








Preview text:
CHƯƠNG 3:
Câu hỏi: bản thân sinh viên cần làm gì để góp phần vào công cuộc đổi mới thực hiện
thắng lợi đi lên CNXH ở nước ta hiện nay?
“Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa phải có tinh thần xã hội chủ nghĩa, muốn có tinh thần
xã hội chủ nghĩa phải đánh bại chủ nghĩa cá nhân”. Đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh
trong bài nói chuyện với sinh viên đại học, ngày 26-6-1959. Đây là thời điểm miền Bắc
bước vào thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), bước đầu đạt những thành tựu
quan trọng; miền Nam tiếp tục cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Lời dạy của Bác có ý nghĩa to lớn, chỉ rõ cho nhân dân ta nói chung, sinh viên Việt Nam
nói riêng nhận thức đúng đắn, đầy đủ bản chất của CNXH-con đường mà Đảng, Bác và
nhân dân ta đã lựa chọn; khơi dậy tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có sinh viên, phải
nêu cao ý thức và có tinh thần XHCN, phấn đấu hết mình cho sự nghiệp vĩ đại đó của
dân tộc; đồng thời, kiên quyết đấu tranh bài trừ chủ nghĩa cá nhân ra khỏi đời sống xã
hội. Chủ nghĩa cá nhân là một trong những cản trở lớn trên con đường đi lên CNXH ở nước ta.
Thực hiện lời dạy của Bác, lớp lớp sinh viên Việt Nam đã đoàn kết chặt chẽ, ra sức học
tập, rèn luyện; chăm chỉ lao động, vượt mọi khó khăn, kiên quyết đấu tranh không khoan
nhượng với chủ nghĩa cá nhân để trở thành chủ nhân tương lai của nước nhà, phấn đấu
hết mình cho sự nghiệp cách mạng.
Hiện nay, các thế lực thù địch ráo riết đẩy mạnh hoạt động chống phá các nước xã hội
chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Chúng tiến hành chiến lược “diễn biến hòa bình”, với
nhiều thủ đoạn chống phá hết sức tinh vi, thâm độc trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong đó có lĩnh vực tư tưởng, lý luận, với mục tiêu nhằm phủ nhận bản chất khoa
học, cách mạng nền tảng tư tưởng của Đảng, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của của Đảng và
thành tựu của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của Việt Nam trong công cuộc đổi
mới. Chính vì vậy, sinh viên cần tỉnh táo, đặt niềm tin vào sự lãnh đạo, những quyết
định của Đảng cộng sản và con đường đi lên thời kì quá độ lên CNXH. sinh viên cần
cố gắng học tập, nghiên cứu khoa học để có thể đưa đất nước phát triển. Giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…
Đất nước ta đang ra sức đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, lời dạy của Bác vẫn vẹn
nguyên giá trị, là tư tưởng chỉ đạo, phương châm hành động đối với toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân ta, nhất là trong tự phê bình và phê bình, đấu tranh bài trừ chủ nghĩa cá nhân.
CHƯƠNG 2 : SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
Câu hỏi: sự phát triển của giai cấp công nhân Việt Nam Hiện nay:
Qua các thời kì khác nhau thì giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng thành
về ý thức chính trị, sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng và giữa những người
công nhân họ có mối quan hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động.
không những vậy khi nhắc tới giai cấp công nhân chúng ta còn biết tới họ với bản lĩnh
cách mạng và tính tích cực chính trị – xã hội thật sự là nòng cốt của khối đại đoàn kết
toàn dân trên cơ sở liên minh công nhân, giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng và qua đó góp phần quan trọng giữ vững ổn định chính
trị, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ.
Qua 35 năm đổi mới có thể thấy giai cấp công nhân Việt Nam đã tăng về số lượng,
trưởng thành về chất lượng và khẳng định, và giai cấp công nhân ngày càng phát huy
vai trò, địa vị của mình trong thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Theo số liệu thống
kê hiện tại có tổng số lao động làm công hưởng lương trong các loại hình doanh nghiệp
ở nước ta với số lượng có khoảng 24,5 triệu người, trong đó công nhân, lao động trong
các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỉ lệ khoảng 14% số dân và 27% lực lượng
lao động xã hội đây là một con số rất lớn.
Hiện nay với số công nhân lao động nước ta hiện nay có trên 11 triệu người đây là con
số rất ấn tượng, chiếm khoảng 13,5% dân số, 26,46% lực lượng lao động xã hội.. Công
nhân lao động Việt Nam ngày càng đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trình độ học vấn,
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp. Đã hình thành ngày càng đông đảo bộ phận CN trí
thức (có trình độ ĐH, CĐ trở lên) làm công tác quản lý, nghiên cứu và quản lý khoa học
kỹ thuật gắn với sản xuất kinh doanh. Giai cấp công nhân Việt Nam chiếm tỷ lệ không
lớn so với dân số cả nước nhưng hằng năm đóng góp trên 50% tổng sản phẩm xã hội và
bảo đảm hơn 60% ngân sách nhà nước. Đó là những giá trị thực không thể phủ nhận.
Trong thực tế, quan hệ giữa công nhân với nông dân và trí thức đã hình thành nên khối
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao thúc đẩy các mối quan hệ hợp tác, liên
minh, liên kết giữa các giai tầng xã hội. Thông qua đó, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu,
số lượng, chất lượng lao động, để tạo nên nguồn nhân lực có chất lượng cao cho quá
trình phát triển kinh tế – xã hội.
Câu 2: Những biến đổi tích cực và tiêu cực trong giai cấp công nhân nước ta hiện nay -Tích cực:
+ phát triển nhanh về số lương, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề
+ Trước đổi mới , trong điều kiện nền kinh tế khép kín, vận hành theo cơ chế tập
trung quan liêu, bao cấp, giai cấp công nhân ta ít về số lượng, tương đối thuần
nhất. Trong quá trình đổi mới, mở cửa và hội nhập, chủ trương phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần đã tạo bước chuyển quan trọng đối với cơ cấu kinh tế.
+ nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật theo hướng hiện đại…
+ GCCN nước ta có nhiều cơ hội việc làm, đời sống tinh thần ngày càng dc nâng cao
VD: Công nhân Việt Nam ra nước ta ra nước ngoài lao động hay nhiều công ty nước
ngoài đã xuất hiện tại Việt nam
+Thu nhập bình quân của công nhân năm 2015 tăng lên 7502 nghìn đồng/ tháng -Tiêu cực
+ Lợi ích và vai trò của 1 bộ phận công nhân chưa được phát huy đầy đủ
+ Sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng sâu sắc ảnh hưởng
đến sự thống nhất đoàn kết của GCCN
● Hiện nay công nhân làm việc trong thành phần kinh tế khác nhau thì thu nhập khác nhau
● cùng với sự phát triển của KHCN, việc ứng dụng khoa học vào sản xuất ngày
càng được đẩy mạnh, dẫn đến sự phân tầng xã hôi giữa giai cấp công nhân CHƯƠNG 7:
Câu 1: Liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng giáo dục của gia đình Việt Nam trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Biến đ ऀ i chức năng giáo d甃⌀c (x愃̀ hội hóa)
Trong xã hôi Việ t Nam truyền thống, giáo dục gia đình là cơ sở của giáo dục xã hộ
i thì ̣ ngày nay, giáo dục xã hôi bao trùm lên giáo dục gia đình và đưa ra những mục tiêu,̣
những yêu cầu của giáo dục xã hôi cho giáo dục gia đình. Điểm tương đồng giữa giáọ
dục gia đình truyền thống và giáo dục của xã hôi mới là tiếp tục nhấn mạnh sự hy sinḥ
của cá nhân cho công đồng.̣
Giáo dục gia đình hiên nay phát triển theo xu hướng sự đầu tư tài chính của gia đìnḥ
cho giáo dục con cái tăng lên. Nôi dung giáo dục gia đình hiệ n nay không chỉ nặng vệ̀
giáo dục đạo đức, ứng xử trong gia đình, dòng họ, làng xã, mà hướng đến giáo dục kiến
thức khoa học hiên đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhậ p với thế giới.̣
Tuy nhiên, sự phát triển của hê thống giáo dục xã hộ i, cùng với sự phát triển kinh tệ́
hiên nay, vai trò giáo dục của các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm. Nhưng sự̣
gia tăng của các hiên tượng tiêu cực trong xã hộ i và trong nhà trường, làm cho sự kỳ ̣
vọng và niềm tin của các bâc cha mẹ vào hệ thống giáo dục xã hộ i trong việ c rèṇ luyên
đạo đức, nhân cách cho con em của họ đã giảm đi rất nhiều so với trước đây.̣ Mâu thuẫn
này là môt thực tế chưa có lời giải hữu hiệ u ở Việ t Nam hiệ n nay. Những ̣ tác đông
trên đây làm giảm sút đáng kể vai trò của gia đình trong thực hiệ n chức năng ̣ xã
hôi hóa, giáo dục trẻ em ở nước ta thời gian qua.̣
Hiên tượng trẻ em hư, bỏ học sớm, lang thang, nghiệ n hút ma túy, mại dâm… cũng ̣
cho thấy phần nào sự bất lực của xã hôi và sự bế tắc của mộ t số gia đình trong việ c ̣
chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Câu 2: Liên hệ với thực trạng biến đổi chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy
trì tình cảm gia đình của gia đình Việt Nam trong thời kì quá độ lên CNXH. Biến đ ऀ i
chức năng th漃ऀ a m愃̀n nhu c u tâm sinh lý, duy tr椃 t椃nh cảm
Trong xã hôi hiệ n đại, độ bền vững của gia đình không chỉ phụ thuộ c vào sự ràng ̣
buôc của các mối quan hệ về trách nhiệ m, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; cha mẹ và coṇ
cái; sự hy sinh lợi ích cá nhân cho lợi ích gia đình, mà nó còn bị chi phối bởi các mối
quan hê hòa hợp tình cảm giữa chồng và vợ; cha mẹ và con cái, sự đảm bảo hạnh phúc ̣
cá nhân, sinh hoạt tự do, chính đáng của mỗi thành viên gia đình trong cuôc sống ̣ chung.
Trong gia đình Viêt Nam hiệ n nay, nhu cầu thỏa mãn tâm lý - tình cảm đang tăng lên,̣
do gia đình có xu hướng chuyển đổi từ chủ yếu là đơn vị kinh tế sang chủ yếu là đơn vị
tình cảm. Viêc thực hiệ n chức năng này là mộ t yếu tố rất quan trọng tác độ ng đếṇ sự
tồn tại, bền vững của hôn nhân và hạnh phúc gia đình, đặc biêt là việ c bảo vệ chăṃ sóc
trẻ em và người cao tuổi, nhưng hiên nay, các gia đình đang đối mặt với rất nhiềụ khó
khăn, thách thức. Đặc biêt, trong tương lai gần, khi mà tỷ lệ các gia đình chỉ có ̣ môt con
tăng lên thì đời sống tâm lý - tình cảm của nhiều trẻ em và kể cả người lớṇ cũng sẽ kém
phong phú hơn, do thiếu đi tình cảm về anh, chị em trong cuôc sống giạ đình.
Tác đông của công nghiệ p hóa và toàn cầu hóa dẫn tới tình trạng phân hóa giàu nghèọ
sâu sắc, làm cho môt số hộ gia đình có cơ may mở rộ ng sản xuất, tích lũy tài sản, đấṭ
đai, tư liêu sản xuất thì trở nên giàu có, trong khi đại bộ
phậ n các gia đình trở
thànḥ lao đông làm thuê do không có cơ hộ i phát triển sản xuất, mất đất đai và các tư liệ
ụ sản xuất khác, không có khả năng tích lũy tài sản, mở rông sản xuất. Nhà nước
cần có ̣ chính sách hỗ trợ các hô nghèo, khắc phục khoảng cách giàu nghèo đang có xu
hướng ngày càng gia tăng.
Cùng với đó, vấn đề đặt ra là cần phải thay đổi tâm lý truyền thống về vai trò của con
trai, tạo dựng quan niêm bình đẳng giữa con trai và con gái trong trách nhiệ m nuôị
dưỡng, chăm sóc cha mẹ già và thờ phụng tổ tiên. Nhà nước cần có những giải pháp,
biên pháp nhằm bảo đảm an toàn tình dục, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản chọ
các thành viên sẽ là chủ gia đình tương lai; củng cố chức năng xã hôi hóa của gia đình,̣
xây dựng những chuẩn mực và mô hình mới về giáo dục gia đình, xây dựng nôi dung ̣
và phương pháp mới về giáo dục gia đình, giúp cho các bâc cha mẹ có định hướng ̣ trong
giáo dục và hình thành nhân cách trẻ em; giải quyết thỏa đáng mâu thuẫn giữa nhu cầu
tự do, tiến bô của người phụ nữ hiệ n đại với trách nhiệ m làm dâu theo quaṇ niêm
truyền thống, mâu thuẫn về lợi ích giữa các thế hệ
, giữa cha mẹ và con cái. Nó ̣ đòi
hỏi phải hình thành những chuẩn mực mới, bảo đảm sự hài hòa lợi ích giữa các thành
viên trong gia đình cũng như lợi ích giữa gia đình và xã hôi.̣
Câu 3: Liên hệ vai trò của Đảng trong việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiên nay
5. Liên hệ Vai trò của ĐCS VN với sứ mệnh lịch sử GCCN của dân tộc.
Dẫn: Trong bài viết nhân dịp kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng, Hồ Chí Minhđã
chỉ rõ: "Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chungquanh giai cấp
mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập. Do
đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp côngnhân - không ngừng củng cố
và tăng cường"=> Trải qua 90 năm hình thành và phát triển, được Đảng ta và Bác Hồ
lãnh đạo,rèn luyện, giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam luôn gắn liền
vớinhững chặng đường vẻ vang của dân tộc
Trích một số câu nói quan trọng:1. Đồng chí Phạm Thế Duyệt - nguyên Ủy viên Thường
vụ, Thường trực BộChính trị, (nguyên Chủ tịch Tổng Công đoàn Việt Nam, nguyên Chủ
tịch Ủy banTrung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam) đã nhận định:“Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, giai cấp công nhân Việt Nam đã luôn luôn hănghái đi đầu trong sự nghiệp
cách mạng và hoạt động đúng hướng, góp phần vào những thắng lợi trong các giai đoạn
cách mạng của nước ta. Ngay từ khi mới rađời, Đảng thông qua tổ chức Công đoàn đã
giác ngộ giai cấp công nhân và nhân dân lao động vạch trần chế độ hà khắc của đế quốc,
phong kiến… Quá trình hoạtđộng cách mạng, Đảng đã cử nhiều cán bộ chủ chốt lãnh
đạo phong trào côngnhân và tổ chức Công đoàn
2. PSG.TS Bùi Đình Phong - giảng viên cao cấp tại Học viện Chính trị Quốcgia Hồ Chí
Minh: “Đảng ta từ lúc ra đời và suốt quá trình xây dựng theo tưtưởng Hồ Chí Minh luôn
giữ vững bản chất giai cấp công nhân” Trong quá trình hoạt động, Đảng ta đạt được
nhiều thành tựu quan trọng, tiêu biểucó thể kể đến như sau: Các thành tựu đã đạt được:
Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân VN thực hiện:
Thực hiện từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phấn đấu đưa nước tatrở thành
nước công nghiệp đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hộiGiữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩaMở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới Đảng &
Nhà nước luôn dành sự quan tâm, chăm lo đặc biệt tới giai cấp côngnhân và người lao
động (VD: tổ chức "Tết Sum vầy" cho người lao động; xây dựng các thiết chế
côngđoàn, góp phần tháo gỡ những vấn đề bức xúc về nhà ở, nhà trẻ, nơi sinh hoạt
vănhoá… cho người lao động)
Hạn chế và khuyết điểmDẫn: Đảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện thành công vai trò
lãnh đạo, cầmquyền của mình đối với Nhà nước và xã hội, đem lại những thắng lợi và
thành tựuto lớn trong công cuộc đổi mới. Mặc dù vậy, chúng ta thấy Đảng vẫn còn một
sốhạn chế, bất cập cần được nhận diện một cách nghiêm túc, khoa học:
Về hoạt động kinh tế: Bất cập là khuynh hướng buông lỏng trong quản lý kinh tế, xã
hội do bệnh chủquan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơnTrong tư tưởng &
tổ chức: -Tư tưởng: không theo kịp yêu cầu Cách mạng- Tổ chức:
~ Trì trệ, chậm đổi mới công tác cán bộ
~ Phong cách lãnh đạo và lề lối làm việc mang nặng chủnghĩa quan liêu, lời nói không
đi đôi với việc làm ~ Bộ máy nhà nước, bộ máy của Đảng và
các đoàn thểphình ra quá lớn, chồng chéo và phân tán
=> Nhận diện những hạn chế, bất cập, việc nghiên cứu, tìm kiếm,đề xuất những giải
pháp để khắc phục, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyềncủa Đảng trong điều kiện
hiện nay là vấn đề rất quan trọng và cấp bách, đòi hỏiphải phát huy nhiều hơn nữa vai
trò, trách nhiệm, trí tuệ của các cấp ủy, tổ chứcđảng, của tất cả cán bộ, đảng viên trong
toàn Đảng.Qua những thông tin trên, chúng em muốn khẳng định ĐCS & GCCN VN
có mốiliên hệ mật thiết & khăng khít với nhau dù ở trong thời đại nào. GCCN chỉ cóthể
hoàn thành SMLS của mình khi được một chính đảng tiên phong, có đủ nănglực trí tuệ,
bản lĩnh chính trị dẫn dắt, tổ chức và lãnh đạo; ngược lại ĐCS VN chỉcó thể thực hiện
được vai trò lãnh đạo của mình khi đứng vững trên lập trường củaGCCN, lấy Mác Lenin
làm nền tảng tư tưởng, GCCN là cơ sở vật chất để tồn tại vàphát triển. Mong rằng, ĐCS
sẽ phát huy những thành tựu sẵn có và khắc phục triệtđể những hậu quả con tồn tại. Là
công dân chính thức của nước CHXHCN VN,bản thân chúng ta cũng cần có ý thức
trách nhiệm công dân của mình, đóng gópcho sự nghiệp dựng và giữ nước nói chung
và SMLS của GCCN nói riêng
Liên hệ xung đột giữa Nga và Ukraina dựa trên các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết vấn đề dân tộc
Xung đột quân sự Nga - Ukraine - một sự kiện làm rung chuyển toàn c u trong
thời gian qua được đánh giá sẽ tác động không nh漃ऀ tới cấu trúc an ninh khu vực
châu Âu, thậm chí cả c甃⌀c diện chính trị thế giới. Mọi nỗ lực ngoại giao, đàm
phán đối thoại được xem là giải pháp tối ưu nhất hiện nay để có thể chấm dứt chiến
sự, hạ nhiệt và t椃m lối thoát cho cuộc khủng khoảng này.
Cuộc khủng hoảng chính trị Nga - Ukraine hiện nay bắt nguồn từ sau khi kết thúc
Chiến tranh lạnh đến nay, g n hơn là năm 2014 khi Nga sáp nhập bán đảo Crimea,
tiếp theo là một số bất ऀ n ở khu vực Donbass, phía đông của Ukraine nơi có hai
nước Cộng hòa tự xưng là Donetsk (DPR) và Luhansk (LPR).
G n đây nhất là từ cuối năm 2021 đến nay, t椃nh h椃nh trở nên đặc biệt căng
thẳng vào thời điểm tháng 12/2021, Nga gửi đến Mỹ và T ऀ chức Hiệp ước Bắc
Đại Tây Dương (NATO) bản đề nghị an ninh gồm 8 điểm, trong đó nêu rõ các quan
ngại về an ninh được coi như những “lằn ranh đ漃ऀ ”, đó là: 1) Ukraine không thể
trở thành thành viên của NATO; 2) NATO không tiếp t甃⌀c mở rộng sang phía
đông; 3) NATO quay trở lại điểm xuất phát năm 1997, nghĩa là trước khi mở rộng
sang phía đông, kết nạp các nước Đông Âu và ba nước Cộng hòa Baltic làm thành
viên mới mà Nga cho là đe dọa nghiêm trọng đến an ninh và lợi ích chiến lược của
Nga. Sau khoảng 1 tháng rưỡi, Mỹ và NATO gửi lại bản phản hồi tới Nga kèm theo
các đề nghị không được đáp ứng th漃ऀ a đáng. Theo Mỹ và NATO, tất cả quốc gia
có chủ quyền như Ukraine nếu có yêu c u về an ninh, có thể làm đơn xin gia nhập
không chỉ NATO mà bất kỳ t ऀ chức nào khác phù hợp với lợi ích quốc gia của
Ukraine. Bản phản hồi cũng nhấn mạnh, việc Nga yêu c u NATO quay trở lại
điểm xuất phát năm 1997 là không hợp lý. Điều này khiến Nga cho rằng, những đề
nghị chính đáng của m椃nh không được Mỹ và NATO coi trọng.
Xoay quanh việc Nga triển khai lực lượng quân sự lớn tới khu vực giáp biên giới
với Ukraine từ cuối tháng 11/2021, ngày 22/2/2022, T ऀ ng thống Nga Vladimir
Putin đ愃̀ công bố quyết định công nhận độc lập của hai nước DPR và LPR, đồng
thời điều quân đến đây để thực hiện “nhiệm v甃⌀ g椃n giữ hòa b椃nh”. Trước
nguy cơ an ninh ngày càng hiện hữu sau khi Ukraine dự kiến ký kết một hiệp định
quân sự chiến lược với Anh và Ba Lan, vào ngày 24/2/2022, T ऀ ng thống Nga V.
Putin tiếp t甃⌀c tuyên bố mở “chiến dịch quân sự đặc biệt” ở miền Đông Ukraine,
nhằm đáp lại lời đề nghị hỗ trợ bảo đảm an ninh của l愃̀nh đạo hai nước DPR và LPR.
CHÍNH SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
Th c hi n đự ệ ường l i c a Đ ng, chính sách c a Nhà nố ủ ả ủ ước, nhi u chề ương trình m
c tiêuụ qu c gia l n, dành u tiên cho vùng đ ng bào các dân t c thi u s , vùng sâu, vùng
xaố ớ ư ồ ộ ể ố được tri n khai và đã đem l i thành qu to l n. Chể ạ ả ớ ương trình 134 h tr
đ t s n xu t,ỗ ợ ấ ả ấ nhà ; Chở ương trình 135 phát tri n KT-XH cho các xã đ c bi t khó
khăn, cho đ ng bàoể ặ ệ ồ dân t c vùng sâu, vùng xa; Chộ ở ương trình KT-XH th c hi n
Ngh quy t 30a th c hi nự ệ ị ế ự ệ gi m nghèo nhanh, b n v ng cho 62 huy n nghèo trong
toàn qu c, ch y u v n dànhả ề ữ ệ ố ủ ế ẫ cho vùng đ ng bào các dân t c thi u s là nh ng ví d .ồ ộ ể ố ữ ụ
Ch tính riêng Chỉ ương trình 135, sau 12 năm th c hi n (1999 - 2010), đã góp ph n làmự
ệ ầ thay đ i di n m o nông thôn mi n núi, nh t là v c s h t ng thi t y u. Theo báoổ ệ ạ ề ấ ề
ơ ở ạ ầ ế ế cáo c a y ban Dân t c, th c hi n Chủ Ủ ộ ự ệ ương trình này (giai đo n 2, 2006 -
2010), đạ ược tri n khai t i 1.848 xã thu c 50 t nh. Ngân sách Trung ể ạ ộ ỉ ương đ u t lên
t i 15.000 tầ ư ớ ỷ đ ng, trong đó các t ch c qu c t h tr 350 tri u đô la. T ngu n v n trên,
Chồ ổ ứ ố ế ỗ ợ ệ ừ ồ ố ương trình đã xây d ng đự ược g n 13.000 công trình h t ng thi t y
u nh đi n, đầ ạ ầ ế ế ư ệ ường, trường, tr m…; h tr phát tri n s n xu t cho 2,2 tri u h ; đào
tạ ỗ ợ ể ả ấ ệ ộ ạo t p hu n nângậ ấ cao năng l c choự h n 460.000 cán b xã, thôn b n và h
tr kinh phí cho g n 930.000ơ ộ ả ỗ ợ ầ lượt h c sinh con em các h nghèo... gi mọ ộ ả