lOMoARcPSD| 47207194
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ 2
1.Khái niệm QLKT...............................................................................................................................2
2.Đặc điểm của QLKT..........................................................................................................................2
3.Vai trò của QLKT..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QLKT...............................................................................2
1.Khái niệm chức năng của QLKT:......................................................................................................2
2.Phân loại chức năng của quản lý kinh tế............................................................................................2
3. CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH........................................................................................................3
4. . CHỨC NĂNG TỔ CHỨC..............................................................................................................3
5. CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO.............................................................................................................5
6. CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT............................................................................................................5
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ..............................................................................5
2.Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế.................................................................................................6
3.Cơ sở hình thành................................................................................................................................6
4. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản.............................................................................................6
5.Yêu cầu vận dụng các NTQLKT.......................................................................................................8
CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ...........................................................................8
1.Khái niệm PP QLKT:.........................................................................................................................8
2.Vai trò:...............................................................................................................................................9
3. Các phương pháp quản kinh tế chủ yếu........................................................................................9
CHƯƠNG 5:CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ.....................................................................................11
CHƯƠNG 6:CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ...............................15
CHƯƠNG 7: THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ KINH TẾ.................................................21
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ
1.Khái niệm QLKT:“Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế, phát huy tốt nhất mọi tiềm năng
và tận dụng cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”
2.Đặc điểm của QLKT
a. Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Thứ nhất, về tính khoa học của quản kinh tế: Trong quản lý nói chung, tính khoa học yêu cầu chủ
thể quản lý phải nắm vững quy luật khách quan liên quan đến quá trình vận động của hệ thống
hội, nghiên cứu những hình thức biểu hiện cụ thể của các quy luật chứ không phải dựa trên kinh
nghiệm cá nhân và trực giác của chủ thể quản lý
Thứ hai, về tính nghệ thuật của quản kinh tế: Tính nghệ thuật trong quản xuất phát từ sự đa dạng,
muôn hình vạn trạng của các sự vật hiện tượng trong hội. Thực tế, không phải mọi hiện tượng đều
mang tính quy luật ngược lại, không phải mọi quy luật liên quan đến hoạt động của hthống
xã hội đều có thể được nhận thức thành quy luật.
lOMoARcPSD| 47207194
2
b. Quản lý kinh tế là hoạt động dựa vào quyền lực của chủ thể quản lý: hoạt động quản lý luônđươc
thực hiện gắn liền với việc sử dụng quyền lực của chủ thể quản lý. Quyền lực được trao cho chủ
thể quản bao gồm: Quyền lực về tổ chức hành chính; Quyền lực về kinh tế; Quyền lực về trí
tuệ; Quyền lực về đạo đức. Quyền lực của chủ thể quản yếu tố quan trọng giúp các quyết
định quản lý đưa ra được thực thi.
c. Quản kinh tế hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý: Các quyết định quản kinh tế đượcban
hành và tổ chức thực thi bởi những tập thể và cá nhân những người quản lý cụ thể. Tuy nhiên, khả
năng năng lực của các chủ thể tham gia vào tiến trình quản lý khác nhau nên kết quả đạt
được trong quản lý có thể có sự khác biệt.
d. Quản kinh tế là khoa học ứng dụng và mang tính liên ngành: Khoa học quản lý kinh tế cónhiệm
vụ nghiên cứu xu thế, phát hiện quy luật khách quan và vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề
phát sinh từ thực tiễn đời sống kinh tế, tìm ra cách thức quản phù hợp nhất để đạt mục tiêu.
Khoa học quản lý kinh tế mang tính liên ngành bởi khi nghiên cứu các quan hệ trong quản lý kinh
tế, chúng ta phải sử dụng kiến thức của nhiều khoa học, nhất là các môn khoa học về kinh tế - xã
hội và khoa học về tổ chức, điều khiển con người.
3.Vai trò của QLKT
a. Vai trò QLKT nhà nước
- Vai trò định hướng điều tiết các hoạt động kinh tế: Trong quản kinh tế, thông qua việc xác
định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, thiết lập các nguyên tắc quản lý kinh
tế, công cụ quản lý kinh tế, thông tin kinh tế… nhà nước - chủ thể quản lý tác động, chi phối hoạt
động quản lý và quá trình lao động sản xuất kinh doanh nhằm qua đó định hướng đối tượng quản
lý hành động theo nguyên tắc và đạt được mục tiêu đã xác định, đảm bảo sự phát triển cân đối và
ổn định của hệ thống kinh tế.
- Vai trò là một nguồn lực đảm bảo cho tăng trưởng phát triển của hệ thống kinh tế: quản lý kinh
tế được xem là một nguồn lực quan trọng đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, đặc biệt
là ở thời đại ngày nay khi mà lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao, khoa học công nghệ
đã trở thành ợng sản xuất trực tiếp, hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu
- Vai trò tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho mọi chủ thể của hệ thống kinh tế: Để đạt được
hiệu quả kinh tế cao, hoạt động quản lý không phải chỉ dừng lại việc phân công, chỉ huy, giám
sát, thanh tra, xử vi phạm... còn phải thhiện vai trò tạo một môi trường thuận lợi, bình
đẳng để tất cả các thành viên trong hệ thống kinh tế, các thành phần kinh tế phát huy đến mức tối
đa tính chủ động, sáng tạo trong quá trình hoạt động.
- Vai trò đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế - hội: Quản kinh tế của nhà nước một
mặt nhằm đảm bảo cho thị trường vận động một cách ổn định, tạo sở cho tăng trườngphát
triển kinh tế. Mặt khác, quản kinh tế của nhà nước còn nhằm hạn chế sự phát triển mang tính
tự phát, tiêu cực gây lãng phí trong huy động sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, sức lao động, sở vật chất kỹ thuật; khắc phục suy thoái khủng hoảng kinh tế; giải
quyết các xung đột và bất công xã hội, tình trạng thất nghiệp và ô nhiễm môi trường…
b. Vai trò quản lý kinh tế của các đơn vị kinh tế cơ sở
- Quản lý kinh tế vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển mang tính ổn định bền
vững của các đơn vị kinh tế cơ sở.
- Vai trò của quản lý kinh tế của các đơn vị kinh tế cơ sở thể hiện trên khía cạnh góp phần giúp các
đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
lOMoARcPSD| 47207194
3
- giúp các đơn vị kinh tế cơ sở kiểm soát các hành vi của các bộ phận, đơn vị để hướng các bộ phận,
đơn vị thực hiện đúng kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý kinh tế có vai trò nâng cao hiệu quả kinh tế
- Quản kinh tế giúp các đơn vị kinh tế sở biết cách khai thác, phân bổ sử dụng một cách
hiệu quả nhất các yếu tố nguồn lực của các đơn vị kinh tế cơ sở trong quá trình phát triển.
CHƯƠNG 2: CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QLKT
1.Khái niệm chức năng của QLKT: chức năng quản kinh tế được hiểu tập hợp những hoạt động
quản lý mang tính tất yếu của chủ thể quản lý, nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hóa các hoạt động
quản lý kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu
2.Phân loại chức năng của quản lý kinh tế
a. Phân loại theo cấp độ quản lý
- Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế:
+ Định hướng sự phát triển của nền kinh tế: Xác định phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai
là người thực hiện
+ Tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế: Tạo lập duy trì môi trường kinh tế thuận lợi, thiết
lập đồng bộ các loại thị trường, duy trì sự ổn định về chính trị, xây dựng hệ thống pháp luật
quan thi hành pháp luật đủ mạnh, phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo
+ Kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế: Kiểm tra, giám sát các yếu tố như sự phát triển theo
định hướng, kế hoạch của nền kinh tế; việc thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của nhà
nước; việc sử dụng các nguồn lực của quốc gia; việc thực hiện các chức năng của cơ quan nhà nước.
- Chức năng quản lý sản xuất kinh doanh:
+ Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hoạt động theo khả năng của đơn vị định ớng của nhà
nước
+ Tổ chức thực hiện một cách hiệu quả các chiến lược, kế hoạch đã hoạch định chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của đơn vị
b. Phân loại theo lĩnh vực quản lý
- Chức năng quản tài chính: đối với chủ thể QL nhà nước thể hiện qua lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và kiểm soát các hoạt động thu và chi nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Đối với các đơn vị kinh tế sở, thể hiện qua việc thiết lập định chế tài chính
nội bộ, tổ chức bmáy quản tài chính, thực hiện khai thác sử dụng nguồn tài lực tài chính
bên trong và bên ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kiểm soát tài chính.
- Chức năng quản khoa học công nghệ: đối với chủ thể nhà ớc, chức năng này thể hiện
thông qua việc xây dựng thể chế, tổ chức thực hiện chế - chính sách quản khoa học - công
nghệ, thanh tra và kiểm tra hoạt động khoa học - công nghệ. Đối với các đơn vị kinh tế cơ sở, thể
hiện qua xây dựng, triển khai hoàn thiện năng lực về khoa học công nghệ nhằm xây dựng
và thực hiện tốt hơn các mục tiêu sản xuất kinh doanh của họ
- - Chức năng tchức bộ máy công tác nhân sự:. Trong quản kinh tế, cần thực hiện việc xác
định số cấp, số bộ phận trong bộ máy quản lý kinh tế để từ đó bố trí, sắp xếp cán bộ vào các cấp
các bộ phận của bộ máy đó, đồng thời, thiết lập chế phối hợp các cấp, các bộ phận, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Chức năng điều hành sản xuất kinh doanh: . Chức năng này được thực hiện thông qua sự phối hợp
các yếu tố tài chính công nghệ, lao động, vật tư, nguyên liệu... một cách hiệu quả nhằm mục tiêu
lOMoARcPSD| 47207194
4
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng phù hợp nhu cầu thị trường và có hiệu quả kinh tế
cao.
- Chức năng quản lý hoạt động marketing: Đây cũng chỉ là chức năng quản lý của các đơn vị kinh
tế sở. Thực hiện chức năng này, các chủ thể quản kinh tế sẽ phải quản việc tổ chức các
hoạt động tiếp cận thị trường thỏa mãn tối ưu nhu cầu (thiết lập kênh phân phối, quảng cáo,
chào hàng...) qua đó nhằm tối ưu mục tiêu lợi nhuận.
c. Phân loại theo các giai đoạn của quá trình quản lý
- Chức năng hoạch định: Bao gồm việc dự báo và lập kế hoạch phát triển kinh tế.
- Chức năng tổ chức: Bao gồm việc y dựng bộ máy tổ chức thiết lập mối quan hệ kinh tếtrong
bộ máy đó nhằm duy trì một cơ cấu, một tổ chức hoàn chỉnh.
- Chức năng lãnh đạo: Bao gồm việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. - Chức năng
kiểm soát: Bao gồm việc kiểm tra và điều chỉnh quyết định quản lý.
3. CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
3.1. Bản chất: Chức năng hoạch định của quản kinh tế quá trình ấn định nhiệm vụ, mục
tiêu,phương pháp phương tiện nhằm đạt mục tiêu nhất định của toàn bộ nền kinh tế hoặc
của các đơn vị kinh tế cơ sở trong từng giai đoạn.
3.2. Nội dung
a. Chức năng dự báo
- Phân tích, dự đoán xu hướng biến đổi của môi trường và tác động của xu hướng đó tới đối tượng quản
Yc: + Dự đoán kịp thời sở khoa học đồng thời phản ánh đầy đủ cả về lượng chất, cả trước
mắt và lâu dài… sao cho chủ thể quản lý kinh tế có thể căn cứ vào đó định ra được chiến lược, kế hoạch
và giải pháp phát triển kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.
+Nhà quản phải chuyên môn, kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác dự báo.
- Xác định mục tiêu
Yc: + Đảm bảo tính chính xác
+ Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, mục tiêu phải được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định lượng
thể đo lường được
+ Mục tiêu tổng quát có thể được chi tiết hoá bằng nhiều mục tiêu cụ thể trong đó thể xác định mục
tiêu ưu tiên tập trung các nguồn lực thực hiện;
+ Hệ thống mục tiêu phải gắn với mục tiêu xã hội và môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững
b. Chức năng kế hoạch
- Kế hoạch một chức năng quản được thực hiện thông qua việc xác định phương thức các đảmbảo
vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Trong quản lý nhà nước, chức năng này chính việc lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chươngtrình,
dự án phát triển kinh tế của các địa phương, ngành và của quốc gia trong một khoảng thời gian đã định
sẵn. Chức năng này các đơn vị kinh tế schính việc xây dựng chiến lược, chương trình dự
kiến nguồn lực thực hiện sản xuất kinh doanh của đơn vị. c. Yêu cầu của chức năng hoạch định - Coi
trọng công tác tiền hoạch đinh
- Hoạch định phải có khả năng thích ứng
- Phải có chức năng hoạch định tầm vĩ mô và vi mô
- Hệ thống mục tiêu phải được xây dựng có căn cứ
- Hoạch định phải góp phần xây dựng có căn c
lOMoARcPSD| 47207194
5
- Phải kết hợp giữa ổn định và đổi mới về nd hoạch định
4. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
4.1. Bản chất: Chức năng tổ chức của quản kinh tế việc thiết lập bộ máy quản trong đó gồm
cáccấp/bộ phận được phân công hoặc chuyên môn hóa, liên hệ với nhau nhằm thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh tế vì mục tiêu chung
4.2. Nội dung
a. Chức năng xây dựng bộ máy tổ chức
cấu tổ chức quản kinh tế được hiểu tổng hợp các cấp/bộ phận khác nhau mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa những trách nhiệm, quyền hạn kinh tế nhất định, được bố
trí theo những cấp, những khâu khác nhau, nhằm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung của hệ thống kinh tế.
Việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý có thể áp dụng phương pháp thừa kế kinh nghiệm thành công
loại bỏ yếu tố bất hợp lý của các bộ máy đã có sẵn với điều kiện bộ máy cũ có những yếu tố tương tự bộ
máy tổ chức quản sắp hình thành. Hoặc cũng thể áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá mặt
hợp lý và không hợp lý của cơ cấu hiện hành để dự kiến bộ máy mới hoặc dựa vào phương hướng, mục
đích của hệ thống để xây dựng đbộ máy tổ chức quản lý tổng quát xác định đặc trưng bản
nhất của bộ máy tổ chức này (gọi là phương pháp phân tích theo yếu tố).
Yc: - Phải căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế kế hoạch đã đề ra (bao gồm cả mục
tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài).
- Phải đảm bảo tính kinh tế: Bộ máy tổ chức sử dụng chi phí quản lý một cách hiệu quả nhất. Tiêuchuẩn
xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả tương ứng sẽ nhận được.
- Cơ cấu phải được thiết kế và thực hiện cho một thời gian dài, chỉ nên thay đổi khi nào thực sự cầnthiết
do thay đổi của bối cảnh và đòi hỏi từ mục tiêu quản lý.
- Phải phối hợp cả hai yếu tố ổn định và biến đổi: Bộ máy quản lý cần phải duy trì một số lượng cầnthiết
các bộ phận chuyên môn hóa theo chức năng trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, do sự thay đổi
của nhiệm vụ phát triển kinh tế sản xuất kinh doanh, bộ máy quản kinh tế phải từng bước hoàn
thiện cả về cơ cấu và phương thức hoạt động. Yêu cầu này cũng chính là đòi hỏi về tính linh hoạt để
khả năng thích ứng với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống và môi trường bên ngoài. c. Chức
năng phân công, phân cấp
Về thực chất, đây là việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, từng bộ phận và
cá nhân trong bộ máy quản lý nhằm mục đích phát huy tối đa khả năng của các cấp/bộ phận và cá nhân
đó, tạo tiền đề cho việc đảm bảo một sự hợp tác có hiệu quả. Trong quá trình quản lý kinh tế, có thể phải
tiến hành chỉnh đốn các phân hệ quản nói trên khi bối cảnh yêu cầu phát triển kinh tế sự thay
đổi.
Yc: - Phải đảm bảo yêu cầu chuyên môn đối với nhân sự quản lý: Thành phần tạo nên bộ máy tổ chức
chính là con người nên ngoài yêu cầu về phẩm chất, chất lượng của bộ máy tổ chức phụ thuộc vào trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý này. Vì thế phải lựa chọn để bố trí, sắp xếp các chuyên
gia có chuyên môn phù hợp vào từng vị trí, bộ phận tương ứng trong bộ máy quản lý.
- Phát huy được khnăng, sở trường tâm huyết của từng nhân trong bộ y quản lý: Nếu khôngnắm
bắt được các yếu tố này sẽ không sử dụng đúng người đúng việc, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của
nhân nhà quản lý, lãng phí nhân lực, giảm sút hiệu quả quản lý và hoạt động kinh tế.
- Sự phân công, phân cấp phải ràng, tuyệt đối không được mâu thuẫn hoặc chung chung, mập mờ.Yêu
cầu này được đảm bảo sẽ tránh được việc hiểu sai chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, lợi ích của các
cấp/bộ phận/cá nhân và những mâu thuẫn không đáng có trong b máy quản lý.
lOMoARcPSD| 47207194
6
- Hướng tới việc phối hợp hiệu quả nhất giữa các cấp/bộ phận/cá nhân trong bộ máy tổ chức; tránhđược
sự chồng chéo nhiệm vụ đồng thời không được để xảy ra tình trạng bỏ trống nhiệm vụ. c.Chức năng
thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức chức năng thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức chính
là tạo dựng phát triển mối quan hệ, cơ chế phối hợp giữa các cấp/bộ phận và cá nhân trong bộ máy
tổ chức nhằm hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch.
Việc thực hiện chức năng thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức cần phải đảm bảo các yêu cầu
bản sau: - Thực hiện tốt sự phối hợp các hoạt động nhiệm vụ của tất cả các nhân, bộ phận các
cấp trên cơ sở bảo đảm tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong hệ thống.
- Cán bộ một cấp, bộ phận hoặc một khâu quản lý nào đó có thể độc lập giải quyết công việc thuộcphạm
vi chức năng của mình.
- Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong hệ thống và với hệ thống bên ngoài.
- Bên cạnh việc phân định và cụ thể hóa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với số lượngnhân
sự của từng bộ phận, cần xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm đảm bảo các bộ phận
dễ dàng phối hợp để đạt hiệu quả cao c.Yêu cầu
- Đảm bảo tốt sự phối hợp các hoạt động nhiệm vụ của tất cả c bộ phận trong hệ thống trên
sởđảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong hệ thống.
- Mỗi cán bộ một cấp hoặc một khâu quản nào đó thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm
vichức năng của mình.
- Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận và với hệ thống bên ngoài
- Bên cạnh việc phân phối cthể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phợp với số ợng nhân
sựcủa từng bộ phận, cần xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm đảm bảo các bộ phận
dễ dàng phối hợp để đạt hiệu quả cao.
5. CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
5.1. Bản chất: Lãnh đạo chính cách thức, nghệ thuật tác động của chủ thể quản đối với đối tượngquản
lý (tập thể và người lao động). Nó bao gồm các hoạt động chỉ huy, phối hợp, liên kết các bộ phận và
chủ thể sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế cũng như nội bộ một đơn vị kinh tế để thực
hiện kế hoạch đã xây dựng
5.2. Nội dung
a. Chức năng ra quyết định: tập trung vào việc trả lời những câu hỏi về
- Các hoạt động kinh tế phải tiến hành?
- Chủ thể thực hiện hoạt động kinh tế và nhiệm vụ quyền hạn của họ?
- Phương pháp, phương tiện, thời gian, địa điểm tiến hành các hoạt động kinh tế?
- Triển vọng hậu quả thể của quyết định quản lý?- Phương án xử các trường hợp cản phá,
chống đối quyết định?
b. Chức ng tổ chức thực hiện quyết định: biểu hiện không giống nhau giữa quản nhà nước về
kinh tế và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Cụ thể:
- Trong quản lý nhà nước về kính tế, nhà nước tập trung vào các nội dung:
+ Phối hợp, liên kết các bộ phận cấu thành của nền kinh tế nhằm tạo ra hoạt động ăn khớp, nhịp
nhàng giữa các bộ phận đó.
+ ớng dẫn các quan quản những người ới quyền thực hiện các hoạt động quản
kinh tế, đồng thời dẫn dắt các chủ thể kinh tế khai thác, thâm nhập vào thị trường và các lĩnh vwujc sản
xuất kinh doanh mới.
lOMoARcPSD| 47207194
7
+ Tạo động lực để khuyến khích các cấp, các ngành phát huy khả năng sáng tạo để tăng năng suất
lao động, tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế - các đơn vị kinh tế cấp sở, chức
năng quản lý này bao gồm:
+ Phối hợp liên kết các bộ phận của đơn vị
+ Phân ng công việc, bố trí lao động vào các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện cơ chế
liên kết và phối hợp hiệu quả hành động của người lao động trong đơn vị
+ Kết hợp các yếu tố tài chính, lao động, kỹ thuật, công nghệ, nguyên vật liệu,... để tiến hành sản
xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất
5.3 Yêu cầu
a. Ra quyết định:
- Nhà quản phải quyền uy, phat huy được quyền lực quản của mình. Tức phải tận dụng
đượcmức độ, phạm vi chi phối và khống chế cho phép của cán bộ quản lý và lãnh đạo đối với cấp dưới.
- Tránh được tình trạng quyền lực quản gỉa tạo hoặc không ơng xứng với trách nhiệm nghĩa vụ
quản lý
- Tránh được tình trạng quyền lực không gắn với lợi ích ơng ứng của từng cấp quản lýb. Thực
hiện quyết định:
- Mạnh dạn phân cấp cho người dưới quyền trên sở phân định ràng trách nhiệm, quyền hạn
vàquyền lợi của mỗi cấp hoặc mỗi cá nhân
- Thông đạt một cách chính xác quyết định quản lý về nội dung, mục tiêu, yêu cầu và các định mức
cầnthiết trong quyết định
- Kết hợp các phương pháp hành chính, kinh tế giáo dục, động viên trong quá trình điều khiển
thựchiện quyết định. Đặc biệt, đối với các hoạt động điều khiển mang tính tác nghiệp thì ngoài những
kiến
thức kinh tế, năng lực tổ chức và điều hành, nhà quản lý phải có tác phong linh hoạt, nhạy bén trong
việc phán đoán và xử lý tình huống để kịp thời đối phó với mọi tác động từ mối trường bên ngoài làm
cản trở sự phát triển của đơn vị kinh tế cơ sở
6. CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT
6.1. Bản chất: Chức năng kiểm soát việc căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu để theo dõi, xem xét vàđánh
giá công việc có được thực hiện đúng và tốt không, đồng thời chỉ ra ưu, khuyết điểm và kịp thời có
những điều chỉnh cần thiết.
6.2. Nội dung
a. Chức năng kiểm tra
Mục đích của việc kiểm tra là nhằm phát hiện sự sai lệch trong quá trình hoạt động kinh tế và việc thực
hiện các chức năng quản khác thông qua việc quan sát hệ thống, từ đó sở để tìm ra giải pháp
điều chỉnh sao cho có thể có quyết định và bước đi đúng đắn nhất. Nội dung - Kiểm tra số lượng và chất
lượng của những nguồn lực kinh tế
- Theo dõi, giám sát hoạt động của cấp ới để đảm bảo hoạt động của họ được thực hiện đúng
hướng; đúng quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ; đúng chính sách và quy định của các cấp quản lý
tương ứng.
- Kiểm tra kết quả của việc thực hiện kế hoạch, so sánh với kế hoạch đã xây dựng để đánh giá mức
độ thực hiện mục tiêu.
b. Chức năng điều chỉnh
lOMoARcPSD| 47207194
8
Chức năng điều chỉnh nhằm khắc phục ách tắc, trì trệ của hệ thống, khơi thông môi trường hoạt động
trong nội bộ và đối ngoại, sử dụng các tiềm năng chưa được khai thác, nắm bắt thời tận dụng lợi
ích để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống kinh tế.
Nd - Điều chỉnh, điều tiết uốn nắn những sai sót, sai lầm, sự mâu thuẫn, vi phạm hay rối loạn trong
các quá trình hoạt động hoặc phát triển kinh tế (đã phát hiện qua kiểm tra) để các quá trình đó đúng
hướng và hiệu quả.
- Ra các quyết định bổ sung đối với những vấn đề mới nảy sinh bản thân kế hoạch chưa lường hết
được.
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế: nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể
quản lý phải tuân thủ trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý kinh tế.
2.Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế
Trong phạm vi quản đối với toàn bộ nền kinh tế: Các nhà quản thường áp dụng một số nguyên
tắc phổ biến như: Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý; nguyên tắc thống
nhất quản kinh tế bằng chính sách, pháp luật, quy hoạch kế hoạch; nguyên tắc kết hợp quản
theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ...
Trong phạm vi quản lý ở cấp địa phương: Các nhà quản lý thường lưu ý đến nguyên tắc quản lý dựa
trên đặc điểm nguồn lực, điều kiện kinh tế, phạm vi và quyền hạn được phân cấp, phong tục tập quán,
văn hóa của từng địa phương…
Trong phạm vi quản lý ở các đơn vị cơ sở: Các nhà quản lý chủ yếu áp dụng các nguyên tắc quản lý
như: Nguyên tắc tuân thủ luật pháp thông lệ kinh doanh; nguyên tắc xuất phát từ khách hàng;
nguyên tắc đổi mới hoàn thiện không ngừng... Mặc dù các nguyên tắc quản lý
3.Cơ sở hình thành
a) Các quy luật khách quan - Quy luật là mối liên hệ bản chất, phổ biến và bền vững, được lặp đi lặp
lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định
- Quy luật được biểu hiện mối quan hệ giữa cấp quản khâu quản lý, giữa quyền hạn
tráchnhiệm của các nhân và tập thể trong mỗi tổ chức kinh tế sở, mỗi ngành, mỗi địa phương,
vùng kinh tế và trên phạm vi nền kinh tế quốc dân
- Các quy luật khách quan tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế bao gồm các quy
luậtphổ biến, quy luật chung và quy luật đặc thù b) Căn cứ thực tiễn
- Thứ nhất điều kiện kinh tế - hội, bao gồm: tiềm lực về tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn,khoa học công nghệ, khả năng khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế; năng lực điều hành
ucar đội ngũ cán bộ quản lý…
- Thứ hai văn hóa. Văn hóa biểu hiện tính đặc thù về truyền thống, đạo đức, phong tục, tập
quán.Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi tổ chức kinh tế cơ sở đều có những đặc điểm văn hóa riêng
biệt
- Thứ ba kinh nghiệm về phát triển kinh tế. Đó những bài học về khai thác các nguồn lực cóhạn
để tăng trưởng kinh tế, về mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, về kết hợp các yếu tố truyền thống và
hiện đại, về mối quan hệ giữa quản tập trung thống nhất và bảo đảm quyền tự do tự chủ sản xuất
kinh doanh của cơ sở
c) Mục tiêu quản - Mục tiêu điểm khởi đầu của quản cái đích cần đạt tới Mục tiêu
bản nhất trong quản lý kinh tế là huy động tối đa mọi nguồn lực để đảm bảo tính hiệu quả trong quá
lOMoARcPSD| 47207194
9
trình hoạt động của tổ chức, phục vụ lợi ích của các thành viên trong tổ chức, đảm bảo sự tồn tại
phát triển của các tổ chức
4. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản
a. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất
+ “Tập trung” thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm, tránh sự phân tán, rối loạn triệt tiêu
sức mạnh chung
+ “Dân chủ” thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể nhân người lao động
trong các hoạt động của đời sống xa hội
+ Tập trung là điều kiện để phát huy dân chủ, mặt khác dân chủ phải đi liền với sự quản lý tập trung
thống nhất; dân chủ phải mục đích định hướng, đồng thời, sự yếu kém, lỏng lẻo của tập trung
sẽ làm suy yếu dân chủ.
- Nội dung bản của nguyên tắc tập trung n chủ phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ tối
ưugiữa tập trung dân chủ trong quản kinh tế; tôn trọng thực hiện dân chủ thông qua các
quyết định của tập trung, đảm bảo quyền lực của tập trung dựa trên sở của dân chủ mục
đích của dân chủ
- Biểu hiện: + Các chủ thể quản thực hiện chế độ lãnh đạo tập thể gắn liền với chế độ ohaan côngcá
nhân phụ trách
+ Vừa tông trọng quyền lãnh đạo, quyết định của trung m của quan trung ương, vừa chú trọng
mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở thông qua những quy định về phân cấp quản lý
+ Đảm bảo chế độ thông tin hai chiều trong quản lý
- Các điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Bản lĩnh và đạo đức của người quản lý trong việc kiên quyết chống lại các biểu hiện tập trung quan
liêu, độc đoán và dân chủ hình thức
+ Sự phối hợp nhịp nhàng, thườn gxuyeen giữa trung ương và địa phương, giữa lãnh đạo quản lý với
cán bộ và người lao động
+ Mở rộng phân cấp quản tối đa những vẫn phải nằm trong giới hạn của pháp lý, của tổ chức +
Phân công phân cấp trong bộ máy quản phải hợp lý, ràng, tránh chồng chéo hay bỏ trống
nhiệm vụ
b. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế
- Dựa trên quy luật: động lực thúc đẩy con người và các tổ chức hoạt động hiệu quả luôn xuất phát
từvấn đề lợi ích
- Quản lý kinh tế phải chú ý đến lượi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả phát
huytính tích cực lao động của họ, tạo động lực cho sự phát triển
- Biểu hiện của nguyên tắc: + Phải đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích nhân, lợi ích tập thể
lợiích xã hội
+ Phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao động
+ Coi trọng cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
+ Kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh -
Muốn đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo sự phát triển ổn định của doang
nghiệp, cần sự kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể liên quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất
kinh doanh như: nhà nước – chủ đầu tư – người tiêu dùng, các khẩu của quá trình tái sản xuất xã hội
c. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
lOMoARcPSD| 47207194
10
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả dựa trên quy luật là bất cứ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn
tạivà phát triển đều phải thực hành tiết kiệm và đảm bảo sản xuất có hiệu quả
- Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế đầu tư và chi tiêu. Vấn đề là ở chỗ đầu tư và chi tiêu hợp
lý,trên cơ sở khả năng và điều kiện cho phép, mục tiêu là với một nguồn tài nguyên, một điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật, một lực lượng lao động hiện có, có thể sản xuất được một số lượng của cải vật chất
tinh thần nhiều nhất, tức là đạt hiệu quả cao nhất
- Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó, muốn tăng hiệu quả phải bằng tăng
kếtquả và giảm chi phí. Như vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau - Nội dung
của nguyên tắc:
+ Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải
+ Tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên
+ Giảm chi phí một cách hợp lý
+ Tổ chức lao động khoa học đối với lao động -
Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc:
+ Cần có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách
quan
+ Cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế
+ Cần tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lấy con người nguồn lực chủ yếu, khoa học,
kỹ thuật là động lực cơ bản
+ Cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các quan, sở kinh tế nhà nước
d.Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
- Nguyên tắc y xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế chính trị nhằm đảm bảo sự kết hợp hài
hòagiữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị - xã hội trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, đó là biểu
hiện tập trung giữa các mối quan hệ, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Nội dung của nguyên tắc: + Phát triển kinh tế nhiệm vụ chính trị chủ yeeis nhất của mọi tổ
chứctrong hệ thống chính trị - xã hội
+ Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội toàn diện
+ Sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc đối lập nhau
5.Yêu cầu vận dụng các NTQLKT
a. Nhận thức và coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh tế: Yêu cầu một mặtphải
tự giác tôn trọng và kiên trì tuân thủ các nguyên tắc, mặt khác cần điều chỉnh bổ sung nguyên tắc
quản lý kinh tế mới phù hợp với quy luật khách quan và đòi hỏi của thực tiễn vận hành nền kinh
tế
b. Vận dụng tổng thể các nguyên tắc quản lý kinh tế
- Mỗi nguyên tắc đều mục đích, nội dung yêu cầu riêng đối với quá trình quản kinh tế-
Chủ thể quản phải có sự am hiểu, nắm các nguyên tắc để vận dụng tổng hợp các nguyên tắc
quản lý kinh tế một cách linh hoạt trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, cộng cụ,… nhằm phát huy
ưu thế của từng nguyên tắc đồng thời đảm bảo các nhân tố cần thiết của quá trình quản kinh tế
(mục tiêu, động lực, phương tiện, điều kiện, phương pháp quản lý)
c. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý kinh tế phù hợp
- Hệ thống nguyên tắc chi phối việc hình thành các quyết định quản lý kinh tế cả góc độ
vàvi mô
- Để lựa chọn hình thức phương pháp vận dụng các nguyên tắc quản kinh tế, nhà quản cầnnắm
vững chiến lược phát triển kih tế của đất nước và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp,
lOMoARcPSD| 47207194
11
hiểu rõ nội dung và yêu cầu của các nguyên tắc, thực trạng kinh tế - xã hội của quốc gia và tình hình
kinh donah của DN
d. Cần quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên tắc quản kinh tế - Hệ
thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc hình thành các quyết định quản lý, bao gồm phương
pháp, chế, công cụ, tổ chức bộ máy quản kinh tế => quy định tính toàn diện tính hệ thống
của nguyên tắc quản lý kinh tế
- ý nghĩa sâu sắc trong quản nhà nước đối với việc lựa chọn các phương án đầu nước
ngoàivào trong nước, các hình thức hợp tác quốc tế, cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước;
trong quản lý doanh nghiệp đối với việc lựa chọn các lĩnh vực đầu tránh đổ dồn chạy theo xu thế
thị trường trong ngắn hạn
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ
1.Khái niệm PP QLKT: Trong quản lý kinh tế, phương pháp quản lý kinh tế được hiểu là tổng thể những
cách thức tác động chủ đích thể của chủ thể quản lên đối ợng quản trong quá trình
tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
- Đối tượng quản bao gồm nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố con người yếu tố tác động chính
màcác phương pháp quản lý hướng tới
- Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, bao gồm quan hệ về kinh tế, quan hệ về tổ chức –
hành chính, quan hệ về tư tưởng – tình cảm => để tổ chức, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh… các
hoạt động kinh tế do con người tiến hành thì phải tác động vào những quan hệ cơ bản này - Cách thức
tác động vào từng loại quan hệ do tính chất của từng quan hệ đó quy định:
+ Quan hệ kinh tế là quan hệ về lợi ích vật chất => dùng phương pháp kinh tế
+ Quan hệ về tổ chức hành chính quan hệ quyền uy và phục tùng => dùng phương pháp hành chính
+ Quan hệ về tưởng tình cảm quan hệ về đời sống tinh thần của con người => dùng phương
pháp giáo dục
2.Vai trò:
- Thông qua các cách thức tác động của chủ thể quản lên đối tượng quản các phương
phápcó quản lý vai trò làm cho các haotj động kinh tế phù hợp với đòi hỏi của các quy luật và mục
tiêu, nguyên tắc quản lý kinh tế
- Các phương pháp quản kinh tế cách thức tác động vào con người, nếu sử dụng các
phươngpháp quản lý khoa học, phù hợp sẽ khuyến khích các chủ thể kinh tế và người lao động tham
gia một cách tích cực, sáng tạo và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh -
Phương pháp quản kinh tế một yếu tố động, bộ phận năng động nhất của hệ thống quản nên
trong quá trình quản lý, chủ thể quản thđiều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp tác động cho
phù hợp với sự biến đổi của đối ợng diễn biến tình hình để làm tăng hiệu quả quản , nhất
quản lý theo cơ chế thị trường
3. Các phương pháp quản lý kinh tế chủ yếu 3.1.
Phương pháp hành chính
a) Bản chất và vai trò
- Hành chính là cai trị bằng quyền lực của tổ chức theo thẩm quyền
- Về bản chất, phương pháp hành chính các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổchức
của hệ thống quản lý
- Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng
lOMoARcPSD| 47207194
12
- Đặc điểm: + Chứa đựng quan hệ không bình dẳng giữa các bên tham gia quản nhưng vẫn bìnhđẳng
trước pháp luật, bởi vì quyền uy và phục tùng, mệnh lệnh đơn phương, chấp hành và điều hành theo
quy định của pháp luật
+ Một bên nhân danh tổ chức, được dùng quyền lực của tổ chức để ra các quyết đinh hoặc mệnh lệnh
đơn phương; ngược lại, bên đối tượng quản cũng thể đưa ra các yêu cầu, đề nghị, song chủ
thể quản lý có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu cầu, đề nghị đó
- Vai trò: + Liên kết với các phương pháp quản còn lại thành một hệ thống các phương pháp quảnlý
thống nhất và được sử dụng trở nên có hiệu quả hơn
+ Giải quyết các vấn đề trong công tác quản lý nhanh chóng và dứt khoát, bởi vì các quyết định hành
chính thường có hiệu lực ngay khi được ban hành và bởi tính quyền lực của nó b) Nội dung và những
yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng phương pháp hành chính * Nội dung: Phương pháp hành chính tác
động đến đối tượng quản lý theo 2 hướng:
1- Tác động tổ chức và 2- Tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản
- Tác động tổ chức: Tác động động đến đối tượng quản lý thông qua việc quy cách hóa tổ chức;Tiêu
chuẩn hóa tổ chức; Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu
+ Quy cách hóa tổ chức: Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng trên cơ sở quyền và trách nhiệm, từ
đó tạo lập các quan hệ điều hành chấp hành, quyền uy phục tùng giữa chủ thể quản lý đối
tượng quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa tổ chức: Tiêu chuẩn hóa cán bộ xác định yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ khả
năng tổ chức quản của nhà quản các chức danh khác nhau trong bộ máy quản của tổ chức
để tạo ra chất lượng của các quan hệ trên ới, nâng cao tính hiệu lực trong quá trình hoạt động của
bộ máy quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu: xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, xác định khối lượng công
việc cần hoàn thành đối với từng bộ phận, từng cá nhân trong tổ chức ở 1 giai đoạn nhất định.
- Tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý:
+ Chủ thể quản lý điều chỉnh trực tiếp hành động của đối tượng quản lý bằng cách sử dụng quyền lực
của mình để đưa ra quyết định, mệnh lệnh hành chính bắt buộc đối tượng quản phải thực hiện
những hành động hoặc phương hướng nhất định nhằm tạo lập sự thống nhất, ăn khớp trong tổ chức,
đồng thời kịp thời chấn chỉnh những sai lệch, lặp lại cân đối…theo đúng định hướng phát triển của
chủ thể quản lý
- Các hình thức biểu hiện của phương pháp hành chính: nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ
thị,thông tư
*Yêu cầu đặt ra đối với phương pháp hành chính:
- Người ra quyết định quản lý phải nắm vững tình hình thực tiễn, hiểu rõ đặc điểm của đối tượngquản
lý, thu thập đầy đủ và lựa chọn thông tin phù hợp, cần thiết liên quan đến đối tượng quản lý và tình
huống quản lý
- Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải đảm bảo gắn quyền hạn với trách nhiệm của cấp
raquyết định, chịu trách nhiệm với quyết định của mình 3.2. Phương pháp kinh tế
a) Bản chất và vai trò
- Bản chất: Phương pháp kinh tế các cách tác động vào đối tượng quản thông qua các đòn bẩykinh
tế lợi ích kinh tế để đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động hiệu quả nhất trong phạm
vi hoạt động của họ
- Đặc điểm: + Được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh tế khách quan
lOMoARcPSD| 47207194
13
+ Gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các hình thức kích thích kinh tế, gắn với cá quan hệ
hàng hóa – tiền tệ, hoạch toán kinh doanh
+ Đặt người lao động và tập thể lao động vào sự lựa chọn nội dung và phương thức hoạt động thông
qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất, vì lợi ích vật chất thiết thân mà hoạt động có hiệu quả
- Vai trò: + Tạo động lực để vận hành các hoạt động kinh tế cũng như các quá trình kinh tế + Cho
phép mở rộng quyền hoạt động đi đôi với tăng cường trách nhiệm kinh tế cho đối tượng quản lý
b) Nội dung và yêu cầu đặt ra trong sử dụng phương pháp kinh tế
- Thể hiện qua các tác động cơ bản của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
- Cụ thể: + Tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các chiến lược, kế hoạch các chính sách
pháttriển kinh tế của chủ thể quản lý
+ Quy hoạch hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức như: định mức khoán, định mức kinh tế - thuật,
định mức tiền lương,
- Yêu cầu: + Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế thì bên cạnh việc hoàn thiện hệthống
các đòn bẩy kinh tế thì chủ thể quản lý cần nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hóa – tiền
tệ, quan hệ thị trường
+ Cán bộ quản lý phải có trình độ và năng lực về nhiều mặt, có kinh nghiệm quản lý, có bản lĩnh tự
chủ vững vàng
+ Chú trọng thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản theo hướng mở rộng quyền hạn
cũng như trách nhiệm kinh tế cho các cấp, c chủ thể kinh tế nhân trong quá trình hoạt động
kinh tế
1.3.Phương pháp giáo dục vận động
a) Bản chất và vai trò
- Bản chất: Phương pháp giáo dục vận động là cách thức tác động vào nhận thức, tình cảm và đạođức
của đối tượng quản nhằm nâng cao tinhd tự giác nhiệt tình lao động của họ trong việc thực
hiện nhiệm vụ
- Đặc điểm: + Tính thuyết phục dựa trên quy luật tâm để tác ddongj vào nhận thức, tinhd cảm
củacon người
+ Tác động chậm hơn so với phương pháp hành chính và kinh tế
- Vai trò: + Tạo sức mạnh tinh thần trong tổ chức và hệ thống
+ Tạo sự yên tâm, gắn lâu bền của mỗi người lao động, mỗi chủ thể đối với tchức hệ thống
kinh tế
b) Nội dung và yêu cầu đặt ra
- Nội dung: + Trang bị tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc nghề nghiệp, về
tươnglai của đơn vị, của ngành, của địa phương cũng như đất nước
+ Làm vị trí, vai trò, quyền lợi trách nhiệm của từng người, từng bộ phận, từng ngành, từng
cấp… để nâng cao ý thức đối với tổ chức và đối với đất nước
+ Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại
+ Cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên về công việc và tổ chức; tôn trọng và đánh giá công bằng
đóng góp của người lao động; nắm vững và vận dụng các quy luật về tâm sinh lý của con người
- Cách thức thực hiện: tuyên truyền qua phương tiện truyền thông đại chúng, các đoàn thể hội,các
phong trào thi đua,..
- Yêu cầu đặt ra: + Chủ thể quản phải chú ý đến khía cạnh tâm lý, tình cảm đạo đức hay nhữnggiá
trị truyền thống văn hóa thuộc về bản chất con người
lOMoARcPSD| 47207194
14
+ Nhà quản phải trình độ, kiến thức văn hóa, năng lực chuyên môn, kỹ năng phương pháp
truyền đạt
+ Chú trọng đến vai trò của các tổ chức chính trị đoàn thể, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục, động
viên và nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của các nhân, người lao động
4, Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế
- Cần lưu ý: + Các phương pháp quản kinh tế tác động vào con người con người lại
tổnghòa các mối quan hệ => quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô cần phải được vận dụng tổng hợp
các phương pháp
+ Các phương pháp được nêu trên chỉ là những phương pháp bản, trong quản kinh tế còn
nhiều phương pháp quản lý khác
+ Cần nắm vững đặc điểm từng phương pháp trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để vận dụng hợp
+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp với từng đối tượng, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
CHƯƠNG 5: CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm công cụ QLKT: Về bản chất, công cụ quản kinh tế là tổng thể những phương tiệnmà
chủ thể quản sử dụng nhằm định hướng, khuyến khích phối hợp hoạt động kinh tế của các
tập thể và cá nhân người lao động hướng tới mục tiêu xác định.
2. Phân loại
a) Căn cứ vào phạm vi hoạt động của công cụ quản lý kinh tế:
- Công cụ quản kinh tế mô: công cụ pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - hội, các
chínhsách kinh tế, tài sản quốc gia… Được các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
- Công cụ quản kinh tế vi mô: hệ thống điều lệ hoạt động, quy chế, quy định, chiến lược
kếhoạch, chính sách sản xuất – kinh doanhcuar doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế…Được sử dụng
trong phạm vi các đơn vị kinh tế cơ sở
b) Căn cứ vào nội dung tính chất tác động của công cụ quản kinh tế
- Quản lý nhà nước:
+ Công cụ pháp luật: là sự tác động mang tính chất bắt buộc dựa vào chức năng quản lý và quyền uy
của nhà nước
+ Công cụ kế hoạch: là sự tác động của nhà nước nhằm định hướng và điều tiết sự phát triển của các
linh vực, bộ phận trong nền kinh tế
+ Công cụ chính sách kinh tế: sự tác động thông qua các biện pháp kinh tế đồng bộ nhằm kích
thích điều tiết các hoạt động kinh tế theo mục tiêu + Ngoài ra: dự trữ quốc gia, hệ thống kinh tế
nhà nước… - Quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở:
+ Hệ thống điều lệ hoạt động, các quy chế, quy định, kế hoạch,…
c) Căn cứ vào lĩnh vực tác động
+ Ở phạm vi vĩ mô: công cụ tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư…
+ Ở phạm vi vi mô: công cụ tiền lương, thưởng, khoán… d) Căn
cứ vào thời gian tác động
- Công cụ quản thời gian tác động lâu i: pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
cácchính sách gắn với sở hữu
- Công cụ quản thời gian tác động tương đối ngắn: kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp, chính sách giá cả, lãi suất,… 3. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu
3.1. Công cụ pháp luật
lOMoARcPSD| 47207194
15
a) Bản chất và các hình thức pháp luật
- Pháp luật kinh tế bao gồm những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận màmỗi
nhân, đơn vị kinh tế buộc phải tuân theo để hành vi ứng xử của họ phù hợp với những uqan hệ
kinh tế khách quan và lợi ích chung của xã hội.
- Đặc điểm đặc thù
+ Quản lý bằng pháp luật là quản lý bằng sức mạnh của những quyền uy khách quan kết hợp với sức
mạnh quyền uy của nhà nước
+ Quản lý bằng pháp luật chứa đựng tính phổ quát và công bằng
+ Tac động điều chỉnh trực tiếp dưới nh thức đưa ra các giả định vđiều kiện để quy định quyền
và nghĩa vụ cho các hoạt động kinh tế - Hệ thống các văn bản pháp luật:
+ Văn bản do Quốc hội ban hành
+ Văn bản do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành
+ Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thực thi văn bản
quy phạm pháp luật của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội
+ Văn bản do Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật
của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội các văn bản của các quan nhà nước cấp trên b) Vai
trò
- Là nhân tố điều tiết định hướng sự vận động của cơ chế thị trường
- Góp phần tích cực vào việc tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
- Đảm bảo lợi ích chính đáng, quyền sở hữu của các chủ thể tham gia vào quá trình kinh tế
3.2. Công cụ kế hoạch
a) Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế
- Bản chất: Kế hoạch là một chương trình gành động của chủ thể quản lý bao gồm việc xác địnhmục
tiêu, các điều kiện và cách thức, biện pháp cần thiết để thực hiện và đạt được mục tiêu đó một cách
tối ưu - Vai trò:
+ Giúp nhà quản đối tượng quản biết được mục tiêu lựa chọn giải pháp thích hợp để đạt
được mục tiêu nhanh và hiệu quả nhất
+ Hình thành tầm nhìn chiến lược cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện giải quyết vấn đmột cách
chủ động, tính toán dự báo khoa học, phù hợp tối ưu nhất mọi hoàn cảnh thay đổi trong
quá trình vận động và phát triển của đối tượng quản lý
+ Là căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản kinh tế
b) Những yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ chế thị trường
- Đảm bảo tính khoa học của kế hoạch, kết hợp các yếu tố luận thực tiễn trong quá trình xâydựng
và thực hiện kế hoạch - Gắn kế hoạch với thị trường
- Chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn là chủ yếu
- Cọi trong các hoạt động tiền kế hoạch
3.3. Công cụ chính sách kinh tế
a) Khái niệm và hệ thống các chính sách kinh tế
- Khái niệm: Chính sách kinh tế tổng thể các quan điểm, tưởng, các giải pháp công cụ
Nhà ớc sử dụng để tác động lên các chủ thkinh tế nhằm giải quyết các vấn đề chính ch, thực
hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước - Hệ thống các chính
sách kinh tế:
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ-tín dụng, chính sách phân
phối,…
lOMoARcPSD| 47207194
16
+ Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng: Chính sách vĩ mô; chính sách trung mô; chính sách vi mô
+ Căn cứ vào cấp độ của chính sách hay chủ thể quyết định chính sách: chính sách quốc gia do Quốc
hội ra quyết định; chính sách của chính phủ; chính sách của địa phương do chính quyền địa phương
quyết định
+ Căn cứ vào thời gián phát huy hiệu lực: chính sách dài hạn; chính sách trung hạn; chính sách ngắn
hạn
b) Vai trò của các chính sách kinh tế
- Chức năng định hướng: định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế để cùng hướng tới mục tiêuchung
mà chính sách đề ra
- Chức năng điều tiết: điều tiết sự mất cân đối, những hành vi không phù hợp nhằm tạo ra hành
langpháp lý, công bằng, ổn định cho các hoạt động kinh tế theo mục tieey đã đề ra
- Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển: để phát triển kinh tế, nhà nước có vai trò đặc biệt quantrọng
trong việc xây dựng nâng cấp các yếu tố tiền đề quyết định sự phát triển thông qua các chính
sách tiên phong trong các lĩnh vực mới, các chính sách hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp
- Chức năng khuyến khích sự phát triển
c) Yêu cầu đối với các chính sách kinh tế
- Đảm bảo tính khách quan: Các chính sách phải được xây dựng trên sở các quy luật kháchquan,
tính ng tạo khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - hội đất nước bối cảnh
quốc tế
- Tính đồng bộ hệ thống: Các hiện tượng quá trình kinh tế không tồn tại độc lập tác
độngqua lại với nhau => các chính sách cần được xây dựng đồng bđể đảm bảo cơ chế quản lý vận
hành trôi chảy và có hiệu quả; các chính sách kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau kết hợp thành một hệ
thống để thúc đẩy phát triển lẫn nhau
-Tính thực tiễn: Các chính sách kinh tế đi vào cuộc sống, được các chủ theerr kinh tế toàn hội
đón nhận là cơ sở quyết định sự thành công của chính sách
- Tính hiệu quả kinh tế - hội: mỗi chính sách đều phải hướng tới mục tiêu đem lại cả hiệu quảkinh
tế và hiệu quả về mặt xã hội
- Tính chính trị: Bám phục vụ mục tiêu, thực hiện thành công chủ trương, đường lối của
đảngcầm quyền và mô hình phát triển kinh tế chung của đất nước. ở nước ra, Đảng cộng sản là đảng
cầm quyền lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội phát triển đất nước theo mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
d) chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu
- Chính sách tài khóa:
+ Được sử dụng để ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và
góp phần thực hiện công bằng xã hội
+ Nhà nước sử dụng 2 công cụ chính thuế chi tiêu chính phủ để kieefm chế những biến động
kinh tế trong ngắn hạn Nền kinh tế lâm o suy thoái => chính phủ tăng chi tiêu/ giảm thuế để kích
cầu nhằm sử dụng tốt hơn các nguồn lực hiện có, giảm thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng Nền kinh tế
tăng trưởng nóng, lạm phát cao => giảm chi tiêu/ tăng thuế
+ Phân phối lại thu nhập thông qua sự kết hợp giữa hệ thống thuê thu nhập lũy tiến và hệ thống thanh
toán chuyển khoản cùng các chương trình trợ cấp cho các đối tượng xã hội
- Chính sách tiền tệ: tác động lên nền kinh tế thông qua việc thay đổi lượng tiền cung ứng
lOMoARcPSD| 47207194
17
+ Ngân hàng nhà ớc tăng cung tiền -> lãi suất giảm -> khuyến khích tiêu dùng đầu -> tổng
cầu tăng => tăng sản lượng, việc làm và giá cả trong ngắn hạn + NHNN giảm cung tiền để kiềm chế
lạm phát - Chính sách tỉ giá hối đoái:
+ Khuyến khích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu => tạo đà tăng trưởng kinh tế vfa nâng cao vị thế
quốc gia trên thị trương quốc tế
+ Tạo môi trường ổn định, hấp dẫn. Việc ổn định tỷ giá mức hợp sẽ khuyến khích đầu tư, thu
hút các nguồn lực trong và ngoài nước
+ Tăng ờng nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia thông qua việc khuyến khích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu, mở rộng các hoạt động luân chuyern ngoại tệ vào ytong nước
- Chính sách thu nhập: bao gồm các công cụ: quy định mức lương tối thiểu, chỉ số hóa tiền ơng,thuế
thu nhập hay các khoản trợ cấp xã hội
+ Có quan hệ và giao thoa với chính sách tài khóa => tác động đến tổng cầu
+ Tác động trực tiếp đến thị trường lao động => tác động đến tổng cung
+ tiền lương ảnh hưởng tới sự hình thành giá cả của doanh nghiệp => quy định về tiền lương cũng có
thể phối hợp với chính sách khác để ổn định lạm phát
- Chính sách giá cả: Bình ổn giá cả nội dung quan trọng của quản kinh tế, ng cụ để bảo
vệmôi trường kinh doanh hướng dẫn các hoạt động kinh tế, Dự can thiệp của nhà nước vào giá
cả thông qua các biện pháp chủ yếu:
+ Biện pháp định giá trực tiếp: nhà nước trực tiếp quy định mức giá cho từng laoij hàng hóa, các
doanh nghiệp buộc phát tuân theo
+ Biện pháp hướng dẫn giá cả: nhà nước can thiệp gián tiếp vào giá cả bằng cách chỉ ra những giới
hạn cần thiết về giá làm cơ sở tham khảo cho các quyết định kinh doanh
+ Biện pháp khống chế giá cả bằng điều chỉnh chính sách tiền tệ
+ Biện pháp hoàn thiện chế giá: trong chế thị trường, giá cả của mọi loại hàng hóa đều do áp
lực cạnh tranh xác lập nên => cạnh tranh lãnh mạnh sẽ đảm bảo giá cả tương đối đúng đắn
CHƯƠNG 6: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm: cơ cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế được hiểu là một hệ thống bao gồm các bộphận
quản trong các đơn vị kinh tế hay cấp độ quản khác nhau của nền kinh tế với chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhưng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí theo
từng khâu từng cấp quản tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu quản kinh tế
xác định.
2. Phân loại
- Căn cứ vào hình thức cấu tạo bên trong thì cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế gồm: cấu
tổchức bộ máy quản lý kinh tế chính thức và phi chính thức:
+ cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế chính thức của một tổ chức tập hợp các bộ phận
nhân mối quan hệ tương tác, phối hợp với nhau, được chuyên môn hoá, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau, thực hiện các hoạt động của tổ chức
nhằm đạt tới các mục tiêu kế hoạch. cấu tổ chức chính thức với những bộ phận, phân hệ, vị trí
quản bản mối quan hệ trực tuyến - ra quyết định, kiểm soát chịu trách nhiệm giải trình
trực tiếp, được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế phi chính thứcdo được tạo nên bởi các mối quan hệ phi
chính thức giữa các thành viên của tổ chức, dụ tập hợp những người cùng quan điểm, lợi ích, sở
thích, quê quán..
lOMoARcPSD| 47207194
18
- Căn cứ sự phthuộc vào thiết lập cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế nhằm thực hiện chiếnlược
hay kế hoạch tác nghiệp thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
bền vững (mang tính chiến lược) cấu tchức bộ máy quản tạm thời (mang tính tác nghiệp):
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế bền vững cấu tổ chức tồn tại trong một thời gian dài,
gắn liền với giai đoạn chiến lược của tổ chức. cấu tổ chức này mang tính ổn định cao, chỉ thay
đổi trong những tình huống đặc biệt. + cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế tạm thời được hình
thành nhằm triển khai các kế hoạch tác nghiệp của tổ chức. Đây chính là cấu ma trận, cấu nhóm
xuyên chức năng gắn liền với việc thực hiện các chương trình, dự án các kế hoạch tác nghiệp
mục tiêu mang tính độc lập khác.
- Căn cứ theo yêu cầu chức năng của tổ chức hình thành thì cấu tổ chức bộ máy quản kinh
tếgồm: cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế theo chiều dọc (chức năng), cấu tổ chức bộ máy
quản kinh tế theo chiều ngang (trực tuyến) hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế chéo (trực
tuyến chức năng).
- Căn cứ theo số cấp quản thì cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế có: cấu tổ chức bộ
máyquản lý kinh tế nằm ngang (là loại cơ cấu tổ chức bộ máy có tầm quản lý rộng và có một vài cấp
quản lý) cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hình tháp (là loi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
hẹp và có nhiều cấp):
+ cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế nằm ngang thường được sử dụng trong trường hợp giữa các
cơ quan chức năng trong cùng hệ thống.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hình tháp thường được sử dụng trong hầu hết các hình
tổ chức thể hiện mối quan hệ thứ bậc, như quản cấp (quản nhà ớc về kinh tế) vi
mô (quản lý ở đơn vị kinh tế cơ sở).
3. Đặc điểm
*Đặc điểm chung
- tính mục đích chung. Trong cơ cấu tổ chức tuy nhiều bộ phận khác nhau, thực hiện các
chứcnăng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều thống nhất và tập trung nhằm tạo ra kết qucho mục tiêu
đã được xác định của tổ chức. Mục đích chính yếu tố bản nhất của tổ chức, nếu như không thống
nhất và xây dựng được mục tiêu chung thì tổ chức đó sẽ không còn lý do để tồn tại.
- sự kết hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ chức. Các thành viên trong cấu tổ chức giữmối
quan hệ với nhau thông qua hình thái cấu nhất định, nhưng đều có một vai trò nhất định và đóng
góp nỗ lực của mình nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu chung.
- sự phân công lao động. Sự phân công lao động cho mỗi thành viên một vấn đề tất yếu
trongbất cứ một tổ chức nào. đảm bảo tính chuyên môn, hoạt động sâu của một thành viên vào
một công việc nhất định. Phân công hợp lý sẽ tác động đến hiệu quả của tổ chức.
- thống nhất thứ tự quyền lực. Một tổ chức phải sự thống nhất về quyền lãnh đạo, đây
điềukiện tạo nên trật tự trong tổ chức. Đồng thời, góp phần tạo ra sự cố gắng, nỗ lực, tăng tính trách
nhiệm của các thành viên trong tổ chức
*Đặc điểm riêng
+ Đặc điểm về kinh tế:cấu tổ chức với bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nắm và chi phối các
nguồn lực kinh tế. Các nguồn lực này bao gồm: Nguồn lực tiền tệ, tài chính (ngân sách nhà nước; giá
trị các cổ phần của nhà nước tại các công ty cphần trong và ngoài nước...); Nguồn lực vật chất (như:
thiết bị, máy móc, phương tiện... trong các doanh nghiệp nhà nước, dự trữ quốc gia...); Nguồn lực tài
nguyên (đất đai, rừng, biển, khoáng sản...).
lOMoARcPSD| 47207194
19
+ Đặc điểm về tổ chức: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế thuộc “Kiến trúc thượng tầng”. Bộ máy
quản nhà nước vkinh tế một phân hệ của hệ thống quan nhà nước vừa thuộc “Kiến trúc
thượng tầng”, vừa quyền lực, lại nắm thực lực to lớn. Do đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế tác động tới cơ sở hạ tầng có thể theo nhiều hướng khác nhau với kết quả khác nhau.
+ Đặc điểm về hoạt động: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hoạt động bằng quyền lực công và
thông qua quyền lực công. Nhà nước quản nền kinh tế bằng pháp luật bằng các văn bản qui
phạm pháp luật, bằng thể chế, chính sách có tính pháp lý với sức mạnh hiệu lực tương ứng. Hơn nữa,
cấu tổ chức bộ máy quản kinh tế do quyền lực lớn, nắm thực lực lớn sức mạnh chi phối
nên dễ có nguy cơ quan liêu hóa. Đặc biệt dễ xảy ra tình trạng quan liêu khi quyền lực tập trung cao
độ, thái quá ở cấp trên
*Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở đơn vị cơ sở kinh tế
+ Tính tập trung: Thể hiện quyền lực của tổ chức tập trung vào một cá nhân hay bộ phận.
+ Tính tiêu chuẩn hóa: Đòi hỏi các bộ phận, các cá nhân trong đơn vị cơ sở kinh tế hoạt động trong
phạm vi nội quy, quy chế của đơn vị đó.
4. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy Qlkt
a. Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất
- cơ cấu tổ chức được thiết kế đều hướng tới các mục đích nhất định, rõ ràng.
- tập hợp các yếu tố nguồn lực của tổ chức bao gồm con người, vật chất, tài chính, kỹ thuật, thông
tin, tri thức.
- mối liên hệ và tương tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, giữa các yếu tố nguồn lực.
b. Đảm bảo tính tối ưu kinh tế: Tính tối ưu thhiện việc xác lập các khâu các cấp quản
cũng như những mối liên hệ giữa chúng trong tổ chức phải được thiết lập hợp lý. Tính kinh tế
(hay tính hiệu quả) đòi hỏi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung phải đảm bảo thực hiện mục
tiêu cao nhất với chi phí thấp nhất.
c. Đảm bảo tính ổn định tương đối: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý liên quan tới sự chuyên môn hóa
về chức năng của từng bộ phận gắn liền với hình hoặc các hình thức tổ chức bmáy cụ thể.
Do vậy khi thiết kế mô hình tổ chức hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản phải đảm bảo tính ổn định
tương đối theo thời gian.
d. Đảm bảo nh tin cậy: cấu tổ chức quản phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của
tất cả thông tin được sử dụng, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả
các bộ phận trong tổ chức
e. Tính linh hoạt: Sự ổn định về cơ cấu tổ chức quản lý là rất cần thiết, song cơ chế thị trường là hệ
thống động, luôn thay đổi, cùng với đó thì chế chính sách của nhà nước cũng phải không
ngừng được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự vận động của thị trường, trong trường hợp
đó các chiến lược, kế hoạch sản xuất - kinh doanh của ngành, địa phương, doanh nghiệp, trong đó
bao gồm cả chiến lược và kế hoạch tổ chức bộ máy quản lý cũng không thể ổn định tuyệt đối.
5. Các loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy QLKT
a. Cơ cấu tổ chức trực tuyến
*Khái niệm: cấu tổ chức trực tuyến một loại cấu tổ chức quản lý, trong đó mỗi người lãnh
đạo cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên
*Đặc điểm
- cấu tổ chức trực tuyến không hình thành các bộ phận chỉ một cấp trên một số cấpdưới.
- toàn bộ công việc được giải quyết trong bộ máy quản kinh tế dưới các cấp độ khác nhau vàđược
thực hiện theo “chiều dọc”.
lOMoARcPSD| 47207194
20
- tính phức tạp của cấu tổ chức rất thấp đến mức đơn giản, người lãnh đạo trong bộ máy quản
lýkinh tế trực tiếp điều hành và chịu hoàn toàn về kết quả hoạt động của người dưới quyền cũng như
chịu trách nhiệm về sự tồn tại của bộ máy quản lý kinh tế.
-thông tin, các quyết định quản của người lãnh đạo thường nội dung đơn giản, số lượng thông
tin truyền tải không lớn, do vậy cấu tổ chức này sẽ hạn chế được việc sử dụng các chuyên gia
trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý.
*Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm của cấu này gọn nhẹ, nhanh linh hoạt, chi phí quản thấp thể mang
lạihiệu quả cao nhất.
cấu này thực hiện chế độ một thủ trưởng do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin quản
được truyền tải trên một kênh duy nhất đến với nhà quản cấp ới hạn chế những sai lệch
trong quá trình thực hiện công việc. Cơ cấu ng đề cao vai trò của người đứng đầu, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền.
- Nhược điểm hạn chế việc sử dụng đội ngũ các chuyên gia trình độ cao về mặt quản lý,
khôngcó nhiều ý kiến tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn do vậy những quyết định đưa ra mang
tính rủi ro cao. Hơn nữa, tập trung quyền lực vào một người nên dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, áp
đặt, chuyên quyền, độc đoán, cục bộ, kỷ luật. Ngoài ra, khi cần phối hợp công việc giữa các đơn
vị hoặc nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo, thông tin phải đi đường
vòng theo kênh liên hệ đã quy định, dẫn đến thông tin đến chậm, hiệu quả kinh tế kém.
*áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến đối với bộ máy QLKT
- Đối với bộ máy quản nhà nước vkinh tế: cấp Trung ương cấp địa phương, cấu tổ
chứcbộ máy quản nhà nước về kinh tế quản theo “chiều dọc”. dụ Việt Nam, cấp Trung
ương quản trực tuyến theo ngành giữa Bộ với Sở quản chuyên ngành trong cả nước. Ở cấp địa
phương lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trực tuyến đối với lãnh đạo Ủy ban nhân dân (huyện,
quận, thị xã…) ở địa phương đó.
- Đối với bộ máy quản lý tại các đơn vị kinh tế sở: Lãnh đạo cấp trên quản trực tuyến đối
vớilãnh đạo của các bộ phận cấp dưới như: bộ phận kinh doanh, bộ phận tài chính, bộ phận tổ chức.
Nhà quản lý các bộ phận này quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, nhân sự
tại các đơn vị kinh tế sở mình phụ trách báo cáo kết quả đạt được đối với nhà quản lý cấp
trên trực tiếp quản lý mình.
b. Cơ cấu tổ chức theo chức năng
*Khái niệm: cấu tổ chức theo chức năng một loại hình cấu của tổ chức quản lý, trong đó
từng chức năng quản lý được tách riêng do một cơ quan hay một bộ phận đảm nhận *Đặc điểm
- cấu tổ chức này dựa trên việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc, các nhân hoạtđộng
trong cùng một lĩnh vực được tập hợp ở cùng một đơn vị cơ cấu (bộ phận).
- thông tin liên hệ giữa các thành viên trong cấu này rất phức tạp bởi những người thừa
hànhnhiệm vụ cấp dưới không những nhận mệnh lệnh thông tin từ người lãnh đạo cấp trên,
mà còn cả từ những nhà lãnh đạo các chức năng khác.
- vai trò của người lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải tạo ra được sự ăn khớp giữa những ngườilãnh
đạo chức năng (quản lý các bộ phận), đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạng mâu
thuẫn, trái ngược nhau trong quản lý.
*Ưu, nhược
-Ưu

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47207194
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ 2
1.Khái niệm QLKT...............................................................................................................................2
2.Đặc điểm của QLKT..........................................................................................................................2
3.Vai trò của QLKT..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 2: CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QLKT...............................................................................2
1.Khái niệm chức năng của QLKT:......................................................................................................2
2.Phân loại chức năng của quản lý kinh tế............................................................................................2
3. CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH........................................................................................................3
4. . CHỨC NĂNG TỔ CHỨC..............................................................................................................3
5. CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO.............................................................................................................5
6. CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT............................................................................................................5
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ..............................................................................5
2.Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế.................................................................................................6
3.Cơ sở hình thành................................................................................................................................6
4. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản.............................................................................................6
5.Yêu cầu vận dụng các NTQLKT.......................................................................................................8
CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ...........................................................................8
1.Khái niệm PP QLKT:.........................................................................................................................8
2.Vai trò:...............................................................................................................................................9
3. Các phương pháp quản lý kinh tế chủ yếu........................................................................................9
CHƯƠNG 5:CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ.....................................................................................11
CHƯƠNG 6:CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ...............................15
CHƯƠNG 7: THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ KINH TẾ.................................................21
CHƯƠNG 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN LÝ KINH TẾ
1.Khái niệm QLKT:“Quản lý kinh tế là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế, phát huy tốt nhất mọi tiềm năng
và tận dụng cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra trong điều kiện biến động của môi trường” 2.Đặc điểm của QLKT
a. Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Thứ nhất, về tính khoa học của quản lý kinh tế: Trong quản lý nói chung, tính khoa học yêu cầu chủ
thể quản lý phải nắm vững quy luật khách quan liên quan đến quá trình vận động của hệ thống xã
hội, nghiên cứu những hình thức biểu hiện cụ thể của các quy luật chứ không phải dựa trên kinh
nghiệm cá nhân và trực giác của chủ thể quản lý
Thứ hai, về tính nghệ thuật của quản lý kinh tế: Tính nghệ thuật trong quản lý xuất phát từ sự đa dạng,
muôn hình vạn trạng của các sự vật hiện tượng trong xã hội. Thực tế, không phải mọi hiện tượng đều
mang tính quy luật và ngược lại, không phải mọi quy luật có liên quan đến hoạt động của hệ thống
xã hội đều có thể được nhận thức thành quy luật. lOMoAR cPSD| 47207194
b. Quản lý kinh tế là hoạt động dựa vào quyền lực của chủ thể quản lý: hoạt động quản lý luônđươc
thực hiện gắn liền với việc sử dụng quyền lực của chủ thể quản lý. Quyền lực được trao cho chủ
thể quản lý bao gồm: Quyền lực về tổ chức hành chính; Quyền lực về kinh tế; Quyền lực về trí
tuệ; Quyền lực về đạo đức. Quyền lực của chủ thể quản lý là yếu tố quan trọng giúp các quyết
định quản lý đưa ra được thực thi.
c. Quản lý kinh tế là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lý: Các quyết định quản lý kinh tế đượcban
hành và tổ chức thực thi bởi những tập thể và cá nhân những người quản lý cụ thể. Tuy nhiên, khả
năng và năng lực của các chủ thể tham gia vào tiến trình quản lý là khác nhau nên kết quả đạt
được trong quản lý có thể có sự khác biệt.
d. Quản lý kinh tế là khoa học ứng dụng và mang tính liên ngành: Khoa học quản lý kinh tế cónhiệm
vụ nghiên cứu xu thế, phát hiện quy luật khách quan và vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề
phát sinh từ thực tiễn đời sống kinh tế, tìm ra cách thức quản lý phù hợp nhất để đạt mục tiêu.
Khoa học quản lý kinh tế mang tính liên ngành bởi khi nghiên cứu các quan hệ trong quản lý kinh
tế, chúng ta phải sử dụng kiến thức của nhiều khoa học, nhất là các môn khoa học về kinh tế - xã
hội và khoa học về tổ chức, điều khiển con người. 3.Vai trò của QLKT a. Vai trò QLKT nhà nước
- Vai trò định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế: Trong quản lý kinh tế, thông qua việc xác
định mục tiêu, xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, thiết lập các nguyên tắc quản lý kinh
tế, công cụ quản lý kinh tế, thông tin kinh tế… nhà nước - chủ thể quản lý tác động, chi phối hoạt
động quản lý và quá trình lao động sản xuất kinh doanh nhằm qua đó định hướng đối tượng quản
lý hành động theo nguyên tắc và đạt được mục tiêu đã xác định, đảm bảo sự phát triển cân đối và
ổn định của hệ thống kinh tế.
- Vai trò là một nguồn lực đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển của hệ thống kinh tế: quản lý kinh
tế được xem là một nguồn lực quan trọng đảm bảo cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, đặc biệt
là ở thời đại ngày nay khi mà lực lượng sản xuất đã phát triển ở trình độ cao, khoa học công nghệ
đã trở thành lượng sản xuất trực tiếp, hệ thống kinh tế của mỗi quốc gia ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu
- Vai trò tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng cho mọi chủ thể của hệ thống kinh tế: Để đạt được
hiệu quả kinh tế cao, hoạt động quản lý không phải chỉ dừng lại ở việc phân công, chỉ huy, giám
sát, thanh tra, xử lý vi phạm... mà còn phải thể hiện vai trò tạo một môi trường thuận lợi, bình
đẳng để tất cả các thành viên trong hệ thống kinh tế, các thành phần kinh tế phát huy đến mức tối
đa tính chủ động, sáng tạo trong quá trình hoạt động.
- Vai trò đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế - xã hội: Quản lý kinh tế của nhà nước một
mặt nhằm đảm bảo cho thị trường vận động một cách ổn định, tạo cơ sở cho tăng trường và phát
triển kinh tế. Mặt khác, quản lý kinh tế của nhà nước còn nhằm hạn chế sự phát triển mang tính
tự phát, tiêu cực gây lãng phí trong huy động và sử dụng các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật; khắc phục suy thoái và khủng hoảng kinh tế; giải
quyết các xung đột và bất công xã hội, tình trạng thất nghiệp và ô nhiễm môi trường…
b. Vai trò quản lý kinh tế của các đơn vị kinh tế cơ sở
- Quản lý kinh tế có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển mang tính ổn định và bền
vững của các đơn vị kinh tế cơ sở.
- Vai trò của quản lý kinh tế của các đơn vị kinh tế cơ sở thể hiện trên khía cạnh góp phần giúp các
đơn vị kinh tế cơ sở thực hiện được mục tiêu đã đề ra. 2 lOMoAR cPSD| 47207194
- giúp các đơn vị kinh tế cơ sở kiểm soát các hành vi của các bộ phận, đơn vị để hướng các bộ phận,
đơn vị thực hiện đúng kế hoạch để đạt được mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý kinh tế có vai trò nâng cao hiệu quả kinh tế
- Quản lý kinh tế giúp các đơn vị kinh tế cơ sở biết cách khai thác, phân bổ và sử dụng một cách
hiệu quả nhất các yếu tố nguồn lực của các đơn vị kinh tế cơ sở trong quá trình phát triển.
CHƯƠNG 2: CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA QLKT
1.Khái niệm chức năng của QLKT: chức năng quản lý kinh tế được hiểu là tập hợp những hoạt động
quản lý mang tính tất yếu của chủ thể quản lý, nảy sinh từ sự phân công chuyên môn hóa các hoạt động
quản lý kinh tế nhằm đạt tới mục tiêu
2.Phân loại chức năng của quản lý kinh tế
a. Phân loại theo cấp độ quản lý
- Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế:
+ Định hướng sự phát triển của nền kinh tế: Xác định phải làm gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai là người thực hiện
+ Tạo lập môi trường cho sự phát triển kinh tế: Tạo lập và duy trì môi trường kinh tế thuận lợi, thiết
lập đồng bộ các loại thị trường, duy trì sự ổn định về chính trị, xây dựng hệ thống pháp luật và cơ
quan thi hành pháp luật đủ mạnh, phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo
+ Kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh tế: Kiểm tra, giám sát các yếu tố như sự phát triển theo
định hướng, kế hoạch của nền kinh tế; việc thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà
nước; việc sử dụng các nguồn lực của quốc gia; việc thực hiện các chức năng của cơ quan nhà nước.
- Chức năng quản lý sản xuất kinh doanh:
+ Xây dựng các chiến lược, kế hoạch hoạt động theo khả năng của đơn vị và định hướng của nhà nước
+ Tổ chức thực hiện một cách hiệu quả các chiến lược, kế hoạch đã hoạch định và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của đơn vị
b. Phân loại theo lĩnh vực quản lý
- Chức năng quản lý tài chính: đối với chủ thể QL là nhà nước thể hiện qua lập kế hoạch, tổ chức,
điều hành và kiểm soát các hoạt động thu và chi nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước. Đối với các đơn vị kinh tế cơ sở, thể hiện qua việc thiết lập định chế tài chính
nội bộ, tổ chức bộ máy quản lý tài chính, thực hiện khai thác và sử dụng nguồn tài lực tài chính
bên trong và bên ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh, kiểm soát tài chính.
- Chức năng quản lý khoa học và công nghệ: đối với chủ thể là nhà nước, chức năng này thể hiện
thông qua việc xây dựng thể chế, tổ chức thực hiện cơ chế - chính sách quản lý khoa học - công
nghệ, thanh tra và kiểm tra hoạt động khoa học - công nghệ. Đối với các đơn vị kinh tế cơ sở, thể
hiện qua xây dựng, triển khai và hoàn thiện năng lực về khoa học và công nghệ nhằm xây dựng
và thực hiện tốt hơn các mục tiêu sản xuất kinh doanh của họ
- - Chức năng tổ chức bộ máy và công tác nhân sự:. Trong quản lý kinh tế, cần thực hiện việc xác
định số cấp, số bộ phận trong bộ máy quản lý kinh tế để từ đó bố trí, sắp xếp cán bộ vào các cấp
và các bộ phận của bộ máy đó, đồng thời, thiết lập cơ chế phối hợp các cấp, các bộ phận, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
- Chức năng điều hành sản xuất kinh doanh: . Chức năng này được thực hiện thông qua sự phối hợp
các yếu tố tài chính công nghệ, lao động, vật tư, nguyên liệu... một cách hiệu quả nhằm mục tiêu 3 lOMoAR cPSD| 47207194
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng phù hợp nhu cầu thị trường và có hiệu quả kinh tế cao.
- Chức năng quản lý hoạt động marketing: Đây cũng chỉ là chức năng quản lý của các đơn vị kinh
tế cơ sở. Thực hiện chức năng này, các chủ thể quản lý kinh tế sẽ phải quản lý việc tổ chức các
hoạt động tiếp cận thị trường và thỏa mãn tối ưu nhu cầu (thiết lập kênh phân phối, quảng cáo,
chào hàng...) qua đó nhằm tối ưu mục tiêu lợi nhuận.
c. Phân loại theo các giai đoạn của quá trình quản lý
- Chức năng hoạch định: Bao gồm việc dự báo và lập kế hoạch phát triển kinh tế.
- Chức năng tổ chức: Bao gồm việc xây dựng bộ máy tổ chức và thiết lập mối quan hệ kinh tếtrong
bộ máy đó nhằm duy trì một cơ cấu, một tổ chức hoàn chỉnh.
- Chức năng lãnh đạo: Bao gồm việc ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định. - Chức năng
kiểm soát: Bao gồm việc kiểm tra và điều chỉnh quyết định quản lý.
3. CHỨC NĂNG HOẠCH ĐỊNH
3.1. Bản chất: Chức năng hoạch định của quản lý kinh tế là quá trình ấn định nhiệm vụ, mục
tiêu,phương pháp và phương tiện nhằm đạt mục tiêu nhất định của toàn bộ nền kinh tế hoặc
của các đơn vị kinh tế cơ sở trong từng giai đoạn. 3.2. Nội dung a. Chức năng dự báo
- Phân tích, dự đoán xu hướng biến đổi của môi trường và tác động của xu hướng đó tới đối tượng quản lý
Yc: + Dự đoán kịp thời và có cơ sở khoa học đồng thời phản ánh đầy đủ cả về lượng và chất, cả trước
mắt và lâu dài… sao cho chủ thể quản lý kinh tế có thể căn cứ vào đó định ra được chiến lược, kế hoạch
và giải pháp phát triển kinh tế cho giai đoạn tiếp theo.
+Nhà quản lý phải có chuyên môn, kinh nghiệm và đầy đủ phương tiện phục vụ cho công tác dự báo. - Xác định mục tiêu
Yc: + Đảm bảo tính chính xác
+ Bên cạnh những chỉ tiêu định tính, mục tiêu phải được phản ánh thông qua các chỉ tiêu định lượng có thể đo lường được
+ Mục tiêu tổng quát có thể được chi tiết hoá bằng nhiều mục tiêu cụ thể trong đó có thể xác định mục
tiêu ưu tiên tập trung các nguồn lực thực hiện;
+ Hệ thống mục tiêu phải gắn với mục tiêu xã hội và môi trường nhằm hướng tới sự phát triển bền vững b. Chức năng kế hoạch
- Kế hoạch là một chức năng quản lý được thực hiện thông qua việc xác định phương thức và các đảmbảo
vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu trong một thời kỳ nhất định, bao gồm cả kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
- Trong quản lý nhà nước, chức năng này chính là việc lập chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chươngtrình,
dự án phát triển kinh tế của các địa phương, ngành và của quốc gia trong một khoảng thời gian đã định
sẵn. Chức năng này ở các đơn vị kinh tế cơ sở chính là việc xây dựng chiến lược, chương trình và dự
kiến nguồn lực thực hiện sản xuất kinh doanh của đơn vị. c. Yêu cầu của chức năng hoạch định - Coi
trọng công tác tiền hoạch đinh
- Hoạch định phải có khả năng thích ứng
- Phải có chức năng hoạch định tầm vĩ mô và vi mô
- Hệ thống mục tiêu phải được xây dựng có căn cứ
- Hoạch định phải góp phần xây dựng có căn cứ 4 lOMoAR cPSD| 47207194
- Phải kết hợp giữa ổn định và đổi mới về nd hoạch định 4. CHỨC NĂNG TỔ CHỨC
4.1. Bản chất: Chức năng tổ chức của quản lý kinh tế là việc thiết lập bộ máy quản lý trong đó gồm
cáccấp/bộ phận được phân công hoặc chuyên môn hóa, có liên hệ với nhau nhằm thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh tế vì mục tiêu chung 4.2. Nội dung
a. Chức năng xây dựng bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế được hiểu là tổng hợp các cấp/bộ phận khác nhau có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn kinh tế nhất định, được bố
trí theo những cấp, những khâu khác nhau, nhằm thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích
chung của hệ thống kinh tế.
Việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý có thể áp dụng phương pháp thừa kế kinh nghiệm thành công và
loại bỏ yếu tố bất hợp lý của các bộ máy đã có sẵn với điều kiện bộ máy cũ có những yếu tố tương tự bộ
máy tổ chức quản lý sắp hình thành. Hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp phân tích, đánh giá mặt
hợp lý và không hợp lý của cơ cấu hiện hành để dự kiến bộ máy mới hoặc dựa vào phương hướng, mục
đích của hệ thống để xây dựng sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tổng quát và xác định đặc trưng cơ bản
nhất của bộ máy tổ chức này (gọi là phương pháp phân tích theo yếu tố).
Yc: - Phải căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế mà kế hoạch đã đề ra (bao gồm cả mục
tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài).
- Phải đảm bảo tính kinh tế: Bộ máy tổ chức sử dụng chi phí quản lý một cách hiệu quả nhất. Tiêuchuẩn
xem xét yêu cầu này là mối tương quan giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả tương ứng sẽ nhận được.
- Cơ cấu phải được thiết kế và thực hiện cho một thời gian dài, chỉ nên thay đổi khi nào thực sự cầnthiết
do thay đổi của bối cảnh và đòi hỏi từ mục tiêu quản lý.
- Phải phối hợp cả hai yếu tố ổn định và biến đổi: Bộ máy quản lý cần phải duy trì một số lượng cầnthiết
các bộ phận chuyên môn hóa theo chức năng trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, do sự thay đổi
của nhiệm vụ phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý kinh tế phải từng bước hoàn
thiện cả về cơ cấu và phương thức hoạt động. Yêu cầu này cũng chính là đòi hỏi về tính linh hoạt để có
khả năng thích ứng với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong hệ thống và môi trường bên ngoài. c. Chức
năng phân công, phân cấp
Về thực chất, đây là việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cấp, từng bộ phận và
cá nhân trong bộ máy quản lý nhằm mục đích phát huy tối đa khả năng của các cấp/bộ phận và cá nhân
đó, tạo tiền đề cho việc đảm bảo một sự hợp tác có hiệu quả. Trong quá trình quản lý kinh tế, có thể phải
tiến hành chỉnh đốn các phân hệ quản lý nói trên khi bối cảnh và yêu cầu phát triển kinh tế có sự thay đổi.
Yc: - Phải đảm bảo yêu cầu chuyên môn đối với nhân sự quản lý: Thành phần tạo nên bộ máy tổ chức
chính là con người nên ngoài yêu cầu về phẩm chất, chất lượng của bộ máy tổ chức phụ thuộc vào trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của đội ngũ quản lý này. Vì thế phải lựa chọn để bố trí, sắp xếp các chuyên
gia có chuyên môn phù hợp vào từng vị trí, bộ phận tương ứng trong bộ máy quản lý.
- Phát huy được khả năng, sở trường và tâm huyết của từng cá nhân trong bộ máy quản lý: Nếu khôngnắm
bắt được các yếu tố này sẽ không sử dụng đúng người đúng việc, dẫn đến kìm hãm sự phát triển của cá
nhân nhà quản lý, lãng phí nhân lực, giảm sút hiệu quả quản lý và hoạt động kinh tế.
- Sự phân công, phân cấp phải rõ ràng, tuyệt đối không được mâu thuẫn hoặc chung chung, mập mờ.Yêu
cầu này được đảm bảo sẽ tránh được việc hiểu sai chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, lợi ích của các
cấp/bộ phận/cá nhân và những mâu thuẫn không đáng có trong bộ máy quản lý. 5 lOMoAR cPSD| 47207194
- Hướng tới việc phối hợp hiệu quả nhất giữa các cấp/bộ phận/cá nhân trong bộ máy tổ chức; tránhđược
sự chồng chéo nhiệm vụ đồng thời không được để xảy ra tình trạng bỏ trống nhiệm vụ. c.Chức năng
thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức chức năng thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức chính
là tạo dựng và phát triển mối quan hệ, cơ chế phối hợp giữa các cấp/bộ phận và cá nhân trong bộ máy
tổ chức nhằm hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch.
Việc thực hiện chức năng thiết lập mối quan hệ trong bộ máy tổ chức cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ
bản sau: - Thực hiện tốt sự phối hợp các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các cá nhân, bộ phận và các
cấp trên cơ sở bảo đảm tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong hệ thống.
- Cán bộ một cấp, bộ phận hoặc một khâu quản lý nào đó có thể độc lập giải quyết công việc thuộcphạm vi chức năng của mình.
- Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong hệ thống và với hệ thống bên ngoài.
- Bên cạnh việc phân định và cụ thể hóa các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với số lượngnhân
sự của từng bộ phận, cần xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm đảm bảo các bộ phận
dễ dàng phối hợp để đạt hiệu quả cao c.Yêu cầu
- Đảm bảo tốt sự phối hợp các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phận trong hệ thống trên cơ
sởđảm bảo tính chính xác của tất cả các thông tin được sử dụng trong hệ thống.
- Mỗi cán bộ một cấp hoặc một khâu quản lý nào đó có thể độc lập giải quyết công việc thuộc phạm vichức năng của mình.
- Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận và với hệ thống bên ngoài
- Bên cạnh việc phân phối và cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với số lượng nhân
sựcủa từng bộ phận, cần xây dựng điều lệ, thủ tục, quy tắc, lề lối làm việc nhằm đảm bảo các bộ phận
dễ dàng phối hợp để đạt hiệu quả cao. 5. CHỨC NĂNG LÃNH ĐẠO
5.1. Bản chất: Lãnh đạo chính là cách thức, nghệ thuật tác động của chủ thể quản lý đối với đối tượngquản
lý (tập thể và người lao động). Nó bao gồm các hoạt động chỉ huy, phối hợp, liên kết các bộ phận và
chủ thể sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế cũng như nội bộ một đơn vị kinh tế cơ sơ để thực
hiện kế hoạch đã xây dựng 5.2. Nội dung
a. Chức năng ra quyết định: tập trung vào việc trả lời những câu hỏi về
- Các hoạt động kinh tế phải tiến hành?
- Chủ thể thực hiện hoạt động kinh tế và nhiệm vụ quyền hạn của họ?
- Phương pháp, phương tiện, thời gian, địa điểm tiến hành các hoạt động kinh tế?
- Triển vọng và hậu quả có thể có của quyết định quản lý?- Phương án xử lý các trường hợp cản phá,
chống đối quyết định?
b. Chức năng tổ chức thực hiện quyết định: có biểu hiện không giống nhau giữa quản lý nhà nước về
kinh tế và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở. Cụ thể:
- Trong quản lý nhà nước về kính tế, nhà nước tập trung vào các nội dung:
+ Phối hợp, liên kết các bộ phận cấu thành của nền kinh tế nhằm tạo ra hoạt động ăn khớp, nhịp
nhàng giữa các bộ phận đó.
+ Hướng dẫn các cơ quan quản lý và những người dưới quyền thực hiện các hoạt động quản lý
kinh tế, đồng thời dẫn dắt các chủ thể kinh tế khai thác, thâm nhập vào thị trường và các lĩnh vwujc sản xuất kinh doanh mới. 6 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Tạo động lực để khuyến khích các cấp, các ngành phát huy khả năng sáng tạo để tăng năng suất
lao động, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế - Ở các đơn vị kinh tế cấp cơ sở, chức
năng quản lý này bao gồm:
+ Phối hợp liên kết các bộ phận của đơn vị
+ Phân công công việc, bố trí lao động vào các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và thực hiện cơ chế
liên kết và phối hợp hiệu quả hành động của người lao động trong đơn vị
+ Kết hợp các yếu tố tài chính, lao động, kỹ thuật, công nghệ, nguyên vật liệu,... để tiến hành sản
xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất 5.3 Yêu cầu a. Ra quyết định: -
Nhà quản lý phải có quyền uy, phat huy được quyền lực quản lý của mình. Tức là phải tận dụng
đượcmức độ, phạm vi chi phối và khống chế cho phép của cán bộ quản lý và lãnh đạo đối với cấp dưới.
- Tránh được tình trạng quyền lực quản lý gỉa tạo hoặc không tương xứng với trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý -
Tránh được tình trạng quyền lực không gắn với lợi ích tương ứng của từng cấp quản lýb. Thực hiện quyết định: -
Mạnh dạn phân cấp cho người dưới quyền trên cơ sở phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn
vàquyền lợi của mỗi cấp hoặc mỗi cá nhân -
Thông đạt một cách chính xác quyết định quản lý về nội dung, mục tiêu, yêu cầu và các định mức
cầnthiết trong quyết định -
Kết hợp các phương pháp hành chính, kinh tế và giáo dục, động viên trong quá trình điều khiển
thựchiện quyết định. Đặc biệt, đối với các hoạt động điều khiển mang tính tác nghiệp thì ngoài những kiến
thức kinh tế, năng lực tổ chức và điều hành, nhà quản lý phải có tác phong linh hoạt, nhạy bén trong
việc phán đoán và xử lý tình huống để kịp thời đối phó với mọi tác động từ mối trường bên ngoài làm
cản trở sự phát triển của đơn vị kinh tế cơ sở 6. CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT
6.1. Bản chất: Chức năng kiểm soát là việc căn cứ vào kế hoạch và mục tiêu để theo dõi, xem xét vàđánh
giá công việc có được thực hiện đúng và tốt không, đồng thời chỉ ra ưu, khuyết điểm và kịp thời có
những điều chỉnh cần thiết. 6.2. Nội dung a. Chức năng kiểm tra
Mục đích của việc kiểm tra là nhằm phát hiện sự sai lệch trong quá trình hoạt động kinh tế và việc thực
hiện các chức năng quản lý khác thông qua việc quan sát hệ thống, từ đó có cơ sở để tìm ra giải pháp
điều chỉnh sao cho có thể có quyết định và bước đi đúng đắn nhất. Nội dung - Kiểm tra số lượng và chất
lượng của những nguồn lực kinh tế
- Theo dõi, giám sát hoạt động của cấp dưới để đảm bảo hoạt động của họ được thực hiện đúng
hướng; đúng quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ; đúng chính sách và quy định của các cấp quản lý tương ứng.
- Kiểm tra kết quả của việc thực hiện kế hoạch, so sánh với kế hoạch đã xây dựng để đánh giá mức
độ thực hiện mục tiêu.
b. Chức năng điều chỉnh 7 lOMoAR cPSD| 47207194
Chức năng điều chỉnh nhằm khắc phục ách tắc, trì trệ của hệ thống, khơi thông môi trường hoạt động
trong nội bộ và đối ngoại, sử dụng các tiềm năng chưa được khai thác, nắm bắt thời cơ và tận dụng lợi
ích để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống kinh tế.
Nd - Điều chỉnh, điều tiết và uốn nắn những sai sót, sai lầm, sự mâu thuẫn, vi phạm hay rối loạn trong
các quá trình hoạt động hoặc phát triển kinh tế (đã phát hiện qua kiểm tra) để các quá trình đó đúng hướng và hiệu quả.
- Ra các quyết định bổ sung đối với những vấn đề mới nảy sinh mà bản thân kế hoạch chưa lường hết được.
CHƯƠNG 3: NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm của nguyên tắc quản lý kinh tế: nguyên tắc quản lý kinh tế là các quy tắc chỉ đạo, những
tiêu chuẩn hành vi, những quan điểm cơ bản có tác dụng chi phối mọi hoạt động quản lý các chủ thể
quản lý phải tuân thủ trong quá trình tiến hành các hoạt động quản lý kinh tế.
2.Phân loại nguyên tắc quản lý kinh tế
Trong phạm vi quản lý đối với toàn bộ nền kinh tế: Các nhà quản lý thường áp dụng một số nguyên
tắc phổ biến như: Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý; nguyên tắc thống
nhất quản lý kinh tế bằng chính sách, pháp luật, quy hoạch và kế hoạch; nguyên tắc kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ...
Trong phạm vi quản lý ở cấp địa phương: Các nhà quản lý thường lưu ý đến nguyên tắc quản lý dựa
trên đặc điểm nguồn lực, điều kiện kinh tế, phạm vi và quyền hạn được phân cấp, phong tục tập quán,
văn hóa của từng địa phương…
Trong phạm vi quản lý ở các đơn vị cơ sở: Các nhà quản lý chủ yếu áp dụng các nguyên tắc quản lý
như: Nguyên tắc tuân thủ luật pháp và thông lệ kinh doanh; nguyên tắc xuất phát từ khách hàng;
nguyên tắc đổi mới hoàn thiện không ngừng... Mặc dù các nguyên tắc quản lý 3.Cơ sở hình thành
a) Các quy luật khách quan - Quy luật là mối liên hệ bản chất, phổ biến và bền vững, được lặp đi lặp
lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định
- Quy luật được biểu hiện ở mối quan hệ giữa cấp quản lý và khâu quản lý, giữa quyền hạn và
tráchnhiệm của các cá nhân và tập thể trong mỗi tổ chức kinh tế cơ sở, mỗi ngành, mỗi địa phương,
vùng kinh tế và trên phạm vi nền kinh tế quốc dân
- Các quy luật khách quan tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế bao gồm các quy
luậtphổ biến, quy luật chung và quy luật đặc thù b) Căn cứ thực tiễn
- Thứ nhất là điều kiện kinh tế - xã hội, bao gồm: tiềm lực về tài nguyên thiên nhiên, lao động,
vốn,khoa học công nghệ, khả năng khai thác các nguồn lực để phát triển kinh tế; năng lực điều hành
ucar đội ngũ cán bộ quản lý…
- Thứ hai là văn hóa. Văn hóa biểu hiện tính đặc thù về truyền thống, đạo đức, phong tục, tập
quán.Mỗi quốc gia, mỗi địa phương, mỗi tổ chức kinh tế cơ sở đều có những đặc điểm văn hóa riêng biệt
- Thứ ba là kinh nghiệm về phát triển kinh tế. Đó là những bài học về khai thác các nguồn lực cóhạn
để tăng trưởng kinh tế, về mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, về kết hợp các yếu tố truyền thống và
hiện đại, về mối quan hệ giữa quản lý tập trung thống nhất và bảo đảm quyền tự do tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở
c) Mục tiêu quản lý - Mục tiêu là điểm khởi đầu của quản lý và là cái đích cần đạt tới Mục tiêu cơ
bản nhất trong quản lý kinh tế là huy động tối đa mọi nguồn lực để đảm bảo tính hiệu quả trong quá 8 lOMoAR cPSD| 47207194
trình hoạt động của tổ chức, phục vụ lợi ích của các thành viên trong tổ chức, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của các tổ chức
4. Các nguyên tắc quản lý kinh tế cơ bản
a. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất
+ “Tập trung” thể hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm, tránh sự phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh chung
+ “Dân chủ” thể hiện sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân người lao động
trong các hoạt động của đời sống xa hội
+ Tập trung là điều kiện để phát huy dân chủ, mặt khác dân chủ phải đi liền với sự quản lý tập trung
thống nhất; dân chủ phải có mục đích và định hướng, đồng thời, sự yếu kém, lỏng lẻo của tập trung
sẽ làm suy yếu dân chủ.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ là phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối
ưugiữa tập trung và dân chủ trong quản lý kinh tế; tôn trọng và thực hiện dân chủ thông qua các
quyết định của tập trung, đảm bảo quyền lực của tập trung dựa trên cơ sở của dân chủ và vì mục đích của dân chủ
- Biểu hiện: + Các chủ thể quản lý thực hiện chế độ lãnh đạo tập thể gắn liền với chế độ ohaan côngcá nhân phụ trách
+ Vừa tông trọng quyền lãnh đạo, quyết định của trung tâm của cơ quan trung ương, vừa chú trọng
mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở thông qua những quy định về phân cấp quản lý
+ Đảm bảo chế độ thông tin hai chiều trong quản lý
- Các điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
+ Bản lĩnh và đạo đức của người quản lý trong việc kiên quyết chống lại các biểu hiện tập trung quan
liêu, độc đoán và dân chủ hình thức
+ Sự phối hợp nhịp nhàng, thườn gxuyeen giữa trung ương và địa phương, giữa lãnh đạo quản lý với
cán bộ và người lao động
+ Mở rộng phân cấp quản lý tối đa những vẫn phải nằm trong giới hạn của pháp lý, của tổ chức +
Phân công và phân cấp trong bộ máy quản lý phải hợp lý, rõ ràng, tránh chồng chéo hay bỏ trống nhiệm vụ
b. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế -
Dựa trên quy luật: động lực thúc đẩy con người và các tổ chức hoạt động hiệu quả luôn xuất phát từvấn đề lợi ích -
Quản lý kinh tế phải chú ý đến lượi ích của con người để khuyến khích việc làm có hiệu quả phát
huytính tích cực lao động của họ, tạo động lực cho sự phát triển -
Biểu hiện của nguyên tắc: + Phải đảm bảo sự hài hòa giữa các lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợiích xã hội
+ Phải coi trọng lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần của các tập thể và người lao động
+ Coi trọng cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài
+ Kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh -
Muốn đạt được các mục tiêu như tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo sự phát triển ổn định của doang
nghiệp, cần có sự kết hợp hài hòa lợi ích của các chủ thể có liên quan đến hoạt động kinh tế, sản xuất
kinh doanh như: nhà nước – chủ đầu tư – người tiêu dùng, các khẩu của quá trình tái sản xuất xã hội
c. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả 9 lOMoAR cPSD| 47207194 -
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả dựa trên quy luật là bất cứ một hoạt động kinh tế nào muốn tồn
tạivà phát triển đều phải thực hành tiết kiệm và đảm bảo sản xuất có hiệu quả -
Tiết kiệm không đồng nghĩa với hạn chế đầu tư và chi tiêu. Vấn đề là ở chỗ đầu tư và chi tiêu hợp
lý,trên cơ sở khả năng và điều kiện cho phép, mục tiêu là với một nguồn tài nguyên, một điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật, một lực lượng lao động hiện có, có thể sản xuất được một số lượng của cải vật chất và
tinh thần nhiều nhất, tức là đạt hiệu quả cao nhất -
Hiệu quả được xác định bằng kết quả so với chi phí. Từ đó, muốn tăng hiệu quả phải bằng tăng
kếtquả và giảm chi phí. Như vậy giữa tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau - Nội dung của nguyên tắc:
+ Đầu tư có trọng điểm, tránh dàn trải
+ Tiết kiệm đối với tài nguyên thiên nhiên
+ Giảm chi phí một cách hợp lý
+ Tổ chức lao động khoa học đối với lao động -
Những điểm cần lưu ý khi thực hiện nguyên tắc:
+ Cần có đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với đòi hỏi của các quy luật khách quan
+ Cần thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế
+ Cần tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước lấy con người là nguồn lực chủ yếu, khoa học,
kỹ thuật là động lực cơ bản
+ Cần kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng công quỹ trong các cơ quan, cơ sở kinh tế nhà nước
d.Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế
- Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị nhằm đảm bảo sự kết hợp hài
hòagiữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị - xã hội trong mọi hình thái kinh tế - xã hội, đó là biểu
hiện tập trung giữa các mối quan hệ, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
- Nội dung của nguyên tắc: + Phát triển kinh tế là nhiệm vụ chính trị chủ yeeis nhất của mọi tổ
chứctrong hệ thống chính trị - xã hội
+ Các hoạt động kinh tế đều phải dựa trên quan điểm kinh tế - chính trị - xã hội toàn diện
+ Sự thống nhất lãnh đạo thể hiện cả về chính trị và kinh tế, không tách rời hoặc đối lập nhau
5.Yêu cầu vận dụng các NTQLKT
a. Nhận thức và coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý kinh tế: Yêu cầu một mặtphải
tự giác tôn trọng và kiên trì tuân thủ các nguyên tắc, mặt khác cần điều chỉnh bổ sung nguyên tắc
quản lý kinh tế mới phù hợp với quy luật khách quan và đòi hỏi của thực tiễn vận hành nền kinh tế
b. Vận dụng tổng thể các nguyên tắc quản lý kinh tế
- Mỗi nguyên tắc đều có mục đích, nội dung và yêu cầu riêng đối với quá trình quản lý kinh tế-
Chủ thể quản lý phải có sự am hiểu, nắm rõ các nguyên tắc để vận dụng tổng hợp các nguyên tắc
quản lý kinh tế một cách linh hoạt trong việc xây dựng cơ chế, chính sách, cộng cụ,… nhằm phát huy
ưu thế của từng nguyên tắc đồng thời đảm bảo các nhân tố cần thiết của quá trình quản lý kinh tế
(mục tiêu, động lực, phương tiện, điều kiện, phương pháp quản lý)
c. Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc quản lý kinh tế phù hợp
- Hệ thống nguyên tắc chi phối việc hình thành các quyết định quản lý kinh tế ở cả góc độ vĩ mô vàvi mô
- Để lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế, nhà quản cầnnắm
vững chiến lược phát triển kih tế của đất nước và chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, 10 lOMoAR cPSD| 47207194
hiểu rõ nội dung và yêu cầu của các nguyên tắc, thực trạng kinh tế - xã hội của quốc gia và tình hình kinh donah của DN
d. Cần có quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc vận dụng các nguyên tắc quản lý kinh tế - Hệ
thống nguyên tắc giữ vai trò định hướng cho việc hình thành các quyết định quản lý, bao gồm phương
pháp, cơ chế, công cụ, tổ chức bộ máy quản lý kinh tế => quy định tính toàn diện và tính hệ thống
của nguyên tắc quản lý kinh tế
- Có ý nghĩa sâu sắc trong quản lý nhà nước đối với việc lựa chọn các phương án đầu tư nước
ngoàivào trong nước, các hình thức hợp tác quốc tế, cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nước; và
trong quản lý doanh nghiệp đối với việc lựa chọn các lĩnh vực đầu tư tránh đổ dồn chạy theo xu thế
thị trường trong ngắn hạn
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ KINH TẾ
1.Khái niệm PP QLKT: Trong quản lý kinh tế, phương pháp quản lý kinh tế được hiểu là tổng thể những
cách thức tác động có chủ đích và có thể có của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong quá trình
tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
- Đối tượng quản lý bao gồm nhiều yếu tố, tuy nhiên yếu tố con người là yếu tố tác động chính
màcác phương pháp quản lý hướng tới
- Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, bao gồm quan hệ về kinh tế, quan hệ về tổ chức –
hành chính, quan hệ về tư tưởng – tình cảm => để tổ chức, điều khiển, kiểm tra và điều chỉnh… các
hoạt động kinh tế do con người tiến hành thì phải tác động vào những quan hệ cơ bản này - Cách thức
tác động vào từng loại quan hệ do tính chất của từng quan hệ đó quy định:
+ Quan hệ kinh tế là quan hệ về lợi ích vật chất => dùng phương pháp kinh tế
+ Quan hệ về tổ chức hành chính là quan hệ quyền uy và phục tùng => dùng phương pháp hành chính
+ Quan hệ về tư tưởng tình cảm là quan hệ về đời sống tinh thần của con người => dùng phương pháp giáo dục 2.Vai trò:
- Thông qua các cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà các phương
phápcó quản lý có vai trò làm cho các haotj động kinh tế phù hợp với đòi hỏi của các quy luật và mục
tiêu, nguyên tắc quản lý kinh tế
- Các phương pháp quản lý kinh tế là cách thức tác động vào con người, nếu sử dụng các
phươngpháp quản lý khoa học, phù hợp sẽ khuyến khích các chủ thể kinh tế và người lao động tham
gia một cách tích cực, sáng tạo và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh tế và sản xuất kinh doanh -
Phương pháp quản lý kinh tế là một yếu tố động, bộ phận năng động nhất của hệ thống quản lý nên
trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý có thể điều chỉnh hoặc thay đổi phương pháp tác động cho
phù hợp với sự biến đổi của đối tượng và diễn biến tình hình để làm tăng hiệu quả quản lý, nhất là
quản lý theo cơ chế thị trường
3. Các phương pháp quản lý kinh tế chủ yếu 3.1. Phương pháp hành chính a) Bản chất và vai trò
- Hành chính là cai trị bằng quyền lực của tổ chức theo thẩm quyền
- Về bản chất, phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổchức của hệ thống quản lý
- Về phương diện quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng 11 lOMoAR cPSD| 47207194
- Đặc điểm: + Chứa đựng quan hệ không bình dẳng giữa các bên tham gia quản lý nhưng vẫn bìnhđẳng
trước pháp luật, bởi vì quyền uy và phục tùng, mệnh lệnh đơn phương, chấp hành và điều hành theo
quy định của pháp luật
+ Một bên nhân danh tổ chức, được dùng quyền lực của tổ chức để ra các quyết đinh hoặc mệnh lệnh
đơn phương; ngược lại, bên là đối tượng quản lý cũng có thể đưa ra các yêu cầu, đề nghị, song chủ
thể quản lý có quyền xem xét giải quyết hoặc bác bỏ yêu cầu, đề nghị đó
- Vai trò: + Liên kết với các phương pháp quản lý còn lại thành một hệ thống các phương pháp quảnlý
thống nhất và được sử dụng trở nên có hiệu quả hơn
+ Giải quyết các vấn đề trong công tác quản lý nhanh chóng và dứt khoát, bởi vì các quyết định hành
chính thường có hiệu lực ngay khi được ban hành và bởi tính quyền lực của nó b) Nội dung và những
yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng phương pháp hành chính * Nội dung: Phương pháp hành chính tác
động đến đối tượng quản lý theo 2 hướng:
1- Tác động tổ chức và 2- Tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý
- Tác động tổ chức: Tác động động đến đối tượng quản lý thông qua việc quy cách hóa tổ chức;Tiêu
chuẩn hóa tổ chức; Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu
+ Quy cách hóa tổ chức: Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng trên cơ sở quyền và trách nhiệm, từ
đó tạo lập các quan hệ điều hành – chấp hành, quyền uy – phục tùng giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa tổ chức: Tiêu chuẩn hóa cán bộ xác định yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ khả
năng tổ chức quản lý của nhà quản lý ở các chức danh khác nhau trong bộ máy quản lý của tổ chức
để tạo ra chất lượng của các quan hệ trên – dưới, nâng cao tính hiệu lực trong quá trình hoạt động của bộ máy quản lý
+ Tiêu chuẩn hóa các chỉ tiêu: xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, xác định khối lượng công
việc cần hoàn thành đối với từng bộ phận, từng cá nhân trong tổ chức ở 1 giai đoạn nhất định.
- Tác động điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý:
+ Chủ thể quản lý điều chỉnh trực tiếp hành động của đối tượng quản lý bằng cách sử dụng quyền lực
của mình để đưa ra quyết định, mệnh lệnh hành chính bắt buộc đối tượng quản lý phải thực hiện
những hành động hoặc phương hướng nhất định nhằm tạo lập sự thống nhất, ăn khớp trong tổ chức,
đồng thời kịp thời chấn chỉnh những sai lệch, lặp lại cân đối…theo đúng định hướng phát triển của chủ thể quản lý
- Các hình thức biểu hiện của phương pháp hành chính: nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị,thông tư
*Yêu cầu đặt ra đối với phương pháp hành chính:
- Người ra quyết định quản lý phải nắm vững tình hình thực tiễn, hiểu rõ đặc điểm của đối tượngquản
lý, thu thập đầy đủ và lựa chọn thông tin phù hợp, cần thiết liên quan đến đối tượng quản lý và tình huống quản lý
- Khi sử dụng các phương pháp hành chính phải đảm bảo gắn quyền hạn với trách nhiệm của cấp
raquyết định, chịu trách nhiệm với quyết định của mình 3.2. Phương pháp kinh tế a) Bản chất và vai trò
- Bản chất: Phương pháp kinh tế là các cách tác động vào đối tượng quản lý thông qua các đòn bẩykinh
tế và lợi ích kinh tế để đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ
- Đặc điểm: + Được thực hiện thông qua việc sử dụng các hình thức kinh tế khách quan 12 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Gắn liền với việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế, các hình thức kích thích kinh tế, gắn với cá quan hệ
hàng hóa – tiền tệ, hoạch toán kinh doanh
+ Đặt người lao động và tập thể lao động vào sự lựa chọn nội dung và phương thức hoạt động thông
qua sự quan tâm của họ đến lợi ích vật chất, vì lợi ích vật chất thiết thân mà hoạt động có hiệu quả
- Vai trò: + Tạo động lực để vận hành các hoạt động kinh tế cũng như các quá trình kinh tế + Cho
phép mở rộng quyền hoạt động đi đôi với tăng cường trách nhiệm kinh tế cho đối tượng quản lý
b) Nội dung và yêu cầu đặt ra trong sử dụng phương pháp kinh tế
- Thể hiện qua các tác động cơ bản của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
- Cụ thể: + Tạo ra sự quan tâm về lợi ích thông qua các chiến lược, kế hoạch và các chính sách
pháttriển kinh tế của chủ thể quản lý
+ Quy hoạch hóa, tiêu chuẩn hóa các định mức như: định mức khoán, định mức kinh tế - kĩ thuật,
định mức tiền lương, …
- Yêu cầu: + Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp kinh tế thì bên cạnh việc hoàn thiện hệthống
các đòn bẩy kinh tế thì chủ thể quản lý cần nâng cao năng lực vận dụng các quan hệ hàng hóa – tiền
tệ, quan hệ thị trường
+ Cán bộ quản lý phải có trình độ và năng lực về nhiều mặt, có kinh nghiệm quản lý, có bản lĩnh tự chủ vững vàng
+ Chú trọng thực hiện sự phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý theo hướng mở rộng quyền hạn
cũng như trách nhiệm kinh tế cho các cấp, các chủ thể kinh tế và cá nhân trong quá trình hoạt động kinh tế
1.3.Phương pháp giáo dục vận động a) Bản chất và vai trò
- Bản chất: Phương pháp giáo dục vận động là cách thức tác động vào nhận thức, tình cảm và đạođức
của đối tượng quản lý nhằm nâng cao tinhd tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ
- Đặc điểm: + Tính thuyết phục dựa trên quy luật tâm lý để tác ddongj vào nhận thức, tinhd cảm củacon người
+ Tác động chậm hơn so với phương pháp hành chính và kinh tế
- Vai trò: + Tạo sức mạnh tinh thần trong tổ chức và hệ thống
+ Tạo sự yên tâm, gắn bó lâu bền của mỗi người lao động, mỗi chủ thể đối với tổ chức và hệ thống kinh tế
b) Nội dung và yêu cầu đặt ra
- Nội dung: + Trang bị tri thức, niềm tin cho người lao động về công việc và nghề nghiệp, về
tươnglai của đơn vị, của ngành, của địa phương cũng như đất nước
+ Làm rõ vị trí, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của từng người, từng bộ phận, từng ngành, từng
cấp… để nâng cao ý thức đối với tổ chức và đối với đất nước
+ Xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, hiện đại
+ Cung cấp thông tin đầy đủ, thường xuyên về công việc và tổ chức; tôn trọng và đánh giá công bằng
đóng góp của người lao động; nắm vững và vận dụng các quy luật về tâm sinh lý của con người
- Cách thức thực hiện: tuyên truyền qua phương tiện truyền thông đại chúng, các đoàn thể xã hội,các phong trào thi đua,..
- Yêu cầu đặt ra: + Chủ thể quản lý phải chú ý đến khía cạnh tâm lý, tình cảm đạo đức hay nhữnggiá
trị truyền thống văn hóa thuộc về bản chất con người 13 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Nhà quản lý phải có trình độ, kiến thức văn hóa, năng lực chuyên môn, kỹ năng và phương pháp truyền đạt
+ Chú trọng đến vai trò của các tổ chức chính trị đoàn thể, thông qua đó tuyên truyền, giáo dục, động
viên và nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của các nhân, người lao động
4, Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý kinh tế
- Cần lưu ý: + Các phương pháp quản lý kinh tế là tác động vào con người mà con người lại là
tổnghòa các mối quan hệ => quản lý kinh tế ở tầm vĩ mô và vi mô cần phải được vận dụng tổng hợp các phương pháp
+ Các phương pháp được nêu ở trên chỉ là những phương pháp cơ bản, trong quản lý kinh tế còn
nhiều phương pháp quản lý khác
+ Cần nắm vững đặc điểm từng phương pháp trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để vận dụng hợp lí
+ Vận dụng linh hoạt các phương pháp với từng đối tượng, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể
CHƯƠNG 5: CÔNG CỤ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm công cụ QLKT: Về bản chất, công cụ quản lý kinh tế là tổng thể những phương tiệnmà
chủ thể quản lý sử dụng nhằm định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động kinh tế của các
tập thể và cá nhân người lao động hướng tới mục tiêu xác định. 2. Phân loại
a) Căn cứ vào phạm vi hoạt động của công cụ quản lý kinh tế:
- Công cụ quản lý kinh tế vĩ mô: công cụ pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các
chínhsách kinh tế, tài sản quốc gia… Được các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng
- Công cụ quản lý kinh tế vi mô: hệ thống điều lệ hoạt động, quy chế, quy định, chiến lược và
kếhoạch, chính sách sản xuất – kinh doanhcuar doanh nghiệp, các hoạt động kinh tế…Được sử dụng
trong phạm vi các đơn vị kinh tế cơ sở
b) Căn cứ vào nội dung và tính chất tác động của công cụ quản lý kinh tế - Quản lý nhà nước:
+ Công cụ pháp luật: là sự tác động mang tính chất bắt buộc dựa vào chức năng quản lý và quyền uy của nhà nước
+ Công cụ kế hoạch: là sự tác động của nhà nước nhằm định hướng và điều tiết sự phát triển của các
linh vực, bộ phận trong nền kinh tế
+ Công cụ chính sách kinh tế: là sự tác động thông qua các biện pháp kinh tế đồng bộ nhằm kích
thích và điều tiết các hoạt động kinh tế theo mục tiêu + Ngoài ra: dự trữ quốc gia, hệ thống kinh tế
nhà nước… - Quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở:
+ Hệ thống điều lệ hoạt động, các quy chế, quy định, kế hoạch,…
c) Căn cứ vào lĩnh vực tác động
+ Ở phạm vi vĩ mô: công cụ tài khóa, tiền tệ, thương mại, đầu tư…
+ Ở phạm vi vi mô: công cụ tiền lương, thưởng, khoán… d) Căn
cứ vào thời gian tác động
- Công cụ quản lý có thời gian tác động lâu dài: pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
cácchính sách gắn với sở hữu
- Công cụ quản lý có thời gian tác động tương đối ngắn: kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanhnghiệp, chính sách giá cả, lãi suất,… 3. Các công cụ quản lý kinh tế chủ yếu 3.1. Công cụ pháp luật 14 lOMoAR cPSD| 47207194
a) Bản chất và các hình thức pháp luật
- Pháp luật kinh tế bao gồm những quy tắc xử sự bắt buộc do Nhà nước đặt ra hay thừa nhận màmỗi
cá nhân, đơn vị kinh tế buộc phải tuân theo để hành vi ứng xử của họ phù hợp với những uqan hệ
kinh tế khách quan và lợi ích chung của xã hội. - Đặc điểm đặc thù
+ Quản lý bằng pháp luật là quản lý bằng sức mạnh của những quyền uy khách quan kết hợp với sức
mạnh quyền uy của nhà nước
+ Quản lý bằng pháp luật chứa đựng tính phổ quát và công bằng
+ Tac động điều chỉnh trực tiếp dưới hình thức đưa ra các giả định về điều kiện để quy định quyền
và nghĩa vụ cho các hoạt động kinh tế - Hệ thống các văn bản pháp luật:
+ Văn bản do Quốc hội ban hành
+ Văn bản do Uỷ ban thường vụ quốc hội ban hành
+ Văn bản do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thực thi văn bản
quy phạm pháp luật của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội
+ Văn bản do Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm pháp luật
của quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên b) Vai trò
- Là nhân tố điều tiết định hướng sự vận động của cơ chế thị trường
- Góp phần tích cực vào việc tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế
- Đảm bảo lợi ích chính đáng, quyền sở hữu của các chủ thể tham gia vào quá trình kinh tế 3.2. Công cụ kế hoạch
a) Bản chất và vai trò của công cụ kế hoạch trong quản lý kinh tế
- Bản chất: Kế hoạch là một chương trình gành động của chủ thể quản lý bao gồm việc xác địnhmục
tiêu, các điều kiện và cách thức, biện pháp cần thiết để thực hiện và đạt được mục tiêu đó một cách tối ưu - Vai trò:
+ Giúp nhà quản lý và đối tượng quản lý biết được mục tiêu và lựa chọn giải pháp thích hợp để đạt
được mục tiêu nhanh và hiệu quả nhất
+ Hình thành tầm nhìn chiến lược cho nhà quản lý, giúp họ phát hiện và giải quyết vấn đề một cách
chủ động, có tính toán và dự báo khoa học, phù hợp và tối ưu nhất ở mọi hoàn cảnh thay đổi trong
quá trình vận động và phát triển của đối tượng quản lý
+ Là căn cứ để tổ chức bộ máy quản lý, kiểm tra và đánh giá hiệu quả các hoạt động quản lý kinh tế
b) Những yêu cầu vận dụng công cụ kế hoạch trong cơ chế thị trường
- Đảm bảo tính khoa học của kế hoạch, kết hợp các yếu tố lý luận và thực tiễn trong quá trình xâydựng
và thực hiện kế hoạch - Gắn kế hoạch với thị trường
- Chuyển từ kế hoạch pháp lệnh sang kế hoạch hướng dẫn là chủ yếu
- Cọi trong các hoạt động tiền kế hoạch
3.3. Công cụ chính sách kinh tế
a) Khái niệm và hệ thống các chính sách kinh tế
- Khái niệm: Chính sách kinh tế là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà
Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề chính sách, thực
hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục tiêu tổng thể của đất nước - Hệ thống các chính sách kinh tế:
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động: Chính sách tài chính, chính sách tiền tệ-tín dụng, chính sách phân phối,… 15 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng: Chính sách vĩ mô; chính sách trung mô; chính sách vi mô
+ Căn cứ vào cấp độ của chính sách hay chủ thể quyết định chính sách: chính sách quốc gia do Quốc
hội ra quyết định; chính sách của chính phủ; chính sách của địa phương do chính quyền địa phương quyết định
+ Căn cứ vào thời gián phát huy hiệu lực: chính sách dài hạn; chính sách trung hạn; chính sách ngắn hạn
b) Vai trò của các chính sách kinh tế
- Chức năng định hướng: định hướng hành vi của các chủ thể kinh tế để cùng hướng tới mục tiêuchung mà chính sách đề ra
- Chức năng điều tiết: điều tiết sự mất cân đối, những hành vi không phù hợp nhằm tạo ra hành
langpháp lý, công bằng, ổn định cho các hoạt động kinh tế theo mục tieey đã đề ra
- Chức năng tạo tiền đề cho sự phát triển: để phát triển kinh tế, nhà nước có vai trò đặc biệt quantrọng
trong việc xây dựng và nâng cấp các yếu tố tiền đề quyết định sự phát triển thông qua các chính
sách tiên phong trong các lĩnh vực mới, các chính sách hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp
- Chức năng khuyến khích sự phát triển
c) Yêu cầu đối với các chính sách kinh tế
- Đảm bảo tính khách quan: Các chính sách phải được xây dựng trên cơ sở các quy luật kháchquan,
có tính sáng tạo và khoa học, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội đất nước và bối cảnh quốc tế
- Tính đồng bộ và hệ thống: Các hiện tượng và quá trình kinh tế không tồn tại độc lập mà tác
độngqua lại với nhau => các chính sách cần được xây dựng đồng bộ để đảm bảo cơ chế quản lý vận
hành trôi chảy và có hiệu quả; các chính sách kinh tế ở các lĩnh vực khác nhau kết hợp thành một hệ
thống để thúc đẩy phát triển lẫn nhau
-Tính thực tiễn: Các chính sách kinh tế đi vào cuộc sống, được các chủ theerr kinh tế và toàn xã hội
đón nhận là cơ sở quyết định sự thành công của chính sách
- Tính hiệu quả kinh tế - xã hội: mỗi chính sách đều phải hướng tới mục tiêu đem lại cả hiệu quảkinh
tế và hiệu quả về mặt xã hội
- Tính chính trị: Bám sá và phục vụ mục tiêu, thực hiện thành công chủ trương, đường lối của
đảngcầm quyền và mô hình phát triển kinh tế chung của đất nước. ở nước ra, Đảng cộng sản là đảng
cầm quyền lãnh đạo nhà nước và toàn xã hội phát triển đất nước theo mô hình kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa
d) Cơ chế tác động của một số chính sách kinh tế chủ yếu - Chính sách tài khóa:
+ Được sử dụng để ổn định nền kinh tế trong ngắn hạn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn và
góp phần thực hiện công bằng xã hội
+ Nhà nước sử dụng 2 công cụ chính là thuế và chi tiêu chính phủ để kieefm chế những biến động
kinh tế trong ngắn hạn Nền kinh tế lâm vào suy thoái => chính phủ tăng chi tiêu/ giảm thuế để kích
cầu nhằm sử dụng tốt hơn các nguồn lực hiện có, giảm thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng Nền kinh tế
tăng trưởng nóng, lạm phát cao => giảm chi tiêu/ tăng thuế
+ Phân phối lại thu nhập thông qua sự kết hợp giữa hệ thống thuê thu nhập lũy tiến và hệ thống thanh
toán chuyển khoản cùng các chương trình trợ cấp cho các đối tượng xã hội
- Chính sách tiền tệ: tác động lên nền kinh tế thông qua việc thay đổi lượng tiền cung ứng 16 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Ngân hàng nhà nước tăng cung tiền -> lãi suất giảm -> khuyến khích tiêu dùng và đầu tư -> tổng
cầu tăng => tăng sản lượng, việc làm và giá cả trong ngắn hạn + NHNN giảm cung tiền để kiềm chế
lạm phát - Chính sách tỉ giá hối đoái:
+ Khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu => tạo đà tăng trưởng kinh tế vfa nâng cao vị thế
quốc gia trên thị trương quốc tế
+ Tạo môi trường ổn định, hấp dẫn. Việc ổn định tỷ giá ở mức hợp lý sẽ khuyến khích đầu tư, thu
hút các nguồn lực trong và ngoài nước
+ Tăng cường nguồn dự trữ ngoại tệ của quốc gia thông qua việc khuyến khích xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu, mở rộng các hoạt động luân chuyern ngoại tệ vào ytong nước
- Chính sách thu nhập: bao gồm các công cụ: quy định mức lương tối thiểu, chỉ số hóa tiền lương,thuế
thu nhập hay các khoản trợ cấp xã hội
+ Có quan hệ và giao thoa với chính sách tài khóa => tác động đến tổng cầu
+ Tác động trực tiếp đến thị trường lao động => tác động đến tổng cung
+ tiền lương ảnh hưởng tới sự hình thành giá cả của doanh nghiệp => quy định về tiền lương cũng có
thể phối hợp với chính sách khác để ổn định lạm phát
- Chính sách giá cả: Bình ổn giá cả là nội dung quan trọng của quản lý kinh tế, là công cụ để bảo
vệmôi trường kinh doanh và hướng dẫn các hoạt động kinh tế, Dự can thiệp của nhà nước vào giá
cả thông qua các biện pháp chủ yếu:
+ Biện pháp định giá trực tiếp: nhà nước trực tiếp quy định mức giá cho từng laoij hàng hóa, các
doanh nghiệp buộc phát tuân theo
+ Biện pháp hướng dẫn giá cả: nhà nước can thiệp gián tiếp vào giá cả bằng cách chỉ ra những giới
hạn cần thiết về giá làm cơ sở tham khảo cho các quyết định kinh doanh
+ Biện pháp khống chế giá cả bằng điều chỉnh chính sách tiền tệ
+ Biện pháp hoàn thiện cơ chế giá: trong cơ chế thị trường, giá cả của mọi loại hàng hóa đều do áp
lực cạnh tranh xác lập nên => cạnh tranh lãnh mạnh sẽ đảm bảo giá cả tương đối đúng đắn
CHƯƠNG 6: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ KINH TẾ
1. Khái niệm: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế được hiểu là một hệ thống bao gồm các bộphận
quản lý trong các đơn vị kinh tế hay cấp độ quản lý khác nhau của nền kinh tế với chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm khác nhau nhưng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí theo
từng khâu và từng cấp quản lý tạo thành một chỉnh thể nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế xác định. 2. Phân loại
- Căn cứ vào hình thức cấu tạo bên trong thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế gồm: Cơ cấu
tổchức bộ máy quản lý kinh tế chính thức và phi chính thức:
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế chính thức của một tổ chức là tập hợp các bộ phận và cá
nhân có mối quan hệ tương tác, phối hợp với nhau, được chuyên môn hoá, có nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp khác nhau, thực hiện các hoạt động của tổ chức
nhằm đạt tới các mục tiêu kế hoạch. Cơ cấu tổ chức chính thức với những bộ phận, phân hệ, vị trí
quản lý cơ bản và mối quan hệ trực tuyến - ra quyết định, kiểm soát và chịu trách nhiệm giải trình
trực tiếp, được thể hiện thông qua sơ đồ cơ cấu tổ chức.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế phi chính thức là do được tạo nên bởi các mối quan hệ phi
chính thức giữa các thành viên của tổ chức, ví dụ tập hợp những người cùng quan điểm, lợi ích, sở thích, quê quán.. 17 lOMoAR cPSD| 47207194
- Căn cứ sự phụ thuộc vào thiết lập cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nhằm thực hiện chiếnlược
hay kế hoạch tác nghiệp thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế gồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý bền vững (mang tính chiến lược) và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tạm thời (mang tính tác nghiệp):
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế bền vững là cơ cấu tổ chức tồn tại trong một thời gian dài,
gắn liền với giai đoạn chiến lược của tổ chức. Cơ cấu tổ chức này mang tính ổn định cao, chỉ thay
đổi trong những tình huống đặc biệt. + Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế tạm thời được hình
thành nhằm triển khai các kế hoạch tác nghiệp của tổ chức. Đây chính là cơ cấu ma trận, cơ cấu nhóm
xuyên chức năng gắn liền với việc thực hiện các chương trình, dự án và các kế hoạch tác nghiệp có
mục tiêu mang tính độc lập khác.
- Căn cứ theo yêu cầu chức năng của tổ chức hình thành thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
tếgồm: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo chiều dọc (chức năng), cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý kinh tế theo chiều ngang (trực tuyến) hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế chéo (trực tuyến chức năng).
- Căn cứ theo số cấp quản lý thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế có: Cơ cấu tổ chức bộ
máyquản lý kinh tế nằm ngang (là loại cơ cấu tổ chức bộ máy có tầm quản lý rộng và có một vài cấp
quản lý) và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hình tháp (là loại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hẹp và có nhiều cấp):
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế nằm ngang thường được sử dụng trong trường hợp giữa các
cơ quan chức năng trong cùng hệ thống.
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hình tháp thường được sử dụng trong hầu hết các mô hình
tổ chức thể hiện mối quan hệ thứ bậc, như quản lý ở cấp vĩ mô (quản lý nhà nước về kinh tế) và vi
mô (quản lý ở đơn vị kinh tế cơ sở). 3. Đặc điểm *Đặc điểm chung
- Có tính mục đích chung. Trong cơ cấu tổ chức tuy có nhiều bộ phận khác nhau, thực hiện các
chứcnăng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều thống nhất và tập trung nhằm tạo ra kết quả cho mục tiêu
đã được xác định của tổ chức. Mục đích chính là yếu tố cơ bản nhất của tổ chức, nếu như không thống
nhất và xây dựng được mục tiêu chung thì tổ chức đó sẽ không còn lý do để tồn tại.
- Có sự kết hợp nỗ lực của các thành viên trong tổ chức. Các thành viên trong cơ cấu tổ chức giữmối
quan hệ với nhau thông qua hình thái cơ cấu nhất định, nhưng đều có một vai trò nhất định và đóng
góp nỗ lực của mình nhằm đưa tổ chức đạt được mục tiêu chung.
- Có sự phân công lao động. Sự phân công lao động cho mỗi thành viên là một vấn đề tất yếu
trongbất cứ một tổ chức nào. Nó đảm bảo tính chuyên môn, hoạt động sâu của một thành viên vào
một công việc nhất định. Phân công hợp lý sẽ tác động đến hiệu quả của tổ chức.
- Có thống nhất thứ tự quyền lực. Một tổ chức phải có sự thống nhất về quyền lãnh đạo, đây là
điềukiện tạo nên trật tự trong tổ chức. Đồng thời, góp phần tạo ra sự cố gắng, nỗ lực, tăng tính trách
nhiệm của các thành viên trong tổ chức *Đặc điểm riêng
+ Đặc điểm về kinh tế: Cơ cấu tổ chức với bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nắm và chi phối các
nguồn lực kinh tế. Các nguồn lực này bao gồm: Nguồn lực tiền tệ, tài chính (ngân sách nhà nước; giá
trị các cổ phần của nhà nước tại các công ty cổ phần trong và ngoài nước...); Nguồn lực vật chất (như:
thiết bị, máy móc, phương tiện... trong các doanh nghiệp nhà nước, dự trữ quốc gia...); Nguồn lực tài
nguyên (đất đai, rừng, biển, khoáng sản...). 18 lOMoAR cPSD| 47207194
+ Đặc điểm về tổ chức: Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế thuộc “Kiến trúc thượng tầng”. Bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế là một phân hệ của hệ thống cơ quan nhà nước vừa thuộc “Kiến trúc
thượng tầng”, vừa có quyền lực, lại nắm thực lực to lớn. Do đó, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về kinh tế tác động tới cơ sở hạ tầng có thể theo nhiều hướng khác nhau với kết quả khác nhau.
+ Đặc điểm về hoạt động: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế hoạt động bằng quyền lực công và
thông qua quyền lực công. Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật và bằng các văn bản qui
phạm pháp luật, bằng thể chế, chính sách có tính pháp lý với sức mạnh hiệu lực tương ứng. Hơn nữa,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh tế do có quyền lực lớn, nắm thực lực lớn và sức mạnh chi phối
nên dễ có nguy cơ quan liêu hóa. Đặc biệt dễ xảy ra tình trạng quan liêu khi quyền lực tập trung cao
độ, thái quá ở cấp trên
*Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở đơn vị cơ sở kinh tế
+ Tính tập trung: Thể hiện quyền lực của tổ chức tập trung vào một cá nhân hay bộ phận.
+ Tính tiêu chuẩn hóa: Đòi hỏi các bộ phận, các cá nhân trong đơn vị cơ sở kinh tế hoạt động trong
phạm vi nội quy, quy chế của đơn vị đó.
4. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy Qlkt
a. Đảm bảo tính hệ thống, thống nhất
- cơ cấu tổ chức được thiết kế đều hướng tới các mục đích nhất định, rõ ràng.
- tập hợp các yếu tố nguồn lực của tổ chức bao gồm con người, vật chất, tài chính, kỹ thuật, thông tin, tri thức.
- mối liên hệ và tương tác giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, giữa các yếu tố nguồn lực.
b. Đảm bảo tính tối ưu và kinh tế: Tính tối ưu thể hiện ở việc xác lập các khâu và các cấp quản lý
cũng như những mối liên hệ giữa chúng trong tổ chức phải được thiết lập hợp lý. Tính kinh tế
(hay tính hiệu quả) đòi hỏi cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nói chung phải đảm bảo thực hiện mục
tiêu cao nhất với chi phí thấp nhất.
c. Đảm bảo tính ổn định tương đối: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý liên quan tới sự chuyên môn hóa
về chức năng của từng bộ phận gắn liền với mô hình hoặc các hình thức tổ chức bộ máy cụ thể.
Do vậy khi thiết kế mô hình tổ chức hay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phải đảm bảo tính ổn định
tương đối theo thời gian.
d. Đảm bảo tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của
tất cả thông tin được sử dụng, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả
các bộ phận trong tổ chức
e. Tính linh hoạt: Sự ổn định về cơ cấu tổ chức quản lý là rất cần thiết, song cơ chế thị trường là hệ
thống động, luôn thay đổi, cùng với đó thì cơ chế và chính sách của nhà nước cũng phải không
ngừng được bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự vận động của thị trường, trong trường hợp
đó các chiến lược, kế hoạch sản xuất - kinh doanh của ngành, địa phương, doanh nghiệp, trong đó
bao gồm cả chiến lược và kế hoạch tổ chức bộ máy quản lý cũng không thể ổn định tuyệt đối.
5. Các loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy QLKT
a. Cơ cấu tổ chức trực tuyến
*Khái niệm: Cơ cấu tổ chức trực tuyến là một loại cơ cấu tổ chức quản lý, trong đó mỗi người lãnh
đạo cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên *Đặc điểm
- cơ cấu tổ chức trực tuyến không hình thành các bộ phận mà chỉ có một cấp trên và một số cấpdưới.
- toàn bộ công việc được giải quyết trong bộ máy quản lý kinh tế dưới các cấp độ khác nhau vàđược
thực hiện theo “chiều dọc”. 19 lOMoAR cPSD| 47207194
- tính phức tạp của cơ cấu tổ chức rất thấp đến mức đơn giản, người lãnh đạo trong bộ máy quản
lýkinh tế trực tiếp điều hành và chịu hoàn toàn về kết quả hoạt động của người dưới quyền cũng như
chịu trách nhiệm về sự tồn tại của bộ máy quản lý kinh tế.
-thông tin, các quyết định quản lý của người lãnh đạo thường có nội dung đơn giản, số lượng thông
tin truyền tải không lớn, do vậy cơ cấu tổ chức này sẽ hạn chế được việc sử dụng các chuyên gia có
trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý. *Ưu, nhược điểm
- Ưu điểm của cơ cấu này là gọn nhẹ, nhanh và linh hoạt, chi phí quản lý thấp và có thể mang lạihiệu quả cao nhất.
Cơ cấu này thực hiện chế độ một thủ trưởng do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin quản
lý được truyền tải trên một kênh duy nhất đến với nhà quản lý cấp dưới và hạn chế những sai lệch
trong quá trình thực hiện công việc. Cơ cấu cũng đề cao vai trò của người đứng đầu, chịu trách nhiệm
hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới quyền.
- Nhược điểm là hạn chế việc sử dụng đội ngũ các chuyên gia có trình độ cao về mặt quản lý,
khôngcó nhiều ý kiến tham mưu trong lĩnh vực chuyên môn do vậy những quyết định đưa ra mang
tính rủi ro cao. Hơn nữa, tập trung quyền lực vào một người nên dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, áp
đặt, chuyên quyền, độc đoán, cục bộ, vô kỷ luật. Ngoài ra, khi cần phối hợp công việc giữa các đơn
vị hoặc cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì việc báo cáo, thông tin phải đi đường
vòng theo kênh liên hệ đã quy định, dẫn đến thông tin đến chậm, hiệu quả kinh tế kém.
*áp dụng mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến đối với bộ máy QLKT
- Đối với bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế: Ở cấp Trung ương và cấp địa phương, cơ cấu tổ
chứcbộ máy quản lý nhà nước về kinh tế quản lý theo “chiều dọc”. Ví dụ ở Việt Nam, cấp Trung
ương quản lý trực tuyến theo ngành giữa Bộ với Sở quản lý chuyên ngành trong cả nước. Ở cấp địa
phương lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý trực tuyến đối với lãnh đạo Ủy ban nhân dân (huyện,
quận, thị xã…) ở địa phương đó.
- Đối với bộ máy quản lý tại các đơn vị kinh tế cơ sở: Lãnh đạo cấp trên quản lý trực tuyến đối
vớilãnh đạo của các bộ phận cấp dưới như: bộ phận kinh doanh, bộ phận tài chính, bộ phận tổ chức.
Nhà quản lý ở các bộ phận này quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, nhân sự
tại các đơn vị kinh tế cơ sở mà mình phụ trách và báo cáo kết quả đạt được đối với nhà quản lý cấp
trên trực tiếp quản lý mình.
b. Cơ cấu tổ chức theo chức năng
*Khái niệm: Cơ cấu tổ chức theo chức năng là một loại hình cơ cấu của tổ chức quản lý, trong đó
từng chức năng quản lý được tách riêng do một cơ quan hay một bộ phận đảm nhận *Đặc điểm
- cơ cấu tổ chức này dựa trên việc chuyên môn hóa theo chức năng công việc, các cá nhân hoạtđộng
trong cùng một lĩnh vực được tập hợp ở cùng một đơn vị cơ cấu (bộ phận).
- thông tin liên hệ giữa các thành viên trong cơ cấu này rất phức tạp bởi vì những người thừa
hànhnhiệm vụ ở cấp dưới không những nhận mệnh lệnh và thông tin từ người lãnh đạo cấp trên,
mà còn cả từ những nhà lãnh đạo các chức năng khác.
- vai trò của người lãnh đạo cao nhất của tổ chức phải tạo ra được sự ăn khớp giữa những ngườilãnh
đạo chức năng (quản lý các bộ phận), đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, tránh tình trạng mâu
thuẫn, trái ngược nhau trong quản lý. *Ưu, nhược -Ưu 20