Đề cương ôn tập về Thể chế xã hội môn Xã hội học / Đại học nội vụ Hà Nội

Đề cương ôn tập về Thể chế xã hội môn Xã hội học / Đại học nội vụ Hà Nội sẽ giúp bạn đọc học tập , ôn luyện và đạt điểm cao hơn !

lOMoARcPSD|39099223
Thiết chế xã hi
- KN: Là nhng t chc xã hội đặc thù, là mt tp hp các giá tr, chun mc, các v thế, vai
trò, các nhóm xã hi vn hành xung quanh mt nhu cầu cơ bản ca xã hi. Gm 3 b phn
+ T chức đặc thù : Mi thiết chế có 1 dng t chc riêng mà chúng ta ít gp hoc
không gp thiết chế khác. VD: thiết chế TAND có t chức đặc thù đó là HVTA, HVTA cũng
dy luật nhưng khác hoàn toàn so với trường luật. HVTA hướng nhiều hơn về vic vn dng vào
vic xét x.
+ Giá tr chun mc : quy định ca thiết chế
+ Các v thế, các vai trò, các nhóm ý muốn nói đến con người.
Con người làm vic trong t chức đặc thù và chp hành theo những quy định mà t chức đặt
ra thì ta gi là thiết chế.
Có mt s trường hp phát sinh:
Thi gian: Có thời điểm ta thuc v thiết chế nhưng có thời điểm ta không thuc v thiết chế.
VD: đang đi hc thuc v thiết chế giáo dc, học xong ra trường ko thuc thiết chế GD na.
Đi theo mình cả đời: thiết chế PL, thiết chế gia đình, ... Thuộc v, không
thuc v.
Trong 3 yếu t, giá tr chun mc phi bn vng theo thi gian.
Trong 3 yếu t, giá tr chun mc phi bn vng theo thi gian.
- Mt s thiết chế XH: TC chính trị, TC PL, TC gia đình, TC kinh tế, TC giáo dc,
- Cu trúc, kết cu: gm 2 b phn to thành
Cơ cấu bên ngoài: TC gm các cá nhân, t chức được trang b các phương tiện k thut
để thc hin chức năng xã hội. VD: Cô là gv chức năng là giảng dy cn trang b máy chiếu,
bng, phn, phòng hc... không có my th trên vn thc hiện được chức năng ging dy
nhưng không được tt.
Cơ cấu bên trong: TC gm các giá tr chun mực có vai trò định hướng cho hoạt động các cá
nhân.
- Chức năng
Khuyến khích các cá nhân thc hin hành vi hp chun thông qua s t giác.
Giám sát, kim soát và trng pht các hành vi lch chun bng 2 loi hình pht
~ Hình pht hình thc: là hình pht ca thiết chế PL
~ Hình pht phi hình thc: là hình pht ca thiết chế đạo đức và dư luận XH
- Đặc điểm, ý nghĩa
Các thiết chế biến đổi chm
Vì nó có vai trò quan trng trong vic duy trì s ổn định XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi ni dung ca thiết chế thì cần thay đổi 1 cách t tn và chm chp.
Các TC có mqh qua li và ph thuc ln nhau.
Vì nó vn hành xung quanh 1 nhu cầu cơ bản ca XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi cần thay đổi mt cách thn trng tránh làm ảnh hưởng hoc
lOMoARcPSD|39099223
làm sp đổ thiết chế khác. VD: khi tăng học phí (TC GD) ảnh hưởng đến TC KTế (KT gđ): có
các chinh sách như miễn gim học phí, cho vay đi học …
Các TC có xu hướng tr thành tiêu điểm ca nhng vấn đề XH ch yếu.
Khi có vấn đề Xh vô cùng quan tâm gây bc xúc trong XH, TC cha vấn đề đó trởthành
tiêu điểm và nó phải điều chnh.
=> Cần thay đổi ni dung ca TC khi những quy định ca nó không còn phù hp với điều kin
kinh tế XH. Tuy nhiên cần thay đổi chm và thn trng vì nó có th làm ảnh hưởng, sụp đổ TC
khác.
● Phân tầng xã hi
- Khái nim và các kiu phân tng XH
KN: là s sp xếp các thành viên trong XH vào các tng XH khác nhau v địa v
kinh tế (tài sản), địa v chính tr (quyn lực), địa v XH (uy tín), kh năng thăng tiến cũng như
kh năng giành được các li ích hay v thế trong XH.
Phân tng xã hi là kết qu ca s phân công lao động xã hội và thường đi liền vi bt bình
đẳng xã hi.
VD: tng lp xã hi Vit Nam, tng lp thp (gồm nông dân, lao động giản đơn), tầng
lp giữa (còn được gọi là trung lưu) (gồm tiu th công nghip, buôn bándch v, th công
nhân, nhân viên), tng lớp cao (chuyên môn cao, doanh nhân, lãnh đo, qun lý)
+ Bất bình đẳng xã hi ch tr thành tng xã hội khi các cá nhân, các nhóm được sp xếp
thành nhng tng bậc, địa v cao thp khác nhau theo nhng thuộc tính như của ci, uy tín tui
tác, tôn giáo dân tc...
+ Phân tng xã hi ám ch những phương thức mà xã hi sp xếp các thành viên, các
nhóm người thành nhng tng bc cao thp khác nhau và mi tng bc bao gm nhng các
nhân, những nhóm người có địa v kinh tế, chính tr, quyn lc và uy tín ging nhau
+ Din ra nhiều lĩnh vực khác nhau t kinh tế, chính trị,văn hoá cho đến giáo dc.
Phân tng XH: chia XH thành các tng lp khác nhau
~ Địa v KT (tài sản): giàu, trung lưu (TL lớp trên: khá gi, TL lp gia:
bình dân,
TL lớp dưới: cn nghèo) , nghèo
~ Địa v chính tr (quyn lc): quyn lực được NN tha nhn và bo h
(VD: Ch
tch qun/huyn vs CT xã). Khác vi quyn lc nhóm (quyn lc ch đưc tha nhn trong
nhóm).
~ Địa v XH (uy tín) tm ảnh hưởng của 1 người đối với người khác: cao
- thp -
không. VD: Cơ quan tổ chức được đo bng lá phiếu, ai có uy tín cao thì s lá phiếu cao và
ngược lại …
~ Khác: nhà , ngh thut,...
- Phân loi:
Phân tầng đóng:
lOMoARcPSD|39099223
H thng phân tầng đóng đặc trưng cho xã hội đẳng cp, trong h thng này ranh gii gia các
tng xã hi rõ rệt và được duy trì mt cách vng chc. V trí ca cá nhân hoàn toàn ph thuc
vào ngun gc xut thân ch không phải căn cứ vào những gì đạt được trong sut cuộc đời ca
cá nhân đó. Xã hội điển hình cho h thống đóng là xã hội Ấn Độ truyn thống, cơ cấu đẳng cp
phân thành 4 loi:
giáo sĩ, chiến binh và quan li, nhà buôn và nông dân, th th công và đầy t.
Phân tng m:
H thng phân tng m đặc trưng cho xã hội có giai cp, trong h thng m, ranh gii gia các
tng xã hội không đóng băng và cách biệt như trong xã hội đẳng cp mà mang tính mm do.
Các cá nhân có th thay đổi v thế ca mình nh vào n lc ca bn thân h
- Bn cht: phn ánh s bất bình đẳng trong xã hi, tc là tình trng không ngang bng gia các
cá nhân trong xã hi
- Nguyên nhân phân tng XH
Do s bất bình đẳng (khác bit) mang tính cơ cấu ca tt c các XH loài người (tr giai
đoạn đầu công xã nguyên thy): gii tính, sc khỏe, gia đình, trí tuệ... Điều này được mang li
do con người ngay t khi sinh ra đã không ngang bằng nhau v trí tu thế lực cơ may. Thể hin
mt khách quan ca phân tng
Do phân công lao động XH.: Xh sp xếp các cá nhân vào các ngh nghiệp khác nhau…
-> thu nhp, tài sn, mc sng khác nhau. Th hin mt khách quan ca phân tng vì XH sp
xếp chúng ta vào các ngh nghip khác nhau (chúng ta t chn ngh nhưng phải da trên nhu
cu ca XH).
~ Phân công càng sâu sc, càng tạo điều kin cho s phân tng.
- Ảnh hưởng phân tng XH
Tích cc: Phân tng hp thức (làm theo năng lực, hưởng theo lao động) da trên s
khác bit t nhiên gia các cá nhân, nhóm. S phân tầng này đưa đến công bng xã hội, là động
lc thúc đẩy s phát trin ca xa hi, góp phn to nên trt tổn định xã hi.
VD: làm nhiều hưởng nhiu tr nên giàu có, làm ít hưởng ít tr nên nghèo
Tiêu cc: Phân tng bt hp thc (chy chc, buôn lu, ma túy, ...) không da trên s
khác bit t nhiên giữa các cá nhân, nhóm,… Nó đưa đến bt công xã hi, kìm hãm, cn tr s
phát trin xã hi, to ra s bất bình đẳng xã hội, đưa đến xung đột, mâu thun và mt ổn định
xã hi.
Câu hi: Phân tng xã hội có tác động tích cc hay tiêu cc? Khi nghiên cu v phân tng xã hi,
em thy có nhng vấn đề gì cn gii quyết để đảm bo xã hi ổn định, phát trin?
Tr li:
Phân tng xã hội có tác động tích cc và c tiêu cc:
Quan điểm v s phân tng xã hi:
Theo Kanl Mark, mi quan h giai cp là chìa khóa ca mi mt xã hi. Li ích kinh tế, quyn lc
chính tr và uy tín xã hi tt thảy đều bt ngun t cu trúc giai cp.
Max Weber còn nhn mạnh đến tm quan trng ca th trường như là cơ sở kinh tế cho mt
tng lp xã hội nào đó.
Pháp luật đối vi các vấn đề ny sinh t phân tng xã hi, bất bình đẳng xã hi, bảo đảm
an ninhxã hi.:
lOMoARcPSD|39099223
Biu hin s phân tng xã hi là s phân hóa giai cp, phân hóa giàu nghèo, phân cc xã hi.
Mt tích cc ca phân tng xã hi là khơi dậy, thúc đẩy tính tích cực, năng động, ch
động, sáng to ca mi cá nhân, nhóm xã hi trong vic phát hiện, khai thác các cơ hội để làm
giàu chính đáng, vươnlên thành đạt trong các lĩnh vực của đời sng, thích ng nhanh với cơ chế
th trường. Thông qua phân tng xã hi mà sàng lọc, hình thành được nhng thành đưc nhng
tng lp mi, những nhóm ưu tú, vượt tri, có nhng phm chất và năng lực cn thiết, thích
ứng được vi s biến đổi ca xã hi.
Mt tiêu cc ca phân tng hi, đó sự phân hóa giàu nghèo, chênh lch v mc
sng, bất bình đẳng xã hi, là s đảo ln các giá trhi, s mt lòng tin của người dân vào chế
độ, dẫn đến nhng hành vi tiêu cc, ri ro, cn tr s phát trin xã hi.
Khi nghiên cu v phân tng xã hi có nhng vấn đề cn gii quyết để đảm bo xã hi
ổn định, phát trin:
Không ngng ci thiện, nâng cao đời sng vt cht và tinh thn của người dân cũng như
người có công và đảm bo an ninh xã hi là nhim v thưng xuyên quan trng của Đảng và
Nhà nước
Không làm chuyn hóa phân tng xã hi, gi cho phân tng phát trin trong xã hi mt
cách đúng nghĩa.
H thng phân tng xã hi phải đa dạng, toàn din, có tính chia s giữa nhà nước, xã hi
và người dân, gia các nhóm dân cư trong một thế h và gia các thế h đảm bo s bn vng,
công bng.
Tăng cường hp tác quc tế để có thêm ngun lc, kinh nghim trong vic xây dng và
thc hin chính sách an ninh xã hi.
Nâng cao các điều kin kinh tế nhằm nâng cao đời sống người dân, các giai cp trong
phân tng xã hi.
Kìm hãm và tiêu dit nhng thế lc gây bất đồng trong phân tng xã hi làm cho xã hi
thêm nhiu phc tp.
Hn chế phân tầng đóng, mở rng phân tng m
Có các biện pháp giúp người giàu thì giàu lên, người nghèo thì bt nghèo đi, khuyến
khích các cá nhân n lc làm giàu.
M rng phân tng hp thức, ngăn chặn, loi tr phân tng bt hp thc bi vì phân
tng bt hp thc là phân tng xu, to ra s méo mó cho xã hi, làm cho những người không
có thc lực, không có tài năng mà li tng lp trên, buôn lu, buôn ma túy là hành vi vi phm
pháp lut, kiếm tin phạm pháp nhưng lại giàu có thì không th chp nhận được.
Có chính sách phù hp vi nhóm yếu thế (ph n, tr em lang thang, m côi…)
Gii quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo.
>LIÊN H VIT NAM
Liên h Vit Nam
Phân tng xã hội đã từng xut hin và tn ti lâu dài c ta. Tuy nhiên, quy mô, tính
cht và mức độ ca nó là không ging nhau trong nhng thi k lch s khác nhau.
lOMoARcPSD|39099223
Trong xã hi phong kiến trước đây, trên nền tng ca xã hi nông nghiệp, lao động th
công, năngsuất lao động thp, tuy có s hin din ca phân tng xã hi v phương diện kinh tế
song mức độ chưa
cao. Ngoài mt s ch ruộng đất và các bc vua chúa, quan li cò nhiu tài sn, còn tuyệt đại đa
s những người nông dân có cuc sống tương đối ngang bng nhau. Trong nhng xã hi c
truyn, s phân tng v tui tác và ngh nghip ni lên rõ rệt hơn, duy trì lâu bền và ph biến
hơn.
T sau năm 1954 đến trước thi k đổi mi (1986), min Bắc và sau đó là cả c (sau
năm 1975) chúng ta đã nhanh chóng xác lập chế độ công hu v tư liệu sn xut trên phm vi
toàn xã hi.
Mc dù nhn thc v ch nghĩa xã hội, quá trình xây dng xã hi còn mc nhiu sai lm, yếu
kém, nhưng đã xây dựng được mt xã hi có mt bằng khá đồng đều. Song chế độ quan liêu
bao cấp mà đặctrưng chủ yếu là “chủ nghĩa bình quân” chia đều s nghèo kh đã vừa cào bng
xã hi va to ra nhng khía cnh nhất định ca s mất bình đẳng.
Chế độ hành chính quan liêu bao cp tn tại khá lâu dài đã làm cho xã hội tr nên trì tr,
mt b phn li dng chc quyn và những sơ hở của Nhà nước ngm ngầm tích lũy làm giàu
cho bn thân tora khong cách không nh so vi tuyệt đại đa số dân cư còn lại khác.
T khi nước ta chuyn sang thi k đổi mi, xây dng nn kinh tế th trường định hướng
xã hi ch nghĩa, phân tầng xã hi bc l ngày mt rõ nét, s phân hóa giàu nghèo có xu hưng
gia tăng.
Theo kết qu các cuc kho sát mc sống dân cư được tiến hành trên phm vi c c
thì khong cách chênh lch v thu nhp gia 20% s h có mc thu nhp cao nht (h giàu
nht) vi 20% s h có thu nhp thp nht (h nghèo nhất) có xu hướng tăng lên: năm 1995 là
7,0 lần; năm 1996 là 7,3 lần; năm 1999 là 7,6 lần; năm 2002 là 8,1 lần và năm 2004 là 8,34 lần,
năm 2006 là 8,37 lần, năm 2008 là 8,93 lần, năm 2010 là 9,23 lần,'năm 2012 là 9,35 lần.
Phân tng xã hi c ta vẫn đang tiếp tc diễn ra khá sôi động. Mt mt, phân tng
xã hi có vai trò tích cc là kích thích mnh m s chuyển đổi kinh tế, làm tăng tính cơ động xã
hi và s phân công lại lao động xã hi mt cách hp lý. Mt khác, phân tng xã hội cũng bộc l
rõ nhng mt tiêu cực, đó là sự xut hin mt b phận làm giàu phi pháp: tham nhũng, buôn
gian, bán lậu, đầu cơ, lừa đảo... Do vậy, để đánh giá vê thực trạng và xu hướng ca s phân
tng xã hi hin nay c ta là tích cc hay tiêu cực, và nó có liên quan như thế nào vi các
khía cnh phát trin xã hội cũng như những nhân t kìm hãm, nhng t nn và tiêu cc xã hi.
Đây là một vấn đề hết sc quan trng nên cn phải đầu tư nghiên cứu mt cách tích cc và sâu
sc c v mt lý lun và thc tin tng giai cp, tng lp, nhóm xã hội để đánh giá chính xác về
các giai tng, t đó giúp Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách xã hi cho phù hợp đối vi
tng giai tng nhm tạo điều kin cho xã hi phát triển năng động, công bng, dân chủ, văn
minh.
Bài 4
- Chun mực XH: định nghĩa, phân loại, vai trò?
Tr li:
Chun mc xã hi là tng s nhng yêu cu, quy tc của XH được ghi nhn bng li, bng
Chun mc xã hi là tng s nhng yêu cu, quy tc của XH được ghi nhn bng li,
bng
lOMoARcPSD|39099223
ký hiu hay bng các biểu tượng cho định hướng cơ bản đối vi các thành viên trong XH.
Nhng quy tắc XH đó xác định rõ cho mọi người nhng vic nên hoc không nên làm và cách
x s phù hp trong các tình hung XH khác nhau
Gm 3 ni dung
- Chun mc bng quy tc, nguyên tc, ni quy, quy chế, điều lệ, quy định … - Hình thc biu
hin ca chun mc:
+ Lời: thành văn hoặc bất thành văn
Thành văn gồm 3 loi c th: Chun mc pháp lut, chun mc chính tr và chun mc tôn giáo.
Bất thành văn: phong tục tập quán, đạo đức
+ Kí hiệu: giao thông, đèn đường, kí hiu các bài toán
+ Biểu tượng: chim b câu tượng trưng cho hòa bình - Vai trò:
định hướng hoạt động ca các cá nhân M rng:
+ Khái nim chun mc kép: chun của người này nhưng lệch chun của người khác
VD: đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rng thì tan hoang ca nhà. Như vậy, chun ca
đàn ông là miệng rộng, nhưng chuẩn của đàn ông nhưng lại lch chun của đàn bà.
Chun mc của đàn ông là “tề gia, tr quc, bình thiên hạ” nên đàn ông phải thành đạt, càng
thành đạt càng tt. Còn ph n mà thành đạt quá thì li không tt, bt hnh lm.
+ Khái nim ca chun mc xã hi (chun mc chung) tiểu văn hóa (chuẩn mc ca
nhóm):
VD: chun mc ca HVTA, chun mc của ngành công dân thì được gi là tiểu văn hóa
Có nhng tiểu văn hóa cần bài tr như hôn nhân cận huyết: 5 triu tr em có liên quan
+ Hình thc trao quyn ca chun mc xã hi qua quá trình xã hi hóa Xã hi hóa:
Theo quan điểm ca truyn thông, những lĩnh vực trước kia 1 người làm, gi có nhiu
người làm thì gi là xã hi hóa.
VD: trước kia, chúng ta ch có trường công, bây giờ, chúng ta có thêm trường dân lp,
trường quc tế thì ta gi là xã hi hóa giáo dục. Trước kia bnh vin ch có bnh viên công gi
còn có bnh viện tư, thì người ta gọi đó là xã hội hóa y tế.
Theo quan điểm ca xã hi hc, xã hội hóa là quá trình lĩnh hội, truyền đạt tri thc và kinh
nghim sng.
Lĩnh hội thì th động và truyền đạt thì ch động
Các chun mc di truyn t người này sang người khác, t thế h trước qua thế h sau, qua
quá trình xã hi học (lĩnh hi, truyền đạt, và kinh nghim sng)
VD: chúng ta lĩnh hội t cha m nhng kinh nghim sống để t đó chắt lc và chn ra
nhng tri thc (có nhng tri thc cha m truyn li cho chúng ta nó không còn phù hp vi thi
đại này nữa, đặc bit là trong cách nuôi dạy con cái) để truyền đạt cho con cái ca chúng ta.
+ Các chun mc là s c th hóa ca các giá tr xã hội trong các lĩnh vực c th của đời
sng xã hi.
Giá trị: điều tốt, đẹp, ít thay đổi
VD: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín ->2.600 năm
Tín = trung thc: chung chung
lOMoARcPSD|39099223
+ CM Hôn nhân: 1v1c tđoi; Hồi giáo: 1c 4 v + Kinh
doanh: “tín”, thương hiệu, VIN + GD: không quay cop,
trao đổi,..
Chun mc xã hi bao gm các loi:
- Theo tính cht ph biến rng hoc hp ca chun mc XH
+ Chun mc XH công khai. Ví d: Chun mc pháp lut
+ Chun mc XH ngm n. Ví d: Quy lut ngm ca các t chc ti phm
- Theo đặc điểm được / không được ghi chép
+ Chun mực thành văn: là nhng loi chun mc xã hi mà các nguyên tc, quy
định của chúng được ghi chép lại thành văn bản dưới nhng hình thc nhất định.
Có ba loi c th là chun mc pháp lut, chun mc chính tr và chun mc tôn giáo. Chng
hn, tính chất thành văn của chun mc pháp lut th hin nhng quy phm pháp lut c
thể, được ghi chép và th hin trong các b lut, các lut hoc các hình thức văn bản quy phm
pháp luật khác, như Bộ lut Hình s, B lut Dân s, Luật Hôn nhân và gia đình... Mỗi quy phm
pháp luật được ghi chép trong các văn bản pháp luật đó thể hin tính chất thành văn của chun
mc pháp lut.
+ Chun mc bất thành văn: là những loi chun mc xã hi mà các quy tc, yêu
cầu, đòi hỏi của chúng không được ghi chép lại thành văn bản; chúng ch yếu tn ti, phát huy
vai trò, hiu lc của mình thông qua con đường giáo dc truyn ming và được cng cố, lưu
truyn t thế h này sang thế h khác.
Có ba loi chun mc xã hi bất thành văn cụ th là chun trực đạo đức, chun mc phong tc,
tp quán và chun mc thẩm mĩ. Ví dụ, chun mực đạo đức là loi chun mc xã hi bt thành
văn, thể hiện dưới hình thc là nhng giá tr đạo đức, nhng bài hc v luân thường đạo lí,
phép đổi nhân x thế giữa con người với nhau trong đời sng cộng đồng xã hi. Chúng không
đưc tp hp, ghi chép trong một “bộ luật đạo đức” the não cá.
- Chun mc XH có th biu hin dng kí hiu, biểu tượng
Các đặc trưng cơ bản cu chun mc xã hi bao gm:
- Tính tt yếu XH: Chun mực ra đời theo yêu cu ca XH
- Tính định hướng: Chun mực có vai trò định hướng cho các hành vi vàmi quan
h gia các ch th.
- Tính vận động, biến đổi: các chun mc XH có s biến đổi theo thi gian
● Vai trò chuẩn mực XH đối vi xã hi
- Điu chnh các quan h XH, duy trì trt t XH, đảm bo an ninh trong mọi lĩnh vực được
thc hin hiu quả, đạt được mực đích nhất định
- Định hướng, điều chnh hành vi cá nhân, tôn trng các quyn t do cá nhân- Là phương
tin kiểm tra, giám sát đối vi hành vi ca các cá nhân, theo dõi cá hoạt động của con người
đạt hiu qu cao nht.
lOMoARcPSD|39099223
Bài 7: Sai lch chun mc PL
1. Khái nim ti phạm theo quan điểm XHH: Ti phm hành vi nguy him cho XH, trái PL
hình s, li phi chu hình pht 2. Khái nim phòng nga ti phm: - Phòng nga ti
phm gm:
+ Xóa b tng b phn ti phm
+ Làm tê lit hóa hoc làm mt tác dng của các nguyên nhân và điều kin làm ny sinh ti
phm
- V mt XH, phòng nga ti phạm được tiến hành thông qua các bin pháp kinh tế, XH, tư
ng,
PL, t chc, ... có tác dng ti ti phm 3. Các BP
phòng nga ti phm:
- Xây dng h thống chính sách hướng vào phát trin kt-xh
- Xây dng h thống chính sách hướng vào XD các CMXH, giá tr XH
- Xây dng h thống chính sách hướng trc tiếp vào vic tn công ti phm- Tăng cường công
tác thanh tra, kim tra 4. Khái nim sai lch chun mc PL:
a) Khái nim sai lch XH (lch chun):
- Sai lch XH là hvi vi phm CMXH. Hvi lch chun là hvi không phù hợp, không đáp ứng
đưc yêu cu ca h thng giá tr, CMXH
+ Vi phm chun mc
+ Tt, không tốt: Đa phần là không tt Có khi nào
nó tt không?
+ Tt khi nào? CMXH hng, li thi
VD: Khoán của đồng chí Kim Ngc (BT tnh y tỉnh Vĩnh Phúc) - Hvi sai lch
có tính tương đối v văn hóa
- Quan điểm v s lch chuẩn thay đổi theo thi gian và cn tránh nhìn nhn mi hvi lch
chuẩn đều là xu, gây phá v t chức vì đều là ti phm
b) Khái nim CMPL: Chun mc pháp lut là nhng quy tc x s do Nhà nước ban hành
và đảm bo thc hin nhằm điều chnh các quan h xã hi
c) Khái nim sai lch CMPL: là hvi vi phm nhng nguyên tắc, quy định ca CMPL (VD: vi
phm lut ATGT, luật đất đai, luật hình s, ...) d) Phân loi sai lch CMPL:
* Da vào ND, tính cht ca các CMPL b xâm hi:
- Sai lch tích cc: là hvi phá v các CMPL li thi, lc hu (VD: Khoán h
của đồng chí Kim Ngc)
- Sai lch tiêu cc: là hvi vi phm các CMPL hiện hành, được XH tha nhn
(VD: ti phm và t nn XH)
* Dựa vào thái độ tâm lí ch quan ca ch th:
- Sai lch ch động: là hvi có ý thc, có tính toán phá v các CMPL (VD: tội cướp
git tài sn)
- Sai lch th động: là hvi vô ý phá v các CMPL (VD: vô ý gây TNGT)
* Nếu căn cứ và xem xét đồng thi c hai tiêu chí tích phân loinêu trên
trong mt hành vi sai lch chun mc pháp lut thì s có thêm bn loi hành vi sau
đây:
lOMoARcPSD|39099223
- Hành vi sai lch chun mc pháp lut ch động - tích cc là hành vi c ý vi phm, phá
v s tác động ca các chun mc pháp luật đã lạc hu, li thi, không còn phù hp vi yêu
cu của đời sng xã hi hin ti.
VD: Khoán h của đồng chí Kim Ngọc, bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc
- Hành vi sai lch chun mc pháp lut ch động - tiêu cc là hành vi c ý vi phm, phá
v hiu lc ca các chun mc pháp lut hin hành mang tính cht tiến b, phù hợp, đang
ph biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hi tha nhn rng rãi.
VD: Vic rải đinh cố ý gài by nhằm để làm thng bánh xe ca người đi đường là hành vi sai
lch ch động
- tiêu cực, đó là hành vi trái pháp luật, nếu gây thit hi cho xã hi mức độ thp thì b
x pht hành chính; nếu hành vi này gây nguy him cho xã hi mức độ cao thì có th b x
hình s theo quy định ca B lut Hình s. - Hành vi sai lch chun mc pháp lut th động -
tích cc là hành vi vô ý vi phm, phá v s tác động ca
chun mc pháp luật đã lạc hu, li thi, không còn phù hp vi yêu cu của đời sng xã hi.
Ví d, A là con trai, B là con gái. Hai người yêu ri ly nhau. Sau mt thi gian chung sng, A
phát hiện ra B là nam nhưng chuyển gii thành nữ. Đây là một hành vi th động tích cực, đã vô
tình góp phn làm cho mọi người thay đổi cách nhìn nhn v vấn đề hôn nhân giữa hai người
ng gii tính. - Hành vi sai lch chun mc pháp lut th động - tiêu cc là hành vi vô ý vi
phm, phá v hiu lc ca các chun mc pháp lut tiến b, phù hợp, đang ph biến, thnh
hành và được tha nhn rng rãi trong xã hi.
VD: tảo hôn, đây là hành vi không những vi phm pháp luật hôn nhân và gia đình mà nó còn để
li nhng h ly hết sc nghiêm trọng đối vi chất lượng cuc sng ca chính những gia đình
“trẻ con”, rộng hơn là của cộng đồng dân cư khu vực đó. Việc thiếu hiu biết v pháp lut hôn
nhân và gia đình chính là nguyên nhân dn ti hành vi vô ý vi phm pháp lut.
Hu qu ca sai lch CMPL:
Khi xem xét hu qu ca sai lệch CMPL nào đó, ta cần căn cứ vào 1 s yếu t sau:
- Điu kin lch s-địa lí, hoàn cnh XH c th
- Tính chất, khuynh hướng và s ph biến tương đối ca hvi sai lệch CMPL đó
- Thi gian, không gian xy ra hvi sai lệch CMPL đó
Hu qu ca hvi sai lch CMPL có th đưc nhìn nhận trên 2 phương diện:
Th nht, hu qu ca hành vi sai lch chun mc pháp lut có th mang ni
dung, tính cht tích cc, tiến b, cách tân nếu như nó vi phạm, phá v hiu lc, s chi
phi ca các chun mc pháp luật đã lạc hu, li thời, đang kìm hãm sự phát trin ca
các cá nhân và xã hội. Khi đó hành vi sai lệch chun mc pháp lut có th góp phn làm
thay đổi nhn thc chung ca mt cộng đồng xã hi và thúc đẩy s phát trin, tiến b
hi trong xã hi.
Th hai, ngược li, hu qu ca hành vi sai lch chun mc pháp lut có th
mang ni dung và tính cht tiêu cc, ảnh hưởng xu hoc nguy him cho xã hi nếu như
nó vi phm, phá hoi tính ổn định, s tác động ca nhng chun mc pháp lut tiến b,
phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được tha nhn rng rãi trong xã hi. Trong
trường hp này, hành vi sai lch chun mc pháp luật đó phi b xã hi phê phán, lên án
lOMoARcPSD|39099223
hoặc đòi hỏi phi áp dng các bin pháp trng pht theo các nguyên tắc, quy định ca
pháp lut.
f) Các yếu t tác động đến sai lch chun mc pháp lut: - H thng các giá tr:
S xem nhẹ, coi thường, bt tun các giá tr n hoá, đạo đức, pháp lut... có th dn
đến nhng hành vi vi phm các giá tr, chun mc xã hội được pháp lut tha nhn và bo
v, to nên hành vi sai lch chunmc PL - S ri lon các thiết chế xã hi: s dẫn đến s mt
ổn định xã hi, làm ti phm và t nn xã hi (hành vi sai lch pháp luật) gia tăng - S biến
đổi ca các CMXH:
S thay đổi ca các CMXH s làm thay đổi cách đánh giá vệ hành vi sai lch chun mc
pháp lut.
- S thay đổi ca các quan h xã hi:
S biến đổi quan h xã hi khiến chun mc pháp lut có khi tr nên không phù hp,
dẫn đến hành vi sai lch PL 5. Hiện tượng ti phm:
a) Định nghĩa: là 1 hiện tượng XH-pháp lí luôn trạng thái động, xut
hin trong XH có giai cp, là th thng nht các ti phạm được thc hin trong 1 XH nhất định
1 thi kì nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng và định tính của nó, đồng
thời có tính độc lập tương đối.
b) Đặc trưng:
- Tính quyết định XH:
Hiện tượng ti phm ch có th xut hin, tn ti trong XH loài người, có ngun gc t
thc tiễn đời sng XH. Chính vì vy, hiện tượng ti phm mang tính quyết định XH và điều đó
nói lên bn cht XH ca hiện tượng này.
Mt khác, hiện tượng ti phm mang tính quyết định XH vì nó được hình thành xut
phát t nhng hvi phm tội được thc hin bi nhng cá nhân-thành viên ca XH, biu hin
mt trái, mt tiêu cc trong hành vi của con người, nghĩa là nó có tính độc lập tương đối -
Tính pháp li hình s:
Hiện tượng ti phm không ch 1 hiện tượng XH, còn 1 hiện tượng pháp lí và luôn
mang tính pháp lí hình s. Không th phán xét, đánh giá về ti phm nói chung, các hvi phm ti
c th nói riêng 1 cách cm tính hay tùy tin, cn phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định
ca PL hình s
Trong h thng PL do nhà nước ban hành, ch có BLHS quy định v ti phm và hình
pht.
Đặc trưng này nói lên bản cht pháp lí hình s ca hiện tượng ti phạm. Nó có ý nghĩa
rt quan trng, vì quá trình xây dng, sửa đôi, bổ sung PL hình s theo hướng ti phm hóa
hay không ti phm hóa những hành vi XH nào đó đều có tác động nhất định đến hiện tượng
ti phm - Tính biến đổi v mt lch s:
Hiện tượng ti phm cũng như những hiện tượng XH khác luôn trạng thái động, được
th hin qua s thay đổi trong các quan điểm, quan nim v hiện tượng ti phm, v các du
hiu ni dung ca ti phm, tính cht và mức độ ca hành vi phm tội…ở các thời điểm lch s
khác nhau.
Đặc trưng này cũng nói lên tính quy luật ca quá trình xut hin và tn ti ca hin
ng ti phm v mt lch s, cho thy s tác động, ảnh hưởng ca các hiện tượng lch s-XH
ti hiện tượng ti phạm như thế nào - Tính giai cp:
lOMoARcPSD|39099223
Hiện tượng ti phm ch xut hin trong các XH có giai cp, gn lin vi s ra đời ca
nhà nước và quá trình phân tng trong XH. Xut phát t nhu cu bo v các giá tr, li ích vt
cht hay tinh thn ca giaicp mình, mi giai cp nm quyn thng tr đều đề ra chính sách PL
hình s, ban hành BLHS Với tư cách là thể thng nht các ti phạm được thc hin trong 1 XH
nhất định, hiện tượng ti phạm, do đó, cũng mang tính giai cấp. Đặc trưng này nói lên bản cht
giai cp ca hiện tượng ti phm - Tính xác định theo không gian và thi gian:
V nguyên tc, không th đề cp hiện tượng ti phm và các loi ti phm 1 cách chung
chung, mà hiện tượng ti phm phải luôn được xác định rõ ràng v mt v trí địa lý, trong 1
khung cnh XH nhất định và vào 1 khong thi gian nhất định. Điều dó có nghĩa rằng, hin
ng ti phm là hiện tượng phải được xác định theo không gian và thi gian
Theo không gian, người ta đề cp hiện tượng ti phm trong phm vi lãnh th quc gia-
nơi PL hình sự có hiu lc chung, thng nht và phân bit vi quc gia khác. Cùng 1 hvi, c
này b coi là ti phạm, trong khi nước khác thì không. Hoc cùng 1 hvi phm tội nhưng ở c
này coi là ti phm nghiêm trọng nhưng ở c khác ch coi là ti phm ít nghiêm trng
Theo thi gian, hiện tượng ti phm hay 1 loi ti phm c th có th đưc nhìn nhn
khác nhau tùy thuc vào s thay đổi chính sách PL hình s ca các quc gia các khong
thi gian khác nhau. Chng hạn, cùng 1 hvi trước đây thì quy định là ti phạm nhưng nay
không còn là ti phm na. Hoặc cùng 1 hvi, trước đây bị PL hình s quy định là ti phm
nghiêm trọng nhưng nay không còn là tội phm nghiêm trng na
| 1/11

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
Thiết chế xã hội
- KN: Là những tổ chức xã hội đặc thù, là một tập hợp các giá trị, chuẩn mực, các vị thế, vai
trò, các nhóm xã hội vận hành xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Gồm 3 bộ phận +
Tổ chức đặc thù : Mỗi thiết chế có 1 dạng tổ chức riêng mà chúng ta ít gặp hoặc
không gặp ở thiết chế khác. VD: Ở thiết chế TAND có tổ chức đặc thù đó là HVTA, HVTA cũng
dạy luật nhưng khác hoàn toàn so với trường luật. HVTA hướng nhiều hơn về việc vận dụng vào việc xét xử. +
Giá trị chuẩn mực : quy định của thiết chế
+ Các vị thế, các vai trò, các nhóm ý muốn nói đến con người.
Con người làm việc trong tổ chức đặc thù và chấp hành theo những quy định mà tổ chức đặt
ra thì ta gọi là thiết chế.
Có một số trường hợp phát sinh:
Thời gian: Có thời điểm ta thuộc về thiết chế nhưng có thời điểm ta không thuộc về thiết chế.
VD: đang đi học thuộc về thiết chế giáo dục, học xong ra trường ko thuộc thiết chế GD nữa.
Đi theo mình cả đời: thiết chế PL, thiết chế gia đình, ... Thuộc về, không thuộc về.
Trong 3 yếu tố, giá trị chuẩn mực phải bền vững theo thời gian.
Trong 3 yếu tố, giá trị chuẩn mực phải bền vững theo thời gian.
- Một số thiết chế XH: TC chính trị, TC PL, TC gia đình, TC kinh tế, TC giáo dục, …
- Cấu trúc, kết cấu: gồm 2 bộ phận tạo thành
Cơ cấu bên ngoài: TC gồm các cá nhân, tổ chức được trang bị các phương tiện kỹ thuật
để thực hiện chức năng xã hội. VD: Cô là gv chức năng là giảng dạy cần trang bị máy chiếu,
bảng, phấn, phòng học... không có mấy thứ trên vẫn thực hiện được chức năng giảng dạy nhưng không được tốt.
Cơ cấu bên trong: TC gồm các giá trị chuẩn mực có vai trò định hướng cho hoạt động các cá nhân. - Chức năng
Khuyến khích các cá nhân thực hiện hành vi hợp chuẩn thông qua sự tự giác.
Giám sát, kiểm soát và trừng phạt các hành vi lệch chuẩn bằng 2 loại hình phạt
~ Hình phạt hình thức: là hình phạt của thiết chế PL
~ Hình phạt phi hình thức: là hình phạt của thiết chế đạo đức và dư luận XH - Đặc điểm, ý nghĩa
Các thiết chế biến đổi chậm
Vì nó có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi nội dung của thiết chế thì cần thay đổi 1 cách từ tốn và chậm chạp.
Các TC có mqh qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Vì nó vận hành xung quanh 1 nhu cầu cơ bản của XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi cần thay đổi một cách thận trọng tránh làm ảnh hưởng hoặc lOMoARcPSD| 39099223
làm sụp đổ thiết chế khác. VD: khi tăng học phí (TC GD) ảnh hưởng đến TC KTế (KT gđ): có
các chinh sách như miễn giảm học phí, cho vay đi học …
Các TC có xu hướng trở thành tiêu điểm của những vấn đề XH chủ yếu.
Khi có vấn đề Xh vô cùng quan tâm gây bức xúc trong XH, TC chứa vấn đề đó trởthành
tiêu điểm và nó phải điều chỉnh.
=> Cần thay đổi nội dung của TC khi những quy định của nó không còn phù hợp với điều kiện
kinh tế XH. Tuy nhiên cần thay đổi chậm và thận trọng vì nó có thể làm ảnh hưởng, sụp đổ TC khác. ● Phân tầng xã hội
- Khái niệm và các kiểu phân tầng XH
KN: là sự sắp xếp các thành viên trong XH vào các tầng XH khác nhau về địa vị
kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị XH (uy tín), khả năng thăng tiến cũng như
khả năng giành được các lợi ích hay vị thế trong XH.
Phân tầng xã hội là kết quả của sự phân công lao động xã hội và thường đi liền với bất bình đẳng xã hội.
VD: Ở tầng lớp xã hội Việt Nam, tầng lớp thấp (gồm nông dân, lao động giản đơn), tầng
lớp giữa (còn được gọi là trung lưu) (gồm tiểu thủ công nghiệp, buôn bándịch vụ, thợ công
nhân, nhân viên), tầng lớp cao (chuyên môn cao, doanh nhân, lãnh đạo, quản lý)
+ Bất bình đẳng xã hội chỉ trở thành tầng xã hội khi các cá nhân, các nhóm được sắp xếp
thành những tầng bậc, địa vị cao thấp khác nhau theo những thuộc tính như của cải, uy tín tuổi
tác, tôn giáo dân tộc...
+ Phân tầng xã hội ám chỉ những phương thức mà xã hội sắp xếp các thành viên, các
nhóm người thành những tầng bậc cao thấp khác nhau và mỗi tầng bậc bao gồm những các
nhân, những nhóm người có địa vị kinh tế, chính trị, quyền lực và uy tín giống nhau
+ Diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị,văn hoá cho đến giáo dục.
Phân tầng XH: chia XH thành các tầng lớp khác nhau
~ Địa vị KT (tài sản): giàu, trung lưu (TL lớp trên: khá giả, TL lớp giữa: bình dân,
TL lớp dưới: cận nghèo) , nghèo
~ Địa vị chính trị (quyền lực): quyền lực được NN thừa nhận và bảo hộ (VD: Chủ
tịch quận/huyện vs CT xã). Khác với quyền lực nhóm (quyền lực chỉ được thừa nhận trong nhóm).
~ Địa vị XH (uy tín) tầm ảnh hưởng của 1 người đối với người khác: cao - thấp -
không. VD: Cơ quan tổ chức được đo bằng lá phiếu, ai có uy tín cao thì số lá phiếu cao và ngược lại …
~ Khác: nhà ở, nghệ thuật,... - Phân loại: Phân tầng đóng: lOMoARcPSD| 39099223
Hệ thống phân tầng đóng đặc trưng cho xã hội đẳng cấp, trong hệ thống này ranh giới giữa các
tầng xã hội rõ rệt và được duy trì một cách vững chắc. Vị trí của cá nhân hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn gốc xuất thân chứ không phải căn cứ vào những gì đạt được trong suốt cuộc đời của
cá nhân đó. Xã hội điển hình cho hệ thống đóng là xã hội Ấn Độ truyền thống, cơ cấu đẳng cấp phân thành 4 loại:
giáo sĩ, chiến binh và quan lại, nhà buôn và nông dân, thợ thủ công và đầy tớ. Phân tầng mở:
Hệ thống phân tầng mở đặc trưng cho xã hội có giai cấp, trong hệ thống mở, ranh giới giữa các
tầng xã hội không đóng băng và cách biệt như trong xã hội đẳng cấp mà mang tính mềm dẻo.
Các cá nhân có thể thay đổi vị thế của mình nhờ vào nỗ lực của bản thân họ
- Bản chất: phản ánh sự bất bình đẳng trong xã hội, tức là tình trạng không ngang bằng giữa các cá nhân trong xã hội
- Nguyên nhân phân tầng XH
Do sự bất bình đẳng (khác biệt) mang tính cơ cấu của tất cả các XH loài người (trừ giai
đoạn đầu công xã nguyên thủy): giới tính, sức khỏe, gia đình, trí tuệ... Điều này được mang lại
do con người ngay từ khi sinh ra đã không ngang bằng nhau về trí tuệ thế lực cơ may. Thể hiện
mặt khách quan của phân tầng
Do phân công lao động XH.: Xh sắp xếp các cá nhân vào các nghề nghiệp khác nhau…
-> thu nhập, tài sản, mức sống khác nhau. Thể hiện mặt khách quan của phân tầng vì XH sắp
xếp chúng ta vào các nghề nghiệp khác nhau (chúng ta tự chọn nghề nhưng phải dựa trên nhu cầu của XH).
~ Phân công càng sâu sắc, càng tạo điều kiện cho sự phân tầng.
- Ảnh hưởng phân tầng XH
Tích cực: Phân tầng hợp thức (làm theo năng lực, hưởng theo lao động) dựa trên sự
khác biệt tự nhiên giữa các cá nhân, nhóm. Sự phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xa hội, góp phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội.
VD: làm nhiều hưởng nhiều trở nên giàu có, làm ít hưởng ít trở nên nghèo
Tiêu cực: Phân tầng bất hợp thức (chạy chức, buôn lậu, ma túy, ...) không dựa trên sự
khác biệt tự nhiên giữa các cá nhân, nhóm,… Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự
phát triển xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng xã hội, đưa đến xung đột, mâu thuẫn và mất ổn định xã hội.
Câu hỏi: Phân tầng xã hội có tác động tích cực hay tiêu cực? Khi nghiên cứu về phân tầng xã hội,
em thấy có những vấn đề gì cần giải quyết để đảm bảo xã hội ổn định, phát triển? Trả lời:
Phân tầng xã hội có tác động tích cực và cả tiêu cực:
Quan điểm về sự phân tầng xã hội:
Theo Kanl Mark, mối quan hệ giai cấp là chìa khóa của mọi mặt xã hội. Lợi ích kinh tế, quyền lực
chính trị và uy tín xã hội tất thảy đều bắt nguồn từ cấu trúc giai cấp.
Max Weber còn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thị trường như là cơ sở kinh tế cho một
tầng lớp xã hội nào đó.
Pháp luật đối với các vấn đề nảy sinh từ phân tầng xã hội, bất bình đẳng xã hội, bảo đảm an ninhxã hội.: lOMoARcPSD| 39099223
Biểu hiện sự phân tầng xã hội là sự phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, phân cực xã hội.
Mặt tích cực của phân tầng xã hội là khơi dậy, thúc đẩy tính tích cực, năng động, chủ
động, sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm xã hội trong việc phát hiện, khai thác các cơ hội để làm
giàu chính đáng, vươnlên thành đạt trong các lĩnh vực của đời sống, thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường. Thông qua phân tầng xã hội mà sàng lọc, hình thành được những thành được những
tầng lớp mới, những nhóm ưu tú, vượt trội, có những phẩm chất và năng lực cần thiết, thích
ứng được với sự biến đổi của xã hội.
Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội, đó là sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức
sống, bất bình đẳng xã hội, là sự đảo lộn các giá trị xã hội, sự mất lòng tin của người dân vào chế
độ, dẫn đến những hành vi tiêu cực, rủi ro, cản trở sự phát triển xã hội.
Khi nghiên cứu về phân tầng xã hội có những vấn đề cần giải quyết để đảm bảo xã hội
ổn định, phát triển:
Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng như
người có công và đảm bảo an ninh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng của Đảng và Nhà nước
Không làm chuyển hóa phân tầng xã hội, giữ cho phân tầng phát triển trong xã hội một cách đúng nghĩa.
Hệ thống phân tầng xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội
và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đảm bảo sự bền vững, công bằng.
Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng và
thực hiện chính sách an ninh xã hội.
Nâng cao các điều kiện kinh tế nhằm nâng cao đời sống người dân, các giai cấp trong phân tầng xã hội.
Kìm hãm và tiêu diệt những thế lực gây bất đồng trong phân tầng xã hội làm cho xã hội thêm nhiều phức tạp.
Hạn chế phân tầng đóng, mở rộng phân tầng mở
Có các biện pháp giúp người giàu thì giàu lên, người nghèo thì bớt nghèo đi, khuyến
khích các cá nhân nỗ lực làm giàu.
Mở rộng phân tầng hợp thức, ngăn chặn, loại trừ phân tầng bất hợp thức bởi vì phân
tầng bất hợp thức là phân tầng xấu, tạo ra sự méo mó cho xã hội, làm cho những người không
có thực lực, không có tài năng mà lại ở tầng lớp trên, buôn lậu, buôn ma túy là hành vi vi phạm
pháp luật, kiếm tiền phạm pháp nhưng lại giàu có thì không thể chấp nhận được.
Có chính sách phù hợp với nhóm yếu thế (phụ nữ, trẻ em lang thang, mồ côi…)
Giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo.
>LIÊN HỆ VIỆT NAM Liên hệ Việt Nam
Phân tầng xã hội đã từng xuất hiện và tồn tại lâu dài ở nước ta. Tuy nhiên, quy mô, tính
chất và mức độ của nó là không giống nhau trong những thời kỳ lịch sử khác nhau. lOMoARcPSD| 39099223
Trong xã hội phong kiến trước đây, trên nền tảng của xã hội nông nghiệp, lao động thủ
công, năngsuất lao động thấp, tuy có sự hiện diện của phân tầng xã hội về phương diện kinh tế song mức độ chưa
cao. Ngoài một số chủ ruộng đất và các bậc vua chúa, quan lại cò nhiều tài sản, còn tuyệt đại đa
số những người nông dân có cuộc sống tương đối ngang bằng nhau. Trong những xã hội cổ
truyền, sự phân tầng về tuổi tác và nghề nghiệp nổi lên rõ rệt hơn, duy trì lâu bền và phổ biến hơn.
Từ sau năm 1954 đến trước thời kỳ đổi mới (1986), miền Bắc và sau đó là cả nước (sau
năm 1975) chúng ta đã nhanh chóng xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất trên phạm vi toàn xã hội.
Mặc dù nhận thức về chủ nghĩa xã hội, quá trình xây dựng xã hội còn mắc nhiều sai lầm, yếu
kém, nhưng đã xây dựng được một xã hội có mặt bằng khá đồng đều. Song chế độ quan liêu
bao cấp mà đặctrưng chủ yếu là “chủ nghĩa bình quân” chia đều sự nghèo khổ đã vừa cào bằng
xã hội vừa tạo ra những khía cạnh nhất định của sự mất bình đẳng.
Chế độ hành chính quan liêu bao cấp tồn tại khá lâu dài đã làm cho xã hội trở nên trì trệ,
một bộ phận lợi dụng chức quyền và những sơ hở của Nhà nước ngấm ngầm tích lũy làm giàu
cho bản thân tạora khoảng cách không nhỏ so với tuyệt đại đa số dân cư còn lại khác.
Từ khi nước ta chuyển sang thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phân tầng xã hội bộc lộ ngày một rõ nét, sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng.
Theo kết quả các cuộc khảo sát mức sống dân cư được tiến hành trên phạm vi cả nước
thì khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất (hộ giàu
nhất) với 20% số hộ có thu nhập thấp nhất (hộ nghèo nhất) có xu hướng tăng lên: năm 1995 là
7,0 lần; năm 1996 là 7,3 lần; năm 1999 là 7,6 lần; năm 2002 là 8,1 lần và năm 2004 là 8,34 lần,
năm 2006 là 8,37 lần, năm 2008 là 8,93 lần, năm 2010 là 9,23 lần,'năm 2012 là 9,35 lần.
Phân tầng xã hội ở nước ta vẫn đang tiếp tục diễn ra khá sôi động. Một mặt, phân tầng
xã hội có vai trò tích cực là kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi kinh tế, làm tăng tính cơ động xã
hội và sự phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý. Mặt khác, phân tầng xã hội cũng bộc lộ
rõ những mặt tiêu cực, đó là sự xuất hiện một bộ phận làm giàu phi pháp: tham nhũng, buôn
gian, bán lậu, đầu cơ, lừa đảo... Do vậy, để đánh giá vê thực trạng và xu hướng của sự phân
tầng xã hội hiện nay ở nước ta là tích cực hay tiêu cực, và nó có liên quan như thế nào với các
khía cạnh phát triển xã hội cũng như những nhân tố kìm hãm, những tệ nạn và tiêu cực xã hội.
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng nên cần phải đầu tư nghiên cứu một cách tích cực và sâu
sắc cả về mặt lý luận và thực tiễn từng giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội để đánh giá chính xác về
các giai tầng, từ đó giúp Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách xã hội cho phù hợp đối với
từng giai tầng nhằm tạo điều kiện cho xã hội phát triển năng động, công bằng, dân chủ, văn minh. Bài 4
- Chuẩn mực XH: định nghĩa, phân loại, vai trò? Trả lời:
Chuẩn mực xã hội là tổng số những yêu cầu, quy tắc của XH được ghi nhận bằng lời, bằng
Chuẩn mực xã hội là tổng số những yêu cầu, quy tắc của XH được ghi nhận bằng lời, bằng lOMoARcPSD| 39099223
ký hiệu hay bằng các biểu tượng cho định hướng cơ bản đối với các thành viên trong XH.
Những quy tắc XH đó xác định rõ cho mọi người những việc nên hoặc không nên làm và cách
xử sự phù hợp trong các tình huống XH khác nhau
Gồm 3 nội dung
- Chuẩn mực bằng quy tắc, nguyên tắc, nội quy, quy chế, điều lệ, quy định … - Hình thức biểu hiện của chuẩn mực:
+ Lời: thành văn hoặc bất thành văn
Thành văn gồm 3 loại cụ thể: Chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo.
Bất thành văn: phong tục tập quán, đạo đức
+ Kí hiệu: giao thông, đèn đường, kí hiệu các bài toán
+ Biểu tượng: chim bồ câu tượng trưng cho hòa bình - Vai trò:
định hướng hoạt động của các cá nhân Mở rộng:
+ Khái niệm chuẩn mực kép: chuẩn của người này nhưng lệch chuẩn của người khác
VD: đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng thì tan hoang cửa nhà. Như vậy, chuẩn của
đàn ông là miệng rộng, nhưng chuẩn của đàn ông nhưng lại lệch chuẩn của đàn bà.
Chuẩn mực của đàn ông là “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” nên đàn ông phải thành đạt, càng
thành đạt càng tốt. Còn phụ nữ mà thành đạt quá thì lại không tốt, bất hạnh lắm.
+ Khái niệm của chuẩn mực xã hội (chuẩn mực chung) – tiểu văn hóa (chuẩn mực của nhóm):
VD: chuẩn mực của HVTA, chuẩn mực của ngành công dân thì được gọi là tiểu văn hóa
Có những tiểu văn hóa cần bài trừ như hôn nhân cận huyết: 5 triệu trẻ em có liên quan
+ Hình thức trao quyền của chuẩn mực xã hội qua quá trình xã hội hóa Xã hội hóa:
Theo quan điểm của truyền thông, những lĩnh vực trước kia 1 người làm, giờ có nhiều
người làm thì gọi là xã hội hóa.
VD: trước kia, chúng ta chỉ có trường công, bây giờ, chúng ta có thêm trường dân lập,
trường quốc tế thì ta gọi là xã hội hóa giáo dục. Trước kia bệnh viện chỉ có bệnh viên công giờ
còn có bệnh viện tư, thì người ta gọi đó là xã hội hóa y tế.
Theo quan điểm của xã hội học, xã hội hóa là quá trình lĩnh hội, truyền đạt tri thức và kinh nghiệm sống.
Lĩnh hội thì thụ động và truyền đạt thì chủ động
Các chuẩn mực di truyền từ người này sang người khác, từ thế hệ trước qua thế hệ sau, qua
quá trình xã hội học (lĩnh hội, truyền đạt, và kinh nghiệm sống)
VD: chúng ta lĩnh hội từ cha mẹ những kinh nghiệm sống để từ đó chắt lọc và chọn ra
những tri thức (có những tri thức cha mẹ truyền lại cho chúng ta nó không còn phù hợp với thời
đại này nữa, đặc biệt là trong cách nuôi dạy con cái) để truyền đạt cho con cái của chúng ta.
+ Các chuẩn mực là sự cụ thể hóa của các giá trị xã hội trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội.
Giá trị: điều tốt, đẹp, ít thay đổi
VD: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín ->2.600 năm
Tín = trung thực: chung chung lOMoARcPSD| 39099223
+ CM Hôn nhân: 1v1c tđoi; Hồi giáo: 1c 4 v + Kinh
doanh: “tín”, thương hiệu, VIN + GD: không quay cop, trao đổi,.. ●
Chuẩn mực xã hội bao gồm các loại:
- Theo tính chất phổ biến rộng hoặc hẹp của chuẩn mực XH
+ Chuẩn mực XH công khai. Ví dụ: Chuẩn mực pháp luật
+ Chuẩn mực XH ngầm ẩn. Ví dụ: Quy luật ngầm của các tổ chức tội phạm
- Theo đặc điểm được / không được ghi chép
+ Chuẩn mực thành văn: là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, quy
định của chúng được ghi chép lại thành văn bản dưới những hình thức nhất định.
Có ba loại cụ thể là chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo. Chẳng
hạn, tính chất thành văn của chuẩn mực pháp luật thể hiện ở những quy phạm pháp luật cụ
thể, được ghi chép và thể hiện trong các bộ luật, các luật hoặc các hình thức văn bản quy phạm
pháp luật khác, như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình... Mỗi quy phạm
pháp luật được ghi chép trong các văn bản pháp luật đó thể hiện tính chất thành văn của chuẩn mực pháp luật.
+ Chuẩn mực bất thành văn: là những loại chuẩn mực xã hội mà các quy tắc, yêu
cầu, đòi hỏi của chúng không được ghi chép lại thành văn bản; chúng chủ yếu tồn tại, phát huy
vai trò, hiệu lực của mình thông qua con đường giáo dục truyền miệng và được củng cố, lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Có ba loại chuẩn mực xã hội bất thành văn cụ thể là chuẩn trực đạo đức, chuẩn mực phong tục,
tập quán và chuẩn mực thẩm mĩ. Ví dụ, chuẩn mực đạo đức là loại chuẩn mực xã hội bất thành
văn, thể hiện dưới hình thức là những giá trị đạo đức, những bài học về luân thường đạo lí,
phép đổi nhân xử thế giữa con người với nhau trong đời sống cộng đồng xã hội. Chúng không
được tập hợp, ghi chép trong một “bộ luật đạo đức” the não cá.
- Chuẩn mực XH có thể biểu hiện ở dạng kí hiệu, biểu tượng
Các đặc trưng cơ bản cu chuẩn mực xã hội bao gồm:
- Tính tất yếu XH: Chuẩn mực ra đời theo yêu cầu của XH
- Tính định hướng: Chuẩn mực có vai trò định hướng cho các hành vi vàmối quan hệ giữa các chủ thể.
- Tính vận động, biến đổi: các chuẩn mực XH có sự biến đổi theo thời gian
● Vai trò chuẩn mực XH đối với xã hội -
Điều chỉnh các quan hệ XH, duy trì trật tự XH, đảm bảo an ninh trong mọi lĩnh vực được
thực hiện hiểu quả, đạt được mực đích nhất định -
Định hướng, điều chỉnh hành vi cá nhân, tôn trọng các quyền tự do cá nhân- Là phương
tiện kiểm tra, giám sát đối với hành vi của các cá nhân, theo dõi cá hoạt động của con người
đạt hiểu quả cao nhất. lOMoARcPSD| 39099223
Bài 7: Sai lệch chuẩn mực PL
1. Khái niệm tội phạm theo quan điểm XHH: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH, trái PL
hình sự, có lỗi và phải chịu hình phạt 2. Khái niệm phòng ngừa tội phạm: - Phòng ngừa tội phạm gồm:
+ Xóa bỏ từng bộ phận tội phạm
+ Làm tê liệt hóa hoặc làm mất tác dụng của các nguyên nhân và điều kiện làm nảy sinh tội phạm
- Về mặt XH, phòng ngừa tội phạm được tiến hành thông qua các biện pháp kinh tế, XH, tư tưởng,
PL, tổ chức, ... có tác dụng tới tội phạm 3. Các BP
phòng ngừa tội phạm:
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng vào phát triển kt-xh
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng vào XD các CMXH, giá trị XH
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng trực tiếp vào việc tấn công tội phạm- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra 4. Khái niệm sai lệch chuẩn mực PL:
a) Khái niệm sai lệch XH (lệch chuẩn):
- Sai lệch XH là hvi vi phạm CMXH. Hvi lệch chuẩn là hvi không phù hợp, không đáp ứng
được yêu cầu của hệ thống giá trị, CMXH + Vi phạm chuẩn mực
+ Tốt, không tốt: Đa phần là không tốt Có khi nào nó tốt không?
+ Tốt khi nào? CMXH hỏng, lỗi thời
VD: Khoán của đồng chí Kim Ngọc (BT tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc) - Hvi sai lệch
có tính tương đối về văn hóa
- Quan điểm về sự lệch chuẩn thay đổi theo thời gian và cần tránh nhìn nhận mọi hvi lệch
chuẩn đều là xấu, gây phá vỡ tổ chức vì đều là tội phạm b)
Khái niệm CMPL: Chuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội c)
Khái niệm sai lệch CMPL: là hvi vi phạm những nguyên tắc, quy định của CMPL (VD: vi
phạm luật ATGT, luật đất đai, luật hình sự, ...) d) Phân loại sai lệch CMPL: *
Dựa vào ND, tính chất của các CMPL bị xâm hại: -
Sai lệch tích cực: là hvi phá vỡ các CMPL lỗi thời, lạc hậu (VD: Khoán hộ
của đồng chí Kim Ngọc) -
Sai lệch tiêu cực: là hvi vi phạm các CMPL hiện hành, được XH thừa nhận
(VD: tội phạm và tệ nạn XH) *
Dựa vào thái độ tâm lí chủ quan của chủ thể:
- Sai lệch chủ động: là hvi có ý thức, có tính toán phá vỡ các CMPL (VD: tội cướp giật tài sản)
- Sai lệch thụ động: là hvi vô ý phá vỡ các CMPL (VD: vô ý gây TNGT) *
Nếu căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí tích phân loạinêu trên
trong một hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thì sẽ có thêm bốn loại hành vi sau đây: lOMoARcPSD| 39099223 -
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá
vỡ sự tác động của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu
cầu của đời sống xã hội hiện tại.
VD: Khoán hộ của đồng chí Kim Ngọc, bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc -
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá
vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang
phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi.
VD: Việc rải đinh cố ý gài bẫy nhằm để làm thủng bánh xe của người đi đường là hành vi sai lệch chủ động -
tiêu cực, đó là hành vi trái pháp luật, nếu gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ thấp thì bị
xử phạt hành chính; nếu hành vi này gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ cao thì có thể bị xử lý
hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động -
tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội.
Ví dụ, A là con trai, B là con gái. Hai người yêu rồi lấy nhau. Sau một thời gian chung sống, A
phát hiện ra B là nam nhưng chuyển giới thành nữ. Đây là một hành vi thụ động tích cực, đã vô
tình góp phần làm cho mọi người thay đổi cách nhìn nhận về vấn đề hôn nhân giữa hai người
cùng giới tính. - Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động - tiêu cực là hành vi vô ý vi
phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh
hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
VD: tảo hôn, đây là hành vi không những vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình mà nó còn để
lại những hệ lụy hết sức nghiêm trọng đối với chất lượng cuộc sống của chính những gia đình
“trẻ con”, rộng hơn là của cộng đồng dân cư khu vực đó. Việc thiếu hiểu biết về pháp luật hôn
nhân và gia đình chính là nguyên nhân dẫn tới hành vi vô ý vi phạm pháp luật.
Hậu quả của sai lệch CMPL:
Khi xem xét hậu quả của sai lệch CMPL nào đó, ta cần căn cứ vào 1 số yếu tố sau:
- Điều kiện lịch sử-địa lí, hoàn cảnh XH cụ thể
- Tính chất, khuynh hướng và sự phổ biến tương đối của hvi sai lệch CMPL đó
- Thời gian, không gian xảy ra hvi sai lệch CMPL đó
Hậu quả của hvi sai lệch CMPL có thể được nhìn nhận trên 2 phương diện:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội
dung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi
phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của
các cá nhân và xã hội. Khi đó hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm
thay đổi nhận thức chung của một cộng đồng xã hội và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể
mang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho xã hội nếu như
nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến bộ,
phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Trong
trường hợp này, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó phải bị xã hội phê phán, lên án lOMoARcPSD| 39099223
hoặc đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật.
f) Các yếu tố tác động đến sai lệch chuẩn mực pháp luật: - Hệ thống các giá trị:
Sự xem nhẹ, coi thường, bất tuần các giá trị văn hoá, đạo đức, pháp luật... có thể dẫn
đến những hành vi vi phạm các giá trị, chuẩn mực xã hội được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ, tạo nên hành vi sai lệch chuẩnmực PL - Sự rối loạn các thiết chế xã hội: sẽ dẫn đến sự mất
ổn định xã hội, làm tội phạm và tệ nạn xã hội (hành vi sai lệch pháp luật) gia tăng - Sự biến đổi của các CMXH:
Sự thay đổi của các CMXH sẽ làm thay đổi cách đánh giá vệ hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
- Sự thay đổi của các quan hệ xã hội:
Sự biến đổi quan hệ xã hội khiến chuẩn mực pháp luật có khi trở nên không phù hợp,
dẫn đến hành vi sai lệch PL 5. Hiện tượng tội phạm:
a) Định nghĩa: là 1 hiện tượng XH-pháp lí luôn ở trạng thái động, xuất
hiện trong XH có giai cấp, là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong 1 XH nhất định
và ở 1 thời kì nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng và định tính của nó, đồng
thời có tính độc lập tương đối. b) Đặc trưng:
- Tính quyết định XH:
Hiện tượng tội phạm chỉ có thể xuất hiện, tồn tại trong XH loài người, có nguồn gốc từ
thực tiễn đời sống XH. Chính vì vậy, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định XH và điều đó
nói lên bản chất XH của hiện tượng này.
Mặt khác, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định XH vì nó được hình thành xuất
phát từ những hvi phạm tội được thực hiện bởi những cá nhân-thành viên của XH, biểu hiện
mặt trái, mặt tiêu cực trong hành vi của con người, nghĩa là nó có tính độc lập tương đối -
Tính pháp li hình sự:
Hiện tượng tội phạm không chỉ là 1 hiện tượng XH, mà còn là 1 hiện tượng pháp lí và luôn
mang tính pháp lí hình sự. Không thể phán xét, đánh giá về tội phạm nói chung, các hvi phạm tội
cụ thể nói riêng 1 cách cảm tính hay tùy tiện, mà cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định của PL hình sự
Trong hệ thống PL do nhà nước ban hành, chỉ có BLHS quy định về tội phạm và hình phạt.
Đặc trưng này nói lên bản chất pháp lí hình sự của hiện tượng tội phạm. Nó có ý nghĩa
rất quan trọng, vì quá trình xây dựng, sửa đôi, bổ sung PL hình sự theo hướng tội phạm hóa
hay không tội phạm hóa những hành vi XH nào đó đều có tác động nhất định đến hiện tượng
tội phạm - Tính biến đổi về mặt lịch sử:
Hiện tượng tội phạm cũng như những hiện tượng XH khác luôn ở trạng thái động, được
thể hiện qua sự thay đổi trong các quan điểm, quan niệm về hiện tượng tội phạm, về các dấu
hiệu nội dung của tội phạm, tính chất và mức độ của hành vi phạm tội…ở các thời điểm lịch sử khác nhau.
Đặc trưng này cũng nói lên tính quy luật của quá trình xuất hiện và tồn tại của hiện
tượng tội phạm về mặt lịch sử, cho thấy sự tác động, ảnh hưởng của các hiện tượng lịch sử-XH
tới hiện tượng tội phạm như thế nào - Tính giai cấp: lOMoARcPSD| 39099223
Hiện tượng tội phạm chỉ xuất hiện trong các XH có giai cấp, gắn liền với sự ra đời của
nhà nước và quá trình phân tầng trong XH. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ các giá trị, lợi ích vật
chất hay tinh thần của giaicấp mình, mỗi giai cấp nắm quyền thống trị đều đề ra chính sách PL
hình sự, ban hành BLHS Với tư cách là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong 1 XH
nhất định, hiện tượng tội phạm, do đó, cũng mang tính giai cấp. Đặc trưng này nói lên bản chất
giai cấp của hiện tượng tội phạm - Tính xác định theo không gian và thời gian:
Về nguyên tắc, không thể đề cập hiện tượng tội phạm và các loại tội phạm 1 cách chung
chung, mà hiện tượng tội phạm phải luôn được xác định rõ ràng về mặt vị trí địa lý, trong 1
khung cảnh XH nhất định và vào 1 khoảng thời gian nhất định. Điều dó có nghĩa rằng, hiện
tượng tội phạm là hiện tượng phải được xác định theo không gian và thời gian
Theo không gian, người ta đề cập hiện tượng tội phạm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia-
nơi PL hình sự có hiệu lực chung, thống nhất và phân biệt với quốc gia khác. Cùng 1 hvi, ở nước
này bị coi là tội phạm, trong khi nước khác thì không. Hoặc cùng 1 hvi phạm tội nhưng ở nước
này coi là tội phạm nghiêm trọng nhưng ở nước khác chỉ coi là tội phạm ít nghiêm trọng
Theo thời gian, hiện tượng tội phạm hay 1 loại tội phạm cụ thể có thể được nhìn nhận
khác nhau tùy thuộc vào sự thay đổi chính sách PL hình sự của các quốc gia ở các khoảng
thời gian khác nhau. Chẳng hạn, cùng 1 hvi trước đây thì quy định là tội phạm nhưng nay
không còn là tội phạm nữa. Hoặc cùng 1 hvi, trước đây bị PL hình sự quy định là tội phạm
nghiêm trọng nhưng nay không còn là tội phạm nghiêm trọng nữa