












Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58137911 KINH TẾ CHÍNH TRỊ 
Nội dung 1: Phân tích 2 điều kiện ra đời, tồn tại SX hàng hoá (bài 6)  Hướng dẫn: 
- trình bày khái niệm sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá 
- Đặc trưng và ưu thế của SX hàng hoá (trang 50,51) có thể nêu ngắn  gọn hơn 
- (Nội dung chính) Phân tích 2 điều kiện ra đời: trong quá trình trình 
bày nêu khái niệm phân công lao động xã hội, lưu ý ghi đúng thuật  ngữ.  Trả lời 
khái niệm sản xuất tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá 
K/N: sản xuất tự cung tự cấp là sx nhằm để thoả mãn nhu cầu của 
chính bản thân ngừoi sản xuất.(mượn cây viết – xin không cho, mua không 
bán, lén lấy là chiếm đoạt) 
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó 
của con người thông qua trao đổi, mua bán. 
sản xuất hàng hoá sx trao đổi, mua bán trên thị trường (trồng lúa 
để ăn -> tự cung tự cấp - trồng để bán -> sx hàng hoá) Trong lịch sử, không 
phải ngay từ đầu khi loài người xuất hiện đã có sản xuất hàng hóa. Sản xuất 
hàng hóa chỉ tồn tại trong một số PTSX xã hội, gắn liền với những điều 
kiện lịch sử nhất định. 
Đặc trưng và ưu thế của SX hàng hoá(trang 50,51) 
Sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sx tự cung, tự cấp, 
biểu hiện qua các khía cạnh sau: 
Thứ nhất, SXHH ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã hội, 
chuyên môn hoá sx, do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã 
hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như của từng vùng, từng địa 
phương. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc gia thì nó 
còn khai thác được lợi thế của mỗi quốc gia. (nông thôn – nông nghiệp, thực 
phẩm; thành thị - hàng tiêu dùng đóng góp như xà phòng) 
Thứ hai, trong nền SXHH, sự tác động của những quy luật vốn có 
của sản xuất và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh 
tranh,...buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tính toán, cải tiến kỹ 
thuật, hợp lý hóa sx, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. 
(cạnh tranh nhiều -> sản phẩm yêu cầu chất lượng cao, giá thành thấp -> 
cuộc sống ngày càng được nâng cao)      lOMoAR cPSD| 58137911
Thứ ba, trong nền SXHH, quy mô, tính chất tổ chức sx không bị giới 
hạn mà nó được mở rộng, xh hóa ngày càng cao dựa trên cơ sở ngày càng 
tăng nhu cầu và nguồn lực xh. Điều đó tạo điều kiện ứng dụng những thành 
tựu KH CN thúc đẩy sx phát triển. (toàn cầu hoá - hội nhập quốc tế) 
Thứ tư, SXHH phát triển trở thành một trong những điều kiện để 
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, văn hóa cho người dân. 
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, SXHH cũng có những mặt trái như 
phân hóa hóa sx thành giàu nghèo, nguy cơ khủng hoảng kt, hủy hoại mt 
sinh thái,..Thực tế hơn 35 năm đổi mới đất nước, VN đã chứng minh những 
ưu thế nổi bật của SXHH, đồng thời cũng bộc lộ những mặt trái, thách thức 
cần khắc phục: gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,… 
(Nội dung chính) Phân tích 2 điều kiện ra đời: trong quá trình trình 
bày nêu khái niệm phân công lao động xã hội, lưu ý ghi đúng thuật ngữ. 
Điều kiện để sản xuất hàng hóa ra đời bao gồm: 
Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã 
hội là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác 
nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa lao động, đó chính là chuyên môn hóa sản 
xuất thành những ngành nghề khác nhau. Do có phân công lao động xã hội, 
mỗi người chỉ sản xuất một thứ hoặc một vài sản phẩm. Song, nhu cầu của 
họ lại bao hàm nhiều thứ khác nhau, để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi phải cần 
có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhau. 
Nhờ có phân công lao động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất mà năng 
suất lao động tăng lên, làm ra nhiều sản phẩm để trao đổi và tiêu dùng. Phân 
công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng 
mở rộng hơn, đa dạng hơn. 
Ví dụ: sx ra một chiếc điện thoại phải qua từng công ty để lắp ráp.  tiếp ở trong vở  
Thứ hai, có sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những 
người sản xuất.  
Trong lịch sử, tính tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về 
TLSX mà ban đầu là chế độ sở hữu về TLSX quy định. Sau đó, trong điều 
kiện của sản xuất lớn với sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, 
thì sự tách biệt kinh tế giữa những người sản xuất, giữa các doanh nghiệp 
thuộc cùng một chế độ sỡ hữu có tính tự chủ kinh doanh quy định. Chính do 
quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX, về sản phẩm lao động và những hình 
thức tách biệt khác nhau về mặt kinh tế, về lợi ích đã làm cho lao động của 
người sản xuất mang tính chất là lao động tư nhân, làm cho sản xuất và tái      lOMoAR cPSD| 58137911
sx của họ tách biệt với nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó, khi muốn 
tiêu dùng sản phẩm của nhau, họ phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. 
Qua đây, cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển mô hình 
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay được làm rõ. Muốn 
đẩy mạnh phát triển KTTT ở một số địa bàn, ngành cũng cần thúc đẩy phân 
công lao động thông qua hướng nghiệp, đào tạo và tọa quyền tự chủ về quyền 
sở hữu, sử dụng các yếu tố sản xuất. 
Do quan hệ sỡ hữu khác nhau về TLSX (xuất hiện chế độ tư hữu) > 
những người sx trở nên độc lập với nhau -> người này muốn sử dụng sản 
phẩm của ngkhac phải thông qua trao đổi (dần dần có sự tính toán thiệt hơn)-
> trao đổi mang hình thức là trao đổi hàng hoá. 
Từ sự phân tích hai điều kiện trên đây cho thấy, trong nền sx hàng 
hóa tồn tại các mâu thuẫn sau: với phân công lao động XH, lao động của họ 
mang tính chất là lao động xh, song với tách biệt tương đối về mặt kinh tế, 
lao động của họ mang tính chất lao động tư nhân. Mâu thuẫn này được giải 
quyết khi sản phẩm được trao đối dưới hình thức hàng hóa. Sản xuất hàng 
hóa ra đời, tồn tại và phát triển từ thấp đến cao trong một số phương thức sx  xã hội.        lOMoAR cPSD| 58137911
Nội dung 2: Chứng minh CNH là con đường tất yếu để xây dựng xã 
hội mới (bài 10) Hướng dẫn: 
- trình bày khái niệm CNH, HĐH, CNH-HĐH 
- Trang 173-174 là nội dung chính, lưu ý quan trọng là 5 gạch đầu 
dong cuối trang 174. Một số số liệu về tăng trưởng kinh tế, năng cao 
đời sống, hội nhập quốc tế của VN trong thời gian qua (chọn số liệu 
nổi bật, viết ngắn gọn nhất) 
- 3 mục tiêu tổng quát (đến năm 2025, 2030, 2045,….) 
Trả lời khái niệm CNH: là quá trình chuyển dịch từ KT nông nghiệp  (hay 
tiền công nghiệp) lên KT công nghiệp, từ sx nông nghiệp lên sx công nghiệp, 
từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp. Theo nghĩa chung 
nhất: CNH là quá trình chuyển đổi nền KT từ LĐ thủ công là chính sang sd 
phổ biến sức lao động kết hợp với máy móc. 
HĐH: là quá trình chuyển dịch căn bản từ XH truyền thống lên XH 
hiện đại, quá trình là cho KT và đời sống XH mang tính chất và trình độ của  thời đại ngày nay. 
Ví dụ: chiếc điện thoại (công nghiệp hoá) từ Iphone3-IP15 (HĐH) 
CNH-HĐH: Đảng ta đưa ra quan điểm: “CNH HĐH là quá trình chuyển đổi 
căn bản, toàn diện các hoạt động sx, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT, XH 
từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức 
lao động cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại 
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ KHCN, tạo ra năng suất 
lao động xã hội cao.” tại hội nghị TW 7 khoá VII năm 1994 Trang 173-174 
là nội dung chính, lưu ý quan trọng là 5 gạch đầu dong cuối trang 174. Một 
số số liệu về tăng trưởng kinh tế, năng cao đời sống, hội nhập quốc tế của 
VN trong thời gian qua (chọn số liệu nổi bật, viết ngắn gọn nhất) 
* Tính tất yếu tiến hành CNHHĐH 
Thứ nhất, dựa trên yêu cầu xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của  CNXH. 
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật 
tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các 
yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật 
(công nghệ) tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra 
của cải vật chất đáp ứng nhu cầu xã hội. 
Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội 
là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học -      lOMoAR cPSD| 58137911
kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản  xuất thống trị. 
Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ 
sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho 
phương thức sản xuất đó. 
Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước 
chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng 
của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ 
khí hoá. Phương thức sx TBCN sở dĩ chiến thắng phương thức sx phong kiến 
vì nó tạo ra nền đại công nghiệp để có năng suất lao động cao hơn. Điều này 
chứng tỏ, phương thức SX XHCN tất yếu phải phát triển dựa trên cơ sở VC 
-KT ở trình độ cao hơn CNTB. 
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ 
nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: 
trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa 
học và công nghệ hiện đại. 
Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền 
công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa 
cao dựa trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một 
cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó không 
chỉ kế thừa những thành quả văn minh nhân loại đã đạt được trong CNTB, 
mà còn được phát triển và hoàn thiện trên cơ sở những thành tựu mới nhất 
của KH và CN, tham gia tích cực và có hiệu quả vào phân công lao động và  hợp tác quốc tế. 
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã 
hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu 
khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông 
qua côngnghiệp hóa, hiện đại hóa. 
Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có 
công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến 
đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ 
thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa 
xã hội, các nước này phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành 
cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát 
triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất; hình 
thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức, sắp 
xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn.      lOMoAR cPSD| 58137911
Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội 
như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải 
thực hiện từ đầu, từ không đến có, từ gốc đến ngọn thông qua công nghiệp  hóa, hiện đại hóa. 
Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng 
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, phát triển mạnh mẽ lực 
lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 
Để có một xã hội như ngày nay không phải do tự nhiên có mà do quá trình 
tích lũy về lượng ngay từ khi loài người xuất hiện. Trong quá trình sản xuất, 
con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến nó thông qua lao động, trải 
qua nhiều thăng trầm của lịch sử để tạo ra được những thành tựu đáng kể 
trong tạo ra cơ sở vật chất. Thành tựu đạt được là do quy luật phát triển tự 
thân vận động của con người trong toàn xã hội. Ngày nay, công cuộc xây 
dựng ở các nước đã cố gắng trong cuộc cạnh tranh về kinh tế. Điều được thể 
hiện qua chính sách, đường lối về phát triển kinh tế ngày một toàn diện, về 
các mặt quan hệ sản xuất, LLSX, nền văn hóa và con người của xã hội đó. 
Do đó, công nghiệp hóa chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ 
sở vật chất - kỹ thuật cho nền sản xuất hiện đại. 
Đối với các nước đã trải qua giai đoạn phát triển của CNTB, bước vào xây 
dựng CNXH, việc xác lập cơ sở vật chất kỹ thật của CNXH được tiến hành 
thông qua kế thừa, điều chỉnh và hoàn thiện CSVCKT đã đạt được trong 
CNTB theo yêu cầu của chế độ mới và phát triển nó lên trình độ cao hơn. 
Tạo lập CSVCKT để xây dựng CNXH hiện thực là đòi hỏi có tình bắt buộc 
đối với các nước muốn quá độ lên CNXH. 
Đòi hỏi này càng trở nên cấp thiết đối với một nước có điểm xuất phát thấp 
như VN. Con đường cơ bản để xây dựng CSVC KT của CNXH ở nước ta 
hiện nay tất yếu là phải đẩy mạnh CNHHĐH gắn với phát triên kinh tế tri  thức và kinh tế số. 
Xây dựng CSVC KT cho nền sản xuất lớn hiện đại cũng là một quy luật 
chung, phổ biến đối với các nước. Tuy nhiên tùy từng nước khác nhau, do 
điểm xuất phát tiến lên khác nhau, mục tiêu phát triển không giống nhau nên 
cách thức tiến hành xây dựng CSVC KT cho nền sản xuất lớn, hiện đại không 
giống nhau. Đối với những nước có nền kinh tế kém phát triển như nước ta 
(nền sx nhỏ, kỹ thuật thủ công là chủ yếu,..), CNH là quá trình mang tính 
quy luật, tính tất yếu để tồn tại và phát triển nhằm tạo ra CSVCKT cho nền  sx lớn, hiện đại.      lOMoAR cPSD| 58137911
Thứ hai, thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ 
có những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế xã hội  của đất nước:  
Một là, khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu. Nước ta tiến hành CNH 
HĐH trong điều kiện khoa học và công nghệ thế giới diễn ra mạnh mẽ chưa 
từng có, các nước đang trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Ở 
trong nước, tuy đã có những phát triển tích cực, nhưng về cơ bản chúng ta 
vẫn chưa thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển. Đất nước phải 
đối mặt với các thách thức, khó khăn như về môi trường, sự tụt hậu ngày 
càng xa hơn so với trình độ chung của thế giới, thu hẹp khoảng cách với các 
nước phát triển khi bản thân họ đã có trình độ phát triển cao hơn,.. Trong 
điều kiện đó, chúng ta không bỏ lỡ cơ hội, mà phải tìm giải pháp bứt phá, 
phải khai thác “lợi thế nước đi sau” nhằm đẩy mạnh CNH HĐH. Chỉ có tiến 
hành CNH HĐH thì mới khắc phục tình trạng nghèo, lạc hậu. Hai là, tạo 
điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước, 
nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra 
nhiều việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do toàn diện của 
con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. Ba là, nâng cao đời sống 
nhân dân. Công nghiệp hóa hiện đại hóa thúc đẩy nền kinh tế phát triển 
nhanh chóng, năng suất lao động tăng, tạo việc làm ổn định, tăng thu 
nhập. Bên cạnh đó người dân có cơ hội hưởng phúc lợi xã hội, tiếp cận 
dịch vụ giáo dục, y tế…Từ đó, đời sống nhân dân được ổn định và từng 
bước được nâng cao. 
Bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm nâng cao phúc lợi xã hội cho 
người dân; thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối với người có công; 
tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương; mở rộng bảo hiểm xã hội; tỉ lệ bảo 
hiểm y tế đạt trên 90%. Hệ thống tổ chức y tế tiếp tục được kiện toàn. Quy 
mô, năng lực, chất lượng y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phòng, chống 
dịch, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được nhiều 
kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong 
phòng, chống đại dịch Covid-19. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; 
tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3%; nhà ở xã hội 
được quan tâm; đã hoàn thành các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, trong 
đó có nhiều mục tiêu về giảm nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành trước thời 
hạn, được đánh giá là điểm sáng; đang tích cực triển khai thực hiện mục 
tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.      lOMoAR cPSD| 58137911
Bốn là, tăng cường khả năng quốc phòng, xây dựng nền kinh tế độc lập, 
tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế. 
Kết hợp có hiệu quả quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hoá, xã hội trong 
từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức 
và giải quyết các mối quan hệ với đối tác, đối tượng có bước chuyển quan 
trọng. Đã ban hành và triển khai đồng bộ các chiến lược quan trọng, như: 
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược quốc phòng, Chiến lược quân sự, 
Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia, Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia 
và Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trên không gian mạng v.v.. Đẩy mạnh hợp tác 
và hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh, tham gia tích cực và hiệu quả 
vào việc gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc. Chủ động đấu tranh kịp thời, 
hiệu quả, từng bước đẩy lùi các loại tội phạm; phòng ngừa và ứng phó kịp 
thời với các mối đe doạ an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống; 
làm thất bại âm mưu và hoạt động "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của 
các thế lực thù địch, phản động. 
Năm là, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội. CNH HĐH tạo điều kiện thay 
đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự 
của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng 
cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần 
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Bởi CNH HĐH tạo ra những 
điều kiện cần thiết về con người và khoa học, công nghệ thúc đẩy chuyển 
dịch cơ cấu kinh tế cho phép khai thác và phát huy có hiệu quả các nguồn 
lực để tăng trưởng kinh tế, tạo ra khả năng thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao 
của con người. Thông qua quá trình này sẽ cải thiện điều kiện của người lao 
động, giải phóng lao động nặng nhọc, lao động trong môi trường độc hại, 
tạo điều kiện con người phát triển tự do, toàn diện. 
Theo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Trong nhiệm kỳ qua, Kinh 
tế vĩ mô ổn định, lạm phát luôn được kiểm soát ở mức thấp; các cân đối lớn 
của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; nợ công giảm, nợ xấu được kiểm soát. 
Mặc dù năm cuối nhiệm kỳ, đại dịch Covid-19 và thiên tai, bão lũ nghiêm 
trọng liên tiếp xảy ra ở các tỉnh miền Trung đã tác động nặng nề tới mọi mặt 
của đời sống kinh tế - xã hội, nhưng tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai 
đoạn 2016 - 2020 vẫn đạt khoảng 6%/năm (riêng năm 2020 tăng trưởng GDP 
vẫn đạt 2,91% là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới). Quy mô 
nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên (năm 2020, GDP đạt 
271,2 tỉ USD và thu nhập bình quân đầu người đạt 2.779 USD/người). Chất      lOMoAR cPSD| 58137911
lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động tăng từ 4,3%/năm giai 
đoạn 2011 - 2015 lên khoảng 6%/năm giai đoạn 2016 - 2020. 
Sáu là, tạo điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng. 
Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều sâu, 
tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác. Chủ động tham 
gia xây dựng các nguyên tắc, chuẩn mực trong các thể chế đa phương khu 
vực và toàn cầu; xử lý đúng đắn, hiệu quả quan hệ với các nước láng giềng, 
các nước lớn, các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác khác. 
Đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước, đối ngoại nhân dân được triển khai 
đồng bộ và toàn diện. Tiếp tục hoàn thiện và thực thi có hiệu quả cơ chế 
quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; tăng cường công tác bảo hộ 
công dân và công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Hội nhập quốc tế tiếp 
tục được triển khai chủ động, tích cực, tạo không gian quan hệ rộng mở, 
tranh thủ được sự hợp tác, giúp đỡ của cộng đồng quốc tế. Vị thế, uy tín, vai 
trò của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới ngày càng được nâng cao 
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là 
đểthực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng 
xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Vì vậy, 
Đảng ta xácđịnh: "Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước 
theo hướng hiện đại ... là nhiệm vụ trung tâm" trong suốt thời kỳ quá độ lên 
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.  - 
3 mục tiêu tổng quát (đến năm 2025, 2030, 2045,….)  - 
Đến năm 2025: Là nước đang phát triển có công nghiệp theo hướng 
hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.  - 
Đến năm 2030: Là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại,  thu nhập trung bình cao.  - 
Đến giữa thế kỉ XXI năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập  cao.      lOMoAR cPSD| 58137911         lOMoAR cPSD| 58137911
Nội dung 3: Đặc điểm về LLSX, QHSX của các PTSX trước CNTB (bài  5) 
Hướng dẫn: ghi ngắn gọn như trong tập, phần đầu bài 5 
Trang 46-49Nội dung 4: Xu hướng phát triển tất yếu của CNTB.  Hướng dẫn:  - 
ghi ngắn gọn như trong tập, phần cuối bài 6  -  Xu hướng vận động  Trà lời   
Xu hướng phát triển nhanh chóng của nền KT với tốc độ tăng trưởng cao  (Tr89) 
Xu thế trì trệ (Trang 90) 
Nội dung 5: Vai trò của CNTB đối với sự ptrien của xh loài người (bài  6)  Hướng dẫn:  - 
5 vai trò (không cần phân tích, không cần chứng minh) ghi đúng  phần cô dạy  Trong vở 
Nội dung 6: Nội dung định hướng XHCN trong mô hình KTTT định  hướng XHCN ở VN      lOMoAR cPSD| 58137911 Hướng dẫn  -  5 gạch đầu dòng 
Nội dung định hướng XHCN thể hiện ở 5 điểm  - 
Có sự quản lý của NNPQ XHCN (NN của ND, do ND, vì ND)  -  Do ĐCSVN lãnh đạo  - 
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển mạnh LLSX  - 
Xác lập QHSX tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh LLSX  - 
Thực hiện tiến bộ, công bằng XH trong từng bước, từng chính sách  phát triển  Trả lời 
Nền KT nhiều thành phần: Mô hình KT nhiều thành phần, CC vận hành nền 
KTHT hình lập theo định hướng XHCN và CCTT và sự quản lý của  Nhà nước 
Nền KTHH nhiều TP vận hành theo CCTT Khái  niệm: 
Nền KTTT định hướng XHCN VN là nền KT vận hành đầy đủ đồng bộ 
theo các quy luật của KTTT, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù 
hợp với từng giai đoạn phát triển của từng đất nước; là nền KTTT hiện đại 
và HNQT, có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền XNCN, do ĐCSVN 
lãnh đạo, nhằm mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, công  minh”. 
Quan điểm về KTTT định hướng XHCN ở VN theo đại hội XIII 
KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời 
kỳ quá độ lên CNXH. Đó là nền KTTT hiện đại, hội nhập quốc tế, vận 
hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của KTTT, có sự quản lý của Nhà 
nước pháp quyền XHCN, do ĐCSVN lãnh đạo; đảm bảo định hướng 
XHCN vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, công minh” 
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. 
Tại sao phải ptriển KTTT tại VN? 
Điệu kiện trong nước <-> Tính tất yếu khách quan <-> Điệu kiện quốc tế 
(toàn cầu hoà, gia nhập nền KT thế giới cùng hợp tác phát triển 
Nội dung định hướng XHCN thể hiện ở 5 điểm  Trang 193 
1. Có sự quản lý của NNPQ XHCN (NN của ND, do ND, vì ND)  2. Do ĐCSVN lãnh đạo 
3. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển mạnh LLSX      lOMoAR cPSD| 58137911
4. Xác lập QHSX tiến bộ phù hợp để thúc đẩy phát triển mạnh LLSX 
5. Thực hiện tiến bộ, công bằng XH trong từng bước, từng chính sách  phát triển 
Đảng ta từng bước cập nhật bổ sung qua mỗi kì ĐH để phát triển nền  KTTT định hướng XHCN    Lưu ý: 
Không được tuỳ tiện viết tắt, phải có quy ước 
Phải đảm bảo nội dung không chép theo  Bài thi trong 90-120ph 
Nội dung: trên lớp cô giảng và trong giáo trình (không lấy tài liệu khác) trừ  số liệu