Đề cương ôn tập Triết tổng hợp từ nhiều nguồn | Triết học Mác Lênin | Đại học Ngoại thương

Đề cương ôn tập Triết tổng hợp từ nhiều nguồn của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

lOMoARcPSD|44862240
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
1. Nguồn gốc của ý thức:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người sản phẩm ca
quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử – xã hội. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và
bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên cả hai mặt tự nhiên
và xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: (điều kiện cần)
Con người kết quả phát triển lâu dài nhất của thế giới tự nhiên. Óc người
khí quan vật chất của ý thức , ý thức là chức năng của bộ óc người. Mối quan hệ
giữa bộ óc người hoạt động bình thường và ý thức là không thể tách rời.
Bộ óc con người nơi sản sinh ra ý thức, dạng vật chất trình độ tổ chức
cao nhất (14 tỷ noron thần kinh). Các tế bào này tạo nên nhiều mối liên hệ nhằm
thu nhận, xử lý, dẫn truyền điều khiển toàn bộ hoạt động của thể trong
quan hệ với thế giới n ngoài thông qua các phản xạ điều kiện không
điều kiện.
Thế giới hiện thực khách quan sự tác động của lên bộ óc con người tạo
thành quá trình phản ánh mang tính năng động và sáng tạo.
Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này dạng vật
chất khác trong quá trinh tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng (ví dụ:
cầm đất sét ném xuống đất thì tay còn đất và trên đất có dấu vân tay)
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, thuộc tính phản
ánh của vật chất cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp: Phản ánh vật Phản ánh sinh học Phản ánh ý thức: Hình thức
cao nhất, ý thức chỉ nảy sinh giai đoạn phát triển cao của thế giới vật
chất, cùng với sự xuất hiện của con người.
KẾT LUẬN : Ý thức không thể diễn ra bên ngoài hoạt động sinh lí thần kinh của
bộ óc người không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc người, nếu không sự
tác động của thế giới vật chất lên giác quan và qua đó lên bộ óc con người thì ý
thức không thể xảy ra.
- Nguồn gốc xã hội (điều kiện đủ):
Lao động: quá trình con người sử dụng công cụ lao động liệu lao động
tác động vào giới tự nhiên để cái biến vật chất nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
Lao động dẫn đến sự hình thành con người hoàn thiện các giác quan nhưng
quan trọng nhất là trí óc. Nhờ có lao động mà con người:
o Tạo ra của cải vật chất
o Thông qua lao động các giác quan hoàn thiện, con người nhận dạng
và phân loại thông tin
o Phương pháp duy khoa học được hình thành từ cảm tính thành tính
o Hình thành ngôn ngữ
lOMoARcPSD|44862240
Ngôn ngữ: hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý
thức, ra đời trong quá trình lao động do nhu cầu giao tiếp và trao đổi thông tin.
o Bản chất ngôn ngữ:
Là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, hệ thống tín hiệu
thứ hai là cái vỏ vật chất tư duy
hình thức biểu đạt của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát triển
tâm lí tư duy và xã hội loài người.
o Vai trò ngôn ngữ:
Giúp con người phản ánh một cách khái quát gián tiếp về đối
tượng, là phương tiện công cụ của tư duy.
phương tiện lưu trữ truyền đạt thông tin hiệu quả về mặt tình
cảm, tư tưởng cũng như kinh nghiệm.
KẾT LUẬN: Tóm lại không phải hễ thế giới khách quan tác động vào bộ óc con
người là con người có ngay ý thức về thế giới mà ý thức được hình thành trong
quá trình hoạt động giao tiếp cộng đồng. Ý thức sản phẩm của sự phát
triển xã hội và mang tính xã hội.
2. Bản chất ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con
người; là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức được thể hiện ở:
Khảng hoạt động tâm sinh của con người trong việc định hướng
tiếp nhận, chọn lọc, xử lý, lưu giữ thông tin tạo ra, phát hiện ý nghĩa
thông tin mới
Quá trình con người tạo ra ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại... trong đời
sống tinh thần
Khái quát bản chất, quy luật khách quan, xây dựng các hình
tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là hình ảnh về thế
giới khách quan, bị thế giới khách quan quy định về nội dung/ hình thức nhưng
nó không y nguyên mà đã bị cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm lý, tình
cảm, tri thức..) của con người. ND phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh
là chủ quan.
Theo Mác “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó”.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
Ý thức gắn liền với với hoạt động thực tiễn, chịu s chi phối của quy luật tự
nhiên và xã hội.
3. Kết cấu ý thức:
- Tri thức: toàn bộ những hiểu biết của con người, kết quả của quá trình nhận
thức, là sự tái tạo lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại
ngôn ngữ. Đây yếu tố quan trọng nhất, phương thức tồn tại của ý thức,
đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu
hiện của các yếu tố khác.
lOMoARcPSD|44862240
- Tình cảm: rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ, 1
hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, hình thành tự sự khái quát các cảm
xúc cụ thể của con người.
- Niềm tin: sự tin tưởng của con người vào một sự vật, hiện tượng hoặc 1 khả
năng nhất định nào đó, bộ lọc lựa chọn thông tin chỉ lối cho mọi hành
động của bạn trong hiện tại và tương lai.
- Ý chí: sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những
cản trở trong quá trình thực hiện mục đích,mặt năng động của ý thức,một
biểu hiện của ý thức trong thực tiễn mà ở đó con người tự ý thức được mục đích
của hành động nên tự đấu tranh với mình ngoại cảnh để thực hiện đến cùng
mục đích đã lựa chọn.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xuất phát từ thế giới khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Do ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, nên
trong nhận thức hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ thế giới khách
quan. Tức là, trước hết ta phải nghiên cứu, tìm tòi từ các đối tượng vật chất
bên ngoài bộ óc để phục vụ nhu cầu tìm kiếm tri thức cải tạo các đối
tượng vật chất đó.
Cần chống bệnh chủ quan duy ý chí
- Phát huy tính tự giác, chủ động của con người
Do ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới khách quan, ta cần
phát huy hết sức tính tự giác, chủ động của con người trong nhận thức
hoạt động thực tiễn. Cần kiên quyết chống lại duy giáo điều, cứng nhắc,
lý thuyết suông… về sự vật, hiện tượng.
Cần phát huy hết sức trí tuệ, sự nhạy bén ca con người trong học tập, lao
động. Nỗ lực bài trừ thói quen thụ động, ỷ lại
Tạo môi trường thuận lợi để kích thích tính tích cực năng động, sáng tạo cho
con người, phát triển hệ thống giáo dục giải quyết hài hòa các mối quan
hệ xã hội.
5. Áp dụng: (optional)
VD1: Áp dụng trong việc nâng cao nhận thức con người
- Trước hết là nâng cao các yếu tố cấu thành trong ý thức
Nâng cao ý thức: học
Nâng cao năng lực phản ánh
Phương diện xã hội: đầu tư phát triển giáo dục
Phương diện tình cảm, niềm tin, ý chí: quyết tâm vượt qua mọi trở ngại
- Vd như trong hoạt động thực tiễn cần tạo ra điều kiện vật chất thích hợp ý
thức con người không chỉ lạc hậu hơn còn có khả năng vượt trước nên
cần phát huy ý thức của họ, tạo ra môi trường thuận lợi động lực để kích
thích năng lực sáng tạo để nâng cao vai trò nhận thức của con người
VD2: Nâng cao ý thức trong phòng chống dịch Covid
- Hiểu thế nào là dịch Covid, biểu hiện, tác hại của sự lây lan
lOMoARcPSD|44862240
- Có niềm tin ý chí chống dịch
- biện pháp phương tiện điều kiện cần thiết để phòng chống dịch tốt nhất:
thực hiện nghiêm túc chỉ thị chính phủ, sống lành mạnh, huy động nguồn lực để
phòng dịch
VD3: Trong Cách mạng 4.0
- Nhận thức vai trò của CMCN 4.0
- Các biện pháp hạn chế điều xấu và phát huy điều tốt của 4.0
- Thực hiện các chỉ thị của chính phủ về việc phát triển CM 4.0
- Phát huy toàn bộ nguồn lực
- niềm tin ý tình cảm chí lòng quyết tâm cao độ, quan điểm tích cực cho
rằng 4.0 sẽ thành công
Câu 2: MQH giữa VC & YT. Vận dụng vào công cuộc đổi mới
1. Khái niệm
- Vật chất: “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao
chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
- Ý thức: mặt tinh thần của đời sống hội, bao gồm những quan điểm,
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội
và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
2. MQH giữa VC & YT
Vật chất ý thức mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong mối
quan hệ đó, vật chất cái trước, quyết định ý thức, ý thức cái sau, phụ
thuộc vào vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài
độc lập với ý thức, quyết định ý thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất
phát từ ý thức của con người, phải xuất phát từ thế giới khách quan. Nhưng ý
thức tính độc lập tương đối, vai trò tác động trở lại đối với s vận động
phát triển của thế giới vật chất.
- VC quyết định YT:
Quyết định nội dung phản ánh của ý thức : bởi ý thức bao giờ cũng sự
phản ánh thế giới vật chất s sáng tạo của ý thức sự sáng tạo trong
phản ánh theo khuôn khổ của sự phản ánh. n nữa, tự thân ý thức
không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức : nguồn gốc trực tiếp quan trọng
nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã
hội. Ý thức sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người
thông qua lao động, ngôn ngữcác quan hệ hội. ý thức sản phẩm
hội, là một hiện tượng xã hội.
Quyết định sự biến đổi ca ý thức : ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách
quan, thế giới vật chất, bản thân không thể gây ra sự biến đổi trong đời
sống hiện thực. Nhưng thế giới vật chất thì luôn vận động và biến đổi không
ngừng (vận động là phương thức tồn tại của vật chất), vì vậy khi nó thay đổi
lOMoARcPSD|44862240
dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo. (ví dụ: Thế giới đang đi theo xu
hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải đổi mới duy phát
triển kinh tế mở cửa hội nhập)
- YT có tính độc lập tương đối, tác động trở lại VC:
YT có thể lạc hậu hoặc vượt trước sự biến đổi của TG vật chất
dụ: Mặc chế độ phong kiến đã được xóa bỏ từ rất lâu nhưng hiện nay
vẫn còn rất nhiều tư tưởng lạc hậu còn tồn tại như : “Trọng nam, khinh nữ”,
“Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”...
Sự tác động của ý thức đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn of
con người, biến sức mạnh tinh thần thành sức mạnh vật chất, biểu hiện
chỗ đề ra các đường lối.
XH càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn o YT tác động tích
cực: khi YT đúng, phản ánh đúng hiện thực thì sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển của vật chất (VD: Việc áp dụng chủ trương phát triển kinh tế theo
hình kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển
với 1 tốc độ nhanh chóng)
o YT tác động tiêu cực: khi YT sai, phản ánh sai hiện thực thì sẽ ngăn cản
quá trình phát triển của VC (VD: Chủ trương phát triển nền kinh tế theo
hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã khiến cho nền kinh tế phát
triển 1 cách trì trệ, chậm chạp)
3. PPL:
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét SVHT
Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế
Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố VC làm cơ sở
Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan - Phải biết phát
huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của ý thức:
Phải nâng cao tri thức
Phải bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, ý chí
Phải tạo môi trường XH thuận lợi để con người phát huy tối đa năng lưucj
of bản thân
Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
4. Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở VN:
nước ta, trong thời kỳ trước đổi mới, Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắc
bệnh chủ quan duy ý chí trong việc xác định mục tiêu bước đi trong việc xây
dựng vật chất kỹ thuật cải tạohội chủ nghĩa; về bố trí cấu kinh tế; về việc
sử dụng các thành phần kinh tế. Nguyên nhân của căn bệnh chủ quan duy ý chí trên
là do sự lạc hậu, yếu kém về lý luận, do tâm lý ca người sản xuất nhỏ và do chúng
ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp.
Văn kiện Đại Hội toàn quốc lần thứ 6 của Đảng ta đã u lên bài học :”Đảng ta
luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo qui luật khách quan".
Chúng ta biết rằng quan điểm khách quan đòi hỏi trong nhận thức hoạt động
thực tiễn phải xuất phát từ bản thân sự vật hiện tượng, phải thừa nhận tôn trọng
lOMoARcPSD|44862240
tính khách quan của vật chất, của các qui luật tự nhiên hội, không được xuất
phát từ ý muốn chủ quan.
Bài học mà Đảng ta đã nêu ra, trước hết đòi hỏi Đảng nhận thức đúng đắn và hành
động phù hợp với hệ thống qui luật khách quan. Tiếp tục đổi mới duy luận,
nhất là tư duy về chủ nghĩahội và con đường đi lên chủ nghĩahội ở nước ta.
Đó xây dựng CNXH bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa cho nên phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế hội
có tính chất quá độ. Để phát huy nguồn lực con người trong bối cảnh hiện nay, cần
đặt con người vào vị trí trung tâm con người vừa mục tiêu, vừa động lực
của sự phát triển. Như vậy, trong bỗi dưỡng, phát huy nhân tố con người, phải chú
trọng nâng cao đời sống vật chất, đồng thời phải chú ý nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần. Cần kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội; bảo đảm an sinh hội, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
của nhân dân, không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật, khơi dậy lòng yêu nước, phát huy đầy đủ tính năng động, ý chí sáng tạo của
con người trong việc nhận thức, cải tạo và phát triển xã hội.
Hiện nay, trong tình hình đổi mới của cục diện thế giới và của cách mạng ở nước ta
đòi hỏi Đảng ta không ngừng phát huy sự hiệu quả lảnh đạo của mình thông qua
việc nhận thức đúng,tranh thủ được thời do cách mạng khoa học công nghệ, do
xu thế hội nhập toàn cầu hoá đem lại, đồng thời xác định rỏ những thách thức
mà cách mạng nước ta trải qua.
Câu 3: Nguyên lí về MLH phổ biến. Vận dụng vào công cuộc đổi mới
1. Khái niệm:
- Liên hệ: quan hệ giữa 2 đối tượng sự thay đổi của 1 trong số chúng sẽ
làm đối tượng kia thay đổi
- Mối liên hệ: Dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau
2. Nội dung:
- Theo quan điểm siêu hình: Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới khách quan đều
tồn tại biệt lập, tách rời nhau, ko quy định ràng buộc lẫn nhau, nếu thì chỉ
những quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên
- Còn theo quan điểm biện chứng: Các SVHT khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa
liên hệ, quy định và chuyển hóa lẫn nhau
- MLH phổ biến nói lên rằng: Tất cả mọi SVHT trong thế giới phong phú
đa dạng nhưng đều tồn tại trong mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng khác,
đều chịu sự tác động, sự quy định các hiện tượng các sự vật khác, không sự
vật nào tồn tại biệt lập ngoài mối liên hệ với sự vật các hiện tượng khác.
Đồng thời, các bộ phận, yếu tố và các giai đoạn phát triển khác nhau của mỗi sự
vật đều tác động, quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại
cho mình.
3. Tính chất:
lOMoARcPSD|44862240
- Tính khách quan: Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự
vật, hiện tượng cái vốn của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí
con người, con người chỉ thể nhận thức vận dụng các mối liên hệ đóo
thực tiễn của mình
dụ: Sự phụ thuộc của thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay
đổi thì thể sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không
do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính phổ biến: Các MLH xuất hiện trong mọi lĩnh vực
Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật thực vật trong quá trình trao đổi
chất
Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học ( cấp 1- cấp 2- cấp 3- Đại học)
- Tính đa dạng, phong phú: Mọi SVHT đềunhững MLH cụ thểchúng có thể
chuyển hóa cho nhau, những điều kiện khác nhau thì MLH tính chất, vai
trò khác nhau
4. Ý nghĩa PPL:
Từ nguyên về MLH phổ biến, ta rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét
SVHT. Nội dung của quan điểm toàn diện:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động của sự vật đó với sự vật khác
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của sự vật hiện tượng
- Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể
- Cần tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện 5. Vận dụng vào công
cuộc đổi mới:
- Đảng ta đưa ra những đổi mới trên tất cả lĩnh vực của đời sống hội (kinh tế,
chính trị, hội, văn hóa, tưởng…) chứ không một lĩnh vực nào. Như Đại
hội VII của Đảng nêu kinh nghiệm bước đầu đổi mới “Một phải giữ vững
định hướng XHCN trong quá trình đổi mới, hai đổi mới toàn diện, đồng bộ
triệt để nhưng phải bước đi hình thức cách làm phù hợp”. Thực tiễn
cho thấy đổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội.
Trên từng lĩnh vực nội dung đổi mới bao gồm nhiều mặt đổi mới chế, chính
sách tổ chức, cán bộ, phong cách và lề lối làm việc
- Đổi mới toàn diện trên tất cả lĩnh vực, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm như
xây dựngphát triển nền kinh tế thị trường để tạo ra động lực nhằm phát huy,
kiến trúc nền kinh tế trong nhân dân, khai thác vốn đầu tư trình độ cũng như
vốn của nước ngoài, nâng cao tay nghề, tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến
của thế giới.
Trong giai đoạn hiện nay, nước ta đã gia nhập WTO, tạo ra rất nhiều thuận lợi
cho kinh tế VN ngày càng đi lên hội nhập toàn cầu hóa kinh tế thế giới. Đó
lOMoARcPSD|44862240
sự vận dụng hết sức sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào sự nghiệp cách mạng
VN đặc biệt là vận dụng nguyên lý của mối liên hệ phổ biến.
Câu 4: Nguyên lí về sự phát triển. Vận dụng vào công cuộc đổi mới
1) Khái niệm:
- Trong lịch s triết học, quan điểm siêu hình xem sự phát triển chỉ sự tăng,
giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật; đồng thời, nó
cũng xem sự phát triển quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước
quanh co phức tạp
- Còn theo quan điểm biện chứng, phát triển 1 phạm trù triết học dùng để chỉ
quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nguyên nhân của
phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; Cách thức phát triểnđi từ những
thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất ngược lại; Khuynh hướng
phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên)
2) Tính chất:
- Tính khách quan: Bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. vậy phát triển thuộc tính tất
yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa.
Con người muốn tạo ra 1 loài mới đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó
- Tính phổ biến: Xuất hiện ở nhiều lĩnh vực
Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ
Tư duy: từ không biết --> biết ít --> biết nhiều
- Tính đa dạng, phong phú: phát triển khuynh hướng chung của mọi sự vật,
hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại quá
trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá trình phát triển của
mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá trình
khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể.
3) PPL:
Từ nguyên lý về sự phát triển, ta rút ra được quan điểm phát triển:
- Khi xem xét SVHT, phải luôn tuân đặt trong khuynh hướng vận động, biến
đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ định kiến
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới.
4) Vận dụng vào công cuộc đổi mới:
- Ngày nay mặc CNXH đang thế thoái trào, song những sở vật chất
XH của thời đại mới ngày càng chín muồi. Từ những thành công và chưa thành
lOMoARcPSD|44862240
công của quá trình cải tổ, đổi mới, Đảng cộng sản các nước đã đang rút ra
những bài học cần thiết, đưa quá trình cải tổ đổi mới diễn ra đúng hướng phù
hợp quy luật phát triển của XH và đang đạt những chuyển biến tích cực. Điển
hình như Trung Quốc, từ sau Hội nghị Trung ương 3 khóa XIII (12-1978) Đảng
cộng sản Trung Quốc đã mở đầu công cuộc cải cách, mở cửa toàn diện, sâu sắc
theo định hướng XHCN và từ đó đến nay, trải qua một phần tư thế kỷ, Trung
quốc đã phát triển không ngừng và đang đứng vào hàng ngũ các cường quốc
trên thế giới.
- Đối với nước ta, “những thành tựu to lớnrất quan trọng của 15 năm đổi mới
làm cho thế và lực của nước ta lớn mạnh lên nhiều”(VK ĐH Đảng lần IX, trang
66). Điều này cho thấy rằng thời đại quá độ từ CNTBn CNXH trên phạm vi
toàn thế giới không diễn ra trong một thời gian ngắn theo một con đường
thẳng tấp. Cũng như mọi thời đại khác trong lịch sử, nótiến, có thoái, quanh
co khúc khuỷu, nhưng cuối cùng như Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên CNXH của ĐCS VN nhận định “CNXH hiện thực đang đứng
trước nhiều khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua những bước
quanh co, song loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới CNXH đó quy
luật tiến hóa của lịch sử”
Câu 5: Quy luật thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất:
Đây quy luật cơ bản, phổ biến về các phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy và là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ tính chất và cách thức của sự phát triển
1) Khái niệm:
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính khách quan vốn có của
sự vật, hiện tượng; sự thống nhất hữu các thuộc tính cấu thành nó, phân
biệt nó với sự vật, hiện tượng khác Đặc trưng:
Tồn tại mang tính khách quan
Mỗi sự vật khác nhau đều những thuộc tính bản không bản
nhưng chỉ những thuộc tính bản mới hợp thành chất của sự vật,
hiện tượng. Khi các thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất thay đổi
Chất được xác định bởi các thuộc tính khách quan cấu trúc của
Là yếu tố ổn định
- Lượng: phạm trù Triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ... của các quá trình vận động
và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Đặc trưng:
Tồn tại mang tính khách quan
Mang tính đa dạng, phong phú
1 SVHT có nhiều lượng khác nhau
Là yếu tố thường xuyên biến đổi
2) Nội dung:
lOMoARcPSD|44862240
- Các khái niệm:
lOMoARcPSD|44862240
Độ: là khuôn khổ giới hạn, trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm cho chất
của sự vật thay đổi căn bản. Sự vật chưa biến đổi thành sự vật khác. Chất và
lượng thống nhất với nhau trong 1 độ.
Điểm nút: điểm giới hạn, nơi sự thay đổi về lượng vượt qua sẽ làm chất
thay đổi căn bản
Bước nhảy: điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm cho chất sự
vật thay đổi 1 cách căn bản, sự vật này biến thành sự vật khác o Dựa trên
nhịp điệu: bước nhảy đột biến/ dần dần o Dựa vào quy mô: Bước nhảy toàn
bộ/ cục bộ
- Mọi sự vật đều được đặc trưng bằng sự thống nhất giữa Chất và Lượng.
- Trong quá trình vận động phát triển, Chất Lượng của sự vật cũng biến
đổi. Sự thay đổi ca Lượng của Chất không diễn ra độc lập với nhau,
quan hệ chặt chẽ với nhau. Lượng yếu tố động, biến đổi dần dần tuần tự
thông qua độ. Điều này không ngay lập tức làm thay đổi căn bản bản chất của
sự vật. Tuy nhiên, khi lượng đạt đến điểm nút, s diễn ra sự nhảy vọt với sự
biển đổi về chất, làm sự vật không còn nó, chất mất đi được thay thế
bằng chất mới
Ví dụ: Nước – chất, Nhiệt độ - lượng. Trong phạm vi từ 0 đến 100 độ, nước vẫn
trạng thái lỏng (chưa thay đổi về chất). Tuy nhiên, tại 0 độ (điểm nút), nước
sẽ chuyển sang trạng thái rắn tại 100 độ (điểm nút) sẽ thành trạng thái hơi
(bước nhảy xảy ra).
- Sự thay đổi về chất kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút.
Sau khi ra đời, chất mới tác động trở lại sự thay đổi của lượng. Chất mới có
thể làm thay đổi quy tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp điệu của svận
động và phát triển của sự vật đó.
- Như vậy, Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất
gây ra sự thay đổi về Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật
trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên tục vừa mang tính gián đoạn.
3) PPL:
- Trong nhận thức thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất,
ko đc nôn nóng, bảo thủ
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy yêu cầu khách quan
của sự vận động của SVHT. Vì vậy, tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn
or bảo thủ, thụ động
- Phải thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong
lĩnh vực XH phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SVHT để
lựa chọn phương pháp phù hợp
4) Vận dụng của nhà nước:
Khi đất nước được thống nhất, cả nước đi lên CNXH, chúng ta đã nóng vội xây dựng
quan hệ sản xuất một thành phần, dựa trên cơ sở công hữu XHCN về tư liệu sản xuất,
lOMoARcPSD|44862240
mọi thành phần kinh tế khác bị coi là một bộ phận đối lập với kinh tế XHCN, vì vậy
nằm trong diện phải cải tạo, xóa bỏ, làm như vậy chúng ta đã đẩy quan hệ SX đi quá
xa so với trình độ phát triển của lượng lực sản xuất. Tạo ra mâu thuẫn giữa một bên là
lực lượng sản xuất thấp kém, với một bên là quan hệ sản xuất đã được xã hội hóa giả
tạo, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của LLSX. Hay nói cách khác, LLSX của chúng ta
còn quá thấp kém, chưa tích lũy đủ về lượng (tính chất và trình độ) đã vội thay đổi
chất (Quan hệ sản xuất) làm cho đất nước lâm vào tình trạng khủng hoàng kinh tế - xã
hội.
Nhờ có nhận thức đúng đắn, đổi mới tư duy lý luận của Đảng về tính tất yếu của phát
triển kinh tế thị trường; quyết định chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh
tế thị trường định hướng XHCN; xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm,
kiên trì lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết sách về kinh tế, được nhân dân đồng tình
ủng hộ và tích cực tham gia. Sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị
trường sát thực và hiệu quả hơn. Mở rộng, phát huy dân chủ trong lĩnh vực kinh tế,
thực hiện ngày càng tốt vai trò làm chủ về kinh tế của nhân dân. Vai trò lãnh đạo cũng
như nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ngày càng rõ nét, theo đó đã xác định tiếp tục đổi mới tư
duy kinh tế, nâng cao năng lực lãnh đạo kinh tế của các tổ chức đảng, tăng cường lãnh
đạo và kiểm tra về phát triển kinh tế.
Câu 6: Quy luật phủ định của phủ định
Đây quy luật cơ bản, phổ biến về các phương thức chung của các quá trình vận
động, phát triển trong tự nhiên, xã hội, tư duy và là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ khuynh hướng hay con đường của sự phát
triển.
1) Khái niệm:
- Phủ định sự thay thế sự vật hiện tượng này thành sự vật, hiện tượng khác;
hình thức tồn tại này thành hình thức tồn tại khác của 1 sự vật hiện tượng khác.
- Phủ định biện chứng sự tự phủ định, tự phát triển của SVHT; mắt xích
trong sợi dây chuyền dẫn đến sự ra đời của SVHT mới, tiến bộ hơn so với
SVHT cũ.
- Đặc trưng của phủ định biện chứng:
Tính khách quan: SVHT luôn chứa đựng mâu thuẫn việc giải quyết
mâu thuẫn đó làm sự vật biến đổi – tự thân phát triển
dụ: Hạt lúa bông lúa 1 quy luật tự nhiên, không do ý chí con người
quyết định.
Tính phổ biến: Xuất hiện trong mọi lĩnh vực tự nhiên, XH duy
Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
2) Nội dung quy luật:
- Phủ định của phủ định: sự phủ định trải qua 1 số lần phủ định biện chứng,
dường như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên 1 trình độ mới cao
hơn, hoàn thành 1 chu kì phát triển của sự vật.
lOMoARcPSD|44862240
- Tính chất:
Tính khách quan: Không phụ thuộc vào ý chí con người
Tính chu kỳ: phải trải qua ít nhất 2 lần phủ định mới quay lại điểm xuất phát
ban đầu
Tính kế thừa: Kế thừa tinh hoa, chọn lọc cái cũ để xây dựng cái mới -
Con đường xoáy ốc của sự phát triển:
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vậtdo mâu
thuẫn trong bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định kết quả đấu
tranh chuyển hóa giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật - giữa mặt
khẳng định phủ định. Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra cho sự vật
chuyển thành cái đối lập với mình. Sự phủ định lần thứ hai được thực hiện
dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh ra lần phủ
định thứ nhất. được bổ sung nhiều nhân tố mới Như vậy, sau hai lần
phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên s mới cao
hơn.
SVHT mới ra đời có chọn lọc và cải tạo những yếu tố còn thích hợp, loại bỏ
các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển của SVHT. Các yếu tố được giữ lại
sẽ được cải tạo để phù hợp với SVHT mới SVHT mới có ND toàn diện và
phong phú hơn.
Kết quả của sự phủ định của phủ định điểm kết thúc của một chu kỳ phát
triển cũng điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo, cứ thế tạo
thành những đường xoáy trôn ốc kéo dài tận. Phủ định biện chứng dẫn
tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ định. Cứ như vậy, sự
vật trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng đến một lúc
nào đó sẽ ra đời một sự vật mới đó sự lặp lại một số đặc trưng
bản của điểm xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn.
Như vậy, quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu
hướng phát triển của sự vật. Quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng
không bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao
gồm nhiều chu kỳ khác nhau. Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ
trước.
3) PPL: (trong vở)
4) Vận dụng vào quá trình đổi mới ở nước ta:
Quá trình đổi mới của nước ta cũng diễn ra theo chiều hướng quy luật phủ định của
phủ định. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới
sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp
đặt nền móng cho hội phát triển cao hơn trong tương lai đó hội hội
chủ nghĩa.
lOMoARcPSD|44862240
Câu 7: Thực tiễn
1) Khái niệm:
Thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính mục đích, mang tính lịch sử -
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Đặc trưng:
- Mang tính lịch sử - hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra
trong một giai đoạn lịch sử, một cộng đồng nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng,
mang dấu ấn của giai đoạn lịch sử và cộng đồng xã hội đó
- Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
- mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải
tạo hội để phục vụ nhu cầu của con người. Bằng hoạt động thực tiễn, trước
hết lao động sản xuất, con người tạo ra những vật phẩm vốn không sẵn
trong tự nhiên. Không hoạt động thực tiễn, con người hội loài người
không thể tồn tại và phát triển được.
2) Các hình thức cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: hoạt động đầu tiên căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội. Con người sử dụng những công
cụ lao động c động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho hội
dụ: Hoạt động gặt lúa của nông dân, lao động của các công nhân trong các nhà
máy, xí nghiệp…
- Hoạt động chính trị hội: hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ hội
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
Ví dụ: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên
trường học, Hội nghị công đoàn...
- Hoạt động thực nghiệm khoa học:quá trìnhphỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để tìm ra
các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vác-xin phòng ngừa dịch bệnh mới.
Mỗi hình thức hoạt động đều có chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay
thế cho nhau, nhưng chúng mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại lẫn
nhau. HDSXVC hoạt động quan trọng nhất hoạt động nguyên thủy
nhất, tạo tiền đề cho các hoạt động khác. Hai hoạt động còn lại đóng vai trò
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
3) Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
- Nhận thức: Là quá trình phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan
vào bộ óc con người trên sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra tri thức về thế giới
khách quan đó
Quá trình nhận thức gồm 2 giai đoạn:
Nhận thức cảm tính: sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các
giác quan (ví dụ: Khi bông hoa tác động vào các quan cảm giác, mắt
cho ta biết màu sắc bông hoa, mũi cho ta biết mùi hương bông hoa...)
lOMoARcPSD|44862240
Nhận thức tính: sự phản ánh khách thể gián tiếp thông qua duy
(ví dụ: Ta biết cấu trúc tinh thể công thức hóa học của muối thông
qua việc phân tích...)
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Thực tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
dụ: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX
cũng bắt nguồn từ hoạt động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai
cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ.
Thực tiễn cũng đồng thời đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát
triển của nhận thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế
và hoàn thiện hơn
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Tri thức chỉ ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách trực
tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người. Như vậy, nhận thức mục đích cuối
cùng nhằm phục vụ thực tiễn, giúp con người trong hoạt động cải tạo thế
giới.
dụ: Việc tạo ra vắc xin chống Covid 19 bắt nguồn từ mục đích chữa trị
cứu sống cho những bệnh nhân không may mắc phải căn bệnh này.
- Thực tiễn tiêu chuẩn kiểm tra chân lý: bởi chỉ qua thực nghiệm mới xác
định được tính đúng đắn của 1 tri thức.
Tri thức kết quả của quá trình nhận thức, tri thức thể phản ánh đúng
hoặc sai hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
Thực tiễn nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân thể = thực nghiêm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội.
4) PPL:
- Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn luận
với thực tiễn. Mọi nhận thức luận phải xuất phát từ thực tiễn lấy thực tiễn
làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức lý luận.
dụ: Trong quá trình đi tìm đường cứu nước, bác Hồ không chỉ tiếp thu tri
thức từ sách, báo mà còn là cả quá trình tiếp xúc, tìm hiểu đời sống của các giai
cấp, tầng lớp...
- Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời luận với thực tiễn (sẽ rơi
vào luận suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm
thuần
tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn xem nhẹ luận, sẽ rơi vào trường hợp
quáng)
Câu 8: Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực
lượng sản xuất
Đây là 1 quy luật cơ bản và phổ biến của sự vận động và phát triển xã hội.
1) Khái niệm:
lOMoARcPSD|44862240
- Phương thức sản xuất: cách thức con người thực hiện quá trình SXVC
những giai đoạn lịch sử nhất định của XH loài người, sự thống nhất hữu
giữa llsx vs 1 trình độ nhất định và qhsx tương ứng
- Lực lượng sản xuất : sự phản ánh MQH giữa con người với giới tự nhiên
trong quá trình sản xuất, sự thống nhất hữugiữa liệu sản xuất người
lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người
TLSX những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành
sản phẩm, gồm đối tượng liệu lao động o Đối tượng lao động:
những vật chịu sự tác động của con người trong quá trình lao động bị cải
tiến để tạo ra sản phẩm
Thiên nhiên 1: bộ phận giới tự nhiên được con người sử dụng làm đối
tượng lao động (cái cây, nước...)
Thiên nhiên 2: Những vật dụng được tạo ra từ thiên nhiên
1 (mảnh gỗ...) o liệu lao động: những yếu tố vật
tham gia vào sản xuất để tạo thành sản phẩm: công cụ lao động (dao,
máy...) yếu tố quan trọng nhất trong liệu lao động, phương tiện
vận chuyển tô, xe máy,...), kho chứa, các phương tiện phục vụ sản
xuất khác (máy tính, điện thoại...)
Người lao động: sự thống nhất của trí lực (trình độ nghề nghiệp, chuyên
môn), thể lực (yếu tố sức khỏe) tâm lực (yếu tố đạo đức, ý thức nghề
nghiệp)
Trong đó, người lao động yếu tố quan trọng nhất của LLSX. Bởi ngoài thiên
nhiên 1, mọi yếu tố còn lại đều sản phẩm lao động của con người, đồng thời
mọi sự biến đổi phát triển của LLSX đều do con người. Thiếu người lao
động thì quá trình sản xuất sẽ ko diễn ra.
Ngày nay, khoa học trở thành LLSX trực tiếp (trong vở)
- Quan hệ sản xuất: mqh giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất, bao gồm:
Quan hệ sở hữu về TLSX: Qhe giữa các tập đoàn người trong việc chiếm
hữu, sử dụng các TLSX hội, gồm sở hữu công cộng sở hữu
nhân. Đây quan hệ quan trọng nhất giai cấp nào nắm quyền sở hữu
về tư liệu sản xuất sẽ có khả năng quyết định các quan hệ còn lại
Quan hệ trong tổ chức quản quá trình sản xuất (liên quan đến phân
công lao động, ảnh hưởng đến thu nhập, liên quan đến cơ chế sản xuất)
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động: nói lên cách thức quy
của cải vật chất các tập đoàn người được hưởng, tác động đến mức
sống người lao động và quá trình sản xuất
2) Quy luật:
Đây quy luật bản (là quy luật gốc) phổ biến (tồn tại trong mọi giai đoạn lịch
sử và mọi chế độ xã hội khác nhau)
- LLSX quyết định QHSX vì:
lOMoARcPSD|44862240
Tính chất của LLSX tính chất của TLSX của lao động. Khái quát 2
hình thức cơ bản là: tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình
độ của LLSX trình độ phát triển của sản xuất biểu hiện trình độ phát triển
của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức của người
lao động, trình độ phân công lao động.
Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, nó không ngừng biến đổi và phát triển,
sự biến đổi và biến đổi đó là khách quan, tất yếu. Trong khi đó quan hệ sản xuất
thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất, giữ quyền thống trị chủ yếu
của giai cấp thống trị.
Lực lượng sản xuất nội dung của quá trình sản xuất, còn quan hệ sản xuất
hình thức của quá trình đó. Khi lực lượng sản xuất biến đổi thì sớm muộn quan
hệ sản xuất cũng phải thay đổi theo.
lOMoARcPSD|44862240
dụ: Trong hội chiếm hữu lệ, khi mối quan hệ giữa QHSX LLSX
xảy ra mâu thuẫn, điển hình mâu thuẩn giai cấp chủ lệ, sẽ dẫn đến sự
đấu tranh giữa 2 giai cấp này. Từ đó xuất hiện Cách mạng xã hội để giải quyết mâu
thuẫn này --> hội mới ra đời hội phong kiến - QHSX tác động trở lại
LLSX:
QHSX là hình thức xã hội của LLSX, có tính độc lập tương đối với LLSX
QHSX quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, đến tổ
chức phân công lao động xã hội... nên nó tác động đến sự phát triển của LLSX
Quan hệ sản xuất tác động tới lực lượng sx theo 2 hướng: nếu quan hệ sản xuất
phù hợp với tính chất trình độ của LLSX thì sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện
cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất trình độ
của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của LLSX:
o Tiêu chí đánh giá sự phù hợp:
Vi mô: căn cứ vào tinh thần, thái độ người lao động
mô: căn cứ vào tình trạng nền sản xuất hội, tặng trương
kinh tế... o Biện chứng của sự phù hợp:
Trạng thái phù hợp của QHSX LLSX ko đứng yên dần biến đổi
đến trạng thái mâu thuẫn giữa QHSX và LLSX. Bởi đến 1 giai đoạn nào
đó, LLSX sẽ phát triển lên 1 trình độ mới với tính chất hội hóa cao
hơn. Lúc này, QHSX kìm hãm sự phát triển của LLSX, dẫn đến việc
quan hệ sản xuất phải đc thay thế bằng QHSX mới tiến bộ hơn để
thúc đẩy sự phát triển của LLSX.
Sự phù hợp đc chuyển hóa liên tục: Phù hợp Ko phù hợp Phù hợp...
Ví dụ: CM tư sản Anh đã xóa bỏ phương thức sản xuất phong kiến và thay thế bằng
phương pháp sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3) PPL:
- Cần coi trọng vị trí, vai trò của LLSX đối với QHSX. Muốn thúc đẩy quá trình
sản xuất xã hội cần phải ưu tiên, mở đường cho LLSX phát triển tối đa
- Cần coi trọng QHSX vì QHSX có tác động tích cực trở lại đối với LLSX
- Cần tôn trọng mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn giữa LLSX
QHSX, bởi nó giúp ta chủ động trong việc giải quyết mối quan hệ cũng như tìm
ra những biện pháp phù hợp thúc đẩy quá trình sản xuất xã hội phát triển
4) Sự vận dụng của quy luật ở nước ta:
- Trước Đổi mới (1975-12/1986): Ta đã mắc phải sai lầm trong cả nhận thức lẫn
tổ chức thực hiện.
Về mặt LLSX:
o Trình độ người lao động rất thấp, hầu hết ko chuyên môn tay nghề,
chưa qua đào tạo. Lao động Việt Nam chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm do ông cha để lại. Hiếm
trường dạy nghề.
lOMoARcPSD|44862240
o TLSX, đặc biệt công cụ lao động còn thô sơ, lạc hậu. 1 nước nông
nghiệp nhưng công cụ lao động chủ yếu cày, cuốc, sử dụng sức người
là chủ yếu. Trong công nghiệp máy móc thiết bị còn ít và lạc hậu.
Về mặt QHSX: QHSX gồm thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu
toàn dân và thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân
lao động.
Chính sự ko phù hợp giữa QHSX và LLSX đã dẫn đến nền kinh tế suy thoái -
Từ 12/1986 – nay:
Về mặt LLSX:
o Số người lao động đã qua đào tạo đăng lên đáng kể. Hệ thống trường học
trường dạy nghề các cấp đc mở rộng. Đội ngũ trí thức tăng lên nhanh
chóng. Tuy nhiên, thị trường lao động vẫn bị phân mảng, thiếu nguồn
nhân lực tay nghề, chất lượng nhân lực còn thấp so với nước lân cận.
o Máy móc các trang thiết bị ngày càng đc sử dụng rộng rãi. Trong
nông nghiệp, đã y cày, máy bừa. Trong công nghiệp, thuật hạt
nhân bắt đầu phát triển...
Về mặt QHSX:
o Thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, đa hình thức sở hữu (tư nhân, toàn thể, toàn
dân)
o Nền kinh tế vận động theo chế thị trường, sự quản của Nhà
nước theo định hướng XHCN
o Đa dạng hóa các hình thức phân phối: Phân phối theo vốn i sản
đóng góp, theo sức lao động, quỹ phúc lợi xã hội
Như vậy, trong hoàn cảnh lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, Đảng
Nhà nước ta chủ trương đa dạng các mối quan hệ xã hội đã bước đầu vận dụng
đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất
và đã đạt nhiều thành tựu đáng kể.
Câu 9: CSHT, KTTT. Vận dụng
1) Khái niệm:
- CSHT: toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội
nhất định
Cấu thành từ 3 loại QHSX khác nhau đồng thời cùng tồn tại: QHSX thống
trị XH, QHSX của tàn XH cũ, QHSX mầm mống của XH tương lai.
vậy, CSHT là 1 nền kinh tế có nhiều thành phần
Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định, chi phối các QHSX
còn lại, chi phối các thành phần kinh tế tác động đến mọi mặt của đời sống
xã hội
Trong XH có giai cấp thì CSHT cũng mang tính chất đối kháng và xung đột
giai cấp
lOMoARcPSD|44862240
- KTTT: toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng
và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
Mỗi yếu tố của KTTT quy luật hình thành phát triển riêng nhưng
chúng tồn tại không tách rời mà liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
Các yếu tố của CSHT có thể liên hệ trực tiếp (như chính trị...) hoặc gián tiếp
(như đạo đức, nghệ thuật...) tới CSHT
Trong XH có giai cấp thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng và phản ánh
đối kháng của CSHT và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng
Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
Giai cấp nào làm chủ QHSX thống trị thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX, nắm lấy
bộ máy nhà nước và tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị
2) MQHBC
- CSHT quyết định KTTT:
CSHT quyết định KTTT, vì: CSHT những quan hệ vật chất kinh tế nên
quyết định các quan hệ xã hội về tưởng.quyết định sự ra đời, cơ cấu,
tính chất của KTTT, quyết định sự vận động biến đổi của KTTT. Tức là,
CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm
hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi đó diễn
ra trong từng hình thái kinh tế hội, cũng như khi chuyển từ một hình
thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.
Ví dụ: Những biến đổi trong kết cấu và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường các
nước tư bản chủ nghĩađầu thế kỷ XX đòi hỏi phải có sự thay đổi chức năng ca nhà
nước sản xuất hiện chức năng kinh tế của nhà nước đó so với trước đây (thế kỷ
XIX).
Khi CSHTmất đi thì KTTT do sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới
ra đời thì một KTTT mới phù hợp với cũng xuất hiện. Song những
nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh
ra đã bị tiêu diệt (tàn dư). Cũng những nhân tố nào đó của KTTT
được giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
- KTTT tác động trở lại CSHT:
KTTT có tính độc lập tương đối, tác động mạnh mẽ lên toàn bộ các mặt của
đời sống hội tác động tích cực lại với CSHT sinh ra nó. Chức năng
của KTTT là bảo vệ, duy trì và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ
CSHT KTTT cũ. Hai bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực
tiếp tới CSHT Nhà nước chính trị, còn các bộ phận khác thì tác động
gián tiếp thông qua chính trị. Ngày nay, vai trò KTTT tăng lên mạnh mẽ
do sự tác động tích cực của xu hướng dân chủ và tác động tích cực của khoa
học thuật hiện đại. Tuy nhiên, nếu thổi phồng KTTT thì sẽ rơi vào tình
trạng suy lí, chủ quan.
| 1/24