Đề cương ôn tập về Thể chế xã hội môn Xã hội học / Đại học nội vụ Hà Nội
Đề cương ôn tập về Thể chế xã hội môn Xã hội học / Đại học nội vụ Hà Nội sẽ giúp bạn đọc học tập , ôn luyện và đạt điểm cao hơn !
Preview text:
lOMoARcPSD| 39099223
● Thiết chế xã hội
- KN: Là những tổ chức xã hội đặc thù, là một tập hợp các giá trị, chuẩn mực, các vị thế, vai
trò, các nhóm xã hội vận hành xung quanh một nhu cầu cơ bản của xã hội. Gồm 3 bộ phận +
Tổ chức đặc thù : Mỗi thiết chế có 1 dạng tổ chức riêng mà chúng ta ít gặp hoặc
không gặp ở thiết chế khác. VD: Ở thiết chế TAND có tổ chức đặc thù đó là HVTA, HVTA cũng
dạy luật nhưng khác hoàn toàn so với trường luật. HVTA hướng nhiều hơn về việc vận dụng vào việc xét xử. +
Giá trị chuẩn mực : quy định của thiết chế
+ Các vị thế, các vai trò, các nhóm ý muốn nói đến con người.
Con người làm việc trong tổ chức đặc thù và chấp hành theo những quy định mà tổ chức đặt
ra thì ta gọi là thiết chế.
Có một số trường hợp phát sinh:
Thời gian: Có thời điểm ta thuộc về thiết chế nhưng có thời điểm ta không thuộc về thiết chế.
VD: đang đi học thuộc về thiết chế giáo dục, học xong ra trường ko thuộc thiết chế GD nữa.
Đi theo mình cả đời: thiết chế PL, thiết chế gia đình, ... Thuộc về, không thuộc về.
Trong 3 yếu tố, giá trị chuẩn mực phải bền vững theo thời gian.
Trong 3 yếu tố, giá trị chuẩn mực phải bền vững theo thời gian.
- Một số thiết chế XH: TC chính trị, TC PL, TC gia đình, TC kinh tế, TC giáo dục, …
- Cấu trúc, kết cấu: gồm 2 bộ phận tạo thành
Cơ cấu bên ngoài: TC gồm các cá nhân, tổ chức được trang bị các phương tiện kỹ thuật
để thực hiện chức năng xã hội. VD: Cô là gv chức năng là giảng dạy cần trang bị máy chiếu,
bảng, phấn, phòng học... không có mấy thứ trên vẫn thực hiện được chức năng giảng dạy nhưng không được tốt.
Cơ cấu bên trong: TC gồm các giá trị chuẩn mực có vai trò định hướng cho hoạt động các cá nhân. - Chức năng
Khuyến khích các cá nhân thực hiện hành vi hợp chuẩn thông qua sự tự giác.
Giám sát, kiểm soát và trừng phạt các hành vi lệch chuẩn bằng 2 loại hình phạt
~ Hình phạt hình thức: là hình phạt của thiết chế PL
~ Hình phạt phi hình thức: là hình phạt của thiết chế đạo đức và dư luận XH - Đặc điểm, ý nghĩa
Các thiết chế biến đổi chậm
Vì nó có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi nội dung của thiết chế thì cần thay đổi 1 cách từ tốn và chậm chạp.
Các TC có mqh qua lại và phụ thuộc lẫn nhau.
Vì nó vận hành xung quanh 1 nhu cầu cơ bản của XH
Ý nghĩa: Khi thay đổi cần thay đổi một cách thận trọng tránh làm ảnh hưởng hoặc lOMoARcPSD| 39099223
làm sụp đổ thiết chế khác. VD: khi tăng học phí (TC GD) ảnh hưởng đến TC KTế (KT gđ): có
các chinh sách như miễn giảm học phí, cho vay đi học …
Các TC có xu hướng trở thành tiêu điểm của những vấn đề XH chủ yếu.
Khi có vấn đề Xh vô cùng quan tâm gây bức xúc trong XH, TC chứa vấn đề đó trởthành
tiêu điểm và nó phải điều chỉnh.
=> Cần thay đổi nội dung của TC khi những quy định của nó không còn phù hợp với điều kiện
kinh tế XH. Tuy nhiên cần thay đổi chậm và thận trọng vì nó có thể làm ảnh hưởng, sụp đổ TC khác. ● Phân tầng xã hội
- Khái niệm và các kiểu phân tầng XH
KN: là sự sắp xếp các thành viên trong XH vào các tầng XH khác nhau về địa vị
kinh tế (tài sản), địa vị chính trị (quyền lực), địa vị XH (uy tín), khả năng thăng tiến cũng như
khả năng giành được các lợi ích hay vị thế trong XH.
Phân tầng xã hội là kết quả của sự phân công lao động xã hội và thường đi liền với bất bình đẳng xã hội.
VD: Ở tầng lớp xã hội Việt Nam, tầng lớp thấp (gồm nông dân, lao động giản đơn), tầng
lớp giữa (còn được gọi là trung lưu) (gồm tiểu thủ công nghiệp, buôn bándịch vụ, thợ công
nhân, nhân viên), tầng lớp cao (chuyên môn cao, doanh nhân, lãnh đạo, quản lý)
+ Bất bình đẳng xã hội chỉ trở thành tầng xã hội khi các cá nhân, các nhóm được sắp xếp
thành những tầng bậc, địa vị cao thấp khác nhau theo những thuộc tính như của cải, uy tín tuổi
tác, tôn giáo dân tộc...
+ Phân tầng xã hội ám chỉ những phương thức mà xã hội sắp xếp các thành viên, các
nhóm người thành những tầng bậc cao thấp khác nhau và mỗi tầng bậc bao gồm những các
nhân, những nhóm người có địa vị kinh tế, chính trị, quyền lực và uy tín giống nhau
+ Diễn ra ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ kinh tế, chính trị,văn hoá cho đến giáo dục.
Phân tầng XH: chia XH thành các tầng lớp khác nhau
~ Địa vị KT (tài sản): giàu, trung lưu (TL lớp trên: khá giả, TL lớp giữa: bình dân,
TL lớp dưới: cận nghèo) , nghèo
~ Địa vị chính trị (quyền lực): quyền lực được NN thừa nhận và bảo hộ (VD: Chủ
tịch quận/huyện vs CT xã). Khác với quyền lực nhóm (quyền lực chỉ được thừa nhận trong nhóm).
~ Địa vị XH (uy tín) tầm ảnh hưởng của 1 người đối với người khác: cao - thấp -
không. VD: Cơ quan tổ chức được đo bằng lá phiếu, ai có uy tín cao thì số lá phiếu cao và ngược lại …
~ Khác: nhà ở, nghệ thuật,... - Phân loại: Phân tầng đóng: lOMoARcPSD| 39099223
Hệ thống phân tầng đóng đặc trưng cho xã hội đẳng cấp, trong hệ thống này ranh giới giữa các
tầng xã hội rõ rệt và được duy trì một cách vững chắc. Vị trí của cá nhân hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn gốc xuất thân chứ không phải căn cứ vào những gì đạt được trong suốt cuộc đời của
cá nhân đó. Xã hội điển hình cho hệ thống đóng là xã hội Ấn Độ truyền thống, cơ cấu đẳng cấp phân thành 4 loại:
giáo sĩ, chiến binh và quan lại, nhà buôn và nông dân, thợ thủ công và đầy tớ. Phân tầng mở:
Hệ thống phân tầng mở đặc trưng cho xã hội có giai cấp, trong hệ thống mở, ranh giới giữa các
tầng xã hội không đóng băng và cách biệt như trong xã hội đẳng cấp mà mang tính mềm dẻo.
Các cá nhân có thể thay đổi vị thế của mình nhờ vào nỗ lực của bản thân họ
- Bản chất: phản ánh sự bất bình đẳng trong xã hội, tức là tình trạng không ngang bằng giữa các cá nhân trong xã hội
- Nguyên nhân phân tầng XH
Do sự bất bình đẳng (khác biệt) mang tính cơ cấu của tất cả các XH loài người (trừ giai
đoạn đầu công xã nguyên thủy): giới tính, sức khỏe, gia đình, trí tuệ... Điều này được mang lại
do con người ngay từ khi sinh ra đã không ngang bằng nhau về trí tuệ thế lực cơ may. Thể hiện
mặt khách quan của phân tầng
Do phân công lao động XH.: Xh sắp xếp các cá nhân vào các nghề nghiệp khác nhau…
-> thu nhập, tài sản, mức sống khác nhau. Thể hiện mặt khách quan của phân tầng vì XH sắp
xếp chúng ta vào các nghề nghiệp khác nhau (chúng ta tự chọn nghề nhưng phải dựa trên nhu cầu của XH).
~ Phân công càng sâu sắc, càng tạo điều kiện cho sự phân tầng.
- Ảnh hưởng phân tầng XH
Tích cực: Phân tầng hợp thức (làm theo năng lực, hưởng theo lao động) dựa trên sự
khác biệt tự nhiên giữa các cá nhân, nhóm. Sự phân tầng này đưa đến công bằng xã hội, là động
lực thúc đẩy sự phát triển của xa hội, góp phần tạo nên trật tự và ổn định xã hội.
VD: làm nhiều hưởng nhiều trở nên giàu có, làm ít hưởng ít trở nên nghèo
Tiêu cực: Phân tầng bất hợp thức (chạy chức, buôn lậu, ma túy, ...) không dựa trên sự
khác biệt tự nhiên giữa các cá nhân, nhóm,… Nó đưa đến bất công xã hội, kìm hãm, cản trở sự
phát triển xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng xã hội, đưa đến xung đột, mâu thuẫn và mất ổn định xã hội.
Câu hỏi: Phân tầng xã hội có tác động tích cực hay tiêu cực? Khi nghiên cứu về phân tầng xã hội,
em thấy có những vấn đề gì cần giải quyết để đảm bảo xã hội ổn định, phát triển? Trả lời:
Phân tầng xã hội có tác động tích cực và cả tiêu cực:
Quan điểm về sự phân tầng xã hội:
Theo Kanl Mark, mối quan hệ giai cấp là chìa khóa của mọi mặt xã hội. Lợi ích kinh tế, quyền lực
chính trị và uy tín xã hội tất thảy đều bắt nguồn từ cấu trúc giai cấp.
Max Weber còn nhấn mạnh đến tầm quan trọng của thị trường như là cơ sở kinh tế cho một
tầng lớp xã hội nào đó.
Pháp luật đối với các vấn đề nảy sinh từ phân tầng xã hội, bất bình đẳng xã hội, bảo đảm an ninhxã hội.: lOMoARcPSD| 39099223
Biểu hiện sự phân tầng xã hội là sự phân hóa giai cấp, phân hóa giàu nghèo, phân cực xã hội.
Mặt tích cực của phân tầng xã hội là khơi dậy, thúc đẩy tính tích cực, năng động, chủ
động, sáng tạo của mỗi cá nhân, nhóm xã hội trong việc phát hiện, khai thác các cơ hội để làm
giàu chính đáng, vươnlên thành đạt trong các lĩnh vực của đời sống, thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường. Thông qua phân tầng xã hội mà sàng lọc, hình thành được những thành được những
tầng lớp mới, những nhóm ưu tú, vượt trội, có những phẩm chất và năng lực cần thiết, thích
ứng được với sự biến đổi của xã hội.
Mặt tiêu cực của phân tầng xã hội, đó là sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức
sống, bất bình đẳng xã hội, là sự đảo lộn các giá trị xã hội, sự mất lòng tin của người dân vào chế
độ, dẫn đến những hành vi tiêu cực, rủi ro, cản trở sự phát triển xã hội.
Khi nghiên cứu về phân tầng xã hội có những vấn đề cần giải quyết để đảm bảo xã hội
ổn định, phát triển:
Không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân cũng như
người có công và đảm bảo an ninh xã hội là nhiệm vụ thường xuyên quan trọng của Đảng và Nhà nước
Không làm chuyển hóa phân tầng xã hội, giữ cho phân tầng phát triển trong xã hội một cách đúng nghĩa.
Hệ thống phân tầng xã hội phải đa dạng, toàn diện, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội
và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đảm bảo sự bền vững, công bằng.
Tăng cường hợp tác quốc tế để có thêm nguồn lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng và
thực hiện chính sách an ninh xã hội.
Nâng cao các điều kiện kinh tế nhằm nâng cao đời sống người dân, các giai cấp trong phân tầng xã hội.
Kìm hãm và tiêu diệt những thế lực gây bất đồng trong phân tầng xã hội làm cho xã hội thêm nhiều phức tạp.
Hạn chế phân tầng đóng, mở rộng phân tầng mở
Có các biện pháp giúp người giàu thì giàu lên, người nghèo thì bớt nghèo đi, khuyến
khích các cá nhân nỗ lực làm giàu.
Mở rộng phân tầng hợp thức, ngăn chặn, loại trừ phân tầng bất hợp thức bởi vì phân
tầng bất hợp thức là phân tầng xấu, tạo ra sự méo mó cho xã hội, làm cho những người không
có thực lực, không có tài năng mà lại ở tầng lớp trên, buôn lậu, buôn ma túy là hành vi vi phạm
pháp luật, kiếm tiền phạm pháp nhưng lại giàu có thì không thể chấp nhận được.
Có chính sách phù hợp với nhóm yếu thế (phụ nữ, trẻ em lang thang, mồ côi…)
Giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo.
>LIÊN HỆ VIỆT NAM Liên hệ Việt Nam
Phân tầng xã hội đã từng xuất hiện và tồn tại lâu dài ở nước ta. Tuy nhiên, quy mô, tính
chất và mức độ của nó là không giống nhau trong những thời kỳ lịch sử khác nhau. lOMoARcPSD| 39099223
Trong xã hội phong kiến trước đây, trên nền tảng của xã hội nông nghiệp, lao động thủ
công, năngsuất lao động thấp, tuy có sự hiện diện của phân tầng xã hội về phương diện kinh tế song mức độ chưa
cao. Ngoài một số chủ ruộng đất và các bậc vua chúa, quan lại cò nhiều tài sản, còn tuyệt đại đa
số những người nông dân có cuộc sống tương đối ngang bằng nhau. Trong những xã hội cổ
truyền, sự phân tầng về tuổi tác và nghề nghiệp nổi lên rõ rệt hơn, duy trì lâu bền và phổ biến hơn.
Từ sau năm 1954 đến trước thời kỳ đổi mới (1986), miền Bắc và sau đó là cả nước (sau
năm 1975) chúng ta đã nhanh chóng xác lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất trên phạm vi toàn xã hội.
Mặc dù nhận thức về chủ nghĩa xã hội, quá trình xây dựng xã hội còn mắc nhiều sai lầm, yếu
kém, nhưng đã xây dựng được một xã hội có mặt bằng khá đồng đều. Song chế độ quan liêu
bao cấp mà đặctrưng chủ yếu là “chủ nghĩa bình quân” chia đều sự nghèo khổ đã vừa cào bằng
xã hội vừa tạo ra những khía cạnh nhất định của sự mất bình đẳng.
Chế độ hành chính quan liêu bao cấp tồn tại khá lâu dài đã làm cho xã hội trở nên trì trệ,
một bộ phận lợi dụng chức quyền và những sơ hở của Nhà nước ngấm ngầm tích lũy làm giàu
cho bản thân tạora khoảng cách không nhỏ so với tuyệt đại đa số dân cư còn lại khác.
Từ khi nước ta chuyển sang thời kỳ đổi mới, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, phân tầng xã hội bộc lộ ngày một rõ nét, sự phân hóa giàu nghèo có xu hướng gia tăng.
Theo kết quả các cuộc khảo sát mức sống dân cư được tiến hành trên phạm vi cả nước
thì khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa 20% số hộ có mức thu nhập cao nhất (hộ giàu
nhất) với 20% số hộ có thu nhập thấp nhất (hộ nghèo nhất) có xu hướng tăng lên: năm 1995 là
7,0 lần; năm 1996 là 7,3 lần; năm 1999 là 7,6 lần; năm 2002 là 8,1 lần và năm 2004 là 8,34 lần,
năm 2006 là 8,37 lần, năm 2008 là 8,93 lần, năm 2010 là 9,23 lần,'năm 2012 là 9,35 lần.
Phân tầng xã hội ở nước ta vẫn đang tiếp tục diễn ra khá sôi động. Một mặt, phân tầng
xã hội có vai trò tích cực là kích thích mạnh mẽ sự chuyển đổi kinh tế, làm tăng tính cơ động xã
hội và sự phân công lại lao động xã hội một cách hợp lý. Mặt khác, phân tầng xã hội cũng bộc lộ
rõ những mặt tiêu cực, đó là sự xuất hiện một bộ phận làm giàu phi pháp: tham nhũng, buôn
gian, bán lậu, đầu cơ, lừa đảo... Do vậy, để đánh giá vê thực trạng và xu hướng của sự phân
tầng xã hội hiện nay ở nước ta là tích cực hay tiêu cực, và nó có liên quan như thế nào với các
khía cạnh phát triển xã hội cũng như những nhân tố kìm hãm, những tệ nạn và tiêu cực xã hội.
Đây là một vấn đề hết sức quan trọng nên cần phải đầu tư nghiên cứu một cách tích cực và sâu
sắc cả về mặt lý luận và thực tiễn từng giai cấp, tầng lớp, nhóm xã hội để đánh giá chính xác về
các giai tầng, từ đó giúp Đảng và Nhà nước đưa ra những chính sách xã hội cho phù hợp đối với
từng giai tầng nhằm tạo điều kiện cho xã hội phát triển năng động, công bằng, dân chủ, văn minh. Bài 4
- Chuẩn mực XH: định nghĩa, phân loại, vai trò? Trả lời:
Chuẩn mực xã hội là tổng số những yêu cầu, quy tắc của XH được ghi nhận bằng lời, bằng
Chuẩn mực xã hội là tổng số những yêu cầu, quy tắc của XH được ghi nhận bằng lời, bằng lOMoARcPSD| 39099223
ký hiệu hay bằng các biểu tượng cho định hướng cơ bản đối với các thành viên trong XH.
Những quy tắc XH đó xác định rõ cho mọi người những việc nên hoặc không nên làm và cách
xử sự phù hợp trong các tình huống XH khác nhau Gồm 3 nội dung
- Chuẩn mực bằng quy tắc, nguyên tắc, nội quy, quy chế, điều lệ, quy định … - Hình thức biểu hiện của chuẩn mực:
+ Lời: thành văn hoặc bất thành văn
Thành văn gồm 3 loại cụ thể: Chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo.
Bất thành văn: phong tục tập quán, đạo đức
+ Kí hiệu: giao thông, đèn đường, kí hiệu các bài toán
+ Biểu tượng: chim bồ câu tượng trưng cho hòa bình - Vai trò:
định hướng hoạt động của các cá nhân Mở rộng:
+ Khái niệm chuẩn mực kép: chuẩn của người này nhưng lệch chuẩn của người khác
VD: đàn ông miệng rộng thì sang, đàn bà miệng rộng thì tan hoang cửa nhà. Như vậy, chuẩn của
đàn ông là miệng rộng, nhưng chuẩn của đàn ông nhưng lại lệch chuẩn của đàn bà.
Chuẩn mực của đàn ông là “tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” nên đàn ông phải thành đạt, càng
thành đạt càng tốt. Còn phụ nữ mà thành đạt quá thì lại không tốt, bất hạnh lắm.
+ Khái niệm của chuẩn mực xã hội (chuẩn mực chung) – tiểu văn hóa (chuẩn mực của nhóm):
VD: chuẩn mực của HVTA, chuẩn mực của ngành công dân thì được gọi là tiểu văn hóa
Có những tiểu văn hóa cần bài trừ như hôn nhân cận huyết: 5 triệu trẻ em có liên quan
+ Hình thức trao quyền của chuẩn mực xã hội qua quá trình xã hội hóa Xã hội hóa:
Theo quan điểm của truyền thông, những lĩnh vực trước kia 1 người làm, giờ có nhiều
người làm thì gọi là xã hội hóa.
VD: trước kia, chúng ta chỉ có trường công, bây giờ, chúng ta có thêm trường dân lập,
trường quốc tế thì ta gọi là xã hội hóa giáo dục. Trước kia bệnh viện chỉ có bệnh viên công giờ
còn có bệnh viện tư, thì người ta gọi đó là xã hội hóa y tế.
Theo quan điểm của xã hội học, xã hội hóa là quá trình lĩnh hội, truyền đạt tri thức và kinh nghiệm sống.
Lĩnh hội thì thụ động và truyền đạt thì chủ động
Các chuẩn mực di truyền từ người này sang người khác, từ thế hệ trước qua thế hệ sau, qua
quá trình xã hội học (lĩnh hội, truyền đạt, và kinh nghiệm sống)
VD: chúng ta lĩnh hội từ cha mẹ những kinh nghiệm sống để từ đó chắt lọc và chọn ra
những tri thức (có những tri thức cha mẹ truyền lại cho chúng ta nó không còn phù hợp với thời
đại này nữa, đặc biệt là trong cách nuôi dạy con cái) để truyền đạt cho con cái của chúng ta.
+ Các chuẩn mực là sự cụ thể hóa của các giá trị xã hội trong các lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội.
Giá trị: điều tốt, đẹp, ít thay đổi
VD: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín ->2.600 năm
Tín = trung thực: chung chung lOMoARcPSD| 39099223
+ CM Hôn nhân: 1v1c tđoi; Hồi giáo: 1c 4 v + Kinh
doanh: “tín”, thương hiệu, VIN + GD: không quay cop, trao đổi,.. ●
Chuẩn mực xã hội bao gồm các loại:
- Theo tính chất phổ biến rộng hoặc hẹp của chuẩn mực XH
+ Chuẩn mực XH công khai. Ví dụ: Chuẩn mực pháp luật
+ Chuẩn mực XH ngầm ẩn. Ví dụ: Quy luật ngầm của các tổ chức tội phạm
- Theo đặc điểm được / không được ghi chép
+ Chuẩn mực thành văn: là những loại chuẩn mực xã hội mà các nguyên tắc, quy
định của chúng được ghi chép lại thành văn bản dưới những hình thức nhất định.
Có ba loại cụ thể là chuẩn mực pháp luật, chuẩn mực chính trị và chuẩn mực tôn giáo. Chẳng
hạn, tính chất thành văn của chuẩn mực pháp luật thể hiện ở những quy phạm pháp luật cụ
thể, được ghi chép và thể hiện trong các bộ luật, các luật hoặc các hình thức văn bản quy phạm
pháp luật khác, như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình... Mỗi quy phạm
pháp luật được ghi chép trong các văn bản pháp luật đó thể hiện tính chất thành văn của chuẩn mực pháp luật.
+ Chuẩn mực bất thành văn: là những loại chuẩn mực xã hội mà các quy tắc, yêu
cầu, đòi hỏi của chúng không được ghi chép lại thành văn bản; chúng chủ yếu tồn tại, phát huy
vai trò, hiệu lực của mình thông qua con đường giáo dục truyền miệng và được củng cố, lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Có ba loại chuẩn mực xã hội bất thành văn cụ thể là chuẩn trực đạo đức, chuẩn mực phong tục,
tập quán và chuẩn mực thẩm mĩ. Ví dụ, chuẩn mực đạo đức là loại chuẩn mực xã hội bất thành
văn, thể hiện dưới hình thức là những giá trị đạo đức, những bài học về luân thường đạo lí,
phép đổi nhân xử thế giữa con người với nhau trong đời sống cộng đồng xã hội. Chúng không
được tập hợp, ghi chép trong một “bộ luật đạo đức” the não cá.
- Chuẩn mực XH có thể biểu hiện ở dạng kí hiệu, biểu tượng
Các đặc trưng cơ bản cu chuẩn mực xã hội bao gồm:
- Tính tất yếu XH: Chuẩn mực ra đời theo yêu cầu của XH
- Tính định hướng: Chuẩn mực có vai trò định hướng cho các hành vi vàmối quan hệ giữa các chủ thể.
- Tính vận động, biến đổi: các chuẩn mực XH có sự biến đổi theo thời gian
● Vai trò chuẩn mực XH đối với xã hội -
Điều chỉnh các quan hệ XH, duy trì trật tự XH, đảm bảo an ninh trong mọi lĩnh vực được
thực hiện hiểu quả, đạt được mực đích nhất định -
Định hướng, điều chỉnh hành vi cá nhân, tôn trọng các quyền tự do cá nhân- Là phương
tiện kiểm tra, giám sát đối với hành vi của các cá nhân, theo dõi cá hoạt động của con người
đạt hiểu quả cao nhất. lOMoARcPSD| 39099223
Bài 7: Sai lệch chuẩn mực PL
1. Khái niệm tội phạm theo quan điểm XHH: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho XH, trái PL
hình sự, có lỗi và phải chịu hình phạt 2. Khái niệm phòng ngừa tội phạm: - Phòng ngừa tội phạm gồm:
+ Xóa bỏ từng bộ phận tội phạm
+ Làm tê liệt hóa hoặc làm mất tác dụng của các nguyên nhân và điều kiện làm nảy sinh tội phạm
- Về mặt XH, phòng ngừa tội phạm được tiến hành thông qua các biện pháp kinh tế, XH, tư tưởng,
PL, tổ chức, ... có tác dụng tới tội phạm 3. Các BP
phòng ngừa tội phạm:
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng vào phát triển kt-xh
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng vào XD các CMXH, giá trị XH
- Xây dựng hệ thống chính sách hướng trực tiếp vào việc tấn công tội phạm- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra 4. Khái niệm sai lệch chuẩn mực PL:
a) Khái niệm sai lệch XH (lệch chuẩn):
- Sai lệch XH là hvi vi phạm CMXH. Hvi lệch chuẩn là hvi không phù hợp, không đáp ứng
được yêu cầu của hệ thống giá trị, CMXH + Vi phạm chuẩn mực
+ Tốt, không tốt: Đa phần là không tốt Có khi nào nó tốt không?
+ Tốt khi nào? CMXH hỏng, lỗi thời
VD: Khoán của đồng chí Kim Ngọc (BT tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc) - Hvi sai lệch
có tính tương đối về văn hóa
- Quan điểm về sự lệch chuẩn thay đổi theo thời gian và cần tránh nhìn nhận mọi hvi lệch
chuẩn đều là xấu, gây phá vỡ tổ chức vì đều là tội phạm b)
Khái niệm CMPL: Chuẩn mực pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành
và đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội c)
Khái niệm sai lệch CMPL: là hvi vi phạm những nguyên tắc, quy định của CMPL (VD: vi
phạm luật ATGT, luật đất đai, luật hình sự, ...) d) Phân loại sai lệch CMPL: *
Dựa vào ND, tính chất của các CMPL bị xâm hại: -
Sai lệch tích cực: là hvi phá vỡ các CMPL lỗi thời, lạc hậu (VD: Khoán hộ
của đồng chí Kim Ngọc) -
Sai lệch tiêu cực: là hvi vi phạm các CMPL hiện hành, được XH thừa nhận
(VD: tội phạm và tệ nạn XH) *
Dựa vào thái độ tâm lí chủ quan của chủ thể:
- Sai lệch chủ động: là hvi có ý thức, có tính toán phá vỡ các CMPL (VD: tội cướp giật tài sản)
- Sai lệch thụ động: là hvi vô ý phá vỡ các CMPL (VD: vô ý gây TNGT) *
Nếu căn cứ và xem xét đồng thời cả hai tiêu chí tích phân loạinêu trên
trong một hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thì sẽ có thêm bốn loại hành vi sau đây: lOMoARcPSD| 39099223 -
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tích cực là hành vi cố ý vi phạm, phá
vỡ sự tác động của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu
cầu của đời sống xã hội hiện tại.
VD: Khoán hộ của đồng chí Kim Ngọc, bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc -
Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật chủ động - tiêu cực là hành vi cố ý vi phạm, phá
vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật hiện hành mang tính chất tiến bộ, phù hợp, đang
phổ biến, thịnh hành và được nhà nước, xã hội thừa nhận rộng rãi.
VD: Việc rải đinh cố ý gài bẫy nhằm để làm thủng bánh xe của người đi đường là hành vi sai lệch chủ động -
tiêu cực, đó là hành vi trái pháp luật, nếu gây thiệt hại cho xã hội ở mức độ thấp thì bị
xử phạt hành chính; nếu hành vi này gây nguy hiểm cho xã hội ở mức độ cao thì có thể bị xử lý
hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. - Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động -
tích cực là hành vi vô ý vi phạm, phá vỡ sự tác động của
chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, không còn phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội.
Ví dụ, A là con trai, B là con gái. Hai người yêu rồi lấy nhau. Sau một thời gian chung sống, A
phát hiện ra B là nam nhưng chuyển giới thành nữ. Đây là một hành vi thụ động tích cực, đã vô
tình góp phần làm cho mọi người thay đổi cách nhìn nhận về vấn đề hôn nhân giữa hai người
cùng giới tính. - Hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật thụ động - tiêu cực là hành vi vô ý vi
phạm, phá vỡ hiệu lực của các chuẩn mực pháp luật tiến bộ, phù hợp, đang phổ biến, thịnh
hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội.
VD: tảo hôn, đây là hành vi không những vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình mà nó còn để
lại những hệ lụy hết sức nghiêm trọng đối với chất lượng cuộc sống của chính những gia đình
“trẻ con”, rộng hơn là của cộng đồng dân cư khu vực đó. Việc thiếu hiểu biết về pháp luật hôn
nhân và gia đình chính là nguyên nhân dẫn tới hành vi vô ý vi phạm pháp luật.
Hậu quả của sai lệch CMPL:
Khi xem xét hậu quả của sai lệch CMPL nào đó, ta cần căn cứ vào 1 số yếu tố sau:
- Điều kiện lịch sử-địa lí, hoàn cảnh XH cụ thể
- Tính chất, khuynh hướng và sự phổ biến tương đối của hvi sai lệch CMPL đó
- Thời gian, không gian xảy ra hvi sai lệch CMPL đó
Hậu quả của hvi sai lệch CMPL có thể được nhìn nhận trên 2 phương diện:
Thứ nhất, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể mang nội
dung, tính chất tích cực, tiến bộ, cách tân nếu như nó vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự chi
phối của các chuẩn mực pháp luật đã lạc hậu, lỗi thời, đang kìm hãm sự phát triển của
các cá nhân và xã hội. Khi đó hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể góp phần làm
thay đổi nhận thức chung của một cộng đồng xã hội và thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội trong xã hội.
Thứ hai, ngược lại, hậu quả của hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật có thể
mang nội dung và tính chất tiêu cực, ảnh hưởng xấu hoặc nguy hiểm cho xã hội nếu như
nó vi phạm, phá hoại tính ổn định, sự tác động của những chuẩn mực pháp luật tiến bộ,
phù hợp, đang phổ biến, thịnh hành và được thừa nhận rộng rãi trong xã hội. Trong
trường hợp này, hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật đó phải bị xã hội phê phán, lên án lOMoARcPSD| 39099223
hoặc đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các nguyên tắc, quy định của pháp luật.
f) Các yếu tố tác động đến sai lệch chuẩn mực pháp luật: - Hệ thống các giá trị:
Sự xem nhẹ, coi thường, bất tuần các giá trị văn hoá, đạo đức, pháp luật... có thể dẫn
đến những hành vi vi phạm các giá trị, chuẩn mực xã hội được pháp luật thừa nhận và bảo
vệ, tạo nên hành vi sai lệch chuẩnmực PL - Sự rối loạn các thiết chế xã hội: sẽ dẫn đến sự mất
ổn định xã hội, làm tội phạm và tệ nạn xã hội (hành vi sai lệch pháp luật) gia tăng - Sự biến đổi của các CMXH:
Sự thay đổi của các CMXH sẽ làm thay đổi cách đánh giá vệ hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật.
- Sự thay đổi của các quan hệ xã hội:
Sự biến đổi quan hệ xã hội khiến chuẩn mực pháp luật có khi trở nên không phù hợp,
dẫn đến hành vi sai lệch PL 5. Hiện tượng tội phạm:
a) Định nghĩa: là 1 hiện tượng XH-pháp lí luôn ở trạng thái động, xuất
hiện trong XH có giai cấp, là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong 1 XH nhất định
và ở 1 thời kì nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng và định tính của nó, đồng
thời có tính độc lập tương đối. b) Đặc trưng:
- Tính quyết định XH:
Hiện tượng tội phạm chỉ có thể xuất hiện, tồn tại trong XH loài người, có nguồn gốc từ
thực tiễn đời sống XH. Chính vì vậy, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định XH và điều đó
nói lên bản chất XH của hiện tượng này.
Mặt khác, hiện tượng tội phạm mang tính quyết định XH vì nó được hình thành xuất
phát từ những hvi phạm tội được thực hiện bởi những cá nhân-thành viên của XH, biểu hiện
mặt trái, mặt tiêu cực trong hành vi của con người, nghĩa là nó có tính độc lập tương đối -
Tính pháp li hình sự:
Hiện tượng tội phạm không chỉ là 1 hiện tượng XH, mà còn là 1 hiện tượng pháp lí và luôn
mang tính pháp lí hình sự. Không thể phán xét, đánh giá về tội phạm nói chung, các hvi phạm tội
cụ thể nói riêng 1 cách cảm tính hay tùy tiện, mà cần phải căn cứ vào các nguyên tắc, quy định của PL hình sự
Trong hệ thống PL do nhà nước ban hành, chỉ có BLHS quy định về tội phạm và hình phạt.
Đặc trưng này nói lên bản chất pháp lí hình sự của hiện tượng tội phạm. Nó có ý nghĩa
rất quan trọng, vì quá trình xây dựng, sửa đôi, bổ sung PL hình sự theo hướng tội phạm hóa
hay không tội phạm hóa những hành vi XH nào đó đều có tác động nhất định đến hiện tượng
tội phạm - Tính biến đổi về mặt lịch sử:
Hiện tượng tội phạm cũng như những hiện tượng XH khác luôn ở trạng thái động, được
thể hiện qua sự thay đổi trong các quan điểm, quan niệm về hiện tượng tội phạm, về các dấu
hiệu nội dung của tội phạm, tính chất và mức độ của hành vi phạm tội…ở các thời điểm lịch sử khác nhau.
Đặc trưng này cũng nói lên tính quy luật của quá trình xuất hiện và tồn tại của hiện
tượng tội phạm về mặt lịch sử, cho thấy sự tác động, ảnh hưởng của các hiện tượng lịch sử-XH
tới hiện tượng tội phạm như thế nào - Tính giai cấp: lOMoARcPSD| 39099223
Hiện tượng tội phạm chỉ xuất hiện trong các XH có giai cấp, gắn liền với sự ra đời của
nhà nước và quá trình phân tầng trong XH. Xuất phát từ nhu cầu bảo vệ các giá trị, lợi ích vật
chất hay tinh thần của giaicấp mình, mỗi giai cấp nắm quyền thống trị đều đề ra chính sách PL
hình sự, ban hành BLHS Với tư cách là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong 1 XH
nhất định, hiện tượng tội phạm, do đó, cũng mang tính giai cấp. Đặc trưng này nói lên bản chất
giai cấp của hiện tượng tội phạm - Tính xác định theo không gian và thời gian:
Về nguyên tắc, không thể đề cập hiện tượng tội phạm và các loại tội phạm 1 cách chung
chung, mà hiện tượng tội phạm phải luôn được xác định rõ ràng về mặt vị trí địa lý, trong 1
khung cảnh XH nhất định và vào 1 khoảng thời gian nhất định. Điều dó có nghĩa rằng, hiện
tượng tội phạm là hiện tượng phải được xác định theo không gian và thời gian
Theo không gian, người ta đề cập hiện tượng tội phạm trong phạm vi lãnh thổ quốc gia-
nơi PL hình sự có hiệu lực chung, thống nhất và phân biệt với quốc gia khác. Cùng 1 hvi, ở nước
này bị coi là tội phạm, trong khi nước khác thì không. Hoặc cùng 1 hvi phạm tội nhưng ở nước
này coi là tội phạm nghiêm trọng nhưng ở nước khác chỉ coi là tội phạm ít nghiêm trọng
Theo thời gian, hiện tượng tội phạm hay 1 loại tội phạm cụ thể có thể được nhìn nhận
khác nhau tùy thuộc vào sự thay đổi chính sách PL hình sự của các quốc gia ở các khoảng
thời gian khác nhau. Chẳng hạn, cùng 1 hvi trước đây thì quy định là tội phạm nhưng nay
không còn là tội phạm nữa. Hoặc cùng 1 hvi, trước đây bị PL hình sự quy định là tội phạm
nghiêm trọng nhưng nay không còn là tội phạm nghiêm trọng nữa