Đề cương ôn thi - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn thi - Luật Dân Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Luật Dân sự 2
1. Phân biệt quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân Quan hệ tài sản
Khái niệm + Quan hệ nhân thân phát sinh
vì lợi ích tinh thần, luôn gắn
liền với chủ thể nó không
mang tính hàng hóa – tiền tệ
và không thể tính được bằng
trị giá.
+ Trong quan hệ nhân thân,
việc dịch chuyển các giá trị
tinh thần là không thể thực
hiện được.
+ Quan hệ tài sản là các quan
hệ xã hội giữa con người với
con người thông qua một tài
sản nhất định
Đặc điểm + Luôn liên quan đến một lợi
ích tinh thần.
+ Không xác định được bằng
tiền.
+ Các lợi ích tinh thần luôn
gắn liền với chủ thể.
+ Mang tính đa dạng phong
phú.
+ Mang tính ý chí
+ Mang tính chất giá trị và
tính được bằng tiền
+ Tính chất đền bù tương
đương trao đổi.
2. Phân loại quan hệ tài sản
* Quan hệ sở hữu tài sản
+ Quan hệ sở hữu tài sản một dạng của quan hệ tuyệt đối tức chủ thể mang quyền được
xác định, các chủ thể còn lại đềuchủ thể mang nghĩa vụ. Quan hệ sở hữu thể hiện việc chủ
sở hữu có đầy đủ các quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình. Các chủ thể
còn lại đều phải có nghĩa vụ tôn trọng việc thực hiện quyền của chủ sở hữu.
+ Tuy nhiên, chủ sở hữu cũng phải tuân thủ giới hạn quyền sở hữu của mình được Bộ luật
Dân sự năm 2015 ghi nhận tại khoản 2 Điều 160. Theo đó:chủ sở hữu được thực hiện mọi
hành vỉ theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác’'’.
* Quan hệ thừa kế tài sản
+ Thừa kế tài sản việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những người còn sống
hoặc pháp nhân đang tồn tại. Hiện nay, khái niệm về quan hệ thừa kế tài sản vẫn còn đang
nhiều tranh i nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, không thể phủ nhận, quan hệ
thừa kế tài sản chính thức phát sinh dựa trên sự kiện pháp lý chết của một cá nhân.
+ Khi một nhân chấm dứt sự tồn tại, những tài sản thuộc sở riêng hoặc đồng chủ sở hữu
chung với các chủ thể khác của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế. Di sản thừa kế này
được dịch chuyển cho người còn sống (người hưởng di sản của người này) theo ý chí của
chính người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. Chính đối tượng của thừa kế
tài sản
luôn tài sản nên quan hệ thừa kế tài sản một trong những nhóm bản của quan hệ i
sản.
* Quan hệ hợp đồng có đối tượng là tài sản
+ Quan hệ hợp đồng được hình thành dựa trên một hợp đồng các bên thỏa thuận, kết
phù hợp với các nguyên tắc và điều kiện mà pháp luật đặt ra.
+ Hợp đồng sự thoả thuận củac bên làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền
nghĩa vụ của các bên chủ thể.
+ Hợp đồng đối ợng tài sản tức những thoả thuận của các bên quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể liên quan đến tài sản.
3. Phân biệt quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp luật tương đối
Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền chủ thể nghĩa vụ, quan hệ pháp luật dân sự
được phân chia thành quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối quan hệ pháp luật dân sự tương
đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối
- Nếu trong quan hệ đó, chủ thể quyền được xác định, tất cả các chủ thể khácchủ thể mang
nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ của họ được thể hiện dưới dạng không hành động (không thực hiện bất cứ hành vi
nào xâm phạm đến quyền lợi của chủ thể có quyền).
- Quan hệ tuyệt đối có thể là quyền sở hữu, quyền tác giả đối với tài sản trí tuệ… Trong những
quan hệ này, chủ sở hữu, tác giả người quyền, những chủ thể khác chủ thể nghĩa vụ.
Họ nghĩa vụ tôn trọng chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu của mình, không xâm phạm đến
quyền tác giả.
- Các loại quyền tuyệt đối thường được pháp luật ghi nhận không được tạo bởi sự thỏa
thuận của các bên.
=> Việc xác định nàyý nghĩa trong việc bảo vệ quyền cho người có quyền. Bất cứ hành vi
nào xâm phạm đến các quyền năng của chủ thể quyền đều coi vi phạm quyền bảo vệ tuyệt
đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tương đối những quan hệ pháp luật trong đó ứng với chủ thể
quyền xác định là những chủ thể mang nghĩa vụ cũng được xác định (trong các quan hệ nghĩa
vụ hợp đồng, bồi thường thiệt hại…)
4. Khái niệm đặc tính của vật quyền
1. Khái niệm
- Vật quyền quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
2. Đặc tính của vật quyền
- Tính chi phối trực tiếp lên tài sản (tính đối vật):
+ Chủ thể quyền sẽ trực tiếp bằng hvi của mình tác động lên tài sản đáp ứng nhu cầu
của mình. → hvi tác động thể là để quản lý, nắm giữ tài sản hoặc khai thác công dụng,
sử dụng tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức.
- Tính tuyệt đối:
+ Vật quyền sẽ ko đương nhiên chấm dứt bị hủy ngang 1 cách dễ dàng khi 1 bên, đặc
biệt là bên chủ sở hữu tài sản mong muốn.
+ Sự ghi nhận đặc tính này nhảm hướng đến bảo vệ vững chắc hơn chủ thể quyền so
với chủ thể có quyền trong quan hệ trái quyền.
- Tính cụ thể
+ Sự ảnh hưởng của học thuyết vật quyền trong phần “quyền sở hữu và quyền khác đối với
tài sản” là sự thể hiện đặc tính cụ thể của vật quyền - 1 hệ quả của đặc tính công khai, cho
phép xác định được đối tượng của vật quyền bởi đặc tính này chỉ mỗi vật quyền chỉ
thể được xác lập gắn với 1 vật xác định.
+ Đặc tính này trong BLDS 2015, được ghi nhận dưới góc độ quyền sở hữu các
quyền khác đối với tài sản sẽ chấm dứt khi đối tượng của các vật quyền này không còn tồn
tại.
- Tính ưu tiên:
+ Đặc tính này cho phép người có vật quyền có lợi thế hơn so với các chủ thể không có vật
quyền với ghi nhận trong quyền ưu tiên thanh toán của các chủ nợ bảo đảm so với
quyền của các chủ nợ nắm vật quyền có quyền được ưu tiên thanh toán hơn so với các chủ
nợ khác thông qua quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba.
- Tính truy đòi:
+ Đặc tính truy đòi, cũng là hệ quả của đặc tính đối kháng.
+ Tất cả những ai đang nắm giữ vật, dù với tư cách nào, đều phải tôn trọng các quyền năng
của người vật quyền, 1 cách không điều kiện: Người quyền sở hữu tài sản được
quyền yêu cầu người nắm giữ tài sản phải giao tài sản cho mình người nắm giữ phải
giao nếu không muốn bị coi là người chiếm giữ tài sản trái phép…
- Tính lâu dài:
+ Thời hiệu dành cho vật quyền tuy được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo
ý chí của chủ sở hữu hoặc theo trường hợp riêng luật định nhưng điểm chung lâu dài.
VD: quyền đối với bất động sản liền kề gắn với chủ thể trong suốt thời gian chủ thể đó
khai thác, sử dụng trên diện tích đất được hưởng quyền.
+ Riêng đối với quyền hưởng dụng, sự ghi nhận quyền này hướng đến đảm bảo nguồn sinh
kế hoặc sự ổn định trong đời sống nên thậm chí quyền hưởng dụng thể kéo dài đến hết
đời người của người mang quyền.
5. Nguyên tắc vật quyền pháp định (xác định)
Nguyên tắc vật quyền chỉ được xác định trên cơ sở luật định
Qua tên gọi được ghi nhận trong BLDS. Tại phần thứ 2 của Bộ luật được định danh
“Quyền sở hữu quyền khác đối với tài sản”. Riêng quyền sở hữu - 1 quyền bản
quan trọng nhất của vật quyền - được định danh theo cách gọi truyền thống được sử dụng
trong 1 thời gian lâu dài. Còn các vật quyền khác thì được khẳng định như sau: “Quyền
khác đối với tài sản quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu
của chủ thể khác” (Điều 159). Như vậy, tính chất vật quyền được nhấn mạnh 2 góc độ:
Một Hai, chủ thể quyền khác được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản; , tài sản này
đang thuộc sở hữu của 1 chủ thể khác. Như vậy, các quyền này được đặt trong mối liên hệ
với quyền sở hữu của chủ sở hữu. Các chủ thể mang các quyền khác đối với tài sản vẫn có
quyền trực tiếp nắm giữ, chi phối theo đúng tinh thần luật định;
Bộ luật Dân sự hiện hành định danh các quyền nằm trong nhóm quyền khác đối với tài
sản chủ thể được phép trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản chủ thể được phép trực
tiếp nắm giữ, chi phối tài sản gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng
quyền bề mặt (tài Điều 159 khoản 2). Như vậy, các chủ thể không có quyền thỏa thuận
để tạo nền 1 vật quyền khác so với 3 quyền nằm trong nhóm vật quyền khác nêu trên.
Nguyên tắc này cũng hoàn toàn hợp lý vì bản thân vật quyền có tính tuyệt đốiđược ưu
tiên nên phải trong những trường hợp do luật ghi nhận, thừa nhận và bảo hộ thì các quyền
này mới được hình này, tồn tại và thực thi.
6. Hiệu lực pháp của vật quyền
Hiệu lực truy đòi
Tố quyền dựa trên vật quyền: (nhằm đảm bảo vật quyền cho chủ sở hữu)
Yêu cầu hoàn trả
Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm vật quyền
Yêu cầu bồi thường thiệt hại.
7. Phân biệt vật quyền và trái quyền
Vật quyền
“Vật quyền” chính là quyền trên vật, hay cách gọi quen thuộc hơn là quyền sở hữu. Quyền đối
với tài sản của mình là quyền sở hữu.
dụ: Bạn quyền đối với tài sản hợp pháp của mình, trong đó bao gồm quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản đó.
Vật quyền còn được hiểu theo nghĩa chủ quan và khách quan:
Theo nghĩa chủ quan thì vật quyền được hiểu đơn thuần quyền của một chủ thể đối với
một tài sản nhất định.
Theo nghĩa khách quan thì đó là toàn bộ các quy phạm pháp luật quy định về vật với tư cách
là đối tượng của vật quyền.
Trái quyền
“Trái quyền” đối ngược lại với vật quyền. Tức quyền của một người, được phép yêu cầu
người khác phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó. chỉ qua
hành vi của người đó thì quyền và lợi ích của người có quyền mới được đáp ứng.
Vậy trái quyền có thể là nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc hoặc chuyển quyền sở hữu tài
sản.
Bộ luật Dân sự 2015 không sử dụng thuật ngữ “trái quyền”sử dụng thuật ngữ “quyền yêu
cầu” để chỉ mối quan hệ giữa một người có quyền và một người có nghĩa vụ tương ứng.
8. Phân biệt vật quyền và quyền sở hữu trí tuệ
- Vật quyền quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
- Quyền sở hữu ttuệ quyền của tổ chức, nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp quyền
đối với giống cây trồng.
Quyền sở hữu trí tuệ không phải vật quyền, mặc dù là quyền tài sản.
9. Khái niệm tài sản
Tài sản - với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu - đã được Điều 105 BLDS 2015 xác
định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền sở hữu.
Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật
và mọi vật khác với ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Với ý nghĩa một phạm trù pháp lý, vật bộ phận của thế giới vật chất thđáp ứng
được một nhu cầu nào đó (vật chất) của con người. Tuy nhiên, không phải bất cứ bộ phận
nào của thế giới vật chất đều được coi vật. vậy, những bộ phận của thế giới vật
chất ở dạng này thì được coi là vật nhưng ở dạng khác lại không được coi là vật.
10. Phân biệt khái niệm tài sản và sản nghiệp
* Sản nghiệp:
Sản nghiệp tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình hình thuộc quyền sở hữu hay
quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân để sinh sống, kinh doanh, tạo nên cơ nghiệp của
cá nhân đó
=> Sản nghiệp chính tài sản của một cá nhân
* Tài sản: (điều 105 BLDS)
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản động sản. Bất động sản động sản thể tài sản
hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
11. Phân loại tài sản
a. Căn cứ theo cách xác định của luật.
- Vật: 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
- Tiền: là 1 công cụ thanh toán, trao đổi ngang giá, mang mệnh giá do NN phát hành.
- Giấy tờ giá: bằng chứng ghi nhận 1 quyền tài sản của 1 chủ thể xác định; trị giá
được bằng tiền.
- Quyền tài sản: quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
b. Căn cứ theo tính chất dịch chuyển vật của tài sản.
- Bất động sản: những loại tài sản ko thể di dời, dịch chuyển.
- Động sản: là những tài sản có thể di dời, dịch chuyển.
c. Căn cứ theo tính hữu hình hay vô hình của tài sản.
- Tài sản hữu hình: những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Tài sản hình: các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại dưới dạng
vật chất cụ thể.
d. Căn cứ theo thứ tự sinh ra tài sản.
- Tài sản gốc: là tài sản có trước, tài sản sinh ra được tài sản.
- Tài sản phái sinh là tài sản có sau, đc sinh ra từ tài sản có trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
e. Căn cứ theo yêu cầu đăng QSH đối với tài sản.
- Tài sản phải đăng quyền sở hữu
- Tài sản ko phải đăng ký quyền sở hữu.
f. Căn cứ theo sự hình thành tài sản tại thời điểm xác lập giao dịch.
- Tài sản hiện có: tài sản mà tại lúc xác lập giao dịch, tài sản đã sẵn sàng đáp ứng
cho việc chuyển giao QSH tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Tài sản hình thành trong tương lai: tài sản hoặc chưa tồn tại tại thời điểm xác lập giao
dịch hoặc đã tồn tại nhưng chưa để các giấy tờ hoặc điều kiện để có thể chuyển giao QSH
hoặc quyền sử dụng tài sản.
g. Căn cứ theo chế độ pháp lý đối với tài sản
- Tài sản tự do lưu thông
- Tài sản hạn chế lưu thông
- Tài sản cấm lưu thông
12. Phân tích đặc điểm tài sản hữu hình
- Tài sản hữu hình những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Trong giao dịch dân sự đối tượng là tài sản hữu hình thì các chủ thể cần sự
tả cụ thể để xác định chuyển giao đúng đối tượng.
-
- Thông thường, tài sản hữu hình áp dụng cách thức chuyển giao “trao tay”.
- Tài sản hữu hình được khai thác, quản lý dựa trên tính năng của tài sản đó.
13. Phân tích đặc điểm tài sản vô hình
- Tài sản hình các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại ới dạng
vật chất cụ thể.
- Trong giao dịch dân sự đối tượng tài sản hình tcần các thông tin thể hiện
quyền tài sản đó thuộc về chủ thể tham gia giao dịch.
- Tài sản hình chuyển giao tài sản thể hiện trên văn bản, giấy tờ thời điểm ghi nhận
là khi NN chứng thực chủ thể được chuyển giao chính thức có quyền trên tài sản đó.
- Tài sản vô hình sẽ được quản lý thông qua các hvi khai thác, đưa quyền tài sản vào trong
các giao dịch để có thể thu được các lợi ích vật chất nhất định.
14. Phân loại động sản và bất động sản. Ý nghĩa của phân loại
Ph
ân
loạ
i
BẤT ĐỘNG SẢN ĐỘNG SẢN
Đố
i
tượ
ng
* Đối tượng được xếp vào bất động sản
phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều
107, BLDS 2015 đã liệt các loại tài sản
được xếp vào nhóm bất động sản gồm có:
- Đất đai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
đai
- Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công
trình xây dựng
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Ngoài những tài sản kể trên, một số tài
sản hình gắn liền với đất đai như quyền
sử dụng đất, quyền thế chấp,..cũng được
coi
- Đối tượng được xếp vào
động sản có phạm vi khá rộng.
- BLDS 2015 không liệt
như trường hợp bất động sản
quy định: “Động sản
những tài sản không phải bất
động sản”.
bất động sản theo quy định trong pháp
luật Kinh doanh Bất động sản.
Tính
chất
đặc
thù
Là những tài sản không thể di dời Là những tài sản có thể di dời
* Ý nghĩa phân loại:
- Là căn cứ để xác định thời hiệu xác lập quyền sở hữu
- Là căn cứ để xác lập thẩm quyền của TAND trong việc giải quyết các tranh chấp về tài sản
- ý nghĩa đối với việc xây dựng pháp luật cũng như áp dụng vào pháp luật thực tiễn
15. Phân loại vật chínhvật phụ. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 110)
- Vật chính: vật độc lập, thể khai thác công dụng theo tính năng; tài sản giá trị vật
chất, được tạo ra với khả năng khai thác, sử dụng độc lập. Việc khai thác, sử dụng vật chính
không bắt buộc phải sdụng vật phụ vẫn giữ nguyên giá trị, lợi ích công dụng ban
đầu.
- Vật phụ: vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, một bộ phận
của vật chính, nhưng thể tách rời vật chính; được sản xuất, hình thành nhằm mục tiêu khai
thác tối đa các công dụng của vật chính, nâng cao giá trị cho vật chính nhưng không thể thay
thế vật chính; có thể gắn liền hoặc tách rời vật chính
* Ý nghĩa:
Việc phân biệt vật chính vật phụ trong BLDS nhằm giải quyết những vấn đề pháp
đối tượng vật dễ dàng hơn. vật đối tượng của các quan hệ giao dịch, đồng thời
khách thể của quyền sở hữu.
16. Phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 112 BLDS)
- Vật tiêu hao: vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
- Vật không tiêu hao: vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
* Ý nghĩa:
- Mục đích chính của việc phân loại vật tiêu hao vật không tiêu hao xác định đối tượng
của hợp đồng cho thuêhợp đồng cho mượn. Vật tiêu hao không thểđối tượng của 2 loại
hợp đồng kể trên.
17. Phân loại vật cùng loại và vật đặc định. Ý nghĩa của phân loại.
* Phân loại: (Điều 113 BLDS)
- Vật cùng loại: những vật cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng xác định
được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
- Vật đặc định: là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu,
hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí.
* Ý nghĩa:
- cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ trong trường hợp hai người có nghĩa vụ về tài sản cùng
loại với nhau
- ý nghĩa rất lớn trong việc xác định có chuyển giao đúng vật hay không
18. Phân loại vật phân chia được và vật không phân chia được. ÝN của phân loại.
* Phân loại: (Điều 111 BLDS)
- Vật phân chia được: vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất tính năng sử dụng
ban đầu. VD: gạo, xi măng...
- Vật không phân chia được: vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất
tính năng sử dụng ban đầu. VD: Xe máy, đồng hồ,...
* Ý nghĩa: vật ko chia đc phải trị giá thành tiền để chia.
19. Hoa lợi, lợi tức là gì
Điều 109. BLHS 2015: Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
Ví dụ: Gia súc nhỏ do mẹ chúng đẻ ra.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Ví dụ: Tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.
Hoa lợi, lợi tức là những sản vật (vật mới) được tạo ra từ sự phát triển tự nhiên tính chất
hữu hoặc được hình thành từ hoạt động đầu tư, khai thác từ tài sản. Theo đó, chủ sở hữu,
người sử dụng quyền tự khai thác, sử dụng hoặc cho người khác khai thác công dụng của
tài sản để hưởng lợi tức.
20. Phân loại vật gốc hoa lợi, lợi tức. Ý nghĩa của phân loại.
- Vật gốc là vật trước, vật sinh ra được vật.
- Vật phái sinh vật có sau, được sinh ra từ vật trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
Ý nghĩa: Việc phân loại này có ý nghĩa trực tiếp đối với việc xác định chủ thể có quyền
sở hữu đối với tài sản phái sinh.
21. Khái niệm vật – khách thể của vật quyền
Vật 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
22. Phân loại vật quyền
Vật quyền được chia thành 02 loại:
1. Quyền sở hữu: là quyền đối với vật của mình.
2. Các loại vật quyền khác: là quyền đối với vật của người khác.
Note: Một người có thể cùng một lúc là chủ thể của nhiều vật quyền khác nhau.
23. Trình bày về vật quyền phụ thuộc (vật quyền bảo đảm)
Vật quyền bảo đảm (tiếng Pháp: sûreté réelle) một khái niệm của hệ thống pháp luật
Châu Âu lục địa (Civil law), được dùng để chỉ quyền trực tiếp ngay tức khắc của bên nhận
bảo đảm trên một tài sản được chủ shữu của dùng để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ.
Vật quyền bảo đảm chỉ một biện pháp làm tăng quyền năng của trái chủ, mà không phụ thuộc
vào người khác, cho phép trái chủ có quyền lợi đặc biệt đối với tài sản của người thụ trái.
Quan hệ bảo đảm hiện nay không chỉ bao gồm trái chủ và người thụ trái mà còn có thể có
bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ của người thụ trái. Như vậy, nói
một cách rộng hơn, vật quyền bảo đảm phát sinh khi chủ sở hữu của tài sản đã tách quyền định
đoạt cho bên nhận bảo đảm để nhằm mục đích dành cho chủ thể đó sự đảm bảo về mặt tài sản,
quyền lợi đó trực tiếp thuộc về bên nhận bảo đảm mà không phụ thuộc vào bên nào khác.
Quan hệ vật quyền bảo đảm được xác lập trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa hai
yếu tố: chủ thể của quyền (con người) đối tượng của quyền (tài sản). Theo đó, quan hệ vật
quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản, mà không cần
đến sự đồng ý hoặc không đồng ý của chủ thể khác. Đây chính là sự khác biệt cơ bản giữa vật
quyền bảo đảm nói riêng vật quyền nói chung với quan hệ trái quyền (trong quan hệ trái
quyền thì quyền của chủ thế này, đồng thời là nghĩa vụ của chủ thể khác).
Các quan hệ trái quyền thường phụ thuộc nhiều vào ý thức của bên nghĩa vụ chủ
động thực hiện nghĩa vụ không và thực hiện như thế nào. Quan hệ vật quyền cho chủ thể nắm
quyền thực hiện quyền lực chủ động hơn. Vật quyền bảo đảm đây tác dụng tạo ra sự an
toàn cho người quyền trong quá trình tham gia vào một quan hệ nghĩa vụ với cách trái
chủ. Thay phải lệ thuộc vào vai trò chủ động của thụ trái để được sự thực hiện nghĩa vụ
thoả đáng, người có vật quyền có thể tác động vào giá trị tiền tệ của tài sản.”
24. Phân loại các quyền khác đối với tài sản (vật quyền dụng ích)
Điều 159 BLDS 2015 quy định: Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
- Quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền hưởng dụng
- Quyền bề mặt.
25. So sánh vật quyền dụng ích theo vật và vật quyền dụng ích theo người
* Giống nhau:
- Đều là vật quyền dụng ích, vật quyền hạn chế
- Đề là quyền tác động lên tài sản thuộc sở hữu của người khác
* Khác nhau:
Ti
ê
u
c
Vật quyền dụng ích theo vật (Quyền
địa dịch)
Vật quyền dụng ích theo
người (quyền hưởng
dụng)
Căn
cứ
xác
lập
do địa thế tự nhiên, theo quy định của
luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc
theo quy định của luật, theo
thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Khá
ch
th
Bất động
sản
Bất động sản và động sản
Hi
u
lự
c
Đối với mọi nhân, pháp nhân từ khi
bất động sản được chuyển giao. hiệu
lực với tất cả mọi người được chuyển gia
(có hiệu lực cả những người được
chuyển giao lại)
Đối với mọi nhân, pháp nhân
từ khi tài sản được chuyển giao
(chỉ hiệu lực với người được
chuyển giao người đầu tiên
duy nhất)
Hoa
lợi,
lợi
tức
Không được hưởng Được hưởng
Chấ
m
dứ
t
- BĐS hưởng quyền BĐS chịu
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của 1
người.
- Việc sdụng, khai thác BĐS không
còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
- Theo thoả thuận của các bên
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
- Thời hạn của quyền hưởng
dụng đã hết
- Theo thoả thuận của các bên
- Người hưởng dụng trở thành
chủ sở hữu tài sản đối tượng
của quyền hưởng dụng
- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc
không thực hiện quyền hưởng
dụng trong thời hạn do luật định
- Tài sản đối tượng của quyền
hưởng dụng không còn
- Theo quyết định của Toà án
- Căn cứ khác theo quy định của
luật.
26. So sánh vật quyền phụ thuộc theo pháp định và vật quyền phụ thuộc theo ước
định
- Vật quyền phụ thuộc theo pháp định – cầm giữ
- Vật quyền phụ thuộc theo ước định –cầm cố, thế chấp
- So sánh:
* vqpt theo pháp định ko cần đăng ký
* vqpt theo pháp định thì bên nhận bảo đảm được ưu tiên hơn
* vqpt theo pháp định pháp định khi bảo đảm thì phát sinh hiệu lực khi đến hạn còn vqpt
theo ước định là do thỏa thuận ý chí
* vqpt theo pháp định ko có tính thế vật
27. Tại sao nói chiếm hữu là tình trạng thực tế
Chiếm hữu 1 tình trạng thực tế vì: Chiếm hữu 1 quan hệ thực tế giữa người với vật, một
người được gọi chiếm hữu 1 tài sản 1 khi người đó nắm giữ tài sản trong thế thái độ
của người quyền đối với tài sản; vấn đề liệu người đó thực sự hay không quyền đối
với tài sản không (cần) được đặt ra. Có 2 yếu tố được xem là chiếm hữu: Corpus (hành vi nắm
giữ thực tế) và Animus (ý chí, ý định coi 1 vật là của mình)
- Đ thể xây dựng, hoàn thiện chế định chiếm hữu như 1 chế định độc lập, người ta
không xuất phát từ ý tưởng cho rằng chiếm hữu biểu hiện bề ngoài của quyền sở hữu. Sự
chiếm hữu được ghi nhận trong hoàn cảnh cụ thể được người ta cảm nhận; sự cảm nhận
ấy dẫn dắt người ta đi đến chỗ thừa nhận tư cách của người chiếm hữu mà không bận tâm đến
việc tìm hiểu tính xác thực, hợp pháp của tư cách đó.
28. Khái niệm và ý nghĩa của chiếm hữu
1. Khái niệm
- Chiếm hữu việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ
thể có quyền đối với tài sản.
2. Ý nghĩa của chiếm hữu
- Bảo vệ chủ shữu: Với quyền chiếm hữu được thừa nhận một phần nội dung của quyền
sở hữu, thì việc tự chiếm hữu công khai bình yên không đủ để giúp người chiếm hữu
được sự bảo vệ của pháp luật trong trường hợp sự chiếm hữu bị xâm hại. Chiếm hữu phải
nguồn gốc pháp lý được xác định, hơn nữa nguồn gốc chiếm hữu phải hợp pháp thì chiếm hữu
mới được thừa nhận và bảo vệ.
- Duy trì tình trạng pháp trật tự hội: Bản thân sự chiếm hữu được bộc lộ ra bên ngoài
thành các hành vi, thái độ cụ thể, đã căn cứ, người chiếm hữu không phải phân trần,
giải về nguồn gốc pháp lý của việc chiếm hữu.
29. Phân loại chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu gián tiếp. Ý nghĩa của phân loại
- Chiếm hữu trực tiếp là chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu vật thuộc quyền sở hữu của mình
- Chiếm hữu gián tiếp: Thông qua hợp đồng mượn thuê, chủ sở hữu vật chiếm hữu gián tiếp
thông qua người thuê mượn vật, nhưng quyền sở hữu của chủ shữu đích thực không bị mất
đi.
* Ý nghĩa: Bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền sở hữu đích thức đối với vật.
30. Phân loại chiếm hữu n chủ sở hữu chiếm hữu vật của người khác. Ý
nghĩa của phân loại
* Chiếm hữu như chủ sở hữu:
Nắm giữ, quản lý TS
Ko phải trao trả TS, báo cáo tài liệu liên quan đến TS,..
* Chiếm hữu vật của người khác:
- Chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
- Chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
* Ý nghĩa: Xác định hiệu lực của chiếm hữu
31. Phân loại chiếm hữu ngay tình chiếm hữu không ngay tình. Ý nghĩa của
phân loại.
1. Phân loại:
- Chiếm hữu ngay tình:
+ Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản
đang chiếm hữu. Chẳng hạn B mua 1 tài sản là động sản thông thường (loại tài sản không phải
bắt buộc đăng quyền sở hữu) từ A 1 cách minh bạch không hề biết tài sản đó là do A
trộm của C thì hành vi chiếm hữu của B chiếm hữu không căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình.
+ Trong 1 số trường hợp theo quy định của pháp luật, chiếm hữu của chủ thể không phải chủ
sở hữu cũng được xác định ngay tình. dụ như trường hợp đối với tài sản bị người khác
đánh rơi, bỏ quên, gia súc bị thất lạc, gia cầm bị thất lạc… chủ thể nhặt được tài sản, bắt
được gia súc, gia cầm… đã thực hiện đầy đủ các thủ tục thông báo tìm kiếm theo quy định của
pháp luật.
- Chiếm hữu không ngay tình:
+ việc chiếm hữu người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
+ Chiếm hữu không ngay tình việc chiếm hữu không dựa trên bất kỳ căn cứ hợp pháp nào
được pháp luật ghi nhận. Nhận thức của chủ thể chiếm hữu tài sản trong trường hợp này là biết
rõ về việc chiếm hữu không căn cứ hợp pháp của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi chiếm
hữu; hoặc tuy về chủ quan họ không biết về việc này nhưng theo yêu cầu của pháp luật, bất kỳ
chủ thể nào trong trường hợp hành vi chiếm hữu tài sản tương ứng đều phải biết. dụ:
một người biết rõ tài sản có được do trộm cắp nhưng vẫn mua từ người bán do muốn mua với
giá rẻ…
2. Ý nghĩa của phân loại:
- Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đang bị chiếm hữu trên thực tế
- Bảo vệ người ngay tình trong việc chiếm hữu tài sản
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu thực sự của tài sản
Khi xác định được việc chiếm hữu ngay tình hay không ngay tình thì bước tiếp theo đó
thể dễ dàng xác định được quyền của người đang chiếm hữu với tài sản chiếm hữu.
32. Căn cứ xác lập chiếm hữu
- Xác lập theo thời hiệu:
+ Chiếm hữu tài sản 1 cách công khai, liên tục, ngay tình sau 1 thời hiệu nhất định (10 năm
đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản) thì mới được xác lập được quyền sở hữu.
Người chiếm hữu trong thế chủ sở hữu, không phải chủ sở hữu đích thực, sau 1 thời
gian dài, sẽ được thừa nhận chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản. Để được hưởng sự thừa
nhận đó, người chiếm hữu phải chiếm hữu trong tư thế và thái độ tâm lý của người có quyền.
+ Chiếm hữu được xem là chất lượng khi nó xác lập được quyền sở hữu với tài sản.
+ Tài sản được chiếm hữu thể được chuyển nhượng trong quá trình chiếm hữu. Tính liên
tục của thời hiệu được bảo đảm bằng việc thừa nhận tính liên tục của sự chiếm hữu qua các vụ
chuyển nhượng tiếp liền.
- Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi cho người chiếm hữu ngay tình:
+ Khi giao trả tài sản, thì người chiếm hữu cũng phải trao trả cả hoa lợi, lợi tức gắn với tài sản,
bởi những thứ đó là của chủ sở gốc.
+ Đối với người chiếm hữu ngay tình, khi thu hoa lợi, lợi tức, người này tin tưởng 1 cách
chính đáng rằng chính mình chủ sở hữu tài sản cũng chủ sở hữu hoa lợi, lợi tức phát
sinh. Do đó, buộc người chiếm hữu hoàn trả hoa lợi, lợi tức bằng tiền. Nếu thời gian chiếm giữ
kéo dài, số tiền có thể rất lớn và thực sự là 1 gánh nặng đối với người chiếm hữu.
+ Quyền sở hữu của người chiếm hữu ngay tình đối với hoa lợi, lợi tức gắn với tài sản chiếm
hữu được thừa nhận chừng nào sự ngay tình còn được duy trìchấm dứt từ lúc người chiếm
hữu biết hoặc buộc phải biết mình không phải không phải là người có quyền sở hữu đối với tài
sản.
33. Các hình thức xác lập chiếm hữu theo chuyển giao
- Thừa kế
- Mua bán
- Tặng cho
- Được uỷ quyền
34. Hiệu lực pháp lý của chiếm hữu
* Bảo vệ sự chiếm hữu:
Chiếm hữu phát sinh hiệu lực pháp lý như 1 quan hệ giữa người chiếm hữu với vật được
pháp luật thừa nhận, điều chỉnh.
Sự chiếm hữu được bảo vệ bởi 1 cơ chế riêng, phân biệt với việc bảo vệ quyền sở hữu.
Khi bảo vệ sự chiếm hữu, người ta bảo vệ tình trạng vốn có, bảo vệ mối quan hệ đang
diễn ra 1 cách bình yên mà không cần quan tâm đến bản chất của mối quan hệ đó.
* Suy đoán có quyền và suy đoán ngay tình:
Người chiếm hữu được suy đoán ngay tình, người nào cho rằng người chiếm hữu
không ngay tình thì phải chứng minh
Trường hợp tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán
người quyền đó. Người tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về
việc người chiếm hữu không có quyền
* Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức:
Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền
được hưởng hoa lợi, lợi tức tài sản mang lại theo quy định của bộ luật này hay luật
khác có liên quan.
* Yêu cầu hoàn trả chi phí:
- Chi phí cần thiết để bảo dưỡng tài sản
- Chi phí làm tăng giá trị của vật (do người chiếm hữu tân trang, sửa chữa vật…)
* Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do bị hỏng hóc trong quá trình sử dụng
* Tố quyền chiếm hữu: chủ thể quyền yêu cầu người có hành vi xâm hại
- Chấm dứt hành vi xâm hại
- Khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại.
35. Tố quyền (quyền yêu cầu) để bảo vệ chiếm hữu
Theo Điều 185 BLDS 2015:
Trường hợp chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người
hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản
bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, quan nhà nước thẩm quyền khác buộc người
đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại.
36. Chấm dứt chiếm hữu trực tiếp
- Trong trường hợp chủ sở hữu mất đi yếu tố khách quan
- Từ bỏ quyền
37. Chấm dứt chiếm hữu gián tiếp
- Người chiếm hữu trực tiếp mất đi quyền chiếm hữu
- Người đang chiếm hữu gián tiếp tỏ ý chí chiếm hữu cho mình (có thể) trở thành người
có quyền chiếm hữu trực tiếp
38. Khái niệm đặc tính của quyền sở hữu
1. Khái niệm
- Quyền sở hữu 1 quan hệ PL dân sự về sở hữu. Quyền sở hữu phát sinh phải dựa trên
những căn cứ pháp nhất định. chỉ xuất hiện khi những sự kiện thực tế BLDS
quy định ý nghĩa pháp lý đối với sự kiện đó.
- Theo Điều 158 BLDS 2015: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
2. Đặc tính của quyền sở hữu
- Tính tuyệt đối: Trong mối tương quan so sánh giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác. Thể
hiện:
Tính vĩnh viễn: quyền sở hữu không bị chấm dứt theo thời hiệu khi không xác lập
quyền sở hữu cho chủ thể khác.
Tính loại trừ: 1 vật chỉ có thể có 1 chủ sở hữu duy nhất
Tính dẫn đầu: khi quyền sở hữu kết hợp với 1 vật quyền khác thì vật quyền khác luôn
luôn chấm dứt chỉ có quyền sở hữu luôn tồn tại
Tính đàn hồi: Quyền sở hữu bị hạn chế bởi 1 vật quyền hạn chế trong 1 thời gian
- Tính hội (tính cộng đồng): quyền sở hữu luôn luôn phải đặt vào lợi ích chung của cộng
đồng, xã hội.
- Quyền chủ thể tính chất tài sản: Quyền sở hữu cho phép người quyền khai thác trọn
vẹn năng lực tạo giá trị vật chất kinh tế của tài sản. Chính chủ sở hữu chứ không ai khác
người có quyền tối hậu trong việc gán cho tài sản một giá trị tiền tệ.
- Quyền sở hữu được thực hiện trực tiếp trên vật. Chủ sở hữu tài sản không phải xin phép,
cũng không cần sự hợp tác mang tính liên kết pháp lý bắt buộc của bất kỳ chủ thể nào để thực
hiện các quyền của mình đối với tài sản. Quyền sở hữu cho phép chủ sở hữu đòi lại tài sản của
mình nằm trong tay người khác không cần bận tâm đến các quyền của người nắm giữ tài
sản.
39. Trình bày về tính tuyệt đối của quyền sở hữu
- Tính tuyệt đối: Trong mối tương quan so sánh giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác. Thể
hiện:
+ Tính vĩnh viễn: quyền sở hữu không bị chấm dứt theo thời hiệu khi không xác lập quyền
sở hữu cho chủ thể khác.
+ Tính loại trừ: 1 vật chỉ có thể có 1 chủ sở hữu duy nhất
+ Tính dẫn đầu: khi quyền sở hữu kết hợp với 1 vật quyền khác thì vật quyền khác luôn
luôn chấm dứt chỉ có quyền sở hữu luôn tồn tại
+ Tính đàn hồi: Quyền sở hữu bị hạn chế bởi 1 vật quyền hạn chế trong 1 thời gian
40. Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu:
- Dựa vào nguồn gốc hình thành quyền sở hữu thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân
thành 2 loại sau đây:
Căn cứ đầu tiên: những căn cứ theo đó làm xác lập quyền sở hữu về tài sản đối
với chủ thể đó là chủ sở hữu đầu tiên đối với tài sản đó.
Căn cứ kế tục: những căn cứ theo đó làm xác lập quyền sở hữu về tài sản chủ
thể này nhưng lại làm chấm dứt quyền sở hữu về tài sản đó ở chủ thể khác.
- Dựa vào phạm vi quyền sở hữu được xác lập thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân
thành 2 loại sau đây:
Căn cứ riêng biệt: các căn cứ theo đó chỉ làm xác lập quyền sở hữu về tài sản
dưới 1 hình thức sở hữu nhất định sở hữu nhà nước. Bao gồm: trưng mua tài sản
tịch thu tài sản.
Căn cứ chung: các căn cứ theo đó thể xác lập quyền sở hữu về tài sản dưới
hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm các căn cứ còn lại.
- Dựa vào ý chí của chủ thể thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân thành 2 loại sau đây:
Xác lập quyền sở hữu theo ý chí của chủ shữu: căn cứ theo đó quyền sở hữu
về tài sản có được xác lập hay không đối với chủ thể phụ thuộc vào ý chí của người đó
( các căn cứ cụ thể như: thông qua lao động sản xuất, kinh doanh; thông qua hợp đồng
dân sự; thông qua việc thu hoa lợi, lợi tức; thông qua thừa kế; xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản bị trưng mua)
Xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật: là căn cứ mà theo đó quyền sở hữu
về tài sản được xác lập trên sở quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào ý chí
của người được xác lập quyền sở hữu (các căn cứ cụ thể như: xác lập quyền sở hữu
trong trường hợp sáp nhập; xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn; xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp chế biến; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản chủ;
xác lập quyền shữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản do người khác đánh răng, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với
gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở
hữu đối với vật nuôi dưới nước; xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của T
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu; xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản bị tịch thu.
41. Trình bày về căn cứ xác lập quyền sở hữu trực tiếp
Đặc trưng của căn cứ thuộc nhóm nàyviệc xác lập quyền sở hữu được thực hiện không
có sự chuyển giao quyền từ chủ sở hữu trước đó.
thể trước đó không có chủ sở hữu như trong các trường hợp tài sản trí tuệ hoặc săn
bắn, đánh bắt vật sản tự nhiên
Cũng có thể trước đó có chủ sở hữu và người này không chuyển giao quyền sở hữu của
mình, nhưng người khác rốt cuộc lại có quyền sở hữu đó nhờ sự can thiệp của luật.
42. Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập (Điều 225 BLHS 2015)
Nếu sáp nhập tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau tạo thành 1 vật mới không chia được thì
xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo thành được xác định theo các trường hợp sau:
Thứ nhất, trong trường hợp tài sản của các chủ sở hữu khác nhau không thể xác định tài sản
đem sáp nhập vật chính hay vật phụ thì vật mới được tạo thành tài sản thuộc sở hữu
chung của các chủ sở hữu đó
Thứ hai, nếu tài sản đem sáp nhập vật chính vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc
chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải
thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp thỏa thuận
khác.
Thứ ba, khi 1 người sáp nhập tài sản động sản của người khác vào tài sản động sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập được xác lập
quyền shữu đối với vật mới tạo thành nhưng phải thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài
sản của người đó. Nếu chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập không nhận tài sản mới tạo thành thì
quyền sở hữu về tài sản này được xác lập người sáp nhập sau khi họ đã thanh toán phần giá
trị tài sản bị sáp nhập và bồi thường thiệt hại (nếu có) cho chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập.
Thứ, khi 1 người sáp nhập tài sản động sản của người khác vào tài sản động sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì quyền sở hữu vật mới tạo thành thuộc sở hữu của
người sáp nhập nhưng người này phải thanh toán phần giá trị tài sản bị sáp nhập và bồi thường
thiệt hại (nếu có) cho chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập.
43. Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn
Nếu tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không
chia được thì xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo thành được xác định theo các trường
hợp sau:
Thứ nhất, nếu việc trộn lẫn tài sản ngay tình thì vật mới tạo thành thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn
Thứ hai, khi 1 người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc đã biết
hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản
bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn được xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo
thành nhưng phải thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó. Nếu
người bị trộn lẫn tài sản không muốn nhận tài sản mới thì tài sản mới thuộc sở hữu của người
trộn lẫn sau khi đã thanh toán phần giá trị tài sản bị trộn lẫn bồi thường thiệt hại (nếu có)
cho người có tài sản bị trộn lẫn.
44. Xác lập quyền sở hữu theo chế biến
Nếu tài sản được chế biến tạo thành tài sản mới thì xác lập quyền sở hữu đối với tài sản tạo
thành do chế biến được xác định theo các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người dùng nguyên vật liệu của mình để chế biến thì vật mới tạo thành thuộc sở
hữu của họ.
Thứ hai, người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến ngay tình
thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
Thứ ba, trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu
quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếunhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này
là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật
liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu
người chế biến bồi thường thiệt hại.
45. Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ
Người đã phát hiện tài sản vô chủđộng sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định
của pháp luật; nếu tài sản được phát hiện là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
46. Xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu
Người phát hiện tài sản không xác định được ai chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao
nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ
sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi họ, tên, địa chỉ của người giao
nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
UBND cấp hoặc công an cấp đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện
về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp tài sản không xác định được ai chủ sở hữu động sản thì sau 1
năm, kể từ ngày thông báo công khai, vẫn không xác định được ai chủ sở hữu thì
động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu tài sản là
bất động sản thì sau 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là
chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc về nhà nước; người phát hiện được hưởng 1 khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
47. Các điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30m đối với BĐS thì trở thành chủ
sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp BLDS, luật khác liên
quan quy định khác.
48. Bảo vệ quyền sở hữu
Bảo vệ quyền sở hữu quyền pháp luật quy định cho phép nhân quyền tự bảo vệ
hoặc ngăn chặn người khác xâm phạm quyền của mình. Là biện pháp tác động bằng pháp
luật đối với hành vi xử sự của con người, ngăn ngừa những hành vi xâm hại đến chủ sở
hữu khi người này hành xử quyền của mình.
Quyền sở hữu được bảo vệ bằng các quy định của nhiều ngành luật khác nhau nhưng chủ
yếu là pháp luật hành chính, pháp luật hình sự và pháp luật dân sự.
Bảo vệ quyền sở hữu bằng pháp luật dân s được thể hiện chỗ: chủ sở hữu thể tự
mình thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp, ngăn cản nhằm chấm dứt các hành xâm
phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sân; hoặc thông qua tòa án, các cơ quan
nhà nước thẩm quyền khác đòi lại tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật nếu người đó không tự nguyện trả lại tài sản.
49. Trình bày về hạn chế quyền sở hữu
1. Cọc mốc
Chủ sở hữu bất động sản có quyền dựng cọc mốc để xác định ranh giới bất động sản của mình
trước người thứ ba, nhất trước chủ shữu bất động sản liền kề. Tuy nhiên, chủ sở hữu bất
động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình nếu việc
dựng cột mốc ý kiến của một bên (BLDS Điều 266 khoản 1). Trong trường hợp này, cọc
mốc thuộc quyền sở hữu riêng của người dựng. Nếu cọc mốc do một bên tạo nên trên ranh
giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý, thì mốc giới ngăn cách đó là của chung,
chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác (Điều 266 khoản 1
đoạn 2). Những người sử dụng đất liền kề cũng thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cọc
mốc trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản (Điều 266 khoản 1 đoạn
1) cả về chi phí dựng cọc mốc đó; trong trường hợp này, cọc mốc thuộc sở hữu chung của
những người đó (cùng điều luật).
2. Hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao
Hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao không chỉ tác dụng xác định ranh giới bất động
sản, bao bọc bất động sản, còn hình thức phân lập bất động sản, nhằm khẳng định
nguyên tắc mỗi người quyền sở hữu. Đối với tài sản của mình phân biệt với các bất động
sản thuộc về những người khác nằm ngoài phạm vi hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao
đó. Quyền dựng hàng rào, bờ bao hoặc đào hào, rãnh, kênh, mương một quyền năng không
tuyệt đối: một mặt, người xây dựng phải tôn trọng những giới hạn do pháp luật quy định về
quy hoạch đô thị, thẩm mỹ chung ... các quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề của
người láng giềng, nhất là quyền sử dụng lối đi qua, quyền có tầm nhìn, quyền cấp, thoát nước,
tưới nước, tiêu nước; mặt khác, người xây dựng không được phép lạm dụng quyền xây dựng
của mình, gây thiệt hại cho người khác. Hàng rào, hào, rãnh, kênh mương, bờ bao có thể thuộc
quyền sở hữu riêng của một người, nhưng cũng thể của chung của các chủ sở hữu bất
động sản liền kề. Các tài sản này chịu sự chi phối của cùng một chế độ pháp áp dụng đối
với vách tường ngăn cách các bất động sản.
3. Vách tường ngăn cách các bất động sản
Vách tường ngăn cách các bất động sản, một khi thuộc sở hữu riêng của một người, s do
người đó bảo quản bằng chi phí của riêng mình; người sử dụng nhờ vách tường của người
khác không phải trả các chi phí đó. Đổi lại, người vách tường riêng trọn quyền sở hữu
đối với vách tường đó, trong chừng mực tôn trọng các quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị và quyền sử dụng hạn chế của người láng giềng đối với bất động sản liền kề.
Xác lập quyền sở hữu chung
- Theo thoả thuận - Thông thường các chủ sở hữu bất động sản liền kề thể thoả thuận về
việc xây dựng vách tường chung bằng chi phí do các bên đóng góp. Cũng có trường hợp vách
tường do một bên xây dựng, sau đó lại được chuyển nhượng một phần cho bên lận cận khi bên
này xây dựng nhà của mình hoặc một bên sử dụng nhờ vách tường của bên kia trong một thời
gian rồi được bên kia chuyển nhượng một phần quyền đối với vách tường đó... - Theo khoản
1 Điều 266 BLDS - Khi chủ sở hữu bất động sản liền kề xây dựng một vách tường ngăn cách
bất động sản của mình với bất động sản lân cận bằng chi phí của mình, trên ranh giới giữa hai
bất động sản đã được chủ sở hữu bất động sản lân cận đồng ý thì vách tường được xây
dựng trong trường hợp này thuộc sở hữu chung của hai bên. Tất nhiên, hai bên thể thỏa
thuận về việc cùng bỏ tiền để xây dựng vách tường; nhưng nếu không thỏa thuận đặc
biệt, thì chủ sở hữu bất động sản lân cận đương nhiên quyền sở hữu chung đối với vách
tường ngăn, thể đã không góp chi phí xây dựng vách ngăn đó. - Theo thời hiệu - Theo
BLDS Điều 247 khoản 1, người chiếm hữu không căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn ba mươi năm đối với bất động sản, thì trở thành chủ sở hữu của
bất động sản đó kể từ ngày chiếm hữu. Điều luật này cũng được áp dụng để xác lập quyền
sở hữu chung đối với vách tường ngăn cách hai bất động sản lân cận.
4. Tính chất phápcủa quyền sở hữu chung
Sở hữu chung theo phần không thể phân chia - Đây không phải là một quyền sở hữu riêng kép
(nếu hiểu rằng mỗi chủ sở hữu bất động sản liền kề đều có quyền sở hữu trọn vẹn đối với một
nửa vách quay mặt về phía nhà của mình). Đây cũng không phải quyền sở hữu chung theo
phần thông thường (bởi sở hữu chung theo phần thông thường luôn thể chấm dứt do hiệu
lực của việc phân chia tài sản chung). Cuối cùng, đây không phải sở hữu chung hợp nhất,
bởi: một là, phần quyền (tương ứng với phần nghĩa vụ) của mỗi chủ sở hữu chung có thể được
xác định về số lượng; hai là, mỗi chủ sở hữu chung có thể chuyển nhượng phần quyền sở hữu
của mình đối với vách tường chung (như khi bán nhà) mà không cần có sự ưng thuận của chủ
sở hữu chung còn lại. thể nhận thấy những nét tương đồng rất bản giữa quyền sở hữu
vách tường chung quyền sở hữu các phần chung trong nhà chung cư. Ta gọi đây sở hữu
chung theo phần không thể phân chia.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung
Quyền sử dụng - Luật viết hiện hành không quy định chi tiết về quyền sử dụng của chủ sở
hữu chung đối với vách tường chung, ngoài quy định về việc cấm trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc
đục tường để đặt kết cấu xây dựng không sự đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền
kề (BLDS Điều 266 khoản 2). Thông thường, theo tập quán, chủ sở hữu chung quyền sử
dụng riêng đối với mặt vách tường chung phía bên mình, với điều kiện việc sử dụng không
ảnh hưởng một cách không bình thường đến chất liệu tuổi thọ của tài sản chung. Nghĩa vụ
bảo quản, sửa chữa, xây dựng lại - Chủ sở hữu chung nghĩa vụ bảo quản, sửa chữa, xây
dựng lại vách tường chung tương ứng với phần quyền của mình. Đây nghĩa vụ gắn liền với
quyền sở hữu chung về tài sản; bởi vậy, nếu quyền sở hữu đối với bất động sản liền kề được
chuyển cho người khác, thì chủ sở hữu mới tiếp nhận các nghĩa vụ này một cách đương nhiên.
trong trường hợp nếu một bên đã thực hiện trọn công việc bằng chi phí của mình, thì
quyền yêu cầu bên kia hoàn lại cho mình phần đóng góp của họ, như một chủ nợ không có bảo
đảm.
5. Xây dựng, trồng cây, mở lỗ thông khí, khe sáng và tầm nhìn
Xây dựng Theo BLDS Điều 267 khoản 1, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải
tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây dựng vượt quá độ cao,
khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề chung quanh. Đây các quy phạm mang
tính nguyên tắc. Khi có nguy xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất
động sản liền kề xung quanh, thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây
dựng, sửa chữa hoặc gỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu các bất động sản liền kề xung
quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi
thường (BLDS Điều 267 khoản 2). Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc
hại các công trình khác việc sử dụng khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu
phải xây cách mốc giới một khoảng cách vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn
không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu liền kề xung quanh (BLDS Điều 267 khoản 3). Khi
đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình xây dựng liền kề, chủ sở hữu công trình phải
thi công cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định (Điều 268); trong
trường hợp công trình nguy đe doạ sự an toàn của bất động sản liền kề xung quanh,
thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường (Điều 268).
Trồng cây
Theo BLDS Điều 265 khoản 2 đoạn 2, người sử dụng đất chỉ được trồng cây làm các việc
khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định;
nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp
thoả thuận khác. Trong trường hợp việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn không
đúng luật, hoặc khi cây cối, công trình xây dựng nguy sập đổ, luật viết luôn xác định
rằng nghĩa vụ sửa chữa, dỡ bỏ, phá dỡ công trình xây dựng không đúng luật hoặc nguy
sập đổ, cũng như nghĩa vụ chặt bỏ cây cối trong những hoàn cảnh tương tự, nghĩa vụ của
chủ sở hữu (BLDS Điều 266 khoản 1 đoạn 2; Điều 272 đoạn 1).
Lỗ thông khí, khe sáng
Lỗ thông khí khoảng trống trên vách tường để thông thoáng phần bên trong vật kiến trúc.
Khe sáng là khoảng trống trên vách tường để ánh sáng tự nhiên đi vào bên trong vật kiến trúc
dụng thông thoáng. Luật hiện hành có quy định liên quan đến lỗ thông khí tại BLDS Điều 266
khoản 2, nhưng chưa quy định về khe sáng. thể dựa vào nguyên tắc áp dụng tương tự
pháp luật để đặt các khe sáng dưới cùng một chế độ pháp lý như đối với lỗ thông khí.
Tầm nhìn
Tầm nhìn một khái niệm được xây dựng nhằm đặt sở cho các quy tắc liên quan đến
quyền của chủ sở hữu một bất động sản được nhìn ra bên ngoài, đặc biệt là được nhìn sang bất
động sản của người láng giềng. Các phương tiện thông dụng Việt Nam bao gồm cửa sổ
balcon. Luật hiện hànhmột số quy định về việc trổ cửa sổ: chủ sở hữu bất động sản không
được trổ cửa sổ trên vách tường chung, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề
đồng ý (BLDS Điều 266 khoản 2 đoạn đầu); chủ sở hữu nhà ch được trổ cửa sổ quay sang
nhà bên cạnh, nhà đối diện và lối đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng (Điều 271
khoản 1); mái che trên cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5m trở lên (Điều
271 khoản 2). Trong khung cảnh của luật thực định, các cửa sổ chỉ cần được trổ theo đúng các
quy định về xây dựng nhất bảo đảm được yêu cầu sử dụng an toàn. Luật không dự liệu
một giới hạn nào đối với quyền khai thác tầm nhìn từ cửa sổ của chủ sở hữu bất động sản
ngược lại, cũng không đòi hỏi chủ sở hữu bất động sản liền kề phải tôn trọng quyền này
bằng cách
tránh thực hiện các công trình xây dựng tác dụng che chắn hoặc hạn chế tầm nhìn đó. Luật
chưa có quy định liên quan đến các balcon.
50. Chấm dứt quyền sở hữu
a, Khái niệm:
Việc chấm dứt quyền sở hữu đối với một tài sản là việc chấm dứt các quyền năng trên đối với
chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản. Điều đó được thực hiện bởi ý chí của chủ sở hữu hoặc
bởi những trường hợp do pháp luật quy định.
b, Các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác: Điều238. Chủ s hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác: “Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền s
hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp
đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế
thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở
hữu của người được chuyển giao.”
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình: Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
“Chủ sở hữu thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố
công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi
trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật”.
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy: Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu
hủy
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
- Tài sản bị xử để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu: Điều 241. Xử tài sản để thực
hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
“1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử để thực hiện nghĩa vụ
của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc quan nhà nước thẩm quyền khác, nếu
pháp luật không quy định khác.
2. Việc xử tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản
không thuộc diện biên theo quy định của
pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại
thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai”.
- Tài sản bị trưng mua: Điều 243. Tài sản bị trưng mua.
“Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài
sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của quan nhà nước thẩm
quyền hiệu lực pháp luật.”
- Tài sản bị tịch thu: Điều 244. Tài sản bị tịch thu
“Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính bị tịch thu, sung quỹ nhà
nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa
án, quan nhà nước thẩm quyền khác hiệu lực pháp luật”.
- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu: Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu
cho người khác
“Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển
tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228
đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật liên quan thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu”.
51. Khái niệm phân loại sở hữu chung
a, Khái niệm
- Quyền sở hữu là quyền chi phối tài sản của một chủ thể nhất định. Quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản gồm quyền chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của mình theo quy định của
pháp luật. Trong thực tế, những trường hợp một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của
hai hay nhiều người, nói cách khác đó trường hợp hai hay nhiều người chung tài sản.
Pháp luật dân sự gọi đó là sở hữu chung. Điều 207 BLDS 2015 quy định: "Sở hữu chung là sở
hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản
".
- Như vậy, khi hai hoặc nhiều người cùng chung tài sản thì những người đó được gọi
đồng sở hữu. Các công dân với nhau, các hợp tác xã với nhau, hoặc công dân với hợp tác xã...
đều có thể trở thành đồng chủ sở hữu đối với tài sản chung. Các đồng chủ sở hữu trong sở hữu
chung có quyền chung nhau cùng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
b, Phân loại
- Sở hữu chung theo phần: shữu chung trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữu được xác định đối với tài sản chung. Theo nguyên tắc bình đẳng, quyền chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận, lợi ích rủi ro xác định theo phần
quyền của họ trong tài sản chung.
- Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu
chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất quyền,
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở
hữu chung hợp nhất thể phân chia sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất thể phân chia tài sản chung của vợ chồng. Để được
công nhận có sở hữu chung hợp nhất phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tài sảnthể phân
chia trong những trường hợp như: ly hôn, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc một
bên mất. Nguyên tắc chia tài sản vợ chồng bình đẳng vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát
triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người nên quyền ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc uỷ
quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
chung.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất không thể phân chia sở hữu chung của cộng đồng như tài
sản chung của nhân, hộ gia đình các khu chung cư. Hay các đồng sở hữu chủ bình đẳng
nhưng không quyền chuyển nhượng cho chủ sở hữu khác thuộc vào tài sản chung hợp nhất
không thể phân chia.
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
52. Định đoạt tài sản sở hữu chung
*Định đoạt tài sản chung shữuluôn mối quan tâm của các đồng sở hữu trong quá trình
chung tài sản. Vậy pháp luật quy định như thế nào về định đoạt tài sản chung. Căn cứ theo
BLDS 2015, nội dung vấn như sau:
- Sở hữu chung theo quy định của pháp luật Dân sự là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
- Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập
quán.
- Về sở hữu chung bao gồm: Sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung
của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên gia đình, sở hữu chung vợ chồng, sở hữu
chung trong nhà chung cư, sở hữu chung hỗn hợp.
* Khi thực hiện định đoạt tài sản chung, cần tuân thủ quy định pháp luật liên quan về quyền
này đối với các đồng sở hữu. Cụ thể, tại đã quy định về việcĐiều 218 Bộ luật Dân sự 2015
định đoạt tài sản chung, theo đó:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu
chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một chủ shữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở
hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
- Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung
động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán các
điều kiện bán không chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho
người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản các điều kiện bán cho chủ sở
hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải chủ sở hữu chung.
- Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung
theo phần trong số các chủ sở hữu chung quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình
quyền nghĩa vụ của người mua; bên lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền shữu
của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc
về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ
sở hữu chung còn lại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của
mình hoặc khi người này chết không người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở
hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
- Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc
xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu.
53. Quản lý, sử dụng tài sản sở hữu chung
- Trên sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về tài sản chung khái niệm về tài sản
chúng qua các giai đoạn thời kỳ thì tài sản chung vật, tiền, giấy tờ giá quyền tài
sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản này được xác định dựa trên Bộ luật này
là nhờ sự cùng nhau đóng góp, quyên góp, thu nhập do lao động, cùng nhau tạo lập, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác
phù hợp với quy định của pháp,…
- Do đó, đối với mỗi loại tài sản chung của các đối tượng khác nhau do Bộ luật này quy định
thì sẽ quyền quản lý, sử dụng định đoạt đối với từng tài sản khác nhau:
+ Quản lý tài sản chung được quy định rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 216.
Quản tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường
hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.”
đối với các loại tài sản chung trong cộng đồng thì được quản bởi các thành viên trong
cộng đồng quản việc người quản tài sản chung dựa trên nguyên tắc nhất chí.Song với đó
quy định về quản tài sản chung của gia định thì được thực hiện bởi các thành viên sự
đóng góp tài sản được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Tuy nhiên, thể thấy được
một điều rằng đối với tài sản chung của Hộ gia đình hay tài sản chung trong cộng đồng thì
việc quản tài sản để được các thành viên thống nhật dựa trên quy định của pháp luật hiện
hành.
+ Sử dụng tài sản chung được quy định rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 217.
Sử dụng tài sản chung
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật quy định khác.
2. Các chủ s hữu chung hợp nhất quyền ngang nhau trong việc khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
đối với tài sản chung của cồn đồng hay tài sản chung của gia đình thì đều được xác lập
quyền sử dụng đối với tài sản chung đó để thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung đó. Bên cạnh đó
việc xác định về quyền của các đối tượng trong việc sử dụng khối tài sản chung do đóng góp
này được khẳng định chắc chắn một điều rằng các chủ sở hữu đối với tài sản chung hợp nhất
thì được xác định về quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản chung. Ngoài ra, pháp luật cũng quy định khác về việc phân chia quyền sử dụng
đối với tài sản chung nếu như các chủ sở hữu thỏa thuận khác thì pháp luật cũng không
cấm.
54. Sở hữu chung theo phần
Theo BLDS Điều 216 khoản 1, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Các nguyên nhân làm
hình thành sở hữu chung theo phần khá đa dạng như hai người cùng mua một tài sản; một
người bán hoặc tặng cho một người khác một phần quyền sở hữu tài sản của mình; nhiều
người cùng thừa kế một di sản; một công ty đã giải thể tài sản công ty đang chờ được
phân chia giữa các thành viên;... nước ta, sở hữu chung theo phần đối với di sản chưa
chia là hình thức sở hữu chung rất phổ biến, có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và đạo đức.
Sở hữu chung theo phần đặc thù phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác
định đối với i sản. Cách thức hưởng quyền thực hiện nghĩa vụ của mỗi chủ sở hữu
trong sở hữu chung theo phần được xác định tương ứng với phần quyền sở hữu của mỗi
người, ngoại trừ có thỏa thuận khác.
Khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần bao gồm tài sản có chung tài sản nợ chung
của tất cả các chủ sở hữu chung.
55. Sở hữu chung hợp nhất
Sở hữu chung hợp nhất hình thức sở hữu của 2 hay nhiều chủ thể đối với 1 khối tài sản
chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất thể phân chia sở
hữu chung hợp nhất không phân chia. Tính chất đặc thù của sở hữu chung hợp nhất được
quy định tại khoản 1 Điều 210 BLDS: “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong
đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản
chung.”
Sở hữu chung hợp nhất thể phân chia sở hữu chung tài sản chung thể phân
chia cho từng chủ sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy
định
của pháp luật hiện hành thì sở hữu chung hợp nhất thể phân chia sở hữu chung của
vợ chồng.
56. Sở hữu chung của vợ chồng
- Chủ thể của sở hữu chung của vợ chồng lẽ nhiên vợ chồng trong một quan hệ hôn
nhân hợp pháp.
- Tài sản: Khối tài sản chung của vợ chồng được hình thành từ các i sản do vợ hoặc
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung
những tài sản vợ chồng thỏa thuận tài sản chung (Luật hôn nhân gia đình năm
2000, Điều 27).
- Thực hiện quyền sở hữu: Vợ, chồng quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng
định đoạt tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 2). Việc xác lập, thực hiện chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản giá trị lớn là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc
dùng tài sản chung để đầu kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận (Luật hôn
nhân gia đình năm 2000 Điều 28). Vợ, chồng thể uỷ quyền cho nhau để thực hiện các
quyền của chủ sở hữu đối với tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 3).
57. Sở hữu chung của chung
- Phần sở hữu chung của nhà chunglà phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài
phần diện tích đất thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng
chung cho nhà chung cư đó.
- Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dung chung trong nhà chung cư thuộc sở
hữu chung hợp nhất ko phân chia, của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó, và trừ
TH luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc
quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung, trừ TH luật quy định khác hoặc thỏa
thuận khác.
- Nếu nhà chung bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung đối với phần
diện tích đất chung của tòa nhà vẫn ko mất đi.
- Nếu nhà btiêu hủy tviệc quyết định xây mới hay ko cũng như quyền và nghĩa vụ
của các chủ sở hữu căn hộ cũng phải dựa trên sự thỏa thuận, trừ trường hợp PL quy
định khác.
58. Sở hữu toàn dân
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì hình thức sở hữu được quy định tại Mục 2
Chương XIII gồm có sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Đối với mỗi hình thức
sở hữu, chủ sở hữu có những cách thức thực hiệncác quyền năng chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản khác nhau.
Về đối tượng sở hữu toàn dân, theo quy định tại Điều 197 BLDS 2015 thì bao gồm có đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Sở hữu toàn dân được hiểu một hình thức sở hữu chung do toàn dân chủ sở hữu
Nhà nước là người đại diện, do đó không nên quy định sở hữu toàn dân như một hình thức
sở hữu độc lập. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn
dân có sự khác biệt với các hình thức sở hữu chung khác nên cần quy định thành một mục
riêng trong chế định về sở hữu chung.
59. Sở hữu chung của cộng đồng
Chủ thể của sở hữu cộng đồng - thể một pháp nhân, nhưng thông thường chỉ
những nhóm thực tế (groupement de fait) hình thành từ việc liên kết những người có quan
hệ huyết thống, chung một tín ngưỡng dân gian hoặc trú trên cùng một địa bàn
sự quan tâm chung đối với cùng một hoặc nhiều vấn đề tâm linh, lịch sử, văn hoá,...,
thậm chí những vấn đề của đời sống vật chất hàng ngày.
Tài sản thuộc sở hữu cộng đồng: thường là bất động sản.
Thực hiện quyền sở hữu: Theo BLDS Điều 220 khoản 2, các thành viên của cộng đồng
cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán, lợi
ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức hội. Việc quản tài sản
cộng đồng được giao cho một thành viên do cộng đồng chỉ định phù hợp với tập quán
với các quy ước được mặc nhiên chấp nhận trong cộng đồng. Người quản thực hiện
công việc của mình dưới sự giám sát của cộng đồng và hầu như không thể bị thay thế cho
đến khi chết, trừ trường hợp sai sót nghiêm trọng trong việc quản gây thiệt hại cho
cộng đồng. Về mặt lý thuyết tài sản thuộc sở hữu cộng đồng có thể được chuyển nhượng;
thể dùng làm vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và, do đó, thể bị biên. Tuy nhiên,
cho đến nay, việc biên tài sản thuộc shữu chung của cộng đồng còn chưa được ghi
nhận trong thực tiễn áp dụng pháp luật.
60. Chia tài sản sở hữu chung
- Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung sau đây:
“Trường hợp sở hữu chung thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều quyền
yêu cầu chia i sản chung.”
Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì mỗi đồng sở hữu chung đều
có quyền yêu cầu phân chia tài sản và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có sự thỏa
thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia.
- Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 219 BLDS 2015 cũng đã đưa ra các quy định sau đây:
“Trường hợp người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán chủ sở hữu chung đó không tài sản riêng hoặc tài sản riêng không
đủ để thanh toán thì người yêu cầu quyền yêu cầu chia tài sản chung tham gia vào việc
chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.”
Như vậy, trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung nghĩa vụ phải trả tiền cho
một chủ thể khác dựa theo quyết định của bản án mà Tòa án ban hành nhưng đối tượng này lại
không trả hoặc không đủ tài sản riêng để trả thì khi có yêu cầu của người được thi hành án,
quan thi hành án sẽ tiến hành thi hành án, tiến hành biện pháp biên tài sản đối vớii sản
của chủ thể đó. Đối với trường hợp nếu người này khôngtài sản riêng thì quan thi hành
án sẽ tiến hành biên tài sản chung. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài
sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành
án thì Chấp hành viên trách nhiệm sẽ phải thông báo cho người phải thi hành án những
người quyền sở hữu chung đối với tài sản đó để họ biết tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự quy định cụ thể.
61. Chấm dứt sở hữu chung
Theo Điều 220 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt sở hữu chung thì sở hữu chung chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung đã được chia.
Sở hữu chung chấm dứt khi 1 trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản
chung.
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung không còn.
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hiện nay, hai nguyên nhân bản dẫn đến chấm dứt hình thức sở hữu chung đó
là:
- Nguyên nhân đầu tiên do chủ thể của tài sản chung sự thay đổi:
+ Tại khoản 1 Điều 207 BLDS 2015 đã đưa ra khái niệm về sở hữu chung thì sở hữu chung là
sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Hiện nay, dựa trên các quy định của pháp luật dân sự
thì đã có sự thay đổi từ nhiều chủ thể sang một chủ thể có quyền sở hữu chung. Một trong các
chủ sở hữu chung sẽ được hưởng toàn bộ tài sản chung khi các đồng sở hữu chung từ bỏ phần
quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung động sản hoặc khi người này chết không
người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ thể còn lại.
+ Đối với trường hợp này thì hình thức sở hữu chung của các đồng sở hữu s chấm dứt
chuyển sang hình thức sở hữu riêng khi chủ sở hữu chung còn lại chỉ có một người theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
- Nguyên nhân thứ hai do đối tượng của hình thức sở hữu chung không còn:
+ Tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 219 của Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
các chủ thể yêu cầu chia thể chính các chủ sở hữu chung hoặc bên quyền yêu cầu
thanh toán của một trong các chủ sở hữu chung.
+ Hiện nay, khi tài sản chung bị chia theo hiện vật hoặc được chia dựa trên trị giá bằng tiền thì
mối quan hệ chung giữa các chủ thể ban đầu sbị mất đi, hình thức sở hữu chung chấm dứt.
Tài sản chung không còn thường do những nguyên nhân khách quan khiến cho tài sản chung
bị tiêu hủy, không còn tồn tại hoặc do chính các chủ thể chung thực hiện các hành vi như
tiêu dùng hết, đập phá, đốt tài sản chung đi. Đối với trường hợp này thì người gây ra những
hành vi gây thiệt hại sẽ cần phải trách nhiệm bồi thường cho các đồng sở hữu khác.
+ Trên thực tế, hình thức sở hữu chung còn chấm dứt trong các trường hợp khác do luật quy
định như tài sản chung bị trưng thu, trưng thu, tịch thu sung quỹ của Nhà nước một số
trường hợp cụ thể khác ra pháp luật quy định.
62. Khái niệm đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề (Quyền địa
dịch)
- Bất động sản liền kề bất động sản cùng loại, sát kề nhau. Giữa chúng một ranh giới về
địa như cũng như quy chế pháp đối với quyền nghĩa vụ của chủ sở hữu bất động sản
liền kề.
- Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc) trong
những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của người khác
trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách hợp bất động
sản thuộc sở hữu của mình.
- Đặc điểm :
+ Thứ nhất, quyền này phải gắn liền với hai bất động sản, một bất động sản hưởng quyền
một bất động sản chịu hưởng quyền.
+ Thứ hai, quyền này gắn với bất động sản chứ không phải gắn với chủ sở hữu bất động sản.
Vì vậy, khi bất động sản đổi chủ thông qua các giao dịch dân sự thì chủ mới sẽ người
được hưởng các quyền đó chủ cũng chấm dứt quyền.
+ Thứ ba, quyền đối với bất động sản liền kề không giá trị kinh tế, không hướng đến việc
khai thác giá trị của bất động sản đó cho mục đích lợi nhuận.
63. Phân loại quyền đối với bất động sản liền kề
Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên
+ Đặc điểm của địa thế tự nhiên dễ thấy nhất đó nước chỗ đất cao sẽ phải chảy qua vùng
đất thấp.
+ thể thấy trong hình ảnh của một bất động sản nằm trên sườn núi, bị vây bọc bởi 4 bất
động sản khác ở phía: trên, dưới, trái, phải. Và vì bị vây bọc nên bất động sản ở giữa không có
đường thoát nước.
Lúc này, một quyền đối với bất động sản liền kề trong việc để thoát nước ra sẽ là hợp lý nếu
nó được xác lập với chủ sở hữu của bất động sản nằm ở dưới vì thuận theo địa thế tự nhiên của
dòng chảy là từ cao xuống thấp.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo quy định của luật
+ Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề đặt ra khi bất động sản bị vây bọc
người bất động sản liền kề người bất động sản liền kề phải để ra một lối đi, một
đường thoát nước,… để chủ của bất động sản bên cạnh thể sử dụng bất động sản của mình
một cách bình thường.
+ Nói cách khác quyền đối với bất động sản liền kề sẽ trực tiếp phát sinh từ quy định pháp
luật đã được “thiết kế sẵn”.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa thuận
+ Do nhu cầu nhân, các chủ thể thể thỏa thuận với nhau về việc xác lập một quyền đối
với bất động sản liền kề cho một bên chủ thể.
+ Sự thỏa thuận này phải tự nguyện, không trái pháp luật đạo đức hội.
+ Và các chủ thể có liên quan cũng sẽ vì nhiều lý do khác nhau mà phải thỏa thuận về việc xác
lập một quyền đối với bất động sản liền kề.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo di chúc
+ Di chúc văn bản thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc: Khi một người
quyền đối với bất động sản liền kề thì hoàn toàn thể “truyền lại” quyền đó cho người thừa
kế mảnh đất của mình để thuận tiện cho họ trong việc sử dụng đất
sau này.
Đây cũng là biện pháp để tránh những tranh chấp có thể xảy ra với chủ sở hữu bất động sản
liền kề khi người đó chết.
+ Vì vậy, sự định đoạt chỉ thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc thể hiện trong nội
dung của di chúc căn cứ để xác lập quyền đối với bất động sản liền kề cho một chủ thể
khác.
+ Chủ thể được quyền này thông qua việc lập di chúc thể người thừa kế nhưng cũng
có thể không với tư cách là người thừa kế (người thụ tặng).
64. Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp định được thể hiện như thế nào
trong BLDS 2015
Việc xác lập quyền đối với bất động sản liền kề không theo sự thỏa thuận của các chủ thể
mà tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 247 BLDS năm 2015 “Quyền đối
với bất động sản liền kề hiệu lực đối với mọi nhân, pháp nhân được chuyển giao khi
bất động sản được chuyển giao”, tức là khi 1 bất động sản được chuyển giao chủ đang
quyền đối với bất động sản liền kề thì quyền đó sẽ được chuyển giao sang chủ mới cùng
với sự chuyển giao của bất động sản, đây, quyền đối với bất động sản liền kề của chủ đất
mới là quyền được xác lập trực tiếp từ quy định của pháp luật
65. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền đối với bất động sản liền kề hiệu lực đối với mọi nhân, pháp nhân.
- Bởi quyền đối với bất động sản liền kề ra đời nguồn gốc xuất phát quan trọng từ đặc
tính tự nhiên của hai mảnh đất, không phụ thuộc chủ của chúng ai.
vậy, mọi cá nhân, pháp nhân với tư cáchngười sử dụng đất đều có thểnhững người
quyền yêu cầu đối với chủ sở hữu bất động sản liền kề hoặc được yêu cầu về việc phải tạo
điều kiện cho chủ sở hữu bất động sản liền kề điều kiện thuận lợi để họ thực hiện một hoạt
động nào đó trong việc sử dụng đất.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ
trường hợp luật liên quan quy định khác. Do được chuyển giao nên cần đáp ứng hai
yếu tố sau:
+ Chủ mới của mảnh đất skhông cần phải thêm những thỏa thuận, thương lượng với chủ sở
hữu bất động sản liền kề sẽ mặc nhiên quyền này nếu như đã được xác lập trước đó
giữa chủ của mảnh đất chủ sở hữu bất động sản liền kề.
+Việc quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao từ chủ sang chủ mới khách
quan, chủ sở hữu bất động sản liền kề không thể can thiệp vào, trừ khi các bên thỏa thuận
khác.
66. Tại sao nói quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật
- Bởi vì quyền đối với bất động sản liền kề tồn tại cho đến khi bất động sản liền kề còn tồn tại.
Chỉ khi bất động sản liền kề không còn nữa, hoặc khi các bất động sản nhập làm một, hoặc khi
nhu cầu sử dụng bất động sản liền kề không còn nữa thì quyền này mới mất đi. Do đó, trong
đời sống, nếu bất động sản liền kề được chuyển giao thì quyền đối với bất động sản liền kề có
hiệu lực đối với người được chuyển giao đó.
- Quan hệ địa dịch quan hệ giữa hai vật chứ không phải giữa hai người; quyền địa dịch chỉ
phát sinh trong khuôn khổ khai thác công dụng của bất động sản một cách có ý thức.
67. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
a, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong trường hợp bất động sản hưởng
quyền bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người
-Trường hợp bất động sản hưởng quyền bất động sản chịu hưởng quyền thuộc sở hữu của
cùng một người thì không thể đặt ra vấn đề chủ sở hữu của bất động sản này có quyền yêu cầu
chủ sở hữu của bất động sản kia về việc phải đề ra một lối đi hay một đường dẫn nước,…Bởi
lẽ hai chủ sở hữu đó một.
- nhiều lý do cho việc một chủ sở hữu nắm giữ hai bất động sản nằm liền kề nhau:
Được Nhà nước cấp hai thửa đất liền kề.
Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên trong, sau đó họ mua thêm thửa đất vây
bọc bên ngoài của người khác
Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên ngoài, sau đó họ mua thêm thửa đất vây
bọc bên trong của người khác
- Trường hợp một chủ sở hữu được Nhà nước cấp hai thửa đất liền kề không đặt ra sự chấm
dứt của quyền đối với bất động sản liền kề bởi lẽ chưa từng được xác lập, chưa từng được
tồn tại.
- Quyền đối với bất động sản liền kề chỉ đặt ra vấn đề chấm dứt trong hai trường hợp sau bởi
hai bất động sản đã từng thuộc về hai chủ sở hữu khác nhau và quyền đối với bất động sản liền
kề có thể đã được xác lập trước đó.
b, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong trường hợp việc sử dụng, khai thác
bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
- Quyền đối với bất động sản liền kề được phát sinh dựa trên đặc tính tự nhiên của hai thửa đất
nhưng bên cạnh đó cũng phải phụ thuộc nhu cầu của các chủ thể.
- Nếu việc chủ sở hữu bất động sản liền kề không còn nhu cầu hưởng quyền từ việc sử dụng,
khai thác bất động sản liền kề thì quyền đối với bất động sản liền kề cũng được chấm dứt.
c, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên
- Quyền đối với bất động sản liền kề phát sinh do nhu cầu tiện ích của các chủ thể trong việc
sử dụng đất nên sự tồn tại của quyền này gắn chặt với ý chí của chủ sở hữu các thửa đất liền
kề. Do đó, quyền đối với bất động sản liền kề thể chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
- Quy định này sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho việc sử dụng đất của chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền để họthể có điều kiện khai thác và sử dụng tốt hơn, triệt để hơn toàn bộ
diện tích đất của mình nếu có sự thống nhất với chủ thể hưởng quyền.
d, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định của luật
- Ngoài các căn cứ đã nêu trên, quyền đối với tài sản có thể chấm dứt theo quy định của pháp
luật, thể thông qua một bản án, quyết định hiệu lực pháp luật của Tòa án, quan nhà
nước thẩm quyền khác.
- Quy định này còn là sự để mở của Bộ luật Dân sự 2015 trong trường hợp thực tiễn làm phát
sinh những trường hợp mới thể làm căn cứ chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
khác.
68. Khái niệm, đặc tính của quyền hưởng dụng
a, Khái niệm
- Theo điều 257 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về khái niệm quyền hưởng dụng
như sau: “Quyền hưởng dụng quyền của chủ thể được khai thác công dụng hưởng hoa
lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.”
- Theo quy định của pháp luật thì quyền hưởng dụng được hiểu như sau:
Chủ thể quyền hưởng dụng không phải chủ sở hữu của tài sản đó nhưng chủ thể
quyền hưởng dụng sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của chủ sở hữu.
Thời gian thực hiện quyền hưởng dụng là một thời hạn nhất định. Tùy từng trường hợp cụ
thể mà thời hạn hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định
hay được ấn định trong di chúc. Khi hết thời hạn nhất định này thì chủ thể quyền
hưởng dụng sẽ chấm dứt quyền hưởng dụng, chủ thể có quyền hưởng dụng phải trả lại tài
sản cho chủ sở hữu.
b, Đặc tính của quyền hưởng dụng
Đặc tính tuyệt đối của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua việc người hưởng dụng có thể
thực hiện quyền của mình chống lại tất cả mọi người, thậm chí quyền của người hưởng
dụng còn được bảo đảm trong mối tương quan với quyền sở hữu theo quy định tại Khoản
1 Điều 263, Điều 264 của BLDS 2015.
Đặc tính tuyệt đối còn thể hiện quyền của người hưởng dụng trong việc cho phép hoặc
ngăn cấm các chủ thể khác tiếp cận, khai thác, sử dụng hay hưởng hoa lợi, lợi tức do đối
tượng của quyền hưởng dụng mang lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 261 của BLDS
2015
Đặc tính theo người của quyền hưởng dụng thể hiện việc vật quyền này gắn liền với
nhân thân của người hưởng dụng, điều đó nghĩa khi người quyền hưởng dụng
chấm dứt sự tồn tại thì quyền này cũng chấm dứt theo quy định tại Điều 260 của BLDS
2015
Đặc tính thời hạn của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua thời hạn hưởng quyền
không mang tính vĩnh viễn chỉ tồn tại trong một thời hạn nhất định theo quy định tại
Điều 257 và Điều 260 của BLDS 2015
Đặc tính bảo toàn giá trị của đối tượng của quyền hưởng dụng thể hiện nghĩa vụ của
người hưởng dụng trong việc giữ nguyên giá trị đối tượng của quyền hưởng dụng phải
hoàn trả lại đối tượng này đúng với giá trị ban đầu khi hết thời hạn hưởng quyền theo quy
định tại Điều 262 của BLDS 2015.
69. Tại sao nói quyền hưởng dụng vật quyền theo người
Quyền hưởng dụng là vật quyền theo người bởi vì nó gắn với nhân thân của một người.
mối quan hệ giữa người (không phải chủ sở hữu của vật đó) với đối tượng của quyền
hưởng dụng. Dịch quyền thuộc người một loại vật quyền về nguyên tắc được cấp cho
một người đối với một vật nào đó thuộc quyền sở hữu của người cấp. Vật quyền thuộc
người lại được phân chia ra nhiều loại mà trong đó có quyền hưởng dụng.
Quyền hưởng dụng quyền đối với tài sản của người khác được xác lập cho một chủ thể
xác định được hưởng đối với tài sản đó. Khác với địa dịch, quyền hưởng dụng được xác
lập cho một chủ thể xác định chỉ người đó được hưởng (có thời hạn hoặc được hưởng
suốt đời) và không được coi là di sản thừa kế của người đó sau khi họ chết.
70. Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Điều 258 BLDS quy định Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, quyền hưởng dụng thể phát sinh căn cứ từ một trong ba
căn cứ là: quy định của luật, theo thỏa thuận của các bên hoặc di chúc của chủ sở hữu tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng dụng phát sinh theo quy định của luật
chưa có căn cứ trong văn bản pháp luật. Thông thường, các trường hợp phát sinh quyền hưởng
dụng theo quy định của pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của
một số chủ thể cần được bảo vệ như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật,…
Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng, thỏa thuận di chúc những căn cứ phổ
biến. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được quyền
hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng cho những
người khác nhau được chủ sở hữu lựa chọn. Tuy nhiên,c thỏa thuận trong hợp đồng cũng
thể theo hướng chủ s hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác giữ lại
quyền hưởng dụng cho mình.
Quy định cho phép chuyển giao quyền sở hữu quyền hưởng dụng cho những chủ thể khác
nhau thông qua di chúc là một bước phát triển mới và tiến bộ của BLDS.
71. Hiệu lực pháp của quyền hưởng dụng
Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập cho người quyền hưởng dụng căn cứ trên thực tế họ đã
nhận chuyển giao tài sản. Tức kể từ thời điểm người này nhận chuyển giao tài sản,họ
quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật
liên quan quy định khác hoặc các bên thỏa thuận khác, quyền hưởng dụng sẽ được xác
lập theo thời điểm được luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào
thời điểm nhận chuyển giao tài sản.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền hưởng dụng phát sinh hiệu
lực, quyền hưởng dụng sẽ được bảo vệ, tôn trọng có giá trị đối kháng với các chủ thể khác
trong xã hội.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập hiệu lực đối với mọi nhân, pháp nhân, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
72. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng
- Người được hưởng dụng quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng,
thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng; yêu cầu chủ shữu tài sản thực hiện
nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để đảm bảo không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không
thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực hiện nghĩa vụ thay
cho chủ sở hữu tài sản thì quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí; Cho thuê
quyền hưởng dụng đối với tài sản.
- Người hưởng dụng có nghĩa vụ tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu
luật quy định; khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản; giữ
gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình; Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo
đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả
xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản; hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn
hưởng dụng.
73. Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng
Lấy dụ, X 2 người con M N, M bị bệnh đao. X tài sản một căn nhà.
Hiện bà X và 2 người con M và N đang ở trong căn nhà này. Bà X có nguyện vọng sau khi bà
mất thì căn nhà này sẽ thuộc quyền sở hữu của N, còn M sẽ được sử dụng căn nhà này cho đến
khi M qua đời. Để thực hiện được nguyện vọng của mình thì bà X có thể lập di chúc rằng: Sau
khi bà X mất thì căn nhà sẽ được chuyển quyền sở hữu cho N nhưng M sẽ được quyền hưởng
dụng căn nhà này cho đến khi M qua đời. Như vậy, chính nhờ vào quyền hưởng dụng đã được
pháp luật quy định mà sau khi bà X mất, N không bao giờ có thể đuổi M ra khỏi nhà.
Qua đây thể thấy rằng, giữa quyền hưởng dụng quyền sở hữu tài sản mối quan hệ
khăng khít với nhau. Việc BLDS năm 2015 bổ sung thêm quy định về quyền hưởng dụng bên
cạnh quyền sở hữu một cải cách lớn của nền pháp nước ta tạo điều kiện cho các chủ
thể thực hiện các giao dịch dân sự thuận lợi hơn trong thực tiễn cuộc sống.
Trong quan hệ dân sự, giữa quyền hưởng dụngquyền sở hữu tài sản có hai chủ thể rõ ràng,
đó người sở hữu người quyền hưởng hoa lợi, lợi tức của chủ sở hữu khác. Một khi
xuất hiện người hưởng dụng thì quyền của chủ sở hữu tài sản sẽ bị thu hẹp lại. Hay nói cách
khác, người chủ sở hữu tài sản sẽ không còn đầy đủ các quyền năng chiếm hữu, sử dụng
định đoạt tài sản nữa bởi một phần quyền của chủ sở hữu đã chuyển qua cho người quyền
hưởng dụng các hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng. Quyền
sở hữu lúc này sẽ bị hạn chế, hay còn gọi là hoặc . Chủ sở hữu bị“quyền hư hữu” “hư quyền”
giảm thiểu quyền sở hữu được gọi [3]. Theo đó, quyền còn lại“hư chủ” “quyền hư hữu”
của chủ sở hữu đối với một tài sản người khác được hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản.
Phần quyền còn lại này quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Như vậy, giữa chủ sở hữu
tài sản và ngườiquyền hưởng dụng có mối quan hệ qua lại giữa quyền và nghĩa vụ của hai
chủ thể này, cụ thể:
a) Quan hệ giữa quyền của chủ sở hữu và người hưởng dụng
Trước hết, người hưởng dụng quyền “tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử
dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng” (khoản 1 Điều 261 BLDS năm
2015), đồng thời quyền (khoản 3 Điều 261“cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản”
BLDS năm 2015).
Điều này có ý nghĩa rằng, khi được trao quyền hưởng dụng, người hưởng dụng có thể tự mình
thực hiện việc khai thác, sử dụng, hưởng các hoa lợi, lợi tức từ tài sản hoặc có thể chuyển giao
quyền này cho một chủ thkhác không cần phải ý kiến đồng ý của chủ sở hữu tài sản.
Ngoài ra, người hưởng dụng cũng có thể cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản đó. Người
thuê được quyền hưởng dụng của người cho thuê nhưng không có quyền hưởng dụng các hoa
lợi, lợi tức của tài sản.
thể nói rằng, việc thừa nhận quy định về cho thuê quyền hưởng dụng một điểm tiến bộ
của các nhà làm luật bởi lẽ phù hợp với xu hướng thực tiễn của cuộc sống ngày nay ở nước ta
nhằm mục đích đẩy mạnh sự giao lưu dân sự giữa các chủ thể, phát triển tối đa khả năng
sinh lợi của các tài sản. So với chủ sở hữu tài sản thì chủ sở hữu các hoa lợi, lợi tức từ tài sản
hay còn gọi người quyền hưởng dụng được luật trao quyền năng rất mạnh. Người
quyền hưởng dụng thể thực hiện quyền của mình một cách tuyệt đối mà không cần phải có
sự cho phép của chủ sở hữu. Cũng cần lưu ý rằng, quyền của người hưởng dụng cũng khác với
quyền của người thuê trong hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 475 BLDS năm
2015 khi mà người thuê được quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê chỉ khi được bên cho
thuê đồng ý.
Về phía chủ sở hữu tài sản, khi chủ thể khác được trao quyền hưởng dụng tài sản thì chủ sở
hữu vẫn còn nắm giữ quyền định đoạt tài sản. Tuy vậy, chủ sở hữu vẫn bị pháp luật khống chế
“không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập” của người hưởng dụng (khoản
1 Điều 263 BLDS năm 2015). Do đó, đối với một tài sản cụ thể, mặc dù trên giấy tờ vẫn thuộc
về chủ sở hữu, chủ sở hữu quyền định đoạt số phận của tài sản đó, nhưng khi xuất hiện
quyền hưởng dụng thì quyền này mạnh hơn làm triệt tiêu bớt đi quyền sở hữu tài sản của
chủ sở hữu đó. Điều 192 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền định đoạt quyền chuyển giao
quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản”. Đây là một quyền
năng quan trọng của chủ sở hữu. Thế nhưng, ví như chủ sở hữu muốn định đoạt căn nhà thuộc
quyền sở hữu của mình bằng cách bán cho một chủ thể khác, liệu rằng có ai dám mua căn nhà
đó khi biết thực trạng căn nhà đang một chủ thể khác đang quyền hưởng dụng.
Hoặc nếu chủ thể khác muốn mua lại căn nhà thì giá trị của căn nhà đó cũng bị giảm bớt
một phần giá trị bởi căn nhà vẫn còn liên quan đến người hưởng dụng khác người này
đang cho thuê căn nhà đó để lấy lãi. Nếu như chủ sở hữu vì muốn thực hiện việc chuyển giao
quyền sở hữu căn nhà giấu diếm tình trạng quyền hưởng dụng căn nhà đang thuộc về một
người khác; điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua thì chủ sở hữu đã vi phạm
pháp luật
Chủ sở hữu tài sản chỉ thực sự thực hiện được thực quyền bán căn nhà của mình một cách
thuận lợi khi quyền của người hưởng dụng đã hết hoặc sắp hết thời hạn. Do đó, giữa quyền
của chủ sở hữu tài sản và quyền của người hưởng dụng có mối quan hệ tác động qua lại nhau,
ảnh hưởng lẫn nhau. Nói cách khác, quyền của người hưởng dụng shạn chế quyền của chủ
sở hữu. Sự giao nhau giữa hai quyền này chính sự phân định về mặt thời hạn thực hiện
quyền, chừng nào còn quyền hưởng dụng của chủ thể khác thì quyền sử dụng của chủ sở hữu
sẽ còn bị hạn chế.
74. Chấm dứt quyền hưởng dụng.
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết.
Theo thỏa thuận của các bên;
Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng;
Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do
luật quy định;
Tài sản đối tượng của quyền hưởng dụng không còn;
Theo quyết định của Tòa án;
Căn cứ khác theo quy định của luật.
75. Khái niệm về quyền bề mặt
Điều 267 BLDS 2015 quy định “Quyền bề mặt quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước lòng đất quyền sử dụng đất đó thuộc
về chủ thể khác.”
76. Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Trên
thực tế, quyền bề mặt thể xác lập thông qua ý chí của các bên cùng nhau thống nhất, thỏa
thuận hoặc theo ý chí của một bên khi để lại di chúc. Tuy nhiên, hiện tại chưa trường hợp nào
thể hiện rõ việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của pháp luật. Việc xác lập quyền bề mặt
theo quy định của pháp luật được đưa ra nhằm tạo cơ sở cho những văn bản pháp luật sẽ được
ban hành liên quan đến việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của pháp luật sử dụng quyền
bề mặt.
77. Nội dung quyền bề mặt
Nội dung của quyền bề mặt được quy định tại Điều 271 BLDS 2015, theo đó: Chủ thể quyền
bề mặt quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nước lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây,
canh tác nhưng không được trái với quy định của pháp luật và có quyền sở hữu đối với tài sản
được tạo lập. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể
nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện trong phạm vi tương ứng với
phần quyền bề mặt được chuyển giao.
78. Hiệu lực pháp lý của quyền bề mặt
Điều 269 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của quyền bề mặt trong BLDS 2015.
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề
mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt hiệu lực đối với mọi nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan
quy định khác. Đây là quy định hợp lý bởi vì chủ thể có quyền bề mặt được phép khai
thác sử dụng bề mặt từ chủ thể có quyền sử dụng đất. Do đó, mọi cá nhân, pháp nhân đều
phải tôn trọng quyền này cho quyền này chưa được đăng ký. Khi quyền được chuyển
giao cho người có quyền bề mặt, thì các cá nhân, pháp nhân đều phải tôn trọng quyền đó
79. Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể quyền sử dụng đất là một.
Chủ thể quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.Quyền sử dụng đất quyền bề mặt bị thu
hồi theo quy định của Luật đất đai.
Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Cũng như quyền hưởng dụng, do quyền bề mặt là quyền được xác lập trên tài sản thuộc sở hữu
của chủ thể khác, do đó, quyền này chỉ hiệu lực trong một thời gian hữu hạn. Hết khoảng
thời gian này, chủ thể của quyền bề mặt s chấm dứt các quyền khai thác bề mặt của mình.
Ngoài ra quyền bề mặt cũng sẽ chấm dứt trước thời hạn theo ý chí của chủ thể quyền bề
mặt, chủ thể có quyền sử dụng đất.
dụ: người quyền bề mặt không nhu cầu khai thác bề mặt từ bỏ quyền hoặc người
quyền bề mặt chủ sở hữu đồng ý chấm dứt quyền bề mặt hoặc quyền bề mặt không thể
khai thác khi quyền sử dụng đất đã bị thu hồi.
Trên thực tế, người sử dụng đất thể chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho người
quyền bề mặt theo di chúc hoặc hợp đồng. Trừ căn cứ này, quyền sử dụng đất và quyền bề mặt
đều thuộc về một chủ thể. Do đó, quyền bề mặt cũng đương nhiên chấm dứt
80. Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng
không gian trên mặt đất, mặt nước lòng đất cho chủ thể quyền sử dụng đất theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền bề mặt phải xử tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt
chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt
thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề
mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ
thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
81. Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác
Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu: "Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật."
- Chủ sở hữunhân, pháp nhân, chủ thể khác đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
tài sản.
- Nội dung quyền sở hữu bao gồm: Quyền chiếm hữu quyền quản lý, nắm giữ i sản.
Quyền sử dụng quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản. Quyền định
đoạt là quyền quyết định chuyển giao quyền sở hữu hay từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 159 BLDS 2105 quy định về quyền khác đối với tài sản:
"1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt."
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản đều là các vấn đề quyết định về quyền sở hữu của
các chủ thể; là những quy định về nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, quyền sở hữu phạm vi rộng hơn đó tổng
hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ hội nảy sinh trong vấn đề chiếm hữu,
sử dụng định đoạt; còn quyền khác đối với i sản quyền của chủ thể nắm giữ, chi phối
tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
82. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Khoản 1 Điều 163 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định không ai thể bị hạn chế, bị tước
đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặclợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người
nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của
pháp luật.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước
thẩm quyền khác buộc người hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
83. Khái niệm đặc tính của cầm cố
Cầm cố việc bên nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho bên
cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở hữu thì
các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Căn cứ theo BLDS 2015: "Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ".
Đặc điểm cầm cố
Pháp luật Việt Nam thừa nhận hai phương thức cầm cố: chuyển giao tài sản cầm cố
không chuyển giao tài sản cầm cố.
Tuy vậy, việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố điểm đặc trưng của cầm cố tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu có số lượng ít hơn tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu.
Các tài sản cầm cố có đặc điểm
- Dễ thực hiện việc chuyển giao
- Có thể lưu giữ được tại ngân hàng hoặc một người thứ ba do ngân hàng chỉ định và thỏa mãn
các điều kiện do ngân hàng đặt ra.
Tài sản cầm cố thường bao gồm: Kim loại quý, hàng hóa, giấy tờ có giá.
84. Phạm vi vật-đối tượng của cầm cố
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Đối tượng của cầm cố tài sản được gọi là tài
sản cầm cố.
Xét theo bản chất của cầm cố việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
nên tài sản cầm cố chỉ có thểvật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập. Giấy
tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản.
Vật dùng để cầm cố thể động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp ứng điều kiện sau
đây:
Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.
Theo quy định hiện hành, những tài sản không phải bất động sản thì tài sản đóđộng sản.
Trong đó, bất động sản gồm có: Đất đai, tài sản gắn liền với đất, công trình, nhà cửa, tài sản
khác theo luật định. (Điều 107 Bộ luật Dân sự).
85. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Các biện pháp bảo đảm được quy định cụ thể tại mục 3 (từ Điều 292 đến Điều 350) của BLDS
2015. Trong đó:
- Nghĩa vụ thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; nếu không thỏa thuận pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt bồi thường thiệt
hại. Nghĩa vụ được bảo đảm thể nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa
vụ điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành
trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Một tài sản thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu giá trị tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác. Trường hợp một tài sản được bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết
về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo
đảm phải được lập thành văn bản. Trường hợp phải xử tài sản để thực hiện một nghĩa vụ
đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng
nhận bảo đảm đều được tham gia xửtài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử
tài sản trách nhiệm xử tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không thỏa thuận
khác. Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì thể thỏa
thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa
đến hạn.
- Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng biện pháp
bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Khi biện pháp bảo
đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi
tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của BLDS luật khác
có liên quan.
86. Bản chất pháp của hợp đồng cầm cố (không chắc chắn đáp án)
Bản chất của cầm cố tài sản là bên cầm cố đưa tài sản của mình cho bên nhận cầm cố. Do đó,
tài sản phải là vật có sẵn tại thời điểm xác lập giao dịch cầm cố. Cụ thể:
Đối với vật là giấy tờ có giá thì bản thân giấy tờ đó phải là tài sản mới được cầm cố.
Đối với vật bất động sản hay động sản đây phải đảm bảo: Đó tài sản thuộc quyền sở
hữu của bên cầm cố và được phép chuyển giao theo quy định của luật.
87. Hiệu lực pháp lý của cầm cố
Hợp đồng cầm cố tài sản hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợpthỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Cầm cố tài sản hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm
giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất
động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
88. Quyền và nghĩa vụ của người cầm cố
Quyền của bên cầm cố
Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp cho
thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý
hoặc theo quy định của luật.
Nghĩa vụ của bên cầm cố
Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản
yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản cầm cố.
Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
89. Quyền và nghĩa vụ của người nhận cầm cố
Quyền của người nhận cầm cố
Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
Xử tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
Được thanh toán chi phí hợp bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Nghĩa vụ của người nhận cầm cố
Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
khác.
Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm
cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trả lại tài sản cầm cố giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
90. Chấm dứt cầm cố
Điều 315 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt cầm cố tài sản như
sau:
“Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên”.
91. Khái niệm và đặc tính của thế chấp
Thế chấp (thế chấp tài sản) là sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật theo
đó bên nghĩa vụ sử dụng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ
nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền.
Đặc điểm
Hình thức thế chấp tài sản: Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, thể lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật quy định
thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Thời hạn thế chấp: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận
thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Nghĩa vụ:
Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài
sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị;
Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu
có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp
tài sản yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản thế chấp;
Không được bán, trao đổi, tặng choi sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp tài sản
Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức
cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản
xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ
số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết
về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp phải thông báo cho bên
nhận thế chấp biết;
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm
dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Thế chấp tài sản việc một bên (sau đây gọi bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi
bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên thể thỏa thuận giao cho người thứ ba gi
tài sản thế chấp.”
Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi
chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
Yêu cầu quan nhà nước thẩm quyền đăng giao dịch bảo đảm xoá đăng trong các
trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349
của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong
trường hợp nguy làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử
dụng;
Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý
trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ bên nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ;
Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản
hình thành trong tương lai;
Yêu cầu xử tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật
này và được ưu tiên thanh toán
92. Phân tích tính phụ thuộc của thế chấp (không chắc chắn, tại khó zl)
Mối quan hệ giữa bên nhận thế chấp bên thế chấp Mối quan hệ phụ thuộc giữa thế chấp
và nghĩa vụ được bảo đảm - Biện pháp thế chấp có mối quan hệ mang tính chất phụ thuộc vào
nghĩa vụ mà nó bảo đảm. Về nguyên tắc, không thể xác lập thế chấp trước khi phát sinh nghĩa
vụ được bảo đảm và thế chấp sẽ không còn hiệu lực khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm. Do
đó, việc thực hiện đúng đầy đủ nghĩa vụ bảo đảm sẽ kéo theo việc chấm dứt giao dịch thế
chấp và việc nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu sẽ kéo theo việc thế chấp vô hiệu. Sự vô hiệu của
nghĩa vụ được bảo đảm khác với sự vô hiệu * Công ty Luật Audier and Partners Vietnam LLC
(A&P). NCS khoa Luật, Đại học Paris 2 Panthéon Assas, Pháp của hợp đồng vay. Thực vậy,
theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch bảo đảm (Nghị định 163), khi hợp đồng vay (hợp đồng nghĩa vụ được bảo đảm) bị
hiệu mà hợp đồng này đã được thực hiện một phần (hay toàn bộ) thì hợp đồng thế chấp không
chấm dứt, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. do nằm chỗ, do hợp đồng vay đã
được thực hiện một phần (hay toàn bộ) nên đã phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tiền gốc lãi của
bên đi vay và nghĩa vụ hoàn trả này được bảo đảm bởi tài sản thế chấp nêu trong hợp đồng thế
chấp đã giữa các bên. Nhà làm luật không còn coi hợp đồng bảo đảm (hợp đồng thế chấp)
là hợp đồng phụ của hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm (hợp đồng vay) (khoản 2, Điều 410,
Bộ luật Dân sự). Trên tinh thần này, nếu hợp đồng vay đã được thực hiện một phần hoặc toàn
bộ, hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực cho dù hợp đồng vay bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm
dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
93. Phạm vi vật-đối tượng của thế chấp
- Phạm vi tài sản được dùng để thế chấp rộng hơn so với tài sản được dùng để cầm cố. Tài sản
thế chấp thể vật, quyền tài sản, giấy tờ giá, thể tài sản hiện hoặc tài sản hình
thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp
- Tùy từng trường hợp, các bên thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế
chấp.
94. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
Biện pháp này chỉ được áp dụng khi thỏa thuận và phải thỏa thuận đối tượng cầm cố.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố quyền hủy hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồngchấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản cầm cố.
Trường hợp bên cầm cố ko thông báo cho bên nhận cầm cố biết gây ra thiệt hại sẽ
phải bồi thường. Đồng thời, bên nhận cầm cố sẽ phát sinh quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc
chấp nhận quyền của người thứ 3.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Việc cầm cố có thể sẽ làm phát sinh các loại chi phí bên nhận cầm cố phải bỏ ra để
bảo quản, trông giữ tài sản. Do đó, nếu các bên ko thỏa thuận thì bên cầm cố nghĩa
vụ thanh toán loại chi phí này.
-Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật;
-nếu không thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt
và bồi thường thiệt hại
95. Bản chất pháp lý của hợp đồng thế chấp
Theo quy định pháp luật, Hợp đồng thế chấp tài sản một giao dịch dân sự, giá trị
pháp lý để Tòa án giải quyết các vụ án tranh chấp giữa các bên.
Về nguyên tắc, hợp đồng thế chấp thể được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau,
miễn là các bên có thể chứng minh về quan hệ hợp đồng.
96. Hiệu lực pháp của thế chấp: (Điều 319 BLDS 2015)
Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp thỏa thuận
khác).
Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3 kể từ thời điểm đăng
97. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 320)
(1) Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận
(2) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp
(3) Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng
tài sản thế chấp nếu do việc khai thác làm tài sản thế chấp nguy mất hoặc giảm sút
giá trị
(4) Khi tài sản thế chấp bị hỏng thì trong 1 thời gian hợp bên thế chấp phải sửa chữa
hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương
(5) Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản cho bên nhận thế chấp
(6) Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc 1 trong các trường hợp xử
lý tài sản bảo đảm tại điều 299
(7) Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba với tài sản thế chấp (nếu
có); trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp quyền hủy hợp đồng thế chấp
yêu cầu bồi thường thiệt hại, hoặc duy trì hợp đồng chấp nhận quyền của người thứ 3 với
tài sản.
(8) Ko được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp (trừ trường hợp quy định
khác).
*Quyền: (Điều 321)
(1) Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp
(2) Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp
(3) Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ 3 giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do
bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc thay bằng
biện pháp khác.
(4) Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp (nếu đó hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh).
(5) Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
(6) Đc cho thuê, mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, mượn biết về tài
sản ấy đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
98. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 322)
(1) Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên
thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
(2) Thực hiện thủ tục xử tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
* Quyền: (Điều 323)
(1) Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn
cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
(2) Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
(3) Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản
trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác,
sử dụng
(4) Thực hiện việc đăng thế chấp theo quy định của pháp luật.
(5) Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để
xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
(6) Giữ giấy t liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên thỏa thuận, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
(7) Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
99. Chấm dứt thế chấp
Chấm dứt trong các trường hợp: (Điều 327)
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên.
100. Phân biệt cầm cố và thế chấp
Ti
ê
u
c
CẦM
CỐ
THẾ
CHẤP
Kh
ái
niệ
m
Cầm cố tài sản việc một bên
giao tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình cho bên kia để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
(Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015)
Thế chấp tài sản việc một bên dùng tài
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ không giao tài sản
cho bên kia. (Điều 317 BLDS 2015)
B
ản
ch
ất
Có sự chuyển giao tài sản Ko có sự chuyển giao tài sản
C
h
t
h
Bên cầm cố, bên nhận cầm cố
Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên
được bảo lãnh
nh
th
ức
Phải được lập thành văn bản Phải được lập thành văn bản
Đ
ối
tượ
ng
Thường động sản, các loại
giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ
phiếu,...
Bất động sản, động sản, quyền tài sản.
Hi
u
lự
c
hiệu lực từ thời điểm giao
kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
(Điều 310 BLDS 2015)
hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
(Điều 319 BLDS 2015)
101. Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
* Phương thức xử lý: (điều 303)
1. Bán đấu giá tài sản;
2. Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
3. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm
4. Phương thức khác.
102. Tại sao nói cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định
- Cầm giữ tài sản là 1 trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên,
biện pháp này chỉ hình thành khi bền có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định vì:
+ Cầm giữ tài sản là quyền của bên bị vi phạm hợp đồng do PL quy định.
+ Quyền cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ.
+ Tài sản cầm giữ cũng chính đối tượng của hợp đồng song vụ.
103. Khái niệm điều kiện hình thành quyền cầm giữ
Khái niệm (Điều 346 blds):
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp
tài sản đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
Điều kiện hình thành:
- Cầm giữ tài sản chỉ hình thành khi bên nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, tức
thời điểm hợp đồng được hình thành, cầm giữ tài sản chưa xuất hiện.
- Cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ.
104. Hiệu lực của quyền cầm giữ
Cầm giữ tài sản kể từ thời điểm bên cầm giữphát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
chiếm giữ tài sản. Như vậy, nếu tài sản cầm giữ đang tài sản thế chấp đã được đăng thế
chấp, thì hiệu lực đối kháng đối với biện pháp cầm giữ phát sinh sau, tức bên cầm giữ
quyền ưu tiên sau bên thế chấp.
105. Phân biệt cầm giữ với cách vật quyền cầm giữ với cách trái
quyền phát sinh từ hợp đồng song vụ
Điều 346 BLDS 2015: Cầm giữ tài sản việc bên quyền đang nắm giữ hợp pháp tài
sản đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong Th bên nghĩa ko
thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nghĩa vụ.
Điều 554 BLDS 2015: Hợp đồng gửi giữ tài sản sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quảntrả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết
thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ TH gửi giữ ko phải trả tiền
công.
106. Chấm dứt quyền cầm giữ
* Trong các trường hợp sau: (điều 350)
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ không còn.
5. Theo thỏa thuận của các bên.
107. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các vật quyền bảo đảm
Quyền ưu tiên được xác lập theo thời điểmhiệu lực đối với bên thứ ba, nếu giao dịch nào
có hiệu lực với bên thứ ba thì chủ nợ sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Nếu giao dịch bảo đảm
không hiệu lực đối với bên thứ ba thì căn cứ vào thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm
(điều 308).
Cụ thể :
Thứ nhất, nếu các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng. Theo quy định
của BLDS 2015, hiệu lực đối kháng phát sinh đăng biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận
bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm (Điều 297)
Thứ hai, nếu biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ
biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước. Đối với
những giao dịch bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba sẽ không
được hưởng quyền ưu tiên thanh toán.
Thứ ba, nếu các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ
ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm. Căn cứ theo
thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm, biện pháp nào được xác lập trước sẽ được ưu tiên
thanh toán trước. Theo quy định của BLDS 2015, giao dịch hiệu lực kể từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
108. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thừa kế
*Khái niệm:
Thừa kế theo pháp luật thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện trình tự thừa kế do
pháp luật quy định. (Điều 649)
*Đặc điểm:
- một hiện tượng hội tồn tại khách quan không phụ thuộc vào bất nhân nào trong
xã hội
- Tồn tại song song với quyền sở hữu. Không có quyền sở hữu thì không có quyền thừa kế
- hệ quả tất yếu của quyền sở hữu. Chủ sở hữu có quyền sở hữu; định đoạt tài sản theo
nhiều cách khác nhau; việc để lại tài sản cho người khác cũng là một cách
- Việc người thừa kế được thừa kế tài sản của người chết cũng là một căn cứ để làm phát sinh
quyền đối với tài sản
- Phát sinh khi một nhân chết đi không có tài sản thừa kế thì quan hệ thừa kế không
phát sinh
109. Nguyên tắc của thừa kế theo pháp luật Việt Nam
- Các nguyên tắcbản của pháp luật thừa kế những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt trong quá trình xây dựng tổ chức thực hiện pháp luật thừa kế. Qua đó góp phần phản
ánh bản chất; cũng như đặc trưng cơ bản của pháp luật thừa kế ở nước ta.
- 4 nguyên tắc cơ bản:
+ Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân
+ Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế
+ Củng cố hạnh phúc gia đình
+ Tôn trọng quyền tự do định đoạt của người có tài sản, người hưởng di sản
110. Trình bày về người để lại di sản
Người để lại di sản người tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của
họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể
nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần hội, mức độ năng lực hành
vi...).
111. Trình bày về người thừa kế
- người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.Người thừa kế
Người thừa kế theo pháp luật chỉ thể nhân phải người quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là
nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại.
- “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mthừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế”. (Điều 613 BLDS)
112. Thai nhi được hưởng thừa kế vậy thai nhi năng lực pháp luật dân sự hay
không? Tại sao ?
- Thai nhi được hưởng thừa kế căn cứ theo Điều 610 và Điều 631 BLDS 2015. Cụ thể:
+ Theo nội dung quy định điều 610 BLDS 2015 Mọi nhân đều bình đẳng về quyền
hưởng di sản thừa kế”, trong trường này có thai nhi.
+ Theo quy định, điều 631 BLDS 2015 các nhân tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn
các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế: người còn sống; người đã
được sinh ra; người còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản thừa kế chết
Người đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản
thừa kế như những cá nhân khác cùng hàng thừa kế.
Khi phân chia di sản thừa kế, nếu người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa
sinh ra một phần thì phải để lại di sản bằng phần của những người thừa kế khác: Nếu thai nhi
đó còn sống sau khi sinh ra thì sẽ được hưởng phần di sản thừa kế này. (Lúc này thai nhi được
hưởng thừa kế còn sống sau khi sinh ra vậy nên năng lực pháp luật dân sự, Nếu người đó
chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng phần di sản thừa kế này. (Lúc
này thai nhi đã mất trước khi sinh ra sẽ chấm dứt hay không tồn tại năng lực pháp luật dân sự
và không được hưởng di sản thừa kế) => Dẫn chiếu theo Khoản 2, 3 quyĐiều 16 BLDS 2015
định mọi nhân đều năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân s
của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”
Tổng kết: Thai nhi được hưởng thừa kế vậy nên thai nhi năng lực pháp luật dân sự
trong trường hợp đã thành thai khi sinh ra (thai nhi còn sống) trước khi người để lại di
sản thừa kế chết.
113. Trình bày về di sản thừa kế
1. Khái niệm:
Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản
của người chết trong tài sản chung với người khác
Như vậy, di sản thừa kế toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết,
quyền về tài sản của người đó.
2. Di sản thừa kế bao gồm:
Tài sản riêng của người chết:
- Tài sản riêng của người chết được hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của cá nhân người đó.
Thuật ngữ tài sản riêng được sử dụng trong
Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
114. Thế nào chết đồng thời ? Những người chết đồng thời được hưởng thừa
kế của nhau không? (Điều 619)
- Chết đồng thời là: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng
thời điểm hoặc được coi chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết
trước (gọi là chết cùng thời điểm)
- Những người chết đồng thời di sản của mỗi ngườikhông được thừa kế di sản của nhau
do người thừa kế của người đó hưởng (trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều
652 BLDS)
Điềều 617. Nghĩa v c a ng iườ qu n lý di s n
1. Ng iườ qu n di s n quy đ nh t i kho n 1 kho n 3 Điềều 616 c a Bộ lu t này nghĩa vụ sau đây:
L p danh m c di s n; thu hồềi tài s n thu c di s n c a ng iườ chềết ng iườ khác đang chiềếm h u, tr ừ trườ
B o qu n di s n; khồng đ cượ bán, trao đ i, t ng cho, câềm cồế, thềế châếp ho c đ nh đo t tài s n bằềng hình th
Thồng báo vềề nh tr ng di s n cho nh ng ng iườ th a kềế;
Bồềi th ngườ thi t h i nềếu vi ph m nghĩa vụ c a mình mà gây thi t h i; đ) Giao l i di s n theo yều câều c a ng
2. Ng iườ đang chiềếm h u, sử d ng, qu n lý di s n quy đ nh t i kho n 2 Điềều 616 c a Bộ lu t này có nghĩa v
B o qu n di s n; khồng đ cượ bán, trao đ i, t ng cho, câềm cồế, thềế châếp ho c đ nh đo t tài s n bằềng hình th
Thồng báo vềề di s n cho nh ng ng iườ th a kềế;
Bồềi th ngườ thi t h i nềếu vi ph m nghĩa vụ c a mình mà gây thi t h i;
Giao l i di s n theo th a thu n trong h p đồềng v i ng iườ để l i di s n ho c theo yều câều c a ng i th aườ kềế
Điềều 618. Quyềền c a ng iườ qu n di s n
1. Ng iư qu n di s n quy đ nh t i kho n 1 kho n 3 Điềều 616 c a Bộ lu t này quyềền sau đây:
a) Đ i di n cho nh ng ng iườ th a kềế trong quan h v i ng iư thứ ba liền quan đềến di s n th a kềế;
115. Người quản lý di sản thừa kế được quyết định như thế nào
- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa
thuận cử ra. (điều 616)
- Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định những người thừa kế chưa cử được
người quản di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản di sản tiếp
tục quản lý cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
- Người quảndi sản lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di sản của người chết mà người
khác đang chiếm hữu; bảo quản di sản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
hoặc định đoạt di sản dưới bất kỳ hình thức nào; thông báo về di sản cho những người thừa kế
giao lại tài sản cho những người thừa kế. Người quản di sản các quyền: đại diện cho
những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
- Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế di sản chưa người quản thì
người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người quản lý di sản thừa kế không phải là sở hữu chủ nên không có quyền định đoạt tài sản
mình đang quản lý. Việc định đoạt những tài sản đó thuộc về những người thừa kế, do đó
nếu muốn bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp... thì phải được tất cả những người thừa kế
đồng ý bằng văn bản (căn cứ theo điều 617 - nghĩa vụ)
116. Quyền và nghĩa vụ của người quản di sản
Người quản di sản người quyền nắm giữ, quản các tài sản thuộc di sản
người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.
Đ cượ h ngưở thù lao theo th a thu n v i nh ng ng iườ th a kềế;
Đ cượ thanh toán chi phí b o qu n di s n.
2. Ng iườ đang chiềếm h u, sử d ng, qu n lý di s n quy đ nh t i kho n 2 Điềều 616 c a Bộ lu t này có quyềền
Đ cượ 琀椀ềếp t c s d ng di s n theo th a thu n trong h p đồềng v i ng iườ đ l i di s n ho c đ cượ sự đồềng
Đ cượ h ngưở thù lao theo th a thu n v i nh ng ng iườ th a kềế;
Đ cượ thanh toán chi phí b o qu n di s n.
3. Tr ngườ h p khồng đ t đ cượ th a thu n v i nh ng ng iườ th a kềế vềề m c thù lao thì ng i qu nườ lý di s n đ
Điềều 611. Th i đi m, đ a đi m mở th a kềế
117. Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế nhân phải người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra còn
sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường
hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
a. Quyền của người thừa kế tài sản
- Theo quy định của PL, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế các quyền tài sản của
người chết để lại.
- Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật.
- Người thừa kế hay nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằmquyền nhận từ chối
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
b. Nghĩa vụ của người thừa kế tài sản
- Theo Điều 615 BLDS 2015, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để
lại:
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kếtrách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý
di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để
lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mình đã nhận, trừ trường hợp thỏa
thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phảinhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
- Điều luật trên xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người
chết để lại, chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Nếu người thừa kế đã từ chối
quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo
quy định
118. Khái niệm và ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế
1. Th i đi m m th a kềế là th i đi m ng iườ tài s n chềết. Tr ngườ h p Tòa án tuyền bồế 1 ng iườ đã chề
Thời điểm mở thừa kế được xác định theo 2 trường hợp sau:
- Nếu cái chết của người có tài sản là cái chết thực tế (chết sinh học) thì thời điểm mở thừa kế
đối với di sản của họ chính là thời điểm họ chết.
- Nếu cái chết của người để lại di sản cái chết pháp (bị Tòa án tuyên bố đã chết) thì
thời điểm mở thừa kế đối với di sản của người đó sẽ được căn cứ theo ngày được xác định tại
khoản 2 Điều 71 BLDS 2015 → căn cứ vào quyết định tuyên bố 1 người đã chết của Tòa án.
Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế:
- mốc thời gian để xác định người thừa kế của người chết.
- Là căn cứ để xác định di chúc người chết để lại có hiệu lực từ thời điểm nào.
- Là mốc để xác định di sản thừa kế là tài sản của 1 người để lại sau khi họ chết.
- Là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyềnnghĩa vụ của người thừa kế.
- Là thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế.
119. Khái niệm và ý nghĩa của địa điểm mở thừa kế
Địa điểm mở thừa kế được xác định theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu
ko xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi có toàn
bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Cách xác định địa điểm mở thừa kế:
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi cư trú cuối cùng:
Đối với nhân chỉ sống chết tại 1 nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế của người đó
là nơi họ đã sống.
Đối với nhân đã đăng hộ khẩu thường trú 1 nơi nhưng đồng thời đã tạm trú
nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế vẫn được xác định tại nơi người đó đã đăng ký hộ khẩu
thường trú dù họ đã chết tại nơi đang tạm trú hoặc ở bất kỳ nơi nào.
Đối với nhân ko hộ khẩu thường trúi nào nhưng họ nhiều nơi tạm trú khác
nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang tạm trú mà đã chết.
Đối với nhân đã từng đăng hộ khẩu thường trú nhiều nơi khác nhau thì địa điểm
mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang có hộ khẩu thường trú.
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi có tài sản của người chết:
Nếu người chế chỉ để lại tài sản ở 1 nơi thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tài sản đó.
Nếu người chết để lại tài sản nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác
định tại nơi người đó để lại phần lớn tài sản của mình.
Ý nghĩa việc xác định địa điểm mở thừa kế:
- Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp xảy
ra.
- Là nơi thực hiện việc quản lý di sản.
- Là căn cứ để xác định quan thẩm quyền quản di sản của người chết trong TH chưa
xác định được người thừa kế di sản chưa người quản lý, kiểm di sản trong Th cần
thiết để ngăn chặn việc phân tán hoặc chiếm đoạt các tài sản trong khối di sản.
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2. Địa điểm mở thừa kế nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được
nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
- Là nơi thực hiện các thể thức liên quan đến di sản như khai báo, thống các tài sản thuộc
di sản của người chết.
- Là nơi thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản của người thừa kế.
120. Thời hiệu liên quan đến thừa kế
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với
động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang
quản di sản đó. Trường hợp không người thừa kế đang quản di sản thì di sản được giải
quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu thừa kế được xác định theo 4 thời hạn sau:
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản
30 năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là động sản là 10
năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm.
- Thời hiệu dành cho người yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để
lại 03 năm. Thực chất đây thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại.
Các thời hạn trên được xác định từ thời điểm bắt đầuthời điểm mở thừa kế cho đến thời
điểm kết thúc là ngày tròn của thời hạn.
121. Phân tích đặc điểm pháp lý của di sản thờ cúng
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
không được chia thừa kế được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản để thực
hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa
thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc
thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo
pháp luật.
2. Trường hợp toàn bdi sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người
đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
- Người lập di chúc quyền dành 1 phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.
Tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, còn trường hợp thừa kế theo
pháp luật thì không đặt ra vấn đề tài sản để thờ cúng.
Điềều 627. Hình th c c a di chúc
Di chúc ph i đ cượ l p thành vằn b n; nềếu khồng th l p đ cượ di chúc bằềng vằn b n thì th di chúc mi ng
Điềều 628. Di chúc bằềng vằn b n
Di chúc bằềng vằn b n bao gồềm:
Di chúc bằềng vằn b n khồng ng iườ làm ch ng.
Di chúc bằềng vằn b n có ng iườ làm ch ng.
Di chúc bằềng vằn b n có cồng ch ng.
Di chúc bằềng vằn b n ch ng th c.
Điềều 629. Di chúc mi ng
1. Tr ngườ h p nh m ng m t ng iườ bị cái chềết đe d a khồng th l p di chúc bằềng vằn b n thì có th l
- Nếu toàn bộ di sản của người chết để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì ko đủ ko
được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng quy định này nhằm bảo vệ người
quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc.
- Nếu người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không
được chia thừa kế.
- Người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng:
+ TH người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó được
giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
Nếu người được chỉ định ko thực hiện đúng di chúc hoặc ko theo thỏa thuận của những người
thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
+ TH người để lại di sản không chỉ định người quản di sản thcúng thì những người thừa
kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
+ TH tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo
pháp luật.
122. Khái niệm và ý nghĩa của thừa kế theo di chúc
a. Khái niệm:
Thừa kế theo di chúc việc dịch chuyển di sản từ một người đã chết sang các chủ thể khác
theo ý chí của người để lại di sản, được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết.
b. Ý nghĩa:
- Đây là cách thừa kế thể hiện được ý chí của người để lại di sản.
- Qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định làm xác lập 1 giao dịch dân sự về thừa kế.
- Trong trường hợp này, di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất cho những người thừa kế
theo di chúc, đồng thời chỉ thật sự là 1 phương tiện để người để lại thừa kế thực hiện quyền
định đoạt đối với tài sản của mình.
123. Bản chất pháp lý của di chúc
- Di chúc là sthể hiện ý chí của nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau
khi chết.
- Bản chất của di chúc ý chí đơn phương của nhân, sự quyết định đơn phương của
người lập ra Di chúc loại giao dịch dân sự hiệu lực khi chính người xác lập ra
chết.
124. Hình thức của di chúc
2. Sau 03 tháng, k t th i đi m di chúc mi ng ng iườ l p di chúc còn sồếng, minh mâẫn, sáng suồết thì d
Điềều 633. Di chúc bằềng vằn b n không có ng iườ làm ch ng
Ng iư l p di chúc ph i t viềết và ký vào b n di chúc.
Vi c l p di chúc bằềng vằn b n khồng có ng iườ làm ch ng ph i tuân theo quy đ nh t i Điềều 631 c a B lu t
Điềều 634. Di chúc bằềng vằn b n có ng iườ làm ch ng
Tr ngườ h p ng iườ l p di chúc khồng tự mình viềết b n di chúc thì th t mình đánh máy ho c nhờ ng iườ
Điềều 635. Di chúc có công ch ng ho c ch ng th c
Ng iư l p di chúc có th yều câều cồng ch ng ho c ch ng th c b n di chúc.
Điềều 639. Di chúc do công ch ng viền l p t i chôỗ
Ng iư l p di chúc có th yều câều cồng ch ng viền t i chồẫ c a mình đ l p di chúc.
Thủ t c l p di chúc t i chồẫ ở đ cượ 琀椀ềến hành như th t c l p di chúc t i t ch c hành nghềề cồng ch ng th
Có 2 hình thức di chúc là:
- Di chúc miệng: di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong trường
hợp 1 người đang bị cái chết đe dọa về tính mạng, ko đủ thời gian cũng như điều kiện để
lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng chỉ được coi hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ngay sau đó những người làm chứngít nhất hai người làm chứng
phải ghi chép lại, cùng tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của
người lập di chúc thì trong thời gianphải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp
05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.
Khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng theo quykhông hiệu lực ngay
định, nếu 1 người vẫn còn sống, minh mẫn sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người
này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết
hiệu lực.
- Di chúc bằng văn bản:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ
của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc nhiều trang, nhiều tờ thì người lập
di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: áp dụng trong TH người lập di chúc tự mình viết
di chúc yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự
mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di
chúc. → phải có ít nhất 2 người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản được công chứng: người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc
Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ của mình
để lập di chúc.
Điềều 648. Gi i thích n i dung di chúc
Tr ngườ h p n i dung di chúc khồng ràng dâẫn đềến nhiềều cách hi u khác nhau thì nh ng ng iườ th a kề
+ Di chúc bằng văn bản được chứng thực: người lập di chúc sẽ trực tiếp đến UBND cấp xã nơi
mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc.
125. Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ,
cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi hợp pháp, nếu đủ
các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của
mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùngtên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng
viên hoặc quan thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ hoặc điểm chỉ của người làm
a. Người lập di chúc phải có năng lực hvi dân sự: phải đáp ứng 2 yếu tố:
- Yêu cầu về độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc (với những người từ đủ 15
đến dưới 18, nếu muốn lập di chúc thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ).
- Yêu cầu về nhận thức: người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
(điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015).
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện:
Di chúc bị coi không tự nguyện nếu:
- Người lập di chúc bị lừa dối.
- Người lập di chúc bị đe dọa.
- Người lập di chúc bị cưỡng ép.
c. Nội dung của di chúc ko vi phạm điều cấm của luật, ko trái đạo đức xã hội:
Nội dung của di chúc tổng hợp các vấn đề người lập di chúc đã thể hiện trong di chúc
đó. Vì vật, 1 di chúc được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên ko vi phạm những điều luật đã
cấm và ko trái với chuẩn mực ứng xử đang được cộng đồng thừa nhận.
d. Hình thức của di chúc ko trái quy định của PL:
- Di chúc của người từ đủ 15 đến dưới 18 phải lập thành văn bản.
- Di chúc miệng phải được người làm chứng ghi lại thành văn bản phải được công chức
hoặc chứng thực chậm nhất sau 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng.
- Di chúc ko chứng thực, công chứng, xác nhận chỉ được coi là hợp pháp nếu do người lập
di chúc tự tay viết.
126. Giải thích di chúc
tr c đây c a ng i chềết, có xem xét đềến mồếi quan h c a ng i chềết v i ng i th a kềế theo diướ ườ ườ ườ chúc. Khi n
Tr ng h p có m t phâền n i dung di chúc khồng gi i thích đ c nh ng khồng nh h ng đềếnườ ượ ư ưở các phâền còn l
- Nội dung di chúc cần phải ràng, cụ thể thì khi mở thừa kế, việc phân chia di sản sẽ thực
hiện dễ dàng.
- Nếu trong di chúc câu ko nghĩa thì những người thừa kế theo di chúc sẽ căn cứ vào ý
chí của người lập di chúc để giải thích đúng với nguyện vọng của người lập di chúc.
- Nếu di chúc từ ko hoặc viết theo tiếng địa phương, thì những người thừa kế theo di
chúc sẽ giải thích từ đó theo nghĩa thông thường hoặc theo tập quán địa phương nơi lập di
chúc.
- Trường hợp những người thừa kế theo di chúc ko thống nhất được ch hiểu nội dung di
chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp một phần nội dung di chúc ko giải thích được nhưng ko ảnh hưởng đến các
phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
127. Các trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực
a. Các trường hợp di chúc vô hiệu toàn bộ
1/ Do không đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp
- Di chúc chỉ cần ko đáp ứng được 1 trong các điều kiện để di chúc hợp pháp cả về mặt nội
dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì đều bị coi là vô hiệu.
- Các trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn bộ như sau:
+ Người lập di chúc ko đáp ứng được các điều kiện về mặt chủ thể lập di chúc: năng lực chủ
thể chưa đầy đủ; người lập di chúc ko tự nguyện, bị lừa dối, de dọa, cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:
. Nếu tất cả nội dung đều vi phạm thì di chúc sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
. Nếu chỉ 1 nội dung vi phạm, ko ảnh hưởng đến các nội dung khác thì chỉ phần nội dung
đó ko có hiệu lực PL.
+ Di chúc ko đáp ứng đủ các điều kiện về mặt hình thức để di chúc hợp pháp.
2/ Thuộc trường hợp di chúc không hiệu lực pháp luật
- Điều 643 BLDS 2015 quy định di chúc ko hiệu lực PL toàn bộ hoặc 1 phần trong các
trường hợp:
2. Di chúc không hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc liên quan đến
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở
thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn
lại vẫn có hiệu lực.
5. Khi 1 người để lại nhiều bản di chúc đối với 1 tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
- Theo đó, di chúc bị vô hiệu toàn bộ khi:
+ Toàn bộ người thừa kế đều ko còn vào thời điểm mở thừa kế ko người thừa kế kế vị.
Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Nếu là cơ quan, tổ chức thì không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
+ Toàn bộ di sản thừa kế để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
+ Nếu một người lập nhiều bản di chúc thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng hiệu lực
pháp luật còn lại các bản trước đó đều bị vô hiệu.
b. Các trường hợp di chúc hiệu một phần
- Khi di chúc bị hiệu 1 phần thì chỉ phần đó ko hiệu lực PL còn các phần di chúc khác
vẫn có hiệu lực PL.
- Các trường hợp cụ thể:
+ Nếu bản di chúc đáp ứng được hết các điều kiện để di chúc hợp pháp chỉ 1 phần nội
dung của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần di chúc ko hợp pháp bị hiệu. (khoản 4 Điều
643 BLDS 2015.)
+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế
theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc liên quan đến
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
+ Nếu tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ một phần di sản không còn vào thời điểm
mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản thừa kế còn
lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
128. Hậu quả pháp của di chúc vô hiệu
Di chúc vô hiệu thì hiệu lực pháp luật của di chúc.không làm phát sinh
Theo quy định của BLTTDS 2015, Tán quan nhà nước thẩm quyền tuyên bố di
chúc vô hiệu.
Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp
luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện.
Nếu tuyên bố hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia
theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế.
Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật.
Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di
sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp
luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…) thì
quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tịch thu.
129. Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp h không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định
tại Điều 620 hoặc họ những người không quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 621 của Bộ luật này.
- Theo nguyên tắc của PL dân sự, người lập di chúc có quyền quyết định tối cao đối với tài sản
của mình, tuy nhiên 1 số trường hợp PL hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc nhằm
bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của những người trong diện thừa kế những người
quan hệ hôn nhân, huyết thống như bố, mje, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên…
- Theo khoản 1, Điều 644, BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
- Nếu dưới 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi nhưng ko khả năng lao động, thì kể cả bố mẹ viết di
chúc nhưng ko để lại di sản cho bạn, bạn vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế.
- 2/3 của một suất thừa kế được hiểu như sau: Chẳng hạn bố mẹ 400.000.000 đồng4
người con. Nếu chia thừa kế theo pháp luật, mỗi người con được 100.000.000 đồng. Trong
trường hợp bạn dưới 18 tuổi, mặc bố mẹ bạn viết di chúc không để lại 100.000.000 đồng
cho bạn, thì bạn vẫn được hưởng khoảng hơn 66.000.000 đồng (bằng 2/3 của 100.000.000
đồng). Còn nếu bạn đã thành niên (đủ 18 tuổi) thể tự mình lao động như những người
bình thường, thì bạn sẽ không được hưởng di sản theo di chúc của bố mẹ.
130. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện trình tự thừa kế do pháp luật
quy định.
Bản chất của thừa kế theo PL quá trình chuyển dịch di sản của người chết cho người
thừa kế theo quy định của PL.
Thừa kế theo PL khác với thừa kế theo di chúc ở những điểm sau:
Thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo di chúc
Việc dịch chuyển di sản phải được thực hiện theo hàng thừa
kế mà PL đã quy định.
Việc dịch chuyển di sản
hoàn toàn thực hiện theo
ý chí của người để lại di
sản.
Người được hưởng di sản do PL xác định.
Người được hưởng di sản
do người chết xác định
bằng ý chí của họ.
Người thừa kế chỉ được hưởng di sản khi đủ 2 điều kiện:
không bị tước quyền hưởng di sản ko bị người để lại di
sản truất quyền hưởng di sản.
Người thừa kế sẽ được
quyền hưởng di sản khi
đủ 1 điều kiện ko bị
PL tước quyền hưởng di
sản.
Di sản được dịch chuyển theo 1 trình tự nhất định căn cứ
vào các hàng thừa kế (những người hàng thừa kế sau chỉ
được hưởng thừa kế nếu ko còn ai hàng thừa kế trước do
đã chết, ko quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản).
Di sản được dịch chuyển
đồng thời cho tất cả
những người thừa kế
ko cần tuân theo 1 trình
tự nào.
131. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không hiệu lực pháp luật;
c)
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan
đến quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở
1. Trường hợp không có di chúc hoặc được coi là không có di chúc.
- Trường hợp người để lại di sản ko lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng đã hủy di chúc.
- Trường hợp người chết để lại di chúc nhưng khi tranh chấp về thừa kế xảy ra di chúc
đó đã bị thất lạc hoặc đã bị hư hại hoàn toàn đến mức ko thể hiện được đầy đủ và rõ ràng ý chí
của người lập di chúc cũng ko thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di
chúc.
- Nếu bản di chúc được viết bằng hiệu hoặc bằng ngôn từ khó hiểu làm cho tất cả người
thừa kế cách hiểu ko đồng nhất về toàn bộ nội dung của bản di chúc đó thì cũng được coi
là ko có di chúc.
Toàn bộ di sản sẽ được thừa kế theo quy định của PL.
2. Trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
- Khi xác định di chúc ko có hiệu lực toàn bộ thì thừa kế sẽ hoàn toàn được giải quyết PL
- Nếu di chúc vô hiệu 1 phần thì phần di sản liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực
sẽ áp dụng thừa kế theo PL.
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc hiệu lực sẽ được chia cho những người thừa kế
được xác định trong di chúc.
3. Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc, quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn vào thời điểm mở
thừa kế.
- Nếu tất cả cá nhận được thừa kế theo di chúc đều đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản, các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc cũng đều ko còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ di sản của người chết để lại được chia cho những
người thừa kế theo PL của người đó.
- Nếu chỉ 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản; 1 hoặc 1 số quan, tổ chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ áp
dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên đến người thừa kế theo di chúc đã chết, cơ quan, tổ
chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người còn sống, các cơ quan, tổ chức còn tồn tại vẫn được hưởng phần di sản đã
được người để lại di sản định đoạt trong di chúc.
4. Trường hợp đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Trong trường hợp người lập di chúc chỉ mới định đoạt 1 phần di sản thì phần di sản này được
chia theo di chúc.
- Phần di sản chưa được định đoạt trong di chúc sẽ áp dụng thừa kế theo PL để chuyển dịch
cho những người thừa kế theo luật của người để lại di sản.
5. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản.
- Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản thì áp dụng
thừa kế theo PL đối với toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại.
- Nếu chỉ 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc không quyền hưởng di sản thì chỉ áp
dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên quan đến người đó.
- Những người thừa kế ko các hvi nói trên được hưởng phần di sản người để lại di sản
đã xác định trong di chúc.
6. Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản
- Nếu người thừa kế theo di chúc thực hiện việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều
620 BLDS 2015 thì phần di sản liên quan đến họ sẽ được áp dụng thừa kế theo PL để giải
quyết.
132. Ý nghĩa của thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế 1 chế định pháp quan trọng trong hệ thống PL của hầu hết các nước trên thế
giới. Thừa kế là việc chuyển giao tài sản của 1 người sau khi người này chết cho những người
khác theo quy định của PL. Nếu ko có di chúc, di chúc ko hợp pháp hoặc di chúc ko phát sinh
được hiệu lực PL, thì việc chuyển giao tài sản sẽ được thực hiện theo PL.
- việc phân chia di sản ko phải theo ý chí định đoạt của người để lại di sản nhưng lại
được phân chia theo quy định chung của PL, dựa trên nguyên tắc chia đều bằng nhau, phân
chia theo thứ tự hàng, diện thừa kế.
133. Các hàng thừa kế theo pháp luật
a. Khái niệm:
Hàng thừa kế theo PL nhóm những người với người chết và theocùng mức độ gần gũi
đó họ cùng được đối với di sản thừa kế mà người chết để lại.hưởng ngang nhau
b. 3 hàng thừa kế:
Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người chết.
- Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng:
Đây là quan hệ thừa kế mang tính (thừa kế đối nhau, thừa kế của nhau).hai chiều
Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa vợ chồng là quan hệ hôn nhân.
Cần lưu ý các trường hợp:
. Vợ chồng đã chia tài sản chung nhưng ko ly hôn thì về mặt pháp lý, quan hệ hôn nhân của
họ vẫn tồn tại. → Người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã chết.
. Vợ chồng đã sống ly thân nhưng chưa ly hôn người còn sống vẫn được hưởng di sản
của người đã chết.
. Người đang là vợ hoặc chồng của 1 người tại thời điểm người đó chết thì sau đó đã kết
hôn với người khác hoặc sống chung với người khác như vợ chồng vẫn được hưởng di sản
của người đã chết.
. Nếu 1 người nhiều vợ, tất cả các cuộc hôn nhân đó đều được tiến hành trước
13/01/1960 miền Bắc trước 25/03/1977 miền Nam, thì khi người chồng chết trước,
tất cả các người vợ (nếu còn sống vào thời điểm ấy) đều người thừa kế hàng thứ nhất
của người chồn. Ngược lại, chồng người thừa kế thứ nhất của những người vợ đã chết
trước người chồng đó.
. Nếu cán bộ, chiến sĩ đã có vợ ở miền Nam, sau khi tập kết ra miền Bắc, lấy vợ ở miền Bắc
việc kết hôn sau ko bị hủy bỏ bằng 1 bản án hiệu lực PL, thì những người vợ đó đều
là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng khi người chồng chết trước và ngược lại.
. Đối với các trường hợp hôn nhân ko đăng kết hôn nhưng được thừa nhận hôn nhân
thực tế (gồm các cuộc hôn nhân được tiến hành trước ngày Luật HN&GĐ 1986 hiệu lực
thi hành) thì quan hệ vợ chồng giữa họ vẫn được thừa nhận họ người thừa kế theo PL
của nhau ở hàng thừa kế thứ nhất.
. Vợ chồng đã ly hôn nhưng sau đó quay lại sống chung với nhau trước ngày Luật HN&GĐ
1986 hiệu lực, cuộc sống chung đó không bị hủy bỏ bằng 1 bản án hiệu lực thi
hành, thì họ vẫn được thừa nhận quan hệ vợ chồng theo hôn nhân vẫn được hưởng
thừa kế của nhau.
- Quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con:
Đây cũng là quan hệ thừa kế mang tính 2 chiều.
Căn cứ xác định quan hệ này: căn cứ vào quan hệ (cùng 1 dòng máu trực hệhuyết thống
trong phạm vi 2 đời liền kề nhau) căn cứ vào quan hệ (giữa những ngườinuôi dưỡng
nuôi dưỡng lẫn nhau theo cha-con, mẹ-con hoặc theo cha, mẹ - con).
Trường hợp 1 người vừa con đẻ, vừa con nuôi thì họ sẽ người thừa kế hàng thứ
nhất của cả con nuôi con đẻ khi chúng chết. Ngược lại, 1 người vừa con nuôi, vừa là
con đẻ thì họ sẽ là người thừa kế hàng thứ nhất nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi chết.
Nếu người nhận con nuôi ko đăng việc nhận con nuôi theo PL thì cha mẹ nuôi với con
nuôi chỉ là người thừa ở hàng thứ nhất của nhau khi được công nhận là nuôi con nuôi thực
tế.
Nếu việc nuôi con nuôi chấm dứt trước thời điểm mthừa kế thì giữa họ ko được hưởng
di sản của nhau.
Hàng thừa kế thứ 2: ông nội, nội, ông ngoại, ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, nội, ông ngoại, bà ngoại.
Quan hệ thừa kế giữa ông, bà và cháu:
Căn cứ xác định quan hệ nàyhoàn toàn dựa trên quan hệ huyết thống.
Điểm b khoản 1 Điều 651 chỉ yêu cầu phải cháu ruột mới được thừa kế theo hàng thừa
kế thứ 2 của ông, bà; còn khi ông, thừa kế hàng thừa kế thứ 2 của cháu thì ko nhất
thiết phải là ông, bà ruột.
Quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột với em ruột:
Đây là quan hệ thừa kế giữa 2 bên, và quan hệ này được hình thành theo 1 căn cứ duy nhất
căn cứ huyết thống (là những người cùng huyết thống về đằng cha hoặc đằng mẹ
hoặc cả đằng cha, đằng mẹ).
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết người chết bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Quan hệ thừa kế giữa cụ với chắt:
Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế này giống căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa
ông, với cháu. Đó quan hệ ngành dọc theo 1 chuỗi thế hệ từ đời thứ nhất đến đời thứ
ba hoặc đến đời thứ tư.
Luật chỉ quy định khi chắt đứng vào hàng thừa kế thứ 3 để hưởng di sản của cụ thì phải
“chắt ruột”; còn khi cụ hàng thừa kế thứ ba của chắt thì luật chưa xác định là cụ ruột hay
không.
Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, ruột với cháu ruột:
sở hình thành mối quan hệ thừa kế giữa những người này quan hệ huyết thống bàng
hệ giữa 2 đời liền kề nhau.
134. Trình bày về thừa kế thế vị
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
a. Khái niệm
Thừa kế kế vị là việc con đẻ thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ông
nội, nội hoặc ông ngoại, ngoại đối với phần di sản cha, mẹ được hưởng nếu còn
sống, nhưng cha đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội, nội hoặc mẹ đã chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với ông ngoại, ngoại. Đồng thời, đây cũng việc con đẻ
thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của đối với phần di sản cha, mẹ được
hưởng, nhưng cha, mẹ đã chết trước hoặc cùng 1 thời điểm với cụ.
b. Điều kiện: 6 điều kiện Thừa kế kế vị chỉ được đặt ra khi thỏa mãn sau:
- Những người “thế vị” nhau phải là những người có quan hệ thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ
nhất (quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con), trong đó người thế vị phải là người ở đời sau (con
thế vị cha, mẹ nhưng cha, mẹ ko được thế vị con).
- Giữa họ phải quan hệ (chỉ con đẻ thay thế vị trí của cha đẻ, mẹhuyết thống trực hệ
đẻ).
- Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi người được thế vị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản (cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ).
- Trong mối liên hệ giữa người để lại di sản với người được thế vị thì người để lại di sản phải
là người ở , người được thế vị là người ở .đời trước đời sau
- Người thế vị vào thời điểm người được thế bị chết hoặc nếu sinh ra cònphải còn sống
sống sau thời điểm người được thế bị chết thì phải thành thai trước thời điểm người được thế
bị chết.
- Thế vị chỉ được đặt ra trong trường hợp người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
để lại di sản của người đó.sẽ được hưởng di sản
c. Các trường hợp thừa kế kế vị
(1). Cháu hưởng di sản của ông, bà do thế vị cha hoặc mẹ của cháu.
- Cha đẻ (mẹ đẻ) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại)
thì khi ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết, con sẽ thay thế vị trí của cha đẻ (mẹ đẻ) thừa
hưởng di sản.
(2). Chắt hưởng di sản của cụ do thế vị cha hoặc mẹ của chắt.
- Trường hợp ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản cụ, cha (mẹ) cũng đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để
lại di sản nhưng chết sau ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại), thì chắt được hưởng phần di sản
mà cha (mẹ) mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản (cụ) chết.
- Trường hợp ông, bà và cha, mẹ đều chết cùng thời điểm với người để lại di sản là cụ thì chắt
được hưởng phần di sản cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa
kế.
135. Trình bày về truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
- Truất quyền thừa kế việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của
mình cho 1 người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đây là quyền của người
để lại di chúc.
- Nội dung của di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập di chúc, người lập di chúc
toàn quyền định đoạt tài sản của mình cho chủ thể khác hưởng sau khi chết. Một trong những
quyền của người lập di chúc đó là truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Thông thường, người lập di chúc sẽ chỉ định cho nhân là người thân thích được hưởng di
sản thừa kế. Tuy nhiên, PL tôn trọng quyền quyết định của người lập di chúc, cho phép người
lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo PL (như cha, mẹ, vợ, chồng,
con, …) mà ko bắt buộc phải nêu lý do.
- Việc truất quyền thừa kế thể ghi trong di chúc truất quyền thừa kế hoặc ko cho
hưởng di sản…
- Cần phân biệt người bị truất quyền thừa kế người thừa kế không được chỉ định trong di
chúc:
Khi bị truất quyền thừa kế, người thừa kế ko còn quyền hưởng di sản theo di chúc
theo PL.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan người lập di chúc chỉ định
người khác hưởng di sản thì những người thừa kế theo PL người ko được chỉ định
trong di chúc. Nếu di chúc ko có hiệu lực hoặc vô hiệu thì người thừa kế theo PL sẽ được
hưởng di sản đó.
136. Trình bày về quyền từ chối nhận di sản trong mối liên hệ với nguyên tắc của
thừa kế
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản gửi đến người quản di sản,
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
- Việc nhận di sản được PL xác định là 1 quyền, ko aithể bị buộc phải nhận di sản, nếu ko
muốn. Do đó, từ chối nhận di sản cũng được coi là quyền tự do ý chí của người thừa kế. Phần
di sản của người từ chối sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo PL.
- Tuy nhiên, nếu vì trốn tránh ko thực hiện nghĩa vụ tài sản như: nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ cấp dưỡng … thì không được phép từ chối.
- Đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, một cá nhân bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng có
thể công chứng hoặc chứng thực nếu yêu cầu. Còn luật định thì không bắt buộc phải công
chứng, chứng thực.
- So với BLDS 2005, thời gian để một người từ chối nhận thừa kế đã được mở rộng rất nhiều,
không còn hạn chế trong thời gian hạn hẹp 06 tháng nữa.
137. Bản chất pháp lý của quyền từ chối nhận di sản
Từ chối nhận di sản bản chất là của người thừa kế. Tuy nhiên:quyền tự do ý chí
Ko được từ chối nhận di sản để tài sản của mình đối với ngườitrốn tránh nghĩa vụ
khác. Nếu người thừa kế ko thực hiện các khoản nợ khi đã đến hạn vì ko còn khả năng
tài sản để thanh toán, đồng thời lại từ chối quyền hưởng di sản thì được phép suy
đoán việc từ chối đó chỉ là nhằm trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ nói trên.
Người thừa kế chỉ quyền từ chối nhận di sản di sản.trước thời điểm phân chia
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành gửi đến người quảndi sản,văn bản
người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
138. Trình bày về người không có quyền hưởng di sản
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di
sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
- Người ko được quyền hưởng di sản những người đáng lẽ được hưởng di sản họ
người thừa kế theo PL của người để lại di sản hoặc đã được người lập di chúc cho họ hưởng
nhưng những người này lại hvi trái PL, trái đạo đức nên bị PL tước đi quyền hưởng di sản
theo luật cũng như theo di chúc.
- Những trường hợp ko được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
Căn cứ pháp lý để tước quyền hưởng di sản của người thừa kế khi họ có những hvi nói
trên phải là 1 bản án hình sự đã có hiệu lực PL. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ các vấn đề:
+ Về hvi “xâm phạm tính mạng”: Khi người thừa kế xâm phạm đến tính mạng của người để
lại di sản thì dù ko độngtrục lợi, hay ko được hưởng di sản, họ vẫn bị tước quyền
hưởng di sản nếu hvi đó mang lỗi cố ý.
+ Về tính nghiêm trọng của hvi ngược đãi, hành hạ: Đó phải là những hvi đối xử trái PL
đạo đức với người để lại di sản, làm cho người để lại di sản đau đớn về tinh thần, xúc phạm về
danh dự, dày vò và khốn khổ về thể xác.
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản: người được Luật
HN&GĐ xác định có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản nhưng họ ko thực hiện nghĩa vụ
đó.
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người thừa kế phạm tội chỉ bị tước quyền hưởng di sản nếu hvi phạm tội đó chứa đựng
động cơ là nhằm hưởng phần di sản mà người thừa kế khác có quyền hưởng.
d) Người hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lừa dối đối với người để lại di sản là việc cung cấp thông tin sai sự thật làm cho người
để lại di sản tin vào thông tin đó mà lập di chúc trái với ý nguyện đích thực của mình.
Cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc hvic động đến tâm
lý, tinh thần của người để lại sản, buộc họ phải lập di chúc để định đoạt di sản trái với ý
nguyện đích thực của họ.
Giả mạo di chúc việc xác lập 1 di chúc giả (nội dung + hình thức) nhằm làm cho
người khác tin rằng đó di chúc do người chết để lại. Mục đích nhằm hướng tới sự lợi
cho 1 hoặc 1 số người nhất định, việc hưởng lợi này hoàn toàn trái với ý chí của người
chết.
Sửa chữa di chúc hvi của 1 người trong việc thay đổi 1 phần hoặc toàn bộ nội dung
của di chúc mà người để lại di sản đã lập.
Hvi hủy di chúc là để 1 hoặc 1 số người thừa kế theo PL được hưởng di sản theo PL vì
di chúc của người để lại di sản ko cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn suất thừa kế theo PL.
139. Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho có điều kiện.
Tiêu chí
Di tặng
(Điều 646 BLDS
2015)
Hợp đồng tặng cho có
điều kiện
(Điều 462 BLDS 2015)
Khái niệm
Di tặng việc người lập di chúc
dành 1 phần di sản để tặng cho
người khác. Việc di tặng phải được
ghi rõ trong di chúc.
Hợp đồng tặng cho tài sản
sự thỏa thuận giữa các bên, theo
đó bên tặng cho giao tài sản của
mình chuyển quyền sở hữu
cho bên được tặng cho ko
yêu cầu đền bù, bên được tặng
cho đồng ý nhận.
Phương
thức
thểhiện
Được ghi nhận bằng di chúc hợp
pháp.
Thể hiện qua hợp đồng tặng
cho tài sản
Ý chí của
chủ sở hữu
tài sản
Phát sinh trên sở ý chí định
đoạt đơn phương của người lập di
chúc
sự thỏa thuận, thể hiện ý chí
giữa người cho người được
tặng nói chung là ý chí của song
phương
Di tặng hợp đồng tặng cho tài sản đều sđịnh đoạt về tài sản của
người có tài sản, sự chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của người
này sang cho người khác.
Người
thừa
kế/nhận
tặng cho
Người được di tặng nhân phải
người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã
thành thai trước khi người để lại di
sản chết. Trường hợp người thừa kế
theo di chúc không nhân thì
phải tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
Bên nhận tặng cho tài sản nếu
nhân thì phải còn sống;
nếu tổ chức thì phải tồn tại
vào thời điểm tặng cho tài sản.
Thời điểm
có hiệu
lực
Di tặng chỉ được nhận tài sản khi
người lập di chúc, di tặng chết, nếu
còn sống thì vẫn chưa được nhận.
Tặng cho động sản
- Hợp đồng tặng cho động sản
hiệu lực kể từ thời điểm bên
được tặng cho nhận tài sản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
- Đối với động sản luật
quy định đăng quyền sở hữu
thì hợp đồng tặng cho hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký.
Tặng cho bất động sản
- Tặng cho bất động sản phải
được lập thành văn bản công
chứng, chứng thực hoặc phải
đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng quyền sở hữu theo quy
định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động
sản hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển
giao tài sản.
Nghĩa vụ
của người
nhận di
tặng/ tặng
cho
Người được di tặng không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với
phần được di tặng.
Trừ TH toàn bộ di sản ko đủ để
thanh toán nghĩa vụ tài sản của
người lập di
Người được tặng cho thể
hoặc không phải thực hiện
nghĩa vụ tài sản đối với phần tài
sản tặng cho (quy định tại
khoản 1 Điều 470 BLDS 2005:
“Bên tặng cho có thể
chúc thì phần di tặng cũng được
dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại của người này.
yêu cầu bên được tặng cho thực
hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ
dân sự trước hoặc sau khi tặng
cho").
Quy định
về bảo vệ
người
thừa kế ko
phụ thuộc
nội dung
di chúc
Nếu người tài sản định đoạt tài
sản của mình cho người khác theo
cách thức di tặng thì tồn tại quy định
để bảo vệ những người thừa kế ko
phụ thuộc vào nội dung di chúc: 1 số
chủ thể vẫn được hưởng phần di
sản bằng hai phần ba suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu
di sản được chia theo pháp luật,
trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít
hơn 2/3 suất đó.
Nếu người tài sản định đoạt
tài sản của mình cho người khác
không theo cách thức của di
chúc tặng cho di sản thì
không quy định để bảo vệ
những người thừa kế không phụ
thuộc vào nội dung di chúc.
140. Trình bày về phân chia di sản thừa kế
Di sản toàn bộ tài sản thuộc QSH của 1 người họ để lại sau khi chết, bao gồm vật,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, quyền tài sản.
Di sản của người chết có thể gồm:
Tài sản riêng của người chết:
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn:
Tất cả tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của mỗi
người, trừ TH họ đã tuyên bố nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Tài sản mà vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc
chồng; tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người; sau
khi chia tài sản chung, những tài sản vợ, chồng đã được chia thuộc tài sản riêng của vợ,
chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người,
trừ TH vợ chồng có thỏa thuận khác.
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập theo ý chí của các bên: khi 1 bên chết trước thì
toàn bộ tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, theo đó, 1 nửa thuộc sở hữu của người
đang sống, 1 nửa thuộc về di sản của người đã chết.
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với người khác:
+ Đây là phần vốn mà người để lại di sản khi còn sống đã bỏ ra cùng với người khác mua sắm
1 tài sản nhất định để cùng sản xuất, kinh doanh chung. vậy, khi xác định phần di sản này
cần phải định giá lại toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung theo phần đó.
+ Cần xác định nguồn gốc của nguồn tài chính người đó dùng để góp vốn để xác định
di sản của họ theo 1 trong 2 TH:
Nếu nguồn tài chính mà họ dùng để góp vốn là tái sản riêng của họ thì toàn bộ phần tài
sản này sẽ là di sản mà họ để lại.
Nếu nguồn tài chính họ dùng để góp vốn tài sản chung của vợ chồng thì phải
chia đôi phần tài sản đó, 1 nửa thuộc sở hữu của người đang sống, nửa còn lại là di sản thừa kế
mà người chết để lại.
Phân chia di sản thừa kế:
(1). Họp mặt những người thừa kế:
- Họp mặt những người thừa kế bao giờ cũng mang nội dung thỏa thuận với nhau về việc
hưởng di sản và thỏa thuận này được quyết định theo đa số.
- Theo quy định Điều 656 BLDS 2015, người thừa kế phải họp mặt để bàn bạc về các vấn
đề liên quan đến thừa kế hay ko, hoàn toàn do họ quyết định ko phải thủ tục bắt buộc.
Tuy nhiên, khi đã họp thì kết quả phải được ghi thành văn bản.
(2). Thứ tự ưu tiên thanh toán:
- Trước khi phân chia di sản, các nghĩa vụ tài sản các khoản chi phí liên quan đến thừa kế
được thanh toán theo thứ tự sau:
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
Chi phí cho việc bảo quản di sản;
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
Tiền công lao động;
Tiền bồi thường thiệt hại;
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách NN;
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
Tiền phạt
Các chi phí khác.
(3). Phân chia di sản:
a. Phân chia di sản theo di
chúc
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện
vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người
khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản
thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
- Theo Khoản 1 Điều 659 BLDS 2015, là phân chia di sản theophân chia di sản theo di chúc
ý chí của người để lại di sản.
- Khi phân chia di sản theo di chúc cần xác định có thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc hay ko? Và nếu việc phân chia này ảnh hưởng đến phần di sản bắt buộc phải dành cho
họ thì phải trích di sản cho những người đó, mỗi người 1 phần ít nhất bằng của 1 suất thừa
kế theo PL.
- Việc phân chia di sản được tiến hành theo 1 trong 3 cách thức sau:
Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
. Áp dụng trong TH di chúc ko xác định phần của từng người thừa kế.
. Trước khi chia di sản, phải định giá toàn bộ di sản nhằm xác định 1 phần di sản thừa kế khi
được chia là bao nhiêu.
. Mỗi người thừa kế được nhận phần di sản trị giá bằng nhau, nếu người nhận di sản bằng
hiện vật giá trị cao hơn giá trị của phần di sản được chia thù bù phần chênh lệch cho người
nhận di sản bằng hiện vật có giá trị thấp hơn giá trị của phần di sản được chia.
Chia di sản theo tỷ lệ.
. Áp dụng trong TH người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế đồng thời đã xác định
rõ trong di chúc về tỷ lệ mà mỗi người thừa kế được hưởng trên tổng giá trị khối di sản.
. Di sản được phân chia cho từng người theo tỷ lệ đã được xác định trong di chúc.
Chia di sản theo hiện vật:
. Áp dụng trong TH người để lại di sản đã các định rõ trong di chúc về người thừa kế nào được
hưởng di sản là hiện vật gì 1 cách cụ thể.
. Di sản được giao cho người thừa kế bằng hiện vật như di chúc đã xác định.
. Người thừa kế nhận vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần
giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do
lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b. Phân chia di sản theo pháp luật:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì
phải dành lại một phần di sản bằng phần người thừa kế khác được hưởng để nếu người
thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa
kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia
đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa
thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Di sản phải chia theo hiện vật nếu người thừa kế yêu cầu được hưởng di sản thừa kế bằng
hiện vật.
- Chia trước và chia hết cho những người thừa kế ở hàng thừa kế trước.
TH ko người nhận thừa kế thì di sản đó thuộc về NN (Điều 622 BLDS).
- Di sản được chia đều cho những người cùng hưởng thừa kế.
c. Phân chia di sản khi
người thừa kế mới.
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặcngười thừa kế
bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh
toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời
điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2.
Trường hợp đã phân chia di sản màngười thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
ế ế
- Người thừa kế mới người thừa kế của người để lại di sản xuất hiện sau khi di sản của
người đó đã được phân chia (đối với phần di sản được quyết theo PL).
- Bao gồm những người sau:
Con của người để lại di sản sinh ra còn sống sau thời điểm di sản thừa kế được phân
chia (trong TH thai đôi, thai ba,...nhưng tại thời điểm phân chia di sản chỉ xác định là thai
1).
Người đã được Tòa án xác nhận là con của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản
án của Tòa án có hiệu sau thời điểm phân chia di sản thừa kế.
Con của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố đã chết trước thời điểm người để lại
di sản chết nhưng tin tức xác thực còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia
di sản.
Cha, mẹ của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người để
lại di sản chết nhưng tin tức xác thực còn sống hoặc trở về sau thời điểm đã phân
chia di sản.
Nếu di sản được phân chia cho hàng thừa kế thứ 2 hoặc thứ 3 thì người thừa kế mới
hàng này cũng được xác định tương tự như trên.
- Khi người thừa kế mới xuất hiện thì ko thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật
nhưng những người thừa kế đã nhận di sản cùng phải thanh toán cho người thừa kế mới một
khoản tiền tương đương với kỷ phần thừa kế theo PL mà người đó được hưởng tại thời điểm
chia di sản thừa kế.
d. Phân chia di sản khi người thừa kế bị bác bỏ
quyền thừa kế
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặcngười thừa kế
bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh
toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời
điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
2.
Trường hợp đã phân chia di sản màngười thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
ế ế
- Người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế người đã được chia di sản của người chết để lại
nhưng sau đó lại có căn cứ để xác định họ là người ko được quyền hưởng di sản theo quy định
tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015 hoặc họ ko phải là người thừa kế của người để lại di sản.
- Bao gồm:
+ Người thừa kế đã nhận di sản nhưng có căn cứ để xác định họ là người thuộc 1 trong các TH
quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.
+ Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ 2 nhưng căn cứ để xác định họ ko phải ông
bà, cháu, anh, chị, em ruột của người để lại di sản.
+ Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ 3 nhưng có căn cứ xác định họ ko phải cụ, chắt,
cháu, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người để lại di sản.
- Khi di sản được phân chia xác định người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người
đó phải trả lại di sản hoặc phải thanh toán 1 khoản tiền tương đương với giá trị di sản được
hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế được hưởng di sản, trừ TH thỏa
thuận khác.
Các trường hợp hạn chế phân chia di sản:
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người
thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di
sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống của bên vợ hoặc chồng còn sống gia đình thì bên còn sống quyền yêu cầu Tòa án
xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong
một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời
hạn 03 năm bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của gia đình họ thì quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không
quá 03 năm.
- Để bảo đảm sự tôn trọng ý chí của người để lại di sản, đồng thời nhằm bảo đảm sự ổn định
cuộc sống của những người thừa kế trong 1 số TH nhất định, việc hạn chế phân chia di sản
được coi là 1 nguyên tắc áp dụng đối với cả việc phân chia di sản theo di chúc và theo PL.
141. Trình bày về động sản hình?
Quyền đòi nợ được xem động sản hình điển hình, quyền này cho phép người
quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nhưng không cho phép người
có quyền thực hiện một quyền gì đặc biệt trên một tài sản đặc định.
Các quyền sở hữu trí tuệ động sản tuyệt đối, bởi đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
không phải một tài sản cụ thể, cũng không phải một quyền đòi nợ chống lại người
khác, mà là một kết quả của một hoạt động sáng tạo, kết quả ấy được ghi nhận, thừa nhận
cho người có quyền, trong nhiều trường hợp thông qua việc đăng ký nào đó.
142. Trình bày về bất động sản vô hình
Bất động sản là tài sản theo khoản 1 Điều 107 BLDS 2015 bao gồm (1) Đất đai, (2)
Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, (3) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà,
công trình xây dựng, (4) Tài sản khác theo quy định pháp luật.
Tài sản vô hình là những quyền tài sản (nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của 1 chủ thể nhất
định thường chỉ gắn với 1 chủ thể nhất định và ko thể chuyển giao. Tuy nhiên, 1 số
quyền tài sản thể chuyển giao như thương hiệu hàng a hoặc ủy quyền cho chủ thể
khác.
Tài sản hình những thứ ko hình dáng vật chất, ko thể dùng giác quan để
thấy được và ko thể dùng đại lượng để tính. Nhưng trong quá trình chuyển giao có thể quy
ra tiền.
Điều 107. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Điềều 317. Thềế chấếp tài s n
1. Thềế châếp tài s n là vi c m t bền (sau đây g i là bền thềế châếp) dùng tài s n thu c s h u c a mình đ b o
Tóm lại, tài sản hình các quyền tài sản, bao gồm quyền tài sản trên 1 tài sản
hữu hình hay còn gọi là vật quyền hoặc có thể trên 1 tài sản vô hình khác và các trái quyền
trị giá được bằng tiền.
143. Trình bày về bất động sản do luật định
Bất động sản do luật định là những bất động sản được pháp luật quy định theo điểm
d khoản 1 Điều 107 BLDS 2015. Tuy nhiên hiện tại chưa tài sản nào được coi bất
động sản theo luật định.
Việc định dạng bất động sản này có tính cách bổ sung. Ví dụ Điều 175 BLDS Nhật
Bản có quy định: "Không vật quyền nào có thể được tạo lập khác hơn các vật quyền được
quy định tại Bộ luật này hoặc các luật khác”.
144. Trình bày về bất động sản do mục đích
* Khái niệm:
Gọi bất động sản do mục đích những động sản, nhưng được xem như bất động sản do
mối liên hệ với một bất động sản do bản chất tự nhiên động sản này gắn liền với
cách là một vật phụ.
* Điều kiện:
Phải có mối liên hệ công dụng giữa hai tài sản. Mối liên hệ ấy phải khác quan không phụ
thuộc vào ý chí con người.
Cả bất động sản do bản chất tự nhiên bất động sản do mục đích đều phải thuộc một
chủ sở hữu.
* Ý nghĩa: nhằm xác định tài sản trong các giao dịch dân sự như thế chấp, cầm cố,
Theo tài liệu Thầy Ngô Huy Cương
Các bất động sản này không phải là bất động sản do bản chất. Sự gắn liền với đất
đai của chúng rất yếu ớt. Thực chất các tài sản này là động sản, nhưng do chúng được gắn
với bất động sản do bản chất một cách có ý thức của con người nên được xem xét như bất
động sản.
Trường hợp thứ 1: các đồ vật có chung một mục đích với bất động sản do bản chất
như để khai thác nhằm mục đích kinh tế (ví dụ như trang trại các dụng cụ khai thác
trang trại đó) được coi bất động sản bởi pháp luật áp dụng nguyên tắc phụ tòng chính.
Trong trường hợp này thì việc gắnvật lý (physical attachment) giữa các đồ vật này với
bất động sản do bản chất không phải là một điều kiện cần thiết.
Trường hợp thứ 2: các đồ vật gắn với bất động sản để hoàn thiện cho bất động sản
như nhằm mục đích trang trí nhà cửa, nhưng sự gắn bó hời hợt chưa đủ để biến các đồ vật
này thành bất động sản do bản chất. một điều kiện các đồ vật chỉ được xem bất
động sản do dụng đích khi các đồ vật và các bất động sản do bản chất của nó gắn hoặc hoà
nhập vào thuộc cùng một chủ sở hữu. Các quy định này có ý nghĩa rất lớn đối với thế chấp
và tố tụng dân sự liên quan tới vấn đề bắt giữ tài sản.
145. Phân tích tính không thể phân chia của thế chấp
2. Tài s n thềế châếp do bền thềế châếp gi . Các bền có th th a thu n giao cho ng iườ thứ ba giữ tài s n thềế c
- Thế chấp sự thỏa thuận giữa bên thế chấp bên nhận thế chấp về việc bên thế chấp
dùng tài sản gì để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.
- Tính ko thể phân chia của thế chấp được thể hiện là thế chấp ko thể phân chia theo phần.
Trong trường hợp khoản nợ đã được trả bớt hoặc còn rất ít đi chăng nữa thì bên thế chấp
cũng ko thể đòi trả lại vật thế chấp khi mà nghĩa vụ chưa được hoàn thành.
146. Phân tích tính thế vật của thế chấp
Tính thế
vật
Thế
chấp
Khoản 4 Điều 318 BLDS 2015:
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm
thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ
chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm
đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm
chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế
chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông
báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản
bảo hiểm đang được dùng đ thế chấp thì tổ
chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm bên thế chấp nghĩa vụ
thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 317 BLDS 2015 Thế
chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một bên
(sau đây gọi bên thế chấp) dùng
tài sản thuộc sở hữu của mình để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
không giao tài sản cho bên kia (sau
đây gọi là bên nhận thế chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp
giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao
cho người thứ ba giữ tài sản thế
chấp.
Thế chấp có 4 đặc tính:
- Là một vật quyền được thiết lập
trên tài sản nhằm bảo đảm cho
nghĩa vụ;
- một quyền phụ thuộc;
- Không thể bị phân chia; và
- Tạo ra các quyển đối kháng lại
với người thứ ba;
147. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ quyền đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, sử dụng
chuyển giao các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
148. Tại sao nói quyền sở hữu trí tuệ là tài sản hình tuyệt đối?
- hình:
Là tài sản ko có hình dáng vật chất, ko nhìn thấy được, ko cầm nắm được, nhưng trị
giá được bằng tiền và có thể trao đổi.
Tồn tại dưới dạng quyền nhân thân hay quyền tài sản chứ ko tồn tại dưới dạng hình
thái vật chất nhất định:
- Tuyệt đối:
149. Ý nghĩa pháp lý của đăng bảo hộ trong chế định quyền sở hữu trí tuệ
- Làm tăng sự chắc chắn ổn định về mặt pháp mang lại lợi ích ko chỉ cho những
người nắm giữ và sử dụng tác phẩm đó.
- 1 căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
- Được thừa nhận quyền sở hữu (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với tài sản được tạo
ra bởi bộ óc con người).
150. Phân biệt quyền sở hữu trí tuệ và quyền đối nhân
Ti
ê
u
c
Quyền sở hữu trí tuệ Quyền đối nhân
Kh
ái
niệ
m
các quyền đối với những sản phẩm
sáng tạo của bộ óc con người như: tác
phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm
máy tính, phát minh, sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ
được PL bảo hộ.
quyền của 1 người được phép
yêu cầu người khác thực hiện 1
nghĩa vụ tài sản đối với mình.
Quan
hệ
pháp
Quan hệ giữa chủ thể với các sản
phẩm do trí tuệ con người tạo ra.
Quan hệ giữa các chủ
thể.
Căn
cứ
phá
t
sin
h
Tác phẩm được sáng tạo và được thể
hiện dưới 1 hình thức vật chất nhất
định, đăng ký, sử dụng hợp pháp,
sở hoạt động cạnh tranh, quyết định
cấp bằng bảo hộ…
Hợp đồng, hvi pháp đơn
phương, thực hiện công việc ko
ủy quyền, gây thiệt hại do ho
hvi trái PL, chiếm hữu, sử dụng
hoặc được lợi về tài sản ko
căn cứ PL
Chấ
m
dứ
t
Ko quy định, chỉ quy định về thời gian
bảo hộ (hết thời gian bảo hộ tài sản trở
thành tài sản chung của nhân loại,
thể sử dụng ko phụ thuộc vào sự
đồng ý của chủ sở hữu.
Theo thỏa thuận, nghĩa vụ hoàn
thành, trừ nghĩa vụ, hết thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ, thay thế
nghĩa vụ, bên quyền nghĩa
vụ sáp nhập hợp nhất.
| 1/72

Preview text:

Luật Dân sự 2
1. Phân biệt quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân Quan hệ nhân thân Quan hệ tài sản Khái niệm
+ Quan hệ nhân thân phát sinh + Quan hệ tài sản là các quan
vì lợi ích tinh thần, luôn gắn
hệ xã hội giữa con người với
liền với chủ thể nó không
con người thông qua một tài
mang tính hàng hóa – tiền tệ sản nhất định
và không thể tính được bằng trị giá.
+ Trong quan hệ nhân thân,
việc dịch chuyển các giá trị
tinh thần là không thể thực hiện được. Đặc điểm
+ Luôn liên quan đến một lợi + Mang tính đa dạng phong ích tinh thần. phú.
+ Không xác định được bằng + Mang tính ý chí tiền.
+ Mang tính chất giá trị và
+ Các lợi ích tinh thần luôn tính được bằng tiền
gắn liền với chủ thể.
+ Tính chất đền bù tương đương trao đổi. 2.
Phân loại quan hệ tài sản
* Quan hệ sở hữu tài sản
+ Quan hệ sở hữu tài sản là một dạng của quan hệ tuyệt đối tức là chủ thể mang quyền được
xác định, các chủ thể còn lại đều là chủ thể mang nghĩa vụ. Quan hệ sở hữu thể hiện việc chủ
sở hữu có đầy đủ các quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình. Các chủ thể
còn lại đều phải có nghĩa vụ tôn trọng việc thực hiện quyền của chủ sở hữu.
+ Tuy nhiên, chủ sở hữu cũng phải tuân thủ giới hạn quyền sở hữu của mình và được Bộ luật
Dân sự năm 2015 ghi nhận tại khoản 2 Điều 160. Theo đó:“chủ sở hữu được thực hiện mọi
hành vỉ theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây
thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác’'’.
* Quan hệ thừa kế tài sản
+ Thừa kế tài sản là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những người còn sống
hoặc pháp nhân đang tồn tại. Hiện nay, khái niệm về quan hệ thừa kế tài sản vẫn còn đang
nhiều tranh cãi và có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên, không thể phủ nhận, quan hệ
thừa kế tài sản chính thức phát sinh dựa trên sự kiện pháp lý chết của một cá nhân.
+ Khi một cá nhân chấm dứt sự tồn tại, những tài sản thuộc sở riêng hoặc đồng chủ sở hữu
chung với các chủ thể khác của người chết sẽ trở thành di sản thừa kế. Di sản thừa kế này
được dịch chuyển cho người còn sống (người hưởng di sản của người này) theo ý chí của
chính người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. Chính vì đối tượng của thừa kế tài sản
luôn là tài sản nên quan hệ thừa kế tài sản là một trong những nhóm cơ bản của quan hệ tài sản.
* Quan hệ hợp đồng có đối tượng là tài sản
+ Quan hệ hợp đồng được hình thành dựa trên một hợp đồng mà các bên thỏa thuận, ký kết
phù hợp với các nguyên tắc và điều kiện mà pháp luật đặt ra.
+ Hợp đồng là sự thoả thuận của các bên mà làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ của các bên chủ thể.
+ Hợp đồng có đối tượng là tài sản tức là những thoả thuận của các bên mà quyền, nghĩa vụ
của các chủ thể liên quan đến tài sản. 3.
Phân biệt quan hệ pháp luật tuyệt đối và quan hệ pháp luật tương đối
Căn cứ vào tính xác định của chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ, quan hệ pháp luật dân sự
được phân chia thành quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối và quan hệ pháp luật dân sự tương đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối
- Nếu trong quan hệ đó, chủ thể quyền được xác định, tất cả các chủ thể khác là chủ thể mang nghĩa vụ.
- Nghĩa vụ của họ được thể hiện dưới dạng không hành động (không thực hiện bất cứ hành vi
nào xâm phạm đến quyền lợi của chủ thể có quyền).
- Quan hệ tuyệt đối có thể là quyền sở hữu, quyền tác giả đối với tài sản trí tuệ… Trong những
quan hệ này, chủ sở hữu, tác giả là người có quyền, những chủ thể khác là chủ thể nghĩa vụ.
Họ có nghĩa vụ tôn trọng chủ sở hữu thực hiện quyền sở hữu của mình, không xâm phạm đến quyền tác giả.
- Các loại quyền tuyệt đối thường được pháp luật ghi nhận mà không được tạo bởi sự thỏa thuận của các bên.
=> Việc xác định này có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền cho người có quyền. Bất cứ hành vi
nào xâm phạm đến các quyền năng của chủ thể quyền đều coi là vi phạm quyền bảo vệ tuyệt đối.
* Quan hệ pháp luật dân sự tương đối là những quan hệ pháp luật trong đó ứng với chủ thể
quyền xác định là những chủ thể mang nghĩa vụ cũng được xác định (trong các quan hệ nghĩa
vụ hợp đồng, bồi thường thiệt hại…) 4.
Khái niệm và đặc tính của vật quyền 1. Khái niệm
- Vật quyền là quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình → là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
2. Đặc tính của vật quyền
-
Tính chi phối trực tiếp lên tài sản (tính đối vật):
+ Chủ thể có quyền sẽ trực tiếp bằng hvi của mình tác động lên tài sản đáp ứng nhu cầu
của mình. → hvi tác động có thể là để quản lý, nắm giữ tài sản hoặc khai thác công dụng,
sử dụng tài sản, hưởng hoa lợi, lợi tức. - Tính tuyệt đối:
+ Vật quyền sẽ ko đương nhiên chấm dứt và bị hủy ngang 1 cách dễ dàng khi 1 bên, đặc
biệt là bên chủ sở hữu tài sản mong muốn.
+ Sự ghi nhận đặc tính này nhảm hướng đến bảo vệ vững chắc hơn chủ thể có quyền so
với chủ thể có quyền trong quan hệ trái quyền. - Tính cụ thể
+ Sự ảnh hưởng của học thuyết vật quyền trong phần “quyền sở hữu và quyền khác đối với
tài sản” là sự thể hiện đặc tính cụ thể của vật quyền - 1 hệ quả của đặc tính công khai, cho
phép xác định được đối tượng của vật quyền bởi đặc tính này chỉ rõ mỗi vật quyền chỉ có
thể được xác lập gắn với 1 vật xác định.
+ Đặc tính này trong BLDS 2015, được ghi nhận dưới góc độ quyền sở hữu và các
quyền khác đối với tài sản sẽ chấm dứt khi đối tượng của các vật quyền này không còn tồn tại. - Tính ưu tiên:
+ Đặc tính này cho phép người có vật quyền có lợi thế hơn so với các chủ thể không có vật
quyền với ghi nhận trong quyền ưu tiên thanh toán của các chủ nợ có bảo đảm so với
quyền của các chủ nợ nắm vật quyền có quyền được ưu tiên thanh toán hơn so với các chủ
nợ khác thông qua quy định về hiệu lực đối kháng với người thứ ba. - Tính truy đòi:
+ Đặc tính truy đòi, cũng là hệ quả của đặc tính đối kháng.
+ Tất cả những ai đang nắm giữ vật, dù với tư cách nào, đều phải tôn trọng các quyền năng
của người có vật quyền, 1 cách không điều kiện: Người có quyền sở hữu tài sản được
quyền yêu cầu người nắm giữ tài sản phải giao tài sản cho mình và người nắm giữ phải
giao nếu không muốn bị coi là người chiếm giữ tài sản trái phép… - Tính lâu dài:
+ Thời hiệu dành cho vật quyền tuy được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo
ý chí của chủ sở hữu hoặc theo trường hợp riêng luật định nhưng điểm chung là lâu dài.
VD: quyền đối với bất động sản liền kề gắn với chủ thể trong suốt thời gian chủ thể đó
khai thác, sử dụng trên diện tích đất được hưởng quyền.
+ Riêng đối với quyền hưởng dụng, sự ghi nhận quyền này hướng đến đảm bảo nguồn sinh
kế hoặc sự ổn định trong đời sống nên thậm chí quyền hưởng dụng có thể kéo dài đến hết
đời người của người mang quyền. 5.
Nguyên tắc vật quyền pháp định (xác định)
Nguyên tắc vật quyền chỉ được xác định trên cơ sở luật định 
Qua tên gọi được ghi nhận trong BLDS. Tại phần thứ 2 của Bộ luật được định danh
“Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản”. Riêng quyền sở hữu - 1 quyền cơ bản và
quan trọng nhất của vật quyền - được định danh theo cách gọi truyền thống được sử dụng
trong 1 thời gian lâu dài. Còn các vật quyền khác thì được khẳng định như sau: “Quyền
khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc sở hữu
của chủ thể khác” (Điều 159). Như vậy, tính chất vật quyền được nhấn mạnh ở 2 góc độ:
Một, chủ thể có quyền khác được trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản; và Hai, tài sản này
đang thuộc sở hữu của 1 chủ thể khác. Như vậy, các quyền này được đặt trong mối liên hệ
với quyền sở hữu của chủ sở hữu. Các chủ thể mang các quyền khác đối với tài sản vẫn có
quyền trực tiếp nắm giữ, chi phối theo đúng tinh thần luật định; 
Bộ luật Dân sự hiện hành định danh các quyền nằm trong nhóm quyền khác đối với tài
sản mà chủ thể được phép trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản mà chủ thể được phép trực
tiếp nắm giữ, chi phối tài sản gồm quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng
và quyền bề mặt (tài Điều 159 khoản 2). Như vậy, các chủ thể không có quyền thỏa thuận
để tạo nền 1 vật quyền khác so với 3 quyền nằm trong nhóm vật quyền khác nêu trên.
Nguyên tắc này cũng hoàn toàn hợp lý vì bản thân vật quyền có tính tuyệt đối và được ưu
tiên nên phải trong những trường hợp do luật ghi nhận, thừa nhận và bảo hộ thì các quyền
này mới được hình này, tồn tại và thực thi. 6.
Hiệu lực pháp lý của vật quyền – Hiệu lực truy đòi
– Tố quyền dựa trên vật quyền: (nhằm đảm bảo vật quyền cho chủ sở hữu) – Yêu cầu hoàn trả
– Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm vật quyền
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại.
7. Phân biệt vật quyền và trái quyền Vật quyền
“Vật quyền” chính là quyền trên vật, hay cách gọi quen thuộc hơn là quyền sở hữu. Quyền đối
với tài sản của mình là quyền sở hữu.
Ví dụ: Bạn có quyền đối với tài sản hợp pháp của mình, trong đó bao gồm quyền chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản đó.
Vật quyền còn được hiểu theo nghĩa chủ quan và khách quan:
– Theo nghĩa chủ quan thì vật quyền được hiểu đơn thuần là quyền của một chủ thể đối với
một tài sản nhất định.
– Theo nghĩa khách quan thì đó là toàn bộ các quy phạm pháp luật quy định về vật với tư cách
là đối tượng của vật quyền. Trái quyền
“Trái quyền” đối ngược lại với vật quyền. Tức là quyền của một người, được phép yêu cầu
người khác phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định nào đó. Và chỉ qua
hành vi của người đó thì quyền và lợi ích của người có quyền mới được đáp ứng.
Vậy trái quyền có thể là nghĩa vụ làm hoặc không làm một việc hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản.
Bộ luật Dân sự 2015 không sử dụng thuật ngữ “trái quyền” mà sử dụng thuật ngữ “quyền yêu
cầu” để chỉ mối quan hệ giữa một người có quyền và một người có nghĩa vụ tương ứng.
8. Phân biệt vật quyền và quyền sở hữu trí tuệ
- Vật quyền là quyền của các chủ thể được phép thực hiện để khai thác, sử dụng tài sản
đáp ứng các nhu cầu của mình → là quyền được thực hiện trực tiếp và ngay lập tức trên vật.
- Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền
đối với giống cây trồng.
Quyền sở hữu trí tuệ không phải vật quyền, mặc dù là quyền tài sản.
9. Khái niệm tài sản
Tài sản - với tư cách là khách thể của quan hệ sở hữu - đã được Điều 105 BLDS 2015 xác
định như sau: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền sở hữu.
Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật
và mọi vật khác với ý nghĩa vật lý ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Với ý nghĩa là một phạm trù pháp lý, vật là bộ phận của thế giới vật chất có thể đáp ứng
được một nhu cầu nào đó (vật chất) của con người. Tuy nhiên, không phải bất cứ bộ phận
nào của thế giới vật chất đều được coi là vật. Vì vậy, có những bộ phận của thế giới vật
chất ở dạng này thì được coi là vật nhưng ở dạng khác lại không được coi là vật. 10.
Phân biệt khái niệm tài sản và sản nghiệp * Sản nghiệp:
Sản nghiệp là tài sản bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình thuộc quyền sở hữu hay
quyền sử dụng hợp pháp của một cá nhân để sinh sống, kinh doanh, tạo nên cơ nghiệp của cá nhân đó
=> Sản nghiệp chính là tài sản của một cá nhân
* Tài sản: (điều 105 BLDS)
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản
hiện có và tài sản hình thành trong tương lai. 11. Phân loại tài sản a.
Căn cứ theo cách xác định của luật.
- Vật: là 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người.
- Tiền: là 1 công cụ thanh toán, trao đổi ngang giá, mang mệnh giá và do NN phát hành.
- Giấy tờ có giá: là bằng chứng ghi nhận 1 quyền tài sản của 1 chủ thể xác định; trị giá được bằng tiền.
- Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
b. Căn cứ theo tính chất dịch chuyển vật lý của tài sản.
- Bất động sản: là những loại tài sản ko thể di dời, dịch chuyển.
- Động sản: là những tài sản có thể di dời, dịch chuyển.
c. Căn cứ theo tính hữu hình hay vô hình của tài sản.
- Tài sản hữu hình: là những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể có hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Tài sản vô hình: là các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể.
d. Căn cứ theo thứ tự sinh ra tài sản.
- Tài sản gốc: là tài sản có trước, tài sản sinh ra được tài sản.
- Tài sản phái sinh là tài sản có sau, đc sinh ra từ tài sản có trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
e. Căn cứ theo yêu cầu đăng ký QSH đối với tài sản.
- Tài sản phải đăng ký quyền sở hữu
- Tài sản ko phải đăng ký quyền sở hữu.
f. Căn cứ theo sự hình thành tài sản tại thời điểm xác lập giao dịch.
- Tài sản hiện có: tài sản mà tại lúc xác lập giao dịch, tài sản đã có và sẵn sàng đáp ứng
cho việc chuyển giao QSH tài sản hoặc quyền sử dụng tài sản.
- Tài sản hình thành trong tương lai: tài sản hoặc chưa tồn tại tại thời điểm xác lập giao
dịch hoặc đã tồn tại nhưng chưa để các giấy tờ hoặc điều kiện để có thể chuyển giao QSH
hoặc quyền sử dụng tài sản.
g. Căn cứ theo chế độ pháp lý đối với tài sản
- Tài sản tự do lưu thông
- Tài sản hạn chế lưu thông - Tài sản cấm lưu thông 12.
Phân tích đặc điểm tài sản hữu hình
- Tài sản hữu hình là những tài sản tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể có hình dáng, kích
thước, đặc điểm nhận diện và cảm nhận được thông qua các giác quan.
- Trong giao dịch dân sự mà có đối tượng là tài sản hữu hình thì các chủ thể cần có sự mô
tả cụ thể để xác định chuyển giao đúng đối tượng. -
- Thông thường, tài sản hữu hình áp dụng cách thức chuyển giao “trao tay”.
- Tài sản hữu hình được khai thác, quản lý dựa trên tính năng của tài sản đó. 13.
Phân tích đặc điểm tài sản vô hình
- Tài sản vô hình là các quyền tài sản, trị giá được bằng tiền nhưng ko tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể.
- Trong giao dịch dân sự mà có đối tượng là tài sản vô hình thì cần các thông tin thể hiện
quyền tài sản đó thuộc về chủ thể tham gia giao dịch.
- Tài sản vô hình chuyển giao tài sản thể hiện trên văn bản, giấy tờ và thời điểm ghi nhận
là khi NN chứng thực chủ thể được chuyển giao chính thức có quyền trên tài sản đó.
- Tài sản vô hình sẽ được quản lý thông qua các hvi khai thác, đưa quyền tài sản vào trong
các giao dịch để có thể thu được các lợi ích vật chất nhất định. 14.
Phân loại động sản và bất động sản. Ý nghĩa của phân loại Ph BẤT ĐỘNG SẢN ĐỘNG SẢN ân loạ i Đố
* Đối tượng được xếp vào là bất động sản
- Đối tượng được xếp vào là i
có phạm vi khá hẹp. Theo khoản 1, điều
động sản có phạm vi khá rộng. tượ
107, BLDS 2015 đã liệt kê các loại tài sản - BLDS 2015 không liệt kê ng
được xếp vào nhóm bất động sản gồm có:
như trường hợp bất động sản - Đất đai
mà quy định: “Động sản là
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất
những tài sản không phải là bất đai động sản”.
- Tài sản khác gắn với đất đai, nhà, công trình xây dựng
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
* Ngoài những tài sản kể trên, một số tài
sản vô hình gắn liền với đất đai như quyền
sử dụng đất, quyền thế chấp,..cũng được coi là
bất động sản theo quy định trong pháp
luật Kinh doanh Bất động sản. Tính chất
Là những tài sản không thể di dời
Là những tài sản có thể di dời đặc thù * Ý nghĩa phân loại:
- Là căn cứ để xác định thời hiệu xác lập quyền sở hữu
- Là căn cứ để xác lập thẩm quyền của TAND trong việc giải quyết các tranh chấp về tài sản
- Có ý nghĩa đối với việc xây dựng pháp luật cũng như áp dụng vào pháp luật thực tiễn
15. Phân loại vật chính và vật phụ. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 110)
- Vật chính
: vật độc lập, có thể khai thác công dụng theo tính năng; là tài sản có giá trị vật
chất, được tạo ra với khả năng khai thác, sử dụng độc lập. Việc khai thác, sử dụng vật chính
không bắt buộc phải sử dụng vật phụ mà vẫn giữ nguyên giá trị, lợi ích và công dụng ban đầu.
- Vật phụ: vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận
của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính; được sản xuất, hình thành nhằm mục tiêu khai
thác tối đa các công dụng của vật chính, nâng cao giá trị cho vật chính nhưng không thể thay
thế
vật chính; có thể gắn liền hoặc tách rời vật chính * Ý nghĩa:
Việc phân biệt vật chính và vật phụ trong BLDS nhằm giải quyết những vấn đề pháp lý
có đối tượng là vật dễ dàng hơn. Vì vật là đối tượng của các quan hệ giao dịch, đồng thời là
khách thể của quyền sở hữu. 16.
Phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao. Ý nghĩa của phân loại
* Phân loại: (điều 112 BLDS)
- Vật tiêu hao: vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu.
- Vật không tiêu hao: vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình
dáng và tính năng sử dụng ban đầu. * Ý nghĩa:
- Mục đích chính của việc phân loại vật tiêu hao và vật không tiêu hao là xác định đối tượng
của hợp đồng cho thuê và hợp đồng cho mượn. Vật tiêu hao không thể là đối tượng của 2 loại hợp đồng kể trên. 17.
Phân loại vật cùng loại và vật đặc định. Ý nghĩa của phân loại.
* Phân loại: (Điều 113 BLDS)
- Vật cùng loại:
là những vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định
được bằng những đơn vị đo lường. Vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế cho nhau.
- Vật đặc định: là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu,
hình dáng, màu sắc, chất liệu, đặc tính, vị trí. * Ý nghĩa:
- Là cơ sở cho việc miễn trừ nghĩa vụ trong trường hợp hai người có nghĩa vụ về tài sản cùng loại với nhau
- Có ý nghĩa rất lớn trong việc xác định có chuyển giao đúng vật hay không
18. Phân loại vật phân chia được và vật không phân chia được. ÝN của phân loại.
* Phân loại: (Điều 111 BLDS)
- Vật phân chia được: là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng
ban đầu. VD: gạo, xi măng...
- Vật không phân chia được: là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và
tính năng sử dụng ban đầu. VD: Xe máy, đồng hồ,...
* Ý nghĩa: vật ko chia đc phải trị giá thành tiền để chia. 19.
Hoa lợi, lợi tức là gì
Điều 109. BLHS 2015: Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
Ví dụ: Gia súc nhỏ do mẹ chúng đẻ ra.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Ví dụ: Tiền lãi thu được từ việc cho vay tài sản.
Hoa lợi, lợi tức là những sản vật (vật mới) được tạo ra từ sự phát triển tự nhiên có tính chất
hữu cơ hoặc được hình thành từ hoạt động đầu tư, khai thác từ tài sản. Theo đó, chủ sở hữu,
người sử dụng có quyền tự khai thác, sử dụng hoặc cho người khác khai thác công dụng của
tài sản để hưởng lợi tức.
20. Phân loại vật gốc và hoa lợi, lợi tức. Ý nghĩa của phân loại.
- Vật gốc là vật có trước, vật sinh ra được vật.
- Vật phái sinh là vật có sau, được sinh ra từ vật có trước. Gồm hoa lợi và lợi tức.
+ hoa lợi: là loại tài sản được tạo ra do quy luật của tự nhiên.
+ lợi tức: là những tài sản được sinh ta từ tài sản gốc nhưng ko tuân theo quy luật tự nhiên
mà lệ thuộc vào ý chí của con người.
Ý nghĩa: Việc phân loại này có ý nghĩa trực tiếp đối với việc xác định chủ thể có quyền
sở hữu đối với tài sản phái sinh. 21.
Khái niệm vật – khách thể của vật quyền
Vật là 1 bộ phận của thế giới vật chất được con người tác động, quản lý, chi phối nhằm
phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người. 22.
Phân loại vật quyền
Vật quyền được chia thành 02 loại:
1. Quyền sở hữu: là quyền đối với vật của mình.
2. Các loại vật quyền khác: là quyền đối với vật của người khác.
Note: Một người có thể cùng một lúc là chủ thể của nhiều vật quyền khác nhau. 23.
Trình bày về vật quyền phụ thuộc (vật quyền bảo đảm)
Vật quyền bảo đảm (tiếng Pháp: sûreté réelle) là một khái niệm của hệ thống pháp luật
Châu Âu lục địa (Civil law), được dùng để chỉ quyền trực tiếp và ngay tức khắc của bên nhận
bảo đảm trên một tài sản được chủ sở hữu của nó dùng để đảm bảo thực hiện một nghĩa vụ.
Vật quyền bảo đảm chỉ một biện pháp làm tăng quyền năng của trái chủ, mà không phụ thuộc
vào người khác, cho phép trái chủ có quyền lợi đặc biệt đối với tài sản của người thụ trái.
Quan hệ bảo đảm hiện nay không chỉ bao gồm trái chủ và người thụ trái mà còn có thể có
bên thứ ba dùng tài sản của mình để đảm bảo cho nghĩa vụ của người thụ trái. Như vậy, nói
một cách rộng hơn, vật quyền bảo đảm phát sinh khi chủ sở hữu của tài sản đã tách quyền định
đoạt cho bên nhận bảo đảm để nhằm mục đích dành cho chủ thể đó sự đảm bảo về mặt tài sản,
quyền lợi đó trực tiếp thuộc về bên nhận bảo đảm mà không phụ thuộc vào bên nào khác.
Quan hệ vật quyền bảo đảm được xác lập trên nguyên tắc giải quyết mối quan hệ giữa hai
yếu tố: chủ thể của quyền (con người) và đối tượng của quyền (tài sản). Theo đó, quan hệ vật
quyền bảo đảm cho phép chủ thể có quyền “áp đặt” quyền của mình lên tài sản, mà không cần
đến sự đồng ý hoặc không đồng ý của chủ thể khác. Đây chính là sự khác biệt cơ bản giữa vật
quyền bảo đảm nói riêng và vật quyền nói chung với quan hệ trái quyền (trong quan hệ trái
quyền thì quyền của chủ thế này, đồng thời là nghĩa vụ của chủ thể khác).
Các quan hệ trái quyền thường phụ thuộc nhiều vào ý thức của bên có nghĩa vụ có chủ
động thực hiện nghĩa vụ không và thực hiện như thế nào. Quan hệ vật quyền cho chủ thể nắm
quyền thực hiện quyền lực chủ động hơn. Vật quyền bảo đảm ở đây có tác dụng tạo ra sự an
toàn cho người có quyền trong quá trình tham gia vào một quan hệ nghĩa vụ với tư cách trái
chủ. Thay vì phải lệ thuộc vào vai trò chủ động của thụ trái để có được sự thực hiện nghĩa vụ
thoả đáng, người có vật quyền có thể tác động vào giá trị tiền tệ của tài sản.” 24.
Phân loại các quyền khác đối với tài sản (vật quyền dụng ích)
Điều 159 BLDS 2015 quy định: Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp
nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
- Quyền đối với bất động sản liền kề - Quyền hưởng dụng - Quyền bề mặt. 25.
So sánh vật quyền dụng ích theo vật và vật quyền dụng ích theo người * Giống nhau:
- Đều là vật quyền dụng ích, vật quyền hạn chế
- Đề là quyền tác động lên tài sản thuộc sở hữu của người khác * Khác nhau: Ti
Vật quyền dụng ích theo vật (Quyền
Vật quyền dụng ích theo ê địa dịch)
người (quyền hưởng u dụng) c hí Căn
do địa thế tự nhiên, theo quy định của
theo quy định của luật, theo cứ
luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc
thỏa thuận hoặc theo di chúc. xác lập Khá Bất động
Bất động sản và động sản ch sản th ể
Đối với mọi cá nhân, pháp nhân từ khi
Đối với mọi cá nhân, pháp nhân Hi
bất động sản được chuyển giao. Có hiệu
từ khi tài sản được chuyển giao ệ
lực với tất cả mọi người được chuyển gia
(chỉ có hiệu lực với người được u
(có hiệu lực cả những người được
chuyển giao là người đầu tiên và lự chuyển giao lại) duy nhất) c Hoa Không được hưởng Được hưởng lợi, lợi tức
- BĐS hưởng quyền và BĐS chịu
- Thời hạn của quyền hưởng
hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của 1 dụng đã hết người.
- Theo thoả thuận của các bên
- Việc sử dụng, khai thác BĐS không
- Người hưởng dụng trở thành
còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
chủ sở hữu tài sản là đối tượng
- Theo thoả thuận của các bên của quyền hưởng dụng Chấ
- Trường hợp khác theo quy định của luật.
- Người hưởng dụng từ bỏ hoặc m
không thực hiện quyền hưởng dứ
dụng trong thời hạn do luật định t
- Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn
- Theo quyết định của Toà án
- Căn cứ khác theo quy định của luật.
26. So sánh vật quyền phụ thuộc theo pháp định và vật quyền phụ thuộc theo ước định
- Vật quyền phụ thuộc theo pháp định – cầm giữ
- Vật quyền phụ thuộc theo ước định –cầm cố, thế chấp - So sánh:
* vqpt theo pháp định ko cần đăng ký
* vqpt theo pháp định thì bên nhận bảo đảm được ưu tiên hơn
* vqpt theo pháp định pháp định khi bảo đảm thì phát sinh hiệu lực khi đến hạn còn vqpt
theo ước định là do thỏa thuận ý chí
* vqpt theo pháp định ko có tính thế vật 27.
Tại sao nói chiếm hữu là tình trạng thực tế
Chiếm hữu là 1 tình trạng thực tế vì: Chiếm hữu là 1 quan hệ thực tế giữa người với vật, một
người được gọi là chiếm hữu 1 tài sản 1 khi người đó nắm giữ tài sản trong tư thế và thái độ
của người có quyền đối với tài sản; vấn đề liệu người đó thực sự có hay không có quyền đối
với tài sản không (cần) được đặt ra. Có 2 yếu tố được xem là chiếm hữu: Corpus (hành vi nắm
giữ thực tế) và Animus (ý chí, ý định coi 1 vật là của mình)
- Để có thể xây dựng, hoàn thiện chế định chiếm hữu như là 1 chế định độc lập, người ta
không xuất phát từ ý tưởng cho rằng chiếm hữu là biểu hiện bề ngoài của quyền sở hữu. Sự
chiếm hữu được ghi nhận trong hoàn cảnh cụ thể và được người ta cảm nhận; sự cảm nhận
ấy dẫn dắt người ta đi đến chỗ thừa nhận tư cách của người chiếm hữu mà không bận tâm đến
việc tìm hiểu tính xác thực, hợp pháp của tư cách đó. 28.
Khái niệm và ý nghĩa của chiếm hữu 1. Khái niệm
- Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản 1 cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ
thể có quyền đối với tài sản.
2. Ý nghĩa của chiếm hữu
- Bảo vệ chủ sở hữu: Với quyền chiếm hữu được thừa nhận là một phần nội dung của quyền
sở hữu, thì việc tự chiếm hữu công khai và bình yên không đủ để giúp người chiếm hữu có
được sự bảo vệ của pháp luật trong trường hợp sự chiếm hữu bị xâm hại. Chiếm hữu phải có
nguồn gốc pháp lý được xác định, hơn nữa nguồn gốc chiếm hữu phải hợp pháp thì chiếm hữu
mới được thừa nhận và bảo vệ.
- Duy trì tình trạng pháp lý trật tự xã hội: Bản thân sự chiếm hữu được bộc lộ ra bên ngoài
thành các hành vi, thái độ cụ thể, đã là có căn cứ, người chiếm hữu không phải phân trần, lý
giải về nguồn gốc pháp lý của việc chiếm hữu. 29.
Phân loại chiếm hữu trực tiếp và chiếm hữu gián tiếp. Ý nghĩa của phân loại
- Chiếm hữu trực tiếp là chủ sở hữu trực tiếp chiếm hữu vật thuộc quyền sở hữu của mình
- Chiếm hữu gián tiếp: Thông qua hợp đồng mượn thuê, chủ sở hữu vật chiếm hữu gián tiếp
thông qua người thuê mượn vật, nhưng quyền sở hữu của chủ sở hữu đích thực không bị mất đi.
* Ý nghĩa: Bảo vệ quyền sở hữu của người có quyền sở hữu đích thức đối với vật. 30.
Phân loại chiếm hữu như chủ sở hữu và chiếm hữu vật của người khác. Ý nghĩa của phân loại
* Chiếm hữu như chủ sở hữu:
 Nắm giữ, quản lý TS
 Ko phải trao trả TS, báo cáo tài liệu liên quan đến TS,..
* Chiếm hữu vật của người khác:
- Chiếm hữu của người được chủ sở hữu uỷ quyền quản lý tài sản
- Chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
* Ý nghĩa: Xác định hiệu lực của chiếm hữu 31.
Phân loại chiếm hữu ngay tình và chiếm hữu không ngay tình. Ý nghĩa của phân loại. 1. Phân loại:
- Chiếm hữu ngay tình:
+ Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản
đang chiếm hữu. Chẳng hạn B mua 1 tài sản là động sản thông thường (loại tài sản không phải
bắt buộc đăng ký quyền sở hữu) từ A 1 cách minh bạch mà không hề biết tài sản đó là do A
trộm của C thì hành vi chiếm hữu của B là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.
+ Trong 1 số trường hợp theo quy định của pháp luật, chiếm hữu của chủ thể không phải chủ
sở hữu cũng được xác định là ngay tình. Ví dụ như trường hợp đối với tài sản bị người khác
đánh rơi, bỏ quên, gia súc bị thất lạc, gia cầm bị thất lạc… và chủ thể nhặt được tài sản, bắt
được gia súc, gia cầm… đã thực hiện đầy đủ các thủ tục thông báo tìm kiếm theo quy định của pháp luật.
- Chiếm hữu không ngay tình:
+ Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
+ Chiếm hữu không ngay tình là việc chiếm hữu không dựa trên bất kỳ căn cứ hợp pháp nào
được pháp luật ghi nhận. Nhận thức của chủ thể chiếm hữu tài sản trong trường hợp này là biết
rõ về việc chiếm hữu không có căn cứ hợp pháp của mình nhưng vẫn thực hiện hành vi chiếm
hữu; hoặc tuy về chủ quan họ không biết về việc này nhưng theo yêu cầu của pháp luật, bất kỳ
chủ thể nào trong trường hợp có hành vi chiếm hữu tài sản tương ứng đều phải biết. Ví dụ:
một người biết rõ tài sản có được do trộm cắp nhưng vẫn mua từ người bán do muốn mua với giá rẻ…
2. Ý nghĩa của phân loại:
-
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đang bị chiếm hữu trên thực tế
- Bảo vệ người ngay tình trong việc chiếm hữu tài sản
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chủ sở hữu thực sự của tài sản
Khi xác định được việc chiếm hữu là ngay tình hay không ngay tình thì bước tiếp theo đó có
thể dễ dàng xác định được quyền của người đang chiếm hữu với tài sản chiếm hữu.
32. Căn cứ xác lập chiếm hữu
- Xác lập theo thời hiệu:
+ Chiếm hữu tài sản 1 cách công khai, liên tục, ngay tình sau 1 thời hiệu nhất định (10 năm
đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản) thì mới được xác lập được quyền sở hữu.
Người chiếm hữu trong tư thế chủ sở hữu, dù không phải là chủ sở hữu đích thực, sau 1 thời
gian dài, sẽ được thừa nhận là chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản. Để được hưởng sự thừa
nhận đó, người chiếm hữu phải chiếm hữu trong tư thế và thái độ tâm lý của người có quyền.
+ Chiếm hữu được xem là chất lượng khi nó xác lập được quyền sở hữu với tài sản.
+ Tài sản được chiếm hữu có thể được chuyển nhượng trong quá trình chiếm hữu. Tính liên
tục của thời hiệu được bảo đảm bằng việc thừa nhận tính liên tục của sự chiếm hữu qua các vụ
chuyển nhượng tiếp liền.
- Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi cho người chiếm hữu ngay tình:
+ Khi giao trả tài sản, thì người chiếm hữu cũng phải trao trả cả hoa lợi, lợi tức gắn với tài sản,
bởi những thứ đó là của chủ sở gốc.
+ Đối với người chiếm hữu ngay tình, là khi thu hoa lợi, lợi tức, người này tin tưởng 1 cách
chính đáng rằng chính mình là chủ sở hữu tài sản và cũng là chủ sở hữu hoa lợi, lợi tức phát
sinh. Do đó, buộc người chiếm hữu hoàn trả hoa lợi, lợi tức bằng tiền. Nếu thời gian chiếm giữ
kéo dài, số tiền có thể rất lớn và thực sự là 1 gánh nặng đối với người chiếm hữu.
+ Quyền sở hữu của người chiếm hữu ngay tình đối với hoa lợi, lợi tức gắn với tài sản chiếm
hữu được thừa nhận chừng nào sự ngay tình còn được duy trì và chấm dứt từ lúc người chiếm
hữu biết hoặc buộc phải biết mình không phải không phải là người có quyền sở hữu đối với tài sản.
33. Các hình thức xác lập chiếm hữu theo chuyển giao - Thừa kế - Mua bán - Tặng cho - Được uỷ quyền 34.
Hiệu lực pháp lý của chiếm hữu
* Bảo vệ sự chiếm hữu:
Chiếm hữu phát sinh hiệu lực pháp lý như 1 quan hệ giữa người chiếm hữu với vật được
pháp luật thừa nhận, điều chỉnh. 
Sự chiếm hữu được bảo vệ bởi 1 cơ chế riêng, phân biệt với việc bảo vệ quyền sở hữu. 
Khi bảo vệ sự chiếm hữu, người ta bảo vệ tình trạng vốn có, bảo vệ mối quan hệ đang
diễn ra 1 cách bình yên mà không cần quan tâm đến bản chất của mối quan hệ đó.
* Suy đoán có quyền và suy đoán ngay tình:
Người chiếm hữu được suy đoán là ngay tình, người nào cho rằng người chiếm hữu
không ngay tình thì phải chứng minh 
Trường hợp có tranh chấp về quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán
là người có quyền đó. Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về
việc người chiếm hữu không có quyền
* Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức:
Người chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và
được hưởng hoa lợi, lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của bộ luật này hay luật khác có liên quan.
* Yêu cầu hoàn trả chi phí:
- Chi phí cần thiết để bảo dưỡng tài sản
- Chi phí làm tăng giá trị của vật (do người chiếm hữu tân trang, sửa chữa vật…)
* Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do bị hỏng hóc trong quá trình sử dụng
* Tố quyền chiếm hữu: chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi xâm hại

- Chấm dứt hành vi xâm hại
- Khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại. 35.
Tố quyền (quyền yêu cầu) để bảo vệ chiếm hữu Theo Điều 185 BLDS 2015:
Trường hợp chiếm hữu bị người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người
có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và
bồi thường thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người
đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường thiệt hại. 36.
Chấm dứt chiếm hữu trực tiếp
- Trong trường hợp chủ sở hữu mất đi yếu tố khách quan - Từ bỏ quyền
37. Chấm dứt chiếm hữu gián tiếp
- Người chiếm hữu trực tiếp mất đi quyền chiếm hữu
- Người đang chiếm hữu gián tiếp tỏ ý chí chiếm hữu cho mình (có thể) trở thành người
có quyền chiếm hữu trực tiếp
38. Khái niệm và đặc tính của quyền sở hữu 1. Khái niệm
- Quyền sở hữu là 1 quan hệ PL dân sự về sở hữu. Quyền sở hữu phát sinh phải dựa trên
những căn cứ pháp lý nhất định. Nó chỉ xuất hiện khi có những sự kiện thực tế mà BLDS có
quy định ý nghĩa pháp lý đối với sự kiện đó.
- Theo Điều 158 BLDS 2015: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.

2. Đặc tính của quyền sở hữu
- Tính tuyệt đối: Trong mối tương quan so sánh giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác. Thể hiện:
 Tính vĩnh viễn: quyền sở hữu không bị chấm dứt theo thời hiệu khi không xác lập
quyền sở hữu cho chủ thể khác.
 Tính loại trừ: 1 vật chỉ có thể có 1 chủ sở hữu duy nhất
 Tính dẫn đầu: khi quyền sở hữu kết hợp với 1 vật quyền khác thì vật quyền khác luôn
luôn chấm dứt chỉ có quyền sở hữu luôn tồn tại
 Tính đàn hồi: Quyền sở hữu bị hạn chế bởi 1 vật quyền hạn chế trong 1 thời gian
- Tính xã hội (tính cộng đồng): quyền sở hữu luôn luôn phải đặt vào lợi ích chung của cộng đồng, xã hội.
- Quyền chủ thể có tính chất tài sản: Quyền sở hữu cho phép người có quyền khai thác trọn
vẹn năng lực tạo giá trị vật chất kinh tế của tài sản. Chính chủ sở hữu chứ không ai khác là
người có quyền tối hậu trong việc gán cho tài sản một giá trị tiền tệ.
- Quyền sở hữu được thực hiện trực tiếp trên vật. Chủ sở hữu tài sản không phải xin phép,
cũng không cần sự hợp tác mang tính liên kết pháp lý bắt buộc của bất kỳ chủ thể nào để thực
hiện các quyền của mình đối với tài sản. Quyền sở hữu cho phép chủ sở hữu đòi lại tài sản của
mình nằm trong tay người khác mà không cần bận tâm đến các quyền của người nắm giữ tài sản.
39. Trình bày về tính tuyệt đối của quyền sở hữu
- Tính tuyệt đối: Trong mối tương quan so sánh giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác. Thể hiện:
+ Tính vĩnh viễn: quyền sở hữu không bị chấm dứt theo thời hiệu khi không xác lập quyền
sở hữu cho chủ thể khác.
+ Tính loại trừ: 1 vật chỉ có thể có 1 chủ sở hữu duy nhất
+ Tính dẫn đầu: khi quyền sở hữu kết hợp với 1 vật quyền khác thì vật quyền khác luôn
luôn chấm dứt chỉ có quyền sở hữu luôn tồn tại
+ Tính đàn hồi: Quyền sở hữu bị hạn chế bởi 1 vật quyền hạn chế trong 1 thời gian 40.
Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu
Có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu:
- Dựa vào nguồn gốc hình thành quyền sở hữu thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân thành 2 loại sau đây: 
Căn cứ đầu tiên: là những căn cứ mà theo đó làm xác lập quyền sở hữu về tài sản đối
với chủ thể đó là chủ sở hữu đầu tiên đối với tài sản đó. 
Căn cứ kế tục: là những căn cứ mà theo đó làm xác lập quyền sở hữu về tài sản ở chủ
thể này nhưng lại làm chấm dứt quyền sở hữu về tài sản đó ở chủ thể khác.
- Dựa vào phạm vi quyền sở hữu được xác lập thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân thành 2 loại sau đây: 
Căn cứ riêng biệt: là các căn cứ mà theo đó chỉ làm xác lập quyền sở hữu về tài sản
dưới 1 hình thức sở hữu nhất định là sở hữu nhà nước. Bao gồm: trưng mua tài sản và tịch thu tài sản. 
Căn cứ chung: là các căn cứ mà theo đó có thể xác lập quyền sở hữu về tài sản dưới
hình thức sở hữu khác nhau, bao gồm các căn cứ còn lại.
- Dựa vào ý chí của chủ thể thì căn cứ xác lập quyền sở hữu được phân thành 2 loại sau đây: 
Xác lập quyền sở hữu theo ý chí của chủ sở hữu: Là căn cứ mà theo đó quyền sở hữu
về tài sản có được xác lập hay không đối với chủ thể phụ thuộc vào ý chí của người đó
( các căn cứ cụ thể như: thông qua lao động sản xuất, kinh doanh; thông qua hợp đồng
dân sự; thông qua việc thu hoa lợi, lợi tức; thông qua thừa kế; xác lập quyền sở hữu đối
với tài sản bị trưng mua) 
Xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật: là căn cứ mà theo đó quyền sở hữu
về tài sản được xác lập trên cơ sở quy định của pháp luật, không phụ thuộc vào ý chí
của người được xác lập quyền sở hữu (các căn cứ cụ thể như: xác lập quyền sở hữu
trong trường hợp sáp nhập; xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn; xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp chế biến; xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ;
xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản bị chôn giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản do người khác đánh răng, bỏ quên; xác lập quyền sở hữu đối với
gia súc bị thất lạc; xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc; xác lập quyền sở
hữu đối với vật nuôi dưới nước; xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Toà
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu; xác lập
quyền sở hữu đối với tài sản bị tịch thu. 41.
Trình bày về căn cứ xác lập quyền sở hữu trực tiếp
Đặc trưng của căn cứ thuộc nhóm này là việc xác lập quyền sở hữu được thực hiện mà không
có sự chuyển giao quyền từ chủ sở hữu trước đó. 
Có thể trước đó không có chủ sở hữu như trong các trường hợp tài sản trí tuệ hoặc săn
bắn, đánh bắt vật sản tự nhiên 
Cũng có thể trước đó có chủ sở hữu và người này không chuyển giao quyền sở hữu của
mình, nhưng người khác rốt cuộc lại có quyền sở hữu đó nhờ sự can thiệp của luật. 42.
Xác lập quyền sở hữu theo sáp nhập (Điều 225 BLHS 2015)
Nếu sáp nhập tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau tạo thành 1 vật mới không chia được thì
xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo thành được xác định theo các trường hợp sau:
Thứ nhất, trong trường hợp tài sản của các chủ sở hữu khác nhau không thể xác định tài sản
đem sáp nhập là vật chính hay vật phụ thì vật mới được tạo thành là tài sản thuộc sở hữu
chung của các chủ sở hữu đó
Thứ hai, nếu tài sản đem sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc
chủ sở hữu vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải
thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ ba, khi 1 người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập được xác lập
quyền sở hữu đối với vật mới tạo thành nhưng phải thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài
sản của người đó. Nếu chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập không nhận tài sản mới tạo thành thì
quyền sở hữu về tài sản này được xác lập ở người sáp nhập sau khi họ đã thanh toán phần giá
trị tài sản bị sáp nhập và bồi thường thiệt hại (nếu có) cho chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập.
Thứ tư, khi 1 người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của
mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự
đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì quyền sở hữu vật mới tạo thành thuộc sở hữu của
người sáp nhập nhưng người này phải thanh toán phần giá trị tài sản bị sáp nhập và bồi thường
thiệt hại (nếu có) cho chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập. 43.
Xác lập quyền sở hữu theo trộn lẫn
Nếu tài sản của nhiều chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không
chia được thì xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo thành được xác định theo các trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu việc trộn lẫn tài sản là ngay tình thì vật mới tạo thành thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm trộn lẫn
Thứ hai, khi 1 người đã trộn lẫn tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết
hoặc phải biết tài sản đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản
bị trộn lẫn thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn được xác lập quyền sở hữu đối với vật mới tạo
thành nhưng phải thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó. Nếu
người bị trộn lẫn tài sản không muốn nhận tài sản mới thì tài sản mới thuộc sở hữu của người
trộn lẫn sau khi đã thanh toán phần giá trị tài sản bị trộn lẫn và bồi thường thiệt hại (nếu có)
cho người có tài sản bị trộn lẫn. 44.
Xác lập quyền sở hữu theo chế biến
Nếu tài sản được chế biến tạo thành tài sản mới thì xác lập quyền sở hữu đối với tài sản tạo
thành do chế biến được xác định theo các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, người dùng nguyên vật liệu của mình để chế biến thì vật mới tạo thành thuộc sở hữu của họ.
Thứ hai, người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình
thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi
thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
Thứ ba, trong trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có
quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này
là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật
liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu
người chế biến bồi thường thiệt hại. 45.
Xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ
Người đã phát hiện tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định
của pháp luật; nếu tài sản được phát hiện là bất động sản thì thuộc về Nhà nước. 46.
Xác lập quyền sở hữu đối với vật không xác định được chủ sở hữu
Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao
nộp cho UBND cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ
sở hữu biết mà nhận lại. 
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao
nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp. 
UBND cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện
về kết quả xác định chủ sở hữu. 
Trong trường hợp tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thì sau 1
năm, kể từ ngày thông báo công khai, mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì
động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu tài sản là
bất động sản thì sau 5 năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là
chủ sở hữu thì bất động sản đó thuộc về nhà nước; người phát hiện được hưởng 1 khoản
tiền thưởng theo quy định của pháp luật. 47.
Các điều kiện của xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu
Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với BĐS thì trở thành chủ
sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp BLDS, luật khác có liên quan quy định khác.
48. Bảo vệ quyền sở hữu
Bảo vệ quyền sở hữu là quyền pháp luật quy định cho phép cá nhân có quyền tự bảo vệ
hoặc ngăn chặn người khác xâm phạm quyền của mình. Là biện pháp tác động bằng pháp
luật đối với hành vi xử sự của con người, ngăn ngừa những hành vi xâm hại đến chủ sở
hữu khi người này hành xử quyền của mình. 
Quyền sở hữu được bảo vệ bằng các quy định của nhiều ngành luật khác nhau nhưng chủ
yếu là pháp luật hành chính, pháp luật hình sự và pháp luật dân sự. 
Bảo vệ quyền sở hữu bằng pháp luật dân sự được thể hiện ở chỗ: chủ sở hữu có thể tự
mình thực hiện các biện pháp bảo vệ phù hợp, ngăn cản nhằm chấm dứt các hành vì xâm
phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi lại tài sân; hoặc thông qua tòa án, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác đòi lại tài sản của mình đang bị người khác chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt không có căn cứ pháp luật nếu người đó không tự nguyện trả lại tài sản. 49.
Trình bày về hạn chế quyền sở hữu 1. Cọc mốc
Chủ sở hữu bất động sản có quyền dựng cọc mốc để xác định ranh giới bất động sản của mình
trước người thứ ba, nhất là trước chủ sở hữu bất động sản liền kề. Tuy nhiên, chủ sở hữu bất
động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình nếu việc
dựng cột mốc là ý kiến của một bên (BLDS Điều 266 khoản 1). Trong trường hợp này, cọc
mốc thuộc quyền sở hữu riêng của người dựng. Nếu cọc mốc do một bên tạo nên trên ranh
giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý, thì mốc giới ngăn cách đó là của chung,
chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác (Điều 266 khoản 1
đoạn 2). Những người sử dụng đất liền kề cũng có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cọc
mốc trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản (Điều 266 khoản 1 đoạn
1) và cả về chi phí dựng cọc mốc đó; trong trường hợp này, cọc mốc thuộc sở hữu chung của
những người đó (cùng điều luật).
2. Hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao
Hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao không chỉ có tác dụng xác định ranh giới bất động
sản, bao bọc bất động sản, mà còn là hình thức phân lập bất động sản, nhằm khẳng định
nguyên tắc mỗi người có quyền sở hữu. Đối với tài sản của mình phân biệt với các bất động
sản thuộc về những người khác nằm ngoài phạm vi hàng rào, hào, rãnh, kênh, mương, bờ bao
đó. Quyền dựng hàng rào, bờ bao hoặc đào hào, rãnh, kênh, mương là một quyền năng không
tuyệt đối: một mặt, người xây dựng phải tôn trọng những giới hạn do pháp luật quy định về
quy hoạch đô thị, thẩm mỹ chung ... và các quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề của
người láng giềng, nhất là quyền sử dụng lối đi qua, quyền có tầm nhìn, quyền cấp, thoát nước,
tưới nước, tiêu nước; mặt khác, người xây dựng không được phép lạm dụng quyền xây dựng
của mình, gây thiệt hại cho người khác. Hàng rào, hào, rãnh, kênh mương, bờ bao có thể thuộc
quyền sở hữu riêng của một người, nhưng cũng có thể là của chung của các chủ sở hữu bất
động sản liền kề. Các tài sản này chịu sự chi phối của cùng một chế độ pháp lý áp dụng đối
với vách tường ngăn cách các bất động sản.
3. Vách tường ngăn cách các bất động sản
Vách tường ngăn cách các bất động sản, một khi thuộc sở hữu riêng của một người, sẽ do
người đó bảo quản bằng chi phí của riêng mình; người sử dụng nhờ vách tường của người
khác không phải trả các chi phí đó. Đổi lại, người có vách tường riêng có trọn quyền sở hữu
đối với vách tường đó, trong chừng mực tôn trọng các quy định của pháp luật về quy hoạch đô
thị và quyền sử dụng hạn chế của người láng giềng đối với bất động sản liền kề.
Xác lập quyền sở hữu chung
- Theo thoả thuận - Thông thường các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thoả thuận về
việc xây dựng vách tường chung bằng chi phí do các bên đóng góp. Cũng có trường hợp vách
tường do một bên xây dựng, sau đó lại được chuyển nhượng một phần cho bên lận cận khi bên
này xây dựng nhà của mình hoặc một bên sử dụng nhờ vách tường của bên kia trong một thời
gian rồi được bên kia chuyển nhượng một phần quyền đối với vách tường đó... - Theo khoản
1 Điều 266 BLDS - Khi chủ sở hữu bất động sản liền kề xây dựng một vách tường ngăn cách
bất động sản của mình với bất động sản lân cận bằng chi phí của mình, trên ranh giới giữa hai
bất động sản và đã được chủ sở hữu bất động sản lân cận đồng ý thì vách tường được xây
dựng trong trường hợp này thuộc sở hữu chung của hai bên. Tất nhiên, hai bên có thể thỏa
thuận về việc cùng bỏ tiền để xây dựng vách tường; nhưng nếu không có thỏa thuận gì đặc
biệt, thì chủ sở hữu bất động sản lân cận đương nhiên có quyền sở hữu chung đối với vách
tường ngăn, dù có thể đã không góp chi phí xây dựng vách ngăn đó. - Theo thời hiệu - Theo
BLDS Điều 247 khoản 1, người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên
tục, công khai trong thời hạn ba mươi năm đối với bất động sản, thì trở thành chủ sở hữu của
bất động sản đó kể từ ngày chiếm hữu. Điều luật này cũng được áp dụng để xác lập quyền
sở hữu chung đối với vách tường ngăn cách hai bất động sản lân cận.
4. Tính chất pháp lý của quyền sở hữu chung
Sở hữu chung theo phần không thể phân chia - Đây không phải là một quyền sở hữu riêng kép
(nếu hiểu rằng mỗi chủ sở hữu bất động sản liền kề đều có quyền sở hữu trọn vẹn đối với một
nửa vách quay mặt về phía nhà của mình). Đây cũng không phải là quyền sở hữu chung theo
phần thông thường (bởi sở hữu chung theo phần thông thường luôn có thể chấm dứt do hiệu
lực của việc phân chia tài sản chung). Cuối cùng, đây không phải là sở hữu chung hợp nhất,
bởi: một là, phần quyền (tương ứng với phần nghĩa vụ) của mỗi chủ sở hữu chung có thể được
xác định về số lượng; hai là, mỗi chủ sở hữu chung có thể chuyển nhượng phần quyền sở hữu
của mình đối với vách tường chung (như khi bán nhà) mà không cần có sự ưng thuận của chủ
sở hữu chung còn lại. Có thể nhận thấy những nét tương đồng rất cơ bản giữa quyền sở hữu
vách tường chung và quyền sở hữu các phần chung trong nhà chung cư. Ta gọi đây là sở hữu
chung theo phần không thể phân chia.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung
Quyền sử dụng - Luật viết hiện hành không có quy định chi tiết về quyền sử dụng của chủ sở
hữu chung đối với vách tường chung, ngoài quy định về việc cấm trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc
đục tường để đặt kết cấu xây dựng mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu bất động sản liền
kề (BLDS Điều 266 khoản 2). Thông thường, theo tập quán, chủ sở hữu chung có quyền sử
dụng riêng đối với mặt vách tường chung phía bên mình, với điều kiện việc sử dụng không
ảnh hưởng một cách không bình thường đến chất liệu và tuổi thọ của tài sản chung. Nghĩa vụ
bảo quản, sửa chữa, xây dựng lại - Chủ sở hữu chung có nghĩa vụ bảo quản, sửa chữa, xây
dựng lại vách tường chung tương ứng với phần quyền của mình. Đây là nghĩa vụ gắn liền với
quyền sở hữu chung về tài sản; bởi vậy, nếu quyền sở hữu đối với bất động sản liền kề được
chuyển cho người khác, thì chủ sở hữu mới tiếp nhận các nghĩa vụ này một cách đương nhiên.
Và trong trường hợp nếu một bên đã thực hiện trọn công việc bằng chi phí của mình, thì có
quyền yêu cầu bên kia hoàn lại cho mình phần đóng góp của họ, như một chủ nợ không có bảo đảm.
5. Xây dựng, trồng cây, mở lỗ thông khí, khe sáng và tầm nhìn
Xây dựng Theo BLDS Điều 267 khoản 1, khi xây dựng công trình, chủ sở hữu công trình phải
tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được xây dựng vượt quá độ cao,
khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề và chung quanh. Đây là các quy phạm mang
tính nguyên tắc. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất
động sản liền kề và xung quanh, thì chủ sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây
dựng, sửa chữa hoặc gỡ bỏ theo yêu cầu của chủ sở hữu các bất động sản liền kề và xung
quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại, thì phải bồi
thường (BLDS Điều 267 khoản 2). Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc
hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô nhiễm môi trường, chủ sở hữu
phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và
không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu liền kề và xung quanh (BLDS Điều 267 khoản 3). Khi
đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các công trình xây dựng liền kề, chủ sở hữu công trình phải
thi công cách mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định (Điều 268); trong
trường hợp công trình có nguy cơ đe doạ sự an toàn của bất động sản liền kề và xung quanh,
thì chủ công trình phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở
hữu bất động sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường (Điều 268). Trồng cây
Theo BLDS Điều 265 khoản 2 đoạn 2, người sử dụng đất chỉ được trồng cây và làm các việc
khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định;
nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp
có thoả thuận khác. Trong trường hợp việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn không
đúng luật, hoặc khi cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ, luật viết luôn xác định
rằng nghĩa vụ sửa chữa, dỡ bỏ, phá dỡ công trình xây dựng không đúng luật hoặc có nguy cơ
sập đổ, cũng như nghĩa vụ chặt bỏ cây cối trong những hoàn cảnh tương tự, là nghĩa vụ của
chủ sở hữu (BLDS Điều 266 khoản 1 đoạn 2; Điều 272 đoạn 1). Lỗ thông khí, khe sáng
Lỗ thông khí là khoảng trống trên vách tường để thông thoáng phần bên trong vật kiến trúc.
Khe sáng là khoảng trống trên vách tường để ánh sáng tự nhiên đi vào bên trong vật kiến trúc
dụng thông thoáng. Luật hiện hành có quy định liên quan đến lỗ thông khí tại BLDS Điều 266
khoản 2, nhưng chưa có quy định về khe sáng. Có thể dựa vào nguyên tắc áp dụng tương tự
pháp luật để đặt các khe sáng dưới cùng một chế độ pháp lý như đối với lỗ thông khí. Tầm nhìn
Tầm nhìn là một khái niệm được xây dựng nhằm đặt cơ sở cho các quy tắc liên quan đến
quyền của chủ sở hữu một bất động sản được nhìn ra bên ngoài, đặc biệt là được nhìn sang bất
động sản của người láng giềng. Các phương tiện thông dụng ở Việt Nam bao gồm cửa sổ và
balcon. Luật hiện hành có một số quy định về việc trổ cửa sổ: chủ sở hữu bất động sản không
được trổ cửa sổ trên vách tường chung, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề
đồng ý (BLDS Điều 266 khoản 2 đoạn đầu); chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa sổ quay sang
nhà bên cạnh, nhà đối diện và lối đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng (Điều 271
khoản 1); mái che trên cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5m trở lên (Điều
271 khoản 2). Trong khung cảnh của luật thực định, các cửa sổ chỉ cần được trổ theo đúng các
quy định về xây dựng và nhất là bảo đảm được yêu cầu sử dụng an toàn. Luật không dự liệu
một giới hạn nào đối với quyền khai thác tầm nhìn từ cửa sổ của chủ sở hữu bất động sản và
ngược lại, cũng không đòi hỏi chủ sở hữu bất động sản liền kề phải tôn trọng quyền này bằng cách
tránh thực hiện các công trình xây dựng có tác dụng che chắn hoặc hạn chế tầm nhìn đó. Luật
chưa có quy định liên quan đến các balcon.
50. Chấm dứt quyền sở hữu a, Khái niệm:
Việc chấm dứt quyền sở hữu đối với một tài sản là việc chấm dứt các quyền năng trên đối với
chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản. Điều đó được thực hiện bởi ý chí của chủ sở hữu hoặc
bởi những trường hợp do pháp luật quy định. b, Các trường hợp chấm dứt quyền sở hữu
- Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu của mình cho người khác: Điều238. Chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác: “Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở
hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, hợp
đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông qua việc để thừa kế
thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.”
- Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình: Điều 239. Từ bỏ quyền sở hữu
“Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố
công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi
trường thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật”.
- Tài sản đã được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy: Điều 242. Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
- Tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu: Điều 241. Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
“1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ
của chủ sở hữu theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai”. -
Tài sản bị trưng mua: Điều 243. Tài sản bị trưng mua.
“Trường hợp Nhà nước trưng mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài
sản của chủ sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực pháp luật.” -
Tài sản bị tịch thu: Điều 244. Tài sản bị tịch thu
“Khi tài sản của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà
nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa
án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật”.
- Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu: Điều 240. Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
“Tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm
thấy; tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển
tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều từ Điều 228
đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo quy
định tại Điều 236 của Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu”. 51.
Khái niệm và phân loại sở hữu chung a, Khái niệm
- Quyền sở hữu là quyền chi phối tài sản của một chủ thể nhất định. Quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản gồm quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình theo quy định của
pháp luật. Trong thực tế, có những trường hợp một tài sản nhưng lại thuộc quyền sở hữu của
hai hay nhiều người, nói cách khác đó là trường hợp hai hay nhiều người có chung tài sản.
Pháp luật dân sự gọi đó là sở hữu chung. Điều 207 BLDS 2015 quy định: "Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản ".
- Như vậy, khi hai hoặc nhiều người cùng có chung tài sản thì những người đó được gọi là
đồng sở hữu. Các công dân với nhau, các hợp tác xã với nhau, hoặc công dân với hợp tác xã...
đều có thể trở thành đồng chủ sở hữu đối với tài sản chung. Các đồng chủ sở hữu trong sở hữu
chung có quyền chung nhau cùng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung. b, Phân loại
- Sở hữu chung theo phần: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữu được xác định đối với tài sản chung. Theo nguyên tắc là bình đẳng, có quyền chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận, lợi ích và rủi ro xác định theo phần quyền của họ trong tài sản chung.
- Sở hữu chung hợp nhất: là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu
chung không được xác định đối với tài sản chung. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở
hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất có thể phân chia là tài sản chung của vợ chồng. Để được
công nhận có sở hữu chung hợp nhất phải có quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tài sản có thể phân
chia trong những trường hợp như: ly hôn, chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc một
bên mất. Nguyên tắc chia tài sản là vợ chồng bình đẳng vì vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát
triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người nên có quyền ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng cùng bàn bạc, thỏa thuận hoặc uỷ
quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
+ Đối với tài sản chung hợp nhất không thể phân chia là sở hữu chung của cộng đồng như tài
sản chung của cá nhân, hộ gia đình ở các khu chung cư. Hay các đồng sở hữu chủ bình đẳng
nhưng không có quyền chuyển nhượng cho chủ sở hữu khác thuộc vào tài sản chung hợp nhất không thể phân chia.
- Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. 52.
Định đoạt tài sản sở hữu chung
*Định đoạt tài sản chung luôn là mối quan tâm của các đồng sở hữu trong quá trình sở hữu
chung tài sản. Vậy pháp luật quy định như thế nào về định đoạt tài sản chung. Căn cứ theo BLDS 2015, nội dung tư vấn như sau:
- Sở hữu chung theo quy định của pháp luật Dân sự là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
- Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
- Về sở hữu chung bao gồm: Sở hữu chung theo phần, sở hữu chung hợp nhất, sở hữu chung
của cộng đồng, sở hữu chung của các thành viên gia đình, sở hữu chung vợ chồng, sở hữu
chung trong nhà chung cư, sở hữu chung hỗn hợp.
* Khi thực hiện định đoạt tài sản chung, cần tuân thủ quy định pháp luật liên quan về quyền
này đối với các đồng sở hữu. Cụ thể, tại Điều 218 Bộ luật Dân sự 2015 đã
quy định về việc định đoạt tài sản chung, theo đó:
- Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
- Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.
- Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung
là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các
điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho
người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở
hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.
- Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời
hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung
theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình
quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu
của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc
về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.
- Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của
mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.
- Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc
xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô
chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu. 53.
Quản lý, sử dụng tài sản sở hữu chung
- Trên cơ sở quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về tài sản chung và khái niệm về tài sản
chúng qua các giai đoạn và thời kỳ thì tài sản chung là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài
sản; tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản này được xác định dựa trên Bộ luật này
là nhờ sự cùng nhau đóng góp, quyên góp, thu nhập do lao động, cùng nhau tạo lập, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp,…
- Do đó, đối với mỗi loại tài sản chung của các đối tượng khác nhau do Bộ luật này quy định
thì sẽ có quyền quản lý, sử dụng và định đoạt đối với từng tài sản là khác nhau:
+ Quản lý tài sản chung được quy định rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 216. Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác.”
⇒ đối với các loại tài sản chung trong cộng đồng thì được quản lý bởi các thành viên trong
cộng đồng quản lý việc người quản lý tài sản chung dựa trên nguyên tắc nhất chí.Song với đó
là quy định về quản lý tài sản chung của gia định thì được thực hiện bởi các thành viên có sự
đóng góp tài sản được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Tuy nhiên, có thể thấy được
một điều rằng đối với tài sản chung của Hộ gia đình hay là tài sản chung trong cộng đồng thì
việc quản lý tài sản để được các thành viên thống nhật dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
+ Sử dụng tài sản chung được quy định rất cụ thể tại Điều 216 Bộ luật này như sau: Điều 217. Sử dụng tài sản chung
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi
tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
⇒ đối với tài sản chung của cồn đồng hay là tài sản chung của gia đình thì đều được xác lập
quyền sử dụng đối với tài sản chung đó để thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình trong khối tài sản chung đó. Bên cạnh đó
việc xác định về quyền của các đối tượng trong việc sử dụng khối tài sản chung do đóng góp
này được khẳng định chắc chắn một điều rằng các chủ sở hữu đối với tài sản chung hợp nhất
thì được xác định về quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản chung. Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định khác về việc phân chia quyền sử dụng
đối với tài sản chung nếu như các chủ sở hữu có thỏa thuận khác thì pháp luật cũng không cấm. 54.
Sở hữu chung theo phần
Theo BLDS Điều 216 khoản 1, sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần
quyền của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Các nguyên nhân làm
hình thành sở hữu chung theo phần khá đa dạng như hai người cùng mua một tài sản; một
người bán hoặc tặng cho một người khác một phần quyền sở hữu tài sản của mình; nhiều
người cùng thừa kế một di sản; một công ty đã giải thể và tài sản công ty đang chờ được
phân chia giữa các thành viên;... Ở nước ta, sở hữu chung theo phần đối với di sản chưa
chia là hình thức sở hữu chung rất phổ biến, có ý nghĩa rất lớn về kinh tế và đạo đức. 
Sở hữu chung theo phần có đặc thù là phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác
định đối với tài sản. Cách thức hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ của mỗi chủ sở hữu
trong sở hữu chung theo phần được xác định tương ứng với phần quyền sở hữu của mỗi
người, ngoại trừ có thỏa thuận khác. 
Khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần bao gồm tài sản có chung và tài sản nợ chung
của tất cả các chủ sở hữu chung. 55.
Sở hữu chung hợp nhất
Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu của 2 hay nhiều chủ thể đối với 1 khối tài sản
chung. Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở
hữu chung hợp nhất không phân chia. Tính chất đặc thù của sở hữu chung hợp nhất được
quy định tại khoản 1 Điều 210 BLDS: “Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong
đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản
chung.”
Sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia là sở hữu chung mà tài sản chung có thể phân
chia cho từng chủ sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Theo quy định
của pháp luật hiện hành thì sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia là sở hữu chung của vợ chồng.
56. Sở hữu chung của vợ chồng
- Chủ thể của sở hữu chung của vợ chồng lẽ dĩ nhiên là vợ và chồng trong một quan hệ hôn nhân hợp pháp.
- Tài sản: Khối tài sản chung của vợ và chồng được hình thành từ các tài sản do vợ hoặc
chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp
pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, các tài sản mà vợ, chồng được thừa kế chung
và những tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Điều 27).
- Thực hiện quyền sở hữu: Vợ, chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 2). Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc
dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận (Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 Điều 28). Vợ, chồng có thể uỷ quyền cho nhau để thực hiện các
quyền của chủ sở hữu đối với tài sản chung (BLDS Điều 219 khoản 3). 57.
Sở hữu chung của chung cư
- Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài
phần diện tích đất thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó.
- Phần diện tích, trang thiết bị và các tài sản khác dung chung trong nhà chung cư thuộc sở
hữu chung hợp nhất
của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó, và ko phân chia, trừ
TH luật có quy định khác hoặc tất cả các chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
- Chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc
quản lý, sử dụng tài sản thuộc sở hữu chung, trừ TH luật có quy định khác hoặc có thỏa thuận khác.
- Nếu nhà chung cư bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư đối với phần
diện tích đất chung của tòa nhà vẫn ko mất đi.
- Nếu nhà bị tiêu hủy thì việc quyết định có xây mới hay ko cũng như quyền và nghĩa vụ
của các chủ sở hữu căn hộ cũng phải dựa trên sự thỏa thuận, trừ trường hợp PL có quy định khác. 58. Sở hữu toàn dân
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì hình thức sở hữu được quy định tại Mục 2
Chương XIII gồm có sở hữu toàn dân, sở hữu riêng, sở hữu chung. Đối với mỗi hình thức
sở hữu, chủ sở hữu có những cách thức thực hiện và các quyền năng chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản khác nhau. 
Về đối tượng sở hữu toàn dân, theo quy định tại Điều 197 BLDS 2015 thì bao gồm có đất
đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 
Sở hữu toàn dân được hiểu là một hình thức sở hữu chung do toàn dân là chủ sở hữu mà
Nhà nước là người đại diện, do đó không nên quy định sở hữu toàn dân như một hình thức
sở hữu độc lập. Tuy nhiên, việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn
dân có sự khác biệt với các hình thức sở hữu chung khác nên cần quy định thành một mục
riêng trong chế định về sở hữu chung. 59.
Sở hữu chung của cộng đồng
Chủ thể của sở hữu cộng đồng - có thể là một pháp nhân, nhưng thông thường chỉ là
những nhóm thực tế (groupement de fait) hình thành từ việc liên kết những người có quan
hệ huyết thống, có chung một tín ngưỡng dân gian hoặc cư trú trên cùng một địa bàn và
có sự quan tâm chung đối với cùng một hoặc nhiều vấn đề tâm linh, lịch sử, văn hoá,...,
thậm chí những vấn đề của đời sống vật chất hàng ngày. 
Tài sản thuộc sở hữu cộng đồng: thường là bất động sản. 
Thực hiện quyền sở hữu: Theo BLDS Điều 220 khoản 2, các thành viên của cộng đồng
cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán, vì lợi
ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Việc quản lý tài sản
cộng đồng được giao cho một thành viên do cộng đồng chỉ định phù hợp với tập quán và
với các quy ước được mặc nhiên chấp nhận trong cộng đồng. Người quản lý thực hiện
công việc của mình dưới sự giám sát của cộng đồng và hầu như không thể bị thay thế cho
đến khi chết, trừ trường hợp có sai sót nghiêm trọng trong việc quản lý gây thiệt hại cho
cộng đồng. Về mặt lý thuyết tài sản thuộc sở hữu cộng đồng có thể được chuyển nhượng;
có thể dùng làm vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và, do đó, có thể bị kê biên. Tuy nhiên,
cho đến nay, việc kê biên tài sản thuộc sở hữu chung của cộng đồng còn chưa được ghi
nhận trong thực tiễn áp dụng pháp luật. 60.
Chia tài sản sở hữu chung
- Theo Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 có quy định nội dung sau đây:
“Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung.”
⇒ Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì mỗi đồng sở hữu chung đều
có quyền yêu cầu phân chia tài sản và quyền này chỉ bị hạn chế trong trường hợp đã có sự thỏa
thuận trước đó của các chủ sở hữu chung về thời hạn được phân chia.
- Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 219 BLDS 2015 cũng đã đưa ra các quy định sau đây:
“Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không
đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc
chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
⇒ Như vậy, trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung có nghĩa vụ phải trả tiền cho
một chủ thể khác dựa theo quyết định của bản án mà Tòa án ban hành nhưng đối tượng này lại
không trả hoặc không đủ tài sản riêng để trả thì khi có yêu cầu của người được thi hành án, Cơ
quan thi hành án sẽ tiến hành thi hành án, tiến hành biện pháp kê biên tài sản đối với tài sản
của chủ thể đó. Đối với trường hợp nếu người này không có tài sản riêng thì cơ quan thi hành
án sẽ tiến hành kê biên tài sản chung. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài
sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành
án thì Chấp hành viên có trách nhiệm sẽ phải thông báo cho người phải thi hành án và những
người có quyền sở hữu chung đối với tài sản đó để họ biết và tự thỏa thuận phân chia tài sản
chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự quy định cụ thể. 61.
Chấm dứt sở hữu chung
Theo Điều 220 Bộ luật dân sự 2015 về chấm dứt sở hữu chung thì sở hữu chung chấm dứt
trong trường hợp sau đây: 
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung đã được chia. 
Sở hữu chung chấm dứt khi 1 trong số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung. 
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp tài sản chung không còn. 
Sở hữu chung chấm dứt trong trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hiện nay, có hai nguyên nhân cơ bản dẫn đến chấm dứt hình thức sở hữu chung đó là:
- Nguyên nhân đầu tiên là do chủ thể của tài sản chung có sự thay đổi:
+ Tại khoản 1 Điều 207 BLDS 2015 đã đưa ra khái niệm về sở hữu chung thì sở hữu chung là
sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Hiện nay, dựa trên các quy định của pháp luật dân sự
thì đã có sự thay đổi từ nhiều chủ thể sang một chủ thể có quyền sở hữu chung. Một trong các
chủ sở hữu chung sẽ được hưởng toàn bộ tài sản chung khi các đồng sở hữu chung từ bỏ phần
quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung là động sản hoặc khi người này chết mà không
có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ thể còn lại.
+ Đối với trường hợp này thì hình thức sở hữu chung của các đồng sở hữu sẽ chấm dứt và
chuyển sang hình thức sở hữu riêng khi chủ sở hữu chung còn lại chỉ có một người theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Nguyên nhân thứ hai là do đối tượng của hình thức sở hữu chung không còn:
+ Tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 219 của Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
các chủ thể yêu cầu chia có thể là chính các chủ sở hữu chung hoặc bên có quyền yêu cầu
thanh toán của một trong các chủ sở hữu chung.
+ Hiện nay, khi tài sản chung bị chia theo hiện vật hoặc được chia dựa trên trị giá bằng tiền thì
mối quan hệ chung giữa các chủ thể ban đầu sẽ bị mất đi, hình thức sở hữu chung chấm dứt.
Tài sản chung không còn thường do những nguyên nhân khách quan khiến cho tài sản chung
bị tiêu hủy, không còn tồn tại hoặc do chính các chủ thể chung thực hiện các hành vi như là
tiêu dùng hết, đập phá, đốt tài sản chung đi. Đối với trường hợp này thì người gây ra những
hành vi gây thiệt hại sẽ cần phải có trách nhiệm bồi thường cho các đồng sở hữu khác.
+ Trên thực tế, hình thức sở hữu chung còn chấm dứt trong các trường hợp khác do luật quy
định như tài sản chung bị trưng thu, trưng thu, tịch thu sung quỹ của Nhà nước và một số
trường hợp cụ thể khác ra pháp luật quy định. 62.
Khái niệm và đặc điểm của quyền đối với bất động sản liền kề (Quyền địa dịch)
- Bất động sản liền kề là bất động sản cùng loại, sát kề nhau. Giữa chúng có một ranh giới về
địa như cũng như có quy chế pháp lý đối với quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu bất động sản liền kề.
- Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền của chủ sở hữu bất động sản (bị vây bọc) trong
những điều kiện do pháp luật quy định, được sử dụng bất động sản (vây bọc) của người khác
trong những phạm vi xác định để thỏa mãn việc khai thác, sử dụng một cách hợp lý bất động sản thuộc sở hữu của mình. - Đặc điểm :
+ Thứ nhất, quyền này phải gắn liền với hai bất động sản, một bất động sản hưởng quyền và một bất động sản chịu hưởng quyền.
+ Thứ hai, quyền này gắn với bất động sản chứ không phải gắn với chủ sở hữu bất động sản.
⇒ Vì vậy, khi bất động sản đổi chủ thông qua các giao dịch dân sự thì chủ mới sẽ là người
được hưởng các quyền đó và chủ cũ cũng chấm dứt quyền.
+ Thứ ba, quyền đối với bất động sản liền kề không có giá trị kinh tế, không hướng đến việc
khai thác giá trị của bất động sản đó cho mục đích lợi nhuận. 63.
Phân loại quyền đối với bất động sản liền kề
Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên
+
Đặc điểm của địa thế tự nhiên dễ thấy nhất đó là nước ở chỗ đất cao sẽ phải chảy qua vùng đất thấp.
+ Có thể thấy trong hình ảnh của một bất động sản nằm trên sườn núi, bị vây bọc bởi 4 bất
động sản khác ở phía: trên, dưới, trái, phải. Và vì bị vây bọc nên bất động sản ở giữa không có đường thoát nước.
⇒Lúc này, một quyền đối với bất động sản liền kề trong việc để thoát nước ra sẽ là hợp lý nếu
nó được xác lập với chủ sở hữu của bất động sản nằm ở dưới vì thuận theo địa thế tự nhiên của
dòng chảy là từ cao xuống thấp.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo quy định của luật
+ Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề đặt ra khi bất động sản bị vây bọc và
người có bất động sản liền kề và người có bất động sản liền kề phải để ra một lối đi, một
đường thoát nước,… để chủ của bất động sản bên cạnh có thể sử dụng bất động sản của mình một cách bình thường.
+ Nói cách khác là quyền đối với bất động sản liền kề sẽ trực tiếp phát sinh từ quy định pháp
luật đã được “thiết kế sẵn”.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa thuận
+
Do nhu cầu cá nhân, các chủ thể có thể thỏa thuận với nhau về việc xác lập một quyền đối
với bất động sản liền kề cho một bên chủ thể.
+ Sự thỏa thuận này phải là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
+ Và các chủ thể có liên quan cũng sẽ vì nhiều lý do khác nhau mà phải thỏa thuận về việc xác
lập một quyền đối với bất động sản liền kề.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập theo di chúc
+
Di chúc là văn bản thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc: Khi một người có
quyền đối với bất động sản liền kề thì hoàn toàn có thể “truyền lại” quyền đó cho người thừa
kế mảnh đất của mình để thuận tiện cho họ trong việc sử dụng đất sau này.
⇒ Đây cũng là biện pháp để tránh những tranh chấp có thể xảy ra với chủ sở hữu bất động sản liền kề khi người đó chết.
+ Vì vậy, sự định đoạt chỉ thể hiện ý chí đơn phương của người lập di chúc thể hiện trong nội
dung của di chúc là căn cứ để xác lập quyền đối với bất động sản liền kề cho một chủ thể khác.
+ Chủ thể có được quyền này thông qua việc lập di chúc có thể là người thừa kế nhưng cũng
có thể không với tư cách là người thừa kế (người thụ tặng). 64.
Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp định được thể hiện như thế nào trong BLDS 2015
Việc xác lập quyền đối với bất động sản liền kề không theo sự thỏa thuận của các chủ thể
mà tuân theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 247 BLDS năm 2015 “Quyền đối
với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi
bất động sản được chuyển giao”, tức là khi 1 bất động sản được chuyển giao mà chủ cũ đang
có quyền đối với bất động sản liền kề thì quyền đó sẽ được chuyển giao sang chủ mới cùng
với sự chuyển giao của bất động sản, ở đây, quyền đối với bất động sản liền kề của chủ đất
mới là quyền được xác lập trực tiếp từ quy định của pháp luật
65. Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
- Quyền đối với bất động sản liền kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân.
- Bởi quyền đối với bất động sản liền kề ra đời có nguồn gốc xuất phát quan trọng là từ đặc
tính tự nhiên của hai mảnh đất, không phụ thuộc chủ của chúng là ai.
⇒Vì vậy, mọi cá nhân, pháp nhân với tư cách là người sử dụng đất đều có thể là những người
có quyền yêu cầu đối với chủ sở hữu bất động sản liền kề hoặc được yêu cầu về việc phải tạo
điều kiện cho chủ sở hữu bất động sản liền kề điều kiện thuận lợi để họ thực hiện một hoạt động nào đó trong việc sử dụng đất.
- Quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao khi bất động sản được chuyển giao, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác. Do nó được chuyển giao nên nó cần đáp ứng hai yếu tố sau:
+ Chủ mới của mảnh đất sẽ không cần phải thêm những thỏa thuận, thương lượng với chủ sở
hữu bất động sản liền kề mà sẽ mặc nhiên có quyền này nếu như nó đã được xác lập trước đó
giữa chủ cũ của mảnh đất và chủ sở hữu bất động sản liền kề.
+Việc quyền đối với bất động sản liền kề được chuyển giao từ chủ cũ sang chủ mới là khách
quan, chủ sở hữu bất động sản liền kề không thể can thiệp vào, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. 66.
Tại sao nói quyền đối với bất động sản liền kề là vật quyền theo vật
- Bởi vì quyền đối với bất động sản liền kề tồn tại cho đến khi bất động sản liền kề còn tồn tại.
Chỉ khi bất động sản liền kề không còn nữa, hoặc khi các bất động sản nhập làm một, hoặc khi
nhu cầu sử dụng bất động sản liền kề không còn nữa thì quyền này mới mất đi. Do đó, trong
đời sống, nếu bất động sản liền kề được chuyển giao thì quyền đối với bất động sản liền kề có
hiệu lực đối với người được chuyển giao đó.
- Quan hệ địa dịch là quan hệ giữa hai vật chứ không phải giữa hai người; quyền địa dịch chỉ
phát sinh trong khuôn khổ khai thác công dụng của bất động sản một cách có ý thức.
67. Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
a, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong trường hợp bất động sản hưởng
quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người
-
Trường hợp bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền thuộc sở hữu của
cùng một người thì không thể đặt ra vấn đề chủ sở hữu của bất động sản này có quyền yêu cầu
chủ sở hữu của bất động sản kia về việc phải đề ra một lối đi hay một đường dẫn nước,…Bởi lẽ hai chủ sở hữu đó là một.
- Có nhiều lý do cho việc một chủ sở hữu nắm giữ hai bất động sản nằm liền kề nhau: 
Được Nhà nước cấp hai thửa đất liền kề. 
Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên trong, sau đó họ mua thêm thửa đất vây
bọc bên ngoài của người khác 
Thửa đất đầu tiên có là thửa đất bị vây bọc bên ngoài, sau đó họ mua thêm thửa đất vây
bọc bên trong của người khác
- Trường hợp một chủ sở hữu được Nhà nước cấp hai thửa đất liền kề không đặt ra sự chấm
dứt của quyền đối với bất động sản liền kề bởi lẽ nó chưa từng được xác lập, chưa từng được tồn tại.
- Quyền đối với bất động sản liền kề chỉ đặt ra vấn đề chấm dứt trong hai trường hợp sau bởi
hai bất động sản đã từng thuộc về hai chủ sở hữu khác nhau và quyền đối với bất động sản liền
kề có thể đã được xác lập trước đó.
b, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề trong trường hợp việc sử dụng, khai thác
bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền
-
Quyền đối với bất động sản liền kề được phát sinh dựa trên đặc tính tự nhiên của hai thửa đất
nhưng bên cạnh đó cũng phải phụ thuộc nhu cầu của các chủ thể.
- Nếu việc chủ sở hữu bất động sản liền kề không còn nhu cầu hưởng quyền từ việc sử dụng,
khai thác bất động sản liền kề thì quyền đối với bất động sản liền kề cũng được chấm dứt.
c, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên
-
Quyền đối với bất động sản liền kề phát sinh do nhu cầu tiện ích của các chủ thể trong việc
sử dụng đất nên sự tồn tại của quyền này gắn chặt với ý chí của chủ sở hữu các thửa đất liền
kề. Do đó, quyền đối với bất động sản liền kề có thể chấm dứt theo thỏa thuận của các bên.
- Quy định này sẽ tạo nhiều thuận lợi hơn cho việc sử dụng đất của chủ sở hữu bất động sản
chịu hưởng quyền để họ có thể có điều kiện khai thác và sử dụng tốt hơn, triệt để hơn toàn bộ
diện tích đất của mình nếu có sự thống nhất với chủ thể hưởng quyền.
d, Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định của luật
-
Ngoài các căn cứ đã nêu trên, quyền đối với tài sản có thể chấm dứt theo quy định của pháp
luật, có thể thông qua một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Quy định này còn là sự để mở của Bộ luật Dân sự 2015 trong trường hợp thực tiễn làm phát
sinh những trường hợp mới có thể làm căn cứ chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề khác. 68.
Khái niệm, đặc tính của quyền hưởng dụng a, Khái niệm
- Theo điều 257 Bộ luật dân sự năm 2015 đã đưa ra quy định về khái niệm quyền hưởng dụng
như sau: “Quyền hưởng dụng là quyền của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa
lợi, lợi tức đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.”
- Theo quy định của pháp luật thì quyền hưởng dụng được hiểu như sau:  Chủ
thể có quyền hưởng dụng không phải là chủ sở hữu của tài sản đó nhưng chủ thể có
quyền hưởng dụng sẽ được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản của chủ sở hữu. 
Thời gian thực hiện quyền hưởng dụng là một thời hạn nhất định. Tùy từng trường hợp cụ
thể mà thời hạn hưởng dụng được xác định theo thỏa thuận hoặc được pháp luật quy định
hay được ấn định trong di chúc. Khi hết thời hạn nhất định này thì chủ thể có quyền
hưởng dụng sẽ chấm dứt quyền hưởng dụng, chủ thể có quyền hưởng dụng phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu.
b, Đặc tính của quyền hưởng dụng
Đặc tính tuyệt đối của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua việc người hưởng dụng có thể
thực hiện quyền của mình chống lại tất cả mọi người, thậm chí quyền của người hưởng
dụng còn được bảo đảm trong mối tương quan với quyền sở hữu theo quy định tại Khoản
1 Điều 263, Điều 264 của BLDS 2015. 
Đặc tính tuyệt đối còn thể hiện ở quyền của người hưởng dụng trong việc cho phép hoặc
ngăn cấm các chủ thể khác tiếp cận, khai thác, sử dụng hay hưởng hoa lợi, lợi tức do đối
tượng của quyền hưởng dụng mang lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 261 của BLDS 2015 
Đặc tính theo người của quyền hưởng dụng thể hiện ở việc vật quyền này gắn liền với
nhân thân của người hưởng dụng, điều đó có nghĩa là khi người có quyền hưởng dụng
chấm dứt sự tồn tại thì quyền này cũng chấm dứt theo quy định tại Điều 260 của BLDS 2015 
Đặc tính có thời hạn của quyền hưởng dụng thể hiện thông qua thời hạn hưởng quyền
không mang tính vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời hạn nhất định theo quy định tại
Điều 257 và Điều 260 của BLDS 2015 
Đặc tính bảo toàn giá trị của đối tượng của quyền hưởng dụng thể hiện ở nghĩa vụ của
người hưởng dụng trong việc giữ nguyên giá trị đối tượng của quyền hưởng dụng và phải
hoàn trả lại đối tượng này đúng với giá trị ban đầu khi hết thời hạn hưởng quyền theo quy
định tại Điều 262 của BLDS 2015. 69.
Tại sao nói quyền hưởng dụng là vật quyền theo người
Quyền hưởng dụng là vật quyền theo người bởi vì nó gắn với nhân thân của một người. Là
mối quan hệ giữa người (không phải là chủ sở hữu của vật đó) với đối tượng của quyền
hưởng dụng. Dịch quyền thuộc người là một loại vật quyền về nguyên tắc được cấp cho
một người đối với một vật nào đó thuộc quyền sở hữu của người cấp. Vật quyền thuộc
người lại được phân chia ra nhiều loại mà trong đó có quyền hưởng dụng. 
Quyền hưởng dụng là quyền đối với tài sản của người khác được xác lập cho một chủ thể
xác định được hưởng đối với tài sản đó. Khác với địa dịch, quyền hưởng dụng được xác
lập cho một chủ thể xác định và chỉ người đó được hưởng (có thời hạn hoặc được hưởng
suốt đời) và không được coi là di sản thừa kế của người đó sau khi họ chết. 70.
Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng
Điều 258 BLDS quy định Quyền hưởng dụng được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa
thuận hoặc theo di chúc. Như vậy, quyền hưởng dụng có thể phát sinh căn cứ từ một trong ba
căn cứ là: quy định của luật, theo thỏa thuận của các bên hoặc di chúc của chủ sở hữu tài sản.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, quyền hưởng dụng phát sinh theo quy định của luật
chưa có căn cứ trong văn bản pháp luật. Thông thường, các trường hợp phát sinh quyền hưởng
dụng theo quy định của pháp luật được hình thành trên yêu cầu cần đảm bảo quyền lợi của
một số chủ thể cần được bảo vệ như người già, trẻ nhỏ, người tàn tật,…
Trong các căn cứ phát sinh quyền hưởng dụng, thỏa thuận và di chúc là những căn cứ phổ
biến. Theo đó, chủ sở hữu có thể bằng ý chí của mình xác lập hợp đồng với người được quyền
hưởng dụng hoặc lập di chúc trao quyền sở hữu tài sản và để lại quyền hưởng dụng cho những
người khác nhau được chủ sở hữu lựa chọn. Tuy nhiên, các thỏa thuận trong hợp đồng cũng
có thể theo hướng chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho người khác và giữ lại
quyền hưởng dụng cho mình.
Quy định cho phép chuyển giao quyền sở hữu và quyền hưởng dụng cho những chủ thể khác
nhau thông qua di chúc là một bước phát triển mới và tiến bộ của BLDS. 71.
Hiệu lực pháp lý của quyền hưởng dụng
Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác lập cho người có quyền hưởng dụng căn cứ trên thực tế họ đã
nhận chuyển giao tài sản. Tức là kể từ thời điểm người này nhận chuyển giao tài sản,họ có
quyền được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản đó. Tuy nhiên, nếu luật
liên quan có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền hưởng dụng sẽ được xác
lập theo thời điểm được luật quy định hoặc thời điểm các bên thỏa thuận mà không căn cứ vào
thời điểm nhận chuyển giao tài sản.
Với tính chất tuyệt đối của một vật quyền, kể từ thời điểm quyền hưởng dụng phát sinh hiệu
lực, quyền hưởng dụng sẽ được bảo vệ, tôn trọng và có giá trị đối kháng với các chủ thể khác trong xã hội.
Quyền hưởng dụng đã được xác lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường
hợp luật liên quan có quy định khác.
72. Quyền và nghĩa vụ của người hưởng dụng
- Người được hưởng dụng có quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng,
thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng; yêu cầu chủ sở hữu tài sản thực hiện
nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản để đảm bảo không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không
thể sử dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản, nếu thực hiện nghĩa vụ thay
cho chủ sở hữu tài sản thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí; Cho thuê
quyền hưởng dụng đối với tài sản.
- Người hưởng dụng có nghĩa vụ tiếp nhận tài sản theo hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu
luật có quy định; khai thác tài sản phù hợp với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản; giữ
gìn, bảo quản tài sản như tài sản của mình; Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo định kỳ để bảo
đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục các hậu quả
xấu đối với tài sản do việc không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật hoặc theo tập quán về bảo quản tài sản; hoàn trả tài sản cho chủ sở hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
73. Mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người hưởng dụng
Lấy ví dụ, bà X có 2 người con là M và N, M bị bệnh đao. Bà X có tài sản là một căn nhà.
Hiện bà X và 2 người con M và N đang ở trong căn nhà này. Bà X có nguyện vọng sau khi bà
mất thì căn nhà này sẽ thuộc quyền sở hữu của N, còn M sẽ được sử dụng căn nhà này cho đến
khi M qua đời. Để thực hiện được nguyện vọng của mình thì bà X có thể lập di chúc rằng: Sau
khi bà X mất thì căn nhà sẽ được chuyển quyền sở hữu cho N nhưng M sẽ được quyền hưởng
dụng căn nhà này cho đến khi M qua đời. Như vậy, chính nhờ vào quyền hưởng dụng đã được
pháp luật quy định mà sau khi bà X mất, N không bao giờ có thể đuổi M ra khỏi nhà.
Qua đây có thể thấy rằng, giữa quyền hưởng dụng và quyền sở hữu tài sản có mối quan hệ
khăng khít với nhau. Việc BLDS năm 2015 bổ sung thêm quy định về quyền hưởng dụng bên
cạnh quyền sở hữu là một cải cách lớn của nền tư pháp nước ta và tạo điều kiện cho các chủ
thể thực hiện các giao dịch dân sự thuận lợi hơn trong thực tiễn cuộc sống.
Trong quan hệ dân sự, giữa quyền hưởng dụng và quyền sở hữu tài sản có hai chủ thể rõ ràng,
đó là người sở hữu và người có quyền hưởng hoa lợi, lợi tức của chủ sở hữu khác. Một khi
xuất hiện người hưởng dụng thì quyền của chủ sở hữu tài sản sẽ bị thu hẹp lại. Hay nói cách
khác, người chủ sở hữu tài sản sẽ không còn đầy đủ các quyền năng chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt tài sản nữa bởi một phần quyền của chủ sở hữu đã chuyển qua cho người có quyền
hưởng dụng các hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng. Quyền
sở hữu lúc này sẽ bị hạn chế, hay còn gọi là “quyền hư hữu” hoặc
“hư quyền”. Chủ sở hữu bị
giảm thiểu quyền sở hữu được gọi là “hư chủ”[3]. Theo đó, “quyền hư hữu” quyền còn lại
của chủ sở hữu đối với một tài sản mà người khác được hưởng hoa lợi, lợi tức của tài sản.
Phần quyền còn lại này là quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu. Như vậy, giữa chủ sở hữu
tài sản và người có quyền hưởng dụng có mối quan hệ qua lại giữa quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể này, cụ thể:
a) Quan hệ giữa quyền của chủ sở hữu và người hưởng dụng
Trước hết, người hưởng dụng có quyền “tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử
dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền hưởng dụng”
(khoản 1 Điều 261 BLDS năm
2015), đồng thời có quyền “cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản” (khoản 3 Điều 261 BLDS năm 2015).
Điều này có ý nghĩa rằng, khi được trao quyền hưởng dụng, người hưởng dụng có thể tự mình
thực hiện việc khai thác, sử dụng, hưởng các hoa lợi, lợi tức từ tài sản hoặc có thể chuyển giao
quyền này cho một chủ thể khác mà không cần phải có ý kiến đồng ý của chủ sở hữu tài sản.
Ngoài ra, người hưởng dụng cũng có thể cho thuê quyền hưởng dụng đối với tài sản đó. Người
thuê được quyền hưởng dụng của người cho thuê nhưng không có quyền hưởng dụng các hoa
lợi, lợi tức của tài sản.
Có thể nói rằng, việc thừa nhận quy định về cho thuê quyền hưởng dụng là một điểm tiến bộ
của các nhà làm luật bởi lẽ phù hợp với xu hướng thực tiễn của cuộc sống ngày nay ở nước ta
là nhằm mục đích đẩy mạnh sự giao lưu dân sự giữa các chủ thể, phát triển tối đa khả năng
sinh lợi của các tài sản. So với chủ sở hữu tài sản thì chủ sở hữu các hoa lợi, lợi tức từ tài sản
hay còn gọi là người có quyền hưởng dụng được luật trao quyền năng rất mạnh. Người có
quyền hưởng dụng có thể thực hiện quyền của mình một cách tuyệt đối mà không cần phải có
sự cho phép của chủ sở hữu. Cũng cần lưu ý rằng, quyền của người hưởng dụng cũng khác với
quyền của người thuê trong hợp đồng thuê tài sản được quy định tại Điều 475 BLDS năm
2015 khi mà người thuê được quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê chỉ khi được bên cho thuê đồng ý.
Về phía chủ sở hữu tài sản, khi chủ thể khác được trao quyền hưởng dụng tài sản thì chủ sở
hữu vẫn còn nắm giữ quyền định đoạt tài sản. Tuy vậy, chủ sở hữu vẫn bị pháp luật khống chế
“không được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập” của người hưởng dụng (khoản
1 Điều 263 BLDS năm 2015). Do đó, đối với một tài sản cụ thể, mặc dù trên giấy tờ vẫn thuộc
về chủ sở hữu, chủ sở hữu có quyền định đoạt số phận của tài sản đó, nhưng khi có xuất hiện
quyền hưởng dụng thì quyền này mạnh hơn và làm triệt tiêu bớt đi quyền sở hữu tài sản của
chủ sở hữu đó. Điều 192 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền định đoạt là quyền chuyển giao
quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản”
. Đây là một quyền
năng quan trọng của chủ sở hữu. Thế nhưng, ví như chủ sở hữu muốn định đoạt căn nhà thuộc
quyền sở hữu của mình bằng cách bán cho một chủ thể khác, liệu rằng có ai dám mua căn nhà
đó khi mà biết rõ thực trạng căn nhà đang có một chủ thể khác đang có quyền hưởng dụng.
Hoặc nếu có chủ thể khác muốn mua lại căn nhà thì giá trị của căn nhà đó cũng bị giảm bớt
một phần giá trị bởi vì căn nhà vẫn còn liên quan đến người hưởng dụng khác và người này
đang cho thuê căn nhà đó để lấy lãi. Nếu như chủ sở hữu vì muốn thực hiện việc chuyển giao
quyền sở hữu căn nhà mà giấu diếm tình trạng quyền hưởng dụng căn nhà đang thuộc về một
người khác; điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua thì chủ sở hữu đã vi phạm pháp luật
Chủ sở hữu tài sản chỉ thực sự thực hiện được thực quyền bán căn nhà của mình một cách
thuận lợi khi quyền của người hưởng dụng đã hết hoặc sắp hết thời hạn. Do đó, giữa quyền
của chủ sở hữu tài sản và quyền của người hưởng dụng có mối quan hệ tác động qua lại nhau,
ảnh hưởng lẫn nhau. Nói cách khác, quyền của người hưởng dụng sẽ hạn chế quyền của chủ
sở hữu. Sự giao nhau giữa hai quyền này chính là sự phân định về mặt thời hạn thực hiện
quyền, chừng nào còn quyền hưởng dụng của chủ thể khác thì quyền sử dụng của chủ sở hữu sẽ còn bị hạn chế. 74.
Chấm dứt quyền hưởng dụng.
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong trường hợp sau đây: 
Thời hạn của quyền hưởng dụng đã hết. 
Theo thỏa thuận của các bên; 
Người hưởng dụng trở thành chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng; 
Người hưởng dụng từ bỏ hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định; 
Tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng không còn; 
Theo quyết định của Tòa án; 
Căn cứ khác theo quy định của luật.
75. Khái niệm về quyền bề mặt
Điều 267 BLDS 2015 quy định “Quyền bề mặt là quyền của một chủ thể đối với mặt đất, mặt
nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.” 76.
Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc. Trên
thực tế, quyền bề mặt có thể xác lập thông qua ý chí của các bên cùng nhau thống nhất, thỏa
thuận hoặc theo ý chí của một bên khi để lại di chúc. Tuy nhiên, hiện tại chưa trường hợp nào
thể hiện rõ việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của pháp luật. Việc xác lập quyền bề mặt
theo quy định của pháp luật được đưa ra nhằm tạo cơ sở cho những văn bản pháp luật sẽ được
ban hành liên quan đến việc xác lập quyền bề mặt theo quy định của pháp luật sử dụng quyền bề mặt.
77. Nội dung quyền bề mặt
Nội dung của quyền bề mặt được quy định tại Điều 271 BLDS 2015, theo đó: Chủ thể quyền
bề mặt có quyền khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt
nước và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng cây,
canh tác nhưng không được trái với quy định của pháp luật và có quyền sở hữu đối với tài sản
được tạo lập. Trường hợp quyền bề mặt được chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể
nhận chuyển giao được kế thừa quyền bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với
phần quyền bề mặt được chuyển giao. 78.
Hiệu lực pháp lý của quyền bề mặt
Điều 269 BLDS 2015 quy định về hiệu lực của quyền bề mặt trong BLDS 2015. 
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất,
mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề
mặt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. 
Quyền bề mặt có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan
có quy định khác. Đây là quy định hợp lý bởi vì chủ thể có quyền bề mặt được phép khai
thác sử dụng bề mặt từ chủ thể có quyền sử dụng đất. Do đó, mọi cá nhân, pháp nhân đều
phải tôn trọng quyền này cho dù quyền này chưa được đăng ký. Khi quyền được chuyển
giao cho người có quyền bề mặt, thì các cá nhân, pháp nhân đều phải tôn trọng quyền đó 79.
Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Thời hạn hưởng quyền bề mặt đã hết.
– Chủ thể có quyền bề mặt và chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
– Chủ thể có quyền bề mặt từ bỏ quyền của mình.Quyền sử dụng đất có quyền bề mặt bị thu
hồi theo quy định của Luật đất đai.
– Theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của luật.
Cũng như quyền hưởng dụng, do quyền bề mặt là quyền được xác lập trên tài sản thuộc sở hữu
của chủ thể khác, do đó, quyền này chỉ có hiệu lực trong một thời gian hữu hạn. Hết khoảng
thời gian này, chủ thể của quyền bề mặt sẽ chấm dứt các quyền khai thác bề mặt của mình.
Ngoài ra quyền bề mặt cũng sẽ chấm dứt trước thời hạn theo ý chí của chủ thể có quyền bề
mặt, chủ thể có quyền sử dụng đất.
Ví dụ: người có quyền bề mặt không có nhu cầu khai thác bề mặt và từ bỏ quyền hoặc người
có quyền bề mặt và chủ sở hữu đồng ý chấm dứt quyền bề mặt hoặc quyền bề mặt không thể
khai thác khi quyền sử dụng đất đã bị thu hồi.
Trên thực tế, người sử dụng đất có thể chuyển giao toàn bộ quyền của mình cho người có
quyền bề mặt theo di chúc hoặc hợp đồng. Trừ căn cứ này, quyền sử dụng đất và quyền bề mặt
đều thuộc về một chủ thể. Do đó, quyền bề mặt cũng đương nhiên chấm dứt 80.
Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
Khi quyền bề mặt chấm dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng
không gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Chủ thể quyền bề mặt phải xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt
chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt
thì quyền sở hữu tài sản đó thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề
mặt chấm dứt, trừ trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ
thể có quyền bề mặt phải thanh toán chi phí xử lý tài sản.
81. Mối quan hệ giữa quyền sở hữu và các vật quyền khác
Điều 158 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền sở hữu: "Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật."
- Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
- Nội dung quyền sở hữu bao gồm: Quyền chiếm hữu là quyền quản lý, nắm giữ tài sản.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi lợi tức từ tài sản. Quyền định
đoạt là quyền quyết định chuyển giao quyền sở hữu hay từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 159 BLDS 2105 quy định về quyền khác đối với tài sản:
"1. Quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc
quyền sở hữu của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động sản liền kề; b) Quyền hưởng dụng; c) Quyền bề mặt."
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản đều là các vấn đề quyết định về quyền sở hữu của
các chủ thể; là những quy định về nguyên tắc xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Tuy nhiên, quyền sở hữu có phạm vi rộng hơn vì đó là tổng
hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội nảy sinh trong vấn đề chiếm hữu,
sử dụng và định đoạt; còn quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể nắm giữ, chi phối
tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác.
82. Bảo vệ quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
Khoản 1 Điều 163 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định không ai có thể bị hạn chế, bị tước
đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước
trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người
nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
83. Khái niệm và đặc tính của cầm cố
Cầm cố là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình cho bên
cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu tài sản cầm cố có đăng kí quyền sở hữu thì
các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
Căn cứ theo BLDS 2015: "Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ".
Đặc điểm cầm cố
Pháp luật Việt Nam thừa nhận hai phương thức cầm cố: Có chuyển giao tài sản cầm cố và
không chuyển giao tài sản cầm cố.
Tuy vậy, việc giao tài sản cho bên nhận cầm cố là điểm đặc trưng của cầm cố vì tài sản phải
đăng ký quyền sở hữu có số lượng ít hơn tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu.
Các tài sản cầm cố có đặc điểm
- Dễ thực hiện việc chuyển giao
- Có thể lưu giữ được tại ngân hàng hoặc một người thứ ba do ngân hàng chỉ định và thỏa mãn
các điều kiện do ngân hàng đặt ra.
Tài sản cầm cố thường bao gồm: Kim loại quý, hàng hóa, giấy tờ có giá.
84. Phạm vi vật-đối tượng của cầm cố
Đối tượng của cầm cố tài sản chỉ có thể là tài sản. Đối tượng của cầm cố tài sản được gọi là tài sản cầm cố.
Xét theo bản chất của cầm cố là việc bên cầm cố phải giao tài sản cho bên nhận cầm cố giữ
nên tài sản cầm cố chỉ có thể là vật có sẵn vào thời điểm giao dịch cầm cố được xác lập. Giấy
tờ có giá chỉ có thể là tài sản cầm cố nếu bản thân giấy tờ đó là một loại tài sản.
Vật dùng để cầm cố có thể là động sản hoặc bất động sản nhưng phải đáp ứng điều kiện sau đây:
– Vật cầm cố phải thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.
– Vật cầm cố phải là vật được phép chuyển giao.
Theo quy định hiện hành, những tài sản không phải là bất động sản thì tài sản đó là động sản.
Trong đó, bất động sản gồm có: Đất đai, tài sản gắn liền với đất, công trình, nhà cửa, tài sản
khác theo luật định. (Điều 107 Bộ luật Dân sự).
85. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Các biện pháp bảo đảm được quy định cụ thể tại mục 3 (từ Điều 292 đến Điều 350) của BLDS 2015. Trong đó:
- Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì
nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt
hại. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa
vụ có điều kiện. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành
trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời
điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp một tài sản được bảo
đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm sau biết
về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo
đảm phải được lập thành văn bản. Trường hợp phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ
đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng
nhận bảo đảm đều được tham gia xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý
tài sản có trách nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận
khác. Trường hợp các bên muốn tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa
thuận về việc bên bảo đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
- Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp
bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm. Khi biện pháp bảo
đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy đòi
tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của BLDS và luật khác có liên quan.
86. Bản chất pháp lý của hợp đồng cầm cố (không chắc chắn đáp án)
Bản chất của cầm cố tài sản là bên cầm cố đưa tài sản của mình cho bên nhận cầm cố. Do đó,
tài sản phải là vật có sẵn tại thời điểm xác lập giao dịch cầm cố. Cụ thể:
– Đối với vật là giấy tờ có giá thì bản thân giấy tờ đó phải là tài sản mới được cầm cố.
– Đối với vật là bất động sản hay động sản ở đây phải đảm bảo: Đó là tài sản thuộc quyền sở
hữu của bên cầm cố và được phép chuyển giao theo quy định của luật.
87. Hiệu lực pháp lý của cầm cố
Hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
Cầm cố tài sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản cầm cố.
Trường hợp bất động sản là đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất
động sản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký. 88.
Quyền và nghĩa vụ của người cầm cố
Quyền của bên cầm cố
Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp cho
thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản
cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị. 
Yêu cầu bên nhận cầm cố trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt. 
Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố. 
Được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý
hoặc theo quy định của luật.
Nghĩa vụ của bên cầm cố
Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận. 
Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản
và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản cầm cố. 
Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác. 89.
Quyền và nghĩa vụ của người nhận cầm cố
Quyền của người nhận cầm cố
– Yêu cầu người đang chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
– Xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
– Được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, nếu có thỏa thuận.
– Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Nghĩa vụ của người nhận cầm cố
– Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
– Không được bán, trao đổi, tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
– Không được cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm
cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Trả lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. 90. Chấm dứt cầm cố
Điều 315 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp chấm dứt cầm cố tài sản như sau:
“Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên”.

91. Khái niệm và đặc tính của thế chấp
Thế chấp (thế chấp tài sản) là sự thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật theo
đó bên có nghĩa vụ sử dụng tài sản của mình hoặc của người thứ ba để đảm bảo nghĩa vụ
nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền.
Điều 317 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“ Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu
của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).
Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.”
Đặc điểm
Hình thức thế chấp tài sản:
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định
thì văn bản thế chấp phải được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Thời hạn thế chấp: Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận
thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp. Nghĩa vụ:
Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài
sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu
có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp
tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản thế chấp;
Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Quyền của bên thế chấp tài sản
Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức
cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ
số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết
về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm
dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp thì khi
chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các
trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Quyền của bên nhận thế chấp tài sản
Yêu cầu bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 349
của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị
hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong
trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý
trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ;
Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế chấp bằng tài sản
hình thành trong tương lai;
Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ luật
này và được ưu tiên thanh toán 92.
Phân tích tính phụ thuộc của thế chấp (không chắc chắn, tại khó zl)
Mối quan hệ giữa bên nhận thế chấp và bên thế chấp Mối quan hệ phụ thuộc giữa thế chấp
và nghĩa vụ được bảo đảm - Biện pháp thế chấp có mối quan hệ mang tính chất phụ thuộc vào
nghĩa vụ mà nó bảo đảm. Về nguyên tắc, không thể xác lập thế chấp trước khi phát sinh nghĩa
vụ được bảo đảm và thế chấp sẽ không còn hiệu lực khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm. Do
đó, việc thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ bảo đảm sẽ kéo theo việc chấm dứt giao dịch thế
chấp và việc nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu sẽ kéo theo việc thế chấp vô hiệu. Sự vô hiệu của
nghĩa vụ được bảo đảm khác với sự vô hiệu * Công ty Luật Audier and Partners Vietnam LLC
(A&P). NCS khoa Luật, Đại học Paris 2 Panthéon Assas, Pháp của hợp đồng vay. Thực vậy,
theo quy định tại khoản 1, Điều 15 của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao
dịch bảo đảm (Nghị định 163), khi hợp đồng vay (hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm) bị vô
hiệu mà hợp đồng này đã được thực hiện một phần (hay toàn bộ) thì hợp đồng thế chấp không
chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Lý do nằm ở chỗ, do hợp đồng vay đã
được thực hiện một phần (hay toàn bộ) nên đã phát sinh nghĩa vụ hoàn trả tiền gốc và lãi của
bên đi vay và nghĩa vụ hoàn trả này được bảo đảm bởi tài sản thế chấp nêu trong hợp đồng thế
chấp đã ký giữa các bên. Nhà làm luật không còn coi hợp đồng bảo đảm (hợp đồng thế chấp)
là hợp đồng phụ của hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm (hợp đồng vay) (khoản 2, Điều 410,
Bộ luật Dân sự). Trên tinh thần này, nếu hợp đồng vay đã được thực hiện một phần hoặc toàn
bộ, hợp đồng thế chấp vẫn có hiệu lực cho dù hợp đồng vay bị hủy bỏ hoặc đơn phương chấm
dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
93. Phạm vi vật-đối tượng của thế chấp
- Phạm vi tài sản được dùng để thế chấp rộng hơn so với tài sản được dùng để cầm cố. Tài sản
thế chấp có thể là vật, quyền tài sản, giấy tờ có giá, có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình
thành trong tương lai. Tài sản đang cho thuê, cho mượn cũng được dùng để thế chấp
- Tùy từng trường hợp, các bên có thể thỏa thuận dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản để thế chấp.
94. Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm thông qua cầm cố
Điều 311. Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
⇒ Biện pháp này chỉ được áp dụng khi có thỏa thuận và phải thỏa thuận rõ đối tượng cầm cố.
2. Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có;
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người
thứ ba đối với tài sản cầm cố.
⇒ Trường hợp bên cầm cố ko thông báo cho bên nhận cầm cố biết mà gây ra thiệt hại sẽ
phải bồi thường. Đồng thời, bên nhận cầm cố sẽ phát sinh quyền hủy bỏ hợp đồng hoặc
chấp nhận quyền của người thứ 3.
3. Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
⇒ Việc cầm cố có thể sẽ làm phát sinh các loại chi phí mà bên nhận cầm cố phải bỏ ra để
bảo quản, trông giữ tài sản. Do đó, nếu các bên ko có thỏa thuận thì bên cầm cố có nghĩa
vụ thanh toán loại chi phí này.
-Nghĩa vụ có thể được bảo đảm một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
-nếu không có thì nghĩa vụ coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt
và bồi thường thiệt hại
95. Bản chất pháp lý của hợp đồng thế chấp
Theo quy định pháp luật, Hợp đồng thế chấp tài sản là một giao dịch dân sự, có giá trị
pháp lý để Tòa án giải quyết các vụ án tranh chấp giữa các bên. 
Về nguyên tắc, hợp đồng thế chấp có thể được giao kết dưới nhiều hình thức khác nhau,
miễn là các bên có thể chứng minh về quan hệ hợp đồng.
96. Hiệu lực pháp lý của thế chấp: (Điều 319 BLDS 2015)
Hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực từ thời điểm giao kết (trừ trường hợp có thỏa thuận khác). 
Thế chấp tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ 3 kể từ thời điểm đăng ký
97. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 320)
(1)
Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận
(2) Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp
(3) Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng
tài sản thế chấp nếu do việc khai thác mà làm tài sản thế chấp có nguy cơ mất hoặc giảm sút giá trị
(4) Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong 1 thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa
hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương
(5) Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản cho bên nhận thế chấp
(6) Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc 1 trong các trường hợp xử
lý tài sản bảo đảm tại điều 299
(7) Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba với tài sản thế chấp (nếu
có); trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp và
yêu cầu bồi thường thiệt hại, hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ 3 với tài sản.
(8) Ko được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp (trừ trường hợp có quy định khác). *Quyền: (Điều 321)
(1)
Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp
(2) Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp
(3) Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ 3 giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do
bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc thay bằng biện pháp khác.
(4) Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp (nếu đó là hàng hóa luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh).
(5) Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh.
(6) Đc cho thuê, mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, mượn biết về tài
sản ấy đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.
98. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
* Nghĩa vụ: (Điều 322)
(1)
Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên
thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
(2) Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật. * Quyền: (Điều 323)
(1)
Xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn
cho việc hình thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
(2) Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
(3) Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản
trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai thác, sử dụng
(4) Thực hiện việc đăng ký thế chấp theo quy định của pháp luật.
(5) Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để
xử lý khi bên thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
(6) Giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
(7) Xử lý tài sản thế chấp khi thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
99. Chấm dứt thế chấp
Chấm dứt trong các trường hợp: (Điều 327)
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên. 100.
Phân biệt cầm cố và thế chấp Ti CẦM THẾ ê CỐ CHẤP u c hí
Cầm cố tài sản là việc một bên
Thế chấp tài sản là việc một bên dùng tài
giao tài sản thuộc quyền sở hữu Kh
sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
của mình cho bên kia để bảo ái
thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản
đảm thực hiện nghĩa vụ. niệ
cho bên kia. (Điều 317 BLDS 2015)
(Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015) m B
Có sự chuyển giao tài sản
Ko có sự chuyển giao tài sản ản ch ất C
Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên
Bên cầm cố, bên nhận cầm cố h được bảo lãnh ủ t h
Phải được lập thành văn bản
Phải được lập thành văn bản nh th ức Đ
Thường là động sản, các loại
Bất động sản, động sản, quyền tài sản. ối
giấy tờ có giá như trái phiếu, cổ tượ phiếu,... ng
Có hiệu lực từ thời điểm giao
Có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ Hi
kết, trừ trường hợp có thỏa thuận
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
khác hoặc luật có quy định khác. có quy định khác. u (Điều 310 BLDS 2015) (Điều 319 BLDS 2015) lự c 101.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
* Phương thức xử lý: (điều 303)
1. Bán đấu giá tài sản;
2. Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;
3. Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm 4. Phương thức khác. 102.
Tại sao nói cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định
- Cầm giữ tài sản là 1 trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên,
biện pháp này chỉ hình thành khi bền có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Cầm giữ là vật quyền bảo đảm theo pháp định vì:
+ Cầm giữ tài sản là quyền của bên bị vi phạm hợp đồng do PL quy định.
+ Quyền cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ.
+ Tài sản cầm giữ cũng chính là đối tượng của hợp đồng song vụ. 103.
Khái niệm và điều kiện hình thành quyền cầm giữ
Khái niệm (Điều 346 blds):
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp
tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ 
Điều kiện hình thành:
- Cầm giữ tài sản chỉ hình thành khi bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng, tức là
thời điểm hợp đồng được hình thành, cầm giữ tài sản chưa xuất hiện.
- Cầm giữ tài sản chỉ áp dụng đối với hợp đồng song vụ. 104.
Hiệu lực của quyền cầm giữ
Cầm giữ tài sản phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ
chiếm giữ tài sản. Như vậy, nếu tài sản cầm giữ đang là tài sản thế chấp đã được đăng ký thế
chấp, thì hiệu lực đối kháng đối với biện pháp cầm giữ phát sinh sau, tức là bên cầm giữ có
quyền ưu tiên sau bên thế chấp. 105.
Phân biệt cầm giữ với tư cách là vật quyền và cầm giữ với tư cách là trái
quyền phát sinh từ hợp đồng song vụ
Điều 346 BLDS 2015: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền đang nắm giữ hợp pháp tài
sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong Th bên có nghĩa ko
thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nghĩa vụ. 
Điều 554 BLDS 2015: Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết
thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ TH gửi giữ ko phải trả tiền công. 106.
Chấm dứt quyền cầm giữ
* Trong các trường hợp sau: (điều 350)
1. Bên cầm giữ không còn chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được thực hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ không còn.
5. Theo thỏa thuận của các bên. 107.
Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các vật quyền bảo đảm
Quyền ưu tiên được xác lập theo thời điểm có hiệu lực đối với bên thứ ba, nếu giao dịch nào
có hiệu lực với bên thứ ba thì chủ nợ sẽ được ưu tiên thanh toán trước. Nếu giao dịch bảo đảm
không có hiệu lực đối với bên thứ ba thì căn cứ vào thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm (điều 308). Cụ thể :
Thứ nhất, nếu các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba
thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng. Theo quy định
của BLDS 2015, hiệu lực đối kháng phát sinh đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận
bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm (Điều 297) 
Thứ hai, nếu có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có
biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có
biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước. Đối với
những giao dịch bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba sẽ không
được hưởng quyền ưu tiên thanh toán. 
Thứ ba, nếu các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ
ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm. Căn cứ theo
thời điểm xác lập biện pháp bảo đảm, biện pháp nào được xác lập trước sẽ được ưu tiên
thanh toán trước. Theo quy định của BLDS 2015, giao dịch có hiệu lực kể từ thời điểm
giao kết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
108. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật thừa kế *Khái niệm:
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do
pháp luật quy định. (Điều 649) *Đặc điểm:
-
Là một hiện tượng xã hội tồn tại khách quan không phụ thuộc vào bất kì cá nhân nào trong xã hội
- Tồn tại song song với quyền sở hữu. Không có quyền sở hữu thì không có quyền thừa kế
- Là hệ quả tất yếu của quyền sở hữu. Chủ sở hữu có quyền sở hữu; định đoạt tài sản theo
nhiều cách khác nhau; việc để lại tài sản cho người khác cũng là một cách
- Việc người thừa kế được thừa kế tài sản của người chết cũng là một căn cứ để làm phát sinh
quyền đối với tài sản
- Phát sinh khi có một cá nhân chết đi mà không có tài sản thừa kế thì quan hệ thừa kế không phát sinh 109.
Nguyên tắc của thừa kế theo pháp luật Việt Nam
- Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật thừa kế là những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật thừa kế. Qua đó góp phần phản
ánh bản chất; cũng như đặc trưng cơ bản của pháp luật thừa kế ở nước ta.
- Có 4 nguyên tắc cơ bản:
+ Pháp luật bảo hộ quyền thừa kế tài sản của công dân
+ Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền thừa kế
+ Củng cố hạnh phúc gia đình
+ Tôn trọng quyền tự do định đoạt của người có tài sản, người hưởng di sản 110.
Trình bày về người để lại di sản
Người để lại di sản là người có tài sản sau khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của
họ được thể hiện trong di chúc hay theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản chỉ có thể
là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện nào (thành phần xã hội, mức độ năng lực hành vi...). 111.
Trình bày về người thừa kế - Người thừa kế là
người được thừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật chỉ có thể là cá nhân và phải là người có quan hệ hôn nhân,
huyết thống hoặc nuôi dưỡng đối với người để lại di sản. Người thừa kế theo di chúc có thể là
cá nhân hoặc tổ chức hoặc Nhà nước. Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ về tài sản
do người chết để lại.
- “Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở
thừa kế”
. (Điều 613 BLDS) 112.
Thai nhi được hưởng thừa kế vậy thai nhi có năng lực pháp luật dân sự hay không? Tại sao ?
- Thai nhi được hưởng thừa kế căn cứ theo Điều 610 và Điều 631 BLDS 2015. Cụ thể:
+ Theo điều 610 BLDS 2015 có nội dung quy định “Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền
hưởng di sản thừa kế
”, trong trường này có thai nhi.
+ Theo điều 631 BLDS 2015 quy
định, các cá nhân tại thời điểm mở thừa kế phải thỏa mãn
các điều kiện sau đây thì mới được quyền hưởng thừa kế: Là người còn sống; Là người đã
được sinh ra; Là người còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản thừa kế chết
⇒ Người đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết thì vẫn được hưởng di sản
thừa kế như những cá nhân khác cùng hàng thừa kế.
Khi phân chia di sản thừa kế, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa
sinh ra thì phải để lại một phần di sản bằng phần của những người thừa kế khác: Nếu thai nhi
đó còn sống sau khi sinh ra thì sẽ được hưởng phần di sản thừa kế này. (Lúc này thai nhi được
hưởng thừa kế còn sống sau khi sinh ra vậy nên có năng lực pháp luật dân sự, Nếu người đó
chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng phần di sản thừa kế này. ( Lúc
này thai nhi đã mất trước khi sinh ra sẽ chấm dứt hay không tồn tại năng lực pháp luật dân sự
và không được hưởng di sản thừa kế) => Dẫn chiếu theo Khoản 2, 3 Điều 16 BLDS 2015 quy
định “mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết”
Tổng kết: Thai nhi được hưởng thừa kế vậy nên thai nhi có năng lực pháp luật dân sự
trong trường hợp đã thành thai khi sinh ra (thai nhi còn sống) trước khi người để lại di sản thừa kế chết. 113.

Trình bày về di sản thừa kế 1. Khái niệm:
Điều 612 BLDS 2015 quy định: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản
của người chết trong tài sản chung với người khác
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết,
quyền về tài sản của người đó.
2. Di sản thừa kế bao gồm:
Tài sản riêng của người chết:
- Tài sản riêng của người chết được hiểu là toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của cá nhân người đó.
Thuật ngữ tài sản riêng được sử dụng trong
Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. 114.
Thế nào là chết đồng thời ? Những người chết đồng thời có được hưởng thừa
kế của nhau không? (Điều 619)
- Chết đồng thời
là: Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng
thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết
trước (gọi là chết cùng thời điểm)
-
Những người chết đồng thời không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người
do người thừa kế của người đó hưởng (trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 BLDS) 115.
Người quản lý di sản thừa kế được quyết định như thế nào
- Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa
thuận cử ra. (điều 616)
-
Trong trường hợp người lập di chúc không chỉ định và những người thừa kế chưa cử được
người quản lý di sản, thì những người đang trực tiếp chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp
tục quản lý cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
- Người quản lý di sản lập danh mục tài sản, thu hồi tài sản là di sản của người chết mà người
khác đang chiếm hữu; bảo quản di sản, không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp
hoặc định đoạt di sản dưới bất kỳ hình thức nào; thông báo về di sản cho những người thừa kế
và giao lại tài sản cho những người thừa kế. Người quản lý di sản có các quyền: đại diện cho
những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế; được hưởng
thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.
- Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì
người quản lý di sản là cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người quản lý di sản thừa kế không phải là sở hữu chủ nên không có quyền định đoạt tài sản
mà mình đang quản lý. Việc định đoạt những tài sản đó thuộc về những người thừa kế, do đó
nếu muốn bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp... thì phải được tất cả những người thừa kế
đồng ý bằng văn bản (căn cứ theo điều 617 - nghĩa vụ) 116.
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý di sản
Người quản lý di sản là người có quyền nắm giữ, quản lý các tài sản thuộc di sản mà
người chết để lại trong thời gian di sản chưa được chia cho những người thừa kế.
Điềều 617. Nghĩa vụ của ngườ i quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định t i
ạ khoản 1 và khoản 3 Điềều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây: Lập danh m c
ụ di sản; thu hồềi tài sản thu c
ộ di sản của người chềết mà người khác đang chiềếm hữ u, tr ừ trườ
Bảo quản di sản; khồng được bán, trao đ i,
ổ tặng cho, câềm cồế, thềế châếp hoặc định đoạt tài sản bằềng hình th
Thồng báo vềề 琀 nh trạng di sản cho những người thừa kềế; Bồềi thường thiệt h i
ạ nềếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt h i ạ ; đ) Giao l i
ạ di sản theo yều câều của ng
2. Người đang chiềếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy đ nh ị t i
ạ khoản 2 Điềều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ
Bảo quản di sản; khồng được bán, trao đ i,
ổ tặng cho, câềm cồế, thềế châếp hoặc định đoạt tài sản bằềng hình th
Thồng báo vềề di sản cho những người thừa kềế; Bồềi thường thiệt h i
ạ nềếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt h i; ạ Giao l i
ạ di sản theo thỏa thuận trong hợp đồềng với người để l i
ạ di sản hoặc theo yều câều của ngườ i thừ a kềế
Điềều 618. Quyềền của ngườ i quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy đ nh ị t i
ạ khoản 1 và khoản 3 Điềều 616 của Bộ luật này có quyềền sau đây: a) Đ i
ạ diện cho những người thừa kềế trong quan hệ với người thứ ba liền quan đềến di sản thừa kềế;
Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kềế;
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
2. Người đang chiềếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy đ nh ị t i
ạ khoản 2 Điềều 616 của Bộ luật này có quyềền Được 琀椀ềếp t c
ụ sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồềng với người đ l
ể ại di sản hoặc được sự đồềng
Được hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kềế;
Được thanh toán chi phí bảo quản di sản.
3. Trường hợp khồng đạt được thỏa thuận với những người thừa kềế vềề mức thù lao thì ngườ i quả n lý di sản đ 117.
Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn
sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường
hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

a. Quyền của người thừa kế tài sản
- Theo quy định của PL, kể từ thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có các quyền tài sản của người chết để lại.
- Người hưởng thừa kế có quyền thừa kế tài sản theo di chúc hoặc pháp luật.
- Người thừa kế có quyền nhận hay từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
b. Nghĩa vụ của người thừa kế tài sản
- Theo Điều 615 BLDS 2015, người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:
Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do
người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý
di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết
để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực
hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

- Điều luật trên xác định trách nhiệm của người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người
chết để lại, và chỉ áp dụng với người hưởng di sản thừa kế. Nếu người thừa kế đã từ chối
quyền hưởng di sản thì họ không phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại theo quy định 118.
Khái niệm và ý nghĩa của thời điểm mở thừa kế
Điềều 611. Thời điểm, đ a
ị điểm mở thừ a kềế
1. Thời điểm mở thừa kềế là thời điểm người có tài sản chềết. Trường hợp Tòa án tuyền bồế 1 người là đã chề 
Thời điểm mở thừa kế được xác định theo 2 trường hợp sau:
- Nếu cái chết của người có tài sản là cái chết thực tế (chết sinh học) thì thời điểm mở thừa kế
đối với di sản của họ chính là thời điểm họ chết.
- Nếu cái chết của người để lại di sản là cái chết pháp lý (bị Tòa án tuyên bố là đã chết) thì
thời điểm mở thừa kế đối với di sản của người đó sẽ được căn cứ theo ngày được xác định tại
khoản 2 Điều 71 BLDS 2015 → căn cứ vào quyết định tuyên bố 1 người đã chết của Tòa án. 
Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế:
- Là mốc thời gian để xác định người thừa kế của người chết.
- Là căn cứ để xác định di chúc người chết để lại có hiệu lực từ thời điểm nào.
- Là mốc để xác định di sản thừa kế là tài sản của 1 người để lại sau khi họ chết.
- Là căn cứ để xác định thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế.
- Là thời điểm xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế. 119.
Khái niệm và ý nghĩa của địa điểm mở thừa kế
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được
nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

Địa điểm mở thừa kế được xác định theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản, nếu
ko xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế được xác định là nơi có toàn
bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản. 
Cách xác định địa điểm mở thừa kế:
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi cư trú cuối cùng: 
Đối với cá nhân chỉ sống và chết tại 1 nơi cố định thì địa điểm mở thừa kế của người đó là nơi họ đã sống. 
Đối với cá nhân đã đăng ký hộ khẩu thường trú ở 1 nơi nhưng đồng thời đã tạm trú ở
nhiều nơi thì địa điểm mở thừa kế vẫn được xác định tại nơi người đó đã đăng ký hộ khẩu
thường trú dù họ đã chết tại nơi đang tạm trú hoặc ở bất kỳ nơi nào. 
Đối với cá nhân ko có hộ khẩu thường trú ở nơi nào nhưng họ có nhiều nơi tạm trú khác
nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang tạm trú mà đã chết. 
Đối với cá nhân đã từng đăng ký hộ khẩu thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm
mở thừa kế được xác định tại nơi họ đang có hộ khẩu thường trú.
- Xác định địa điểm mở thừa kế theo nơi có tài sản của người chết: 
Nếu người chế chỉ để lại tài sản ở 1 nơi thì địa điểm mở thừa kế là nơi có tài sản đó. 
Nếu người chết để lại tài sản ở nhiều nơi khác nhau thì địa điểm mở thừa kế được xác
định tại nơi người đó để lại phần lớn tài sản của mình. 
Ý nghĩa việc xác định địa điểm mở thừa kế:
- Là nơi để xác định Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết vụ thừa kế đó khi có tranh chấp xảy ra.
- Là nơi thực hiện việc quản lý di sản.
- Là căn cứ để xác định cơ quan có thẩm quyền quản lý di sản của người chết trong TH chưa
xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý, kiểm kê di sản trong Th cần
thiết để ngăn chặn việc phân tán hoặc chiếm đoạt các tài sản trong khối di sản.
- Là nơi thực hiện các thể thức liên quan đến di sản như khai báo, thống kê các tài sản thuộc
di sản của người chết.
- Là nơi thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản của người thừa kế. 120.
Thời hiệu liên quan đến thừa kế
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với
động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang
quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm,
kể từ thời điểm mở thừa kế. 
Thời hiệu thừa kế được xác định theo 4 thời hạn sau:
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế khởi kiện để yêu cầu chia di sản thừa kế là động sản là 10 năm.
- Thời hiệu dành cho người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ
quyền thừa kế của người khác là 10 năm.
- Thời hiệu dành cho người yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người để
lại là 03 năm. → Thực chất đây là thời hiệu dành cho các chủ nợ đối với nghĩa vụ về tài sản
của người chết để lại. 
Các thời hạn trên được xác định từ thời điểm bắt đầu là thời điểm mở thừa kế cho đến thời
điểm kết thúc là ngày tròn của thời hạn. 121.
Phân tích đặc điểm pháp lý của di sản thờ cúng
Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó
không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực
hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa
thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc
thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những
người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người
đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

- Người lập di chúc có quyền dành 1 phần tài sản trong khối di sản để thờ cúng.
⇒ Tài sản để thờ cúng chỉ xuất hiện trong thừa kế theo di chúc, còn trường hợp thừa kế theo
pháp luật thì không đặt ra vấn đề tài sản để thờ cúng.
- Nếu toàn bộ di sản của người chết ko đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì ko
được dành
một phần di sản dùng vào việc thờ cúng → quy định này nhằm bảo vệ người có
quyền lợi trong quan hệ dân sự với người để lại di chúc.
- Nếu người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế.
- Người quản lý di sản dùng vào việc thờ cúng:
+ TH người lập di chúc để lại 1 phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó được
giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng;
Nếu người được chỉ định ko thực hiện đúng di chúc hoặc ko theo thỏa thuận của những người
thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người
khác quản lý để thờ cúng.
+ TH người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa
kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
+ TH tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng
thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. 122.
Khái niệm và ý nghĩa của thừa kế theo di chúc a. Khái niệm:
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản từ một người đã chết sang các chủ thể khác
theo ý chí của người để lại di sản, được thể hiện trong di chúc mà họ đã lập trước khi chết. b. Ý nghĩa:
- Đây là cách thừa kế thể hiện được ý chí của người để lại di sản.
- Qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định làm xác lập 1 giao dịch dân sự về thừa kế.
- Trong trường hợp này, di chúc chỉ đem lại ý nghĩa về mặt vật chất cho những người thừa kế
theo di chúc, đồng thời chỉ thật sự là 1 phương tiện để người để lại thừa kế thực hiện quyền
định đoạt đối với tài sản của mình. 123.
Bản chất pháp lý của di chúc
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
- Bản chất của di chúc là ý chí đơn phương của cá nhân, là sự quyết định đơn phương của
người lập ra nó → Di chúc là loại giao dịch dân sự có hiệu lực khi chính người xác lập ra nó chết.
124. Hình thức của di chúc
Điềều 627. Hình thức của di chúc Di chúc ph i
ả được lập thành vằn bản; nềếu khồng thể lập được di chúc bằềng vằn bản thì có thể di chúc miệng
Điềều 628. Di chúc bằềng vằn bản
Di chúc bằềng vằn bản bao gồềm:
Di chúc bằềng vằn bản khồng có người làm chứng.
Di chúc bằềng vằn bản có người làm chứng.
Di chúc bằềng vằn bản có cồng chứng.
Di chúc bằềng vằn bản có chứng thực.
Điềều 629. Di chúc miệng
1. Trường hợp 琀 nh mạng một người bị cái chềết đe dọa và khồng thể lập di chúc bằềng vằn bản thì có th l ể
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sồếng, minh mâẫn, sáng suồết thì d
Điềều 633. Di chúc bằềng vằn bản không có ngườ i làm chứ ng Người lập di chúc ph i
ả tự viềết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằềng vằn bản khồng có người làm chứng ph i ả tuân theo quy định t i ạ Điềều 631 c a B ủ ộ luậ t
Điềều 634. Di chúc bằềng vằn bản có ngườ i làm chứ ng
Trường hợp người lập di chúc khồng tự mình viềết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người
Điềều 635. Di chúc có công chứ ng hoặc chứ ng thực
Người lập di chúc có thể yều câều cồng chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điềều 639. Di chúc do công chứ ng viền lập tại chôỗ ở
Người lập di chúc có thể yều câều cồng chứng viền t i
ớ chồẫ ở của mình để lập di chúc. Thủ t c l ụ ập di chúc t i
ạ chồẫ ở được 琀椀ềến hành như thủ t c ụ lập di chúc t i ạ t ch ổ
ức hành nghềề cồng chứ ng th
Có 2 hình thức di chúc là:
- Di chúc miệng: di chúc miệng chỉ được thừa nhận là hợp pháp khi nó được lập trong trường
hợp 1 người đang bị cái chết đe dọa về tính mạng, ko có đủ thời gian cũng như điều kiện để
lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng
phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Văn bản ghi lại nội dung di chúc miệng của
người lập di chúc thì phải được công chứng, hoặc chứng thực hợp pháp trong thời gian
05 ngày kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng để nhằm mục đích xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong nội dung di chúc.
Khác với việc lập di chúc bằng văn bản, di chúc miệng không có hiệu lực ngay theo quy
định, nếu 1 người vẫn còn sống, minh mẫn và sáng suốt sau 03 tháng kể từ thời điểm người
này lập di chúc miệng thì nội dung di chúc miệng đã được lập sẽ bị hủy bỏ, đương nhiên hết hiệu lực.
- Di chúc bằng văn bản:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: do người lập di chúc tự viết và tự ký chữ
ký của mình vào nội dung di chúc. Trường hợp di chúc có nhiều trang, nhiều tờ thì người lập
di chúc phải ghi đầy đủ số thứ tự và đồng thời ký vào từng trang của di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: áp dụng trong TH người lập di chúc tự mình viết
di chúc và có yêu cầu người làm chứng hoặc thuộc trường hợp người lập di chúc không tự
mình viết di chúc, nhưng tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di
chúc. → phải có ít nhất 2 người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản được công chứng: người lập di chúc đến Văn phòng công chứng, hoặc
Tổ chức hành nghề công chứng để lập hoặc yêu cầu công chứng viên đến tận chỗ ở của mình để lập di chúc.
+ Di chúc bằng văn bản được chứng thực: người lập di chúc sẽ trực tiếp đến UBND cấp xã nơi
mình cư trú để thực hiện việc lập di chúc.
125. Điều kiện để di chúc có hiệu lực
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình
thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn
bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ
các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của
mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng
viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm
a.
Người lập di chúc phải có năng lực hvi dân sự: phải đáp ứng 2 yếu tố:
- Yêu cầu về độ tuổi: từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền lập di chúc (với những người từ đủ 15
đến dưới 18, nếu muốn lập di chúc thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ).
- Yêu cầu về nhận thức: người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc.
(điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015).
b. Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện:
Di chúc bị coi là không tự nguyện nếu:
- Người lập di chúc bị lừa dối.
- Người lập di chúc bị đe dọa.
- Người lập di chúc bị cưỡng ép.
c. Nội dung của di chúc ko vi phạm điều cấm của luật, ko trái đạo đức xã hội:
Nội dung của di chúc là tổng hợp các vấn đề mà người lập di chúc đã thể hiện trong di chúc
đó. Vì vật, 1 di chúc được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên ko vi phạm những điều luật đã
cấm và ko trái với chuẩn mực ứng xử đang được cộng đồng thừa nhận.
d. Hình thức của di chúc ko trái quy định của PL:
- Di chúc của người từ đủ 15 đến dưới 18 phải lập thành văn bản.
- Di chúc miệng phải được người làm chứng ghi lại thành văn bản và phải được công chức
hoặc chứng thực chậm nhất là sau 5 ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
- Di chúc ko có chứng thực, công chứng, xác nhận chỉ được coi là hợp pháp nếu do người lập di chúc tự tay viết.
126. Giải thích di chúc Điềều 648. Gi i ả thích n i ộ dung di chúc Trường hợp n i
ộ dung di chúc khồng rõ ràng dâẫn đềến nhiềều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kề tr c đây c ướ a ngủ i chềết, có x ườ
em xét đềến mồếi quan h cệ a ng ủ i chềết v ườ i ng ớ i th ườ
ừa kềế theo di chúc. Khi n Tr ng h ườ p có m ợ t phâền n ộ i dung di chúc khồng gi ộ i thích đ ả c nh ượ ng khồng ư nh h ả ng đềến ưở các phâền còn l
- Nội dung di chúc cần phải rõ ràng, cụ thể thì khi mở thừa kế, việc phân chia di sản sẽ thực hiện dễ dàng.
- Nếu trong di chúc có câu ko rõ nghĩa thì những người thừa kế theo di chúc sẽ căn cứ vào ý
chí của người lập di chúc để giải thích đúng với nguyện vọng của người lập di chúc.
- Nếu di chúc có từ ko rõ hoặc viết theo tiếng địa phương, thì những người thừa kế theo di
chúc sẽ giải thích từ đó theo nghĩa thông thường hoặc theo tập quán địa phương nơi lập di chúc.
- Trường hợp những người thừa kế theo di chúc ko thống nhất được cách hiểu nội dung di
chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Trường hợp có một phần nội dung di chúc ko giải thích được nhưng ko ảnh hưởng đến các
phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
127. Các trường hợp di chúc không phát sinh hiệu lực a.
Các trường hợp di chúc vô hiệu toàn bộ
1/ Do không đáp ứng các điều kiện để di chúc hợp pháp
- Di chúc chỉ cần ko đáp ứng được 1 trong các điều kiện để di chúc hợp pháp cả về mặt nội
dung hoặc hình thức theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì đều bị coi là vô hiệu.
- Các trường hợp di chúc bị vô hiệu toàn bộ như sau:
+ Người lập di chúc ko đáp ứng được các điều kiện về mặt chủ thể lập di chúc: năng lực chủ
thể chưa đầy đủ; người lập di chúc ko tự nguyện, bị lừa dối, de dọa, cưỡng ép.
+ Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội:
. Nếu tất cả nội dung đều vi phạm thì di chúc sẽ bị vô hiệu toàn bộ.
. Nếu chỉ có 1 nội dung vi phạm, ko ảnh hưởng đến các nội dung khác thì chỉ phần nội dung đó ko có hiệu lực PL.
+ Di chúc ko đáp ứng đủ các điều kiện về mặt hình thức để di chúc hợp pháp.
2/ Thuộc trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật
- Điều 643 BLDS 2015 quy định di chúc ko có hiệu lực PL toàn bộ hoặc 1 phần trong các trường hợp:
2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở
thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
5. Khi 1 người để lại nhiều bản di chúc đối với 1 tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

- Theo đó, di chúc bị vô hiệu toàn bộ khi:
+ Toàn bộ người thừa kế đều ko còn vào thời điểm mở thừa kế và ko có người thừa kế kế vị.
Người thừa kế có thể là cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức. Nếu là cơ quan, tổ chức thì không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
+ Toàn bộ di sản thừa kế để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
+ Nếu một người lập nhiều bản di chúc thì chỉ bản di chúc hợp pháp cuối cùng có hiệu lực
pháp luật còn lại các bản trước đó đều bị vô hiệu.
b. Các trường hợp di chúc vô hiệu một phần
- Khi di chúc bị vô hiệu 1 phần thì chỉ phần đó ko có hiệu lực PL còn các phần di chúc khác vẫn có hiệu lực PL.
- Các trường hợp cụ thể:
+ Nếu bản di chúc đáp ứng được hết các điều kiện để di chúc hợp pháp và chỉ có 1 phần nội
dung của di chúc không hợp pháp thì chỉ phần di chúc ko hợp pháp bị vô hiệu. (khoản 4 Điều 643 BLDS 2015.)
+ Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời
điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế
theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
+ Nếu tất cả di sản để lại cho người thừa kế chỉ có một phần di sản không còn vào thời điểm
mở thừa kế thì chỉ nội dung phân chia phần di sản đó bị vô hiệu. Các phần di sản thừa kế còn
lại vẫn có hiệu lực pháp luật.
128. Hậu quả pháp lý của di chúc vô hiệu
Di chúc vô hiệu thì không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc. 
Theo quy định của BLTTDS 2015, Toà án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên bố di chúc vô hiệu. 
Khi Quyết định hoặc Bản án của Toà án tuyên bố di chúc vô hiệu một phần có hiệu lực pháp
luật, phần nội dung di chúc không bị vô hiệu vẫn có hiệu lực thực hiện. 
Nếu tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì toàn bộ tài sản thừa kế của người chết sẽ được phân chia
theo pháp luật cho những người được thừa kế của người để lại di sản thừa kế. 
Phần di sản thừa kế liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật. 
Nếu trường hợp phần di sản đó vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di
sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp
luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…) thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tịch thu.
129. Người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người
thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định
tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1
Điều 621 của Bộ luật này.

- Theo nguyên tắc của PL dân sự, người lập di chúc có quyền quyết định tối cao đối với tài sản
của mình, tuy nhiên 1 số trường hợp PL hạn chế quyền định đoạt của người lập di chúc nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những người trong diện thừa kế là những người có
quan hệ hôn nhân, huyết thống như bố, mje, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên…
- Theo khoản 1, Điều 644, BLDS 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội
dung của di chúc, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một
người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không
được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
- Nếu dưới 18 tuổi hoặc đủ 18 tuổi nhưng ko có khả năng lao động, thì kể cả bố mẹ viết di
chúc nhưng ko để lại di sản cho bạn, bạn vẫn được hưởng 2/3 của một suất thừa kế.
- 2/3 của một suất thừa kế được hiểu như sau: Chẳng hạn bố mẹ có 400.000.000 đồng và có 4
người con. Nếu chia thừa kế theo pháp luật, mỗi người con được 100.000.000 đồng. Trong
trường hợp bạn dưới 18 tuổi, mặc dù bố mẹ bạn viết di chúc không để lại 100.000.000 đồng
cho bạn, thì bạn vẫn được hưởng khoảng hơn 66.000.000 đồng (bằng 2/3 của 100.000.000
đồng). Còn nếu bạn đã thành niên (đủ 18 tuổi) và có thể tự mình lao động như những người
bình thường, thì bạn sẽ không được hưởng di sản theo di chúc của bố mẹ.
130. Khái niệm thừa kế theo pháp luật
Điều 649. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
⇒ Bản chất của thừa kế theo PL là quá trình chuyển dịch di sản của người chết cho người
thừa kế theo quy định của PL.
⇒ Thừa kế theo PL khác với thừa kế theo di chúc ở những điểm sau:
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo di chúc
Việc dịch chuyển di sản
Việc dịch chuyển di sản phải được thực hiện theo hàng thừa hoàn toàn thực hiện theo kế mà PL đã quy định.
ý chí của người để lại di sản.
Người được hưởng di sản
Người được hưởng di sản do PL xác định.
do người chết xác định bằng ý chí của họ.
Người thừa kế sẽ được
Người thừa kế chỉ được hưởng di sản khi có đủ 2 điều kiện: quyền hưởng di sản khi
không bị tước quyền hưởng di sản và ko bị người để lại di
đủ 1 điều kiện là ko bị
sản truất quyền hưởng di sản. PL tước quyền hưởng di sản.
Di sản được dịch chuyển theo 1 trình tự nhất định căn cứ
vào các hàng thừa kế (những người ở hàng thừa kế sau chỉ
Di sản được dịch chuyển đồng thời cho tất cả
được hưởng thừa kế nếu ko còn ai ở hàng thừa kế trước do
những người thừa kế mà
đã chết, ko có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di ko cần tuân theo 1 trình
sản hoặc từ chối nhận di sản). tự nào.
131. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng
di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan
đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở

1. Trường hợp không có di chúc hoặc được coi là không có di chúc.
- Trường hợp người để lại di sản ko lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng đã hủy di chúc.
- Trường hợp người chết có để lại di chúc nhưng khi có tranh chấp về thừa kế xảy ra di chúc
đó đã bị thất lạc hoặc đã bị hư hại hoàn toàn đến mức ko thể hiện được đầy đủ và rõ ràng ý chí
của người lập di chúc và cũng ko thể chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc.
- Nếu bản di chúc được viết bằng ký hiệu hoặc bằng ngôn từ khó hiểu làm cho tất cả người
thừa kế có cách hiểu ko đồng nhất về toàn bộ nội dung của bản di chúc đó thì cũng được coi là ko có di chúc.
⇒ Toàn bộ di sản sẽ được thừa kế theo quy định của PL. 2.
Trường hợp có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
- Khi xác định di chúc ko có hiệu lực toàn bộ thì thừa kế sẽ hoàn toàn được giải quyết PL
- Nếu di chúc vô hiệu 1 phần thì phần di sản có liên quan đến phần di chúc không có hiệu lực
sẽ áp dụng thừa kế theo PL.
- Phần di sản liên quan đến phần di chúc có hiệu lực sẽ được chia cho những người thừa kế
được xác định trong di chúc. 3.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Nếu tất cả cá nhận được thừa kế theo di chúc đều đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản, các cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc cũng đều ko còn tồn
tại vào thời điểm mở thừa kế thì toàn bộ di sản của người chết để lại được chia cho những
người thừa kế theo PL của người đó.
- Nếu chỉ có 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản; 1 hoặc 1 số cơ quan, tổ chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ áp
dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên đến người thừa kế theo di chúc đã chết, cơ quan, tổ
chức ko còn vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người còn sống, các cơ quan, tổ chức còn tồn tại vẫn được hưởng phần di sản đã
được người để lại di sản định đoạt trong di chúc. 4.
Trường hợp đối với phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
- Trong trường hợp người lập di chúc chỉ mới định đoạt 1 phần di sản thì phần di sản này được chia theo di chúc.
- Phần di sản chưa được định đoạt trong di chúc sẽ áp dụng thừa kế theo PL để chuyển dịch
cho những người thừa kế theo luật của người để lại di sản. 5.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản.
- Nếu toàn bộ những người thừa kế theo di chúc đều không có quyền hưởng di sản thì áp dụng
thừa kế theo PL đối với toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại.
- Nếu chỉ có 1 hoặc 1 số người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì chỉ áp
dụng thừa kế theo PL với phần di sản liên quan đến người đó.
- Những người thừa kế ko có các hvi nói trên được hưởng phần di sản mà người để lại di sản
đã xác định trong di chúc. 6.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc từ chối quyền hưởng di sản
- Nếu người thừa kế theo di chúc thực hiện việc từ chối nhận di sản đúng với quy định tại Điều
620 BLDS 2015 thì phần di sản liên quan đến họ sẽ được áp dụng thừa kế theo PL để giải quyết.
132. Ý nghĩa của thừa kế theo pháp luật
- Thừa kế là 1 chế định pháp lý quan trọng trong hệ thống PL của hầu hết các nước trên thế
giới. Thừa kế là việc chuyển giao tài sản của 1 người sau khi người này chết cho những người
khác theo quy định của PL. Nếu ko có di chúc, di chúc ko hợp pháp hoặc di chúc ko phát sinh
được hiệu lực PL, thì việc chuyển giao tài sản sẽ được thực hiện theo PL.
- Dù việc phân chia di sản ko phải theo ý chí định đoạt của người để lại di sản nhưng nó lại
được phân chia theo quy định chung của PL, dựa trên nguyên tắc chia đều bằng nhau, phân
chia theo thứ tự hàng, diện thừa kế.
133. Các hàng thừa kế theo pháp luật a. Khái niệm:
Hàng thừa kế theo PL là nhóm những người có cùng mức độ gần gũi với người chết và theo
đó họ cùng được hưởng ngang nhau đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. b. 3 hàng thừa kế:
Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
- Quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng: 
Đây là quan hệ thừa kế mang tính hai chiều (thừa kế đối nhau, thừa kế của nhau). 
Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa vợ và chồng là quan hệ hôn nhân.
Cần lưu ý các trường hợp:
. Vợ chồng đã chia tài sản chung nhưng ko ly hôn thì về mặt pháp lý, quan hệ hôn nhân của
họ vẫn tồn tại. → Người còn sống vẫn được thừa kế di sản của người đã chết.
. Vợ chồng đã sống ly thân nhưng chưa ly hôn → người còn sống vẫn được hưởng di sản của người đã chết.
. Người đang là vợ hoặc chồng của 1 người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết
hôn với người khác hoặc sống chung với người khác như vợ chồng vẫn được hưởng di sản của người đã chết.
. Nếu 1 người có nhiều vợ, mà tất cả các cuộc hôn nhân đó đều được tiến hành trước
13/01/1960 ở miền Bắc và trước 25/03/1977 ở miền Nam, thì khi người chồng chết trước,
tất cả các người vợ (nếu còn sống vào thời điểm ấy) đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất
của người chồn. Ngược lại, chồng là người thừa kế thứ nhất của những người vợ đã chết
trước người chồng đó.
. Nếu cán bộ, chiến sĩ đã có vợ ở miền Nam, sau khi tập kết ra miền Bắc, lấy vợ ở miền Bắc
mà việc kết hôn sau ko bị hủy bỏ bằng 1 bản án có hiệu lực PL, thì những người vợ đó đều
là người thừa kế ở hàng thứ nhất của người chồng khi người chồng chết trước và ngược lại.
. Đối với các trường hợp hôn nhân ko đăng ký kết hôn nhưng được thừa nhận là hôn nhân
thực tế (gồm các cuộc hôn nhân được tiến hành trước ngày Luật HN&GĐ 1986 có hiệu lực
thi hành) thì quan hệ vợ chồng giữa họ vẫn được thừa nhận → họ là người thừa kế theo PL
của nhau ở hàng thừa kế thứ nhất.
. Vợ chồng đã ly hôn nhưng sau đó quay lại sống chung với nhau trước ngày Luật HN&GĐ
1986 có hiệu lực, mà cuộc sống chung đó không bị hủy bỏ bằng 1 bản án có hiệu lực thi
hành, thì họ vẫn được thừa nhận là quan hệ vợ chồng theo hôn nhân → vẫn được hưởng thừa kế của nhau.
- Quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con: 
Đây cũng là quan hệ thừa kế mang tính 2 chiều.
Căn cứ xác định quan hệ này: căn cứ vào quan hệ huyết thống (cùng 1 dòng máu trực hệ
trong phạm vi 2 đời liền kề nhau) và căn cứ vào quan hệ nuôi dưỡng (giữa những người
nuôi dưỡng lẫn nhau theo cha-con, mẹ-con hoặc theo cha, mẹ - con). 
Trường hợp 1 người vừa có con đẻ, vừa có con nuôi thì họ sẽ là người thừa kế hàng thứ
nhất của cả con nuôi và con đẻ khi chúng chết. Ngược lại, 1 người vừa là con nuôi, vừa là
con đẻ thì họ sẽ là người thừa kế hàng thứ nhất nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi chết. 
Nếu người nhận con nuôi ko đăng ký việc nhận con nuôi theo PL thì cha mẹ nuôi với con
nuôi chỉ là người thừa ở hàng thứ nhất của nhau khi được công nhận là nuôi con nuôi thực tế. 
Nếu việc nuôi con nuôi chấm dứt trước thời điểm mở thừa kế thì giữa họ ko được hưởng di sản của nhau. 
Hàng thừa kế thứ 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. 
Quan hệ thừa kế giữa ông, bà và cháu: 
Căn cứ xác định quan hệ này là hoàn toàn dựa trên quan hệ huyết thống.
Điểm b khoản 1 Điều 651 chỉ yêu cầu phải là cháu ruột mới được thừa kế theo hàng thừa
kế thứ 2 của ông, bà; còn khi ông, bà thừa kế ở hàng thừa kế thứ 2 của cháu thì ko nhất
thiết phải là ông, bà ruột. 
Quan hệ thừa kế giữa anh ruột, chị ruột với em ruột: 
Đây là quan hệ thừa kế giữa 2 bên, và quan hệ này được hình thành theo 1 căn cứ duy nhất
là căn cứ huyết thống (là những người có cùng huyết thống về đằng cha hoặc đằng mẹ
hoặc cả đằng cha, đằng mẹ). 
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 
Quan hệ thừa kế giữa cụ với chắt: 
Căn cứ để xác định quan hệ thừa kế này giống căn cứ để xác định quan hệ thừa kế giữa
ông, bà với cháu. Đó là quan hệ ngành dọc theo 1 chuỗi thế hệ từ đời thứ nhất đến đời thứ
ba hoặc đến đời thứ tư. 
Luật chỉ quy định khi chắt đứng vào hàng thừa kế thứ 3 để hưởng di sản của cụ thì phải là
“chắt ruột”; còn khi cụ ở hàng thừa kế thứ ba của chắt thì luật chưa xác định là cụ ruột hay không. 
Quan hệ thừa kế giữa bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì ruột với cháu ruột: 
Cơ sở hình thành mối quan hệ thừa kế giữa những người này là quan hệ huyết thống bàng
hệ giữa 2 đời liền kề nhau.
134. Trình bày về thừa kế thế vị
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
a. Khái niệm
Thừa kế kế vị là việc con đẻ thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ông
nội, bà nội hoặc ông ngoại, bà ngoại đối với phần di sản mà cha, mẹ được hưởng nếu còn
sống, nhưng cha đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội, bà nội hoặc mẹ đã chết
trước hoặc chết cùng thời điểm với ông ngoại, bà ngoại. Đồng thời, đây cũng là việc con đẻ
thay thế vị trí của cha hoặc mẹ để hưởng thừa kế của ụ đối với phần di sản mà cha, mẹ được
hưởng, nhưng cha, mẹ đã chết trước hoặc cùng 1 thời điểm với cụ.
b. Điều kiện: Thừa kế kế vị chỉ được đặt ra khi thỏa mãn 6 điều kiện sau:
- Những người “thế vị” nhau phải là những người có quan hệ thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ
nhất
(quan hệ thừa kế giữa cha, mẹ và con), trong đó người thế vị phải là người ở đời sau (con
thế vị cha, mẹ nhưng cha, mẹ ko được thế vị con).
- Giữa họ phải có quan hệ huyết thống trực hệ (chỉ có con đẻ thay thế vị trí của cha đẻ, mẹ đẻ).
- Thừa kế thế vị chỉ đặt ra khi người được thế vị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản (cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông, bà hoặc cụ).
- Trong mối liên hệ giữa người để lại di sản với người được thế vị thì người để lại di sản phải
là người ở đời trước, người được thế vị là người ở đời sau.
- Người thế vị phải còn sống vào
thời điểm người được thế bị chết hoặc nếu sinh ra và còn
sống sau thời điểm người được thế bị chết thì phải thành thai trước thời điểm người được thế bị chết.
- Thế vị chỉ được đặt ra trong trường hợp người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
để lại di sản sẽ được hưởng di của người đó. sản
c. Các trường hợp thừa kế kế vị
(1). Cháu hưởng di sản của ông, bà do thế vị cha hoặc mẹ của cháu.
- Cha đẻ (mẹ đẻ) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại)
thì khi ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết, con sẽ thay thế vị trí của cha đẻ (mẹ đẻ) thừa hưởng di sản.
(2). Chắt hưởng di sản của cụ do thế vị cha hoặc mẹ của chắt.
- Trường hợp ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại) chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người để lại di sản là cụ, cha (mẹ) cũng đã chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để
lại di sản nhưng chết sau ông nội/bà nội (ông ngoại/bà ngoại), thì chắt được hưởng phần di sản
mà cha (mẹ) mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm người để lại di sản (cụ) chết.
- Trường hợp ông, bà và cha, mẹ đều chết cùng thời điểm với người để lại di sản là cụ thì chắt
được hưởng phần di sản mà cha, mẹ mình được hưởng nếu còn sống vào thời điểm mở thừa kế.
135. Trình bày về truất quyền thừa kế và mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

- Truất quyền thừa kế là việc người để lại di sản thừa kế không muốn để lại phần tài sản của
mình cho 1 người nào đó và ý chí này được ghi vào di chúc hợp pháp. Đây là quyền của người để lại di chúc.
- Nội dung của di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người lập di chúc, người lập di chúc có
toàn quyền định đoạt tài sản của mình cho chủ thể khác hưởng sau khi chết. Một trong những
quyền của người lập di chúc đó là truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
-
Thông thường, người lập di chúc sẽ chỉ định cho cá nhân là người thân thích được hưởng di
sản thừa kế. Tuy nhiên, PL tôn trọng quyền quyết định của người lập di chúc, cho phép người
lập di chúc được truất quyền hưởng di sản của người thừa kế theo PL (như cha, mẹ, vợ, chồng,
con, …) mà ko bắt buộc phải nêu lý do.
- Việc truất quyền thừa kế có thể ghi rõ trong di chúc là truất quyền thừa kế hoặc ko cho hưởng di sản…
- Cần phân biệt người bị truất quyền thừa kế
người thừa kế không được chỉ định trong di chúc:
Khi bị truất quyền thừa kế, người thừa kế ko còn quyền hưởng di sản theo di chúc và theo PL. 
Trường hợp do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan mà người lập di chúc chỉ định
người khác hưởng di sản thì những người thừa kế theo PL là người ko được chỉ định
trong di chúc. Nếu di chúc ko có hiệu lực hoặc vô hiệu thì người thừa kế theo PL sẽ được hưởng di sản đó.
136. Trình bày về quyền từ chối nhận di sản trong mối liên hệ với nguyên tắc của thừa kế
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản,
những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

- Việc nhận di sản được PL xác định là 1 quyền, ko ai có thể bị buộc phải nhận di sản, nếu ko
muốn. Do đó, từ chối nhận di sản cũng được coi là quyền tự do ý chí của người thừa kế. Phần
di sản của người từ chối sẽ được phân chia cho những người thừa kế theo PL.
- Tuy nhiên, nếu vì trốn tránh ko thực hiện nghĩa vụ tài sản như: nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ cấp dưỡng … thì không được phép từ chối.
- Đối với văn bản từ chối nhận thừa kế, một cá nhân bắt buộc phải lập thành văn bản nhưng có
thể công chứng hoặc chứng thực nếu có yêu cầu. Còn luật định thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
- So với BLDS 2005, thời gian để một người từ chối nhận thừa kế đã được mở rộng rất nhiều,
không còn hạn chế trong thời gian hạn hẹp 06 tháng nữa.
137. Bản chất pháp lý của quyền từ chối nhận di sản
Từ chối nhận di sản bản chất là quyền tự do ý chí của người thừa kế. Tuy nhiên: 
Ko được từ chối nhận di sản để trốn tránh nghĩa vụ tài sản của mình đối với người
khác. Nếu người thừa kế ko thực hiện các khoản nợ khi đã đến hạn vì ko còn khả năng
tài sản để thanh toán, đồng thời lại từ chối quyền hưởng di sản thì được phép suy
đoán
việc từ chối đó chỉ là nhằm trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ nói trên. 
Người thừa kế chỉ có quyền từ chối nhận di sản trước thời điểm phân chia di sản. 
Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn
bản gửi đến người quản lý di sản,
người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản.
138. Trình bày về người không có quyền hưởng di sản
Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của
người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di
sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

- Người ko được quyền hưởng di sản là những người đáng lẽ được hưởng di sản vì họ là
người thừa kế theo PL của người để lại di sản hoặc đã được người lập di chúc cho họ hưởng
nhưng những người này lại có hvi trái PL, trái đạo đức nên bị PL tước đi quyền hưởng di sản
theo luật cũng như theo di chúc.
- Những trường hợp ko được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

Căn cứ pháp lý để tước quyền hưởng di sản của người thừa kế khi họ có những hvi nói
trên phải là 1 bản án hình sự đã có hiệu lực PL. Tuy nhiên, cần phải xác định rõ các vấn đề:
+ Về hvi “xâm phạm tính mạng”: Khi người thừa kế xâm phạm đến tính mạng của người để
lại di sản thì dù ko vì động cơ có trục lợi, hay ko vì được hưởng di sản, họ vẫn bị tước quyền
hưởng di sản nếu hvi đó mang lỗi cố ý.
+ Về tính nghiêm trọng của hvi ngược đãi, hành hạ: Đó phải là những hvi đối xử trái PL và vô
đạo đức với người để lại di sản, làm cho người để lại di sản đau đớn về tinh thần, xúc phạm về
danh dự, dày vò và khốn khổ về thể xác.
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản: là người được Luật
HN&GĐ xác định có nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản nhưng họ ko thực hiện nghĩa vụ đó.
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

Người thừa kế phạm tội chỉ bị tước quyền hưởng di sản nếu hvi phạm tội đó chứa đựng
động cơ là nhằm hưởng phần di sản mà người thừa kế khác có quyền hưởng.
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Lừa dối đối với người để lại di sản là việc cung cấp thông tin sai sự thật làm cho người
để lại di sản tin vào thông tin đó mà lập di chúc trái với ý nguyện đích thực của mình.
Cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc là hvi tác động đến tâm
lý, tinh thần của người để lại sản, buộc họ phải lập di chúc để định đoạt di sản trái với ý
nguyện đích thực của họ.
Giả mạo di chúc là việc xác lập 1 di chúc giả (nội dung + hình thức) nhằm làm cho
người khác tin rằng đó là di chúc do người chết để lại. Mục đích là nhằm hướng tới sự có lợi
cho 1 hoặc 1 số người nhất định, mà việc hưởng lợi này hoàn toàn trái với ý chí của người
chết. Sửa chữa di chúc là hvi của 1 người trong việc thay đổi 1 phần hoặc toàn bộ nội dung
của di chúc mà người để lại di sản đã lập.
Hvi hủy di chúc là để 1 hoặc 1 số người thừa kế theo PL được hưởng di sản theo PL vì
di chúc của người để lại di sản ko cho họ hưởng hoặc cho hưởng ít hơn suất thừa kế theo PL.
139. Phân biệt di tặng và hợp đồng tặng cho có điều kiện.
Hợp đồng tặng cho có Di tặng Tiêu chí điều kiện (Điều 646 BLDS (Điều 462 BLDS 2015) 2015)
Hợp đồng tặng cho tài sản
sự thỏa thuận giữa các bên, theo
Di tặng là việc người lập di chúc
đó bên tặng cho giao tài sản của
dành 1 phần di sản để tặng cho Khái niệm
mình và chuyển quyền sở hữu
người khác. Việc di tặng phải được
cho bên được tặng cho mà ko ghi rõ trong di chúc.
yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Phương
Thể hiện qua hợp đồng tặng
Được ghi nhận bằng di chúc hợp thức cho tài sản pháp. thểhiện
Là sự thỏa thuận, thể hiện ý chí
Phát sinh trên cơ sở ý chí định
giữa người cho và người được Ý chí của
đoạt đơn phương của người lập di
tặng nói chung là ý chí của song chủ sở hữu chúc phương tài sản
Di tặng và hợp đồng tặng cho tài sản đều có sự định đoạt về tài sản của
người có tài sản, là sự chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của người này sang cho người khác.
Người được di tặng là cá nhân phải
là người còn sống vào thời điểm mở
thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau
Bên nhận tặng cho tài sản nếu Người
thời điểm mở thừa kế nhưng đã
là cá nhân thì phải còn sống; thừa
thành thai trước khi người để lại di
nếu là tổ chức thì phải tồn tại kế/nhận
sản chết. Trường hợp người thừa kế
vào thời điểm tặng cho tài sản. tặng cho
theo di chúc không là cá nhân thì
phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Tặng cho động sản
- Hợp đồng tặng cho động sản
có hiệu lực kể từ thời điểm bên
được tặng cho nhận tài sản, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
- Đối với động sản mà luật có
quy định đăng ký quyền sở hữu
thì hợp đồng tặng cho có hiệu
lực kể từ thời điểm đăng ký.
Di tặng chỉ được nhận tài sản khi
Tặng cho bất động sản Thời điểm
- Tặng cho bất động sản phải có hiệu
người lập di chúc, di tặng chết, nếu
còn sống thì vẫn chưa được nhận.
được lập thành văn bản có công lực
chứng, chứng thực hoặc phải
đăng ký, nếu bất động sản phải
đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động
sản có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có
hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Người được di tặng không phải
Người được tặng cho có thể Nghĩa vụ
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với
hoặc không phải thực hiện của người phần được di tặng.
nghĩa vụ tài sản đối với phần tài nhận di tặng/ tặng
Trừ TH toàn bộ di sản ko đủ để
sản tặng cho (quy định tại cho
thanh toán nghĩa vụ tài sản của
khoản 1 Điều 470 BLDS 2005: người lập di
“Bên tặng cho có thể
chúc thì phần di tặng cũng được
yêu cầu bên được tặng cho thực
dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn
hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ lại của người này.
dân sự trước hoặc sau khi tặng cho").
Nếu người có tài sản định đoạt tài
sản của mình cho người khác theo
cách thức di tặng thì tồn tại quy định
Nếu người có tài sản định đoạt Quy định
để bảo vệ những người thừa kế ko
tài sản của mình cho người khác về bảo vệ
phụ thuộc vào nội dung di chúc: 1 số
không theo cách thức của di người
chủ thể vẫn được hưởng phần di
chúc mà tặng cho di sản thì thừa kế ko
sản bằng hai phần ba suất của một
không có quy định để bảo vệ phụ thuộc
người thừa kế theo pháp luật nếu
những người thừa kế không phụ nội dung
di sản được chia theo pháp luật,
thuộc vào nội dung di chúc. di chúc
trong trường hợp họ không được
người lập di chúc cho hưởng di sản
hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.
140. Trình bày về phân chia di sản thừa kế
Di sản là toàn bộ tài sản thuộc QSH của 1 người mà họ để lại sau khi chết, bao gồm vật,
tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền, quyền tài sản. 
Di sản của người chết có thể gồm:
Tài sản riêng của người chết:
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn:
Tất cả tài sản mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn đều là tài sản riêng của mỗi
người, trừ TH họ đã tuyên bố nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng.
+ Tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân:
Tài sản mà vợ hoặc chồng được người khác tặng cho riêng thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc
chồng; tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế riêng sẽ thuộc sở hữu riêng của mỗi người; sau
khi chia tài sản chung, những tài sản mà vợ, chồng đã được chia thuộc tài sản riêng của vợ,
chồng; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người,
trừ TH vợ chồng có thỏa thuận khác. 
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng:
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tài sản chung của vợ chồng được xác lập theo ý chí của các bên: khi 1 bên chết trước thì
toàn bộ tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, theo đó, 1 nửa thuộc sở hữu của người
đang sống, 1 nửa thuộc về di sản của người đã chết. 
Tài sản của người chết trong khối tài sản chung theo phần với người khác:
+ Đây là phần vốn mà người để lại di sản khi còn sống đã bỏ ra cùng với người khác mua sắm
1 tài sản nhất định để cùng sản xuất, kinh doanh chung. Vì vậy, khi xác định phần di sản này
cần phải định giá lại toàn bộ tài sản thuộc sở hữu chung theo phần đó.
+ Cần xác định rõ nguồn gốc của nguồn tài chính mà người đó dùng để góp vốn để xác định
di sản của họ theo 1 trong 2 TH:
Nếu nguồn tài chính mà họ dùng để góp vốn là tái sản riêng của họ thì toàn bộ phần tài
sản này sẽ là di sản mà họ để lại.
Nếu nguồn tài chính mà họ dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng thì phải
chia đôi phần tài sản đó, 1 nửa thuộc sở hữu của người đang sống, nửa còn lại là di sản thừa kế
mà người chết để lại. 
Phân chia di sản thừa kế:
(1). Họp mặt những người thừa kế:
- Họp mặt những người thừa kế bao giờ cũng mang nội dung là thỏa thuận với nhau về việc
hưởng di sản và thỏa thuận này được quyết định theo đa số.
- Theo quy định Điều 656 BLDS 2015, người thừa kế có phải họp mặt để bàn bạc về các vấn
đề liên quan đến thừa kế hay ko, hoàn toàn do họ quyết định mà ko phải là thủ tục bắt buộc.
Tuy nhiên, khi đã họp thì kết quả phải được ghi thành văn bản.
(2). Thứ tự ưu tiên thanh toán:
- Trước khi phân chia di sản, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế
được thanh toán theo thứ tự sau: 
Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; 
Tiền cấp dưỡng còn thiếu; 
Chi phí cho việc bảo quản di sản; 
Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;  Tiền công lao động; 
Tiền bồi thường thiệt hại; 
Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách NN; 
Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;  Tiền phạt  Các chi phí khác. (3). Phân chia di sản: a. Phân chia di sản theo di chúc
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận

hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện
vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người
khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản
thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

- Theo Khoản 1 Điều 659 BLDS 2015, phân chia di sản theo di chúc là phân chia di sản theo
ý chí của người để lại di sản.
- Khi phân chia di sản theo di chúc cần xác định có thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của
di chúc hay ko? Và nếu việc phân chia này ảnh hưởng đến phần di sản bắt buộc phải dành cho
họ thì phải trích di sản cho những người đó, mỗi người 1 phần ít nhất bằng ⅔ của 1 suất thừa kế theo PL.
- Việc phân chia di sản được tiến hành theo 1 trong 3 cách thức sau: 
Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc.
. Áp dụng trong TH di chúc ko xác định rõ phần của từng người thừa kế.
. Trước khi chia di sản, phải định giá toàn bộ di sản nhằm xác định 1 phần di sản thừa kế khi được chia là bao nhiêu.
. Mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có trị giá bằng nhau, nếu người nhận di sản bằng
hiện vật có giá trị cao hơn giá trị của phần di sản được chia thù bù phần chênh lệch cho người
nhận di sản bằng hiện vật có giá trị thấp hơn giá trị của phần di sản được chia.  Chia di sản theo tỷ lệ.
. Áp dụng trong TH người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế đồng thời đã xác định
rõ trong di chúc về tỷ lệ mà mỗi người thừa kế được hưởng trên tổng giá trị khối di sản.
. Di sản được phân chia cho từng người theo tỷ lệ đã được xác định trong di chúc. 
Chia di sản theo hiện vật:
. Áp dụng trong TH người để lại di sản đã các định rõ trong di chúc về người thừa kế nào được
hưởng di sản là hiện vật gì 1 cách cụ thể.
. Di sản được giao cho người thừa kế bằng hiện vật như di chúc đã xác định.
. Người thừa kế nhận vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần
giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do
lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. b. Phân chia di sản theo pháp luật:
Điều 660. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì
phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người
thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia
đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa

thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Di sản phải chia theo hiện vật nếu người thừa kế yêu cầu được hưởng di sản thừa kế bằng hiện vật.
- Chia trước và chia hết cho những người thừa kế ở hàng thừa kế trước.
TH ko có người nhận thừa kế thì di sản đó thuộc về NN (Điều 622 BLDS).
- Di sản được chia đều cho những người cùng hưởng thừa kế. c. Phân chia di sản khi có người thừa kế mới.
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế
bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh

toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời
điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
ế ế
- Người thừa kế mới là người thừa kế của người để lại di sản xuất hiện sau khi di sản của
người đó đã được phân chia (đối với phần di sản được quyết theo PL).
- Bao gồm những người sau: 
Con của người để lại di sản sinh ra và còn sống sau thời điểm di sản thừa kế được phân
chia (trong TH thai đôi, thai ba,...nhưng tại thời điểm phân chia di sản chỉ xác định là thai 1). 
Người đã được Tòa án xác nhận là con của người để lại di sản nhưng quyết định hoặc bản
án của Tòa án có hiệu sau thời điểm phân chia di sản thừa kế. 
Con của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người để lại
di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc đã trở về sau thời điểm phân chia di sản. 
Cha, mẹ của người để lại di sản đã bị Tòa án tuyên bố là đã chết trước thời điểm người để
lại di sản chết nhưng có tin tức xác thực là còn sống hoặc trở về sau thời điểm đã phân chia di sản. 
Nếu di sản được phân chia cho hàng thừa kế thứ 2 hoặc thứ 3 thì người thừa kế mới
hàng này cũng được xác định tương tự như trên.
- Khi người thừa kế mới xuất hiện thì ko thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật
nhưng những người thừa kế đã nhận di sản cùng phải thanh toán cho người thừa kế mới một
khoản tiền tương đương với kỷ phần thừa kế theo PL mà người đó được hưởng tại thời điểm chia di sản thừa kế. d. Phân chia di sản khi có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
Điều 662. Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế
bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc
phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh
toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời

điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
- Người thừa kế bị bác ế
bỏ quyền thừa kế là người ế
đã được chia di sản của người chết để lại
nhưng sau đó lại có căn cứ để xác định họ là người ko được quyền hưởng di sản theo quy định
tại Khoản 1 Điều 621 BLDS 2015 hoặc họ ko phải là người thừa kế của người để lại di sản. - Bao gồm:
+ Người thừa kế đã nhận di sản nhưng có căn cứ để xác định họ là người thuộc 1 trong các TH
quy định tại khoản 1 Điều 621 BLDS 2015.
+ Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ 2 nhưng có căn cứ để xác định họ ko phải ông
bà, cháu, anh, chị, em ruột của người để lại di sản.
+ Người đã nhận di sản theo hàng thừa kế thứ 3 nhưng có căn cứ xác định họ ko phải cụ, chắt,
cháu, cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người để lại di sản.
- Khi di sản được phân chia mà xác định có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người
đó phải trả lại di sản hoặc phải thanh toán 1 khoản tiền tương đương với giá trị di sản được
hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế được hưởng di sản, trừ TH có thỏa thuận khác. 
Các trường hợp hạn chế phân chia di sản:
Điều 661. Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người
thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di
sản mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án
xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong

một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời
hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.

- Để bảo đảm sự tôn trọng ý chí của người để lại di sản, đồng thời nhằm bảo đảm sự ổn định
cuộc sống của những người thừa kế trong 1 số TH nhất định, việc hạn chế phân chia di sản
được coi là 1 nguyên tắc áp dụng đối với cả việc phân chia di sản theo di chúc và theo PL.
141. Trình bày về động sản vô hình?
Điều 107. Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm: a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
– Quyền đòi nợ được xem là động sản vô hình điển hình, quyền này cho phép người có
quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ trả tiền, nhưng không cho phép người
có quyền thực hiện một quyền gì đặc biệt trên một tài sản đặc định.
– Các quyền sở hữu trí tuệ là động sản tuyệt đối, bởi đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
không phải là một tài sản cụ thể, cũng không phải là một quyền đòi nợ chống lại người
khác, mà là một kết quả của một hoạt động sáng tạo, kết quả ấy được ghi nhận, thừa nhận
cho người có quyền, trong nhiều trường hợp thông qua việc đăng ký nào đó.
142. Trình bày về bất động sản vô hình
Bất động sản là tài sản theo khoản 1 Điều 107 BLDS 2015 bao gồm (1) Đất đai, (2)
Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, (3) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà,
công trình xây dựng, (4) Tài sản khác theo quy định pháp luật.
Tài sản vô hình là những quyền tài sản (nghĩa hẹp) thuộc sở hữu của 1 chủ thể nhất
định và thường chỉ gắn với 1 chủ thể nhất định và ko thể chuyển giao. Tuy nhiên, 1 số
quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ thể khác.
Tài sản vô hình là những thứ ko có hình dáng vật chất, ko thể dùng giác quan để
thấy được và ko thể dùng đại lượng để tính. Nhưng trong quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền.
Tóm lại, tài sản vô hình là các quyền tài sản, bao gồm quyền tài sản trên 1 tài sản
hữu hình hay còn gọi là vật quyền hoặc có thể trên 1 tài sản vô hình khác và các trái quyền
trị giá được bằng tiền.
143. Trình bày về bất động sản do luật định
Bất động sản do luật định là những bất động sản được pháp luật quy định theo điểm
d khoản 1 Điều 107 BLDS 2015. Tuy nhiên hiện tại chưa có tài sản nào được coi là bất
động sản theo luật định.
Việc định dạng bất động sản này có tính cách bổ sung. Ví dụ Điều 175 BLDS Nhật
Bản có quy định: "Không vật quyền nào có thể được tạo lập khác hơn các vật quyền được
quy định tại Bộ luật này hoặc các luật khác”.
144. Trình bày về bất động sản do mục đích * Khái niệm:
Gọi là bất động sản do mục đích những động sản, nhưng được xem như bất động sản do
mối liên hệ với một bất động sản do bản chất tự nhiên mà động sản này gắn liền với tư cách là một vật phụ. * Điều kiện:
– Phải có mối liên hệ công dụng giữa hai tài sản. Mối liên hệ ấy phải khác quan không phụ
thuộc vào ý chí con người.
– Cả bất động sản do bản chất tự nhiên và bất động sản do mục đích đều phải thuộc một chủ sở hữu.
* Ý nghĩa: nhằm xác định tài sản trong các giao dịch dân sự như thế chấp, cầm cố, …
Theo tài liệu Thầy Ngô Huy Cương
Các bất động sản này không phải là bất động sản do bản chất. Sự gắn liền với đất
đai của chúng rất yếu ớt. Thực chất các tài sản này là động sản, nhưng do chúng được gắn
với bất động sản do bản chất một cách có ý thức của con người nên được xem xét như bất động sản.
Trường hợp thứ 1: các đồ vật có chung một mục đích với bất động sản do bản chất
như để khai thác nhằm mục đích kinh tế (ví dụ như trang trại và các dụng cụ khai thác
trang trại đó) được coi là bất động sản bởi pháp luật áp dụng nguyên tắc phụ tòng chính.
Trong trường hợp này thì việc gắn bó vật lý (physical attachment) giữa các đồ vật này với
bất động sản do bản chất không phải là một điều kiện cần thiết.
Trường hợp thứ 2: các đồ vật gắn với bất động sản để hoàn thiện cho bất động sản
như nhằm mục đích trang trí nhà cửa, nhưng sự gắn bó hời hợt chưa đủ để biến các đồ vật
này thành bất động sản do bản chất. Có một điều kiện là các đồ vật chỉ được xem là bất
động sản do dụng đích khi các đồ vật và các bất động sản do bản chất của nó gắn hoặc hoà
nhập vào thuộc cùng một chủ sở hữu. Các quy định này có ý nghĩa rất lớn đối với thế chấp
và tố tụng dân sự liên quan tới vấn đề bắt giữ tài sản.
145. Phân tích tính không thể phân chia của thế chấp
Điềều 317. Thềế chấếp tài sản
1. Thềế châếp tài s n là vi ả c m ệ t bền (sau đâ ộ
y g i là bền thềế châếp) dùng tài s ọ
ả n thuộ c sở hữ u củ a mình để b o ả
2. Tài sản thềế châếp do bền thềế châếp giữ. Các bền có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài s n thềế c ả
- Thế chấp là sự thỏa thuận giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp về việc bên thế chấp
dùng tài sản gì để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.
- Tính ko thể phân chia của thế chấp được thể hiện là thế chấp ko thể phân chia theo phần.
Trong trường hợp khoản nợ đã được trả bớt hoặc còn rất ít đi chăng nữa thì bên thế chấp
cũng ko thể đòi trả lại vật thế chấp khi mà nghĩa vụ chưa được hoàn thành.
146. Phân tích tính thế vật của thế chấp Tính thế Thế vật chấp
Khoản 4 Điều 318 BLDS 2015:
Điều 317 BLDS 2015 Thế
4. Trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm chấp tài sản
thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ
1. Thế chấp tài sản là việc một bên
chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng
đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm
tài sản thuộc sở hữu của mình để
chi trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và
chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
không giao tài sản cho bên kia (sau
Trường hợp bên nhận thế chấp không thông
đây gọi là bên nhận thế chấp).
báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản
2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp
bảo hiểm đang được dùng để thế chấp thì tổ
giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao
chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp
cho người thứ ba giữ tài sản thế
đồng bảo hiểm và bên thế chấp có nghĩa vụ chấp.
thanh toán cho bên nhận thế chấp.
 Thế chấp có 4 đặc tính:
- Là một vật quyền được thiết lập
trên tài sản nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ;
- Là một quyền phụ thuộc;
- Không thể bị phân chia; và
- Tạo ra các quyển đối kháng lại với người thứ ba;
147. Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền đối với các sản phẩm sáng tạo trí tuệ, sử dụng và
chuyển giao các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan và quyền sở hữu công
nghiệp, quyền đối với giống cây trồng.
148. Tại sao nói quyền sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình tuyệt đối? - Vô hình:
 Là tài sản ko có hình dáng vật chất, ko nhìn thấy được, ko cầm nắm được, nhưng trị
giá được bằng tiền và có thể trao đổi.
 Tồn tại dưới dạng quyền nhân thân hay quyền tài sản chứ ko tồn tại dưới dạng hình
thái vật chất nhất định: - Tuyệt đối:
149. Ý nghĩa pháp lý của đăng ký bảo hộ trong chế định quyền sở hữu trí tuệ
-
Làm tăng sự chắc chắn và ổn định về mặt pháp lý và mang lại lợi ích ko chỉ cho những
người nắm giữ và sử dụng tác phẩm đó.
- Là 1 căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ.
- Được thừa nhận quyền sở hữu (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) đối với tài sản được tạo
ra bởi bộ óc con người).
150. Phân biệt quyền sở hữu trí tuệ và quyền đối nhân Ti
Quyền sở hữu trí tuệ Quyền đối nhân ê u c hí
Là các quyền đối với những sản phẩm
sáng tạo của bộ óc con người như: tác
Là quyền của 1 người được phép Kh
phẩm văn học, âm nhạc, phần mềm
yêu cầu người khác thực hiện 1 ái
máy tính, phát minh, sáng chế, giải
nghĩa vụ tài sản đối với mình. niệ
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghệ … m được PL bảo hộ. Quan
Quan hệ giữa chủ thể với các sản hệ Quan hệ giữa các chủ
phẩm do trí tuệ con người tạo ra. pháp thể.
Tác phẩm được sáng tạo và được thể
Hợp đồng, hvi pháp lý đơn Căn
hiện dưới 1 hình thức vật chất nhất
phương, thực hiện công việc ko cứ
định, đăng ký, sử dụng hợp pháp, cơ
có ủy quyền, gây thiệt hại do ho phá
sở hoạt động cạnh tranh, quyết định
hvi trái PL, chiếm hữu, sử dụng t cấp bằng bảo hộ…
hoặc được lợi về tài sản ko có sin căn cứ PL h
Ko quy định, chỉ quy định về thời gian
Theo thỏa thuận, nghĩa vụ hoàn
bảo hộ (hết thời gian bảo hộ tài sản trở
thành, bù trừ nghĩa vụ, hết thời Chấ
thành tài sản chung của nhân loại, có
hiệu miễn trừ nghĩa vụ, thay thế m
thể sử dụng mà ko phụ thuộc vào sự
nghĩa vụ, bên có quyền và nghĩa dứ
đồng ý của chủ sở hữu. vụ sáp nhập hợp nhất. t