Câu 1: Học thuyết khế ước xã hội
Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký
kết giữa những người sống khi chưa có nhà nước, mỗi người tự nguyện nhượng một
phần quyền cho một tổ chức đặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Câu
2: Tại sao thuyết khế ước xã hội lại tương thích với nền kinh tế thị trường
Thuyết khế ước xã hội (social contract theory) và nền kinh tế thị trường (market
economy) có nhiều điểm tương thích do cả hai đều dựa trên các nguyên lý về tự do cá
nhân, quyền sở hữu và sự đồng thuận. Dưới đây là một số lý do cụ thể:
1. Tự do cá nhân và quyền tự quyết
Khế ước xã hội: Thuyết này nhấn mạnh việc các cá nhân đồng ý từ bỏ một
phần quyền tự do tự nhiên để có được sự bảo vệ và lợi ích từ xã hội. Mục tiêu
là đảm bảo tự do cá nhân trong khuôn khổ của luật pháp và trật tự xã hội.
Nền kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường hoạt động dựa trên nguyên lý
tự do kinh tế, nơi các cá nhân có quyền tự do lựa chọn và thực hiện các giao
dịch kinh tế theo ý mình, miễn là tuân thủ luật pháp.
2. Quyền sở hữu tài sản
Khế ước xã hội: Quyền sở hữu tài sản được xem là một trong những quyền
cơ bản mà nhà nước cần bảo vệ. John Locke, một trong những nhà triết học
nổi tiếng về thuyết khế ước xã hội, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền
sở hữu tư nhân.
Nền kinh tế thị trường: Quyền sở hữu tư nhân là nền tảng cơ bản của nền
kinh tế thị trường. Các cá nhân và doanh nghiệp có quyền sở hữu và kiểm
soát tài sản, từ đó thúc đẩy sự đầu tư và phát triển kinh tế.
3. Sự đồng thuận và hợp tác
Khế ước xã hội: Các thành viên trong xã hội đồng ý hợp tác và tuân thủ các
quy tắc chung để đạt được lợi ích chung và bảo vệ quyền lợi cá nhân.
Nền kinh tế thị trường: Các giao dịch kinh tế trong thị trường là kết quả của
sự đồng thuận giữa các bên. Các hợp đồng và thỏa thuận kinh tế đều dựa trên
sự tự nguyện và lợi ích chung của các bên tham gia.
4. Vai trò của nhà nước
Khế ước xã hội: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi
cá nhân và duy trì trật tự xã hội. Nhà nước được xem là một công cụ được
thành lập bởi sự đồng thuận của các cá nhân.
Nền kinh tế thị trường: Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
thiết lập và thực thi các quy tắc và luật pháp để đảm bảo thị trường hoạt động
một cách hiệu quả và công bằng, cũng như bảo vệ quyền lợi của các bên tham
gia thị trường.
5. Công bằng và sự phân bổ tài nguyên
Khế ước xã hội: Một trong những mục tiêu của khế ước xã hội là đảm bảo
công bằng và phân phối tài nguyên hợp lý, nơi các cá nhân đồng ý về một hệ
thống phân phối công bằng.
Nền kinh tế thị trường: Mặc dù thị trường có xu hướng tự điều chỉnh,
nhưng để đạt được công bằng xã hội, nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh và
phân phối lại tài nguyên khi cần thiết, đảm bảo không ai bị thiệt thòi quá
mức.
Kết luận
Sự tương thích giữa thuyết khế ước xã hội và nền kinh tế thị trường nằm ở chỗ cả hai
đều dựa trên nguyên lý về tự do, quyền sở hữu và sự đồng thuận. Cả hai hệ thống này
đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự do cá nhân, quyền sở hữu tài sản và vai trò
của nhà nước trong việc duy trì trật tự và công bằng xã hội. Do đó, sự kết hợp của
thuyết khế ước xã hội với nền kinh tế thị trường tạo ra một hệ thống xã hội và kinh tế
linh hoạt, cân bằng giữa tự do cá nhân và lợi ích chung.
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm Nhà nước
- Khái niệm: Nhà nước là tổ chức chính trị công cộng đặc biệt do giai cấp thống trị lập
ra. Nhà nước có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và quản lý xã hội nhằm bảo
vệ địa vị, của cải của giai cấp thống trị trong xã hội.
- Đặc trưng :
Nhà nước có 05 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, Nh c thi t lâp quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã
hội v áp đặt v i to n bộ xã hội
1. Quyền lực của NN mang tính chất công cộng
-
Quyền lực về cơ bản là nằm trong tay một người là nhà vua.
Thí dụ:
xã hội phong kiến tại
Trung Quốc, Việt nam.....
o
-
Là mô hình tiến bộ hơn. Quyền lực của nhà Vua bị hạn chế, nhường
quyền lực cho các thiết chế khác của Nhà nước (Quốc hội, Nghị viện,
Chính phủ).
-
Thí dụ: Anh, Bỉ, Đan Mạch, Canada, Tây Ban Nha, Luxemburg, Nhật
Bản, New Zealand... Nhiều nước như Na-uy, Thụy điển, Đan Mạch...còn
cho phép truyền ngôi cho cả con gái.
o
Cộng hòa dân chủ:
-
Mọi công dân đủ điều kiện theo luật định được bầu cử để thành
lập cơ quan QLNN cao nhất, mang tính phổ thông.
-
Ví dụ: NN Việt Nam có chính thể cộng hòa dân chủ, Quốc hội là
cơ quan quyền lực cao nhất được bầu cử theo các nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
o
Cộng hòa quý tộc:
-
Chỉ có tầng lớp quý tộc mới có quyền bầu cử để thành lập các cơ
quan quyền lực NN cao nhất.
-
Loại hình thức chính thể này không phổ biến trong lịch sử, mà chỉ
xuất hiện trong một số nước như cộng hòa quý tộc chủ nô Spac ở
Hy Lạp, cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã.
b)Hình thức cấu trúc
o
Nhà nước đơn nhất:
-
-
Là NN có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, chia thành các đơn vị
hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền.
Có 01 Hệ thống cơ quan NN, thống nhất từ trung ương xuống địa
-
phương.
-
Có 01 hệ thống pháp luật và Hiến pháp là đạo luật cao nhất.
-
Công dân có 01 quốc tịch.
-
Thí dụ :
Ở Châu Âu như Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Đanh Mạch,
Na uy, Thụy điển…, ở Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,...
o
Nhà nước liên bang:
-
Là một nhà nước chung được cấu thành từ những nhà nước thành
viên, những nhà nước mà một mặt hình thành nên, một mặt tham
gia vào việc tổ chức hoạt động của nhà nước chung.
Có hai hệ thống nhà nước và hai hệ thống pháp luật.
-
Công dân có hai quốc tịch
-
-
Thí dụ
:
Hiện nay có khoảng 28 nhà nước liên bang, điển hình như
:
Mỹ, Đức, Áo, Ấn Độ, Brazin, Argentina, Mê-hi-cô, I-rắc, Ê-ti-ô-
pi-a, Liên hiệp Thụy sĩ v. v...
Nhà nước VN có hình thức cấu trúc và hình thức chính thể là gì
Hình thức cấu trúc: nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất
Hình thức chính thể: Việt Nam có hình thức chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Câu 5: Tại sao nguyên nhân kinh tế là quan trọng nhất làm thay đổi kiểu lịch
sử Nhà nước
Nguyên nhân kinh tế được coi là quan trọng nhất trong việc thay đổi kiểu lịch sử của
nhà nước vì những lý do sau:
1.
:
Cơ sở vật chất và tài nguyên
o
Nền kinh tế mạnh mẽ cung cấp cơ sở vật chất và tài nguyên cần thiết
cho việc xây dựng và duy trì các thiết chế nhà nước. Ví dụ, một nhà
nước không thể duy trì quân đội mạnh mẽ, hệ thống hành chính hiệu
quả, hay các dịch vụ công nếu không có nguồn lực kinh tế dồi dào.
2.
:
Ổn định xã hội
o
Nền kinh tế phát triển thường gắn liền với sự ổn định xã hội. Khi nền
kinh tế suy yếu, mức sống giảm sút, thất nghiệp tăng cao, và sự bất
mãn xã hội có thể dẫn đến các cuộc nổi dậy, đảo chính, hoặc thay đổi
chế độ chính trị.
3.
:
Nguồn gốc của quyền lực chính trị
lOMoARcPSD| 58457166
l
O
M
o
A
R
c
P
S
D
|
5
8
4
5
7
1
6
6
- Lễ hội đền Trần Thương: Diễn ra vào ngày 20 tháng 8 âm lịch tại xã Nhân Đạo,
huyện Lý Nhân, là lễ hội truyền thống để tưởng nhớ Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn. Lễ hội này thu hút đông đảo người dân và du khách với các hoạt động
như rước kiệu, dâng hương, và các trò chơi dân gian.
- Lễ hội đền Lảnh Giang: Được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch tại xã Mộc Nam,
huyện Duy Tiên, để thờ phụng ba vị tướng của vua Hùng. Đây là dịp để người dân
tưởng nhớ công lao của các vị tướng và cầu mong sự bình an, thịnh vượng.
2. Phong tục ngày Tết:
- Tết Nguyên Đán là dịp quan trọng nhất trong năm, người dân Hà Nam
thường chuẩn bị rất kỹ lưỡng. Họ dọn dẹp nhà cửa, mua sắm thực phẩm và trang
hoàng nhà cửa bằng hoa đào, câu đối đỏ.
- Đêm giao thừa, gia đình thường cùng nhau làm lễ cúng tổ tiên, sau đó là các
hoạt động chúc Tết, lì xì, và tham gia các trò chơi dân gian.
3. Phong tục cưới hỏi:
- Lễ cưới ở Hà Nam mang đậm nét truyền thống với nhiều nghi thức trang trọng như
lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, và lễ rước dâu. Các nghi thức này thường được thực hiện theo
phong tục và nề nếp của từng gia đình và dòng họ.
4. Phong tục tang ma:
- Tang lễ ở Hà Nam cũng có nhiều quy định chặt chẽ, từ việc chuẩn bị quan tài, làm
lễ cúng đến việc tổ chức tang lễ. Người dân tin rằng việc thực hiện đúng các nghi thức
sẽ giúp người đã khuất được yên nghỉ và mang lại may mắn cho gia đình.
5. Ẩm thực:
- Hà Nam nổi tiếng với nhiều món ăn đặc sản như cá kho Nhân Hậu, bánh đa cá rô
đồng, bánh cuốn chả nướng Phủ Lý. Những món ăn này không chỉ ngon mà còn thể
hiện sự khéo léo và tinh tế của người dân nơi đây.
6. Phong tục thờ cúng:
- Người dân Hà Nam thường thờ cúng tổ tiên, thần linh tại các đình, đền, chùa và
miếu mạo. Việc thờ cúng không chỉ là để tỏ lòng biết ơn mà còn là cầu mong sự
bình an, may mắn và thịnh vượng.
lOMoARcPSD| 58457166
Phong tục tập quán của Hà Nam phản ánh sâu sắc những giá trị văn hóa, lịch sử và
tinh thần của người dân. Đây là nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ và phát huy để thế
hệ trẻ hiểu và trân trọng hơn những giá trị truyền thống của quê hương. u 7: Khái
niệm, đặc điểm, cấu thành của quan hệ pháp luật
- Khái niệm: Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất
hiện dưới tác động điều chỉnh của các quy phạm pháp luật và các sự kiện pháp
lý tương ứng, trong đó, các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định, được nhà nước đảm bảo và bảo vệ.
- Đặc điểm:
1. Quan hệ pháp luật mang tính chất ý chí (ý chí của nhà nước và ý
chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật trong khuôn khổ ý chí nhà nước)
2. Quan hệ pháp luật chịu sự chi phối của cơ sở kinh tế
3. Quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật
4. Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có
các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định
5. Quan hệ pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà
nước
6. Quan hệ pháp luật có tính xác định về chủ thể và cơ cấu- Cấu thành
của quan hệ pháp luật
1. Chủ thể của quan hệ pháp luậto Là những cá nhân, tổ chức có
đầy đủ năng lực tham gia vào các quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của
pháp luật và phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật. o -Đặc điểm của chủ thể quan hệ pháp
luật bao gồm:
Năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật và Năng lực hành vi
Quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
2. Khách thể của quan hệ pháp luậto Là lợi ích về vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào các
QHPL.
Hoàn thành quyền và nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật chấm dứt khi các bên đã
hoàn thành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Hết thời hạn: Quan hệ pháp luật chấm dứt khi hết thời hạn đã thỏa thuận hoặc
quy định trong pháp luật.
Sự kiện pháp lý khác: Các sự kiện tự nhiên hoặc xã hội có thể làm chấm dứt
quan hệ pháp luật.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Các quyết định của cơ quan nhà
nước có thể chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 8: Điều kiện chủ thể có thể tham gia vào quan hệ pháp luật
1. Điều kiện đối với cá nhân:
Năng lực pháp luật:
o Là khả năng của cá nhân được pháp luật công nhận có quyền và nghĩa
vụ pháp lý. Tất cả mọi người sinh ra đều có năng lực pháp luật, và
năng lực này chỉ chấm dứt khi người đó qua đời.
o Ở Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Năng lực hành vi:
o Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi phụ thuộc vào độ tuổi và
tình trạng tâm thần của cá nhân.
o Người thành niên: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự, tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
của mình một cách bình thường.
o Người chưa thành niên: Là người dưới 18 tuổi, năng lực hành vi dân
sự bị hạn chế. Việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự cần có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
o Người mất năng lực hành vi dân sự: Là người không có khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình do bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự. Phải có quyết định của tòa án công nhận mất năng lực hành vi dân
sự.
2
. Điều kiện đối với pháp nhân
:
Có tư cách pháp nhân:
o
Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều này bao gồm việc đăng ký thành lập với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và tuân thủ các quy định về tổ chức, hoạt động của pháp
nhân.
o
Ví dụ: Công ty phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh; hội, đoàn thể phải được cấp phép hoạt động.
Có cơ cấu tổ chức:
o
Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm ít nhất một cơ
quan điều hành và có hệ thống quản lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ
pháp lý.
Có tài sản độc lập:
o
Pháp nhân phải có tài sản riêng, không bị lẫn lộn với tài sản của các
thành viên hoặc các cá nhân khác. Tài sản này được sử dụng để thực
hiện các nghĩa vụ tài chính của pháp nhân.
Có khả năng tự chịu trách nhiệm:
o
Pháp nhân phải có khả năng tự chịu trách nhiệm đối với các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng mà pháp nhân tham gia.
3
. Điều kiện đối với nhà nước và các tổ chức khác
:
Nhà nước:
Là một chủ thể đặc biệt có quyền lực và trách nhiệm điều chỉnh
các quan hệ xã hội bằng pháp luật. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật
thông qua các cơ quan có thẩm quyền và các chức năng quản lý nhà nước.
Các tổ chức khác (không có tư cách pháp nhân):
o
Các tổ chức không có tư cách pháp nhân vẫn có thể tham gia vào một
số quan hệ pháp luật nếu được pháp luật cho phép. Ví dụ: Các hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác.
Câu 9: học thuyết pháp nhân giả tưởng và học thuyết pháp nhân thực tại
1
. Học thuyết pháp nhân giả tưởng (Legal Positivism
):
lOMoARcPSD| 58457166
Đại học Bách khoa Hà Nội là một tổ chức giáo dục, và theo các quy định pháp luật
hiện hành tại Việt Nam, các trường đại học và các tổ chức giáo dục có tư cách pháp
nhân và có khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Do đó, Đại học Bách khoa Hà Nội có thể được xem như là một chủ thể của quan hệ
pháp luật. Những quan hệ này có thể bao gồm:
Hợp đồng lao động với giảng viên, nhân viên.
Hợp đồng mua bán vật tư, thiết bị.
Hợp đồng với sinh viên về việc cung cấp dịch vụ giáo dục.
Quan hệ với các cơ quan nhà nước về quản lý, điều hành và sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác.
Tuy nhiên, việc Đại học Bách khoa Hà Nội là chủ thể của quan hệ pháp luật cần
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của trường, cũng
như có trách nhiệm đối với các hành vi và quyết định mà nó thực hiện.
Câu 11: Đại học Bách khoa Hà Nội có phải là một phân nhân không? Chế độ
đại diện như thế nào.
Đại học BKHN là một pháp nhân vì
- Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-
1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký.
- Đại học Bách khoa Hà Nội có cơ cấu tổ chức rõ ràng, bao gồm Hội đồng quản
trị, Ban Giám đốc và các đơn vị chức năng như các khoa, viện, trung tâm
nghiên cứu. Các cơ cấu này giúp quản lý và điều hành các hoạt động của trường
một cách hiệu quả.
- Có tài sản độc lập: Đại học Bách khoa Hà Nội sở hữu và quản lý các tài sản độc
lập, bao gồm tài sản vật chất như đất đai, tòa nhà, thiết bị và tài sản tài chính
như tiền mặt, tài khoản ngân hàng.
- Tham gia quan hệ pháp luật độc lập: Như một pháp nhân, Đại học Bách khoa
Hà Nội có quyền và nghĩa vụ tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc
lập. Điều này bao gồm ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch, tham gia vào
các hoạt động giáo dục, nghiên cứu và các hoạt động khác liên quan đến nhiệm
vụ của một trường đại học.

Preview text:

Câu 1: Học thuyết khế ước xã hội
Thuyết khế ước xã hội: Nhà nước là sản phẩm của một khế ước (hợp đồng) được ký
kết giữa những người sống khi chưa có nhà nước, mỗi người tự nguyện nhượng một
phần quyền cho một tổ chức đặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Câu
2: Tại sao thuyết khế ước xã hội lại tương thích với nền kinh tế thị trường

Thuyết khế ước xã hội (social contract theory) và nền kinh tế thị trường (market
economy) có nhiều điểm tương thích do cả hai đều dựa trên các nguyên lý về tự do cá
nhân, quyền sở hữu và sự đồng thuận. Dưới đây là một số lý do cụ thể:
1. Tự do cá nhân và quyền tự quyết
Khế ước xã hội: Thuyết này nhấn mạnh việc các cá nhân đồng ý từ bỏ một
phần quyền tự do tự nhiên để có được sự bảo vệ và lợi ích từ xã hội. Mục tiêu
là đảm bảo tự do cá nhân trong khuôn khổ của luật pháp và trật tự xã hội. •
Nền kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường hoạt động dựa trên nguyên lý
tự do kinh tế, nơi các cá nhân có quyền tự do lựa chọn và thực hiện các giao
dịch kinh tế theo ý mình, miễn là tuân thủ luật pháp.
2. Quyền sở hữu tài sản
Khế ước xã hội: Quyền sở hữu tài sản được xem là một trong những quyền
cơ bản mà nhà nước cần bảo vệ. John Locke, một trong những nhà triết học
nổi tiếng về thuyết khế ước xã hội, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền sở hữu tư nhân. •
Nền kinh tế thị trường: Quyền sở hữu tư nhân là nền tảng cơ bản của nền
kinh tế thị trường. Các cá nhân và doanh nghiệp có quyền sở hữu và kiểm
soát tài sản, từ đó thúc đẩy sự đầu tư và phát triển kinh tế.
3. Sự đồng thuận và hợp tác
Khế ước xã hội: Các thành viên trong xã hội đồng ý hợp tác và tuân thủ các
quy tắc chung để đạt được lợi ích chung và bảo vệ quyền lợi cá nhân. •
Nền kinh tế thị trường: Các giao dịch kinh tế trong thị trường là kết quả của
sự đồng thuận giữa các bên. Các hợp đồng và thỏa thuận kinh tế đều dựa trên
sự tự nguyện và lợi ích chung của các bên tham gia.
4. Vai trò của nhà nước
Khế ước xã hội: Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi
cá nhân và duy trì trật tự xã hội. Nhà nước được xem là một công cụ được
thành lập bởi sự đồng thuận của các cá nhân. •
Nền kinh tế thị trường: Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
thiết lập và thực thi các quy tắc và luật pháp để đảm bảo thị trường hoạt động
một cách hiệu quả và công bằng, cũng như bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia thị trường.
5. Công bằng và sự phân bổ tài nguyên
Khế ước xã hội: Một trong những mục tiêu của khế ước xã hội là đảm bảo
công bằng và phân phối tài nguyên hợp lý, nơi các cá nhân đồng ý về một hệ
thống phân phối công bằng. •
Nền kinh tế thị trường: Mặc dù thị trường có xu hướng tự điều chỉnh,
nhưng để đạt được công bằng xã hội, nhà nước cần can thiệp để điều chỉnh và
phân phối lại tài nguyên khi cần thiết, đảm bảo không ai bị thiệt thòi quá mức. Kết luận
Sự tương thích giữa thuyết khế ước xã hội và nền kinh tế thị trường nằm ở chỗ cả hai
đều dựa trên nguyên lý về tự do, quyền sở hữu và sự đồng thuận. Cả hai hệ thống này
đều nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tự do cá nhân, quyền sở hữu tài sản và vai trò
của nhà nước trong việc duy trì trật tự và công bằng xã hội. Do đó, sự kết hợp của
thuyết khế ước xã hội với nền kinh tế thị trường tạo ra một hệ thống xã hội và kinh tế
linh hoạt, cân bằng giữa tự do cá nhân và lợi ích chung.
Câu 3: Khái niệm, đặc điểm Nhà nước
- Khái niệm: Nhà nước là tổ chức chính trị công cộng đặc biệt do giai cấp thống trị lập
ra. Nhà nước có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và quản lý xã hội nhằm bảo
vệ địa vị, của cải của giai cấp thống trị trong xã hội. - Đặc trưng :
Nhà nước có 05 đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, Nh nư c thi t lâp quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã
hội v áp đặt v i to n bộ xã hội
1. Quyền lực của NN mang tính chất công cộng
- Quyền lực về cơ bản là nằm trong tay một người là nhà vua.
Thí dụ: xã hội phong kiến tại Trung Quốc, Việt nam..... o Quân chủ hạn chế:
- Là mô hình tiến bộ hơn. Quyền lực của nhà Vua bị hạn chế, nhường
quyền lực cho các thiết chế khác của Nhà nước (Quốc hội, Nghị viện, Chính phủ).
- Thí dụ: Anh, Bỉ, Đan Mạch, Canada, Tây Ban Nha, Luxemburg, Nhật
Bản, New Zealand... Nhiều nước như Na-uy, Thụy điển, Đan Mạch...còn
cho phép truyền ngôi cho cả con gái. o Cộng hòa dân chủ:
- Mọi công dân đủ điều kiện theo luật định được bầu cử để thành
lập cơ quan QLNN cao nhất, mang tính phổ thông.
- Ví dụ: NN Việt Nam có chính thể cộng hòa dân chủ, Quốc hội là
cơ quan quyền lực cao nhất được bầu cử theo các nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. o Cộng hòa quý tộc:
- Chỉ có tầng lớp quý tộc mới có quyền bầu cử để thành lập các cơ
quan quyền lực NN cao nhất.
- Loại hình thức chính thể này không phổ biến trong lịch sử, mà chỉ
xuất hiện trong một số nước như cộng hòa quý tộc chủ nô Spac ở
Hy Lạp, cộng hòa quý tộc chủ nô La Mã. b)Hình thức cấu trúc o Nhà nước đơn nhất:
- - Là NN có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, chia thành các đơn vị
hành chính - lãnh thổ không có chủ quyền.
- Có 01 Hệ thống cơ quan NN, thống nhất từ trung ương xuống địa phương.
- Có 01 hệ thống pháp luật và Hiến pháp là đạo luật cao nhất.
- Công dân có 01 quốc tịch. lOMoAR cPSD| 58457166
- Thí dụ : Ở Châu Âu như Pháp, Anh, Italia, Hà Lan, Đanh Mạch,
Na uy, Thụy điển…, ở Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam,... o Nhà nước liên bang:
- Là một nhà nước chung được cấu thành từ những nhà nước thành
viên, những nhà nước mà một mặt hình thành nên, một mặt tham
gia vào việc tổ chức hoạt động của nhà nước chung.
- Có hai hệ thống nhà nước và hai hệ thống pháp luật.
- Công dân có hai quốc tịch
- Thí dụ : Hiện nay có khoảng 28 nhà nước liên bang, điển hình như :
Mỹ, Đức, Áo, Ấn Độ, Brazin, Argentina, Mê-hi-cô, I-rắc, Ê-ti-ô-
pi-a, Liên hiệp Thụy sĩ v. v...
Nhà nước VN có hình thức cấu trúc và hình thức chính thể là gì
Hình thức cấu trúc: nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất
Hình thức chính thể: Việt Nam có hình thức chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Câu 5: Tại sao nguyên nhân kinh tế là quan trọng nhất làm thay đổi kiểu lịch sử Nhà nước
Nguyên nhân kinh tế được coi là quan trọng nhất trong việc thay đổi kiểu lịch sử của
nhà nước vì những lý do sau:
1. Cơ sở vật chất và tài nguyên :
o Nền kinh tế mạnh mẽ cung cấp cơ sở vật chất và tài nguyên cần thiết
cho việc xây dựng và duy trì các thiết chế nhà nước. Ví dụ, một nhà
nước không thể duy trì quân đội mạnh mẽ, hệ thống hành chính hiệu
quả, hay các dịch vụ công nếu không có nguồn lực kinh tế dồi dào.
2. Ổn định xã hội:
o Nền kinh tế phát triển thường gắn liền với sự ổn định xã hội. Khi nền
kinh tế suy yếu, mức sống giảm sút, thất nghiệp tăng cao, và sự bất
mãn xã hội có thể dẫn đến các cuộc nổi dậy, đảo chính, hoặc thay đổi chế độ chính trị.
3. Nguồn gốc của quyền lực chính trị : l O M o A R c P S D | 5 8 4 5 7 1 6 6
- Lễ hội đền Trần Thương: Diễn ra vào ngày 20 tháng 8 âm lịch tại xã Nhân Đạo,
huyện Lý Nhân, là lễ hội truyền thống để tưởng nhớ Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn. Lễ hội này thu hút đông đảo người dân và du khách với các hoạt động
như rước kiệu, dâng hương, và các trò chơi dân gian.
- Lễ hội đền Lảnh Giang: Được tổ chức vào ngày 15 tháng 6 âm lịch tại xã Mộc Nam,
huyện Duy Tiên, để thờ phụng ba vị tướng của vua Hùng. Đây là dịp để người dân
tưởng nhớ công lao của các vị tướng và cầu mong sự bình an, thịnh vượng. 2. Phong tục ngày Tết: -
Tết Nguyên Đán là dịp quan trọng nhất trong năm, người dân Hà Nam
thường chuẩn bị rất kỹ lưỡng. Họ dọn dẹp nhà cửa, mua sắm thực phẩm và trang
hoàng nhà cửa bằng hoa đào, câu đối đỏ. -
Đêm giao thừa, gia đình thường cùng nhau làm lễ cúng tổ tiên, sau đó là các
hoạt động chúc Tết, lì xì, và tham gia các trò chơi dân gian. 3. Phong tục cưới hỏi:
- Lễ cưới ở Hà Nam mang đậm nét truyền thống với nhiều nghi thức trang trọng như
lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi, và lễ rước dâu. Các nghi thức này thường được thực hiện theo
phong tục và nề nếp của từng gia đình và dòng họ. 4. Phong tục tang ma:
- Tang lễ ở Hà Nam cũng có nhiều quy định chặt chẽ, từ việc chuẩn bị quan tài, làm
lễ cúng đến việc tổ chức tang lễ. Người dân tin rằng việc thực hiện đúng các nghi thức
sẽ giúp người đã khuất được yên nghỉ và mang lại may mắn cho gia đình. 5. Ẩm thực:
- Hà Nam nổi tiếng với nhiều món ăn đặc sản như cá kho Nhân Hậu, bánh đa cá rô
đồng, bánh cuốn chả nướng Phủ Lý. Những món ăn này không chỉ ngon mà còn thể
hiện sự khéo léo và tinh tế của người dân nơi đây. 6. Phong tục thờ cúng:
- Người dân Hà Nam thường thờ cúng tổ tiên, thần linh tại các đình, đền, chùa và
miếu mạo. Việc thờ cúng không chỉ là để tỏ lòng biết ơn mà còn là cầu mong sự
bình an, may mắn và thịnh vượng. lOMoAR cPSD| 58457166
Phong tục tập quán của Hà Nam phản ánh sâu sắc những giá trị văn hóa, lịch sử và
tinh thần của người dân. Đây là nét đẹp văn hóa cần được gìn giữ và phát huy để thế
hệ trẻ hiểu và trân trọng hơn những giá trị truyền thống của quê hương. Câu 7: Khái
niệm, đặc điểm, cấu thành của quan hệ pháp luật

- Khái niệm: Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất
hiện dưới tác động điều chỉnh của các quy phạm pháp luật và các sự kiện pháp
lý tương ứng, trong đó, các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất
định, được nhà nước đảm bảo và bảo vệ. - Đặc điểm: 1.
Quan hệ pháp luật mang tính chất ý chí (ý chí của nhà nước và ý
chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật trong khuôn khổ ý chí nhà nước) 2.
Quan hệ pháp luật chịu sự chi phối của cơ sở kinh tế 3.
Quan hệ pháp luật được hình thành trên cơ sở quy phạm pháp luật 4.
Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có
các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định 5.
Quan hệ pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước 6.
Quan hệ pháp luật có tính xác định về chủ thể và cơ cấu- Cấu thành của quan hệ pháp luật 1.
Chủ thể của quan hệ pháp luậto Là những cá nhân, tổ chức có
đầy đủ năng lực tham gia vào các quan hệ xã hội chịu sự điều chỉnh của
pháp luật và phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của
các văn bản quy phạm pháp luật. o -Đặc điểm của chủ thể quan hệ pháp luật bao gồm:
Năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật và Năng lực hành vi
Quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể. 2.
Khách thể của quan hệ pháp luậto Là lợi ích về vật chất hoặc
tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia vào các QHPL.
Hoàn thành quyền và nghĩa vụ: Quan hệ pháp luật chấm dứt khi các bên đã
hoàn thành đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Hết thời hạn: Quan hệ pháp luật chấm dứt khi hết thời hạn đã thỏa thuận hoặc
quy định trong pháp luật.
Sự kiện pháp lý khác: Các sự kiện tự nhiên hoặc xã hội có thể làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Các quyết định của cơ quan nhà
nước có thể chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 8: Điều kiện chủ thể có thể tham gia vào quan hệ pháp luật
1. Điều kiện đối với cá nhân:
Năng lực pháp luật:
o Là khả năng của cá nhân được pháp luật công nhận có quyền và nghĩa
vụ pháp lý. Tất cả mọi người sinh ra đều có năng lực pháp luật, và
năng lực này chỉ chấm dứt khi người đó qua đời.
o Ở Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi
người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. • Năng lực hành vi:
o Là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện
quyền và nghĩa vụ dân sự. Năng lực hành vi phụ thuộc vào độ tuổi và
tình trạng tâm thần của cá nhân.
o Người thành niên: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự, tức là có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
của mình một cách bình thường.
o Người chưa thành niên: Là người dưới 18 tuổi, năng lực hành vi dân
sự bị hạn chế. Việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự cần có sự
đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
o Người mất năng lực hành vi dân sự: Là người không có khả năng
nhận thức và điều khiển hành vi của mình do bị bệnh tâm thần hoặc
bệnh khác mà không thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự. Phải có quyết định của tòa án công nhận mất năng lực hành vi dân sự. lOMoAR cPSD| 58457166
2 . Điều kiện đối với pháp nhân :
Có tư cách pháp nhân:
o Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều này bao gồm việc đăng ký thành lập với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và tuân thủ các quy định về tổ chức, hoạt động của pháp nhân.
o Ví dụ: Công ty phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh; hội, đoàn thể phải được cấp phép hoạt động.
Có cơ cấu tổ chức:
o Pháp nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, bao gồm ít nhất một cơ
quan điều hành và có hệ thống quản lý để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý.
Có tài sản độc lập:
o Pháp nhân phải có tài sản riêng, không bị lẫn lộn với tài sản của các
thành viên hoặc các cá nhân khác. Tài sản này được sử dụng để thực
hiện các nghĩa vụ tài chính của pháp nhân.
Có khả năng tự chịu trách nhiệm:
o Pháp nhân phải có khả năng tự chịu trách nhiệm đối với các quyền và
nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch, hợp đồng mà pháp nhân tham gia.
3 . Điều kiện đối với nhà nước và các tổ chức khác :
Nhà nước: Là một chủ thể đặc biệt có quyền lực và trách nhiệm điều chỉnh
các quan hệ xã hội bằng pháp luật. Nhà nước tham gia vào quan hệ pháp luật
thông qua các cơ quan có thẩm quyền và các chức năng quản lý nhà nước.
Các tổ chức khác (không có tư cách pháp nhân):
o Các tổ chức không có tư cách pháp nhân vẫn có thể tham gia vào một
số quan hệ pháp luật nếu được pháp luật cho phép. Ví dụ: Các hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác.
Câu 9: học thuyết pháp nhân giả tưởng và học thuyết pháp nhân thực tại
1 . Học thuyết pháp nhân giả tưởng (Legal Positivism ):
Đại học Bách khoa Hà Nội là một tổ chức giáo dục, và theo các quy định pháp luật
hiện hành tại Việt Nam, các trường đại học và các tổ chức giáo dục có tư cách pháp
nhân và có khả năng tham gia vào các quan hệ pháp luật.
Do đó, Đại học Bách khoa Hà Nội có thể được xem như là một chủ thể của quan hệ
pháp luật. Những quan hệ này có thể bao gồm: •
Hợp đồng lao động với giảng viên, nhân viên. •
Hợp đồng mua bán vật tư, thiết bị. •
Hợp đồng với sinh viên về việc cung cấp dịch vụ giáo dục. •
Quan hệ với các cơ quan nhà nước về quản lý, điều hành và sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác.
Tuy nhiên, việc Đại học Bách khoa Hà Nội là chủ thể của quan hệ pháp luật cần
phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy định nội bộ của trường, cũng
như có trách nhiệm đối với các hành vi và quyết định mà nó thực hiện.
Câu 11: Đại học Bách khoa Hà Nội có phải là một phân nhân không? Chế độ
đại diện như thế nào.
Đại học BKHN là một pháp nhân vì
- Đại học Bách khoa Hà Nội được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6-3-
1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký.
- Đại học Bách khoa Hà Nội có cơ cấu tổ chức rõ ràng, bao gồm Hội đồng quản
trị, Ban Giám đốc và các đơn vị chức năng như các khoa, viện, trung tâm
nghiên cứu. Các cơ cấu này giúp quản lý và điều hành các hoạt động của trường một cách hiệu quả.
- Có tài sản độc lập: Đại học Bách khoa Hà Nội sở hữu và quản lý các tài sản độc
lập, bao gồm tài sản vật chất như đất đai, tòa nhà, thiết bị và tài sản tài chính
như tiền mặt, tài khoản ngân hàng.
- Tham gia quan hệ pháp luật độc lập: Như một pháp nhân, Đại học Bách khoa
Hà Nội có quyền và nghĩa vụ tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc
lập. Điều này bao gồm ký kết hợp đồng, thực hiện các giao dịch, tham gia vào
các hoạt động giáo dục, nghiên cứu và các hoạt động khác liên quan đến nhiệm
vụ của một trường đại học.