/10
1
1.
NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
- Xác định phương hướng chiến lược cách mạng dành độc lập dân tộctiến tớihội
cộng sản
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng sản dân quyềnthổ địa cách mạng
+ Về chính trị: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ tài sản lớn cả bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bon
đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày; mở mang
công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 tiếng
+ Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
công nông hoáy
- Xác định nội dung của cách mạng sản dân quyền, chống đế quốc, phong kiến, giành độc
lập và ruộng đất cho dân cày (thổ địa)
- Lực lượng cách mạng:
+ Công nhân, nông dân lực lượng bản, trong đó công nhân giai cấp lãnh đạo cách
mạng
+ Phú nông, trung, tiểu địa chủ mà chưa lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì phải lôi kéo họ
hoặc ít ra làm cho họ đứng trung lập. Những bộ phận đã lộ bộ mặt phản cách mạng thì cần
phải đánh đổ
- Xác định phương hướng đấu tranh: Bằng con đường bạo lực cách mạng
- Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với giai cấpsản trên thế giới đặc biệt giai cấp
vô sản Pháp
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN: Đảng đội tiên phong của giai cấp công nn
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Đảng CSVN ra đời kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh dân tộc và giai cấp, sự kết
hợp của 3 yếu tố chủ nghĩa Mác – Lênin phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Đảng CSVN ra đời cùng với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối lãnh đạo cách mạng
- Từ đây cách mạng Việt Nam một phần của cách mạng thế giới
- Đảng ra đời sở cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam
3.
TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA KINH NGHIỆM CỦA CMT8 1945
* Tính chất:
- CMT8 1945 một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới.
2
+ 1 bộ phận khăng khít của bộ phận dân tộc, dân chủ nhân dân việt nam.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong
dân tộc
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do,
dân chủ
- CMT8 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập trung
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu củahội VN mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộctay sai.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng
dân tộc tham gia cách mạng.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tc”
- CMT8 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân văn, hoàn thành 1 bước
hết sức bản trong sự nghiệp giải phóng con người VN khỏi sự áp bức về mặt dân tộc, bóc
lột về mặt giai cấp và nô dịch về mặt tinh thần.
* Ý nghĩa:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong
gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên Đông Nam Á, giải
quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phậnlệ bước lên địa vị người chủ đất nước, quyền quyết
định vận mệnh của mình.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỉ
nguyên mới: kỷ nguyên của độc lập, tự do
- Góp phần làm phong phú kho tàng luận của chủ nghĩa Mác- Lenin, cung cấp nhiều kinh
nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cổ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, giành đọc lập, tự do
Kinh nghiệm:
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần
chúng.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
4.
Ý NGHĨA LỊCH SỬ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ (1945-1954);
Ý nghĩa lịch sử
- Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám.
3
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề
về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến
lớn miền Nam.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch
sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của
dân tộc Việt Nam
- Cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủtiến bộ các châu lục Á, Phi,
Mỹ Latinh.
- Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân
Kinh nghiệm:
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
- Hai là, kết hợp chặt chẽgiải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4: Đặc điểm, ý nghĩa các kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước
Ý nghĩa:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã giải phogs Miền Nam, kết thúc 21 năm chiến
đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, giành lại độc lập, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Góp phần nâng cao uy tin, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế
- Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất đi lên XHCN
- Mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới
- Cổ phong tròa độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới
Kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộcchủ nghĩahội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảngcác cấp chi ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
4
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng miền
Namtổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình,
ủng hộ của quốc tế.
5.
NỘI DUNG ĐỔI MỚI KINH TẾ CỦA ĐẠI HỘI VI (1986)
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế
- Đổi mới chế quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán,
kinh doanh kết hợp kế hoạch với thị trường
- Nhiệm vụ bao trùmmục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu
tiên
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
+ Chú trọng ba chương trình kinh tế lớn lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khu
+ Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
+ Bố trí lại cấu sản xuất
+ Điều chỉnh cấu đầu xây dựngcủng cố quan hệ sản xuất XHCN
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
+ Đổi mới chế quản kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học thuật
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
CÂU MỞ: Hãy phân tích ba chương trình kinh tế ln
- 3 chương trình kinh tế lớn lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
- Mục tiêu:
+ Lương thực thực phẩm: đảm bảo nhu cầu ơng thực của xã hội và có dự trữ, đáp ứng một
cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm, mức tiêu dùng lương thực thực phẩm đủ tái tạo
sức lao động
+ Hàng tiêu dùng: Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu
(đồ dùng sinh hoạt cá nhân, nồi niêu xoong chảo,...)
+ Hàng xuất khẩu: Tạo được 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (nông sản, lúa gạo, cà phê,
hàng dệt may,...), tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập
khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và những hàng hóa cần thiết
Câu 7: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thờiquá độ lên XHCN 1991-2011
Mô hình:
Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới”
Mục tiêu:
Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là
xây dựng được về bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩahội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI là xây dựng nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
5
Phương ớng:
Cương lĩnh năm 2011 chỉ tám phương hướng bản xây dựng chủ nghĩa hội nước
ta:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai , phát triển nền kinh tế thị trường định ớng xã hội chủ nghĩa.
- Ba , xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn , bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toànhội.
- Năm , thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tácphát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu , xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy , xây dựng Nhà nước pháp quyềnhội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Tám , xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2.
Phân tích quan điểm “Khoa học và công nghệ động lực của CNH, H”
- CNH, HĐH áp dụng máy móc, công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Việt Nam tiến hành CNH khhi trình độ khoa học thuật chưa phát triển,vậy phát triển
khoa học công nghệ được coi là yêu cầu bức thiết
- Để phát triển khoa học công nghệ, Việt Nam cần kết hợp nội lực với ngoại lực, tức cùng
với việc chuyển giao công nghệ, mua các sáng chế từ bên ngoài thì cần khuyến khích người
Việt Nam phát minh sáng chế
3.
Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường
- Tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên môi trường:
+ Bảo vệ môi trường chính bảo vệ điều kiện sống của con người, yếu tố quyết định cho
sự phát triển bền vững
- Thực trạng của môi trường dưới tác động của CNH
- Hậu quả
- Giải phát bảo vệ tài nguyên môi trường
4.
Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với hội nhập quốc tế
- Tầm quan trọng của hội nhập quốc tế:
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
+ Duy trì hòa bình, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế
+ Mở rộng quan hệ bạn hàng
+ Tạo việc làm, tăng thu nhập
6
- Hội nhập quốc tế để tận dụng các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài:
+ Vốn (nhờ vay vốn, thu hút đầu nước ngoài)
+ Tiếp thu thành tựu khoa học thuật của các nước đi trước
+ thị trường rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa
+ Học hỏi kinh nghiệm từ các ớc
- Giải phát để hội nhập quốc tế thành công
+ Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế
+ Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc
phòng, kinh tế,....
Câu 8: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng
Quan điểm CNH của Đại hội VIII
Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi đôi với tranh thủ tối đa
nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
4) Khoa họccông nghệ động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết
định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án
đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường sự quản của Nhà nước theo định hướnghội chủ nghĩa; nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các
nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của hội nghị TW IV khóa XII
Hội nghị TW IV khóa XII về tăng cường chỉnh đốn Đảng: nhằm đẩy lùi, ngăn chặn suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, đánh giá đúng sự thật, nhấn mạnh tinh thần kiên định đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích
7
cực hội nhập kinh tế quốc tếlợi ích quốc gia - dân tộc định hướng chiến lược lớn để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ trương phát triển kinh tế nhân cảu hội nghị TW V khóa XII
- Kinh tế nhân trở thành động lực quan trọng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Phát triển kinh tế nhân lành mạnh theo chế thị trường yêu cầu khách quan vừa cấp
thiết, vừa lâu dài
- phương sách quan trọng để giải quyết sức sản xuất, huy động phân bổsử dụng hiệu
quả các nguồn lực phát triển
- Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhân nòng cốt để phát triển kinh tế
độc lập, tự chủ
- Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển kinh tế nhân phát triển nhanh, bền vững, đa
dạng.
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của Hội nghị TW VIII khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1. Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng
liêng của Tổ quốc, không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn mật thiết với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh
vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn
định cho phát triển
4. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.
5. Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 năm 204,
một số chủ trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến ợc biển tiếp tục
phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
10. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
BIỂN ĐƯỢC NÊU RA TRONG HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA 12 (2018)
1) Thống nhất tưởng nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2) Biển bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không gian sinh tồn,
cửa ngõ giao lưu quốc tế gắn bó mật thiết với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
3) Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh
vượng an ninh an toàn
8
4) Phát triển bền vững kinh tế biển trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, quyền
nghĩa vụ của mọi tổ chức doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam
Câu mở
1/ sao giai cấp công nhân được xác định lực lượng lãnh đạo cm ?
- gc tiên tiền nhất, đại diện cho pth sx tiên tiên nhất
- gc kỷ luật chặt chẽ nhất bởihọ làm việc trong môi trường của Đế quốc rất khắc
nghiệt
- giai cấp tinh thần cách mạng triệt để nhấtbị bóc lột nặng nề nht
- Ra đời trước giai cấp sản, nên lập trường chính trị vữngng
- Lại được ảnh hưởng của ptr cs thế giới, được ảnh hướng cm thang 10 Nga, dược tac dọng
qte cs nen gc công nhân vn sớm tiêp thu cn mác lênin
2/ Phân tích vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến chống mỹ. Nêu qua đặc
điểm đất nước sau năm 1954: Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị
khác nhau, ĐH III của Đảng vị trí vai trò cách mạng 2 miền trong đó vị trí vai
trò cm mB:
- MB phải xây dựng tiềmbảo vệ căn cứ địa của cả nước
- Hậu thuẫn cm mNam: Miền Bắc hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam, nơi
cung cấp sức người, sức của, thuốc men, đạn dược, những đoàn quân nam tiến vào Nam giết
giặc...
- Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
- Cho nên, miền Bắc giữ vai trò quyết định đv sự phát triển của toàn bộ cm VN sự nghiệp
thống nhất nước nhà
3/Phân tích phương hướng ĐH 11: CNH gắn KT tri thức
- Kinh tế tri thức nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cậpsử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc
sống
-Ngày này CMKHCN phát triển mạnh, tác động đến mọi lĩnh vực đời sống xh. Bên cạnh đó,
xu thê hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đem lại nhiều cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh đó, VN muốn rút ngắn thời gian khoảng cách với các nước trong khu vực
và trên thể giới thì phải đẩy mạnh CNH gắn KTTT
- Bởikhi VN tiến hành CNH, trên Thế giới nền
KTTT đã phát triên, thông qua hội nhập VN có thể đúc kết được kinh nghiệm, có thể rút
ngăn thời gian, không cần phải trải qua các bước phát triển tuần tự như các nước trên Thế
gii
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4/ Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền VH tiên tiến:
- Tiên tiến yêu nướctiến bộ nội dung cốt lõi tưởng độc lập dân tộcchủ
nghĩa xã hội
- Dựa theo chủ nghĩac- Lênin, tưởng Hồ Chí Minh
- Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn
diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa nhân và cộng đồng, giữahội tự
nhiên.
- Tiên tiến không chỉ về nội dung tưởng cả trong hình thức biểu hiện, trong các
phương tiện chuyển tải nội dung.
Bản sắc dân tc:
9
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân
tộc VN được vun đắp nên qua lich sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Đó lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết...
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý;
đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối
sống...
- Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc
độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lửu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc
những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Chống lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán, lề thói cũ.
5/Câu làm VN phải trở thành mạnh về biển, giàu từ biển (ĐH 12)
- Bờ biển nước ta dài 3260k. 1 vị trí đặc biệt quan trọng
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. tuyến đường hàng hảihàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD...
- Biển Việt Nam tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt dầu mỏ, khí đốt, khoáng
sản, quặng, sắt, titan...
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài biển
là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải
sâm, rong biển...
- Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, chế biến thủỷ sản...giải quyết
công ăn việc làm cho người dân.
- Để VN trở thành qgia mạnh về biển giàu từ biển thì ngày từ bây giờ cần phải:
+ Phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về vai trò vị
trí tầm quan trọng của kinh tế
+ Năng cao hiệu quả quản của nhà nước về kinh tế biển
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế biển ...
6/Vai tro, tăm quan trong cua bien trong xay dựng va bảo vệ Tổ quốc
- Vị trí biển:
+ Bờ biển nước ta dài 3260k. 1 vị trí đặc biệt quan trọng
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyển đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. tuyển đường hàng hảihàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thể giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD...
- Về lợi ích KT
+ Biển Việt Nam tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt dầu mỏ, khí đốt, khoáng
sản, quặng, sắt, titan...
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài biển
là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải
sâm, rong biển...
+ Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, chế biến thuy sản...giải quyết
công ăn việc làm cho người dân.
- Về an ninh, quốc phòng
+ Biên, đảo Việt Nam một bộ phận cấu thành chủ quyền quôc gia, địa bàn chiên lược,
có vị trí quyêt định đến phát triển đất nước.
10
+ Biển, đảo, thềm lục địađất liền hình thành phên dậu, chiên lũy nhiều lớp, nhiều tâng,
bồ trí thành tuyền phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tô quốc.
+ Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến tranh, kẻ thù đã sử dụng đường biển,
đường sông để tần công xâm lược nước ta. Những chiến công vang dội của quân và dân ta
trên chiến trường sông biển trong hai cuộc KC chống thực dân Pháp và để quốc
Mỹ những minh chứng đậmt.
+ Hiện nay đang tôn tại những tranh châp biên, đảo, tiêm ân những nhân mât ôn định, do
đó cân phải tăng cường quôc phòng, an ninh đê bảo vệ biên đảo, đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
7/Phân tích bài học 1 trong KC chống Pháp: Đường lối đúng đắn, sáng taoh ngay từ
những ngày đầu:
Sau năm 1945, đất nước rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, phải đối phó với thù trong
giặc ngoài. Trong bối cảnh đó, Đảng ta đã đê ra đường lôi đúng đăn, sáng tạo:
- Đường lôi bản "kháng chiên và kiên quôc"; kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, tự lực cánh sinh là chính.
- Tinh thần, khí phách đó đã khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
và mọi nguồn lực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống thù
trong giặc ngoài, thực hiện mục tiêu độc lập, dân chủ, tiền bộ trong suốt thời kỳ kháng chiền.
- Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân Việt Nam với việc tranh thủ tối đa những điều kiện
thuận lợi của quốc tế, phát huy có hiệu quả cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
dân chủ, tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.

Preview text:

1
1. NỘI DUNG CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
- Xác định phương hướng chiến lược cách mạng là dành độc lập dân tộc và tiến tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng là
+ Về chính trị: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Việt Nam
hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
+ Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ tài sản lớn cả tư bản đế quốc chủ
nghĩa Pháp giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bon
đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày; mở mang
công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 tiếng
+ Về VH-XH: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo công nông hoáy
- Xác định nội dung của cách mạng tư sản dân quyền, chống đế quốc, phong kiến, giành độc
lập và ruộng đất cho dân cày (thổ địa)
- Lực lượng cách mạng:
+ Công nhân, nông dân là lực lượng cơ bản, trong đó công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng
+ Phú nông, trung, tiểu địa chủ mà chưa lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì phải lôi kéo họ
hoặc ít ra làm cho họ đứng trung lập. Những bộ phận đã lộ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ
- Xác định phương hướng đấu tranh: Bằng con đường bạo lực cách mạng
- Xác định mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với giai cấp vô sản trên thế giới đặc biệt là giai cấp vô sản Pháp
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Đảng CSVN ra đời là kết quả tất yếu của quá trình đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sự kết
hợp của 3 yếu tố chủ nghĩa Mác – Lênin phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Đảng CSVN ra đời cùng với cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối và lãnh đạo cách mạng
- Từ đây cách mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới
- Đảng ra đời là cơ sở cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam
3. TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ KINH NGHIỆM CỦA CMT8 1945 * Tính chất:
- CMT8 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới. 2
+ Nó là 1 bộ phận khăng khít của bộ phận dân tộc, dân chủ nhân dân việt nam.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất trong dân tộc
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ
- CMT8 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập trung
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc và tay sai.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, động viên đến mức cao nhất mọi lực lượng
dân tộc tham gia cách mạng.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc”
- CMT8 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân văn, hoàn thành 1 bước
hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người VN khỏi sự áp bức về mặt dân tộc, bóc
lột về mặt giai cấp và nô dịch về mặt tinh thần. * Ý nghĩa:
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong
gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập
nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải
quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết
định vận mệnh của mình.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc ta bước vào một kỉ
nguyên mới: kỷ nguyên của độc lập, tự do
- Góp phần làm phong phú kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác- Lenin, cung cấp nhiều kinh
nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc, giành đọc lập, tự do Kinh nghiệm:
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam.
4. Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ KINH NGHIỆM LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CUỘC
KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ (1945-1954); Ý nghĩa lịch sử
- Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám. 3
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề
về chính trị- xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch
sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
- Mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ Kinh nghiệm:
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến
phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4: Đặc điểm, ý nghĩa và các kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước Ý nghĩa:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã giải phogs Miền Nam, kết thúc 21 năm chiến
đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, giành lại độc lập, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Góp phần nâng cao uy tin, vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế
- Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất đi lên XHCN
- Mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới
- Cổ vũ phong tròa độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới Kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn. 4
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình,
ủng hộ của quốc tế.
5. NỘI DUNG ĐỔI MỚI KINH TẾ CỦA ĐẠI HỘI VI (1986)
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế
- Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang hạch toán,
kinh doanh kết hợp kế hoạch với thị trường
- Nhiệm vụ bao trùm và mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
+ Chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
+ Giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế
+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kĩ thuật
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
CÂU MỞ: Hãy phân tích ba chương trình kinh tế lớn
- 3 chương trình kinh tế lớn là lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu - Mục tiêu:
+ Lương thực thực phẩm: đảm bảo nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ, đáp ứng một
cách ổn định nhu cầu thiết yếu về thực phẩm, mức tiêu dùng lương thực thực phẩm đủ tái tạo sức lao động
+ Hàng tiêu dùng: Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu
(đồ dùng sinh hoạt cá nhân, nồi niêu xoong chảo,...)
+ Hàng xuất khẩu: Tạo được 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ lực (nông sản, lúa gạo, cà phê,
hàng dệt may,...), tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để đáp ứng được phần lớn nhu cầu nhập
khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và những hàng hóa cần thiết
Câu 7: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên XHCN 1991-2011 Mô hình:
Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển, có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với các nước trên thế giới” Mục tiêu:
Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là
xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội chủ
nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến giữa thế kỷ XXI là xây dựng nước ta
trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 5 Phương hướng:
Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
2. Phân tích quan điểm “Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH”
- CNH, HĐH là áp dụng máy móc, công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Việt Nam tiến hành CNH khhi trình độ khoa học kĩ thuật chưa phát triển, vì vậy phát triển
khoa học công nghệ được coi là yêu cầu bức thiết
- Để phát triển khoa học công nghệ, Việt Nam cần kết hợp nội lực với ngoại lực, tức là cùng
với việc chuyển giao công nghệ, mua các sáng chế từ bên ngoài thì cần khuyến khích người
Việt Nam phát minh sáng chế
3. Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường
- Tầm quan trọng của bảo vệ tài nguyên môi trường:
+ Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ điều kiện sống của con người, là yếu tố quyết định cho
sự phát triển bền vững
- Thực trạng của môi trường dưới tác động của CNH - Hậu quả
- Giải phát bảo vệ tài nguyên môi trường
4. Phân tích quan điểm CNH, HĐH gắn với hội nhập quốc tế
- Tầm quan trọng của hội nhập quốc tế:
+ Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế
+ Duy trì hòa bình, tạo môi trường ổn định để phát triển kinh tế
+ Mở rộng quan hệ bạn hàng
+ Tạo việc làm, tăng thu nhập 6
- Hội nhập quốc tế để tận dụng các yếu tố thuận lợi từ bên ngoài:
+ Vốn (nhờ vay vốn, thu hút đầu tư nước ngoài)
+ Tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật của các nước đi trước
+ Có thị trường rộng lớn để tiêu thụ hàng hóa
+ Học hỏi kinh nghiệm từ các nước
- Giải phát để hội nhập quốc tế thành công
+ Triển khai mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế
+ Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Hội nhập toàn diện trên các lĩnh vực văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, an ninh quốc phòng, kinh tế,....
Câu 8: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng
Quan điểm CNH của Đại hội VIII
Quan điểm về công nghiệp hoá trong thời kỳ mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá
độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo
kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các
nguồn lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của hội nghị TW IV khóa XII
Hội nghị TW IV khóa XII về tăng cường chỉnh đốn Đảng: nhằm đẩy lùi, ngăn chặn suy thoái
về tư tưởng, chính trị, đạo đức, đánh giá đúng sự thật, nhấn mạnh tinh thần kiên định đường
lối đối ngoại độc lập, tự chủ; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế; chủ động và tích 7
cực hội nhập kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia - dân tộc là định hướng chiến lược lớn để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân cảu hội nghị TW V khóa XII
- Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là yêu cầu khách quan vừa cấp thiết, vừa lâu dài
- Là phương sách quan trọng để giải quyết sức sản xuất, huy động phân bổ và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực phát triển
- Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển kinh tế độc lập, tự chủ
- Khuyến khích và tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng.
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của Hội nghị TW VIII khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
1. Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng
liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2. Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh
vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc
phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
3. Tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển
4. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.
5. Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm 204,
một số chủ trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển tiếp tục
phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
10. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ
BIỂN ĐƯỢC NÊU RA TRONG HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA 12 (2018)
1) Thống nhất tư tưởng nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2) Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, là
cửa ngõ giao lưu quốc tế gắn bó mật thiết với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
3) Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng an ninh an toàn 8
4) Phát triển bền vững kinh tế biển là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và
nghĩa vụ của mọi tổ chức doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam Câu mở
1/ Vì sao giai cấp công nhân được xác định là lực lượng lãnh đạo cm ?
- Là gc tiên tiền nhất, đại diện cho pth sx tiên tiên nhất
- Là gc có kỷ luật chặt chẽ nhất bởi vì họ làm việc trong môi trường của Đế quốc rất khắc nghiệt
- Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì bị bóc lột nặng nề nhất
- Ra đời trước giai cấp tư sản, nên lập trường chính trị vững vàng
- Lại được ảnh hưởng của ptr cs thế giới, được ảnh hướng cm thang 10 Nga, dược tac dọng
qte cs nen gc công nhân vn sớm tiêp thu cn mác lênin
2/ Phân tích vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến chống mỹ. Nêu qua đặc
điểm đất nước sau năm 1954: Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị
khác nhau, ĐH III của Đảng xđ vị trí vai trò cách mạng 2 miền trong đó xđ vị trí vai trò cm mB:
- MB phải xây dựng tiềm và bảo vệ căn cứ địa của cả nước
- Hậu thuẫn cm mNam: Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam, là nơi
cung cấp sức người, sức của, thuốc men, đạn dược, những đoàn quân nam tiến vào Nam giết giặc...
- Chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau
- Cho nên, miền Bắc giữ vai trò quyết định đv sự phát triển của toàn bộ cm VN và sự nghiệp thống nhất nước nhà
3/Phân tích phương hướng ĐH 11: CNH gắn KT tri thức
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống
-Ngày này CMKHCN phát triển mạnh, tác động đến mọi lĩnh vực đời sống xh. Bên cạnh đó,
xu thê hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá đem lại nhiều cơ hội và thách thức.
Trong bối cảnh đó, VN muốn rút ngắn thời gian và khoảng cách với các nước trong khu vực
và trên thể giới thì phải đẩy mạnh CNH gắn KTTT
- Bởi vì khi VN tiến hành CNH, trên Thế giới nền
KTTT đã phát triên, thông qua hội nhập VN có thể đúc kết được kinh nghiệm, có thể rút
ngăn thời gian, không cần phải trải qua các bước phát triển tuần tự như các nước trên Thế giới
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4/ Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nền VH tiên tiến:
- Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
- Dựa theo chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn
diện của con người trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên.
- Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong các
phương tiện chuyển tải nội dung. Bản sắc dân tộc: 9
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân
tộc VN được vun đắp nên qua lich sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết...
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý;
đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...
- Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân tộc độc đáo.
Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lửu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc
những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa các dân tộc khác. Chống lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán, lề thói cũ.
5/Câu làm rõ VN phải trở thành mạnh về biển, giàu từ biển (ĐH 12)
- Bờ biển nước ta dài 3260k. Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD...
- Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt, khoáng
sản, quặng, sắt, titan...
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển
là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển...
- Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, chế biến thủỷ sản...giải quyết
công ăn việc làm cho người dân.
- Để VN trở thành qgia mạnh về biển giàu từ biển thì ngày từ bây giờ cần phải:
+ Phải làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về vai trò vị
trí tầm quan trọng của kinh tế
+ Năng cao hiệu quả quản lý của nhà nước về kinh tế biển
+ Tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế biển ...
6/Vai tro, tăm quan trong cua bien trong xay dựng va bảo vệ Tổ quốc - Vị trí biển:
+ Bờ biển nước ta dài 3260k. Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng
+ Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyển đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. Là tuyển đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thể giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD... - Về lợi ích KT
+ Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt, khoáng
sản, quặng, sắt, titan...
+ Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá biển
là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển...
+ Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, chế biến thuy sản...giải quyết
công ăn việc làm cho người dân. - Về an ninh, quốc phòng
+ Biên, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quôc gia, là địa bàn chiên lược,
có vị trí quyêt định đến phát triển đất nước. 10
+ Biển, đảo, thềm lục địa và đất liền hình thành phên dậu, chiên lũy nhiều lớp, nhiều tâng,
bồ trí thành tuyền phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tô quốc.
+ Lịch sử dân tộc đã ghi nhận có tới 2/3 cuộc chiến tranh, kẻ thù đã sử dụng đường biển,
đường sông để tần công xâm lược nước ta. Những chiến công vang dội của quân và dân ta
trên chiến trường sông biển trong hai cuộc KC chống thực dân Pháp và để quốc
Mỹ là những minh chứng đậm nét.
+ Hiện nay đang tôn tại những tranh châp biên, đảo, tiêm ân những nhân tô mât ôn định, do
đó cân phải tăng cường quôc phòng, an ninh đê bảo vệ biên đảo, đóng vai trò quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
7/Phân tích bài học 1 trong KC chống Pháp: Đường lối đúng đắn, sáng taoh ngay từ những ngày đầu:
Sau năm 1945, đất nước rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, phải đối phó với thù trong
giặc ngoài. Trong bối cảnh đó, Đảng ta đã đê ra đường lôi đúng đăn, sáng tạo:
- Đường lôi cơ bản là "kháng chiên và kiên quôc"; kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, tự lực cánh sinh là chính.
- Tinh thần, khí phách đó đã khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
và mọi nguồn lực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân tập trung vào nhiệm vụ chống thù
trong giặc ngoài, thực hiện mục tiêu độc lập, dân chủ, tiền bộ trong suốt thời kỳ kháng chiền.
- Kết hợp sức mạnh nội lực của nhân dân Việt Nam với việc tranh thủ tối đa những điều kiện
thuận lợi của quốc tế, phát huy có hiệu quả cao nhất sự ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng
dân chủ, tiến bộ đối với cuộc kháng chiến.