Đề cương ôn thi vấn đáp - Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương ôn thi vấn đáp - Luật Hành Chính | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật hành chính(VNU)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
KHOA LUẬT – ĐHQGHN
BỘ MÔN LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH I. Lý thuyết
1. Khái niệm quản lý nhà nước (theo ngha rô ng và theo ngha h攃⌀p) Trả lời:
- Ngha rộng: Sự quản lý toàn bộ bộ máy nhà nước ngha là quản lý hành chính
nhà nước là việc thực thi ngha vụ, quyền hạn của mọi cơ quan trong bộ máy
nhà nước và của bất kỳ cá nhân, tổ chức nào.
- Ngha h攃⌀p: Quản lý do bộ máy hành chính nhà nước thực hiện tự quản địa
phương; quản trị trong nội bộ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; tự điều chỉnh
nhóm, tự điều chỉnh hành vi cá nhân tức là quản lý hành chính nhà nước là hình
thức hoạt động của nhà nước thuộc lnh vực chấp hành và điều hành được thực
thi chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp hành các
quy định của cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Khái niệm hoạt đô ng hành chính nhà nước
Trả lời: Là hoạt động dưới sự lãnh đạo của bộ máy nhà nước cao nhất là Chính
phủ để tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục của cơ quan nhà nước.
3. Nhóm các quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam Trả lời:
- Những quan hệ mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước (nhóm lớn nhất, cơ bản nhất, quan trọng nhất):
+ Những quan hệ XH phát sinh trong hoạt động hành chính tổ chức nội bộ của
hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
+ QHXH phát sinh trong hoạt động hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước tác động ra bên ngoài.
- Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động hành chính
nội bộ phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐND, TAND,
VKSND các cấp và kiểm toán nhà nước.
- Những quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động của cơ quan kiểm toán
nhà nước, HĐND các cấp, TAND các cấp và VKSND các cấp hay tổ chức XH
khi được Nhà nước trao quyền thực hiện nhiệm vụ, chức năng hành chính nhà nước.
- 1 số tổ chức XH hoặc cơ quan XH cũng được NN giao thực hiện, hoặc chủ
yếu hơn là tham gia thực hiện 1 số quyền hạn, chức năng chính của Nhà nước.
4. Phương pháp quyền uy – phục tùng Trả lời:
- Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh.
- Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao quyền hạn
mang tính quyền lực nhà nước để ra các hoạt động đơn phương kiểm tra hoạt
động của bên kia, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
- Một số trường hợp quyết định theo sáng kiến của bên không nắm quyền lực
nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu nại,...
5. Phương pháp thỏa thuận Trả lời:
- Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính, ban hành các văn bản liên tịch.
- Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng chỉ là tiền đề cho sự
xuất hiện các quan hệ dọc.
6. Luật hành chính Viê t Nam: ngành luật, khoa học pháp lý, môn học
Trả lời: - Luật hành chính:
+ Gồm 3 phần: phần chung và phần riêng, các chế định, phần quy phạm thủ tục và quy phạm vật chất.
+ Nguồn: các văn bản quy phạm pháp luật và án lệ hành chính.
+ 2 cách để hệ thống hóa nguồn: tập hợp hóa và pháp điển hóa.
- Khoa học luật hành chính Việt Nam:
+ Là 1 hệ thống thống nhất giữa các học thuyết, luận điểm khoa học, những
khái niệm, phạm trù về ngành LHC.
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu nhằm đưa ra những kiến giải hoàn thiện sự điều chỉnh
pháp luật hành chính đối với các quan hệ hành chính và hoàn thiện các quan hệ
hành chính đó trong thực tiễn.
+ Đối tượng nghiên cứu:
• Những vấn đề của lý luận về hành chính nhà nước có liên quan chặt chẽ đến ngành LHC.
• Hệ thống quy phạm LHC. • Quan hệ PL HC.
• Quy chế pháp lý của các chủ thể LHC.
• Các hình thức và phương pháp hoạt động HC.
• Các phương thức đảm bảo pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành chính.
• Các vấn đề mang tính tổ chức – pháp lý của hoạt động hành chính trong các
ngành và lnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị.
+ Phương pháp luận: Chủ ngha duy vật biện chứng, chủ ngha duy vật lịch sử.
+ Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, tổng hợp, xã hội học cụ thể,
thống kê, hệ thống – chức năng, mô hình hóa và thử nghiệm khoa học. + Quá trình phát triển:
• Từ 1945 đến 1976: chưa phát triển mấy.
• Từ 1976 đến 1980: hệ thống các giáo trình, bài giảng về LHC dần được hình thành.
• Từ 1980 đến 1992: KH LHC VN bắt đầu phát triển mạnh. - Môn học LHC VN:
+ Là một bộ phận của khoa học LHC, được xây dựng trên cơ sở KH LHC.
+ Là một hệ thống thống nhất các khái niệm, phạm trù cơ bản về ngành LHC.
7. Mối quan hệ giữa Luật Hành chính với các ngành luâ t khác: Luật Hiến pháp,
Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Lao động, Luâ t Đất đai, Luâ t Môi trường v.v… Trả lời: - LHP:
+ Liên quan mật thiết với LHC.
+ HP và các văn bản khác của LHP quy định những vấn đề có tính nguyên tắc,
làm cơ sở, nền tảng cho hoạt động hành chính nhà nước.
+ LHC cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ sung các quy định của LHP, đặt ra các cơ
chế đảm bảo thực hiện chúng.
- LDS: Các quy phạm thủ tục LHC trong nhiều trường hợp là phương tiện để
đưa quy phạm LDS vào đời sống XH hay bảo vệ quan hệ PL dân sự khi bị xâm phạm.
- LHS: Có nhiều điểm “ giao nhau” với LHC
+ LHS quy định hành vi nào là tội phạm, hình phạt nào được áp dụng với tội
phạm ấy, điều kiện áp dụng các hình phạt đó.
+ LHC quy định nhiều quy tắc có tính chất bắt buộc chung mà nếu vi phạm các
quy tắc ấy, trong 1 số TH có thể xử lý hình sự theo quy định của LHS (do tái
phạm, vi phạm nhiều lần hoặc vi phạm đã gây ra hoặc có thể gây ra các hậu quả nghiêm trọng.
+ Quy phạm LHC quy định hành vi nào là vi phạm hành chính nhưng nhiều
hành vi rất khó phân biệt với tội phạm => Phải phân tích đồng thời các quy
phạm tương ứng của 2 ngành luật.
- Luật lao động: Nhiều quy phạm của 2 ngành luật này đan xen vào nhau trong
điều chỉnh 1 số vấn đề.
- Luật đất đai: LHC là phương tiện để bảo vệ quan hệ Luật đất đai vì:
+ Các cơ quan hành chính giám sát người sử dụng đất đai nhằm đảm bảo sử
dụng đúng mục đích, hiệu quả kinh tế, giữ gìn độ phì nhiêu, trồng trọt,...
+ Người sử dụng trong quan hệ Luật đất đai là người chấp hành quyền lực nhà nước.
8. Vai trò của Luật Hành chính Việt Nam Trả lời:
- Luật hành chính đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
xây dựng xã hội mới ở nước ta.
- Quyền hành pháp là 1 trong 3 loại quyền lực nhà nước được thực hiện chủ yếu
bằng hoạt động hành chính – đối tượng điều chỉnh của LHC.
- LHC có bộ phận quy phạm thủ tục đóng vai trò không chỉ là phương tiện đưa
quy phạm vật chất của LHC vào cuộc sống mà còn đưa cả quy phạm vật chất
của nhiều ngành luật khác vào thực thi trong đời sống thực tế.
9. Khái niệm và đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hành chính Trả lời:
- Khái niệm: là hệ thống những học thuyết, luận điểm khoa học, những khái
niệm, phạm trù về ngành LHC.
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Những vấn đề lý luận của HC NN có liên quan chặt chẽ đến ngành LHC + Hệ thống quy phạm LHC. + Quan hệ PL HC.
+ Quy chế pháp lý của các chủ thể LHC.
+ Các hình thức và phương pháp hoạt động HC.
+ Các phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành chính.
+ Các vấn đề mang tính tổ chức – pháp lý của hoạt động hành chính trong các
ngành lnh vực kinh tế, văn hóa , xã hội và hành chính – chính trị.
10.Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học luật hành chính Trả lời:
- Phương pháp luận: Chủ ngha duy vật biện chứng, chủ ngha duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: so sánh, phân tích, tổng hợp, xã hội hóa cụ thể, hệ
thống – chức năng, thống kê, mô hình hóa và thử nghiệm khoa học.
11.Khái niệm, hệ thống nguồn Luật Hành chính Việt Nam Trả lời:
- Khái niệm: là những hình thức chứa đựng các quy phạm pháp luật hành chính.
- Hệ thống nguồn: văn bản quy phạm pháp luật, án lệ HC.
12.Hệ thống hóa nguồn của Luật Hành chính bằng hình thức tập hợp hóa, pháp điển hóa Trả lời:
- Tập hợp hóa: Các văn bản quy phạm pháp luật có thể tập hợp theo vấn đề,
ngành, lnh vực,... thành những tuyển tập. - Pháp điển hóa:
+ Hình thức hệ thống hóa pháp luật quan trọng nhất
+ Là việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành rà soát, tập hợp và sắp
xếp các quy phạm pháp luật đang có hiệu lực (trừ HP) thành 1 chỉnh thể thống
nhất, khoa học => tạo thành 1 văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc Bộ pháp điển. + Mục đích:
• Giúp cho việc tìm hiểu, tra cứu, áp dụng PL được dễ dàng, thuận tiện, chính thống.
• Giúp công dân tự bảo vệ mình tốt hơn nếu không đồng ý với cách xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước.
13.Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước Trả lời:
- Khái niệm: Là những bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà nước
được thành lập để thực hiện chức năng hành chính nhà nước. - Đặc điểm: + Đặc điểm chung:
• Cơ quan nhà nước là 1 tập thể cán bộ, công chức nhà nước, có tính độc lập
tương đối về cơ cấu, tổ chức.
• Được trao những thẩm quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
• Nhân sự của cơ quan nhà nước được hình thành theo quy định của HP, luật và
các văn bản PL khác có liên quan. + Đặc điểm riêng:
• Cơ quan HC Nhà nước được thành lập để thực hiện chức năng hành chính nhà nước (quản lý NN).
• Các cơ quan hành chính nhà nước tạo thành 1 hệ thống thống nhất và có tính thứ bậc.
• Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước mang tính dưới luật, được tiến
hành trên cơ sở Hiến pháp, luật, pháp lệnh và để thi hành các văn bản đó.
• Thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt
động hành chính nhà nước.
• Các cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước trực tiếp
hoặc gián tiếp, trực thuộc cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và báo
cáo trước cơ quan quyền lực nhà nước.
• Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng giám sát của cơ
quan quyền lực nhà nước.
• Các cơ quan hành chính nhà nước có đối tượng, khách thể tác động rộng lớn.
14.Năng lực chủ thể pháp luật hành chính của cơ quan hành chính nhà nước
Trả lời: Năng lực pháp luật hành chính của cơ quan, tổ chức, nhà nước, của cán
bộ công chức nhà nước và pháp nhân có từ lúc thành lập, được bổ nhiệm, chỉ
mất đi khi giải thể, thôi việc, nó cũng có thể thay đổi khi pháp luật có những sửa
đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ (quyền và ngha vụ) của chúng.
15.Địa vị pháp lý hành chính của cơ quan hành chính nhà nước Trả lời:
Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước là các cơ quan chủ thể chủ yếu của
quan hệ pháp luật hành chính. Là 1 bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước, cơ
quan quản lý nhà nước có những đặc điểm chung:
+ Là 1 tổ chức (tập hợp những con người).
+ Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu.
+ Có thẩm quyền do pháp luật quy định. Và có đặc điểm riêng:
+ Được thành lập để thực hiện chức năng hành chính nhà nước (quản lý nhà nước). + Có tính thứ bậc.
+ Có tính dưới luật, dựa trên cơ sở HP và luật, pháp lệnh.
+ Thẩm quyền của cơ quan HC nhà nước chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động hành chính nhà nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước do cơ quan quyền lực nhà nước quản lý.
+ Hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước là đối tượng giám sát của cơ
quan quyền lực nhà nước.
+ Các cơ quan hành chính nhà nước có đối tượng, khách thể tác động lớn.
16.Vị trí của Chính phủ
Trả lời: Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
XHCNVN, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
17.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Chính phủ. Cơ cấu của Chính phủ Trả lời: - Nguyên tắc tổ chức:
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng hiến pháp và pháp luật,
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm bình đẳng giới.
+ Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức năng, phạm vi
quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu.
+ Tổ chức bộ máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm
nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành
nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan cấp trên.
+ Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Chính phủ và chính quyền địa phương, bảo
đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ động, sáng
tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
+ Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang
bộ, cơ quan HC NN các cấp; bảo đảm thực hiện 1 nền HC thống nhất, thông
suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
- Cơ cấu của Chính phủ: do Quốc hội phê chuẩn.
+ Thủ tướng Chính phủ: Do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
+ Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Thủ tướng Chính phủ (5 Phó Thủ tướng).
+ Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị
quyết của Quốc hội (do Thủ tướng Chính phủ đề nghị) về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức đối với Bộ trưởng (17 Bộ trưởng) và Thủ trưởng (4 Thủ trưởng).
18.Hình thức hoạt động của Chính phủ Trả lời:
- Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng 1 phiên hoặc họp bất thường theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất
1/3 tổng số thành viên Chính phủ.
- Trong TH Chính phủ không họp, Thủ tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý
kiến các thành viên Chính phủ bằng văn bản.
- Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước để bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
19.Nhiệm vụ, thẩm quyền của Chính Phủ Trả lời:
- Tổ chức thi hành HP, luật, nghị quyết của QH, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
- Đề xuất, xây dựng chính sách trình QH, UBTVQH quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
- Thống nhất quản lý về:
+ Kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,....
+ Nền hành chính quốc gia.
- Trình QH quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ: chia, điều chỉnh, thành lập, giải thể,...
- Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân, bảo đảm trật tự, an toàn XH.
- Thực hiện công tác đối ngoại và hội nhập trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo ủy quyền.
- Phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan TW
của các tổ chức chính trị - XH trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
20.Vị trí và tổ chức của Bộ Trả lời:
- Vị trí của Bộ: Là cơ quan của Chính phủ. - Tổ chức của Bộ: + Vụ. + Văn phòng. + Thanh tra. + Cục. + Tổng cục.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
21.Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ. Cơ cấu của Bộ Trả lời:
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ:
+ Tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, quản lý đa ngành, đa lnh vực, hiệu quả, hiệu lực.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của PL. - Cơ cấu của Bộ: + Vụ. + Văn phòng. + Thanh tra. + Cục. + Tổng cục.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
22.Thẩm quyền của Bộ và Bộ trưởng Trả lời: - Thẩm quyền của Bộ:
+ Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc xây dựng Đề án vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức quy định tại Nghị định này.
+ Thẩm định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc; tổng hợp danh mục vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự
nghiệp công lập, gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
+ Thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc; phân cấp quản lý vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức thuộc Tổng cục và tương đương trực thuộc.
+ Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định về quản lý vị trí việc làm và
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền theo quy định của PL.
- Thẩm quyền của Bộ trưởng:
+ Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ,
cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, các
nhiệm vụ của Bộ, cơ quan ngang Bộ được Chính phủ giao.
+ Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ mà mình đứng đầu.
+ Đề nghị Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho
từ chức Thứ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với ngành, lnh vực được phân công; ban
hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách phát
triển ngành, lnh vực được phân công.
+ Thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân
chuyển, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức và thực hiện phân cấp quản lý công chức, viên chức dối
với các tổ chức, đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện 1 số nhiệm vụ
liên quan đến ngành, lnh vực, được giao quản lý theo lãnh thổ; phân cấp, ủy
quyền cho các tổ chức đơn vị trực thuộc.
+ Quyết định CT NCKH, công nghệ, ứng dụng tiến bộ KH, CN; các tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, lnh vực thuộc thẩm quyền.
+ Quyết định thành lập các tổ chức phối hợp liên ngành, tổ chức sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật đối với ngành, lnh vực trong phạm vi toàn quốc.
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lnh vực được phân công.
+ Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công
vụ, công chức trong ngành, lnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Quốc hội, TAND tối cao,
VKSND tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, giải trình những vấn đề Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội,
kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc VN và các tổ chức chính trị
- xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
23.Vị trí của Ủy ban nhân dân
Trả lời: Là cơ quan hành chính Nhà nước cấu thành nên chính quyền địa
phương, có ý ngha quan trọng như là mắt xích trong bộ máy để thực hiện chức
năng của nhà nước, góp phần vận hành hoạt động thông suốt, liên tục, hiệu quả
của chính quyền địa phương nói chung và hệ thống cơ quan hành chính nói riêng.
24.Tổ chức – cơ cấu của Ủy ban nhân dân. Hình thức hoạt động của Ủy ban nhân dân Trả lời: - Cơ cấu tổ chức:
+ Chủ tịch: do Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
+ Phó chủ tịch và ủy viên: do Chủ tịch phê chuẩn.
- Hình thức hoạt động của UBND:
+ Hoạt động tập thể của UBND:
• UBND họp thường kỳ mỗi tháng 1 lần và có thể họp bất thường do chủ tịch
UBND quyết định hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp (với
cấp tỉnh theo yêu cầu của Thủ tướng CP) hoặc theo yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số thành viên UBND.
• UBND thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền bằng hình thức
biểu quyết: Quyết định của UBND tại phiên họp phải được quá bán (1/2) tổng
số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
• Trong 1 số TH do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo
luận, biểu quyết tại phiên họp, Chủ tịch UBND quyết định việc biểu quyết của
thành viên UBND bằng hình thức gửi phiếu ý kiến, sau đó Chủ tịch UBND
thông báo kết quả biểu quyết tại phiên họp UBND gần nhất.
+ Hoạt động của Chủ tịch UBND và các thành viên của UBND.
25.Nhiệm vụ, chức năng và thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Trả lời: - Chức năng:
+ Chịu trách nhiệm chấp hành Nghị quyết của HĐND cùng cấp => đảm bảo
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - XH, củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Thực hiện các chính sách khác trên địa bàn, chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước HĐND cùng cấp.
+ Thực hiện chức năng hành chính ở địa phương.
+ Chịu trách nhiệm chấp hành HP, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp
trên, các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền, chịu trách nhiệm trước cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.
- Nhiệm vụ và thẩm quyền của UBND:
+ Xây dựng và trình HĐND quyết định các nội dung liên quan đến việc ban
hành Nghị quyết của HĐND, những nội dung thuộc về quản lý nhà nước của địa
phương hoặc do phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên; tổ chức
thực hiện các Nghị quyết của HĐND.
+ Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc UBND (cấp tỉnh, cấp huyện).
+ Tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước và các nhiệm vụ phát triển địa phương
về kinh tế, giao thông, môi trường,... trong thẩm quyền của địa phương.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án đối với đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng có kinh tế đặc biệt khó khăn.
+ Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh trên địa bàn, xây dựng và hoạt động tác chiến giữa bộ đội địa
phương với dân quân tự vệ...
+ Tổ chức thực hiện và đảm bảo thi hành HP và PL, xây dựng chính quyền và
địa giới hành chính (cấp tỉnh và cấp huyện), các vấn đề xã hội như giáo dục, đào tạo, KH, CN, VH,...
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền, đồng thời được phép phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp dưới, cơ quan,
tổ chức khác thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
26.Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Trả lời:
- Vị trí: thuộc UBND chỉ được tổ chức ở 2 cấp tỉnh và cấp huyện.
- Tính chất pháp lý: Là bộ máy tham mưu, giúp việc của UBND cùng cấp thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lnh vực ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự thống nhất quản lý ngành của lnh vực từ trung ương đến cơ sở.
=> Vị trí và tính chất pháp lý của cơ quan chuyên môn độc lập.
27.Cải cách hành chính ở Việt Nam Trả lời: - Khái niệm:
+ Là những thay đổi có tính hệ thống, lâu dài và có mục đích nhằm làm cho hệ
thống hành chính nhà nước hoạt động tốt hơn, thực hiện tốt hơn các chức năng,
nhiệm vụ quản lý xã hội của mình.
+ Là 1 trong những nội dung của KH HC, có ý ngha không chỉ về mặt lý luận
mà còn mang tính thực tiễn cao.
- Mục đích: Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính
nhà nước trong quá trình quản lý các mặt của đời sống xã hội, trước hết là quản
lý, định hướng và điều tiết sự phát triển kinh tế - xã hội và duy trì trật tự của xã
hội theo mong muốn của nhà nước.
- Nguyên nhân dẫn đến việc đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta:
+ Quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị
trường định hướng XHCN.
+ Những bất cập còn tồn tại của nền hành chính:
• Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân
công, phân cấp giữa các cấp và các ngành chưa thật rành mạch.
• Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống
nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm
• Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh; phương thức quản lý hành chính vừa tập
trung quan liêu, vừa phân tán, chưa thông suốt, chưa có những cơ chế, chính
sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công.
• Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất.
• Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với
dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị
động khi xử lý các tình huống phức tạp.
• Chế độ quản lý tài chính không phù hợp với cơ chế thị trường.
+ Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
+Sự phát triển của khoa học – công nghệ.
+ Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với nhà nước ngày càng cao.
- Quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam:
+ Giai đoạn 1986 – 1995: Giai đoạn xây dựng nền tảng cho cải cách hành chính.
+ Giai đoạn 1995 – 2001: Cùng với Hội nghị TW 8 (Khóa VII) năm 1995, cải
cách hành chính được xác định là trọng tâm của cải cách nhà nước.
+ Giai đoạn 2001 – 2010: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
+ Giai đoạn 2011 đến nay: Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020, xác định khung pháp lý cho chiến
lược cải cách hành chính.
- Mục tiêu của cải cách hành chính:
+ Xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
+ Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch
nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
+ Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ TW đến cơ sở thông
suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Phát huy tính dân chủ
và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước.
+ Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người và lợi ích của dân tộc, của đất nước.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ của nhân dân và sự phát triển của đất nước.
- Chương trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam (2011 – 2020):
+ Cải cách thể chế hành chính nhà nước.
+ Cải cách thủ tục hành chính.
+ Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
+ Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Cải cách tài chính công.
+ Hiện đại hóa hành chính.
28.Khái niệm hoạt động công vụ và các đặc điểm của hoạt động công vụ Trả lời:
- Khái niệm: là hoạt động nhà nước mang tính tổ chức và quyền lực pháp lý,
được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặc những người khác khi được
nhà nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước vì lợi ích xã
hội, công dân, nhà nước. - Đặc điểm: + Mang tính công vụ:
• Xuất phát từ quan niệm cho rằng công vụ là hoạt động của cán bộ, công chức
để thực hiện các chức năng của nhà nước => Khi tiến hành công vụ, cán bộ,
công chức là đại diện cho nhà nước để thực hiện công việc cho nhà nước.
• Công vụ xuất hiện trực tiếp từ quyền lực nhà nước và được sử dụng để thực thi
các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
+ Được điều chỉnh bằng pháp luật: Vì chính pháp luật quy định ngha vụ, quyền
hạn, chức năng của từng chức vụ, chức danh cán bộ, công chức nhà nước.
+ Có giá trị pháp lý: Hoạt động công vụ luôn mang tính quyền lực nhà nước và
tuân thủ theo các quy định của pháp luật => Công vụ khi được tiến hành có giá
trị pháp lý nhất định.
+ Mang tính thường xuyên, liên tục và chuyên nghiệp: Tính chất này được bắt
nguồn từ những đặc điểm của hoạt động nhà nước được thực hiện 1 cách thường xuyên, liên tục.
+ Được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước: Nhà nước có nguồn ngân sách từ
thuế để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và công vụ nhà nước.
29.Các nguyên tắc của chế độ công vụ Trả lời:
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
- Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
- Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ. 30.Khái niệm cán bộ
Trả lời: Là công dân Việt Nam và là những người làm việc trong cơ quan nhà
nước và những người làm việc trong các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội. 31.Khái niệm công chức
Trả lời: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan ĐCSVN, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở TW,
cấp tỉnh, cấp huyện,... (Được nêu rõ trong khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008).
32.Ngha vụ và quyền chung của cán bộ, công chức Trả lời:
- Quyền lợi của cán bộ, công chức:
+ Được nghỉ hàng năm, nghỉ các ngày lễ và nghỉ việc riêng trong trường hợp có lý do chính đáng.
+ Không hưởng lương sau khi được sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức sử dụng cán bộ, công chức.
+ Được hưởng chế độ trợ cấp.
- Ngha vụ của cán bộ, công chức:
+ Trung thành với nhà nước CHXHCN VN, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước, thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp luật.
+ Tận tụy, phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân.
+ Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cư nơi
cư trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư,
không được quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
+ Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
33.Những việc cán bộ, công chức không được làm
Trả lời: Căn cứ theo các Điều 18, Điều 19, Điều 20 Luật cán bộ, công chức
2008 có thể thấy những việc cán bộ, công chức không được làm có thể kể ra như sau:
- Theo Điều 18, những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ:
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gay bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và Nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
- Theo Điều 19, những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước:
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin bí mật liên quan đến nhà
nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước
thì trong thời hạn ít nhất là 5 năm, kể từ khi có quyết định, nghỉ hưu, thôi việc,
không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã
đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng
quy định tại Điều này.
- Theo Điều 20, những việc cán bộ, công chức không được làm: Ngoài những
việc không được làm được quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán
bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh
doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật
và của cơ quan có thẩm quyền.
34.Những bảo đảm cho hoạt động của cán bộ, công chức Trả lời:
- Về những đảm bảo chung cho hoạt động của cán bộ, công chức, Luật cán bộ,
công chức có nội dung tốt, mới là Chương VII “Các điều kiện bảo đảm thi hành
công vụ” gồm 4 điều (70 – 73) về “Công sở”, “Nhà ở công vụ”, “Trang thiết bị
làm việc cho công sở” và “Phương tiện đi lại để thi hành công vụ”.
- Những bảo đảm pháp lý cho hoạt động này trước hết là các quyền của cán bộ,
công chức, viên chức nói chung, quyền được hưởng các chế độ đãi ngộ, chính
sách về tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, ghi công,..., trong
đó đáng chú ý có quyền “được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ” (Khoản 5
Điều 11 Luật cán bộ, công chức). Những bảo đảm pháp lý này trước hết được
quy định trong pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
35.Điều động, luân chuyển cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện Trả lời: - Điều động:
Điều động: “Nếu điều động công chức sang vị trí công tác có chuyên môn
nghiệp vụ khác, nơi sử dụng và quản lý công chức phải đề nghị cấp có thẩm
quyền quyết định chuyển ngạch công chức sang ngạch công chức tương đương phù hợp”.
Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Đây là tên Điều 51, nhưng
không có nội dung cụ thể có áp dụng được, ngoại trừ khoản 2: “Thời hạn bổ
nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại”.
Luân chuyển: Đối với công chức lãnh đạo thì luân chuyển cũng là chủ trương
đào tạo nguồn như đối với cán bộ (Điều 35 Nghị định 117/2003). “Việc luân
chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý được thực hiện theo
quy định về luân chuyển cán bộ” (Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2007/NĐ-
CP ngày 27-10-2007 của Chính phủ “Quy định danh mục các vị trí công tác và
thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức”).
Biệt phái: Biệt phái, theo Khoản 12 Điều 7 Luật cán bộ công chức, “là việc
công chức của cơ quan, tổ chức đơn vị này được cử đến làm việc tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ”.
+ Theo Khoản 2 Điều 53 Luật Cán bộ công chức quy định: “Thời hạn biệt phái
không quá 03 năm trừ một số ngành, lnh vực do Chính phủ quy định”.
+ Theo Khoản 3 Điều 53 Luật Cán bộ công chức quy định: “Công chức biệt
phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái”.
+ Theo Khoản 4 Điều 53 Luật Cán bộ công chức quy định: “Công chức biệt
phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,
vùng có kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi
theo quy định của pháp luật”.
+ Theo Khoản 5 Điều 53 Luật Cán bộ công chức quy định: “ Cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho
công chức khi hết thời hạn biệt phái”.
+ Theo Khoản 6 Điều 53 Luật Cán bộ công chức quy định: “Không thực hiện
biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi”. Đánh giá:
+ Theo Luật Cán bộ công chức tại đoạn 2 Khoản 3 Điều 58: “02 năm liên tiếp
không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc”.
+ Sát hạch: là một hình thức đánh giá, kiểm tra trình độ những công chức đang
giữ chức vụ nào đấy xem có còn đáp ứng tiêu chuẩn của chức vụ ấy không.
39.Các quy định chung về quản lý nhà nước đối với cán bộ, công chức Trả lời: Nội dung:
+ Ban hành và tổ chức thực hiện VBQPPL về cán bộ, công chức.
+ Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức.
+ Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.
+ Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm
và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế.
+ Các công tác khác liên quan đến quản lý cán bộ, công chức quy định tại Luật cán bộ, công chức. Nguyên tắc quản lý:
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của ĐCSVN, sự quản lý nhà nước.
+ Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
+ Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
công, phân cấp rõ ràng: nhằm thống nhất việc quản lý cán bộ, công chức trên cơ
sở tạo điều kiện để cán bộ công chức hoàn thiện nhiệm vụ, phát huy sở trường.
+ Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
+ Thực hiện bình đẳng giới. Thực hiện quản lý:
Điều 67. Thực hiện quản lý cán bộ, công chức
+ Khoản 1: Việc quản lý cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của
Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
+ Khoản 2: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức: Bộ Nội vụ
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công chức. Bộ,
cơ quan ngang bộ, UBND các cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về công chức theo phân công, phân cấp của
Chính phủ. UBND các cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
+ Khoản 3: Cơ quan có thẩm quyền của ĐCS Việt Nam, tổ chức chính trị - xã
hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện việc quản lý công
chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chính phủ.
40.Trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức
Trả lời: Theo quy định hiện hành tại Điều 6 Nghị định 04/2015/NĐ-CP thì trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập được quy định như sau:
Khoản 1: Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn
vị; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và bảo đảm thông tin chính xác kịp thời;
thực hiện các quy định về ngha vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử,
nguyên tắc trong hoạt động nghề nghiệp và những việc không được làm theo
theo quy định của pháp luật.
Khoản 2: Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người phụ trách trực tiếp và
người đứng đầu trong cơ quan, đơn vị về việc thi hành nhiệm vụ của mình.
Trong khi thi hành thi hành công vụ, cán bộ, công chức được trình bày ý kiến,
đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác
với ý kiến của người phụ trách trực tiếp, nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo
và hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến
và báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Đối với viên chức được quyền từ chối thực
hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật, được quyết định
vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
Khoản 3: Thực hiện phê bình và tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, có
giải pháp sửa chữa khuyết điểm; thẳng thắn đóng góp ý kiến để xây dựng nội bộ
cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Khoản 4: Đóng góp ý kiến vào việc xây dựng các văn bản, đề án của cơ quan,
đơn vị khi được yêu cầu.
Khoản 5: Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
41.Khái niệm viên chức, khái niệm hoạt động nghề nghiệp của viên chức Trả lời:
Khái niệm viên chức: Là công dân Việt Nam được tuyển theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
(Điều 2 Luật viên chức 2010).
Khái niệm hoạt động nghề nghiệp của viên chức: Là việc thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
42.Chức danh nghề nghiệp của viên chức và vị trí việc làm Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Viên chức 2010, chức danh nghề nghiệp của viên
chức được quy định rõ như sau:
+ Chức danh nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của viên chức trong từng lnh vực cụ thể.
+ Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy
định hệ thống danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp.
Vị trí việc làm của viên chức: Theo Điều 7 Luật Viên chức 2010, vị trí việc làm
của viên chức được quy định rõ như sau: Vị trí là công việc hoặc nhiệm vụ gắn
với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định
số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Chính phủ quy định
nguyên tắc, phương pháp xác định vị trí việc làm, thẩm quyền, thủ tục quyết
định số lượng vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
43.Quyền và ngha vụ của viên chức Trả lời:
Quyền của viên chức: Theo Mục 1 Chương II Luật Viên chức 2010, quyền của
viên chức được quy định rõ như sau:
- Điều 11: Quyền của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp:
+ Khoản 1: Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.
+ Khoản 2: Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Khoản 3: Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
+ Khoản 4: Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, công việc được giao.
+ Khoản 5: Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc
hoặc nhiệm vụ được giao.
+ Khoản 6: Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của pháp luật.
+ Khoản 7: Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Điều 12: Quyền của viên chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương:
+ Khoản 1: Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được
giao; được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có
môi trường độc hại, nguy hiểm, lnh vực sự nghiệp đặc thù.
+ Khoản 2: Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và chế
độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản 3: Được hưởng tiền thưởng, được xét nâng lương theo quy định của
pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Điều 13: Quyền của viên chức về nghỉ ngơi:
+ Khoản 1: Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của
pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử
dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.
+ Khoản 2: Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép
của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ
một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản 3: Đối với lnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và
hưởng lương theo quy định của pháp luật.
+ Khoản 4: Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính
đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
- Điều 14: Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
+ Khoản 1: Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định
trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Khoản 2: Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà
pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng
ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản 3: Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện
tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
- Điều 15: Các quyền khác của viên chức: Viên chức được khen thưởng, tôn
vinh, được tham gia hoạt động kinh tế xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về
nhà ở; được tạo điều kiện học tập hoạt động nghề nghiệp ở trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật. Trường hợp bị thương hoặc chết do thực hiện
công việc hoặc nhiệm vụ được giao thì được xét hưởng chính sách như thương
binh hoặc được xét để công nhận là liệt s theo quy định của pháp luật.
Ngha vụ của viên chức: Theo Mục 2 Chương II Luật Viên chức 2010, ngha vụ
của viên chức được quy định rõ như sau:
- Điều 16: Ngha vụ chung của viên chức:
+ Khoản 1: Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản
Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
+ Khoản 2: Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
+ Khoản 3: Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề
nghiệp; thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản 4: Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu
quả tiết kiệm tài sản được giao.
+ Khoản 5: Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
- Điều 17: Ngha vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
+ Khoản 1: Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về
thời gian và chất lượng.
+ Khoản 2: Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
+ Khoản 3: Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
+ Khoản 4: Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Khoản 5: Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân;
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn;
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân;
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
+ Khoản 6: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
+ Khoản 7: Thực hiện các ngha vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 18: Ngha vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các ngha vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của
Luật này và các ngha vụ sau:
+ Khoản 1: Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng
chức trách, thẩm quyền được giao;
+ Khoản 2: Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong
đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
+ Khoản 3: Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện
hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách;
+ Khoản 4: Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực; quản lý, sử dụng có hiệu
quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách;
+ Khoản 5: Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
- Điều 19: Những việc viên chức không được làm
+ Khoản 1: Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được
giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
+ Khoản 2: Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái
với quy định của pháp luật.
+ Khoản 3: Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo dưới mọi hình thức.
+ Khoản 4: Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây
phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
+ Khoản 5: Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi
thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
+ Khoản 6: Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật
phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
44.Tuyển dụng viên chức và hợp đồng làm việc Trả lời:
Tuyển dụng viên chức: Nguyên tắc tuyển dụng viên chức được quy định tại
Điều 21 Luật Viên chức 2010:
+ Khoản 1: Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và đúng pháp luật.
+ Khoản 2: Bảo đảm tính cạnh tranh.
+ Khoản 3: Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
+ Khoản 4: Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khoản 5: Ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số.
Hợp đồng làm việc của viên chức: Gồm phân loại, hợp đồng và nội dung của
hợp đồng là việc được quy định tại Điều 25 và Điều 26 Luật Viên chức:
+ Điều 25: Các loại hợp đồng làm việc:
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian
từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối
với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và
điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên
không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng
làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong
hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển
thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 của Luật này.
+ Điều 26: Nội dung có trong hợp đồng làm việc:
1. Hợp đồng làm việc có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
Trường hợp người được tuyển dụng là người dưới 18 tuổi thì phải có họ tên, địa
chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và ngha vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
h) Chế độ tập sự (nếu có);
i) Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
k) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
l) Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
m) Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lnh vực và điều
kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng làm việc được ký kết bằng văn bản giữa người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập với người được tuyển dụng làm viên chức và được lập thành ba
bản, trong đó một bản giao cho viên chức.
3. Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết
hợp đồng làm việc phải được sự đồng ý của cấp đó.
45.Chế độ thôi việc, hưu trí Trả lời:
Chế độ thôi việc của viên chức được quy định rõ ràng tại Điều 45 Luật Viên chức:
1. Khi chấm dứt hợp đồng làm việc, viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, trợ
cấp mất việc làm hoặc chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật
về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Viên chức không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Bị buộc thôi việc;
b) Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc mà vi phạm quy định tại các khoản
4, 5 và 6 Điều 29 của Luật này;
c) Chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.
- Chế độ hưu trí của viên chức được quy định rõ ràng tại Điều 46 Luật Viên chức:
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động
và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý viên chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03
tháng, tính đến ngày viên chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên
chức ra quyết định nghỉ hưu.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế
độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện
vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó
được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều
kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.
46.Quản lý nhà nước đối với viên chức.
Trả lời: Theo Điều 47 Luật Viên chức 2010, quản lý nhà nước đối với viên chức
được quy định rõ như sau: 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.
2. Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước
về viên chức và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về viên chức;
b) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ lập quy hoạch, kế hoạch xây
dựng, phát triển đội ngũ viên chức trình cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc ban hành hệ thống
danh mục, tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp;
d) Quản lý công tác thống kê về viên chức; hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ
viên chức; phát triển và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về viên chức;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc quản lý nhà nước về viên chức;
e) Hàng năm, báo cáo Chính phủ về đội ngũ viên chức.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viên chức.
47.Khái niệm và đặc điểm chung của trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức Trả lời:
Khái niệm trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức: Trách nhiệm kỷ luật là
một dạng trách nhiệm pháp lý được đặt ra với cán bộ, công chức, viên chức khi
cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm trong việc thực hiện các ngha vụ, đạo
đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ; vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bình đẳng
giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan
đến cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan nhà nước.
Đặc điểm của trách nhiệm kỷ luật của cán bộ, công chức, viên chức:
+ Trách nhiệm kỷ luật được đặt ra khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
pháp luật liên quan tới việc thực thi công vụ, nhiệm vụ hay làm ảnh hưởng xấu
đến việc thực thi công vụ và nhiệm vụ.
+ Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức, viên chức trước Nhà nước.
+ Trách nhiệm kỷ luật được truy cứu bởi người có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm kỷ luật được truy cứu theo những nguyên tắc, thủ tục pháp luật quy định.
48.Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
Trả lời: Nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước:
Xử lý kỷ luật phải khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng pháp luật.
Chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật đối với một công chức trong một lần xử lý kỷ luật.
Áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn nếu vi phạm pháp luật trong thời gian đang
thi hành quyết định kỷ luật.
Thái độ tiếp thu sửa chữa, chủ động khắc phục hậu quả của viên chức có hành
vi vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nh攃⌀ khi áp dụng
hình thức kỷ luật (Điều 3 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP).
Không áp dụng hình thức xử phạt hành chính thay cho hình thức xử phạt kỷ luật.
Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình kỷ luật.
49.Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Trả lời:
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức: Được quy định rõ
tại Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008: 1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn
do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi
phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ
thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi
phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định
xử lý kỷ luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Thời hạn xử lý kỷ luật không
quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian
thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo
dài nhưng tối đa không quá 04 tháng”.
Mặt khác theo Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 và căn cứ
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức 2008 thì thời hạn xử lý kỷ luật cán
bộ, công chức áp dụng cụ thể như sau:
Điều 6. Thời hiệu xử lý kỷ luật:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm công chức có hành vi vi
phạm pháp luật cho đến thời điểm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của công chức, người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 15 Nghị
định này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật. Thông
báo phải nêu rõ thời điểm công chức có hành vi vi phạm pháp luật, thời điểm
phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật và thời hạn xử lý kỷ luật.”
Như vậy căn cứ vào quy định trên ta có thể thấy việc xử lý kỷ luật đối với cán
bộ công chức, viên chức được tiến hành thực hiện trong thời hiệu là 24 tháng.
Và thời hiệu này được tính từ thời điểm bắt đầu xảy ra vi phạm. Trong khoảng
thời gian 24 tháng tính từ thời điểm xảy ra vi phạm đơn vị hành chính phải tiến
hành xử lý vi phạm của cán bộ công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 năm 2011 thời hiệu xử lý
kỷ luật cán bộ, công chức và theo quy định của Luật cán bộ, công chức 2008: áp dụng cụ thể như sau:
“Điều 7. Thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có
hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
ra quyết định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến nhiều người, có tang vật, phương tiện
cần giám định hoặc những tình tiết phức tạp khác thì người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kéo dài thời hạn xử lý
kỷ luật theo quy định tại Khoản 2 Điều 80 Luật Cán bộ, công chức.”
Qua các căn cứ nêu trên, ta có thể thấy rõ việc xử lý vi phạm hành chính đối với
cán bộ công chức, viên chức cần được thực hiện theo đúng quy định pháp luật
cụ thể là trong khoảng thời gian tối đa là 02 tháng kể từ ngày phát hiện công
chức có hành vi vi phạm pháp luật thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
phải tiến hành xử lý kỷ luật.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật viên chức được quy định rõ tại Điều 53 Luật
Viên chức 2010: Điều 53. Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật: 1. Thời hiệu xử lý
kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có
hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24
tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình
tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì
thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét
xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra
hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem
xét xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình
chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu
có liên quan cho đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
50.Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ
Trả lời: Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ: Theo Khoản 1 Điều 78 Luật Cán
bộ, công chức 2008, tùy theo tính chất mức độ vi phạm quy định của Luật Cán
bộ, Công chức và các quy định khác có liên quan thì cán bộ phải chịu một trong
những hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Cách chức. - Bãi nhiệm.
Lưu ý: Việc cách chức cán bộ chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
Cũng theo Khoản 3 Điều 78, cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê
chuẩn, bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo
thì đương nhiên bị thôi việc.
51.Các hình thức kỷ luật đối với công chức
Trả lời: Các hình thức kỷ luật đối với công chức: Theo Khoản 1 Điều 79 Luật
cán bộ, công chức 2008, tùy theo tính chất mức độ vi phạm quy định của Luật
Cán bộ, Công chức và các quy định khác có liê quan thì công chức phải chịu
một trong những hình thức kỷ luật sau: - Khiển trách. - Cảnh cáo. - Hạ bậc lương. - Giáng chức. - Cách chức. - Buộc thôi việc.
Lưu ý: Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng cho công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Theo Khoản 3 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008, công chức bị Tòa án kết
án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị thôi việc kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội
bị Tòa án kết án, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
52.Các hình thức kỷ luật đối với viên chức
Trả lời: Theo Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 06/04/2012 của Chính phủ quy
định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên
chức, trong đó quy định các hình thức kỷ luật của viên chức như sau:
Điều 9: các hình thức kỷ luật:
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy
theo mức độ vi phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Buộc thôi việc.
2. Viên chức quản lý nếu có hành vi vi phạm pháp luật, tùy theo mức độ vi
phạm bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật sau: a) Khiển trách; b) Cảnh cáo; c) Cách chức; d) Buộc thôi việc.
53.Thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Trả lời:
Thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức:
+ Bước 1: Thành lập hội đồng kỷ luật.
+ Bước 2: Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật.
+ Bước 3: Họp Hội đồng kỷ luật.
Thủ tục xử lý kỷ luật đối với viên chức: + Bước 1:
_ Bộ phận tổ chức yêu cầu viên chức, lao động hợp đồng vi phạm kỷ luật viết bản kiểm điểm.
_ Đơn vị có viên chức, lao động hợp đồng vi phạm kỷ luật tổ chức họp kiểm
điểm viên chức, lao động hợp đồng vi phạm kỷ luật, đề xuất hình thức kỷ luật. + Bước 2:
_ Thành lập Hội đồng kỷ luật của đơn vị theo quy định tại Nghị định
27/2012/NĐ-CP ngày 06/04/2012 của Chính phủ.
_ Họp Hội đồng kỷ luật của đơn vị, xem xét, đề xuất hình thức kỷ luật viên chức và lao động hợp đồng.
_ Thủ trưởng đơn vị ban hành quyết định kỷ luật những trường hợp thuộc thẩm
quyền và báo cáo cấp trên.
_ Thủ trưởng đơn vị báo cáo lên cấp trên xem xét, giải quyết các trường hợp kỷ
luật không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị.
+ Bước 3: Lưu trữ hồ sơ kỷ luật trong hồ sơ viên chức, lao động hợp đồng; ghi
hình thức kỷ luật vào lý lịch viên chức, lao động hợp đồng.
54.Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước Trả lời:
Khái niệm trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức, viên chức:
+ Theo ngha h攃⌀p: trách nhiệm vật chất là dạng trách nhiệm vật chất của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trước Nhà nước.
+ Theo ngha rộng: bao gồm không chỉ trách nhiệm vật chất của cán bộ công
chức, viên chức nhà nước nói trên mà còn cả trách nhiệm bồi thường của nhà
nước trong hoạt động hành chính và tố tụng hành chính.
Đặc điểm trách nhiệm vật chất của cán bộ, công chức, viên chức:
+ Cơ sở phát sinh trách nhiệm là có thiệt hại gây ra cho Nhà nước do hành vi trái pháp luật, có lỗi.
+ Chủ thể quan hệ trách nhiệm là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước
+ Đối tượng được bồi thường hoặc hoàn trả thiệt hại về tài sản là Nhà nước.
+ Trách nhiệm này không được áp dụng độc lập mà thường đi kèm theo trách nhiệm kỷ luật.
+ Giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm vật chất và cán
bộ,công chức, viên chức nhà nước bị truy cứu có quan hệ trực thuộc.
+ Mức bồi thường: một phần hoặc toàn bộ.
+ Có điểm giống với trách nhiệm vật chất theo luật lao động.
55.Trách nhiệm bồi thường của cán bộ, công chức Trả lời: - Nguyên tắc :
+ Nguyên tắc miễn trách nhiệm (điều 77 Luật cán bộ công chức)
(1) Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên nhưng đã báo cáo
người ra quyết định trước khi chấp hành
(2) Do bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
+ Nguyên tắc khách quan, công khai, công bằng
+ Nguyên tắc về mức và phương thức bồi thường
+ Nguyên tắc trách nhiệm bồi thường trong trường hợp nhiều người cùng gây thiệt hại.
+ Nguyên tắc trách nhiệm bồi thường trong trường hợp gây thiệt hại do cố ý hoặc vô ý.
+ Nguyên tắc trách nhiệm bồi thường trong trường hợp có đơn xin tự nguyện bồi thường.
- Thủ tục trách nhiệm bồi thường. + Chuẩn bị xử lý. + Xem xét ở Hội đồng.
+ Ra quyết định bồi thường.
+ Khiếu nại và giải quyết quyết định bồi thường.
+ Thu nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường.
56.Trách nhiệm hoàn trả của cán bộ, công chức
Trả lời: Được quy định tại điều 56 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước:
(1) Người thi hành công vụ có lỗi gây ra thiệt hại có ngha vụ hoàn trả cho ngân
sách nhà nước 1 khoản tiền mà nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây ra thiệt hại quy định tại điều 26 của
luật này không phải chịu trách nhiệm hoàn trả.
(3) Người thi hành công vụ ngoài việc phải hoàn trả khoản tiền quy định tại
khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn phải bị xử lý kỉ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
57.Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức Trả lời:
(1) Để quyết định mức và phương thức bồi thường thiệt hại, hoàn trả phải căn
cứ vào lỗi, tính chất của hành vi gây thiệt hại, mức độ thiệt hại tài sản thực tế gây ra.
(2) Nếu viên chức không khả năng bồi thường 1 lần thì bị trừ 20% lương hàng
tháng cho đến khi bồi thường đủ theo quyết định của người có thẩm quyền.
(3) Trường hợp viên chức gây thiệt hại thuyên chuyển công tác, nghỉ hưu hay
thôi việc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức gây ra thiệt hại giải
thể, sáp nhập và trường hợp viên chức gây ra thiệt hại bị phạt tù mà không được hưởng án treo.
(4) Trường hợp có từ 2 viên chức trở lên cùng làm mất mát, hư hỏng hoặc gây thiệt hại.
(5) Bồi thường, hoàn trả trong trường hợp tài sản bị mất mát, hư hỏng, thiệt
hại,do lỗi cố ý hoặc vô ý của viên chức
(6) Trường hợp không phải thành lập hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường.
(7) Trường hợp thiệt hại xảy ra do nguyên nhân bất khả kháng.
58.Thực hiện quyết định xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức Trả lời:
Mục 4, chương III nghị định số 27/2012/NĐ-CP:
Điều 36. Quyết định bồi thường, hoàn trả
1. Căn cứ kiến nghị của Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả, trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kiến nghị, người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp ra quyết định yêu cầu viên chức bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả;
trong quyết định phải ghi rõ mức, phương thức và thời hạn bồi thường, hoàn trả.
2. Nếu ý kiến của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp khác với kiến nghị của Hội đồng
xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp quyết
định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
Điều 37. Thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền, tài sản bồi thường, hoàn trả
1. Viên chức gây ra thiệt hại và các bộ phận chức năng của đơn vị sự nghiệp
công lập có tài sản bị thiệt hại phải thực hiện đúng thời hạn, mức và phương
thức bồi thường, hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập phải thu và nộp vào tài khoản của đơn vị tại Kho
bạc Nhà nước số tiền bồi thường thiệt hại hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
3. Số tiền hoặc tài sản bồi thường, hoàn trả của viên chức cho đơn vị sự nghiệp
công lập phải được theo dõi, quản lý và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Điều 38. Khiếu nại
Viên chức bị xử lý trách nhiệm bồi thường hoặc hoàn trả có quyền khiếu nại về
quyết định bồi thường, hoàn trả của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về khiếu nại.
Điều 39. Xử lý viên chức cố ý không thực hiện ngha vụ bồi thường, hoàn trả
Viên chức không thực hiện đúng thời hạn, mức và phương thức bồi thường,
hoàn trả ghi trong quyết định bồi thường thiệt hại hoặc quyết định hoàn trả, đã
được đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm thông báo đến lần thứ ba về việc
bồi thường, hoàn trả mà cố ý không thực hiện ngha vụ bồi thường, hoàn trả thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
59.Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính Trả lời:
- Khái niệm: Thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động
hành chính nhà nước nói chung hoặc là trình tự và cách thức thực hiện những
hoạt động cụ thể trong các ngành và lnh vực hoạt động hành chính nhà nước do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đặc điểm:
+ Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định chặt chẽ.
+ Thủ tục hành chính được thực hiện ngoài tòa là chủ yếu.
+ Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định thủ tục thực hiện quy
phạm vật chất của ngành LHC mà cả quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác.
60.Các nguyên tắc thủ tục hành chính ở nước ta. Trả lời:
Nguyên tắc tuân thủ pháp luật: là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, hoạt
động của bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam. Trong thủ tục hành
chính, nguyên tắc tuân thủ pháp luật được thể hiện như sau: Các quy định
về thủ tục hành chính phải do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Theo
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 thì thủ tục hành
chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật o Chính phủ
ban hành hoặc trình Quốc hội, UBTV Quốc hội ban hành; do Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành. Các quy định về thủ tục hành chính
cũng phải được thể hiện dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật
do Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định, và các quy định mới
về thủ tục hành chính không được phép trái với các quy định của cấp trên,
không làm hạn chế quyền công dân.
Nguyên tắc công khai, minh bạch: Thủ tục hành chính phải được công bố
rộng rãi để mọi người dân được biết. Người dân, tổ chức phải được biết
rõ ràng về thủ tục hành chính với đầy đủ các yếu tố cấu thành như hồ sơ,
thời gian thực hiện, trình tự thực hiện, cơ quan có thẩm quyền thực
hiện,.... Theo pháp luật hiện hành, để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ
chức, thủ tục hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định –
theo hình thức cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Nguyên tắc chính xác, khách quan, công minh: Việc thực hiện thủ tục
hành chính phải chính xác theo đúng các quy định pháp luật. Cơ quan,
người có thẩm quyền thực hiện thủ tục phải có đầy đủ hồ sơ, căn cứ và có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp để bảo đảm cho các cá nhân, tổ chức
thực hiện thủ tục hành chính một cách thuận lợi. Việc thực hiện thủ tục
hành chính không được thiên vị, cảm tính mà phải đảm bảo công bằng,
chính xác cho mọi cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia thủ tục hành chính: Trong
quy định và thực hiện các thủ tục hành chính. Cá nhân, tổ chức tham gia
thủ tục hành chính đều có quyền, ngha vụ như nhau trong quá trình thực
hiện thủ tục như: quyền yêu cầu cơ quan thực hiện thủ tục hành chính,
quyền được tham gia vào các giai đoạn của thủ tục hành chính, quyền
chứng minh, đưa ra các chứng cứ,.... Các cơ quan hành chính phải đáp
ứng đầy đủ và đúng các yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi yêu cầu của họ đúng pháp luật.
Nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đơn giản tiết kiệm: Hoạt động hành
chính đòi hỏi phải nhanh chóng kịp thời và việc bảo đảm tính nhanh
chónh kịp thời lại phụ thuộc vào tính đơn giản, tiết kiệm của thủ tục. Các
thủ tục hành chính phải quy định rõ ràng về thời hạn xử lý công việc, kết
quả xử lý công việc, số lượng hồ sơ tài liệu hành chính cần thiết để xử lý
công việc. Các hình thức thực hiện thủ tục hành chính cũng cần được mở
rộng theo hướng đơn giản, dễ tiếp cận cho cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc hợp lý, khả thi: Nguyên tắc này chủ yếu được đặt ra với việc
ban hành thủ tục hành chính. Các quy định về thủ tục hành chính cũng
như trình tự, cách thức thực hiện chúng phải có tính logic, không được
phủ nhận hay trái nhau gây khó thực hiện cho các chủ thể. Các quy định
về thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tiễn khách quan, không đặt
ra những đòi hỏi khiến các chủ thể khó đáp ứng nổi. Hiểu rộng hơn,
nguyên tắc hợp lý, khả thi của thủ tục hành chính cũng bao gồm yêu cầu
thủ tục hành chính đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời. Trong thực
hiện thủ tục hành chính, nguyên tắc hợp lý, khả thi thể hiện thông qua
việc đảm bảo tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà
trong thủ tục hành chính.
61.Khái niệm, đặc điểm của quy phạm thủ tục hành chính Trả lời:
Khái niệm quy phạm thủ tục hành chính: Quy phạm thủ tục hành chính là
loại quy phạm được ban hành để quy định những trình tự, thủ tục cần
thiết mà các bên tham gia quan hệ quản lý hành chính nhà nước phải tuân
theo khi thực hiện quyền và ngha vụ của mình do các quy phạm pháp luật nội dung quy định.
Đặc điểm của quy phạm thủ tục hành chính:
+ Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định chặt chẽ. + Thủ tục hành chính .
được thực hiện ngoài tòa là chủ yếu
+ Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định thủ tục thực hiện
quy phạm vật chất của ngành LHC mà cả quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác.
62.Khái niệm, đặc điểm quan hệ pháp luật thủ tục hành chính Trả lời:
Khái niệm quan hệ pháp luật thủ tục hành chính: Quan hệ thủ tục là loại
quan hệ pháp luật hành chính hình thành trong quá trình các chủ thể thực
hiện các thủ tục pháp lí cần thiết giúp cho việc thực hiện các quyền và
ngha vụ của họ trong các quan hệ nội dung được nhanh chóng và đúng
đắn. Các quan hệ này do quy phạm thủ tục điều chỉnh.
Đặc điểm quan hệ thủ tục hành chính:
63.Nội dung của quan hệ thủ tục hành chính
64.Các điều kiện làm phát sinh quan hệ pháp luật thủ tục hành chính
65.Chủ thể cụ thể của thủ tục hành chính
Trả lời: Được phân làm 2 nhóm:
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ Cơ quan quyền lực nhà nước: TAND, VKSND, Kiểm toán nhà nước.
Chủ thể tham gia thủ tục hành chính:
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. + Cá nhân.
66.Khái niệm và bản chất của quyết định hành chính Trả lời:
Khái niệm của quyết định hành chính: Là kết quả sự thể hiện ý chí quyền
lực đơn phương do chủ thể có thẩm quyền ban hành, trên cơ sở pháp luật
và để thi hành pháp luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên, của chính mình trên cơ sở quyết định của Tòa án, hay hợp đồng
mà chủ thể đó đã ký kết, theo thủ tục và hình thức theo quy định của pháp
luật nhằm đặt ra chủ trương, đường lối, nhiệm vụ lớn có tính chất định
hướng trong quản lý; hoặc đặt ra, đình chỉ, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm
pháp luật hành chính, quy phạm pháp luật của các ngành luật khác hay
làm thay đổi phạm vi hiệu lực của chúng; hoặc làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính, những quan hệ pháp luật cụ
thể khác, để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng hành chính nhà nước,
làm thay đổi hiện thực của đời sống nhà nước, xã hội, cuộc sống con người. Bản chất: +
: Được ban hành và đảm bảo thực hiện
Mang tính quyền lực nhà nước
bởi quyền lực nhà nước.
+ Là một hoạt động mang tính quản lý: Những quyết định được đưa ra
đều nhằm mục đích làm phát sinh, thay đổi,... những mối quan hệ trong
xã hội, từ đó cải thiện đời sống xã hội.
67.Các tính chất chung và đặc trưng của quyết định hành chính Trả lời:
Tính chất chung của quyết định hành chính: + Tính ý chí nhà nước.
+ Tính quyền lực nhà nước. + Tính pháp lý. Đặc trưng:
+ Quyết định hành chính được ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của các chủ thể trong hoạt động hành chính nhà nước.
+ Các quyết định mang tính dưới luật.
+ Quyết định hành chính luôn gắn với chủ thể ban hành.
+ Quyết định hành chính .
được ban hành theo trình tự nhất định
+ Các quyết định hành chính đều dẫn đến một hệ quả nhất định.
+ Quyết định hành chính có tính bắt buộc ngay.
68.Phân biệt quyết định hành chính với một số hiện tượng nhà nước, pháp luật khác.
69.Phân loại quyết định hành chính theo tính pháp lý Trả lời: Quyết định chủ đạo
quyết định đề ra chủ trương, đường lối, : Là loại
nhiệm vụ,... có tính chất chung, là công cụ định hướng chiến lược trong
thực hiện chức năng lãnh đạo của quản lý hành chính. Các quyết định chủ
đạo là cơ sở để ban hành các quyết định quy phạm cá biệt.
Quyết định quy phạm: Là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy
phạm pháp luật hành chính. Trên cơ sở luật, pháp lệnh các chủ thể có
thẩm quyền sẽ ban hành các quy phạm chủ yếu nhằm cụ thể hóa luật,
pháp lệnh để quản lý xã hội trong từng lnh vực.
Quyết định cá biệt: Là quyết định được ban hành trên cơ sở ban hành các
quyết định chủ đạo và quy phạm của các cơ quan cấp trên hoặc của cơ
quan ban hành quyết định đó nhằm giải quyết những việc cá biệt, cụ thể
chỉ có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể và chỉ được áp dụng một lần.
Quyết định chỉ đạo, điều hành: Được sử dụng để chỉ đạo, điều hành, phối
hợp trong hoạt động hành chính nhà nước, thực hiện nhiệm vụ của quản
lý, chứa đựng cả những mệnh lệnh cụ thể, được áp dụng đối với những
đối tượng cụ thể trong một thời gian nhất định.
70.Thủ tục xây dựng và ban hành quyết định hành chính
Trả lời: Theo trình tự sau:
1. Sáng kiến ban hành quyết định: thuộc về cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành quyết định, hay do cơ quan cấp dưới đề nghị và được
cơ quan, người có thẩm quyền đồng ý về việc ban hành quyết định đó.
Đây là một giai đoạn “không bắt buộc” và nếu diễn ra cũng rất nhanh chóng.
2. Chuẩn bị dự thảo: giai đoạn này bảo đảm cho tính hợp pháp và hợp lý
của dự thảo, tức là cho hiệu quả của quyết định. Gồm 4 giai đoạn nhỏ:
3. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin: thông tin pháp lý và thông tin thực tiễn.
4. Dự thảo quyết định: tiến hành xây dựng dự thảo.
5. Thảo luận, lấy ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo: chức hội thảo, lấy ý
kiến góp ý bằng văn bản.
6. Thẩm định dự thảo: tập trung vào các vấn đề ( tính hợp pháp, tính hợp
hiến, tính hợp lý,...) của dự thảo.
7. Trình dự thảo lên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
8. Ban hành quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền: là giai đoạn
trung tâm xét về ý ngha pháp lý vì ở đây quyết định được ban hành và có hiệu lực pháp lý.
9. Truyền đạt quyết định đến cơ quan, người thi hành: là giai đoạn bổ
sung. Các hình thức truyền đạt: miệng văn bản, điện báo, điện thoại,...
71.Yêu cầu về tính hợp pháp, hợp lý của một quyết định hành chính Trả lời:
- Quyết định hành chính được ban hành phải phù hợp với mục đích và nội dung
của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh và các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
- Quyết định hành chính được ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý.
- Quyết định hành chính phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
72. Các phương thức xử lý quyết định hành chính bất hợp pháp, bất hợp lý.
Trả lời: Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, theo quyết định của
pháp luật áp dụng các biện pháp khác nhau để xử lý đối với quyết định hành
chính không hợp pháp, không hợp lý nhằm bảo đảm pháp chế và kỷ luật
trong hành chính, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức,... bằng các phương thức như: đình chỉ thực hiện, bãi
bỏ, hủy bỏ, sửa đổi, đính chính. -
: làm mất hiệu lực pháp lý của một phần hay
bãi bỏ quyết định hành chính
toàn bộ quyết định đã được ban hành tùy thuộc vào mức độ không hợp pháp,
không hợp lý của quyết định
- đình chỉ thi hành quyết định HC: là làm ngưng hiệu lực của một phần hay
toàn bộ nội dung của quyết định. -
: tước bỏ hiệu lực pháp lý một phần hay toàn bộ ND của quyết hủy bỏ...
định từ khi quyết định đó được ban hành, có hiệu lực.
- sửa đổi...: thay đổi một phần nội dung nào đó của quyết định khi điều kiện,
hoàn cảnh, môi trường tác động của quyết định đã thay đổi.
- đính chính...: đính chính với những sai sót về căn cứ pháp lý được viện
dẫn, hoặc thể thức, kỹ thuật trình bày. 73.Hợp đồng hành chính.
Trả lời: Hợp đồng hành chính là hợp đồng do một pháp nhân công ký hoặc được
ký thay cho một pháp nhân công thực hiện công vụ, bao gồm hoặc mục đích
hoặc những điều khoản vượt ra ngoài phạm vi của luật thông thường hoặc phải
tuân theo chế độ luật công điều chỉnh.
74.Khái niệm, đặc điểm của cưỡng chế hành chính Trả lời:
- Khái niệm : Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp do luật hành
chính quy định được áp dụng để tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp lên
tâm lý, tư tưởng và hành vi cả cá nhân hoặc tổ chức, trực tiếp hoặc gián tiếp bắt
buộc các chủ thể đó phải thực hiện các ngha vụ pháp lý nhằm mục đích phòng
ngừa, ngăn chặn hoặc xử lý những hành vi trái pháp luật, đảm bảo trật tự và kỷ
luật trong hoạt động hành chính nhà nước. - Đặc điểm:
(1) Cưỡng chế hành chính chủ yếu do các cơ quan hành chính có thẩm quyền áp
dụng theo thủ tục hành chính.
(2) Cưỡng chế hành chính không chỉ nhằm đảm bảo thực hiện bảo vệ các quy
phạm vật chất của ngành luật hành chính mà còn bảo đảm thực hiện và bảo vệ
các quy phạm vật chất của các ngành luật khác như luật tài chính, luật đất đai...
(3) Nét đặc trưng cơ bản của cưỡng chế hành chính là giữa cơ quan, người có
thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính và cơ quan, người bị áp dụng cưỡng
chế hành chính không có quan hệ trực thuộc, mà chỉ có quan hệ kiểm tra, giám sát.
75.Khái niệm và các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính Trả lời:
- Khái niệm: vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do cá nhân có
năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm các
quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định
của pháp luật phải bị xử lý VPHC.
- Yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính :
(1) Mặt khách quan của vi phạm hành chính: - Hành vi
- Tính trái pháp luật của hành vi
- Thời gian, địa điểm, phương tiện, phương pháp thực hiện hành vi
- Hành vi đó phải được 1 văn bản pháp luật quy định là vi phạm hành chính và
phải chịu trách nhiệm hành chính. (2) Khách thể
- Khách thể của vi phạm hành chính là cái mà vi phạm đó xâm hại. Ví dụ: trật
tự nhà nước và xã hội, các tổ chức, quyền tự do và lợi ích hợp pháp của công
dân, trật tự quản lý,... (3) Chủ thể : - Cá nhân :
+ Người chưa thành niên được coi là có năng lực hành vi đầy đủ
+ Từ 14 đến dưới 16: chỉ bị xử phạt VPHC do lỗi cố ý.
+ Dưới 14 tuổi: không bị xử phạt mà áp dụng các biện pháp giáo dục.
+ Người từ 16 tuổi trở lên bị xử phạt về mọi VPHC
+ Cán bộ công chức, viên chức nói chung và người có thẩm quyền nói
riêng chịu trách nhiệm hành chính đối với những vi phạm hành chính liên quan đến công vụ.
+ Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân VPHC
thì bị xử lý như đối với công dân khác.
- Tổ chức : cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức nước ngoài.
(4) Mặt chủ quan của VPHC - Lỗi + Lỗi cố ý.
+ Lỗi vô ý: vô ý do quá tự tin, vô ý do cẩu thả.
Động cơ, mục đích vi phạm.
76.Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính Trả lời:
- Khái niệm: Trách nhiệm hành chính là hậu quả của VPHC, thể hiện ở sự áp
dụng của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng những chế tài của
luật hành chính đối với chủ thể vi phạm hành chính do LHC quy định. Đó là sự
phản ứng tiêu cực của nhà nước đối với chủ thể thực hiện VPHC, kết quả là chủ
thể đó phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về vật chất hoặc tinh thần. - Đặc điểm:
(1) Cơ sở của trách nhiệm HC là VPHC.
(2) Căn cứ áp dụng trách nhiệm HC là quyết định xử lý VPHC.
(3) TNHC chủ yếu được áp dụng theo thủ tục hành chính.
(4) TNHC được áp dụng ngoài quan hệ công vụ.
(5) Các đặc điểm khác: các hình thức của TNHC còn có những đặc thù khác so
với các hình thức trách nhiệm pháp lý như : về biện pháp trách nhiệm, mục
đích, hậu quả pháp lý, thời hiệu xử lý, thời hiệu thi hành và thời hạn “xóa án”.
77.Các nguyên tắc chung của trách nhiệm hành chính Trả lời: (1) Pháp chế (2) Công minh (3) Nhanh chóng, kịp thời (4)
Trách nhiệm tăng nặng đối với cán bộ, công chức và người có thẩm quyền (5)
Bình đẳng, công khai, nhân đạo. (6)
Bảo vệ các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp, danh dự và nhân phẩm của
con người, của công dân. (7)
Trách nhiệm chứng minh của người có thẩm quyền.
78.Các nguyên tắc kỹ thuật của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính Trả lời:
- Khoản 1 , điều 3 luật xử lý VPHC :
+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị
xử lý về hành vi VPHC đó.
+ Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm.
+ Đối với cùng 1 hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 2 lần
mức phạt tiền đối với cá nhân.
79.Các hình thức trách nhiệm hành chính Trả lời:
Gồm hình thức xử phạt chính và hình thức phạt bổ sung.
Các hình thức xử phạt (Điều 21 Luật xử lý VPHC). - Cảnh cáo (chính). - Phạt tiền (chính).
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn (bổ sung).
- Tịch thu tang vật VPHC, phương tiện được sử dụng để VPHC (bổ sung). - Trục xuất.
80.Các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Trả lời:
Theo Luật xử lý VPHC quyền xử lý VPHC được trao cho những người sau đây:
(1) Chủ tịch UBND cấp xã, huyện, tỉnh (điều 38)
(2) Những người thuộc cơ quan: công an nhân dân (điều 39), Bộ đội biên
phòng, Cảnh sát biển, hải quan, Kiểm lâm, thuế, quản lý thị trường, Thanh tra
nhà nước chuyên ngành, cảng vụ hàng hải, Cục quản lý lao động ngoài nước...
(3) Tòa án nhân dân các cấp (điều 48) và Cơ quan thi hành án dân sự (điều 51)
81.Các giai đoạn của thủ tục xử phạt vi phạm hành chính Trả lời: (1)
Khởi xướng việc xử lý VPHC : -
Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định cho tiến hành điều tra về VPHC để xử lý. -
Trong giai đoạn này, 1 hành động quan trọng phải làm đối với mọi VPHC
đang diễn ra là phải đình chỉ hành vi VPHC. (2) Chuẩn bị xử lý VPHC -
Đây là giai đoạn cơ bản của thủ tục xử lý VPHC. -
Trong giai đoạn này phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
việc xử lý VPHC được quy định tại phần thứ 4 trong luật xử lý VPHC, áp dụng
4 biện pháp : tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật, khám nơi cất giấu tang
vật, phương tiện VPHC, BẮT BUỘC PHẢI LẬP BIÊN BẢN. -
Xác minh tình tiết của vụ việc, xác định giá trị của tang vật... (3)
Ra quyết định xử lý VPHC - Là giai đoạn trung tâm. -
Thời hạn tối đa kể từ ngày lập biên bản về VPHC đến ngày phải ra quyết
định xử lý 7 ngày, đối với vụ việc phức tạp là 30 ngày, trường hợp vụ việc đặc
biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày. (4) Thi hành quyết định VPHC -
Là giai đoạn rất quan trọng.
* Biên bản là chứng cứ pháp lý ghi nhận vi phạm xảy ra.
82.Kiểm soát hoạt động hành chính. Trả lời: (1) Giám sát của Quốc hội: -
Thực hiện trên kỳ họp qua nghe báo cáo của Chính phủ, các Bộ, cơ quan
ngang bộ, thảo luận đánh giá các báo cáo đó. -
Thông qua quyền chất vấn của đại biểu Quốc hội đối với Chủ tịch nước,
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ; Chánh án tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân
tối cao, người bị chất vấn phải trả lời trước Quốc hội tại kỳ họp. -
Các ủy ban, hội đồng của Quốc hội giúp Quốc hội thực hiện quyền giám
sát và trên các kỳ họp báo cáo trước Quốc hội về hoạt động của mình trong các
bản báo cáo thẩm tra, thuyết trình
=> Hoạt động giám sát của Quốc hội mang tính quyền lực rất cao. (2)
Giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp : -
Chủ thể giám sát: Hội đồng nhân dân nói chung, thường trực HĐND, các ban và đại biểu HĐND. -
Phạm vi giám sát: là toàn hoạt động hành chính ở địa phương. -
Hình thức giám sát: tương tự như QH. (3)
Giám sát của Tòa án và viện kiểm sát -
Giám sát của Tòa hình sự và các cơ quan tham gia tố tụng hình sự -
Giám sát của tòa dân sự, lao động -
Giám sát của tòa kinh tế, trọng tài thương mại.
83.Thanh tra nhà nước; thanh tra nhân dân. Trả lời:
- Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
( điều 3, luật thanh tra 2010 )
- Thanh tra nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban Thanh
tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước (cấp cơ sở).
84.Khái niệm quyền khiếu nại, khiếu nại hành chính Trả lời:
- Quyền khiếu nại là quyền được sử dụng khi các quyền chủ thể khác của chính
người khiếu nại hoặc của người được người khiếu nại bảo hộ bị xâm phạm.
- Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định “Khiếu nại là việc công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công
chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
- Khiếu nại hành chính là yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng các quyết định hay hành vi đó
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
85.Phân biệt khiếu nại hành chính và tố cáo hành chính Trả lời: - Khác nhau về chủ thể:
+ Người khiếu nại: là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức thực
hiện quyền khiếu nại và trong áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại mở rộng ra cơ quan tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
+ Người tố cáo: chỉ là công dân và trong áp dụng pháp luật về tố cáo và giải
quyết tố cáo mở rộng ra cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam. - Về mục đích :
+ Khiếu nại hành chính: Đòi lại lợi ích mà chủ thể khiếu nại cho là họ đã bị xâm phạm
+ Tố cáo: Xử lý hành vi vi phạm và người có hành vi vi phạm.
- Hậu quả pháp lý khi phát sinh rút đơn :
+ Khiếu nại hành chính: Cơ quan nhà nước chấm dứt giải quyết.
+ Tố cáo hành chính: Cơ quan nhà nước vẫn tiếp xử lý nếu có cơ sở pháp lý.
86.Quyền, ngha vụ của những người khiếu nại và của luật sư, trợ giúp viên pháp lý Trả lời:
- Quyền, ngha vụ của người khiếu nại:
+ Được quy định tại điều 12 Luật Khiếu nại trong đó thể hiện rõ các nguyên tắc
pháp chế, công khai minh bạch và bảo vệ quyền của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết
định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định
của Luật này và pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
Người khiếu nại có các ngha vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết
khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp các thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền, ngha vụ của Luật sư, trợ giúp viên pháp lý:
+ Được quy định tại điều 16 Luật khiếu nại: luật sư, trợ giúp viên pháp lý có
quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại, thực hiện các quyền, ngha
vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền, xác minh, thu thập chứng cứ có liên
quan đến nội dung khiếu nại và cung cấp chứng cứ cho người giải quyết khiếu
nại, được nghiên cứu hồ sơ vụ việc, ghi chép, sao chép những tài liệu cần thiết
có trong hồ sơ vụ việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
87.Quyền, ngha vụ của người bị khiếu nại Trả lời:
Được quy định tại Điều 13, luật Khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
c) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Người bị khiếu nại có các ngha vụ sau đây:
a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
b) Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về
tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu
cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
e) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
88.Thẩm quyền giải quyết khiếu nại Trả lời: Lần đầu:
Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để
làm cơ sở giải quyết khiếu nại.
- Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của
Luật này; ra quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định giải quyết bồi thường,
bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước,
Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các ngha vụ sau đây:
- Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà
nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại;
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính khi
người khiếu nại yêu cầu;
- Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình; trường hợp khiếu nại do
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì phải thông báo kết quả
giải quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi
người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải
quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
- Người giải quyết khiếu nại lần đầu giải quyết bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do
quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra theo quy định của pháp luật
về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Lần 2:
Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có yêu cầu để làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Triệu tập cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia đối thoại; d) Trưng cầu giám định;
đ) Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn khi xét thấy cần thiết.
Người giải quyết khiếu nại lần hai có các ngha vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết;
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan;
d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu
nại, người bị khiếu nại hoặc Tòa án yêu cầu.
89.Đối tượng của khiếu kiện hành chính – liên hệ vào lnh vực kinh doanh.
90.Thẩm quyền xét xử hành chính của các cấp Tòa án
II. Mô %t s Ā b)i tâ % p tham kh0o
1. Trong những người giữ các chức vụ sau đây, người nào là công chức và
giải thích: Bộ trưởng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; Chủ tịch Hô i
đồng nhân dân huyện, Đại biểu Hô i đồng nhân dân xã; Chuyên viên
Phòng Tư pháp huyện; Chuyên viên tư pháp xã; thành viên Ban thanh tra nhân dân.
Trả lời: Công chức có các dấu hiệu sau:
(1): Là công dân Việt Nam.
(2): Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh.
(3): Công việc có tính chuyên nghiệp và thường xuyên.
(4): Làm việc trong cơ quan nhà nước, Đảng, các tổ chức chính trị - xã
hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân và Công an nhân dân và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập.
(5): Trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; riêng lương
của công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì theo quy định riêng.
Công chức nhà nước làm việc ở các cơ quan sau: (1): Văn phòng Quốc hội.
(2): Văn phòng Chủ tịch nước.
(3): Các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện. (4): TAND, VKSND các cấp.
(5): Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ ngha Việt Nam ở nước ngoài.
(6): Đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập. (7): UBND cấp xã.
Từ đó, ta có thể xác định được rằng những người là công chức trong câu hỏi
trên là Chuyên viên Phòng Tư pháp huyện và Chuyên viên Tư pháp xã.
2. Chiến sỹ cảnh sát giao thông A đang thi hành công vụ, khi phát hiện hành vi
vi phạm giao thông đã ra quyết định xử phạt người vi phạm 250.000 đồng và
không lập biên bản. Hỏi: Thủ tục xử phạt đó có hợp pháp không? Tại sao?
Trả lời: Thủ tục xử phạt đó hợp pháp trong trường hợp không bị phát hiện bởi
thiết bị kỹ thuật. Trong trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện bởi thiết bị kỹ
thuật thì trước khi nhận quyết định xử phạt thì phải lập biên bản theo LXLVPHC 2012.
3. Ông V. là công chức làm việc tại Sở T., trong giờ làm việc ông sử dụng xe
của cơ quan để giải quyết việc riêng, trên đường gây tai nạn do vượt quá tốc độ
quy định. Hỏi: có những loại trách nhiệm pháp lý nào có thể áp dụng với ông V.? Trả lời:
- Trách nhiệm kỷ luật: sử dụng xe cơ quan đi giải quyết việc riêng.
- Trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự: trên đường đi do vượt quá
tốc độ quy định nên gây ra tai nạn. Tùy vào mức độ nặng nh攃⌀ của tai nạn mà có
thể truy cứu trách nhiệm hành chính hay trách nhiệm hình sự.
- Trách nhiệm vật chất: bồi thường đối với người bị tai nạn.
4. Bộ G. ban hành quy định về hạn chế việc đăng ký xe môtô, xe gắn máy đối
với người dân có hộ khẩu ở các thành phố lớn, theo đó mỗi người chỉ được đăng
ký tối đa mô t xe môtô hoă c mô t xe gắn máy.
Nêu nhận xét của anh/chị về: Tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản đó? Trả lời:
- Tính chất pháp lý: Đặt ra quyết định hành chính quy phạm.
- Tính hợp pháp: Văn bản này bất hợp hiến. Theo Khoản 2, Điều 32, Hiến pháp
2013 có quy định “Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo
hộ”. Văn bản này đã xâm phạm đến quyền được bảo hộ về tài sản của người dân.
5. Trần T có một vườn cây ở cạnh đường trục của xã. Xã có chủ trương mở rộng
đường nhưng chưa thống nhất được phương án đền bù thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã đã ra quyết định cưỡng chế chặt cây giải phóng mặt bằng. T làm đơn
khiếu nại gửi tới Ban Thanh tra nhân dân xã. Ban Thanh tra nhân dân xã thụ lý
đơn khiếu nại của T và chuyển cho Chủ tịch xã giải quyết.
Hỏi: Cách làm của Thanh tra nhân dân có đúng pháp luật hay không? Tại sao?
Trả lời: Đúng. Theo Điều 17 Luật Khiếu nại 2011. Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Thanh tra nhân dân không có quyền giải quyết khiếu nại mà chỉ tiếp nhận đơn
sau đó chuyển đến chủ tịch UBND huyện giải quyết.
6. Ngày 11/7/2014, các cơ quan chức năng phát hiện và lập biên bản về hành vi
tàng trữ, lưu hành văn hóa phẩm độc hại của M. Đến ngày 25/10/2014, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Quận H. ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm của M., bao gồm các biện pháp sau: phạt tiền và buộc tiêu
hủy toàn bộ số văn hóa phẩm độc hại đó. Đánh giá tính hợp pháp của Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận H. Trả lời:
Thời điểm phát hiện vi phạm => lập biên bản => ra quyết định xử phạt (Điều 66 LXLVPHC)
Quyết định của Chủ tịch UBND mang tính bất hợp pháp do vi phạm về thủ tục,
do ban hành sai thẩm quyền. Thời hạn tối đa của việc kéo dài thời hạn ra quyết
định xử phạt hành chính tối đa là 60 ngày nhưng quyết định của UBND đã quá
60 ngày (3 tháng) nên quyết định không hợp pháp.
7. Ông M. có hành vi xây nhà trái phép từ năm 2013. Đến năm 2016, Ủy ban
nhân dân Quận H. mới lập biên bản xử lý vụ việc, sau đó ban hành Quyết định
buộc tháo dỡ phần căn nhà xây dựng trái phép của ông M. Hỏi Quyết định của
Ủy ban nhân dân quận H. có hợp pháp không? Tại sao?
Trả lời: Theo như trình bày, căn nhà xây dựng không phép vào năm 2004 nhưng
không rõ vào ngày tháng năm nào của năm 2004. Do Luật xây dựng có hiệu lực
vào ngày 1/7/2004 nên những căn nhà xây không phép trước ngày 1/7/2004 sẽ
giải quyết khác với nhà xây không phép sau ngày 1/7/2004. Vì vậy có thể chia
làm 2 trường hợp như sau:
- Nếu căn cứ căn nhà xây dựng không phép trước ngày 1/7/2004: Căn cứ quyết
định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về nguyên
tắc các công trình này được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước thực hiện quy
hoạch về xây dựng, nếu căn nhà không phù hợp với quy hoạch về xây dựng,
nhưng khi chủ công trình phá dỡ công trình xây dựng không phù hợp với quy
hoạch sẽ được đền bù theo quy định của pháp luật. Do đó, trong trường hợp này,
UBND huyện ban hành quyết định tháo dỡ nhà không phép của ông M là sai.
- Nếu căn cứ căn nhà xây dựng không phép sau ngày 1/7/2004: Theo như trình
bày thì UBND quận H ban hành quyết định tháo dỡ nhà không phép vào năm
2008. Do câu hỏi không hỏi rõ quyết định trên sai về phương diện nào, phương
diện thời hiệu hay phương diện nội dung. Do đó, có thể tạm xem xét quyết định
trên ở 2 phương diện sau:
+ Về thời hiệu, căn cứ nghị định 180/2007/NĐ-CP ngày 7/12/2007 của Chính
phủ theo Nghị định này không quy định về thời hiệu ban hành quyết định tháo
dỡ nhà xây dựng không phép. Do đó, về phương diện thời hiệu quyết định tháo
dỡ trên không bị vi phạm về thời hiệu.
+ Về nội dung, do câu hỏi quá đơn giản nên không đủ thông tin để trả lời một
cách cụ thể. Để biết nội dung liên quan đến xử phạt nhà xây dựng không giấy
phép, chúng ta nên tham khảo các điều 12, 13, 14 và 15 nghị định
180/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Anh C. đã trúng tuyển kỳ thi tuyển công chức và được nhận vào tập sự tại Ủy
ban nhân dân huyện N. Trong thời gian tập sự, do có hành vi vi phạm pháp luật,
anh C. bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ra Quyết định kỷ luật với hình thức
cảnh cáo. Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện N đã ra Quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với anh C.
Hỏi Quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với anh C đúng hay sai? Tại sao?
Trả lời: Quyết định này là sai vì anh C mới chỉ là công chức tập sự chưa phải là
công chức chính thức nên không thể xử lý anh C theo Luật Cán bộ, Công chức
được mà phải xử lý theo Luật Lao động. Do đó, phải xử lý kỷ luật đối với anh C
theo Luật Lao động 2013 như sau:
Điều 125: Hình thức xử lý kỷ luật lao động: 1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức. 3. Sa thải.
9. Để góp phần xây dựng nếp sống văn hoá mới, xã Y đã xây dựng hương ước
(đã được Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn), trong đó có nội dung: Gia đình
nào tổ chức việc cưới xin cho con cháu mà có hút thuốc lá, uống rượu thì sẽ bị
phạt hành chính 500.000đ, số tiền thu được sẽ bổ sung vào quỹ chung của thôn.
Quy định trên của hương ước xã Y có đúng pháp luật không? Tại sao?
Trả lời: Quy định trên của hương ước xã Y là sai vì hương ước của xã Y tương
đương 1 quyết định hành chính cá biệt áp dụng cho toàn bộ gia đình thuộc xã Y,
theo Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003 thì không có điều nào quy định một
xã dược ban hành hay xây dựng một quyết định hành chính yêu cầu người dân
phải đóng góp những khoản tiền không theo quy định của pháp luật. Việc đóng
góp hay không là hoàn toàn tự nguyện, không phải bắt buộc, UBND huyện phê
chuẩn tức là đã quyết định ban hành hương ước trên của xã Y, như vậy là trái
pháp luật, vì trong quá trình xem xét nội dung đã thấy được những quyết định
vô lý của hương ước, không theo quy định của pháp luật. Cân lưu ý: Chỉ có
Chính phủ, Quốc hội, UBTV Quốc hội mới có quyền quy định mức phạt.
CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI TÌNH HUỐNG:
Bước 1: Trả lời trực tiếp câu hỏi.
Bước 2: Nêu căn cứ pháp lý. Bước 3: Giải thích.