lO MoARcPSD| 45467232
1
Câu 1. Phân ch s kc nhau gia loại hình văn hóa gc chăn nuôi du mục văn hoá gc nông
nghip trng trt. gii nguyên nhân ca s kc nhau đó.
Văn hóa gốc chăn nuôi du mc
Văn hoá gc nông nghip trng
trt
Cơ s hình thành
Loi hình văn hóa gc hình
thành phương y gm toàn
b châu Âu. Do điu kin khí hu
lnh khô, địa hình ch yếu là
thảo nguyên đng c, thích hp
chăn ni vậy ngh truyn
thng của dân phương y c
a là chăn nuôi.
Loi hình văn hóa gc nông
nghip trng trt nói đến văn
hóa phương Đông gm Châu Á và
Châu Phi. Với điều kin khí hu
nóng ẩm, mưa nhiều, nhng
con sông ln, những ng đng
bng trù p, phì nhiêu thích hp
cho ngh trng trt phát trin.
Cách sống, nơi
loại hình chăn nuôi gia súc
nên đòi hỏi phi sống du cư,
thích di chuyn, trọng động,
ng ngoi để tìm c vùng
đất mi, có thức ăn mới phù
hp để phát trin ngh chăn
nuôi gia súc ca mình.
Do ngh trng trt buc con
ngưi phi sống đnh , phải lo
to dng cuc sng u dài, không
thích di chuyn, thích ổn đnh,
trng tĩnh, hướng ni.
Quan h vi thiên nhiên
luôn di chuyn nên cuc sng
ca dân du mc không ph
thuc vào thiên nhiên, ny sinh
tâm coi thường thiên nhiên
tham vng chinh phc t
nhiên.
Do ngh trng trt ph thuc vào
thiên nhiên nên dân rất tôn
trng sùng bái thiên nhiên, đt
ra nhng v thn bo h mùa
màng như Thần Mưa, Thần Nng,
…vi mong mun sng hòa hp
vi thiên nhiên, hi vng M thiên
nhiên s h tr, giúp cho cuc
sng và mùa màn tr nên tt hơn,
đưc bi thu.
Quan h hi
sống du nên tính gn kết
cộng đồng ca dân du mc
không cao, đ cao tính nhân
dn đến tâm ganh đua, cnh
tranh, hiếu thng, li sng độc
tôn, độc đoán trong tiếp nhn,
cng rắn trong đối phó.
Đề cao tính cng đồng do cuc
sng ng nghip, ph thuc o
t nhiên, buộc cư dân phải sng
định , tính cng đồng gn kết,
liên kết sc mnh để chng chi,
đối phó vi t nhiên, tương thân
tương tr ln nhau trong lao
động sn xut.
lO MoARcPSD|45467232
2
Có li sng trng , ng x theo
nguyên tc, thói quen tôn trng
pháp lut.
Do cuc sng cng đồng, gn kết
vi nhau nên sng trng tình,
giúp đ trong c mi quan h
trong đi sng hng ngày, thái
độ ng x mm do, linh hot
tng qua giao tiếp, li nói đ
tránh làm mt lòng nhau (uốn lưỡi
7 lần trưc khi i).
Do cuc sng du cư nên cn đến
sc mạnh để bo v dân
trong b tc chng li s m
chiếm ca c b tc khác nên
người đàn ông có vai trò quan
trng, t đó tạo nên tư ng
trng sc mnh, trng , trng
nam gii.
Trng tình nghĩa, trọng văn, trng
ph n, vai trò của ngưi ph n
được đ cao. Ngưi ph n gi
vai trò quan trng trong gia đình,
chăm lo vun vén cho gia đình
m c công việc đng áng. d
điển hình là trong văn hóa truyền
thng Vit Nam, tinh thn coi
trng ngôi nhà coi trng cái
bếp, coi trọng ngưi ph n: Ph
n Vit Nam là ngưi qun lí kinh
tế, tài chính trong gia đình. Chính
bi vậy mà ngưi Vit Nam coi
Nht v nhì tri.
Câu 2. Hãy chng minh rằng văn hoá Vit Nam thuc loại hình văn h gc nông nghip trng trt
đin hình.
Vit Nam là 1 quc gia nm trong khu vc ĐNA, với v trí địa lí, t nhiên thun li, nm góc tn cùng
phía Đông Nam Châu Á, khí hu nóng m, mưa nhiu, có nhiu con sông lớn như sông Hng, sông
Mekong… nhiều vùng đồng bng phù sa màu m là điu kin thun lợi để phát trin nông nghip trng
lúa nước. Điển hình nng Đồng bng sông Cu Long là mt trong nhng đồng bng ln, pnhiêu
nht Đông Nam Á, ng sn xut, xut khu lương thc, ln nht Vit Nam. - Cuc sng định cư:
Ngưi Vit Nam có truyn thng gn bó với quê hương x s, với gia đình, làng ớc. Cư dân Vit
Nam ch yếu sinh sng bng ngh nông, trong cách ng x vi t nhiên, do ngh trng trt buộc ngưi
dân phi sng đnh để ch y ci lớn lên, đơm hoa, kết trái thu hoch, t đó ưa thích li sng
n định, cho rng “An cư lc nghip”. T đây hình thành li sng t trị, khép kín, hưng ni.
- Sùng bái thiên nhiên: Do sng ph thuc vào thiên nhiên nên cư dân nông nghip ý thc
tôn trọng, sùng bái, ưc vng sng hoà hp vi thiên nhiên. Ngưi Vit Nam m miệng ra là nhờ
lO MoARcPSD|45467232
3
tri”, “ly trời”vì ln mong muốn mưa thuận gió hoà đ có cuc sống no đ. Các tín ngưng và l
hi sùng bái t nhiên rt ph biến c tc ngưi trên khp mi miền đất nưc. Ngoài ra, Vit Nam
có nhiu lut bo v môi trưng, bo v tài nguyên thiên nhiên.
- Tinh thn gn kết cng đng cao, xem nh vai t cá nhân: Mt con ngựa đau cu b c.
Bt ngun t nền văn hóa nông nghip trng trọt, mà đin hình là trng lúa nước, vic trng lúa rt
vt v nên mọi người trong làng, thưng h tr cho nhau, giúp đ nhau đ nâng cao năng suất lao
động, nhanh chóng hoàn thành công vic. Đồng thi th hin tinh thn tương thân tương ái hỗ tr
nhau chng chi, ng p vi s khc nghit ca t nhiên.
- Li sng trng tình nghĩa, các quan h ng x thường đặt tình cao hơn , ng x mm do,
linh hot trong giao tiếp. Thường gii quyết vi nhau bng li nói, bng s thân thiện để tránh mt
lòng (uốn lưỡi 7 lần trước khi nói).
- Trng ph n: Trọng tình nghĩa, trọng văn, trng ph n, vai trò ca ngưi ph n được đ
cao. Ngưi ph n gi vai trò quan trng trong gia đình, chăm lo vun vén cho gia đình làm các công
việc đồng áng. d điển hình trong n hóa truyền thng Vit Nam, tinh thn coi trng ngôi nhà
coi trng cái bếp, coi trng ngưi ph n: Ph n Việt Nam là ngưi qun lí kinh tế, tài chính trong gia
đình. Chính bởi vậy mà ngưi Vit Nam coi Nht v nhì tri.
- Li tư duy tng hp bin chng, nng v kinh nghim ch quan cm tính cũng th hin rõ
trong n a nhận thc, ng x của ngưi Vit, coi trng kinh nghim ch quan hơn cơ sở khách
quan và tri thc khoa hc (Nhìn mt mà bt hình dong) do ngưi dân Vit Nam sng bng ngh trng
trt nên dân phụ thuc o nhiu yếu t như trời, đất, nắng, mưa…Ví dụ: tng qua nhng câu ca
dao, tc ngữ, bài thơ như Tháng bảy kiến bò ch lo li lt,…. Bên cạnh đó, kiểu duy thiên về ch
quan, cm tính kết hp li sng trng tình đã to nên thói quen tư duy, ng x tùy tin, vô nguyên
tc.
- ng x mm do, linh hot, hiếu a trong duy: Liduy tổng hp bin chng, luôn
đắn đo cân nhc ca ngưi làm ng nghip cng vi nguyên tc trng tình đã dẫn đến li sng linh
hot, ln thay đi đ thích hp vi tng hoàn cnh bu t tròn, ống t i, “Đi với bt mc
áo sa, đi với ma mc áo giy”Mt trái ca tính linh hot là thói tu tin biu hin tt co giãn gi
gic, s thiếu n trng pháp lut, đi “ca sau” để gii quyết công vic Nht quen, nhì thân, tam thn,
t thế.
=>> Nvậy, loại hình văn hóa Việt Nam đưc xem là loại hình văn a gc ng nghip trng trt
điển hình, đều đưc th hin rõ nét trong cách t chc đi sống, phương thc duy, li ng x ca
ngưi Việt và đưc xem là nét đc trưng trong n a Vit Nam.
Câu 3. Hãy ch ra kh năng tn dng, thích nghi và ng phó với i trường t nhiên ca người Vit
đưc th hin lĩnh vực văn hoá vt cht.
Th hin qua 4 ni dung chính sau:
*Văn hóa sản xut vt cht: ngưi Việt đã biết tn dng và ng phó với i trường t nhiên. T
điu kin t nhiên ng m, mưa nhiuthuận li pt trin ngh trng a nước gi v trí ch
đạo, chi phi toàn b nn kinh tế ca XH VN truyn thng. Quá trình ci to và chinh phc t nhn,
lO MoARcPSD|45467232
4
khai hoang, đắp đê chống lt… đã tạo thành c ng đng bng châu th để chuyên canh lúa nưc.
Để phc v cho ngh nông, cha ông ta cũng đã sáng tạo ra mt h thng ng c th công c truyn
rt phong phú, đa dng, gồm hàng trăm kiểu loi khác nhau. Ngoài ra, với điu kin t nhiên thun li,
ngưi Vit còn tn dng để trng các loi cây cho c, qu, lá cây, sợi để làm các ngh th côngTn
dng điu kin t nhiên để chăn nuôi c loi gia súc, gia cm, c ngun li thy hi sn t t nhiên.
*Văn hóa m thc:
- Hai yếu t tính tri chi phi đến văn hóa vật cht ca ngưi Vit tính chất sông nước và thc
vt. S chi phi ca hai yếu t t nhiên này đưc th hiện trưc hết trong vic la chn cơ cu mt
ba ăn truyền thng vi 3 thành phn chính: cơm rau cá.
+ m đưc làm t go, đứng v trí đầu tiên trong bữa ăn Ngưi sng go, cá bo v ớc”. Ngưi
Vit kng ch tn dng y lúa thành go đ nu cơm mà còn biết tn dng go để làm n và làm
bánh: bánh đúc, bánh tráng, hay các loi bánh đc biệt như bánh chưng, bánh dày,...
+ Thành phn th hai trong cơ cu bữa ăn ngưi Vit là rau qu. Ngưi Việt thưng hay nói Đói ăn
rau, đau uống thuc”. Rau qu đặc thù trong cơ cu bữa ăn rau muống dưa , như u ca dao
gu tình nghĩa : Anh đi anh nhớ quê nhà, Nh canh rau mung, nh dm ơng. Cà và dưa là
nhng món ăn hợp thi tiết, được ngưi Vit ưa thích thường đưc d tr để ăn thưng xuyên.
Bên cnh c loi rau qu là thành phn chính trong cu bữa ăn còn có nhng loi rau qung
m gia v như: hành, gng, ớt,… Gia vị cũng là thành phn không th thiếu trong bữa ăn ca ngưi
Vit.
+ Thành phn th ba trong bữa ăn ca ngưi Vit . Ngưi Việt thưng i: Cơm với cá như má
với con.Người Vit còn tn dng c loài thy sn đ chế biến ra c mm mm các loi (mm
, mm m,..)
- Cùng vi thc ăn, đ ung của ngưi Việt cũng sn phm ca trng trt, th k đến như:
ớcchè xanh, rượu đưc nu t go, nếp.
- n a m thc của ngưi Vit mang tính tng hp, tính cng đng tính mc thưc; th hin
tính linh hot việc ăn ung theo mùa, theo ng miền. Đó là biểu hin ca li ng x thích nghi vi
môi trưng t nhiên, thích nghi vi nn kinh tế t cung t cp.
*Văn hóa trang phc:
- Màu sc: người Vit biết tn dụng các điu kin t nhiên để chn các màu sc trang phc p hp
vi môi trường sông ớc như màu nâu, màu đen… Điều đóng phn ánh phong ch truyn thng
của ngưi Việt Nam là ưa s kín đáo, gin d.
- Cht liệu: Ngưi Vit s dng c cht liu may mc sn trong t nhiên, mang đậm du n nông
nghip trng trt, sng x nóng nên thưng chn c cht liu mng, nhẹ, thoáng mát n tằm,
si ng, sợi đay… - Kiu dáng trang phc:
+ Trang phc ca ph n: váy, yếm, áo t thân, áo dài… Ngoài ra chiếc nón là phn không th thiếu
trong trang phc ph n đưc tn dng đ che mưa, che nắng. Trong các dp l hi, ph n mc áo
dài (t thân hoặc năm thân với nhiu màu sc).
lO MoARcPSD|45467232
5
+ Trang phc ca nam giới thưng ngày áo cánh, qun ng rộng để phù hp vi khí hu nóng bc
công việc đồng áng.
=> Tóm li, trang phc truyn thng ca ngưi Việt đã th hin s ng x linh hot để thích nghi
ng phó với môi trưng t nhiên x nhiệt đới nghng trồng lúa nước. Đồng thi, vn th hin
đưc quan nim thm m v v đẹp kín đáo, gin d.
*Văn hóa và đi lại:
- Văn hóa :
+ Vt liu: Tn dng điu kin t nhiên, có sn trong t nhiên ngưi Vit y nbng c cht liu
như g, tre, nứa,… thể hin kh năng sáng tạo ca con ngưi.
+ Kiến trúc nhà:
. Mang dn n ca ng sông nưc, nhà sàn thích hp cho c miền sông nưc ln miền núi để ng phó
vi nhng tác đng xu của môi trưng: tránh côn trùng, thú d.
. Không gian nhà là không gian m, ca rng thoáng mát giao hp vi thiên nhiên.
. Nhà đc cu trúc gian s l theo quan niệm Âm Dương Ngũ Hành.
+ Trong quan nim v kiến trúc, xây nhà, dng cửa: ngưi Vit biết chn hướng nhà, chn đt, tránh
ớng gió độc, đón lấy hưng mt tri, hay xây dng nhà ca gn sông sui để tin sinh hot, trng
trt. Một điểm đc bit trong kiến trúc nhà cửa là đu thun theo phong thy. Đó là s hài hòa gia
thế đất, thếi, ngun nước… Điu này th hin rt rõ trong kiến trúc thành quách như thành Thăng
Long, thành nhà H, kinh thành Huế...
- Văn hóa đi li:
+ Giao thông đường b m phát trin li sống định cư n cư n ít có nhu cầu đi li, do nn kinh
tế t cung t cp nên hn chế nhu cầu trao đổi, muan giữa các ng do sông ngòi y đặc.
+ Giao thông đưng thy:
. do điu kin t nhiên thun li, nhiều sông ngòi…tận dng sông nước nên phương tiện đi li ca
ngưi Vit ch yếu là thuyền, ghe, đò…lênh đênh trên sông c.
. Vì đường thu chiếm ưu thến phn ln đô th các cng sông, cng biển (Vân Đn, Thăng
Long, Ph Hiến…).
. Cuc sng sinh hot gn lin với sông nước n hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong
duy, trong cách ng “Thuyền theo i, gái theo chng”, “Thuyn v có nh bến cng”.
. Ngay khi đi trên bộ, người Vit vn i theo cách của người đi trên sông nưc: ln li, q giang, xe
đò…
=> Tóm lại, văn a ăn, mc, ở, đi li nhng nhu cu thiết thân ca con người nhưng cũng đng thi
th hin s ng x n hóa ca con ngưi với môi trưng t nhiên. Th hin rõ nét du n loi hình
văn hóa ng nghiệp trng trt, đng thi th hin kh năng tận dng, thích nghi ng phó linh hot
vi môi trưng t nhiên ng sông c x s thc vt.
Câu 4. Hãy ch ra s ng x với i trường hi ca người Việt được th hin lĩnh vực văn hoá
vt cht.
Đó vic coi trng ng nghip, chính sách khuyến ng tích cc, khuyến khích khai hoang, m rng
din tích canh tác, bo v sc kéo trong văn hóa sn xut vt cht.
lO MoARcPSD|45467232
6
*n a m thc:
- nh tng hp:
+ Trong cách chế biến đ ăn: hu hết mọi món ăn Việt Nam đu sn phm ca s pha chế tng hp
như xào, nấu, canh, rau sống, n…
+
Trong ch ăn: trong mâm cơm của người Vit bao gi cũng đng thi nhiu loi thc ăn như canh,
rau, cá, thịt,… đưc chế biến đa dạng bng nhiều phương pháp no, rán, nấu, luc,… qtrình ăn
cũng là s tng hp các món ăn.
- nh cng đồng tính mực thưc: Ba ăn của ngưi Việt là ăn chung nên ngưi Vit rt thích trò
chuyện, qua đó cũng th hiện thái đ ng x ý t mc thưc chng mc trong ăn uống (Ăn trông
ni, ngi trông ng).
- nh liên tc:
+ Th hin việc ăn uống theo mùa, theo ng min phù hp vi môi trưng t nhiên Biu hin ca
li ng x thích nghi với môi trưng t nhiên, vi nn kinh tế tiu nông t cung t cp.
+ Th hin vic chế biến và la chn c món ăn đ điu chnh, làm n bng các trng thái của
th m dương, nóng lnh), gia cơ th vi môi trường để đối phó vi thi tiết To s cân bng
giữa con ngưi với môi trưng t nhiên.
+ Th hin trong dng c ăn là đôi đũa. Đôi đũa th dùng mt ch linh hot vi nhiu chức năng
khác nhau. Tập quán ng đũa lâu đi m hình thành nên nhiu triết lý như tính cp đôi “V chng
như đũa có đôi”, tính cân xng “V di không hi bằng đũa nh”, tính tp th đũa c nm”.
*Văn hóa trang phc:
- Chú trng tính bn chc Ăn chắc, mc bn”.
- Thích trang phc kín đáo, gin d Trong s ng x với môi trưng hi, trang phc của ngưi Vit
th hin quan nim thm m v v đẹp kín đáo, gin d.
- Ưa các màu sc âm tính (nâu, đen…) phù hợp với môi trường sông c, thích nghi với điu kin
công việc lao đng nng chân lm tay bùn. Các màu sc dương tính ỏ, vàng…) chỉ mc vào
dp l hi.
- Ngưi Vit rt có ý thc v việc làm đẹp Nời đẹp la, lúa tt phân.
- Phn ánh v thế hi.
*Văn hóa và kiến trúc:
- Ngôi nhà là mt trong nhng yếu t quan trng đảm bo cho cuc sống định cư ổn đnh An cư lc
nghip”.
- Kiến trúc nhà vi không gian mở, các gian nhà thường đ thông nhau, không có vách ngăn, thể hin
vic coi trng không gian sinh hot cng đng. Ranh gii gia c nhàng xóm cũng là không gian
m, gn lin, ni san sát nhau th hin s gn bó.
*Văn hóa đi lại: giao thông đi li ch yếu bằng đưng thy nên văn a cũng gn lin vi nhng
phương tiện đi lại như ghe, xuồng, đò,... tạo nên s ng x vn dng vi môi trưng t nhiên mt
ch hiu qu nht.
lO MoARcPSD|45467232
7
Câu 5. Hãy ch ra mi liên h gia thuyết âm dương Ngũ hành vi s hình thành các triết sng
ca người Vit.
- Nn tng nhn thc ca ngưi Vit da trên thuyết âm dương ngũ hành, đây hệ ng triếthc
Trung Hoa c đại, phn ánh v bn cht và qui lut tn ti ca vn vật trong tr bao gm nhn
thc v t nhiên v đời sng hi con người. Trang văn hóa bản địa ca ngưi Vit cổ, cũng đã có
sn ý nim v s tn ti các cp đôi, các hiện tượng như trời/đất, nóng/lnh, s đi ngu âm/dương,
ý nim v s đối xng, c tín ngưng l nghi, c câu chuyn thn thoại. s để thuyết âm
dương ngũ hành ăn sâu trong đi sng văn a tinh thn ca ngưi Vit, tr thành s nhn thc,
t đó ngưi Vit hình thành triết lí sng cho mình truyn bá cho thế h sau th hin qua các mi
liên h vi:
+ Triết v s n xng, cp đôi: trong tâm thc của ngưi Việt, âm dương luôn tồn ti trong s cp
đôi, tương ng. Ch khi tn ti s n bằng âm dương thì s vt mi hoàn thin trn vn, bn vng
hp qui lut. Các cp âm dương thường được s dng cp đôi n cha/m, ông/bà, tri/đất,
đất/nước…
+ Triết sống quân bình, hài hòa âm dương: ngưi Vit quan nim mi s vt tn ti trong trng thái
n bằng, hài a âm dương thì mới bn vng, không b biến đi trng thái (trèo cao ngã đau, tham
tthâm). Ngưi Vit sng theo triết quân bình, duy ttrạng thái âm dương tr nhau t việc ăn
ung ti vic m nhà . Ví d như trong ăn uống có cá đng th ba trong cơ cu mt bữa ăn hoàn
chnh: Cá sống dưới nước, là lnh, thì trong ba ăn đi din âm, với cơm nấu lên là dương,
canh chua là âm, ăn vi kho t là dương, hài hòa m một. Bên cnh đó cho đến vic ng x hài
hòa trong quan h với người kc đ kng làm mt lòng ai khiến cho ngưi Vit t bng lòng, an
phn vi những gì mình đang có, không hiếu thng (dĩ hòa vi quý), do đó thường phê phán thái đ
sng cực đoan.
+ Triết lí sng lc quan: nhn thc đưc qui lut bù tr âm dương vận hành vào cuc sống nên ngưi
Việt thường có i nhìn bình tĩnh, lc quan trưc mi s biến (trong ri may) nhn thc được qui
lut chuyển hóa âm dương nên có i nhìn bin chng v cuc sống Không ai giàu ba họ, không ai
khó ba đời”. Tuy nhiên nếu lc quan thái qs dn đến tiêu cc, t bng lòng an bài vi cuc sng
hin ti, không n lc c gng.
u 6. Hãy trình bày nhng hiu biết ca anh/ch v pht giáo Vit Nam và vai trò ca pht giáo
đối với đời sống văn h tinh thn ca người Việt a và nay.
*Pht giáo là mt trong ba lung tư ng ni bt của tưng n giáo thi Đại Việt và cho đến
ngày nay. Vào nhng thế k đầu thời Đại Vit, pht giáo phát trin rt nhanh đt ti cc thnh vào
thi Trn và đưc xem là quc go vi nhng đặc điềm ni bật như sau:
- Khuynh hưng nhp thế: Giáo lý ca Pht giáo là cu kh cu nn, ph đ chúng sinh, ln
đồng hành vi cuc sng chúng sinh bng nhng vic m thiết thc, tham gia c hot động XH: nhà
chùa m trưng dy hc, tham gia đào tạo tri thc, nhiều nsư đồng thi thy thuc cha bnh
cho dân, nhiu v cao tăng đưc triều đình mi tham chính hoc c vn trong nhng vic h trng.
Giáo Pht giáo đã được người Vit c th hóa trong các mi liên h đời thường. (Tu đâu cho bằng
tu nhà, th cha kính m mi là chân tu).
lO MoARcPSD|45467232
8
- nh tng hp: mt trong những đặc trưng của li duy nông nghip, chi phi đến thái đ
ngx vi Pht go làm nn sc thái riêng ca Pht go Vit Nam:
+ Dung hp gia Pht go với các tín ngưng truyn thng văn hóa bản đa: dung hp vi tín
ngưng sùng bái t nhiên, với tín ngưng th Mu, dung hp gia vic th Pht vi th các v thn,
Thánh, Mu, Thành Hoàng, Th đa…
+ Dung hp gia c ng phái Pht go ( Thin Tông vi Mt Tông, Thin tông vi Tịnh Động). Bên
cnh đó, nhiu chùa miền Nam có xu hưng kết hp Tiu tha với Đại tha,…
+ Dung hp gia Pht giáo với cn giáo khác như Nho giáo, Đo giáo nhm b sung cho nhau đ
cùng hướng v mt mc đích cuộc sng tt đẹp cho con ngưi.
=> Vi tt c nhng đặc điểm trên, Pht giáo đã bén rễ sâu vào truyn thng tín ngưỡng văn hóa
dân gian ca qun cng, khẳng đnh s hin din qua rt nhiều ngôi chùa đã có từ lâu đời trên khp
mi miền đất nước (như chùa Một Ct, Chùa u (Bc Ninh). Với ngưi dân Vit, go lý phật giáo đã
thm sâu vào triết lí sống, ngôi chùa nơi go dục đạo đức lòng hưng thiện, i an cư ca tâm
hn cũng là in cha c giá tr n a truyền thống đã lch s t lâu. đến ngày nay, trong
s các n giáo có mt Vit Nam, Pht go vn làn go ln nht, nh hưng sâu sc rng
rãi nht. Hin nay, s ợng người đi chùa ngày càng đông, có nim tin vào thuyết nhân qu, luân hi.
Ăn chay vào c ngày rm, mng mt, treo nh Pht bàn th Phật trong nhà. Qua đó ta thấy
đưc vai trò ca Pht giáo trong đi sống văn hóa tinh thần của ngưi Vit t a đến nay là cùng
quan trng.
- ch cc: trong việc điu chnh ý thc hành vi của con ngưi theo triết sng t bi bác ái, nhn
nhn, v tha đã giúp hạn chế s xung đột, tranh chp, góp phn quan trọng đem li s bình yên cuc
sng.
- Tiêu cc như việc khuyên con ngưi t tiết chế c hành vi ca mình mình bằng thái đ nhưng nhn,
cam chu, thm chí c nhn nhc, Pht go đã góp phn làm hn chế kh năng hành đng đấu
tranh ca con ngưi khi cn phi bo v công lý, l phi. Do nh hưng bi thuyết "luân hi", "qu
báo" ca Pht giáo, nhiều ngưi Vit tng không ch động s dng lut pháp là công c bo v
mình khi quyn li b m hi, mà chn phương pháp im lng trông ch vào qu báo, tin vào s trng
pht ca lut Trời hơn là luật pháp, vy t đây cũng không hình thành thói quen s dng công c
lut pháp trong đi sng dân s.
Câu 7. Hãy trình bày nhng hiu biết ca anh/ch v Nho giáo Vit Nam và vai trò ca Nho giáo
đối với đời sống văn h tinh thn ca người Việt a và nay.
Nho go du nhpo Vit Nam t thi Bc thuc, đến thế k XV, Nho go được xem đt đến cc
thnh khi nLê tuyên b ly Nho giáo m quc go. Các triều đi phong kiến Đại Vit ly Nho giáo
m nn tảng để y dng h tư tưởng, đạo đc, go dc, pháp luật, qua đó đ y dng mô hình
nhân ch con ngưi.
- Ni dung của tưng, giáo lí ca Nho go gm có:
+ Tam cương: quân thn, ph - t, phu ph.
+ Ngũ thường: nhân nghĩa l trí tín. Trong đó chữ nhân trung tâm, là nn tng chi phi mi quan h
ng x.
lO MoARcPSD|45467232
9
+ Thuyết chính danh: Nho giáo quan nim mun y dng hi n định thì mỗi ngưi phi làm đúng
danh phn ca mình thì hi mi n định, thái bình.
- Tuy nhiên do s phân phi ca văn a bản địa nên Nho giáo Trung Hoa đã được ngưi Vit tiếpnhn
vn dng mt cách sáng to linh hot theo điu kin hoàn cnh của đất nước:
+ Nếu Nho giáo Trung Hoa đc bit coi trọng tưởng trung quân, quyn lc của nhà vua được đ cao
tuyệt đối thì Nho giáo Vit Nam tuy vn đ cao tư tưởng này nhưng không cc đoan đến mc phi hy
sinh tính mng vua, quan nim trung quân ca người Vit gn lin vi ái quc. Ngưi Việt đ cao
tinh thần yêu nước, thương dân, ly dân m gc.
- tưng trng nam khinh n ca Nho giáo khi vào Việt Nam cũng nh bớt đi bởi truyn thng trng
ph n có trong n hóa bản địa. Đề cao vai trò nét đp, phm cht của ngưi ph n trong hi,
trong gia đình.
- Trong gn 10 thế k y dng cng c nhà nước phong kiến, nho giáo đã tr thành nn tảng
ng chi phi v mi mt của đời sng hi Vit Nam, ta có th thấy đưc vai trò ca Nho giáo
trong đi sống tưởng văn hóa tinh thần ca ngưi Vit c th như sau:
+ nn tảng tư ng chính tr đ t chc b máy nhà nước, s pháp lý đ qun lý, duy td
n định ca hi da trên c mi quan h cộng đng xã hội gia đình theo quan niệm tam cương,
ngũ thưng.
+ Hình thành chun mc đạo đức và y dng mô hình nhân ch con ngưi Vit Nam truyn thng
vi các tiêu chí: đt đức và đạt đạo. C th đối vi nam gii (tu thân t gia tr quc bình thiên
h), ph n (tam tòng, t đc).
+ Ngoài ra, nho giáo đã chi phối trc tiếp toàn din h thng go dc, thi c truyn thng, t mc
đích đến ni dung phương pháp giáo dc Vit Nam.
* nh hưng ca Nho giáo đến giáo dc Vit Nam:
Nn giáo dc Vit Nam truyn thống được xây dng theo mô hình ca nn giáo dc Nho giáo vi các
đặc đim sau:
- Mc đích giáo dục: đào tạo ra ngưi quân t, những người đ làm quan tr c, go dc nho
go rất đề cao vinh quang của người đ đt vi c tc l như tục xướng danh, tc ban áo mão và đãi
yến tic, tc vinh quy bái t, khc bia tiến sĩ n Miếu để lưu danh thiên c
- Ni dung giáo dc: kng truyn th tri thc khoa hc mà coi trng vic giáo dc tưởng,
đạo đc, l giáo để đào tạo nên mu ngưi quân t hiu biết v thi, thư, l, nhc, có đ phm chất đ
m quan cai tr thiên h, các ni dung y đưc th hin trong hai b sách kinh đin ca Nho giáo t
tngũ kinh.
- V phương pháp truyền th tri thc: coi trng vic ghi nh máy móc c ng ca Khng
Mnh, c li dy ca thánh hin, c ni dung trong hai b sách kinh điển đưc thu go truyn
th gn như nguyên vn, máy móc Nhất t vi sư, bán tự vi .
=> Những đặc đim ca nn go dc Nho go đã to nên truyn thng hiếu hcn sư trng đạo
của ngưi Vit Nam, tuy nhiên quan niệm phương pháp giáo dục ca nho giáo cũng đã đ li nhng
“di chứng rt nng n cho nn giáo dc ca Vit Nam hin nay coi trng con đưng lp thân bng
lO MoARcPSD|45467232
10
hc vn, học đ m thy ch không làm th, ni dung phương pháp học nng v lý thuyết, hc vt,
thầy đọc trò chép
Câu 8. Hãy trình bày du n ca văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ng x ca
ngưi Vit, theo các bn những đặc điểm giao tiếp nào cần được gi gìn và phát huy.
Văn hóa trong giao tiếp ng x của ngưi Vit Nam là h qu chi phi của văn hóang nghip kết
hp với tưởng Nho giáo Pht giáo, đưc biu hin c đặc điểm bn sau:
- Hiếu khách, thích thăm viếng, chào hi (Lời chào cao n mâm c), coi vic viếng thăm n
biu hin ca tình cm, tình nghĩa, đ tht cht thêm quan h.
- ng x trng tình, đặt tình cao hơn lí (Mt b cái lý không bng mt cái tình). Đặc bit là
thích tìm hiểu, quan sát, đánh g đing giao tiếp thông qua vic tìm hiu v thông tin nhân
(tui tác, quê quán, ngh nghiệp). Đây có th nói là mt trong nhng giá tr văn hóa truyền thng tt
đẹp ca dân tc ta.
- Gi ý, c n, thiếu tính quyết đoán. H qu dn đến là thái độ đắn đo, n nhắc thái quá, thiếu
tính quyết đoán trong giao tiếp, đng thi dẫn đến tâm lý nhưng nhn, c n, s mt lòng người đối
thoi (Mt s nhn, chín s nh). Hơn nữa, khi giao tiếp, ngưi Việt thường không đi thng vào vn
đề chính mà có thói quen m đu “vòng vo tam quc” tạo không khí thân mt.
- Trng danh d hơn giá tr vt cht thông qua vic coi trng n ti, th bc c nghi l, phép
tc trong các quan h ng x, đồng thời ngưi Việt cũng coi trng danh d, danh tiếng n giá tr
vt cht (Tốt danh n nh áo…).
- Trng danh d n giá tr vt cht nên đôi khi ngưi Việt thưng mc bệnh sĩ diện, s luận
(Mt miếng gia làng bng mt sàng bếp). Có v ntrong hành đng, công vic, hay ch ng x
giao tiếp hằng ngày, thì ngưi Vit ca chúng ta luôn cn thn, rt s nhng li ra tiếng vào không hay
ho. Bi vy, luận tr thành mt th khí li hi, mt sợi dây hình đ ràng buc cá nhân vi
cộng đng, nh đó mà duy trì s n định ca làng .
- Bên cnh đó, đc trưng của văn hóa ngôn từ trong giao tiếp của ngưi Vit th hin rõ thông
quađặc trưng li nói mang tính biểu trưng, ưc l cao, thưng không nói trc tiếp, c th mà i bóng
gbng hình nh von, n d.
=> Thông qua những đặc đim du n của văn hoá ng nghip nh hưởng đến văn hoá giao tiếp ng
x của ngưi Việt, thì qua đó, ta có thể thy bt c mt đc điểm nào cũng quan trng c, nó có th
không phù hp ch này, nhng li phù hp ch khác. Chung quy li, c đặc đim y có quan h
b sung, h tr cho nhau. Chúng ta cn phi gi gìn phát huy tt các đc đim y góp phần m tăng
g tr ca lời i trong văn a giao tiếp ng x ca Vit Nam.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm ca gia đình Việt Nam truyn thng, qua đó ch ra vai trò ca gia đình
trong vic hình thành nhân cách cá nhân.
- Do s chi phi của phương thc sn xut nông nghiệp tưởng Nho giáo nên văn hóa gia
đình Việt Nam truyn thng có các đc đim sau:
+ Gia đình truyền thng Vit Nam có tính cộng đồng li sng trng tình: mi gia đình thường có ba,
bn thế h cùng chung sng trong mt nhà, vậy các thành viên trong gia đình rất gn , yêu thương,
đùm bọc, nương tựa vào nhau (Anh em như thể tay chân).
lO MoARcPSD|45467232
11
+ T chức gia đình theo chế độ ph quyn do s nh hưởng ct lõi quan h văn hoá gia đình Nho giáo
phương Đông nên con i mang họ b; ngưi b quyn uy tuyệt đổi chu trách nhim chính trong
gia đình về mi mt (Cha m đặt đầu con ngi đấy); con trai đưc tha k tài sn và có nhim v th
cúng t tiên.
+ Xã hi Vit Nam thi phong kiến, hin nhiên chu nh hưởng nng n v tưng phong kiến, ph
h ca đạo Nho yêu cu ph n phi tam ng đc, chp nhn gia đình đa t(Trai năm thê bảy
thiếp, i chính chuyên ch có mt chng)... Quan nim gia đình đông con là phúc đc ca ông bà, cũng
đã xuất phát t thc tin ca cuc sng nông nghiệp. Sinh con là đ có ngưi lo việc đồng áng, lp
gia đình đ có ngưi ph giúp ng trang.
+ Quan h giữa các thành viên trong gia đình tuân theo n ti, thứ bc cht ch ca giáo lý Nho giáo. -
tưởng Nho giáo và chế độ gia đình phụ quyn nguyên nhân ca quan nim trng nam khinh n
(Nht nam viết hu, thp n viết ). Đây là nguyên nhân gây ra nhiu thit ti bi kch cho thân
phn ph n trong hi phong kiến. Trong thi k phong kiến, lúc by gi quyn ca người đàn ông
hạn. Người đàn ông có quyền đánh đập, “bán vợ, đợ con”, hội xut hin s bt bình đẳng.
Người đàn ông nắm quyn lc chính trong gia đình. V thế ngưi ph n dn b xem nh, cho vai
trò ca h vn không th ph nhn đối vi gia đình xã hội.
- Vai t ca gia đình trong vic hình thành nhân ch cá nhân:
+ Gia đình tổ m tràn đầy tình yêu thương nuôi dưng mỗi con ngưi ln lên trưởng thành, là
đim ta tinh thn cùng ln lao cho mỗi người, là i khơi nguồn mi sáng to và thành công. Gia
đình vừa i đáp ứng nhu cu riêng vừa thc hin chức năng phát trin i giống trưng
hc đu tiên hình thành, phát triển nhân ch con ngưi.
+ Giáo dc ni ng hai yếu t then cht quyết đnh tạo nên tài năng tính ch ca mi con
ngưi. La tui u thơ giai đoạn quan trng trong quá trình hình thành nhân cách ca tr. Nhân
ch mc chưa đưc th hiện rõ ràng nhưng tng qua hành vi bắt chước hành động ca ngưi
ln, tr em bắt đầu thu nhn tt c các tương tác nhân sinh quan để hình thành nhân ch ca
mình. Do vy, cha m cn phi yêu thương, quan tâm, gần gũi tr để nm bt được tâm tư, tình cm
ca tr.
+ Cha m cũng cn go dc c ni dung văn hóa khác cho tr, như văn a lao đng, văn hóa sinh
hoạt, văn hóa tiêu dùng, văn hóa giao tiếp…qua đó giúp con mình hình thành nhân ch, sm ý thc
đưc mình mi người mọi người mình trong gia đình. Ngoài ra, cha mẹ cn có kế hoch, thi
gian dành cho vui chơi, học tp ca con phù hp vi sinh hot của gia đình.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng ca văn hóa làng và ảnh hưởng ca nó đến thói quen, li sng, cách
tư duy, ng x của người Vit (ảnh hưởng đến Pháp lut). Sưu tm nhng câu thành ng, tc ng
nói v văn hoá ng của người Vit.
Do phương thức sn xut ng nghiệp lúa nước, định cho nên làng là không gian sng ch đo
của ngưi Việt cũng là cái i hình thành nên những đặc trưng bản sc ca n hóa truyền thng
Vit Nam, với hai đặc trưng cơ bản tính cộng đồng tính t tr.
* Tính cng đồng
- Cơ sở hình thành:
lO MoARcPSD|45467232
12
+ Do phương thc sn xut nông nghiệp lúa nưc, định tạo nên hai mi quan h gn : huyết
thng láng ging.
+ Do tính cht thi v ng nghip nên con ngưi luôn cn s tương trợ, giúp đ nhau trong lao đng
sn xut.
- Biu hin:
+ V kinh tế: dân trong cùng một ng ln tương tr nhau trong lao đng sn xut, chng thiên tai
như hạn hán, lũ lt như u ca dao: (Lt thì lút c làng, đắp đê chng lt thiếp chàng cùng lo); giúp đ
nhau khi đói kém, mất mùa vi (Lá lành đùm rách…).
+ V tình cm: dân trong làng đu mi quan h thân tộc nên luôn giúp đ nhau khi k khăn
hon nn, khi vui, khi bun (Bu ơi thương lấy cùng…).
+ V phong tc, tín ngưng: c làng có chung phong tc, tập quán, tín ngưng, cùng th chung Thành
Hoàng làng; cùng tham gia các hi hè, đình đám…; hôn nhân phải đưc làng công nhn.
+ V lut pháp: mi thành viên trong cng đồng không đưc pháp lut công nhn vicách cá nhân
mà b a tan trong trách nhim chung ca cộng đng h mc, làng xã (Phúc cùng ng, ha cùng
chu). - Tác động:
+ Tác động tích cc: to nên nếp sng dân ch bình đẳng tính tp th hòa đng (Mt con nga đau
c tàu b cỏ…); tạo nên s gn bó, đoàn kết tương trợ, u mang đùm bọc nhau, là cơ s to nên li
sng trng tình - một nét đẹp trong văn a ng x ca ngưi Vit.
+ Tác động tiêu cc: to nên tưng bè phái, bao che (Môi h răng lạnh…); Thói dựa dm, li (Cha
chung không ai khóc); Thói cào bằng, đ k, trit tiêu ý thc cá nhân (Xu đều hơn tt li); Trng tình,
c n là nguyên nhân to nên li ng x đt tình cao hơn , y tin, ch quan (Mt b cái lí không
bng mt cái tình…).
* Tính t tr, khép kín
- Cơ s hình thành: Phương thc sn xut nông nghip trng trt định cư nền kinh tế tiu nông
t c t cp cùng vi b máy hành chính t qun ca làng là nguyên nhân to nên li sng khép kín,
t trị, hưng ni của n a ng.
- Biu hin:
+ V không gian đa lí: mi làng sng qun t trong mt không gian khá bit lập, bao quanh làng là lũy
tre cng làng, khiến cho mi ng tn tại như mt vương quốcnh khép kín, làng nào biết ng
y.
+ V kinh tế: mi làng tn ti như một đơn vị kinh tế độc lp, có kh năng tự túc t cp nên ít có nhu
cu quan h giao thương với bên ngoài.
+ V tình cm: các thành viên trong làng đu có quan h h hàng, nên quan h giao lưu tình cm cũng
t đầy đ, khép kín trong phm vi làng.
+ V phong tc tín ngưng: mỗi làng đu có Thành Hoàng là v thn bo tr cho dân ng; có hi hè,
đình đám riêng ca mi làng.
+ V mt hành chính: mi làng có b máy hành chính t quản độc lp, có vai trò chức năng lp pháp,
hành pháp, tư pháp đ gii quyết mi vic trong ng.
lO MoARcPSD|45467232
13
+ V lut pháp: Mi làng có l làng hương ưc là mt loi lut tc dân gian bt ngun t tp quán
ca tng làng, phn ánh tâm lý, phong tc, tp quán, ti quen, nếp sống, ăn sâu vào tim thc ca
mi dân trong ng, ràng buc mi thành viên trong làng vào mt n nếp, qui c. Bi vy, ngưi
dân trong làng có th ít hiu v lut pháp của nnước, nhưng li hiu rt l làng. Thm chí, lut
tc ca ng còn có hiu lc n lut pháp ca nhà nước (Phép vua thua l ng; Nhp gia tùy tục…).
- Tác động:
+ c động tích cc: tính t tr to nên ý thức đc lp, t ch, tinh thn t lc, t ờng và đức tính
cn cù, chu khó, tiết kim.
+ c động tiêu cc: tính t tr làng là s hình thành tưởng tiểu nông hữu, ích k (Rung ai
ngưi ấy đp bờ); tưởng phái, địa phương cc b, bo th (Trâu ta ăn cỏ đng ta…); nh gia
trưởng, độc đoán (Sng u lên lãong). Trong ng x vi pháp lut, li sng trng l n lut thói
quen ng x Phép vua thua l làng đã tác đng tiêu cc đến công cuc xây dng nhà nưc pháp
quyn mà tinh thần thưngn pháp lut là một tiêu chí hàng đu.
Câu 11. Anh hay ch hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bi cnh toàn cu hoá và nh ng ca
nó đến ng x ca gii tr Vit Nam hin nay.
- Sau năm 1975, hai min thng nht, xã hi Việt Nam đưc quy v mt mối, giao lưu n a đưcm
rng.
- Quá trình hi nhp gia Vit Nam vi thế giới đã khng định thái độ ca Vit Nam chp nhntoàn
cu hóa tng bưc: tham gia hip hi c nước Đông Nam Á (khi ASEAN), din đàn hợp tác kinh tế
Châu Á Thái nh ơng (APEC), gia nhập T chc Thương mi thế gii (WTO). Thông qua các t
chc quc tếkhu vực này, nước ta đã chủ đng to quan h đ liên kết c giá tr khu vc, tng
c hi nhp vi thế giới. Đồng thời, qua giao u n hóa với thế gii, nền n hóa truyền thng
Vit Nam s đưc b sung, làm giàu thêm bi nhng giá tr n hóa tiên tiến ca nhân loi: + V văn
hóa vt cht: toàn cu a góp phn kích thích s cnh tranh, thúc đy s phát trin khoa hc k
thut, làm tăng tốc đ phát trin kinh tế, tăng mức sng ca cư dân, rút ngn thi gian đ theo kp
s phát trin ca thế gii nh vic áp dng kinh nghim khoa hc công ngh hin đi ca thế gii.
+ V n hóa tinh thần: trong giao lưu toàn cu hóa, cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước Vit Nam
đưoc tiếp c vi c nền văn hóa phong p, có điu kiện để ng th các sn phm văn a da
dng ca nhân loi. To ra môi trường đ ct giữa văn hóa truyn tng vi nhng g tr văn hóa
mi ca nhân loi, t đó có thể hc hi, tiếp thu để làm phong phú n nền văn a bản địa. - Mc
khác, trong giai đoạn hiện nay, văn hóa Việt Nam đang bui giao thi, khi c giá tr truyn thng
đang b khng hong, nhiều cái trở nên li thời, trong khi đó i mới đưc du nhp t. Do đó,
không tránh khi đưc nhng hiện tưng b, đan xen về văn hóa, tốt xu ln ln, khó mà kim
soát. Không nhng thế, s nh hưng ca toàn cu a còn nh ởng đến thái đ, cách ng x ca
con người, đặc biệt là đi vi gii trẻ, điều đó đưc th hin thông qua 2 mt tích cc, tiêu cc như
sau:
*V c động tích cc:
lO MoARcPSD|45467232
14
- Trong giao lưu hội nhp toàn cu hóa, gii tr Vit Nam có nhiều điều kiện hội để m mang
trithc, m phong phú thêm đi sng tinh thn, m rng các quan h hi nên có s t tin, ch
động năng động n trong giao tiếp, trong hc tp và công vic.
- Bên cnh đó, nếu quan sát k, chúng ta s thy thế h tr m nay khác hn vi thế h đàn anh,đàn
ch ngày trưc. H tương đi có trình đ hc vấn cao n, có những mối tương quan, giao tiếp rng
rãi n. Họ ý thc được đầy đủ n tích cc tham gia vào công cuc hc tp, phát trin đt nước,
tng qua vic tìm kiếm hc bng du hc,…
- Bên cnh đó, toàn cầu hóa đã mang li cho gii tr chúng ta rt nhiều cơ hội thun li. Theo báo
Tui Tr Con s ngưi tr Vit Nam thành công trong các nh vc giáo dc, y tế, khoa hc, doanh
nghiệpngày ng tăng cao” . Có thểi toàn cu hoá là những cơ hội và nhng thách thc đối vi
gii tr ngày nay, đem đến nhng giá tr truyn thng mi cho nhân tc, đồng thời cũng là mt bước
ngot đánh dấu s phát trin ca nhân loi.
*V c động tiêu cc:
- Trong cơn lc toàn cu hóa hi nhp quc tế, nn kinh tế th trường đang tác đng mnh đếntâm
hi Việt Nam, đặc bit là gii tr - đi tưng nhy cm vi i mi nên mt b phn gii tr hin
nay đang bị nh hưng bi li sống hưởng th, n th vt cht, buông th v đạo đức; tâm lý đua
đòi, sùng ngoại các quc gia mang xu hướng trending đang ngày càng phổ biến.
- Hi chng nghin công ngh (facebook, chat, game online) đang trở nên báo đng, kéo theo đó làli
sng cm lnh lùng, ích k, cách ng x vi mi ngưi trong cuc sống đang ngày ng tồi t đi,
đặc bit s gia tăng tội phm trong thanh thiếu niên…
- Chung ta đang dần bưc vào thời đại công ngh v chuyển đi s, thời đại mà tt c mi công vic,lao
động trong tt c các lĩnh vực s dần đưc thay thế bi khoa hc, công ngh.
=>> Tóm li, trưc nhng mt tích cc tiêu cc, tti thi đim hin nay, gia thi đim giao thoa
gia các giá tr truyn thống cũ các quan niệm hiện đi mi trong thời đại toàn cu hóa. Mi ngưi
chúng ta, nht là gii tr cn phải c đnh mục tiêu rõ ràng n cho bản thân mình, gi gìn, phát huy
kế tha c giá tr văn a truyền thng tt đẹp, đng thi tích cc hc tp các tinh hoa văn hóa
tt đẹp ca nhân loi. Hòa nhp, ch không a tan, nên hành đng có c li ng x phù hp
trong thời đại toàn cu a.
Câu 12. Hãy phân tích nhng nguyên nhân dẫn đến s chuyển đổi cu trúc văn h Việt Nam t
truyn thống đến hiện đại.
* S du nhp ca văn hóa phương Tây a)
Tiếp xúc văn hóa Pháp
- S chuyển đổi cu trúc văn hóa Vit Nam t truyn thng sang hiện đại thực ra đã đưc manh
nhat thế k XVI XVII, bt đầu t cuc tiếp xúc văn hóa phương y thông qua vai trò ca c n
buôn ến t B Đào Nha, y Ban Nha, Anh, Pháp,…), sau đó c giáo sĩ Cơ-đốc giáo đến để
truyền đạo.
- Tuy nhiên, ch t khi Pháp đt s thng tr lên toàn b nh th Vit Nam thì nh hưởng ca
vănminh công nghiệp phương y mới thc s tác đng mt ch toàn din sâu sc trên mọi lĩnh
vực đời sng vt cht tinh thn của ngưi Vit.
lO MoARcPSD|45467232
15
- Thông qua các cuc khai thác thuc địa đã tạo ra s du nhp ca nền văn minh vật chất phương
yvới c phương tiện giao thông hiện đại như: ô , tàu điện,… Các kiến trúc nhà cửa đa dạng, phong
phú vi phong ch Tây Âu: nhà nhiu tng, bit thBên cạnh đó, kng th không i đến c công
trình kiến trúc độc đáo như: Cu Long Biên, Ph c Ni,… vẫn tiếp tc tn tại cho đến ngày nay.
- V ngôn ng: s ra đi ca ch Quc ng thay thế cho ch Hán ch Nôm một bưc
ngotquan trng trong tiến trình văn hóa Việt Nam, đánh dấu s khởi đầu ca công cuc hi nhập văn
hóa Vit Nam vào nền văn hóa hiện đại ca nhân loi.
- Văn hóa m thc Pháp cũng thẩm thu mnh m vào hi Việt Nam đ nhng thói quen mi
được hình thành nuống phê, rượu vangthói quen dùng dao, nĩa,… b) Tiếp xúc với văn a
M
- Cuc tiếp xúc giao lưu với văn a M phương y din ra t 1954 đến 1975 min Nam
h qu tt yếu ca cuc chiến tranh mc của đ quc Mỹ; theo đó, nền kinh tế, văn hóa, hội
min Nam phát triển theo con đường tư bản ch nghĩa.
- Ngưi Vit vốn là nước phong kiến trước đây giá tr con ngưi gia nam n có s khác bit
cùng ln. Tuy nhiên, ng vi s a nhp phát triển văn hóa, ngưi Vit hin nay s thay đổi
cùng lớn. Đó là đ cao giá tr con ngưi, s bình đng kng phân bit, gii tính, dân tc ng min.
- Tuy nhiên, xét v mặt văn hóa, cuộc tiếp c này dẫn đến hu qu đó là coi trọng văn minh vật cht,
nng n li sng thc dng, đề cao ch nghĩa cá nhân li sng t do, phóng ng. c) Giao u văn
hóa với các nước XHCN Đông Âu
- Cuộc giao u này đưc din ra min Bc XHCN, đây cuộc giao u văn hóa với tính cht
ch động, thông qua con đưng hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa, go dục, khoa hc (gi
sinh viên n b đi học ớc ngoài; chuyên gia c ngoài sang giúp Vit Nam).
- V kinh tế, n a, khoa học, giáo dc min Bc đã có những bưc phát trin quan trng,
ngàyng hi nhp vi thế gii hiện đại. như, văn hóa Vit Nam chu nh hưởng của văn hóa Nga
khá mnh m, tuy mỗi giai đoạn lch s s tiếp nhn theo nhng xu hưng khác nhau. S giao lưu
này din ra nhiều lĩnh vực vi các hình thc ni dung đa dạng: văn học, đin nh, sân khấu… - Bên
cnh nhng nh hưng tích cc là ch yếu, cuc tiếp xúc này cũng không tránh khỏi đ li mt s du
n tiêu cc: do không m rng quan h giao lưu với các nước ngoài h thng XHCN, cùng vi nn kinh
tế bao cp đã tạo nên s trì tr v kinh tế, cng nhc, bo th trong duy, đơn điu v văn hóa.

Preview text:

lO M oARcPSD| 45467232
Câu 1. Phân tích sự khác nhau giữa loại hình văn hóa gốc chăn nuôi du mục và văn hoá gốc nông
nghiệp trồng trọt. Lý giải nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Văn hóa gốc chăn nuôi du mục
Văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt
Loại hình văn hóa gốc hình Loại hình văn hóa gốc nông
thành ở phương Tây gồm toàn nghiệp trồng trọt là nói đến văn
bộ châu Âu. Do điều kiện khí hậu hóa phương Đông gồm Châu Á và
lạnh khô, địa hình chủ yếu là Châu Phi. Với điều kiện khí hậu Cơ sở hình thành
thảo nguyên đồng cỏ, thích hợp nóng ẩm, mưa nhiều, có những
chăn nuôi vì vậy nghề truyền con sông lớn, những vùng đồng
thống của cư dân phương Tây cổ bằng trù phú, phì nhiêu thích hợp xưa là chăn nuôi.
cho nghề trồng trọt phát triển.
Là loại hình chăn nuôi gia súc Do nghề trồng trọt buộc con
nên đòi hỏi phải sống du cư, người phải sống định cư, phải lo
thích di chuyển, trọng động, tạo dựng cuộc sống lâu dài, không Cách sống, nơi ở
hướng ngoại để tìm các vùng thích di chuyển, thích ổn định,
đất mới, có thức ăn mới phù trọng tĩnh, hướng nội.
hợp để phát triển nghể chăn nuôi gia súc của mình.
Vì luôn di chuyển nên cuộc sống Do nghề trồng trọt phụ thuộc vào
của dân du mục không phụ thiên nhiên nên cư dân rất tôn
thuộc vào thiên nhiên, nảy sinh trọng và sùng bái thiên nhiên, đặt
tâm lý coi thường thiên nhiên ra những vị thần bảo hộ mùa
và có tham vọng chinh phục tự màng như Thần Mưa, Thần Nắng, nhiên.
…với mong muốn sống hòa hợp Quan hệ với thiên nhiên
với thiên nhiên, hi vọng Mẹ thiên
nhiên sẽ hỗ trợ, giúp cho cuộc
sống và mùa màn trở nên tốt hơn, được bội thu. Quan hệ xã hội
Vì sống du cư nên tính gắn kết Đề cao tính cộng đồng do cuộc
cộng đồng của dân du mục sống nông nghiệp, phụ thuộc vào
không cao, đề cao tính cá nhân tự nhiên, buộc cư dân phải sống
dẫn đến tâm lý ganh đua, cạnh định cư, tính cộng đồng gắn kết,
tranh, hiếu thắng, lối sống độc liên kết sức mạnh để chống chọi,
tôn, độc đoán trong tiếp nhận, đối phó với tự nhiên, tương thân
cứng rắn trong đối phó
.
tương trợ lẫn nhau trong lao động sản xuất. 1 lO M oARcPSD| 45467232
Có lối sống trọng lí, ứng xử theo Do cuộc sống cộng đồng, gắn kết
nguyên tắc, thói quen tôn trọng với nhau nên sống trọng tình, pháp luật.
giúp đỡ trong các mối quan hệ
trong đời sống hằng ngày, có thái
độ ứng xử mềm dẻo, linh hoạt
thông qua giao tiếp, lời nói để
tránh làm mất lòng nhau (uốn lưỡi
7 lần trước khi nói).

Do cuộc sống du cư nên cần đến Trọng tình nghĩa, trọng văn, trọng
sức mạnh để bảo vệ dân cư phụ nữ, vai trò của người phụ nữ
trong bộ tộc chống lại sự xâm được đề cao. Người phụ nữ giữ
chiếm của các bộ tộc khác nên vai trò quan trọng trong gia đình,
người đàn ông có vai trò quan chăm lo vun vén cho gia đình và
trọng, từ đó tạo nên tư tưởng làm các công việc đồng áng. Ví dụ
trọng sức mạnh, trọng võ, trọng điển hình là trong văn hóa truyền nam giới.
thống Việt Nam, tinh thần coi
trọng ngôi nhà và coi trọng cái
bếp, coi trọng người phụ nữ: Phụ
nữ Việt Nam là người quản lí kinh
tế, tài chính trong gia đình. Chính
bởi vậy mà người Việt Nam coi
Nhất vợ nhì trời.
Câu 2. Hãy chứng minh rằng văn hoá Việt Nam thuộc loại hình văn hoá gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình.
Việt Nam là 1 quốc gia nằm trong khu vực ĐNA, với vị trí địa lí, tự nhiên thuận lợi, nằm ở góc tận cùng
phía Đông – Nam Châu Á, khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều, có nhiều con sông lớn như sông Hồng, sông
Mekong… nhiều vùng đồng bằng phù sa màu mỡ là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp trồng
lúa nước. Điển hình như vùng Đồng bằng sông Cửu Long là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu
nhất Đông Nam Á, là vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, lớn nhất Việt Nam. - Cuộc sống định cư:
Người Việt Nam có truyền thống gắn bó với quê hương xứ sở, với gia đình, làng nước. Cư dân Việt
Nam chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, trong cách ứng xử với tự nhiên, do nghề trồng trọt buộc người
dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, đơm hoa, kết trái và thu hoạch, từ đó ưa thích lối sống
ổn định, cho rằng “An cư lạc nghiệp”. Từ đây hình thành lối sống tự trị, khép kín, hướng nội. -
Sùng bái thiên nhiên: Do sống phụ thuộc vào thiên nhiên nên cư dân nông nghiệp có ý thức
tôn trọng, sùng bái, ước vọng sống hoà hợp với thiên nhiên. Người Việt Nam mở miệng ra là “nhờ 2 lO M oARcPSD| 45467232
trời”, “lạy trời”… vì luôn mong muốn mưa thuận gió hoà để có cuộc sống no đủ. Các tín ngưỡng và lễ
hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi miền đất nước. Ngoài ra, Việt Nam
có nhiều luật bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. -
Tinh thần gắn kết cộng đồng cao, xem nhẹ vai trò cá nhân: “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”.
Bắt nguồn từ nền văn hóa nông nghiệp trồng trọt, mà điển hình là trồng lúa nước, vì việc trồng lúa rất
vất vả nên mọi người trong làng, xã thường hỗ trợ cho nhau, giúp đỡ nhau để nâng cao năng suất lao
động, nhanh chóng hoàn thành công việc. Đồng thời thể hiện tinh thần tương thân tương ái hỗ trợ
nhau chống chọi, ứng phó với sự khắc nghiệt của tự nhiên. -
Lối sống trọng tình nghĩa, các quan hệ ứng xử thường đặt tình cao hơn lí, ứng xử mềm dẻo,
linh hoạt trong giao tiếp. Thường giải quyết với nhau bằng lời nói, bằng sự thân thiện để tránh mất
lòng (uốn lưỡi 7 lần trước khi nói). -
Trọng phụ nữ: Trọng tình nghĩa, trọng văn, trọng phụ nữ, vai trò của người phụ nữ được đề
cao. Người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong gia đình, chăm lo vun vén cho gia đình và làm các công
việc đồng áng. Ví dụ điển hình là trong văn hóa truyền thống Việt Nam, tinh thần coi trọng ngôi nhà và
coi trọng cái bếp, coi trọng người phụ nữ: Phụ nữ Việt Nam là người quản lí kinh tế, tài chính trong gia
đình. Chính bởi vậy mà người Việt Nam coi Nhất vợ nhì trời. -
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính cũng thể hiện rõ
trong văn hóa nhận thức, ứng xử của người Việt, coi trọng kinh nghiệm chủ quan hơn là cơ sở khách
quan và tri thức khoa học (Nhìn mặt mà bắt hình dong) do người dân Việt Nam sống bằng nghề trồng
trọt nên cư dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trời, đất, nắng, mưa…Ví dụ: thông qua những câu ca
dao, tục ngữ, bài thơ như Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt,…. Bên cạnh đó, kiểu tư duy thiên về chủ
quan, cảm tính kết hợp lối sống trọng tình đã tạo nên thói quen tư duy, ứng xử tùy tiện, vô nguyên tắc. -
Ứng xử mềm dẻo, linh hoạt, hiếu hòa trong tư duy: Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn
đắn đo cân nhắc của người làm nông nghiệp cộng với nguyên tắc trọng tình đã dẫn đến lối sống linh
hoạt, luôn thay đổi để thích hợp với từng hoàn cảnh “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “Đi với bụt mặc
áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy”… Mặt trái của tính linh hoạt là thói tuỳ tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ
giấc, sự thiếu tôn trọng pháp luật, đi “cửa sau” để giải quyết công việc “Nhất quen, nhì thân, tam thần, tứ thế”.
=>> Như vậy, loại hình văn hóa Việt Nam được xem là loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt
điển hình, đều được thể hiện rõ nét trong cách tổ chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của
người Việt và được xem là nét đặc trưng trong văn hóa Việt Nam.
Câu 3. Hãy chỉ ra khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó với môi trường tự nhiên của người Việt
được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Thể hiện qua 4 nội dung chính sau:
*Văn hóa sản xuất vật chất: người Việt đã biết tận dụng và ứng phó với môi trường tự nhiên. Từ
điều kiện tự nhiên nóng ẩm, mưa nhiều… thuận lợi phát triển nghề trồng lúa nước và giữ vị trí chủ
đạo, chi phối toàn bộ nền kinh tế của XH VN truyền thống. Quá trình cải tạo và chinh phục tự nhiên, 3 lO M oARcPSD| 45467232
khai hoang, đắp đê chống lụt… đã tạo thành các vùng đồng bằng châu thổ để chuyên canh lúa nước.
Để phục vụ cho nghề nông, cha ông ta cũng đã sáng tạo ra một hệ thống nông cụ thủ công cổ truyền
rất phong phú, đa dạng, gồm hàng trăm kiểu loại khác nhau. Ngoài ra, với điều kiện tự nhiên thuận lợi,
người Việt còn tận dụng để trồng các loại cây cho củ, quả, lá cây, sợi để làm các nghề thủ công… Tận
dụng điều kiện tự nhiên để chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, các nguồn lợi thủy hải sản từ tự nhiên.
*Văn hóa ẩm thực:
- Hai yếu tố có tính trội chi phối đến văn hóa vật chất của người Việt là tính chất sông nước và thực
vật. Sự chi phối của hai yếu tố tự nhiên này được thể hiện trước hết trong việc lựa chọn cơ cấu một
bữa ăn truyền thống với 3 thành phần chính: cơm – rau – cá.
+ Cơm được làm từ gạo, đứng vị trí đầu tiên trong bữa ăn “Người sống vì gạo, cá bạo về nước”. Người
Việt không chỉ tận dụng cây lúa thành gạo để nấu cơm mà còn biết tận dụng gạo để làm bún và làm
bánh: bánh đúc, bánh tráng, hay các loại bánh đặc biệt như bánh chưng, bánh dày,...
+ Thành phần thứ hai trong cơ cấu bữa ăn người Việt là rau quả. Người Việt thường hay nói “Đói ăn
rau, đau uống thuốc”. Rau quả đặc thù trong cơ cấu bữa ăn là rau muống và dưa cà, như câu ca dao
giàu tình nghĩa : “Anh đi anh nhớ quê nhà, Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương”. Cà và dưa là
những món ăn hợp thời tiết, được người Việt ưa thích và thường được dự trữ để ăn thường xuyên.
Bên cạnh các loại rau quả là thành phần chính trong cơ cấu bữa ăn còn có những loại rau quả dùng
làm gia vị như: hành, gừng, ớt,… Gia vị cũng là thành phần không thể thiếu trong bữa ăn của người Việt.
+ Thành phần thứ ba trong bữa ăn của người Việt là . Người Việt thường nói: “Cơm với cá như má
với con”.Người Việt còn tận dụng các loài thủy sản để chế biến ra nước mắm và mắm các loại (mắm cá, mắm tôm,..)
- Cùng với thức ăn, đồ uống của người Việt cũng là sản phẩm của trồng trọt, có thể kể đến như:
nướcchè xanh, rượu được nấu từ gạo, nếp.
- Văn hóa ẩm thực của người Việt mang tính tổng hợp, tính cộng đồng và tính mực thước; thể hiện
tính linh hoạt ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền. Đó là biểu hiện của lối ứng xử thích nghi với
môi trường tự nhiên, thích nghi với nền kinh tế tự cung tự cấp.
*Văn hóa trang phục:
- Màu sắc: người Việt biết tận dụng các điều kiện tự nhiên để chọn các màu sắc trang phục phù hợp
với môi trường sông nước như màu nâu, màu đen… Điều đó cũng phản ánh phong cách truyền thống
của người Việt Nam là ưa sự kín đáo, giản dị.
- Chất liệu: Người Việt sử dụng các chất liệu may mặc có sẵn trong tự nhiên, mang đậm dấu ấn nông
nghiệp trồng trọt, sống ở xứ nóng nên thường chọn các chất liệu mỏng, nhẹ, thoáng mát như tơ tằm,
sợi bông, sợi đay… - Kiểu dáng trang phục:
+ Trang phục của phụ nữ: váy, yếm, áo tứ thân, áo dài… Ngoài ra chiếc nón là phần không thể thiếu
trong trang phục phụ nữ được tận dụng để che mưa, che nắng. Trong các dịp lễ hội, phụ nữ mặc áo
dài (tứ thân hoặc năm thân với nhiều màu sắc). 4 lO M oARcPSD| 45467232
+ Trang phục của nam giới thường ngày là áo cánh, quần ống rộng để phù hợp với khí hậu nóng bức
và công việc đồng áng.
=> Tóm lại, trang phục truyền thống của người Việt đã thể hiện sự ứng xử linh hoạt để thích nghi và
ứng phó với môi trường tự nhiên xứ nhiệt đới và nghề nông trồng lúa nước. Đồng thời, vẫn thể hiện
được quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
*Văn hóa ở và đi lại: - Văn hóa ở:
+ Vật liệu: Tận dụng điều kiện tự nhiên, có sẵn trong tự nhiên người Việt xây nhà bằng các chất liệu
như gỗ, tre, nứa,… thể hiện khả năng sáng tạo của con người. + Kiến trúc nhà:
. Mang dấn ấn của vùng sông nước, nhà sàn thích hợp cho cả miền sông nước lẫn miền núi để ứng phó
với những tác động xấu của môi trường: tránh côn trùng, thú dữ.
. Không gian nhà là không gian mở, có cửa rộng thoáng mát và giao hợp với thiên nhiên.
. Nhà đc cấu trúc gian số lẻ theo quan niệm Âm Dương – Ngũ Hành.
+ Trong quan niệm về kiến trúc, xây nhà, dựng cửa: người Việt biết chọn hướng nhà, chọn đất, tránh
hướng gió độc, đón lấy hướng mặt trời, hay xây dựng nhà cửa gần sông suối để tiện sinh hoạt, trồng
trọt. Một điểm đặc biệt trong kiến trúc nhà cửa là đều thuận theo phong thủy. Đó là sự hài hòa giữa
thế đất, thế núi, nguồn nước… Điều này thể hiện rất rõ trong kiến trúc thành quách như thành Thăng
Long, thành nhà Hồ, kinh thành Huế... - Văn hóa đi lại:
+ Giao thông đường bộ kém phát triển vì lối sống định cư nên cư dân ít có nhu cầu đi lại, do nền kinh
tế tự cung tự cấp nên hạn chế nhu cầu trao đổi, mua bán giữa các vùng và do sông ngòi dày đặc.
+ Giao thông đường thủy:
. do điều kiện tự nhiên thuận lợi, nhiều sông ngòi…tận dụng sông nước nên phương tiện đi lại của
người Việt chủ yếu là thuyền, ghe, đò…lênh đênh trên sông nước.
. Vì đường thuỷ chiếm ưu thế nên phần lớn đô thị là các cảng sông, cảng biển (Vân Đồn, Thăng Long, Phố Hiến…).
. Cuộc sống sinh hoạt gắn liền với sông nước nên hình ảnh dòng sông, con đò đã ăn sâu vào trong
tư duy, trong cách nghĩ “Thuyền theo lái, gái theo chồng”, “Thuyền về có nhớ bến chăng”.
. Ngay khi đi trên bộ, người Việt vẫn nói theo cách của người đi trên sông nước: lặn lội, quá giang, xe đò…
=> Tóm lại, văn hóa ăn, mặc, ở, đi lại là những nhu cầu thiết thân của con người nhưng cũng đồng thời
thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên. Thể hiện rõ nét dấu ấn loại hình
văn hóa nông nghiệp trồng trọt, đồng thời thể hiện khả năng tận dụng, thích nghi và ứng phó linh hoạt
với môi trường tự nhiên vùng sông nước và xứ sở thực vật.
Câu 4. Hãy chỉ ra sự ứng xử với môi trường xã hội của người Việt được thể hiện ở lĩnh vực văn hoá vật chất.
Đó là việc coi trọng nông nghiệp, chính sách khuyến nông tích cực, khuyến khích khai hoang, mở rộng
diện tích canh tác, bảo vệ sức kéo trong văn hóa sản xuất vật chất. 5 lO M oARcPSD| 45467232
*Văn hóa ẩm thực: - Tính tổng hợp:
+ Trong cách chế biến đồ ăn: hầu hết mọi món ăn Việt Nam đều là sản phẩm của sự pha chế tổng hợp
như xào, nấu, canh, rau sống, bún…
+ Trong cách ăn: trong mâm cơm của người Việt bao giờ cũng có đồng thời nhiều loại thức ăn như canh,
rau, cá, thịt,… được chế biến đa dạng bằng nhiều phương pháp như xào, rán, nấu, luộc,… quá trình ăn
cũng là sự tổng hợp các món ăn.
- Tính cộng đồng và tính mực thước: Bữa ăn của người Việt là ăn chung nên người Việt rất thích trò
chuyện, qua đó cũng thể hiện thái độ ứng xử ý tứ mực thước chừng mực trong ăn uống (Ăn trông
nồi, ngồi trông hướng). - Tính liên tục:
+ Thể hiện ở việc ăn uống theo mùa, theo vùng miền phù hợp với môi trường tự nhiên Biểu hiện của
lối ứng xử thích nghi với môi trường tự nhiên, với nền kinh tế tiểu nông tự cung tự cấp.
+ Thể hiện ở việc chế biến và lựa chọn các món ăn để điều chỉnh, làm cân bằng các trạng thái của cơ
thể (âm – dương, nóng – lạnh), giữa cơ thể với môi trường để đối phó với thời tiết Tạo sự cân bằng
giữa con người với môi trường tự nhiên.
+ Thể hiện trong dụng cụ ăn là đôi đũa. Đôi đũa có thể dùng một cách linh hoạt với nhiều chức năng
khác nhau. Tập quán dùng đũa lâu đời làm hình thành nên nhiều triết lý như tính cặp đôi “Vợ chồng
như đũa có đôi”, tính cân xứng “Vợ dại không hại bằng đũa vênh”, tính tập thể “Vơ đũa cả nắm”.
*Văn hóa trang phục:
- Chú trọng tính bền chắc “Ăn chắc, mặc bền”.
- Thích trang phục kín đáo, giản dị Trong sự ứng xử với môi trường xã hội, trang phục của người Việt
thể hiện quan niệm thẩm mỹ về vẻ đẹp kín đáo, giản dị.
- Ưa các màu sắc âm tính (nâu, đen…) phù hợp với môi trường sông nước, thích nghi với điều kiện
công việc lao động nhà nông “chân lấm tay bùn”. Các màu sắc dương tính (đỏ, vàng…) chỉ mặc vào dịp lễ hội.
- Người Việt rất có ý thức về việc làm đẹp “Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân”.
- Phản ánh vị thế xã hội.
*Văn hóa ở và kiến trúc:
- Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo cho cuộc sống định cư ổn định “An cư lạc nghiệp”.
- Kiến trúc nhà ở với không gian mở, các gian nhà thường để thông nhau, không có vách ngăn, thể hiện
việc coi trọng không gian sinh hoạt cộng đồng. Ranh giới giữa các nhà hàng xóm cũng là không gian
mở, gắn liền, nối san sát nhau thể hiện sự gắn bó.
*Văn hóa đi lại: giao thông đi lại chủ yếu bằng đường thủy nên văn hóa cũng gắn liền với những
phương tiện đi lại như ghe, xuồng, đò,... tạo nên sự ứng xử và vận dụng với môi trường tự nhiên một cách hiệu quả nhất. 6 lO M oARcPSD| 45467232
Câu 5. Hãy chỉ ra mối liên hệ giữa thuyết âm dương – Ngũ hành với sự hình thành các triết lý sống của người Việt.
- Nền tảng nhận thức của người Việt dựa trên thuyết âm dương – ngũ hành, đây là hệ tư tưởng triếthọc
Trung Hoa cổ đại, phản ánh về bản chất và qui luật tồn tại của vạn vật trong vũ trụ bao gồm nhận
thức về tự nhiên về đời sống xã hội con người. Trang văn hóa bản địa của người Việt cổ, cũng đã có
sẵn ý niệm về sự tồn tại các cặp đôi, các hiện tượng như trời/đất, nóng/lạnh, sự đối ngẫu âm/dương,
ý niệm về sự đối xứng, các tín ngưỡng lễ nghi, các câu chuyện thần thoại. Là cơ sở để thuyết âm
dương ngũ hành ăn sâu trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt, trở thành cơ sở nhận thức,
từ đó người Việt hình thành triết lí sống cho mình và truyền bá cho thế hệ sau thể hiện qua các mối liên hệ với:
+ Triết lí về sự cân xứng, cặp đôi: trong tâm thức của người Việt, âm dương luôn tồn tại trong sự cặp
đôi, tương ứng. Chỉ khi tồn tại sự cân bằng âm dương thì sự vật mới hoàn thiện trọn vẹn, bền vững
hợp qui luật. Các cặp âm dương thường được sử dụng cặp đôi như cha/mẹ, ông/bà, trời/đất, đất/nước…
+ Triết lý sống quân bình, hài hòa âm dương: người Việt quan niệm mọi sự vật tồn tại trong trạng thái
cân bằng, hài hòa âm dương thì mới bền vững, không bị biến đổi trạng thái (trèo cao ngã đau, tham
thì thâm). Người Việt sống theo triết lí quân bình, duy trì trạng thái âm dương bù trừ nhau từ việc ăn
uống tời việc làm nhà ở. Ví dụ như trong ăn uống có cá là đứng thứ ba trong cơ cấu một bữa ăn hoàn
chỉnh: Cá sống dưới nước, là lạnh, thì trong bữa ăn cá là đại diện là âm, với cơm nấu lên là dương,
canh chua là âm, ăn với cá kho tộ là dương, hài hòa làm một. Bên cạnh đó cho đến việc ứng xử hài
hòa trong quan hệ với người khác để không làm mất lòng ai khiến cho người Việt tự bằng lòng, an
phận với những gì mình đang có, không hiếu thắng (dĩ hòa vi quý), do đó thường phê phán thái độ sống cực đoan.
+ Triết lí sống lạc quan: nhận thức được qui luật bù trừ âm dương vận hành vào cuộc sống nên người
Việt thường có cái nhìn bình tĩnh, lạc quan trước mọi sự biến (trong rủi có may) nhận thức được qui
luật chuyển hóa âm dương nên có cái nhìn biện chứng về cuộc sống “Không ai giàu ba họ, không ai
khó ba đời”. Tuy nhiên nếu lạc quan thái quá sẽ dẫn đến tiêu cực, tự bằng lòng và an bài với cuộc sống
hiện tại, không nỗ lực cố gắng.
Câu 6. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về phật giáo ở Việt Nam và vai trò của phật giáo
đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
*Phật giáo là một trong ba luồng tư tưởng nổi bật của tư tưởng và tôn giáo thời Đại Việt và cho đến
ngày nay. Vào những thế kỉ đầu thời kì Đại Việt, phật giáo phát triển rất nhanh và đạt tối cực thịnh vào
thời Lý – Trần và được xem là quốc giáo với những đặc điềm nổi bật như sau: -
Khuynh hướng nhập thế: Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ cứu nạn, phổ độ chúng sinh, luôn
đồng hành với cuộc sống chúng sinh bằng những việc làm thiết thực, tham gia các hoạt động XH: nhà
chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà sư đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh
cho dân, nhiều vị cao tăng được triều đình mời tham chính hoặc cố vấn trong những việc hệ trọng.
Giáo lý Phật giáo đã được người Việt cụ thể hóa trong các mối liên hệ đời thường. (Tu đâu cho bằng
tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu). 7 lO M oARcPSD| 45467232 -
Tính tổng hợp: là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối đến thái độ
ứngxử với Phật giáo và làm nền sắc thái riêng của Phật giáo Việt Nam:
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa: dung hợp với tín
ngưỡng sùng bái tự nhiên, với tín ngưỡng thờ Mẫu, dung hợp giữa việc thờ Phật với thờ các vị thần,
Thánh, Mẫu, Thành Hoàng, Thổ địa…
+ Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo ( Thiền Tông với Mật Tông, Thiền tông với Tịnh Độ tông). Bên
cạnh đó, nhiều chùa ở miền Nam có xu hướng kết hợp Tiểu thừa với Đại thừa,…
+ Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác như Nho giáo, Đạo giáo nhằm bổ sung cho nhau để
cùng hướng về một mục đích vì cuộc sống tốt đẹp cho con người.
=> Với tất cả những đặc điểm trên, Phật giáo đã bén rễ sâu vào truyền thống tín ngưỡng và văn hóa
dân gian của quần chúng, khẳng định sự hiện diện qua rất nhiều ngôi chùa đã có từ lâu đời trên khắp
mọi miền đất nước (như chùa Một Cột, Chùa Dâu (Bắc Ninh). Với người dân Việt, giáo lý phật giáo đã
thấm sâu vào triết lí sống, ngôi chùa là nơi giáo dục đạo đức và lòng hướng thiện, nơi an cư của tâm
hồn và cũng là nơi ẩn chứa các giá trị văn hóa truyền thống đã có lịch sử từ lâu. Và đến ngày nay, trong
số các tôn giáo có mặt ở Việt Nam, Phật giáo vẫn là tôn giáo lớn nhất, có ảnh hưởng sâu sắc và rộng
rãi nhất. Hiện nay, số lượng người đi chùa ngày càng đông, có niềm tin vào thuyết nhân quả, luân hồi.
Ăn chay vào các ngày rằm, mồng một, có treo ảnh Phật và bàn thờ Phật trong nhà. Qua đó ta thấy
được vai trò của Phật giáo trong đời sống văn hóa tinh thần của người Việt từ xưa đến nay là vô cùng quan trọng.
- Tích cực: trong việc điều chỉnh ý thức và hành vi của con người theo triết lý sống từ bi bác ái, nhẫn
nhịn, vị tha đã giúp hạn chế sự xung đột, tranh chấp, góp phần quan trọng đem lại sự bình yên cuộc sống.
- Tiêu cực như việc khuyên con người tự tiết chế các hành vi của mình mình bằng thái độ nhường nhịn,
cam chịu, thậm chí cả nhẫn nhục, Phật giáo đã góp phần làm hạn chế khả năng hành động và đấu
tranh của con người khi cần phải bảo vệ công lý, lẽ phải. Do ảnh hưởng bởi thuyết "luân hồi", "quả
báo" của Phật giáo, nhiều người Việt thường không chủ động sử dụng luật pháp là công cụ bảo vệ
mình khi quyền lợi bị xâm hại, mà chọn phương pháp im lặng trông chờ vào quả báo, tin vào sự trừng
phạt của luật Trời hơn là luật pháp, vì vậy từ đây cũng không hình thành thói quen sử dụng công cụ
luật pháp trong đời sống dân sự.
Câu 7. Hãy trình bày những hiểu biết của anh/chị về Nho giáo ở Việt Nam và vai trò của Nho giáo
đối với đời sống văn hoá tinh thần của người Việt xưa và nay.
Nho giáo du nhập vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc, và đến thế kỉ XV, Nho giáo được xem là đạt đến cực
thịnh khi nhà Lê tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo. Các triều đại phong kiến Đại Việt lấy Nho giáo
làm nền tảng để xây dựng hệ tư tưởng, đạo đức, giáo dục, pháp luật, qua đó để xây dựng mô hình nhân cách con người.
- Nội dung của tư tưởng, giáo lí của Nho giáo gồm có:
+ Tam cương: quân – thần, phụ - tử, phu – phụ.
+ Ngũ thường: nhân nghĩa lễ trí tín. Trong đó chữ nhân là trung tâm, là nền tảng chi phối mọi quan hệ ứng xử. 8 lO M oARcPSD| 45467232
+ Thuyết chính danh: Nho giáo quan niệm muốn xây dựng xã hội ổn định thì mỗi người phải làm đúng
danh phận của mình thì xã hội mới ổn định, thái bình.
- Tuy nhiên do sự phân phối của văn hóa bản địa nên Nho giáo Trung Hoa đã được người Việt tiếpnhận
và vận dụng một cách sáng tạo và linh hoạt theo điều kiện hoàn cảnh của đất nước:
+ Nếu Nho giáo Trung Hoa đặc biệt coi trọng tư tưởng trung quân, quyền lực của nhà vua được đề cao
tuyệt đối thì Nho giáo Việt Nam tuy vẫn đề cao tư tưởng này nhưng không cực đoan đến mức phải hy
sinh tính mạng vì vua, quan niệm trung quân của người Việt gắn liền với ái quốc. Người Việt đề cao
tinh thần yêu nước, thương dân, lấy dân làm gốc.
- Tư tưởng trọng nam khinh nữ của Nho giáo khi vào Việt Nam cũng nhẹ bớt đi bởi truyền thống trọng
phụ nữ có trong văn hóa bản địa. Đề cao vai trò nét đẹp, phẩm chất của người phụ nữ trong xã hội, trong gia đình.
- Trong gần 10 thế kỉ xây dựng và củng cố nhà nước phong kiến, nho giáo đã trở thành nền tảng tư
tưởng chi phối về mọi mặt của đời sống xã hội Việt Nam, ta có thể thấy được vai trò của Nho giáo
trong đời sống tư tưởng và văn hóa tinh thần của người Việt cụ thể như sau:
+ Là nền tảng tư tưởng chính trị để tổ chức bộ máy nhà nước, là cơ sở pháp lý để quản lý, duy trì dự
ổn định của xã hội dựa trên các mối quan hệ cộng đồng xã hội và gia đình theo quan niệm tam cương, ngũ thường.
+ Hình thành chuẩn mực đạo đức và xây dựng mô hình nhân cách con người Việt Nam truyền thống
với các tiêu chí: đạt đức và đạt đạo. Cụ thể đối với nam giới (tu thân – tề gia – trị quốc – bình thiên
hạ), và phụ nữ (tam tòng, tứ đức).
+ Ngoài ra, nho giáo đã chi phối trực tiếp và toàn diện hệ thống giáo dục, thi cử truyền thống, từ mục
đích đến nội dung và phương pháp giáo dục ở Việt Nam.
* Ảnh hưởng của Nho giáo đến giáo dục Việt Nam:
Nền giáo dục Việt Nam truyền thống được xây dựng theo mô hình của nền giáo dục Nho giáo với các đặc điểm sau: -
Mục đích giáo dục: đào tạo ra người quân tử, những người để làm quan trị nước, giáo dục nho
giáo rất đề cao vinh quang của người đỗ đạt với các tục lệ như tục xướng danh, tục ban áo mão và đãi
yến tiệc, tục vinh quy bái tổ, khắc bia tiến sĩ ở Văn Miếu để lưu danh thiên cổ… -
Nội dung giáo dục: không truyền thụ tri thức khoa học mà coi trọng việc giáo dục tư tưởng,
đạo đức, lễ giáo để đào tạo nên mẫu người quân tử hiểu biết về thi, thư, lễ, nhạc, có đủ phẩm chất để
làm quan cai trị thiên hạ, các nội dung ấy được thể hiện trong hai bộ sách kinh điển của Nho giáo là tứ thư và ngũ kinh. -
Về phương pháp truyền thụ tri thức: coi trọng việc ghi nhớ máy móc các tư tưởng của Khổng
Mạnh, các lời dạy của thánh hiền, các nội dung trong hai bộ sách kinh điển và được thầu giáo truyền
thụ gần như nguyên vẹn, máy móc “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.
=> Những đặc điểm của nền giáo dục Nho giáo đã tạo nên truyền thống hiếu học và tôn sư trọng đạo
của người Việt Nam, tuy nhiên quan niệm và phương pháp giáo dục của nho giáo cũng đã để lại những
“di chứng” rất nặng nề cho nền giáo dục của Việt Nam hiện nay – coi trọng con đường lập thân bằng 9 lO M oARcPSD| 45467232
học vấn, học để làm thầy chứ không làm thợ, nội dung và phương pháp học nặng về lý thuyết, học vẹt, thầy đọc trò chép…
Câu 8. Hãy trình bày dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng xử của
người Việt, theo các bạn những đặc điểm giao tiếp nào cần được giữ gìn và phát huy.
Văn hóa trong giao tiếp và ứng xử của người Việt Nam là hệ quả chi phối của văn hóa nông nghiệp kết
hợp với tư tưởng Nho giáo và Phật giáo, được biểu hiển ở các đặc điểm cơ bản sau: -
Hiếu khách, thích thăm viếng, chào hỏi (Lời chào cao hơn mâm cổ), coi việc viếng thăm như
biểu hiện của tình cảm, tình nghĩa, để thắt chặt thêm quan hệ. -
Ứng xử trọng tình, đặt tình cao hơn lí (Một bồ cái lý không bằng một tý cái tình). Đặc biệt là
thích tìm hiểu, quan sát, đánh giá đối tượng giao tiếp thông qua việc tìm hiểu về thông tin cá nhân
(tuổi tác, quê quán, nghề nghiệp). Đây có thể nói là một trong những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta. -
Giữ ý, cả nể, thiếu tính quyết đoán. Hệ quả dẫn đến là thái độ đắn đo, cân nhắc thái quá, thiếu
tính quyết đoán trong giao tiếp, đồng thời dẫn đến tâm lý nhường nhịn, cả nể, sợ mất lòng người đối
thoại (Một sự nhịn, chín sự lành). Hơn nữa, khi giao tiếp, người Việt thường không đi thẳng vào vấn
đề chính mà có thói quen mở đầu “vòng vo tam quốc” tạo không khí thân mật. -
Trọng danh dự hơn giá trị vật chất thông qua việc coi trọng tôn ti, thứ bậc và các nghi lễ, phép
tắc trong các quan hệ ứng xử, đồng thời người Việt cũng coi trọng danh dự, danh tiếng hơn là giá trị
vật chất (Tốt danh hơn lành áo…). -
Trọng danh dự hơn giá trị vật chất nên đôi khi người Việt thường mắc bệnh sĩ diện, sợ dư luận
(Một miếng giữa làng bằng một sàng xó bếp). Có vẻ như trong hành động, công việc, hay cách ứng xử
giao tiếp hằng ngày, thì người Việt của chúng ta luôn cẩn thận, rất sợ những lời ra tiếng vào không hay
ho. Bởi vậy, dư luận trở thành một thứ vũ khí lợi hại, một sợi dây vô hình để ràng buộc cá nhân với
cộng đồng, nhờ đó mà duy trì sự ổn định của làng xã. -
Bên cạnh đó, đặc trưng của văn hóa ngôn từ trong giao tiếp của người Việt thể hiện rõ thông
quađặc trưng lời nói mang tính biểu trưng, ước lệ cao, thường không nói trực tiếp, cụ thể mà nói bóng
gió bằng hình ảnh ví von, ẩn dụ.
=> Thông qua những đặc điểm dấu ấn của văn hoá nông nghiệp ảnh hưởng đến văn hoá giao tiếp ứng
xử của người Việt, thì qua đó, ta có thể thấy bất cứ một đặc điểm nào cũng quan trọng cả, nó có thể
không phù hợp ở chỗ này, những lại phù hợp ở chỗ khác. Chung quy lại, các đặc điểm ấy có quan hệ
bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy tốt các đặc điểm ấy góp phần làm tăng
giá trị của lời nói trong văn hóa giao tiếp ứng xử của Việt Nam.
Câu 9. Hãy trình bày đặc điểm của gia đình Việt Nam truyền thống, qua đó chỉ ra vai trò của gia đình
trong việc hình thành nhân cách cá nhân. -
Do sự chi phối của phương thức sản xuất nông nghiệp và tư tưởng Nho giáo nên văn hóa gia
đình Việt Nam truyền thống có các đặc điểm sau:
+ Gia đình truyền thống Việt Nam có tính cộng đồng và lối sống trọng tình: mỗi gia đình thường có ba,
bốn thế hệ cùng chung sống trong một nhà, vì vậy các thành viên trong gia đình rất gắn bó, yêu thương,
đùm bọc, nương tựa vào nhau (Anh em như thể tay chân…). 10 lO M oARcPSD| 45467232
+ Tổ chức gia đình theo chế độ phụ quyền do sự ảnh hưởng cốt lõi quan hệ văn hoá gia đình Nho giáo
phương Đông nên con cái mang họ bố; người bố có quyền uy tuyệt đổi và chịu trách nhiệm chính trong
gia đình về mọi mặt (Cha mẹ đặt đầu con ngồi đấy); con trai được thừa kể tài sản và có nhiệm vụ thờ cúng tổ tiên.
+ Xã hội Việt Nam thời phong kiến, hiển nhiên chịu ảnh hưởng nặng nề về tư tưởng phong kiến, phụ
hệ của đạo Nho yêu cầu phụ nữ phải tam tòng tư đức, chấp nhận gia đình đa thê (Trai năm thê bảy
thiếp, gái chính chuyên chỉ có một chồng)... Quan niệm gia đình đông con là phúc đức của ông bà, cũng
đã xuất phát từ thực tiễn của cuộc sống nông nghiệp. Sinh con là để có người lo việc đồng áng, và lập
gia đình để có người phụ giúp nông trang.
+ Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình tuân theo tôn ti, thứ bậc chặt chẽ của giáo lý Nho giáo. -
Tư tưởng Nho giáo và chế độ gia đình phụ quyền là nguyên nhân của quan niệm trọng nam khinh nữ
(Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô). Đây là nguyên nhân gây ra nhiều thiệt thòi và bi kịch cho thân
phận phụ nữ trong xã hội phong kiến. Trong thời kỳ phong kiến, lúc bấy giờ quyền của người đàn ông
là vô hạn. Người đàn ông có quyền đánh đập, “bán vợ, đợ con”, xã hội xuất hiện sự bất bình đẳng.
Người đàn ông nắm quyền lực chính trong gia đình. Vị thế người phụ nữ dần bị xem nhẹ, dù cho vai
trò của họ vẫn là không thể phủ nhận đối với gia đình và xã hội.
- Vai trò của gia đình trong việc hình thành nhân cách cá nhân:
+ Gia đình là tổ ấm tràn đầy tình yêu thương nuôi dưỡng mỗi con người lớn lên và trưởng thành, là
điểm tựa tinh thần vô cùng lớn lao cho mỗi người, là nơi khơi nguồn mọi sáng tạo và thành công. Gia
đình vừa là nơi đáp ứng nhu cầu riêng tư vừa thực hiện chức năng phát triển nòi giống và là trường
học đầu tiên hình thành, phát triển nhân cách con người.
+ Giáo dục và nuôi dưỡng là hai yếu tố then chốt quyết định tạo nên tài năng và tính cách của mỗi con
người. Lứa tuổi ấu thơ là giai đoạn quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách của trẻ. Nhân
cách mặc dù chưa được thể hiện rõ ràng nhưng thông qua hành vi bắt chước hành động của người
lớn, trẻ em bắt đầu thu nhận tất cả các tương tác nhân – sinh – quan để hình thành nhân cách của
mình. Do vậy, cha mẹ cần phải yêu thương, quan tâm, gần gũi trẻ để nắm bắt được tâm tư, tình cảm của trẻ.
+ Cha mẹ cũng cần giáo dục các nội dung văn hóa khác cho trẻ, như văn hóa lao động, văn hóa sinh
hoạt, văn hóa tiêu dùng, văn hóa giao tiếp…qua đó giúp con mình hình thành nhân cách, sớm ý thức
được mình vì mọi người và mọi người vì mình trong gia đình. Ngoài ra, cha mẹ cần có kế hoạch, thời
gian dành cho vui chơi, học tập của con phù hợp với sinh hoạt của gia đình.
Câu 10. Hãy trình bày đặc trưng của văn hóa làng và ảnh hưởng của nó đến thói quen, lối sống, cách
tư duy, ứng xử của người Việt (ảnh hưởng đến Pháp luật). Sưu tầm những câu thành ngữ, tục ngữ
nói về văn hoá làng của người Việt.

Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước, ở định cư cho nên làng là không gian sống chủ đạo
của người Việt và cũng là cái nôi hình thành nên những đặc trưng bản sắc của văn hóa truyền thống
Việt Nam, với hai đặc trưng cơ bản là tính cộng đồng và tính tự trị. * Tính cộng đồng
- Cơ sở hình thành: 11 lO M oARcPSD| 45467232
+ Do phương thức sản xuất nông nghiệp lúa nước, ở định cư tạo nên hai mối quan hệ gắn bó: huyết thống và láng giềng.
+ Do tính chất thời vụ nông nghiệp nên con người luôn cần sự tương trợ, giúp đỡ nhau trong lao động sản xuất. - Biểu hiện:
+ Về kinh tế: cư dân trong cùng một làng luôn tương trợ nhau trong lao động sản xuất, chống thiên tai
như hạn hán, lũ lụt như câu ca dao: (Lụt thì lút cả làng, đắp đê chống lụt thiếp chàng cùng lo); giúp đỡ
nhau khi đói kém, mất mùa với (Lá lành đùm lá rách…).
+ Về tình cảm: cư dân trong làng đều có mối quan hệ thân tộc nên luôn giúp đỡ nhau khi khó khăn
hoạn nạn, khi vui, khi buồn (Bầu ơi thương lấy bí cùng…).
+ Về phong tục, tín ngưỡng: cả làng có chung phong tục, tập quán, tín ngưỡng, cùng thờ chung Thành
Hoàng làng; cùng tham gia các hội hè, đình đám…; hôn nhân phải được làng công nhận.
+ Về luật pháp: mỗi thành viên trong cộng đồng không được pháp luật công nhận với tư cách cá nhân
mà bị hòa tan trong trách nhiệm chung của cộng đồng họ mạc, làng xã (Phúc cùng hưởng, họa cùng
chịu). - Tác động:
+ Tác động tích cực: tạo nên nếp sống dân chủ bình đẳng và tính tập thể hòa đồng (Một con ngựa đau
cả tàu bỏ cỏ…); tạo nên sự gắn bó, đoàn kết tương trợ, cưu mang đùm bọc nhau, là cơ sở tạo nên lối
sống trọng tình - một nét đẹp trong văn hóa ứng xử của người Việt.
+ Tác động tiêu cực: tạo nên tư tưởng bè phái, bao che (Môi hở răng lạnh…); Thói dựa dẫm, ỉ lại (Cha
chung không ai khóc); Thói cào bằng, đố kị, triệt tiêu ý thức cá nhân (Xấu đều hơn tốt lỏi); Trọng tình,
cả nể là nguyên nhân tạo nên lối ứng xử đặt tình cao hơn lí, tùy tiện, chủ quan (Một bồ cái lí không
bằng một tí cái tình…).
* Tính tự trị, khép kín
- Cơ sở hình thành: Phương thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt ở định cư và nền kinh tế tiểu nông
tự túc tự cấp cùng với bộ máy hành chính tự quản của làng là nguyên nhân tạo nên lối sống khép kín,
tự trị, hướng nội của văn hóa làng. - Biều hiện:
+ Về không gian địa lí: mỗi làng sống quần tụ trong một không gian khá biệt lập, bao quanh làng là lũy
tre và cổng làng, khiến cho mỗi làng tồn tại như một “vương quốc” nhỏ khép kín, làng nào biết làng ấy.
+ Về kinh tế: mỗi làng tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, có khả năng tự túc tự cấp nên ít có nhu
cầu quan hệ giao thương với bên ngoài.
+ Về tình cảm: các thành viên trong làng đều có quan hệ họ hàng, nên quan hệ giao lưu tình cảm cũng
tự đầy đủ, khép kín trong phạm vi làng.
+ Về phong tục tín ngưỡng: mỗi làng đều có Thành Hoàng là vị thần bảo trợ cho dân làng; có hội hè,
đình đám riêng của mỗi làng.
+ Về mặt hành chính: mỗi làng có bộ máy hành chính tự quản độc lập, có vai trò và chức năng lập pháp,
hành pháp, tư pháp để giải quyết mọi việc trong làng. 12 lO M oARcPSD| 45467232
+ Về luật pháp: Mỗi làng có lệ làng – hương ước là một loại luật tục dân gian bắt nguồn từ tập quán
của từng làng, phản ánh tâm lý, phong tục, tập quán, thói quen, nếp sống, ăn sâu vào tiềm thức của
mỗi cư dân trong làng, ràng buộc mỗi thành viên trong làng vào một nề nếp, qui củ. Bởi vậy, người
dân trong làng có thể ít hiểu về luật pháp của nhà nước, nhưng lại hiểu rất rõ lệ làng. Thậm chí, luật
tục của làng còn có hiệu lực hơn luật pháp của nhà nước (Phép vua thua lệ làng; Nhập gia tùy tục…). - Tác động:
+ Tác động tích cực: tính tự trị tạo nên ý thức độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực, tự cường và đức tính
cần cù, chịu khó, tiết kiệm.
+ Tác động tiêu cực: tính tự trị làng xã là cơ sở hình thành tư tưởng tiểu nông tư hữu, ích kỉ (Ruộng ai
người ấy đắp bờ); Tư tưởng bè phái, địa phương cục bộ, bảo thủ (Trâu ta ăn cỏ đồng ta…); Tính gia
trưởng, độc đoán (Sống lâu lên lão làng). Trong ứng xử với pháp luật, lối sống trọng lệ hơn luật và thói
quen ứng xử “Phép vua thua lệ làng” đã tác động tiêu cực đến công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền mà tinh thần thượng tôn pháp luật là một tiêu chí hàng đầu.
Câu 11. Anh hay chị hãy phân tích văn hoá Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá và ảnh hưởng của
nó đến ứng xử của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- Sau năm 1975, hai miền thống nhất, xã hội Việt Nam được quy về một mối, giao lưu văn hóa đượcmở rộng.
- Quá trình hội nhập giữa Việt Nam với thế giới đã khẳng định thái độ của Việt Nam là chấp nhậntoàn
cầu hóa từng bước: tham gia hiệp hội các nước Đông Nam Á (khối ASEAN), diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Thông qua các tổ
chức quốc tế và khu vực này, nước ta đã chủ động tạo quan hệ để liên kết các giá trị khu vực, từng
bước hội nhập với thế giới. Đồng thời, qua giao lưu văn hóa với thế giới, nền văn hóa truyền thống
Việt Nam sẽ được bổ sung, làm giàu thêm bởi những giá trị văn hóa tiên tiến của nhân loại: + Về văn
hóa vật chất: toàn cầu hóa góp phần kích thích sự cạnh tranh, thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ
thuật, làm tăng tốc độ phát triển kinh tế, tăng mức sống của cư dân, rút ngắn thời gian để theo kịp
sự phát triển của thế giới nhờ việc áp dụng kinh nghiệm và khoa học công nghệ hiện đại của thế giới.
+ Về văn hóa tinh thần: trong giao lưu toàn cầu hóa, cư dân văn hóa nông nghiệp lúa nước Việt Nam
đưoc tiếp xúc với các nền văn hóa phong phú, có điều kiện để hưởng thụ các sản phẩm văn hóa da
dạng của nhân loại. Tạo ra môi trường để cọ xát giữa văn hóa truyền thông với những giá trị văn hóa
mới của nhân loại, từ đó có thể học hỏi, tiếp thu để làm phong phú hơn nền văn hóa bản địa. - Mặc
khác, trong giai đoạn hiện nay, văn hóa Việt Nam đang ở buổi giao thời, khi các giá trị truyền thống
đang bị khủng hoảng, nhiều cái cũ trở nên lỗi thời, trong khi đó cái mới được du nhập ồ ạt. Do đó,
không tránh khỏi được những hiện tượng xô bồ, đan xen về văn hóa, tốt – xấu lẫn lộn, khó mà kiểm
soát. Không những thế, sự ảnh hưởng của toàn cầu hóa còn ảnh hưởng đến thái độ, cách ứng xử của
con người, đặc biệt là đối với giới trẻ, điều đó được thể hiện thông qua 2 mặt tích cực, và tiêu cực như sau:
*Về Tác động tích cực: 13 lO M oARcPSD| 45467232
- Trong giao lưu hội nhập toàn cầu hóa, giới trẻ Việt Nam có nhiều điều kiện và cơ hội để mở mang
trithức, làm phong phú thêm đời sống tinh thần, mở rộng các quan hệ xã hội nên có sự tự tin, chủ
động và năng động hơn trong giao tiếp, trong học tập và công việc.
- Bên cạnh đó, nếu quan sát kỹ, chúng ta sẽ thấy thế hệ trẻ hôm nay khác hẳn với thế hệ đàn anh,đàn
chị ngày trước. Họ tương đối có trình độ học vấn cao hơn, có những mối tương quan, giao tiếp rộng
rãi hơn. Họ ý thức được đầy đủ hơn và tích cực tham gia vào công cuộc học tập, phát triển đất nước,
thông qua việc tìm kiếm học bổng du học,…
- Bên cạnh đó, toàn cầu hóa đã mang lại cho giới trẻ chúng ta rất nhiều cơ hội và thuận lợi. Theo báo
Tuổi Trẻ “Con số người trẻ Việt Nam thành công trong các lãnh vực giáo dục, y tế, khoa học, doanh
nghiệp… ngày càng tăng cao” . Có thể nói toàn cầu hoá là những cơ hội và những thách thức đối với
giới trẻ ngày nay, đem đến những giá trị truyền thống mới cho nhân tộc, đồng thời cũng là một bước
ngoặt đánh dấu sự phát triển của nhân loại.
*Về Tác động tiêu cực:
- Trong cơn lốc toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh đếntâm
lý xã hội Việt Nam, đặc biệt là giới trẻ - đối tượng nhạy cảm với cái mới nên một bộ phận giới trẻ hiện
nay đang bị ảnh hưởng bởi lối sống hưởng thụ, tôn thờ vật chất, buông thả về đạo đức; tâm lý đua
đòi, sùng ngoại các quốc gia mang xu hướng trending đang ngày càng phổ biến.
- Hội chứng nghiện công nghệ (facebook, chat, game online) đang trở nên báo động, kéo theo đó làlối
sống vô cảm lạnh lùng, ích kỷ, cách ứng xử với mọi người trong cuộc sống đang ngày càng tồi tệ đi,
đặc biệt là sự gia tăng tội phạm trong thanh thiếu niên…
- Chung ta đang dần bước vào thời đại công nghệ về chuyển đổi số, thời đại mà tất cả mọi công việc,lao
động trong tất cả các lĩnh vực sẽ dần được thay thế bởi khoa học, công nghệ.
=>> Tóm lại, trước những mặt tích cực và tiêu cực, thì tại thời điểm hiện nay, giữa thời điểm giao thoa
giữa các giá trị truyền thống cũ và các quan niệm hiện đại mới trong thời đại toàn cầu hóa. Mỗi người
chúng ta, nhất là giới trẻ cần phải xác định mục tiêu rõ ràng hơn cho bản thân mình, giữ gìn, phát huy
và kế thừa các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, đồng thời tích cực học tập các tinh hoa văn hóa
tốt đẹp của nhân loại. Hòa nhập, chứ không hòa tan, nên hành động và có các lối ứng xử phù hợp
trong thời đại toàn cầu hóa.
Câu 12. Hãy phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự chuyển đổi cấu trúc văn hoá Việt Nam từ
truyền thống đến hiện đại.
* Sự du nhập của văn hóa phương Tây a)
Tiếp xúc văn hóa Pháp -
Sự chuyển đổi cấu trúc văn hóa Việt Nam từ truyền thống sang hiện đại thực ra đã được manh
nhatừ thế kỷ XVI – XVII, bắt đầu từ cuộc tiếp xúc văn hóa phương Tây thông qua vai trò của các nhà
buôn (đến từ Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Anh, Pháp,…), và sau đó là các giáo sĩ Cơ-đốc giáo đến để truyền đạo. -
Tuy nhiên, chỉ từ khi Pháp đặt sự thống trị lên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thì ảnh hưởng của
vănminh công nghiệp phương Tây mới thực sự tác động một cách toàn diện và sâu sắc trên mọi lĩnh
vực đời sống vật chất và tinh thần của người Việt. 14 lO M oARcPSD| 45467232 -
Thông qua các cuộc khai thác thuộc địa đã tạo ra sự du nhập của nền văn minh vật chất phương
Tâyvới các phương tiện giao thông hiện đại như: ô tô, tàu điện,… Các kiến trúc nhà cửa đa dạng, phong
phú với phong cách Tây Âu: nhà nhiều tầng, biệt thự… Bên cạnh đó, không thể không nói đến các công
trình kiến trúc độc đáo như: Cầu Long Biên, Phố cổ Hà Nội,… vẫn tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay. -
Về ngôn ngữ: sự ra đời của chữ Quốc ngữ thay thế cho chữ Hán và chữ Nôm là một bước
ngoặtquan trọng trong tiến trình văn hóa Việt Nam, đánh dấu sự khởi đầu của công cuộc hội nhập văn
hóa Việt Nam vào nền văn hóa hiện đại của nhân loại. -
Văn hóa ẩm thực Pháp cũng thẩm thấu mạnh mẽ vào xã hội Việt Nam để những thói quen mới
được hình thành như uống cà phê, rượu vang… và thói quen dùng dao, nĩa,… b) Tiếp xúc với văn hóa Mỹ -
Cuộc tiếp xúc và giao lưu với văn hóa Mỹ và phương Tây diễn ra từ 1954 đến 1975 ở miền Nam
là hệ quả tất yếu của cuộc chiến tranh xâm lược của để quốc Mỹ; theo đó, nền kinh tế, văn hóa, xã hội
ở miền Nam phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa. -
Người Việt vốn là nước phong kiến trước đây giá trị con người giữa nam và nữ có sự khác biệt
vô cùng lớn. Tuy nhiên, cùng với sự hòa nhập phát triển văn hóa, người Việt hiện nay có sự thay đổi
vô cùng lớn. Đó là đề cao giá trị con người, sự bình đẳng không phân biệt, giới tính, dân tộc vùng miền.
- Tuy nhiên, xét về mặt văn hóa, cuộc tiếp xúc này dẫn đến hậu quả đó là coi trọng văn minh vật chất,
nặng nề lối sống thực dụng, đề cao chủ nghĩa cá nhân và lối sống tự do, phóng túng. c) Giao lưu văn
hóa với các nước XHCN Đông Âu -
Cuộc giao lưu này được diễn ra ở miền Bắc XHCN, đây là cuộc giao lưu văn hóa với tính chất
chủ động, thông qua con đường hợp tác, giúp đỡ, trao đổi kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học (gửi
sinh viên và cán bộ đi học ở nước ngoài; chuyên gia nước ngoài sang giúp Việt Nam). -
Về kinh tế, văn hóa, khoa học, giáo dục ở miền Bắc đã có những bước phát triển quan trọng,
ngàycàng hội nhập với thế giới hiện đại. Ví như, văn hóa Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hóa Nga
khá mạnh mẽ, tuy mỗi giai đoạn lịch sử có sự tiếp nhận theo những xu hướng khác nhau. Sự giao lưu
này diễn ra ở nhiều lĩnh vực với các hình thức và nội dung đa dạng: văn học, điện ảnh, sân khấu… - Bên
cạnh những ảnh hưởng tích cực là chủ yếu, cuộc tiếp xúc này cũng không tránh khỏi để lại một số dấu
ấn tiêu cực: do không mở rộng quan hệ giao lưu với các nước ngoài hệ thống XHCN, cùng với nền kinh
tế bao cấp đã tạo nên sự trì trệ về kinh tế, cứng nhắc, bảo thủ trong tư duy, đơn điệu về văn hóa. 15