xuất
2. Tiến hành HIỆN ĐẠI HÓA- CÔNG NGHIỆP HÓA đất nước để phát
triển công cụ lao động và nâng cao trình độ lao động.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
sở hạ tầng toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cấu
kinh tế của hội. Cấu trúc của sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mồng. Trong đó
quan hệ sản xuất thống trị quan trọng nhất đặc trưng cho sở hạ tầng
đó.
VD: Kinh tế nhà nước đặc trưng cho đất nước Việt Nam.
Kiến trúc thượng tầng toàn bộ những quan điểm tưởng về chính
trị,pháp quyền, đạo đức,tôn giáo, nghệ thuật, triết học…., toàn bộ nền
chính trị của đất nước.Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng những quan
điểm tưởng về chính trị,pháp quyền, đạo đức,tôn giáo, nghệ thuật, triết
học cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái , giáo
hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Trong đó quan trọng nhất, bộ máy quyền lực đặc biệt,nhà nước
tác động đến kinh tế, hội; được nảy sinh trên một sở hạ tầng
nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT KTTT một quy luật bản của sự vận
động và phát triển lịch sử xã hội.Trong đó CSHT quyết định KTTT:
+ CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy.
VD: Quan hệ kinh tế tác động ntn thì chính trị như thế ấy.
+ CSHT thay đổi thì KTTT thay đổi theo.
Còn KTTT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT
*Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện ra một cách phong phú, phức tạp
đôi khi dường như không trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng.
- Vai trò quyết định củasở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước
hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực củahội sẽ quyết
định kiểu kttt của xã hội ấy.
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng: phù hợp
không phù hợp. Khi KTTT phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế
khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Khi KTTT đúng tínhkhông phản ánh
tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự pt của kinh tế và đời
sống xã hội.
Ý nghĩa: Tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN
Tiến hành đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị: - Đổi mới xây dựng chỉnh đốn
ĐẢNG
- Đổi mới vai trò quản lý của nhà nước
- Phát triển vai trò phản biệt và giám sát của nhân dân.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đố cùa ý thức xã hội.
Tồn tại hội Các yếu tố toàn bộ điều kiện sinh hoạt vật chất của hội.
bản của TTXH: phương thức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và mật độ
dân số.Quan trọng nhất yếu tố bản nhất, tạo raphương thức sản xuất
toàn bộ điều kiện vật chất cho xã hội.
Vai trò: Tồn tại XH quyết định nội dung/ bản chất xu thế vận động của ý thức
XH (VD:điều kiện vật chất quyết định đời sống tinh thần), TTXH ntn thì ý thức
XH như thế ấy, TTXH thay đôi thì ý thức XH thay đổi theo.
Ý thức hội mặt tinh thần của đời sống hội, những điều kiện, phương
diện hội, tinh thần của hội được nảy sinh đến tồn tại hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định.
VD: chấp nhận ở thành phố trung tâm -> cơ hội cạnh tranh cao
Cấu tạo của ý thức hội: bao gồm tâm hội (VD: sinh viên ra trường đều
mong muốn có việc làm) và hệ tư tưởng xã hội.
Trình độ, phản ánh: ý thức thông thường, ý thức lý luận.
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
*Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
Trước hết, TTXH biến đổi quá nhanh dẫn đến ý thức phản ánh không kịp
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống lạc hậu
Thứ ba, do ý chý bảo thủ của giai cấp thống trị.
thức hội thể vượt trước tồn tại hội: ý thức hội-ý thức của tưởng
toàn bộ
VD: tư tưởng tiến bộ Khoa Học do tính sáng tạo của ý thức
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: do sự giao thoa, tác động lẫn
nhau của các ý thức xã hội.
VD: Trong chính sách pháp luật có đạo đức và ngược lại
*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
- Ý thức XH tích cực, tiến bộ -> thúc đẩy TTXH phát triển
VD: Được bố mẹ cho đi học (tiến bộ)
- Ý thức XH lạc hậu -> kiềm hãm phát triển TTXH
VD: văn hóa tảo hôn vẫn còn ở vùng núi.
| 1/18

Preview text:

TRIẾT HỌC
Nội dung 1:
Vấn đề cơ bản của triết học
Khái niệm: Vấn đề cơ bản của triết học
Theo Ăngghen, vấn đề cơ bản của triết học, đặc biệt nhất là triết học hiện đại, là
mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại (hay còn được gọi là mối quan hệ ý thức và vật chất)
Nội dung vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
 Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi “Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?” Để trả lời cho câu hỏi này có ba
cách. Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất là cái có trước và quyết định ý
thức. Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm lại cho rằng, ý thức là cái có trước, ý
thức quyết định vật chất. Các nhà triết học theo trường phái nhị nguyên lại
cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập, không nằm trong mối quan hệ quyết định lẫn nhau.
 Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: “ con người có khả năng nhận thức được
hay không?” Câu hỏi này có hai cách trả lời. Các nhà triết học cho rằng khả
tri của con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới, trong khi
các nhà triết học bất khả tri lại cho rằng con người không có khả năng nhận
thức được thế giới, hoặc chỉ có thể nhận biết được hiện tượng bên ngoài mà
không thể nắm được bản chất bên trong. Chia ra:
Chủ nghĩa duy vật: vật chất có trước quyết định ý thức VD: Khoa học công nghệ
Chủ nghĩa duy tâm: ý thức có trước quyết định vật chất VD: niềm tin tôn giáo
Thuyết khả tri: có thể hiểu được (duy vật)
Thuyết bất khả tri: không đặt vấn đề niềm tin mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn
của nhận thức con người.
Tại sao gọi là vấn đề cơ bản của Triết học?
Vì: là phạm trù trung tâm, giải quyết cơ bản Triết học để sinh ra trường phái Triết học.
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước
Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định
nghĩa vật chất của Lênin
1. Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác: “Vật
chất” thường được hiểu là một hoặc một số chất hay yếu tố khách quan, tự
có trong giới tự nhiên, đóng vai trò là cơ sở ban đầu (bản nguyên,bản căn)
sản sinh ra và cấu tạo nên mọi tồn tại trong thế giới.
Tích cực: Lấy giới tự nhiên giải thích cho giới tự nhiên.
Thừa nhận vật chất một cách khách quan
Đưa ra những phóng đoán khoa học về vật chất. Hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất vật thể + Trực quan cảm tính
 Chưa đưa ra quan điểm vật chất mang tính khoa học.
2. Định nghĩa vật chất của Lênin (duy vật biện chứng) có nội dung cụ thể
được hiểu như sau: “ Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa vật chất được nêu trên của Lênin là kết quả của việc tổng kết
từ những thành tựu tự nhiên của khoa học, phê phán những quan niệm duy
tâm, siêu hình về phạm trù vật chất. Từ định nghĩa trên ta có thể nhận thấy
có những nội dung được để cập như sau:
- Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học (cái chung nhất, khái quát
nhất nhưng tồn tại phổ biến nhất)
- Thứ hai: Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan
- Thứ ba: Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, được

cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác, con người nhận thức được vật chất.

Ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên
lập trường duy vật biện chứng.
Khắc phục được hạn chế trong quan niệm vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc
về vật chất và những gì không là vật chất, tạo lập cơ sở lý luận cho
việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục được những
hạn chế duy tâm trong quan niệm xã hội.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết
cấu của ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
1. Theo quan điểm duy vật biện chứng, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và
hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa con người và thế giới khách quan; trong
đó bộ óc con người là yếu tố quan trọng vì tính chất vật chất cao nhất và phát triển sáng tạo.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức
Nhân tố cơ bản nhất và trực tiếp nhất tạo thành nguồn gốc xã hội của ý thức
lao động và ngôn ngữ. Ngôn ngữ là nhân tố quan trọng nhất vì vừa là phương
tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy; trao đổi tư tưởng,lưu giữ,kế thừa những
tri thức; là công cụ truyền tin rất hiệu quả (tình cảm, tư tưởng, kinh nghiệm).
Ý nghĩa: -Tôn trọng kết quả.
- Phát huy tính năng động chủ quan.
Định nghĩa bản chất: Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách
quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Kết cấu của ý thức: Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm
lý tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri
thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức
được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
2. Quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Vai trò: Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
-> bàn đạp để thúc đẩy
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối
liên hệ phổ biến, nguyên lý phát triển
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:
Nội dung: “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, chỉ sự tác động chuyển hóa giữa các mảng trong cùng một sự vật
hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau
VD: Ánh mắt
Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật hiện tượng của thế giới tồn tại
trong mối liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn
nhau, không tách biệt nhau. (nội lực bên trong => chuyển hóa)
Tính chất: - Tính khách quan (tồn tại độc lập trên ý thức của con người) - Tính phổ biến
- Tính đa dạng, phong phú (học từ bạn bè, gia đình, trường, ngoài đời, …)
Ý nghĩa: phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật, hiên tượng,
chúng ta rút ra quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử-cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn a. Quan điểm toàn diện
- Thứ nhất, xem xét đối tượng một cách cụ thể
- Thứ hai, đưa ra quyết định khi đã xem xét toàn diện
- Thứ ba, phép tương đối, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ
với đối tượng khác và với môi trường xung quanh.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện.
b. Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Cần xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống
giải quyết khác nhau trong thực tiễn. Xác định rõ vị trí vai trò khác nhau của
mối liên hệ để có giải pháp đúng đắn và hiệu quả, không những cần phải
tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh quan
điểm chiết trung, ngụy biện.
Nguyên lý phát triển Nội dung:
Khi khái quát từ những biểu hiện cụ thể của sự phát triển xảy ra trong các lĩnh vực
khác nhau của thế giới, nguyên lý về sự phát triển được phát biểu như sau:
Một là, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều không ngừng vận động và phát triển.
Hai là, phát triển mang tính khách quan-phổ biến, là khuynh hướng vận động tổng
hợp tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện của một hệ thống vật chất do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy
về chất gây ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định.
Tính chất: - Tính khách quan - Tính phổ biến - Tính kế thừa
- Tính đa dạng, phong phú
Ý nghĩa: phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
- Thứ nhất, khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự
vận động và phát triển. Bởi sự vật không chỉ như là cái mà nó đang có,
đang hiện hữu trước mắt mà còn cần phải nắm được và hiểu rõ được
khuynh hướng phát triển, khả năng chuyển hóa của nó.
- Thứ hai, không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
- Thứ ba, sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều
kiện cho nó phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Thứ tư, phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát
triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Phải tích cực học hỏi, tích lũy
kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là “hạt nhân” của phép biện
chứng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau
trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là sự thống
nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Khi mâu thuẫn được giải
quyết thì sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời lại bao hàm mâu thuẫn mới, mâu
thuẫn mới lại được triển khai, phát triển và lại được giải quyết làm cho sự vật mới
luôn luôn xuất hiện thay thế sự vật cũ. Do vậy, chính sự đấu tranh của các mặt đối
lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập (giải quyết mâu thuẫn) là nguồn
gốc, động lực của sự vận động,phát triển. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết
(các mặt đối lập không chuyển hóa) thì không có sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng cần phát hiện ra những mâu thuẫn
tồn tại trong bản thân nó.
 Khi phân tích mẫu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ mâu thuẫn, của từng
mặt đối lập trong mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
Chỉ có như thế mới hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng
phát triển và tìm được những phương pháp để giải quyết mâu thuẫn.
 Cần phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo
thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn phụ thuộc vào điều kiện đủ và chín muồi hay chưa.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa
từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
Nội dung: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai
mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự
thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng thời, chất mới sẽ tác động trở lại
lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó
liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phải có sự tích lũy đủ về lượng thì mới dẫn đến sự biến đổi về chất. Do
đó chúng ta phải kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng tả khuynh, tức là
tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nóng vội khi chưa có sự chuẩn bị về
Lượng đã muốn thay đổi về Chất (theo xu hướng này không thể thành
công được, trái quy luật, mang tính duy tâm, duy ý chí).
- Khi Lượng đã tích lũy đủ thì phải có quyết tâm thực hiện bước nhảy, do
đó cũng phải đấu tranh để khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ỷ lại,
trông chờ vào thực tế, bằng lòng với sự tích lũy thuần túy về Lượng mà
không chịu tác động để làm thay đổi Chất.
- Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy khác nhau, biết
kết hợp bước nhảy cục bộ với bước nhảy toàn bộ, bước nhảy đột biến
với bước nhảy dần dần.
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định
cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể
biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện
thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. *Hoạt động thực tiễn
Vận dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các
sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học.
*Hỏi thêm: Lượng với Chất khác nhau chỗ nào?
Chất: sự phân biệt giữa cái này với cái kia.
Lượng: biểu hiện trình độ, quy mô, kết cấu.
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp
phạm trù: Cái chung và cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và ý thức.
Cái chung và cái riêng: a. Khái niệm
1. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ.
2. Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
3. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện
tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với
“bộ ba” phạm trù là cái đơn nhất, cái đặc thù, cái phổ biến.Cái đơn
nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính… chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất.Những mặt, những
thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất kỳ sự vật,hiện tượng hay kết
cấu vật chất nhất định của một tập hợp nhất định. Cái phổ biến là
phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái đơn nhất
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại
khách quan và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng.
1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có
nghĩa là không có cái chung thuần túy, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn
tại dưới cái hình thức riêng biệt như vận động vật lý, vận động hóa
học, vận động xã hội,…
2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có
nghĩa là không có cái riêng độc lập thuần túy không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế-chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các
quy luật chung của xã hội như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết
vào cái chung.Cái riêng phong phú hơn cái chung,cái riêng còn có
những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có. Cái chung là cái sâu
sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính,
những mối liên hệ ben trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại
trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái bản chất, quy
định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau; có thể coi
đây là sự chuyển hóa giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hóa giữa cái
đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến
thành cái chung, làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến
thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cải tạo cái riêng trên nguyên tắc cái chung
- Cần tạo điều kiện cho cái đơn nhất về cái chung để phát triển
- Cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu những cái chung đã cũ, lạc hậu.
Nguyên nhân và kết quả: a. Khái niệm:
1. Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa
các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một sự
biến đổi nhất định.
2. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự
tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
- Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp
xảy ra trước kết quả, nhưng không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết
quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài không bản chất.
VD: “Sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, từ đó Mỹ ném bom
miền Bắc là nguyên cơ, còn nguyên nhân thực sự là do bản chất xâm
lược của đế quốc Mỹ.
- Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên
nhân, nhưng có tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả.
VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu
của một số phản ứng hóa học.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước
kết quả. Còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những
mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả
có thể do nhiều nguyên nhân và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
- Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
- Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình
thành kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hóa,tác
động qua lại tạo thành chuỗi liên hệ nhân-quả vô cùng vô tận.
c. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan
của mối liên hệ nhân quả
- Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng
những điều kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại,
muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
- Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì
các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
- Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động
thực tiễn cần khai thác, tận dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy
nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Nội dung và hình thức: 1. Khái niệm:
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tât cả những mặt, những yếu tố,
những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật,
là hệ thống mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
 Nội dung và hình thức là một cặp phạm trù trong phép biện chứng duy vật
của chủ nghĩa Mác-Lênin và là một trong những nội dung của nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
Theo chủ nghĩa Mác-Lênin thì bất cứ sự vật nào có hình thức bên ngoài của
nó nhưng phép biện chứng duy vật chú ý chủ yếu đến hình thức bên trong
của sự vật, nghĩa là cơ cấu bên trong của nội dung. Trong cặp phạm trù này,
phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền
với nội dung, là cơ cấu của nội dung chứ không chỉ nói đến hình thức bề ngoài của sự vật.
- Ví dụ: một tác phẩm văn học có:
+ nội dung: toàn bộ các nhân vật, sự kiện,ý nghĩa mà tác giả muốn phản ánh, thể hiện.
+ hình thức bên ngoài: kiểu chữ, cỡ chữ, bìa sách,…
+ hình thức bên trong: các biện pháp nghệ thuật, trình tự các sự kiện,..
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
a. Nội dung và hình thức là thống nhất và gắn bó với nhau:
- Bất kỳ sự vật nào cũng phải có đồng thời nội dung và hình thức. Không
có sự vật nào chỉ có nội dung mà không có hình thức, hoặc chỉ có hình
thức mà không có nội dung. Do vậy, nội dung và hình thức thống nhất
với nhau thì sự vật mới tồn tại.
- Những mặt, những yếu tố… vừa là chất liệu làm nội dung, vừa tham gia
vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Do đó, nội dung và hình thức
không tách rời nhau mà gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau. Không có
một hình thức nào không chứa đựng nội dung, và cũng không có nội
dung nào lại không tồn tại trong hình thức.
- Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau, nhưng không hẳn
lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Không phải một
nội dung bao giờ cũng chỉ được thể hiện ra trong một hình thức nhất
định và một hình thức luôn chỉ chứa một nội dung nhất định, mà một
nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện,
ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau, một
hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
VD: Nội dung của ngôi nhà là để ở, ở trong có nhiều đồ gia dụng. Hình
thức ban đầu của ngôi nhà là có 2 phòng ngủ, 1 phòng khách,.. Chủ nhà
thu hẹp diện tích phòng khách để có 3 phòng ngủ. Như vậy, hình thức ngôi nhà đã thay đổi.
Một thời gian sau, chủ nhà bán nhà, người khác sử dụng chính căn nhà
đó làm văn phòng. Khi đó, nội dung căn nhà đã thay đổi.
b. Vai trò quyết định của nội dung đối với hình thức:
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận
động phát triển của sự vật vì khuynh hướng chủ đạo của nội dung là
biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo của hình thức là tương đối bền
vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung. Khi nội dung biến đổi tới một
giới hạn nhất định, hình thức buộc phải biến đổi theo để phù hợp với
nội dung mới. Sự vật, hiện tượng phát triển thông qua sự đổi mới không
ngừng của nội dung và sự thay đổi theo chu kỳ của hình thức.
- VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó
hình thức quan hệ giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh
A và chị B kết hôn, nội dung quan hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ
buộc phải thay đổi khi hai người buộc phải có “giấy chứng nhận kết hôn”.
c. Hình thức tác động ngược lại tới nội dung:
- Dù hình thức tồn tại do nội dung quyết định, thì sau khi xuất hiện, hình
thức vẫn tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung, gây ra các hệ
quả nhất định. Khi hình thức phù hợp với nội dung, nó là động cơ thúc
đẩy cho sự phát triển của nội dung. Còn khi hình thức và nội dung
không phù hợp, hình thức sẽ tạm thời kìm hãm, cản trở sự phát triển đó.
- Vd: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí tác phẩm
là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác,
việc trang trí tác phẩm cũng được coi như là nội dung công việc của
người họa sĩ trình bày.
3. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Không tách rời nội dung và hình thức.
Do nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau nên trong hoạt động
thực tiễn, ta cần chống lại mọi khuynh hướng tách rời nội dung với hình thức. Ở
đây cần chống lại hai thái cực sai lầm:
 Tuyệt đối hóa hình thức, xem thường nội dung.
Ví dụ: Trong cuộc sống chỉ coi trọng vật chất xa hoa mà coi nhẹ tâm hồn con người.
 Tuyệt đối hóa nội dung, xem thường hình thức
Ví dụ: Trong cuộc sống, chỉ biết đến rèn luyện nhân cách, tâm hồn mà
không chú ý đến phương tiện vật chất tối thiểu.
- Cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật.
Vì nội dung quyết định hình thức nên để xét đoán sự vật nào đấy, cần căn
cứ trước hết vào nội dung của nó. Và nếu muốn làm biến đổi sự vật thì cần
tác động để thay đổi trước hết nội dung của nó.
- Phải theo dõi sát mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
 Trong hoạt động thực tiễn, cần làm cho nội dung và hình thức phù hợp
với nhau, nếu hình thức không phù hợp với nội dung thì phải thay đổi hình thức.
- Cần sáng tạo lựa chọn các hình thức của sự vật.
 Vì cùng một nội dung, trong tình hình phát triển khác nhau, có thể có
nhiều hình thức, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện những
nội dung khác nhau, nên cần sử dụng một cách sáng tạo mọi loại hình
thức có thể có (mới và cũ), kể cả phải cải biến những hình thức cũ vốn
có, để phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện những nhiệm vụ thực tiễn.
 Cần tránh hai thái cực sai lầm:
=> Chỉ bám lấy hình thức cũ, bảo thủ, trì trệ mà không áp dụng cái mới.
=> Phủ nhận, bỏ qua hoàn toàn cái cũ trong hoàn cảnh mới. Chủ quan,
nóng vội, đổi hình thức một cách tùy tiện, không có căn cứ.
Nội dung 8: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
1. Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính có mục đích, có
tính lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
VD: Tiêu dùng ( hoạt động sản xuất vật chất)
Hoạt động đoàn, hội sinh viên ( hoạt động chính trị-xã hội)
Làm bài tập nhóm (hoạt động khoa học)
 Thực tiễn là cầu nối con người với tự nhiên, xã hội, nhưng đồng thời
thực tiễn cũng tách con người khỏi thế giới tự nhiên, để “làm chủ” tự nhiên.
*Có phải mọi hoạt động của con người là thực tiễn không?
KHÔNG. Ví dụ: ăn trộm, lừa đảo đều là tham muốn, dụng vọng không phải thực tiễn
2. Vai trò thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
VD: Tuổi chúng em bây giờ đi học là đúng hay sai?
Đúng. Vì chưa đủ kiến thức (nhu cầu của bản thân), học để có việc
làm,địa vị xã hội (mục đích),bên ngoài đều cần trình độ học vấn (tiêu
chuẩn, nhu cầu thế giới).
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nội dung:
* Lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố (người lao động với
tư liệu sản suất) cùng mối quan hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính
đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên.
Các yếu tố cấu thành của lực lượng sản suất là mối quan hệ giữa người lao
động và tư liệu sản xuất.
Yếu tố quan trọng nhất là người lao động vì:
- là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định
- là nguồn gốc của mọi sáng tạo trong sản xuất
- quan trọng không thể thiếu

Khoa học đã trở thành lực lượng sản suất trực tiếp, vì sao?
- Các phát minh tiên tiến được ứng dụng vào công nghệ sản xuất
- Năng suất lao động phát triển
- Tạo ra nhiều ngành nghề mới
* Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất
vật chất.
Các yếu tố cấu thành: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
Quan trọng nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất vì
- Quyết định tổ chức, quản lý và phân phối sản phẩm lao động
=> Xét về mặt XH cá nhân nào nắm lấy tư liệu sản xuất thì thành ông chủ,
giai cấp nào nắm lấy tư liệu sản xuất thì trở thành giai cấp thống trị.

*Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Nội dung: Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất quy định sự vận động, phát triển của các hình thức sản suất trong lịch
sử. Lực lượng sản suất và quan hệ sản suất là hai mặt của một phương
thức sản xuất có tác động biện chứng.

Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai chiều hướng: Phù hợp và không phù hợp.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy
mô sản xuất được mở rộng
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất.
Ý nghĩa: 1. Chúng ta tiến hành xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần đa
hình thức tư liệu sản xuất
2. Tiến hành HIỆN ĐẠI HÓA- CÔNG NGHIỆP HÓA đất nước để phát
triển công cụ lao động và nâng cao trình độ lao động.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu
kinh tế của xã hội. Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất
thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mồng. Trong đó
quan hệ sản xuất thống trị quan trọng nhất vì đặc trưng cho cơ sở hạ tầng đó.
VD: Kinh tế nhà nước đặc trưng cho đất nước Việt Nam.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính
trị,pháp quyền, đạo đức,tôn giáo, nghệ thuật, triết học…., là toàn bộ nền
chính trị của đất nước.Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng là những quan
điểm tư tưởng về chính trị,pháp quyền, đạo đức,tôn giáo, nghệ thuật, triết
học cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái , giáo
hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
Trong đó nhà nước là quan trọng nhất,
bộ máy quyền lực đặc biệt,
tác động đến kinh tế, xã hội; được nảy sinh trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT là một quy luật cơ bản của sự vận
động và phát triển lịch sử xã hội.Trong đó CSHT quyết định KTTT:
+ CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy.
VD: Quan hệ kinh tế tác động ntn thì chính trị như thế ấy.
+ CSHT thay đổi thì KTTT thay đổi theo.
Còn KTTT tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với CSHT
*Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT
- Kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện ra một cách phong phú, phức tạp và
đôi khi dường như không trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng.
- Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện trước
hết ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tư cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết
định kiểu kttt của xã hội ấy.
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai chiều hướng: phù hợp và
không phù hợp. Khi KTTT phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế
khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Khi KTTT không phản ánh đúng tính
tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự pt của kinh tế và đời sống xã hội.
Ý nghĩa: Tiến hành xây dựng nền kinh tế thị trường XHCN
Tiến hành đổi mới toàn bộ hệ thống chính trị: - Đổi mới xây dựng chỉnh đốn ĐẢNG
- Đổi mới vai trò quản lý của nhà nước
- Phát triển vai trò phản biệt và giám sát của nhân dân.
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đố cùa ý thức xã hội.
Tồn tại xã hội là toàn bộ điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các yếu tố cơ
bản của TTXH:
phương thức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, dân số và mật độ
dân số.Quan trọng nhất là phương thức sản xuất vì là yếu tố cơ bản nhất, tạo ra
toàn bộ điều kiện vật chất cho xã hội.
Vai trò: Tồn tại XH quyết định nội dung/ bản chất và xu thế vận động của ý thức
XH (VD:điều kiện vật chất quyết định đời sống tinh thần), TTXH ntn thì ý thức
XH như thế ấy, TTXH thay đôi thì ý thức XH thay đổi theo.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là những điều kiện, phương
diện xã hội, tinh thần của xã hội được nảy sinh đến tồn tại xã hội trong một giai
đoạn lịch sử nhất định.
VD: chấp nhận ở thành phố trung tâm -> cơ hội cạnh tranh cao
Cấu tạo của ý thức xã hội: bao gồm tâm lý xã hội (VD: sinh viên ra trường đều
mong muốn có việc làm) và hệ tư tưởng xã hội.
Trình độ, phản ánh: ý thức thông thường, ý thức lý luận.
Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
*Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
Trước hết, TTXH biến đổi quá nhanh dẫn đến ý thức phản ánh không kịp
Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống lạc hậu
Thứ ba, do ý chý bảo thủ của giai cấp thống trị.
*Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: ý thức xã hội-ý thức của tư tưởng toàn bộ
VD: tư tưởng tiến bộ Khoa Học do tính sáng tạo của ý thức
*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội: do sự giao thoa, tác động lẫn
nhau của các ý thức xã hội.
VD: Trong chính sách pháp luật có đạo đức và ngược lại
*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
- Ý thức XH tích cực, tiến bộ -> thúc đẩy TTXH phát triển
VD: Được bố mẹ cho đi học (tiến bộ)
- Ý thức XH lạc hậu -> kiềm hãm phát triển TTXH
VD: văn hóa tảo hôn vẫn còn ở vùng núi.