Đề cương ôn tập triết - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Đề cương ôn tập triết - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (47 – 50)
? Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sinh viên cần làm gì để đáp ứng nhu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoặc sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội hoặc, yêu cầu của cuộc cách mạng lần thứ tư.
-Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước:
+ Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi
phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều
kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
+ Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Phải phát huy tính năng động, sáng tạo
trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng
nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân. Tôi phải
chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ
năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự
phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
+ Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ
động, bảo thủ, không chủ quan trước mọi tình huống.
- Xây dựng Chủ nghĩa xã hội:
+ Phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
+ Và điều hết sức quan trọng là phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên nền
tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin - học thuyết khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động Tính khoa học và cách .
mạng triệt để của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là những giá trị
bền vững, đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện. Nó
sẽ còn tiếp tục phát triển và có sức sống trong thực tiễn cách mạng cũng như
trong thực tiễn phát triển của khoa học
-Cuộc cách mạng lần thứ tư:
+ Sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới mẻ, những tư tưởng mới và những
phương thức hành vi mới.
+ Sẵn sàng tiếp thu những cải cách và những biến đổi xã hội.
+ Có thái độ tôn trọng những cách suy nghĩ, nhìn nhận khác nhau mọi mặt.
+ Tôn trọng tri thức, dốc hết khả năng thu nhận tri thức
+ Hiểu về sản xuất và quá trình sản xuất.
+ Hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau
+ Rèn luyện những kỹ năng quản lý học tập bao gồm: kỹ năng tổ chức môi
trường học tập cá nhân; kỹ năng hoạch định hoạt động học tập; kỹ năng kiểm
tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập,… Những kỹ năng giao tiếp trong học
tập gồm có: kỹ năng trình bày bằng văn bản; kỹ năng ứng xử, thể hiện hành vi
khi giao tiếp với người khác; kỹ năng giao tiếp nhờ sử dụng phương tiện, công
nghệ thông tin hiện đại vào mục đích học tập như tham gia các diễn đàn, khai
thác thông tin lành mạnh trên mạng xã hội…
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến (50 – 52)
? Vận dụng nguyên tắc toàn diện để lý giải nguyên nhân của những hiện tượng (
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường...)
*Biến đổi khí hậu là thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi của khí hậu do tác
động chủ yếu của con người làm thay đổi các thành phần của khí quyển trái đất.
Sự thay đổi này kết hợp với các yếu tố biến động tự nhiên của tự nhiên dẫn tới
các biến đổi của khí hậu qua các thời kỳ. Nói một cách dễ hiểu, biến đổi khí hậu
chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyền
tới thạch quyển trong hiện tại và tương lai
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: Tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu xuất
phát từ 2 nhóm là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những tác động của con người vào môi
trường tự nhiên chính là nguyên do gây nên biến đổi khí hậu. Theo đó, việc gia
tăng khí CO2 do hoạt động sản xuất công nghiệp, phá rừng, sử dụng nguồn
nước cũng như các loại khí độc hại khác là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan trong đó có sự thay đổi trong chính nội tại
của tự nhiên bao gồm sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của quỹ đạo trái đất,
sự dịch chuyển của các châu lục… cũng tác động không nhỏ gây nên tình trạng
này.
-Tác động của biến đổi khí hậu: Nước biển dâng, các hệ sinh thái bị phá hủy,
mất đa dạng sinh học, dịch bệnh, thiên tai xảy ra nhiều hơn, thiệt hại kinh tế..
*Ô nhiễm môi trường là 1 hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với nó là
các tính chất vật lý, sinh học, hóa học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới
sức khỏe của con người và các sinh vật khác trong tự nhiên. Địa chất chứa quá
nhiều khoáng, hợp chất như kim loại, Flo, Asen... cũng khiến môi trường xung
quanh nhiễm độc theo.
-Nguyên nhân: Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động xả thải từ đời sống,
sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt
động từ tự nhiên khác có các tác động tới môi trường theo hướng tiêu cực như:
sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của
các châu lục…
Quy luật chuyển hóa (68 – 72)
? Vận dụng quy luật lượng chất vào quá trình hoàn thiện và rèn luyện bản thân
và để lí giải 1 số hiện tượng thời tiết cực đoan ( băng tan, nước biển dâng...)
* Học tập Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, có thể rút ra 1 vài kết luận có
ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập của sinh viên như sau:
- Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại, có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa
phương pháp luận với việc học tập và rèn luyện của sinh viên
- Quy luật mối quan hệ giữa chất và lượng chỉ ra cách thức chung nhất của sự
vận động và phát triển, một sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng là kết quả
của việc tích luỹ những thay đổi về lượng đến một mức độ nhất định. Và sự vận
động và phát triển vừa diễn ra một cách có tuần tự theo sự thay đổi của lượng,
vừa có bước nhảy đột phá từ sự biến đổi của chất.
- Trong quá trình rèn luyện ở trường học, tích luỹ kiến thức là dạng tích luỹ về
lượng, sự tích luỹ phát triển dần qua từng năm học, từng học kì, từng bài giảng.
Theo từng ngày, kiến thức sẽ được bổ sung vào “bộ nhớ”. Trong lượng được
nêu ở trên tồn tại nhiều lượng, chất, điểm nút, bước nhảy nhỏ hơn. Như vậy,
thời gian giữa các mức độ học tập gọi là độ; bài kiểm tra, bài thi là điểm nút; và
sự chuyển từ cấp độ cũ sang cấp độ mới là bước nhảy. Giờ đây, lượng là sự tích
luỹ kiến thức mới lẫn kỹ năng mềm, bên cạnh đó cũnglà sự phát triển về suy
nghĩ, nhận thức, hành động, cách tư duy.
- Từ đấy, khi tích luỹ đủ về lượng đạt mức đầy đủ tín chỉ và hoàn thành việc
thực hiện kỹ năng mềm, sinh viên sẽ được cấp bằng Đại học. Ở giai đoạn này,
điểm nút là lượng tín chỉ và kỹ năng cần đạt, bước nhảy là việc chuyển đổi từ
sinh viên sang người không còn thuộc quyền quản lý của trường học. Cứ như
vậy, quy luật lượng – chất phát triển liên tục, tạo nên sự vận động không ngừng,
chất mới liên tục được tạo ra, con người dần tích luỹ thêm về lượng trong chất
mới, tạo tiền đề cho sự phát triển đời sống xã hội. Nhưng muốn tiếp thu được
nhiều kiến thức và có kết quả cao trong các kì thi, sinh viên phải học dần mỗi
ngày, từ kiến thức cơ bản đến nâng cao. Từ đó, sự biến đổi về lượng sẽ dẫn đến
sự biến đổi về chất theo hướng tích cực, tránh việc đốt cháy giai đoạn.
- Là một sinh viên thời đại mới phát triển và tiên tiến hơn rất nhiều, chúng ta
không thể không ngừng phấn đấu trau dồi bản thân mình. Chúng ta sinh ra ai
cũng có điểm chung là phải sống và làm việc, còn thành công đến như nào là do
sự nỗ lực, cố gắng, do sự rèn luyện mànên. Bởi thế, việc phải tự học tập, tìm
kiếm, rèn luyện tích cực, trau dồi bản thân khi còn là 1 sinh viên trên giảng
đường Đại học là điều quan trọng và cần thiết. Khi sinh viên biết tự giác học
tập, tìm hiểu, nghiên cứu và họ trở nên tích cực, chủ động hơn trong công việc
của mình.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.. (82 – 85)
Lấy ví dụ minh họa của vai trò nhận thức đối với thực tiễn ( SGK T84 )?
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (96 – 103)
? Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất ( T96 )
- Định nghĩa
- Cấu trúc
Hãy giải thích, chứng minh vì sao nói: “Khoa học công nghệ đang trở thành ?
lực lượng sản xuất trực tiếp” ( T98 )
- Bởi tri thức khoa học khi được con người ứng dụng, sử dụng trong sản xuất,
được "chuyển hoá" , vật chất hoá thành máy móc, công cụ sản xuất thì nó trở
thành lực lượng sản xuất. Ngày nay, khi mà quá trình ứng dụng khoa học vào
sản xuất diễn ra một cách mau chóng, kịp thời thì rõ ràng là khoa học đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
? Phân tích khái niệm quan hệ sản xuất ( T99 )
Lấy ví dụ thực tế, cho thấy quan hệ phân phối sản phẩm lao động có thể đẩy ?
nhanh, kìm hãm sự phát triển
( vấn đề chia tiền lương thưởng, các phúc lợi không đều giữa những người làm
các công việc giống nhau)
Đề xuất 1 số giải pháp làm hăng say tinh thần lao động?
* “ Động lực lao động là yếu tố kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều
kiện cho phép tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao nhất”. Động lực lao
động giúp người lao động sẵn sàng và say mê làm việc hơn. Nhờ vậy, các doanh
nghiệp mới có thể thu được lợi ích lớn nhất.
- Động lực lao động cũng được phân chia thành hai loại để giúp các doanh
nghiệp và người sử dụng lao động dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các giải
pháp tạo động lực cho người lao động. Hai loại động lực lao động là động lực
bên ngoài và động lực bên trong.
+ Động lực lao động bên ngoài là những yếu tố bên ngoài khiến nhân viên
hành động hướng tới hoàn thành nhiệm vụ hoặc mục tiêu công việc. Chúng
thường là hình phạt hoặc phần thưởng. Chỉ khi gắn liền trách nhiệm với lợi ích
cá nhân thì hiệu quả công việc mới được nâng lên. Đây là điều mà bất cứ người
sử dụng lao động nào cũng cần phải nắm được.
Động lực lao động bên ngoài thường sẽ do người lao động yêu cầu với người sử
dụng lao động. Nếu hai bên đạt được thoả thuận và đồng ý với nhau thì người
lao động mới bắt đầu làm việc. Trong quá trình này người sử dụng lao động
cũng nên đưa ra các hình phạt hoặc phần thưởng để tạo thêm động lực lao động
bên ngoài cho người lao động. Hình phạt sẽ thúc đẩy nhân viên hành động để
tránh hình phạt, trong khi phần thưởng sẽ thúc đẩy họ làm việc để được nhận
phần thưởng.
+ Động lực lao động bên trong xuất phát từ sự hài lòng cá nhân về chính công
việc đang làm. Là sự thỏa mãn khi cá nhân thực hiện tốt một công việc hay đạt
mục tiêu đề ra, khi cá nhân thấy rằng công việc của mình có đóng góp lớn cho
doanh nghiệp.
Thông thường động lực này chỉ xuất hiện ở những cá nhân yêu thích và đam mê
với công việc. Động lực lao động bên trong sẽ có ý nghĩa hơn động lực lao động
bên ngoài vì nó là sự yêu thích là niềm đam mê riêng của cá nhân mà không liên
quan gì đến lợi ích. Người sử dụng lao động nếu biết cách tạo động lực lao động
này thì sẽ thu được nhiều thành quả hơn hẳn. Tuy nhiên, hầu hết động lực lao
động bên trong đều bắt nguồn và đi kèm với động lực bên ngoài.
- Các động lực: Khen ngợi, công bằng, quan tâm, nâng cao đào tạo, các hoạt
động giải trí ngoại khóa, nâng cao môi trường làm việc, thoải mái quan điểm,
tạo sự tin tưởng, thưởng..
Vận dụng quy luật để luận giải tính tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị ?
trường (nền kinh tế nhiều thành phần) định hướng XHCN
- Một trong những thành tựu có tính chất đột phá trong quá trình đổi mới của
Đảng ta là phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Đó là kết quả
của quá trình tìm tòi, đổi mới, sáng tạo, liên tục được bổ sung và phát triển
trong nhận thức lý luận của Đảng và đã được kiểm nghiệm bởi những thành tựu
rất to lớn trong thực tiễn hơn 35 năm đổi mới. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
khẳng định, KTTT định hướng XHCN “Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại,
hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước”.
- Về mặt lý luận quan niệm về phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở ,
nước ta chính là kết quả của sự nhận thức và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và con đường đi lên CNXH,
trong đó lý luận về “khâu trung gian” trong sự phát triển xã hội có ý nghĩa rất
quan trọng về phương pháp luận trong nhận thức và vận dụng để xác lập mô
hình kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta, phù hợp với quy luật lịch sử - tự
nhiên.
- Về mặt lịch sử quá trình phát triển của các nền văn minh trên thế giới cho ,
thấy sản xuất hàng hóa đã có mầm mống hình thành trong phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ và phong kiến, nhưng chỉ đạt đến trình độ nền KTTT trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bản thân nền KTTT tư bản chủ nghĩa
cũng có những hình thức, trình độ phát triển khác nhau. Do tranh thủ được
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại mà chủ nghĩa tư bản ngày nay
đã không ngừng hiện đại hóa lực lượng sản xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất,
thúc đẩy quá trình xã hội hóa và toàn cầu hóa kinh tế, cho nên KTTT ở một số
nước đã đạt tới trình độ hiện đại. Mặc dù KTTT tư bản chủ nghĩa đã phát triển
đến trình độ hiện đại nhưng trong khuôn khổ phương thức sản xuất và bản chất
của nó, chủ nghĩa tư bản không thể nào khắc phục được những hạn chế vốn có
của mình.
Với tinh thần kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục
tiêu CNXH, Đảng ta không ngừng tìm tòi, đổi mới con đường đi lên phù hợp
với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh thời đại ngày nay. Sự ra đời của KTTT dưới
CNXH lúc đầu như là sự phủ định mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
nhưng trong quá trình đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận,
Đảng ta từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về nền
KTTT định hướng XHCN, phù hợp với quy luật khách quan và đã được thực
tiễn kiểm nghiệm bằng những thành tựu to lớn sau 35 năm đổi mới.
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của XH (104 – 109)
? Lấy ví dụ thực tiễn để minh họa về sự tác động trở lại của cấu trúc thượng
tầng đến cơ sở hạ tầng
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì, nó là một lượng
vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước
không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của
việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội,
cảnh sát, toà án, nhà tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị,
củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành
chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình sức mạnh kinh tế. Sử dụng
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh
tế trên toàn xã hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường. Nhà
nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc
hơn địa vị kinh tế và xã hội của giai cấp thống trị. cứ như thế, sự tác động qua
lại biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phát triển
hợp quy luật của kinh tế và chính trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất,
có sức mạnh kinh tế, còn kinh tế là mục đích của chính trị, điều này được chứng
minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau.
Cùng với nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đã tác
động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau. Các yếu tố của kiến
trúc thượng tầng không những chỉ có tác động lẫn nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật và thể chế tương ứng,
chỉ qua đó chúng mới phát huy được hết hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, và đối
với toàn xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nó tác động cùng
chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng. Trái lại, khi nó tác động ngược
chiều với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ
tầng.
- Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách
của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác coi đó là nhiệm
vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trên lĩnh vực chính trị: ”Nhà nước
phải thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh tế – xã hội bằng pháp luật, kế hoạch,
chính trị, thông tin, tuyên truyền giáo dục và công cụ khác” ( Báo cáo chính trị
tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7).
- Các ví dụ điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ rõ nét
cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
- Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các
chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm
bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.
Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư
ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
Quan hệ biện chứng.. tính độc lập tương đối (140 – 143)
? Lấy ví dụ thực tiễn làm rõ tính vượt trước (lạc hậu) của ý thức xã hội so với
tồn tại xã hội
* Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Ví dụ như ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi
xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng
như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho đến tận giai đoạn ngày nay
thì các tư tưởng này vẫn còn xuất hiện trong nhận thức của nhiều người.
* Ý thức xã hội có thể vựt trước so với tồn tại xã hội:
Ví dụ như ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong
thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ
sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời
gian tới.
* Ý thức хã hội có tính kế thừa trong ѕự phát triển của mình:
Ví dụ như khi làm cách mạng tư ѕản chống phong kiến, các chủ thể là những
nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư ѕản đã khôi phục những tư tưởng duу ật
à nhân bản của thời cổ đại.
Ngược lại ta nhận thấy thấy những giai cấp lỗi thời à các nhà tư tưởng của nó
thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuуết хã hội phản tiến bộ của
những thời kỳ lịch ѕử trước.
| 1/8

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (47 – 50)
? Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, sinh viên cần làm gì để đáp ứng nhu
cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hoặc sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội hoặc, yêu cầu của cuộc cách mạng lần thứ tư.
-Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước:
+ Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi
phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều
kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc sống của mình để tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
+ Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát
huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Phải phát huy tính năng động, sáng tạo
trong mọi hoạt động hàng ngày. Kết cấu của ý thức thì tri thức là quan trọng
nhất nên mỗi chúng ta cần chú trọng phát triển tri thức của bản thân. Tôi phải
chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng những kỹ
năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự
phát huy tính sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
+ Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ
động, bảo thủ, không chủ quan trước mọi tình huống.
- Xây dựng Chủ nghĩa xã hội:
+ Phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, đa phương hoá, đa dạng hoá các
quan hệ quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi.
+ Và điều hết sức quan trọng là phải luôn luôn kiên định và vững vàng trên nền
tảng tư tưởng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin - học thuyết khoa học và cách
mạng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động Tính khoa học và cách .
mạng triệt để của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là những giá trị
bền vững, đã và đang được những người cách mạng theo đuổi và thực hiện. Nó
sẽ còn tiếp tục phát triển và có sức sống trong thực tiễn cách mạng cũng như
trong thực tiễn phát triển của khoa học
-Cuộc cách mạng lần thứ tư:
+ Sẵn sàng tiếp thu những kinh nghiệm mới mẻ, những tư tưởng mới và những
phương thức hành vi mới.
+ Sẵn sàng tiếp thu những cải cách và những biến đổi xã hội.
+ Có thái độ tôn trọng những cách suy nghĩ, nhìn nhận khác nhau mọi mặt.
+ Tôn trọng tri thức, dốc hết khả năng thu nhận tri thức
+ Hiểu về sản xuất và quá trình sản xuất.
+ Hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau
+ Rèn luyện những kỹ năng quản lý học tập bao gồm: kỹ năng tổ chức môi
trường học tập cá nhân; kỹ năng hoạch định hoạt động học tập; kỹ năng kiểm
tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập,… Những kỹ năng giao tiếp trong học
tập gồm có: kỹ năng trình bày bằng văn bản; kỹ năng ứng xử, thể hiện hành vi
khi giao tiếp với người khác; kỹ năng giao tiếp nhờ sử dụng phương tiện, công
nghệ thông tin hiện đại vào mục đích học tập như tham gia các diễn đàn, khai
thác thông tin lành mạnh trên mạng xã hội…
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến (50 – 52)
? Vận dụng nguyên tắc toàn diện để lý giải nguyên nhân của những hiện tượng (
biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường...)
*Biến đổi khí hậu là thuật ngữ được dùng để chỉ sự thay đổi của khí hậu do tác
động chủ yếu của con người làm thay đổi các thành phần của khí quyển trái đất.
Sự thay đổi này kết hợp với các yếu tố biến động tự nhiên của tự nhiên dẫn tới
các biến đổi của khí hậu qua các thời kỳ. Nói một cách dễ hiểu, biến đổi khí hậu
chính là sự thay đổi của hệ thống khí hậu từ sinh quyển, khí quyển, thủy quyền
tới thạch quyển trong hiện tại và tương lai
- Nguyên nhân của biến đổi khí hậu: Tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu xuất
phát từ 2 nhóm là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, những tác động của con người vào môi
trường tự nhiên chính là nguyên do gây nên biến đổi khí hậu. Theo đó, việc gia
tăng khí CO2 do hoạt động sản xuất công nghiệp, phá rừng, sử dụng nguồn
nước cũng như các loại khí độc hại khác là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.
Bên cạnh đó, các yếu tố khách quan trong đó có sự thay đổi trong chính nội tại
của tự nhiên bao gồm sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của quỹ đạo trái đất,
sự dịch chuyển của các châu lục… cũng tác động không nhỏ gây nên tình trạng này.
-Tác động của biến đổi khí hậu: Nước biển dâng, các hệ sinh thái bị phá hủy,
mất đa dạng sinh học, dịch bệnh, thiên tai xảy ra nhiều hơn, thiệt hại kinh tế..
*Ô nhiễm môi trường là 1 hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, cùng với nó là
các tính chất vật lý, sinh học, hóa học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới
sức khỏe của con người và các sinh vật khác trong tự nhiên. Địa chất chứa quá
nhiều khoáng, hợp chất như kim loại, Flo, Asen... cũng khiến môi trường xung quanh nhiễm độc theo.
-Nguyên nhân: Ô nhiễm môi trường chủ yếu do hoạt động xả thải từ đời sống,
sinh hoạt, sản xuất của con người gây ra. Ngoài ra, ô nhiễm còn do một số hoạt
động từ tự nhiên khác có các tác động tới môi trường theo hướng tiêu cực như:
sự thay đổi trong hoạt động mặt trời, của quỹ đạo trái đất, sự dịch chuyển của các châu lục…
Quy luật chuyển hóa (68 – 72)
?
Vận dụng quy luật lượng chất vào quá trình hoàn thiện và rèn luyện bản thân
và để lí giải 1 số hiện tượng thời tiết cực đoan ( băng tan, nước biển dâng...)
* Học tập Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về
lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại, có thể rút ra 1 vài kết luận có
ý nghĩa phương pháp luận với việc học tập của sinh viên như sau:
- Từ việc nghiên cứu quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại, có thể rút ra một vài kết luận có ý nghĩa
phương pháp luận với việc học tập và rèn luyện của sinh viên
- Quy luật mối quan hệ giữa chất và lượng chỉ ra cách thức chung nhất của sự
vận động và phát triển, một sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng là kết quả
của việc tích luỹ những thay đổi về lượng đến một mức độ nhất định. Và sự vận
động và phát triển vừa diễn ra một cách có tuần tự theo sự thay đổi của lượng,
vừa có bước nhảy đột phá từ sự biến đổi của chất.
- Trong quá trình rèn luyện ở trường học, tích luỹ kiến thức là dạng tích luỹ về
lượng, sự tích luỹ phát triển dần qua từng năm học, từng học kì, từng bài giảng.
Theo từng ngày, kiến thức sẽ được bổ sung vào “bộ nhớ”. Trong lượng được
nêu ở trên tồn tại nhiều lượng, chất, điểm nút, bước nhảy nhỏ hơn. Như vậy,
thời gian giữa các mức độ học tập gọi là độ; bài kiểm tra, bài thi là điểm nút; và
sự chuyển từ cấp độ cũ sang cấp độ mới là bước nhảy. Giờ đây, lượng là sự tích
luỹ kiến thức mới lẫn kỹ năng mềm, bên cạnh đó cũnglà sự phát triển về suy
nghĩ, nhận thức, hành động, cách tư duy.
- Từ đấy, khi tích luỹ đủ về lượng đạt mức đầy đủ tín chỉ và hoàn thành việc
thực hiện kỹ năng mềm, sinh viên sẽ được cấp bằng Đại học. Ở giai đoạn này,
điểm nút là lượng tín chỉ và kỹ năng cần đạt, bước nhảy là việc chuyển đổi từ
sinh viên sang người không còn thuộc quyền quản lý của trường học. Cứ như
vậy, quy luật lượng – chất phát triển liên tục, tạo nên sự vận động không ngừng,
chất mới liên tục được tạo ra, con người dần tích luỹ thêm về lượng trong chất
mới, tạo tiền đề cho sự phát triển đời sống xã hội. Nhưng muốn tiếp thu được
nhiều kiến thức và có kết quả cao trong các kì thi, sinh viên phải học dần mỗi
ngày, từ kiến thức cơ bản đến nâng cao. Từ đó, sự biến đổi về lượng sẽ dẫn đến
sự biến đổi về chất theo hướng tích cực, tránh việc đốt cháy giai đoạn.
- Là một sinh viên thời đại mới phát triển và tiên tiến hơn rất nhiều, chúng ta
không thể không ngừng phấn đấu trau dồi bản thân mình. Chúng ta sinh ra ai
cũng có điểm chung là phải sống và làm việc, còn thành công đến như nào là do
sự nỗ lực, cố gắng, do sự rèn luyện mànên. Bởi thế, việc phải tự học tập, tìm
kiếm, rèn luyện tích cực, trau dồi bản thân khi còn là 1 sinh viên trên giảng
đường Đại học là điều quan trọng và cần thiết. Khi sinh viên biết tự giác học
tập, tìm hiểu, nghiên cứu và họ trở nên tích cực, chủ động hơn trong công việc của mình.
Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức.. (82 – 85)
Lấy ví dụ minh họa của vai trò nhận thức đối với thực tiễn ( SGK ? T84 )
Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (96 – 103)
?
Phân tích khái niệm lực lượng sản xuất ( T96 ) - Định nghĩa - Cấu trúc
Hãy giải thích, chứng minh vì sao nói: “Khoa học công nghệ đang trở thành ?
lực lượng sản xuất trực tiếp” ( T98 )
- Bởi tri thức khoa học khi được con người ứng dụng, sử dụng trong sản xuất,
được "chuyển hoá" , vật chất hoá thành máy móc, công cụ sản xuất thì nó trở
thành lực lượng sản xuất. Ngày nay, khi mà quá trình ứng dụng khoa học vào
sản xuất diễn ra một cách mau chóng, kịp thời thì rõ ràng là khoa học đang trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
? Phân tích khái niệm quan hệ sản xuất ( T99 )
Lấy ví dụ thực tế, cho thấy quan hệ phân phối sản phẩm lao động có thể đẩy ?
nhanh, kìm hãm sự phát triển
( vấn đề chia tiền lương thưởng, các phúc lợi không đều giữa những người làm
các công việc giống nhau)
Đề xuất 1 số giải pháp làm hăng say tinh thần lao động ?
* “ Động lực lao động là yếu tố kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều
kiện cho phép tạo ra năng suất, chất lượng, hiệu quả cao nhất”. Động lực lao
động giúp người lao động sẵn sàng và say mê làm việc hơn. Nhờ vậy, các doanh
nghiệp mới có thể thu được lợi ích lớn nhất.
- Động lực lao động cũng được phân chia thành hai loại để giúp các doanh
nghiệp và người sử dụng lao động dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các giải
pháp tạo động lực cho người lao động. Hai loại động lực lao động là động lực
bên ngoài và động lực bên trong.
+ Động lực lao động bên ngoài là những yếu tố bên ngoài khiến nhân viên
hành động hướng tới hoàn thành nhiệm vụ hoặc mục tiêu công việc. Chúng
thường là hình phạt hoặc phần thưởng. Chỉ khi gắn liền trách nhiệm với lợi ích
cá nhân thì hiệu quả công việc mới được nâng lên. Đây là điều mà bất cứ người
sử dụng lao động nào cũng cần phải nắm được.
Động lực lao động bên ngoài thường sẽ do người lao động yêu cầu với người sử
dụng lao động. Nếu hai bên đạt được thoả thuận và đồng ý với nhau thì người
lao động mới bắt đầu làm việc. Trong quá trình này người sử dụng lao động
cũng nên đưa ra các hình phạt hoặc phần thưởng để tạo thêm động lực lao động
bên ngoài cho người lao động. Hình phạt sẽ thúc đẩy nhân viên hành động để
tránh hình phạt, trong khi phần thưởng sẽ thúc đẩy họ làm việc để được nhận phần thưởng.
+ Động lực lao động bên trong xuất phát từ sự hài lòng cá nhân về chính công
việc đang làm. Là sự thỏa mãn khi cá nhân thực hiện tốt một công việc hay đạt
mục tiêu đề ra, khi cá nhân thấy rằng công việc của mình có đóng góp lớn cho doanh nghiệp.
Thông thường động lực này chỉ xuất hiện ở những cá nhân yêu thích và đam mê
với công việc. Động lực lao động bên trong sẽ có ý nghĩa hơn động lực lao động
bên ngoài vì nó là sự yêu thích là niềm đam mê riêng của cá nhân mà không liên
quan gì đến lợi ích. Người sử dụng lao động nếu biết cách tạo động lực lao động
này thì sẽ thu được nhiều thành quả hơn hẳn. Tuy nhiên, hầu hết động lực lao
động bên trong đều bắt nguồn và đi kèm với động lực bên ngoài.
- Các động lực: Khen ngợi, công bằng, quan tâm, nâng cao đào tạo, các hoạt
động giải trí ngoại khóa, nâng cao môi trường làm việc, thoải mái quan điểm,
tạo sự tin tưởng, thưởng.. Vận dụng quy luật để ?
luận giải tính tất yếu của việc xây dựng nền kinh tế thị
trường (nền kinh tế nhiều thành phần) định hướng XHCN
- Một trong những thành tựu có tính chất đột phá trong quá trình đổi mới của
Đảng ta là phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam. Đó là kết quả
của quá trình tìm tòi, đổi mới, sáng tạo, liên tục được bổ sung và phát triển
trong nhận thức lý luận của Đảng và đã được kiểm nghiệm bởi những thành tựu
rất to lớn trong thực tiễn hơn 35 năm đổi mới. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng
khẳng định, KTTT định hướng XHCN “Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại,
hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước”.
- Về mặt lý luận quan niệm về phát triển nền KTTT , định hướng XHCN ở
nước ta chính là kết quả của sự nhận thức và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ và con đường đi lên CNXH,
trong đó lý luận về “khâu trung gian” trong sự phát triển xã hội có ý nghĩa rất
quan trọng về phương pháp luận trong nhận thức và vận dụng để xác lập mô
hình kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta, phù hợp với quy luật lịch sử - tự nhiên.
- Về mặt lịch sử quá trình phát triển của các nền văn minh trên thế giới cho ,
thấy sản xuất hàng hóa đã có mầm mống hình thành trong phương thức sản xuất
chiếm hữu nô lệ và phong kiến, nhưng chỉ đạt đến trình độ nền KTTT trong
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Bản thân nền KTTT tư bản chủ nghĩa
cũng có những hình thức, trình độ phát triển khác nhau. Do tranh thủ được
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại mà chủ nghĩa tư bản ngày nay
đã không ngừng hiện đại hóa lực lượng sản xuất và điều chỉnh quan hệ sản xuất,
thúc đẩy quá trình xã hội hóa và toàn cầu hóa kinh tế, cho nên KTTT ở một số
nước đã đạt tới trình độ hiện đại. Mặc dù KTTT tư bản chủ nghĩa đã phát triển
đến trình độ hiện đại nhưng trong khuôn khổ phương thức sản xuất và bản chất
của nó, chủ nghĩa tư bản không thể nào khắc phục được những hạn chế vốn có của mình.
Với tinh thần kiên định chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và mục
tiêu CNXH, Đảng ta không ngừng tìm tòi, đổi mới con đường đi lên phù hợp
với thực tiễn Việt Nam và bối cảnh thời đại ngày nay. Sự ra đời của KTTT dưới
CNXH lúc đầu như là sự phủ định mô hình kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
nhưng trong quá trình đổi mới, từ tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận,
Đảng ta từng bước nhận thức ngày càng đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về nền
KTTT định hướng XHCN, phù hợp với quy luật khách quan và đã được thực
tiễn kiểm nghiệm bằng những thành tựu to lớn sau 35 năm đổi mới.
Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của XH (104 – 109)
?
Lấy ví dụ thực tiễn để minh họa về sự tác động trở lại của cấu trúc thượng
tầng đến cơ sở hạ tầng
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với cơ sở hạ tầng vì, nó là một lượng
vật chất tập trung sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị. Nhà nước
không chỉ dựa trên hệ tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất định của
việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội,
cảnh sát, toà án, nhà tù… để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị,
củng cố địa vị của quan hệ sản xuất thống trị.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp đối kháng đấu tranh với nhau giành
chính quyền về tay mình, cũng chính là tạo cho mình sức mạnh kinh tế. Sử dụng
quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị sẽ không ngừng mở rộng ảnh hưởng kinh
tế trên toàn xã hội. Kinh tế vững mạnh làm cho nhà nước được tăng cường. Nhà
nước được tăng cường lại tạo thêm phương tiện vật chất để củng cố vững chắc
hơn địa vị kinh tế và xã hội của giai cấp thống trị. cứ như thế, sự tác động qua
lại biện chứng giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng đưa lại sự phát triển
hợp quy luật của kinh tế và chính trị. Ở đây, nhà nước là phương tiện vật chất,
có sức mạnh kinh tế, còn kinh tế là mục đích của chính trị, điều này được chứng
minh qua sự ra đời và sự tồn tại của nhà nước khác nhau.
Cùng với nhà nước, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đã tác
động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau. Các yếu tố của kiến
trúc thượng tầng không những chỉ có tác động lẫn nhau. Song thường thường
những sự tác động đó phải thông qua nhà nước, pháp luật và thể chế tương ứng,
chỉ qua đó chúng mới phát huy được hết hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, và đối với toàn xã hội.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng nó tác động cùng
chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng. Trái lại, khi nó tác động ngược
chiều với quy luật kinh tế khách quan nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
- Đảng chủ trương tập chung đổi mới kinh tế, đáp ứng những đòi hỏi cấp bách
của nhân dân về đời sống, việc làm và các nhu cầu xã hội khác coi đó là nhiệm
vụ quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trên lĩnh vực chính trị: ”Nhà nước
phải thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh tế – xã hội bằng pháp luật, kế hoạch,
chính trị, thông tin, tuyên truyền giáo dục và công cụ khác” ( Báo cáo chính trị
tại Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7).
- Các ví dụ điều hành của Đảng, nhà nước Việt Nam là ví dụ minh hoạ rõ nét
cho sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng.
- Cụ thể hơn, trong phòng chống dịch CoVid19, Nhà nước đã chỉ đạo các
chuyến bay giải cứu người Việt tại nước ngoài về nước, điều trị các ca nhiễm
bệnh. Bên cạnh đó, thực hiện giãn cách, cách ly xã hội để phòng ngừa.
Nhà nước còn ban hành nhiều chỉ đạo về xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu vật tư
ngành y tế, xuất khẩu gạo...vv
Quan hệ biện chứng.. tính độc lập tương đối (140 – 143)
?
Lấy ví dụ thực tiễn làm rõ tính vượt trước (lạc hậu) của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội
* Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội:
Ví dụ như ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi
xã hội phong kiến đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng
như: trọng nam khinh nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho đến tận giai đoạn ngày nay
thì các tư tưởng này vẫn còn xuất hiện trong nhận thức của nhiều người.
* Ý thức xã hội có thể vựt trước so với tồn tại xã hội:
Ví dụ như ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong
thời kỳ phát triển tự do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ
sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời gian tới.
* Ý thức хã hội có tính kế thừa trong ѕự phát triển của mình:
Ví dụ như khi làm cách mạng tư ѕản chống phong kiến, các chủ thể là những
nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư ѕản đã khôi phục những tư tưởng duу ật
à nhân bản của thời cổ đại.
Ngược lại ta nhận thấy thấy những giai cấp lỗi thời à các nhà tư tưởng của nó
thì tiếp thu, khôi phục những tư tưởng, những lý thuуết хã hội phản tiến bộ của
những thời kỳ lịch ѕử trước.