lOMoARcPSD| 58702377
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LENIN
Phần I.
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lenin?
a) Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lenin là các quan hệ hội của
sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định
b) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp biện chứng
duy vật và phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
+Phương pháp biện chứng duy vật đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng quá trình
kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận
động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển
quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
+Trừu tượng hóa khoa học phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra
gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm
thời, gián tiếp trên cơ sở đó tách ra được những dấu hiệu điền hình, bền vững, ổn
định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được bản chất, khái quát
thành các phạm trù, khái niệm phát hiện được tính quy luật và quy luật chi phối
sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
2. Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, hai thuộc tính của hàng hoá và tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hoá, lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị của hàng hoá )
a) Khái niệm
-Hàng hóa sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán
b) Hai thuộc tính của hàng hóa
*Sản phẩm là hàng hóa thì có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá tr-Giá trị sử
dụng của hàng hóa công dụng của sản phẩm, có thê thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người
-> Giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua vậy người sản xuất phải
chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra
-Giá trị của hàng hóa lao động hội của người san xuất kết tinh trong hàng hóa
ấy
-> Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất, trao đôi
hàng hóa và phạm trù có tính lịch sử. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi
*Mối quan hệ giưa 2 thuộc tính
- Thống nhất: Đó ng hóa phai có 2 thuộc tính, chúng làm tiền đề tồn tại cho nhau
lOMoARcPSD| 58702377
- Đối lập
Giá trị sử dụng
Giá trị
+Công dụng của hàng hóa
+Thuộc tính tự nhiên
+Mục đích của người tiêu dùng
+Thực hiện sau
+Trong quá trình tiêu dùng
+Lao động xã hội của người sản xuất
+Thuộc tính xã hội
+Mục đích của người sản xuất
+Thực hiện trước
+Trong quá trình sản xuất
c) Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
*Lao động cụ thể
-Lao động cụ thể lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
-Mỗi lao động cthể mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng
-Lao động cụ thể rất phong phú, đa dạng phát triển ng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và của nền sản xuất xã hội.
-Lao động cụ thể điều kiện không thể thiếu của mọi hội, của đời sống con người.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
*Lao động trừu tượng
-Lao động trừu tượng lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc -Đặc trưng:
+Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
+Là phạm trù lịch sử
+Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
d) Lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị của hàng hóa lượng thời gian hao phí lao động hội cần thiết để
san xuất ra đơn vị hàng hóa đó -Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
+Hao phí lao động quá khứ
+Hao phí lao động mới kết tinh thêm
e) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Một là, năng suất lao động
+Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số ợng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm
+Cường độ lao động mức đkhẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động -Hai là, tính chất phức tạp cua lao động
+Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo
một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ
+Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải
qua một quá trình đạo tạo về kĩ năng nghiệp vụ theo yêu cầu của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
3. Quy luật giá trị? ( Nội dung và tác động của quy luật giá trị )
lOMoARcPSD| 58702377
a) Nội dung
-Quy luật giá trị quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
-Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
-Hoạt động phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới sự tác động của quan hệ cung- cầu. Giá cả trên thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị.
b) Tác động
*Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật gia trị có những tác động cơ bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung- cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
+Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
-Thứ hai, kích thích cải tiến thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động
-Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên
hao phí lao động biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó thu được
nhiều lợi nhuận, họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược
lại những người không có được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người
nghèo.
4. Hàng hoá sức lao động? ( Khái niệm sức lao động hai thuộc tính của hàng hoá
sức lao động)
*Theo C.MÁC: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
-Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+Người lao động được tự do về thân thể
+Người lao động không có đủ các liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định Cấu thành lượng giá trị hàng
hóa sức lao động bao gồm
+Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vât chất, tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động
+Hai là, phí tổn đào tạo người lao động
lOMoARcPSD| 58702377
+Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinhthần) để nuôi con
cái người lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
của người mua
+Khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua ng hóa sức lao động muốn thỏa
mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn
=>Hàng hóa sức lao động
+Giá trị sử dụng: khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó trong quá
trình lao động
+Giá trị: Được xác định bằng giá trị các liêu sinh hoạt cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của công nhân và gia đình hay những chi phí đào tạo và cho những nhu cầu xã
hội
=>Vì hàng hóa sức lao động được hình thành bởi con người ᴠới những nhu cầu
phức tạp ᴠà đa dạng, ᴠcả ᴠật chất lẫn tinh thần theo quá trình phát triển của хã
hội nên nó được coi là hàng hóa đặc biệt
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa?
*Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà
bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và sản xuất giá trị thặng dư tương đối a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
-Giá trị thặng dư tuyệt đối giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu;do đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao động không thay
đôi hoặc thậm chí rút ngắn
-Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư mà nhà bản thu được do áp đụng
công nghệ mới vào trong xí nghiệp của mình làm cho hàng hóa được sản xuất ra giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội và do đó sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với
các xí nghiệp khác
(*SO SÁNH GTRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH TƯƠNG ĐỐI)
Tương đối
Siêu ngạch
-Do tăng năng suất lao động xã hội
-Do tăng năng suất lao động cá biệt
-Tn bộ các nhà tư bản thu
-Từng nhà tư bản thu
-Biểu hiện qua hệ giữa công nhân
nhà tư bản
-Biểu hiện qua hệ giữa công nhân
nhà bản, nhà bản nhà bản
6. Tích luỹ tư bản? (Bản chất của tích lũy tư bản, Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô
tích luỹ cơ bản, Tích tụ tư bản và tập trung tư bản? a) Bản chất
-Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không
ngừng , quá trình đó gọi là tái sản xuất
+Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ
lOMoARcPSD| 58702377
+Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước -Bản
chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên-vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị...
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ cơ bản
-Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư, từ đó tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lũy -Thứ hai, năng suất lao động xã hội
+Năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giá trị sức lao
động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tăng quy mô
tích lũy
-Thứ ba, Sử dụng hiệu quả máy móc
+C.MÁC gọi việc y là chênh lệch giữa bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo C.MÁC,
máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chđược tính dần vào sản
phẩm qua khấu hao
+Sự phục vụ không công đó được lao động sông nắm lấy làm cho chúng hoạt động.
Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy tích lũy tư bản. Đồng thời sự lớn lên không
ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới bản định ng trở thành
nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất
-Thứ tư, Đại lượng tư bản ứng trước
+Thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư ban ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho
tăng quy mô tích lũy tư bản
c) Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
-Trong quá trình tái sản xuất bản chnghĩa, quy của bản biệt tăng lên thông
qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
+Tích tụ bản sự tăng thêm quy của bản biệt bằng cách bản hóa giá trị
thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
+Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô
bản xã hội do hợp nhất các bản biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản biệt lớn
hơn. Tập trung bảnthể được thực hiện thông qua sáp nhập các bản biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động.
Phần II.
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận?
a) Lợi nhuận
-Quan niệm của P. Samuelson về lợi nhuận
+Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ
đi tổng chi phí.
+Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đối mới
-Theo Mác: Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa chi phí sản xuất
có một khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
lOMoARcPSD| 58702377
những đắp đủ số chi phí đã ứng ra còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng
dư. Số chênh lệch này C. Mác gọi là lợi nhuận (ký hiệu là p)
+Khi đó giá trị hàng hóa được viết là. G= k +p
Từ đó p = G - k
b) Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lời nhuận tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận toàn bộ giá trị của bản ứng
nước (ký hiệu là p’)
- Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức:
P’ = 100%
+
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
=> Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu
và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
c) Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận *
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
-Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng sẽ tác
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
-Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v). Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới chi
phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
-Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
-Thứ tư, tiết kiệm bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu g
trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
8. Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường? ( Nêu tên các đặc
điểm bản của độc quyền trong chủ nghĩa bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản
xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc
nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ).
*Độc quyền sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, khả năng thâu tóm việc sản
xuất tiêu thụ một số loại hàng hóa, khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao.
*Các đặc điểm bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản -Các
tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
-Sức mạnh của các tổ chức độc quyền tdo bản tài chính hệ thống tài phiệt chi
phối
-Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
-Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền -Lôi
kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức
để bảo vệ lợi ích độc quyền.
* Phân tích đặc điểm
a.Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
- Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các xí
nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị
lOMoARcPSD| 58702377
trường. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các
tổ chức độc quyền.
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm:
Cartel (Các-ten), Syndicate (Xanh-đi-ca), Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om). +
Cartel hình thức tổ chức độc quyền trong đó các nghiệp bản lớn các hộp nghthoả
thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán,... Các
nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất lưu thông hàng hóa. Họ chỉ
cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy dịnh của hiệp
nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
+ Syndicate hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định. Các nghiệp tư bản tham
gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa. Mục đích
của Syndicate thống nhất đâu mối mua bán đế mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng
hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Trust hình thức độc quyền cao hơn Cartel Syndicate. Trong Trust thì cả việc sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp bản
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần. +
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy mô lớn hơn các hình thức độc
quyền trên. Tham gia Consortium không chi các nghiệp bản lớn còn cả các
Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ
thuật.
b.Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi
phối
- Trong quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn tính
và hình thành những ngân hàng lớn
- Độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát triển, ngân hàng có vai trò mới, có quyền
lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế c. Xuất khẩu tư bản trở nên
phổ biến
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm kiếm nơi
đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền.
- Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp hoặc đầu
gián tiếp
. + Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt
động đầu tư.
9. Kinh tế thị trường? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam )
*Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo
lOMoARcPSD| 58702377
* Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
-Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa là phù hợp với xu
hương phát triển khách quan của việt nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
-> Khi đủ các điều kiện cho sự tồn tạiphát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình
thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ
nền kinh tế thị trường. Đó tính quy luật. Việt Nam, các điều kiện cho sự hình
thành phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan
-Hai là, do nh ưu việt của kinh tế thị trường trong thúcđẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Ba là, kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt
Nam.
10. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan
và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam?
a) Khái niệm và tính tất yếu khách quan
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản li kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ công chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp tiến bộ
khoa học-công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động hội cao -Lý do khách quan
Việt phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: +Một, lý luận và thực
tiễn cho thấy, công nghiệp hóa quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất hội mọi quốc gia đều trải qua các quốc gia phát triển sớm hay các
quốc gia đi sau.
+ Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng svật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa hội phải thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1 tất yếu khách quan, nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên CNXH Đảng Nhân dân ta đã lựa chọn - Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". + Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
b) Nội dung Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
- Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
lOMoARcPSD| 58702377
- Hai là,thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
+Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu qu
+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
+Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
11. Hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam? ( Khái niệm, nội dung tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ).
a) Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phat triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
b) Nội dung
-Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công. +
Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự
tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực
và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực...
những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan
hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận
thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA)... c) Tác động
* Tác động tích cực
-Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ,vốn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước
+Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mai phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước
+Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại
hiệu quả hơn
+Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế
+Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước
+Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới
-Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực tiềm lực khoa
học – công nghệ quốc gia
lOMoARcPSD| 58702377
-Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố anh
ninh – quốc phòng *Tác động tiêu cực
-Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi
về mặt kinh tế - xã hội
-Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
-Làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội
-Các nước đang phat triển phải đối mặt với nguy chuyển dịch cấu kinh tế tự
nhiên bất lợi
-Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường
-Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã
hội.
-Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói
mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
-Làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LENIN Phần I.
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lenin?
a) Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lenin là các quan hệ xã hội của
sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của
phương thức sản xuất nhất định
b) Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp biện chứng
duy vật và phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
+Phương pháp biện chứng duy vật đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình
kinh tế phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, thường xuyên vận
động, phát triển không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là
quá trình tích luỹ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
+Trừu tượng hóa khoa học là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận ra và
gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tố ngẫu nhiên, những hiện tượng tạm
thời, gián tiếp trên cơ sở đó tách ra được những dấu hiệu điền hình, bền vững, ổn
định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu. Từ đó nắm được bản chất, khái quát
thành các phạm trù, khái niệm và phát hiện được tính quy luật và quy luật chi phối
sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
2. Hàng hoá? (Khái niệm hàng hoá, hai thuộc tính của hàng hoá và tính chất hai mặt
của lao động sản xuất hàng hoá, lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị của hàng hoá )
a) Khái niệm
-Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán
b) Hai thuộc tính của hàng hóa
*Sản phẩm là hàng hóa thì có 2 thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị -Giá trị sử
dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thê thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
-> Giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người mua vì vậy người sản xuất phải
chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng của hàng hóa do mình sản xuất ra
-Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người san xuất kết tinh trong hàng hóa ấy
-> Giá trị hàng hóa biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất, trao đôi
hàng hóa và phạm trù có tính lịch sử. Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện ra
bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, là cơ sở của trao đổi
*Mối quan hệ giưa 2 thuộc tính
- Thống nhất: Đó là hàng hóa phai có 2 thuộc tính, chúng làm tiền đề tồn tại cho nhau lOMoAR cPSD| 58702377 - Đối lập Giá trị sử dụng Giá trị
+Công dụng của hàng hóa
+Lao động xã hội của người sản xuất +Thuộc tính tự nhiên +Thuộc tính xã hội
+Mục đích của người tiêu dùng
+Mục đích của người sản xuất +Thực hiện sau +Thực hiện trước
+Trong quá trình tiêu dùng
+Trong quá trình sản xuất
c) Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa *Lao động cụ thể
-Lao động cụ thể
là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
-Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động riêng và kết quả riêng
-Lao động cụ thể rất phong phú, đa dạng và phát triển cùng với sự phát triển của phân
công lao động xã hội và của nền sản xuất xã hội.
-Lao động cụ thể là điều kiện không thể thiếu của mọi xã hội, của đời sống con người.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
*Lao động trừu tượng
-Lao động trừu tượng
là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến
hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất
hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc -Đặc trưng:
+Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. +Là phạm trù lịch sử
+Là lao động đồng nhất và giống nhau về chất
d) Lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị của hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để
san xuất ra đơn vị hàng hóa đó -Lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
+Hao phí lao động quá khứ
+Hao phí lao động mới kết tinh thêm
e) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
-Một là, năng suất lao động
+Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm
+Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất
Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động
lao động -Hai là, tính chất phức tạp cua lao động
+Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo
một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ
+Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải
qua một quá trình đạo tạo về kĩ năng nghiệp vụ theo yêu cầu của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
3. Quy luật giá trị? ( Nội dung và tác động của quy luật giá trị ) lOMoAR cPSD| 58702377 a) Nội dung
-Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản xuất
và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
-Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên
cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
-Hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới sự tác động của quan hệ cung- cầu. Giá cả trên thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. b) Tác động
*Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật gia trị có những tác động cơ bản sau:
- Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
+Trong sản xuất, thông qua sự biến động của giá cả, người sản xuất sẽ biết được tình
hình cung- cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất.
+Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có
giá cả cao, từ nơi cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu.
-Thứ hai, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động
-Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
+ Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những người
có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có
hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần thiết, từ đó mà thu được
nhiều lợi nhuận, họ trở thành người giàu. Họ mở rộng thêm sản xuất, quy mô. Ngược
lại những người không có được các lợi thế cạnh tranh sẽ dần thua lỗ, trở thành người nghèo.
4. Hàng hoá sức lao động? ( Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng hoá
sức lao động)
*Theo C.MÁC: Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
-Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
+Người lao động được tự do về thân thể
+Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động
của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính gồm: giá trị và giá trị sử dụng
- Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định Cấu thành lượng giá trị hàng
hóa sức lao động bao gồm
+Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vât chất, tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động
+Hai là, phí tổn đào tạo người lao động lOMoAR cPSD| 58702377
+Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinhthần) để nuôi con cái người lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua
+Khi sử dụng hàng hóa sức lao động người mua hàng hóa sức lao động muốn thỏa
mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn
=>Hàng hóa sức lao động
+Giá trị sử dụng: khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó trong quá trình lao động
+Giá trị: Được xác định bằng giá trị các tư liêu sinh hoạt cần thiết để thỏa mãn nhu
cầu của công nhân và gia đình hay những chi phí đào tạo và cho những nhu cầu xã hội
=>Vì hàng hóa sức lao động được hình thành bởi con người ᴠới những nhu cầu
phức tạp ᴠà đa dạng, ᴠề cả ᴠật chất lẫn tinh thần theo quá trình phát triển của хã
hội nên nó được coi là hàng hóa đặc biệt
5. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
*Để thu được nhiều giá trị thặng dư cần có phương pháp nhất định. C.Mác đã chỉ ra nhà tư
bản sử dụng hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và sản xuất giá trị thặng dư tương đối a) Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
-Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá
thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi
b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
-
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất
yếu;do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay
đôi hoặc thậm chí rút ngắn
-Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được do áp đụng
công nghệ mới vào trong xí nghiệp của mình làm cho hàng hóa được sản xuất ra có giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội và do đó sẽ thu được một số giá trị thặng dư vượt trội so với các xí nghiệp khác
(*SO SÁNH GIÁ TRỊ THẶNG DƯ SIÊU NGẠCH VÀ TƯƠNG ĐỐI) Tương đối Siêu ngạch
-Do tăng năng suất lao động xã hội -Do tăng năng suất lao động cá biệt
-Toàn bộ các nhà tư bản thu -Từng nhà tư bản thu
-Biểu hiện qua hệ giữa công nhân và -Biểu hiện qua hệ giữa công nhân và nhà tư bản
nhà tư bản, nhà tư bản và nhà tư bản
6. Tích luỹ tư bản? (Bản chất của tích lũy tư bản, Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô
tích luỹ cơ bản, Tích tụ tư bản và tập trung tư bản? a) Bản chất
-Trong nền kinh tế thị trường TBCN quá trình sản xuất liên tục được lặp đi lặp lại không
ngừng , quá trình đó gọi là tái sản xuất
+Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ lOMoAR cPSD| 58702377
+Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước -Bản
chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc
chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh
doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang nhà xưởng, mua thêm
nguyên-vật liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị...
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ cơ bản
-
Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư, từ đó tạo
điều kiện để tăng quy mô tích lũy -Thứ hai, năng suất lao động xã hội
+Năng suất lao động tăng sẽ làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, giá trị sức lao
động giảm giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn, góp phần tăng quy mô tích lũy
-Thứ ba, Sử dụng hiệu quả máy móc
+C.MÁC gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo C.MÁC,
máy móc được sử dụng toàn bộ tính năng của nó, song giá trị chỉ được tính dần vào sản phẩm qua khấu hao
+Sự phục vụ không công đó được lao động sông nắm lấy và làm cho chúng hoạt động.
Chúng được tích lũy lại cùng với tăng quy mô tích lũy tư bản. Đồng thời sự lớn lên không
ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản cô định cũng trở thành
nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất
-Thứ tư, Đại lượng tư bản ứng trước
+Thị trường thuận lợi, hàng hóa buôn bán được, tư ban ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho
tăng quy mô tích lũy tư bản
c) Tích tụ tư bản và tập trung tư bản
-Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt tăng lên thông
qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
+Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị
thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
+Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng quy mô tư
bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn
hơn. Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá trị
thặng dư hơn cho người mua hàng hóa sức lao động. Phần II.
7. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận? a) Lợi nhuận
-Quan niệm của P. Samuelson về lợi nhuận
+Lợi nhuận là phần thu nhập thặng dư tính bằng hiệu quả giữa giá trị tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí.
+Lợi nhuận là phần thưởng cho việc gánh chịu rủi ro và cho sự đối mới
-Theo Mác: Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất
có một khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không lOMoAR cPSD| 58702377
những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng
dư. Số chênh lệch này C. Mác gọi là lợi nhuận (ký hiệu là p)
+Khi đó giá trị hàng hóa được viết là. G= k +p ➔ Từ đó p = G - k
b) Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lời nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng nước (ký hiệu là p’)
- Tỷ suất lợi nhuận được tính theo công thức: P’ = 100% +
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bản
=> Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư
bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó các nhà tư bản muốn làm giàu
và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được tỷ suất lợi nhuận cao nhất.
c) Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận *
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận:
-Thứ nhất, tỷ suất giá trị thặng dư. Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác
động trực tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
-Thứ hai, cấu tạo hữu cơ của tư bản (c/v). Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới chi
phí sản xuất, do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
-Thứ ba, tốc độ chu chuyển của tư bản. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn
thì tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng.
-Thứ tư, tiết kiệm tư bản bất biến. Trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá
trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng tỷ suất lợi nhuận.
8. Lý luận của V.I.Lenin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường? ( Nêu tên các đặc
điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản, Phân tích đặc điểm: Tập trung sản
xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc
nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến ).

*Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
*Các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản -Các
tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
-Sức mạnh của các tổ chức độc quyền tự do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
-Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
-Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn độc quyền -Lôi
kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức
để bảo vệ lợi ích độc quyền.
* Phân tích đặc điểm
a.Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn -
Dưới chủ nghĩa tư bản tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng các xí
nghiệp tư bản lớn chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế, nhưng nắm giữ và chi phối thị lOMoAR cPSD| 58702377
trường. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền. -
Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm:
Cartel (Các-ten), Syndicate (Xanh-đi-ca), Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om). +
Cartel là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư bản lớn ký các hộp nghị thoả
thuận với nhau về giá cả, sản lượng hàng hóa, thị trường tiêu thụ, kỷ hạn thanh toán,... Các
xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập cả về sản xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ
cam kết thực hiện đúng hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo quy dịnh của hiệp
nghị. Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
+ Syndicate là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định. Các xí nghiệp tư bản tham
gia Syndicate vẫn giữ độc lập về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa. Mục đích
của Syndicate là thống nhất đâu mối mua và bán đế mua nguyên liệu với giá rẻ, bán hàng
hoá với giá đắt nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
+ Trust là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate. Trong Trust thì cả việc sản xuất,
tiêu thụ hàng hóa đều do một ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp tư bản
tham gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần. +
Consortium là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy mô lớn hơn các hình thức độc
quyền trên. Tham gia Consortium không chi có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có cả các
Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật.
b.Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối -
Trong quá trình cạnh tranh các ngân hàng vừa và nhỏ bị phá sản hoặc bị thôn tính
và hình thành những ngân hàng lớn -
Độc quyền ngân hàng xuất hiện và phát triển, ngân hàng có vai trò mới, có quyền
lực vạn năng, khống chế mọi hoạt động của nền kinh tế c. Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến -
Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm kiếm nơi
đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại của các tổ chức độc quyền.
- Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới 2 hình thức: đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
. + Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc
mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần,
cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các
định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
9. Kinh tế thị trường? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam )
*Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do
Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo lOMoAR cPSD| 58702377
* Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam
-Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với xu
hương phát triển khách quan của việt nam trong bối cảnh thế giới hiện nay.
-> Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hóa tự hình
thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa theo các quy luật tất yếu đạt tới trình độ
nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật. Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trường đang tồn tại khách quan. Do đó, sự hình thành
kinh tế thị trường ở Việt Nam là tất yếu khách quan
-Hai là, do tình ưu việt của kinh tế thị trường trong thúcđẩy phát triển Việt Nam theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Ba là, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng
mong muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của người dân Việt Nam.
10. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam? ( Khái niệm và tính tất yếu khách quan
và nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam?
a) Khái niệm và tính tất yếu khách quan
-Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản li kinh tế-xã hội, từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương
tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ
khoa học-công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao -Lý do khách quan
Việt phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa bao gồm: +Một là, lý luận và thực
tiễn cho thấy, công nghiệp hóa là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Hai là, đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện
từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là 1 tất yếu khách quan, là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên CNXH mà Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn - Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm sau:
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". + Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Nội dung Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam -
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất
xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ. lOMoAR cPSD| 58702377 -
Hai là,thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất-xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất – xã hội hiện đại. Cụ thể là:
+Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ mới, hiện đại
+Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả
+Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
11. Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam? ( Khái niệm, nội dung và tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ). a) Khái niệm
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng
thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung
-Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
+Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
+Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phat triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay b) Nội dung
-Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công. +
Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế
cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự
tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực
và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là
những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
-Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó, hội nhập kinh tế
quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan
hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Theo đó, tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: Thỏa thuận
thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA)... c) Tác động
* Tác động tích cực
-Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học – công nghệ,vốn, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nước
+Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mai phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước
+Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn
+Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế
+Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước
+Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới
-Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
+Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa
học – công nghệ quốc gia lOMoAR cPSD| 58702377
-Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố anh
ninh – quốc phòng *Tác động tiêu cực
-Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế của
nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi
về mặt kinh tế - xã hội
-Làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài
-Làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội
-Các nước đang phat triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi
-Làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường
-Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát
sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
-Làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói
mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
-Làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm
xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...