ới đây là tóm tắt các ý chính từ tài liệu bạn cung cấp, được rút ra từ từng câu hỏi và được
trình bày một cách chuẩn xác:
Câu 1: Vai trò và chức năng của quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam. Tại sao quản lý nhà
ớc về du lịch đóng vai trò then chốt trong phát triển du lịch bền vững.
Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch:
o Xây dựng chính sách, pháp luật về du lịch: Định hướng phát triển du lịch bền
vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường và di sản văn hóa thông qua các chính sách,
chiến lược và hệ thống pháp luật .
o Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch: Lập quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch, phân vùng du lịch, xác định khu vực ưu ên, quy hoạch các loại hình du lịch
(đô thị, nông thôn, sinh thái, cộng đồng, nghng) và phát triển hạ tầng hỗ tr
(giao thông, cơ sở lưu trú).
o Quảng bá và xúc ến du lịch: Xây dựng và thực hiện các chương trình truyn
thông, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam trên quốc tế và nội địa, tchức sự
kiện , thúc đẩy chiến lược markeng quốc gia , và ứng dụng công nghệ số.
o Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý: Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đào tạo chuyên môn, kỹ năng cho lao động du lịch, nâng cao
năng lực cho cơ quan quản lý các cấp thông qua các chương trình và hội thảo
chuyên sâu.
Chức năng của quản lý nhà nước về du lịch:
o Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về du lịch: Quy định quyền và nghĩa
vụ các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển bền vững.
o Tchức và quản lý hoạt động du lịch: Điều hành, giám sát các hoạt động, cấp
phép, tổ chức sự kiện, và phân cấp quản lý tài nguyên du lịch.
o Kiểm tra, thanh tra và giám sát: Đảm bảo tuân thủ pháp luật, xử lý vi phạm liên
quan đến kinh doanh trái phép hoặc xâm phạm tài nguyên.
o Phát triển tài nguyên du lịch: Quy hoạch, phát triển, bảo vệ di ch, danh lam
thắng cảnh, khuyến khích bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên.
o Xúc ến, quảng bá du lịch: Tchức chương trình quảng bá, phát triển thương
hiệu quốc gia.
o Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Quản lý, điều phối đào tạo cán bộ quản lý
và lao động trực ếp, hỗ trợ chương trình nghiệp vụ.
o Hợp tác quốc tế về du lịch: Xây dựng quan hệ hợp tác, tham gia hiệp ước quốc tế
để mở rộng cơ hội và nâng cao vị thế.
Quản lý nhà nước về du lịch đóng vai trò then chốt trong phát triển du lịch bền vững
vì:
o Xây dựng và thực thi chính sách và quy hoạch: Có thẩm quyền ban hành chính
sách, chiến lược, quy hoạch theo hướng bền vững, xác định mục êu dài hạn,
phân bổ nguồn lực, và thiết lập êu chuẩn, quy định.
o Điều ết và giám sát hoạt động du lịch: Đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi
trường, an ninh trật tự, và quyền lợi du khách, cộng đồng, ngăn chặn khai thác
quá mức, ô nhiễm, xâm phạm văn hóa.
o Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào hệ thống giao thông, cơ sở vật chất
phục vụ du khách , hạ tầng bảo vệ môi trường.
o Nâng cao nhận thức và năng lực: Triển khai giáo dục, truyền thông về du lịch bền
vững cho du khách, doanh nghiệp, cộng đồng và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
o Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Bảo vệ di sản thiên nhiên và văn
hóa, hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học, khuyến khích du lịch dựa vào cộng đồng.
o Hợp tác quốc tế: Thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ
thông n, và phối hợp giải quyết vấn đề xuyên biên giới.
Câu 2: Cơ cấu tổ chức của quản lý nhà nước về du lịch tại Việt Nam. Các cơ quan nào trực ếp
tham gia vào việc quản lý?
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch bao gồm các cơ quan ở trung ương và
địa phương.
o Cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch, Cục Du Lịch Quốc
gia Việt Nam.
o Cấp địa phương: Uỷ Ban Nhân dân các cấp, Sở Văn Hóa Thể thao và Du Lịch, Ban
Quản lý Khu Du Lịch và Điểm Du Lịch, Phòng Văn hóa, Du lịch cấp quận/huyện/thị
xã thuộc tỉnh.
Các cơ quan trực ếp tham gia vào việc quản lý:
o Cấp trung ương: Chính phủ và Thủ ớng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
o Cấp địa phương: Ủy ban Nhân dân các cấp, Sở Văn Hóa Thể thao và Du Lịch.
Câu 3: Một số chính sách nhà nước hỗ tr phát triển du lịch ở Việt Nam. Tại sao chính sách
này quan trọng đối với s phát triển ngành?
Một số chính sách nhà nước hỗ trợ phát triển du lịch:
1. Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Định hướng phát triển du lịch bền vững.
3. Tăng cường đầu tư hạ tầng du lịch.
4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập.
6. Tăng cường xúc ến du lịch và y dựng thương hiệu du lịch quốc gia.
7. Khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ mới trong ngành du lịch.
8. Đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho du khách.
Chính sách "Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn" quan trọng vì du lịch đóng góp
trực ếp vào tăng trưởng GDP, thu hút ngoại tệ, tạo việc làm, quảng bá văn hóa, hình
ảnh dân tộc, và nâng cao đời sống nh thần của nhân dân.
Câu 4: Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về du lịch. Nêu ví dụ về một văn bản pháp
luật quan trọng trong lĩnh vực này.
Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về du lịch: Pháp luật là công cụ then chốt
điều chỉnh các hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi các bên
liên quan và giữ gìn tài nguyên.
1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động du lịch: Xác lập nguyên tắc phát triển bền
vững, bảo tồn di sản, bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia và quyền lợi khách du
lịch.
2. Quản lý tài nguyên và sản phẩm du lịch: Quy định điều tra, phân loại, bảo vệ,
khai thác tài nguyên và hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch phù hợp.
3. Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan: Xác định rõ quyền và nghĩa
vụ của khách du lịch, doanh nghiệp, cơ quan quản lý và cộng đồng, đảm bảo công
bằng và trật tự.
4. Tchức bộ máy quản lý và phân công trách nhiệm: Quy định trách nhiệm của
các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương trong xây dựng chiến lược,
quy hoạch, cấp phép, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
5. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi: Thiết lập cơ chế thu hút đầu tư, khuyến khích
phát triển du lịch cộng đồng, sinh thái và ứng dụng công nghệ.
Ví dụ về văn bản pháp luật quan trọng: Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ban hành ngày
19/6/2017 và có hiệu lực từ 1/1/2018. Luật này quy định về tài nguyên, sản phẩm, hoạt
động du lịch, quyền và nghĩa vụ các bên, cũng như quản lý nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Câu 5: Cơ chế phi hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý du lịch. Tại sao cơ chế phi
hợp quan trọng?
Sự phi hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương:
o Chính phủ: Lãnh đạo, ban hành chính sách, chiến lược phát triển du lịch quốc gia;
đàm phán thỏa thuận du lịch quốc tế.
o Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan chủ quản chính, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, êu chuẩn dịch vụ, giám sát và thúc đẩy hoạt động du lịch, phối hp
đảm bảo phát triển bền vững.
o Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp đảm bảo du lịch tuân thủ quy định bảo
vệ môi trường, đặc biệt tại khu vực nhạy cảm, hỗ trợ du lịch sinh thái và bền
vững.
o Bộ Giao thông Vận tải: Phát triển hạ tầng giao thông (đường bộ, sắt, hàng không,
thủy), nâng cấp các tuyến đường, sân bay, cảng biển để thuận lợi cho du khách.
o Bộ Công an và Bộ Ngoại giao: Phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách,
giải quyết vấn đề ththực, xuất nhập cảnh, bảo hộ công dân, chống tệ nạn xã hội
tại các khu du lịch.
Các cơ quan địa phương (UBND các tỉnh, thành phố): Chịu trách nhiệm triển khai chiến
lược du lịch quốc gia ở cấp địa phương, phối hợp các sở, ban, ngành địa phương để điu
chỉnh hoạt động du lịch phù hợp đặc thù vùng, quản lý an toàn, môi trường, an ninh tại
các điểm du lịch.
Sự phi hợp với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp: Các tổ chức xã hội, hiệp hội du lịch
và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển du lịch và nâng cao
chất lượng dịch vụ, giúp nhà nước điều chỉnh chính sách phù hợp với nhu cầu thị trường
và thực ễn kinh doanh.
Sự phi hợp giữa Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam với các cơ quan trong Bộ VHTTDL và
các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh:
o Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam: Cơ quan chuyên trách, phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị khác thuộc bộ để xây dựng, triển khai chiến lược, chính sách du lịch, quản
lý xúc ến, cấp phép, xây dựng êu chuẩn dịch vụ và theo dõi thực thi chính sách.
o V Kế hoạch, Tài chính: Hỗ trợ Cục Du lịch Quốc gia lập ngân sách, phân bổ
nguồn lực tài chính cho các dự án phát triển du lịch, đào tạo nhân lực và xúc ến.
o Cục Di sản Văn hóa: Phối hợp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, thiên
nhiên phục vụ du lịch, đảm bảo khai thác tuân thủ quy định bảo tồn.
o V Pháp chế: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện hệ thng pháp luật về du lịch, kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để cải thiện môi trường kinh doanh.
o Cục Thể dục thể thao: Phối hợp phát triển du lịch thể thao, tổ chức sự kiện thể
thao quốc tế để quảng bá hình ảnh Việt Nam.
o V Đào tạo và Vụ Tchức Cán bộ: Phối hợp đào tạo, nâng cao chất lượng nhân
lực ngành du lịch, thiết kế chương trình đào tạo chuyên nghiệp, tuyển dụng, bổ
nhiệm cán bộ.
o Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam: Hợp tác xây dựng, phổ biến
tác phẩm điện ảnh liên quan đến du lịch, duy trì cơ sở dữ liệu phim ảnh, cung cấp
thông n du lịch.
o Các Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương: Phối hợp triển
khai chính sách du lịch của nhà nước ở cấp địa phương, quản lý và phát triển
điểm du lịch, thu hút đầu tư, quảng bá du lịch địa phương.
Câu 6: Các hình thức kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch và tác dụng của
chúng.
Các hình thức kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch:
1. Kiểm tra hành chính và chuyên ngành: Do Bộ VHTTDL, Cục Du lịch Quốc gia, Sở
Du lịch/VHTTDL thực hiện, bao gồm kiểm tra giấy phép kinh doanh, chất lượng
dịch vụ, chấp hành quy định quảng bá, đào tạo và cấp chứng chỉ.
2. Thanh tra chuyên đề: Tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất để xử lý vi phạm
nghiêm trọng (ví dụ: quảng bá sai hạng sao, hoạt động không phép, hướng dẫn
viên không thẻ).
3. Giám sát tư pháp và hành chính: Bao gồm giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Tòa án, Viện kiểm sát nhằm đảm bảo nh hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
trong quản lý hành chính.
4. Giám sát xã hội và cộng đồng: Sự tham gia của Mặt trận Tquốc, hiệp hội du
lịch, báo chí và người dân trong phản ánh, góp ý, giám sát hoạt động du lịch, đặc
biệt trong du lịch cộng đồng.
Tác dụng của kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch:
o Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm, duy trì trật tự,
kỷ cương.
o Nâng cao chất lượng dịch vụ: Khuyến khích cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng
nhu cầu du khách.
o Bảo vệ quyền lợi của du khách: Ngăn chặn gian lận, lừa đảo, đảm bảo an toàn và
quyn lợi chính đáng.
o Thúc đẩy phát triển du lịch bền vững: Định hướng phát triển du lịch theo hướng
bền vững, bảo vệ môi trường và văn hóa địa phương.
o Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước: Cung cấp thông n thực ễn để điu
chỉnh, hoàn thiện chính sách và phương thức quản lý.
Câu 7: Các đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch so với các lĩnh vực khác. Các đặc điểm này
ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý?
Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch so với các lĩnh vực khác:
1. Tính liên ngành, liên vùng và liên lĩnh vực: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên
quan đến giao thông, văn hóa, môi trường, an ninh, y tế, ngoại giao, thương mại.
2. Đối tượng quản lý đa dạng và không đồng nhất: Phục vụ nhiều đối tượng khác
nhau (trong nước, quốc tế) vi nhu cầu và kỳ vọng đa dạng.
3. Tính xã hội hóa và hội nhập quốc tế cao: Du lịch là cầu nối văn hóa, quảng bá
hình ảnh quốc gia, đòi hỏi cân bằng phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa, thúc
đẩy hội nhập.
4. Tính nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài: Dễ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thiên
tai, biến động chính trị.
5. Phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa: Khai thác tài nguyên, đòi hỏi
sử dụng bền vững, tránh khai thác quá mức.
Ảnh hưởng của các đặc điểm đến công tác quản lý nhà nước về du lịch:
o Yêu cầu phối hợp liên ngành: Đòi hỏi cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ,
ngành và địa phương để đảm bảo thống nhất chính sách và hành động.
o Đòi hỏi chính sách linh hoạt: Phải xây dựng chính sách phù hợp với từng nhóm
khách hàng đa dạng, nâng cao trải nghiệm.
o Cân bằng giữa phát triển và bảo tồn: Cần cân bằng phát triển kinh tế du lịch với
bảo tồn giá trị văn hóa, môi trường.
o Nâng cao năng lực dự báo và ứng phó: Cần tăng cường năng lực dự báo, y
dựng kịch bản ứng phó với biến động bên ngoài để giảm thiểu tác động êu cực.
o Thúc đẩy phát triển bền vững: Yêu cầu chiến lược phát triển du lịch bền vững,
bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên.
Câu 8: Những nội dung chính trong Luật Du lịch Việt Nam hiện hành có liên quan đến quản lý
nhà nước.
Những nội dung chính trong Luật Du lịch Việt Nam hiện hành liên quan đến quản lý
nhà nước:
1. Nguyên tắc và chính sách phát triển du lịch: Quy định phát triển du lịch bền
vững, gắn với bảo tồn di sản, bảo đảm lợi ích quốc gia, cộng đồng và khách du
lịch; nhà nước huy động nguồn lực, ưu ên kinh phí cho điều tra, đánh giá, bảo
vệ tài nguyên, quy hoạch, xúc ến và hạ tầng.
2. Quản lý tài nguyên và phát triển sản phẩm du lịch: Bao gồm tài nguyên tự nhiên
và văn hóa; nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý để
phát triển bền vững; khuyến khích tổ chức, cá nhân sáng tạo, phát triển sản
phẩm du lịch.
3. Quy hoạch và công nhận khu, điểm du lịch: Quy hoạch phải phù hợp chiến lược
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, khai thác hiệu quả tài nguyên và đảm bảo
liên kết vùng; quy định rõ điều kiện công nhận điểm và khu du lịch (tài nguyên, hạ
tầng, dịch vụ, an ninh, môi trường).
4. Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn viên: Quy định điều kiện về
nhân lực, tài chính, chương trình du lịch và cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành; hướng dẫn viên phải có thẻ, đáp ứng trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ
năng nghiệp vụ.
5. Xúc ến du lịch và quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Bao gồm quảng bá, giới thiệu
đất nước, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, nghiên cứu thị trường, quảng
bá sản phẩm; Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được thành lập để hỗ trợ xúc ến,
phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực.
6. Phân định trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch:
Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về du lịch trên cả c.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan đầu mối, giúp Chính phủ qun
lý nhà nước về du lịch, ban hành văn bản pháp luật, tổ chức đào tạo nhân
lực, hợp tác quốc tế, cấp/thu hồi giấy phép, thẻ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ: Phối hợp với Bộ VHTTDL trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân các cấp: Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, quản lý tài nguyên, khu/điểm
du lịch, hoạt động kinh doanh và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
Câu 9: Hệ thống cơ quan tham mưu về du lịch ở Việt Nam hiện nay.
Tổng cục Du lịch / Cục Du lịch Quốc gia: Là tổ chức thuộc Bộ VHTTDL, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL quản lý nhà nướctổ chức thực thi pháp
luật trên phạm vi cả ớc, quản lý các dịch vụ công về du lịch.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo,
chịu sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh và sự chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của Bộ VHTTDL.
Ban Quản lý khu du lịch, điểm du lịch: Thuộc quyền quản lý, sở hữu của tổ chức hoặc cá
nhân.
Phòng Văn hóa cấp huyện: Là đơn vị hành chính thuộc huyện, thực hiện một số nội
dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước về lễ hội, kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, nghệ
thuật biểu diễn; chủ trì, phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Câu 10: Quan điểm và nguyên tắc phát triển du lịch ở Việt Nam. Anh/Chị hãy phân ch một
chính sách đang tổ chức thực hiện trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm và nguyên tắc phát triển du lịch ở Việt Nam:
o Thnhất: Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động
lực thúc đẩy các ngành khác, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
o Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng
xanh, tối đa hóa đóng góp cho các mục êu phát triển bền vững của Liên hợp
quốc; quản lý hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích
ứng biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
o Thba: Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di
sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
o Th: Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao.
o Thứ năm: Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại
chỗ, tăng cường liên kết để phát huy lợi thế tài nguyên, phát triển đa dạng sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh.
Phân ch một chính sách đang tổ chức thực hiện trong bối cảnh hiện nay (chính sách
phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc):
o Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi
trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp thiết để
thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch và kinh tế - xã hội.
o Ngành du lịch đã xác định phát triển bền vững gắn liền với bo vệ môi trường,
giữ gìn, phát huy giá trị di sản văn hóa là yêu cầu đặt ra.
o Tn cơ sở đó, "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030" đã đưa
sản phẩm du lịch văn hóa trở thành một trong những dòng sản phẩm
quan trọng hàng đầu, đồng thời nhấn mạnh phát triển du lịch bền vững trên nn
tảng tăng trưởng xanh và đóng góp vào mục êu phát triển bền vững của Liên
hợp quốc.
o Thời gian qua, ngành du lịch đã nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách
và phát triển bền vững. Việt Nam được đánh giá là một trong 10 quốc gia có mức
tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới. Hoạt động du lịch mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rõ nét, tạo khả năng êu thụ tại chỗ, thúc đẩy các ngành khác, khôi
phục lễ hội và nghề thủ công truyền thống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc
làm và cải thiện đời sống.
Câu 11: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục.
Quy phạm pháp luật là quy tắc xsự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi
lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyn ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam được xây
dựng theo trình tự từ Luật đến các văn bản hướng dẫn thi hành, tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động quản lý nhà nước và phát triển ngành. Hệ thống này bao gồm:
o Luật Du lịch. o
Nghị định của Chính phủ. o
Thông tư của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
o Văn bản liên ngành và các quy định bổ tr.

Preview text:

Dưới đây là tóm tắt các ý chính từ tài liệu bạn cung cấp, được rút ra từ từng câu hỏi và được
trình bày một cách chuẩn xác:
Câu 1: Vai trò và chức năng của quản lý nhà nước về du lịch ở Việt Nam. Tại sao quản lý nhà
nước về du lịch đóng vai trò then chốt trong phát triển du lịch bền vững.
Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch:
o Xây dựng chính sách, pháp luật về du lịch: Định hướng phát triển du lịch bền
vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường và di sản văn hóa thông qua các chính sách,
chiến lược và hệ thống pháp luật .
o Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch: Lập quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch, phân vùng du lịch, xác định khu vực ưu tiên, quy hoạch các loại hình du lịch
(đô thị, nông thôn, sinh thái, cộng đồng, nghỉ dưỡng) và phát triển hạ tầng hỗ trợ
(giao thông, cơ sở lưu trú).
o Quảng bá và xúc tiến du lịch: Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền
thông, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam trên quốc tế và nội địa, tổ chức sự
kiện , thúc đẩy chiến lược marketing quốc gia , và ứng dụng công nghệ số.
o Đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao năng lực quản lý: Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đào tạo chuyên môn, kỹ năng cho lao động du lịch, nâng cao
năng lực cho cơ quan quản lý các cấp thông qua các chương trình và hội thảo chuyên sâu. •
Chức năng của quản lý nhà nước về du lịch:
o Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật về du lịch: Quy định quyền và nghĩa
vụ các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển bền vững.
o Tổ chức và quản lý hoạt động du lịch: Điều hành, giám sát các hoạt động, cấp
phép, tổ chức sự kiện, và phân cấp quản lý tài nguyên du lịch.
o Kiểm tra, thanh tra và giám sát: Đảm bảo tuân thủ pháp luật, xử lý vi phạm liên
quan đến kinh doanh trái phép hoặc xâm phạm tài nguyên.
o Phát triển tài nguyên du lịch: Quy hoạch, phát triển, bảo vệ di tích, danh lam
thắng cảnh, khuyến khích bảo tồn giá trị văn hóa, lịch sử, tự nhiên.
o Xúc tiến, quảng bá du lịch: Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển thương hiệu quốc gia.
o Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Quản lý, điều phối đào tạo cán bộ quản lý
và lao động trực tiếp, hỗ trợ chương trình nghiệp vụ.
o Hợp tác quốc tế về du lịch: Xây dựng quan hệ hợp tác, tham gia hiệp ước quốc tế
để mở rộng cơ hội và nâng cao vị thế. •
Quản lý nhà nước về du lịch đóng vai trò then chốt trong phát triển du lịch bền vững vì:
o Xây dựng và thực thi chính sách và quy hoạch: Có thẩm quyền ban hành chính
sách, chiến lược, quy hoạch theo hướng bền vững, xác định mục tiêu dài hạn,
phân bổ nguồn lực, và thiết lập tiêu chuẩn, quy định.
o Điều tiết và giám sát hoạt động du lịch: Đảm bảo tuân thủ pháp luật, bảo vệ môi
trường, an ninh trật tự, và quyền lợi du khách, cộng đồng, ngăn chặn khai thác
quá mức, ô nhiễm, xâm phạm văn hóa.
o Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào hệ thống giao thông, cơ sở vật chất
phục vụ du khách , hạ tầng bảo vệ môi trường.
o Nâng cao nhận thức và năng lực: Triển khai giáo dục, truyền thông về du lịch bền
vững cho du khách, doanh nghiệp, cộng đồng và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
o Bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch: Bảo vệ di sản thiên nhiên và văn
hóa, hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học, khuyến khích du lịch dựa vào cộng đồng.
o Hợp tác quốc tế: Thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ
thông tin, và phối hợp giải quyết vấn đề xuyên biên giới.
Câu 2: Cơ cấu tổ chức của quản lý nhà nước về du lịch tại Việt Nam. Các cơ quan nào trực tiếp
tham gia vào việc quản lý?
Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về du lịch bao gồm các cơ quan ở trung ương và địa phương.
o Cấp trung ương: Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du Lịch, Cục Du Lịch Quốc gia Việt Nam.
o Cấp địa phương: Uỷ Ban Nhân dân các cấp, Sở Văn Hóa Thể thao và Du Lịch, Ban
Quản lý Khu Du Lịch và Điểm Du Lịch, Phòng Văn hóa, Du lịch cấp quận/huyện/thị xã thuộc tỉnh. •
Các cơ quan trực tiếp tham gia vào việc quản lý:
o Cấp trung ương: Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
o Cấp địa phương: Ủy ban Nhân dân các cấp, Sở Văn Hóa Thể thao và Du Lịch.
Câu 3: Một số chính sách nhà nước hỗ trợ phát triển du lịch ở Việt Nam. Tại sao chính sách
này quan trọng đối với sự phát triển ngành?
Một số chính sách nhà nước hỗ trợ phát triển du lịch:
1. Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.
2. Định hướng phát triển du lịch bền vững.
3. Tăng cường đầu tư hạ tầng du lịch.
4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
5. Mở rộng hợp tác quốc tế và hội nhập.
6. Tăng cường xúc tiến du lịch và xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia.
7. Khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ mới trong ngành du lịch.
8. Đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn cho du khách. •
Chính sách "Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn" quan trọng vì du lịch đóng góp
trực tiếp vào tăng trưởng GDP, thu hút ngoại tệ, tạo việc làm, quảng bá văn hóa, hình
ảnh dân tộc, và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Câu 4: Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về du lịch. Nêu ví dụ về một văn bản pháp
luật quan trọng trong lĩnh vực này.
Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về du lịch: Pháp luật là công cụ then chốt
điều chỉnh các hoạt động du lịch, đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ quyền lợi các bên
liên quan và giữ gìn tài nguyên.
1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động du lịch: Xác lập nguyên tắc phát triển bền
vững, bảo tồn di sản, bảo vệ môi trường, an ninh quốc gia và quyền lợi khách du lịch.
2. Quản lý tài nguyên và sản phẩm du lịch: Quy định điều tra, phân loại, bảo vệ,
khai thác tài nguyên và hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch phù hợp.
3. Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan: Xác định rõ quyền và nghĩa
vụ của khách du lịch, doanh nghiệp, cơ quan quản lý và cộng đồng, đảm bảo công bằng và trật tự.
4. Tổ chức bộ máy quản lý và phân công trách nhiệm: Quy định trách nhiệm của
các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương trong xây dựng chiến lược,
quy hoạch, cấp phép, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
5. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi: Thiết lập cơ chế thu hút đầu tư, khuyến khích
phát triển du lịch cộng đồng, sinh thái và ứng dụng công nghệ. •
Ví dụ về văn bản pháp luật quan trọng: Luật Du lịch số 09/2017/QH14, ban hành ngày
19/6/2017 và có hiệu lực từ 1/1/2018. Luật này quy định về tài nguyên, sản phẩm, hoạt
động du lịch, quyền và nghĩa vụ các bên, cũng như quản lý nhà nước, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Câu 5: Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý du lịch. Tại sao cơ chế phối hợp quan trọng?
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước cấp trung ương:
o Chính phủ: Lãnh đạo, ban hành chính sách, chiến lược phát triển du lịch quốc gia;
đàm phán thỏa thuận du lịch quốc tế.
o Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan chủ quản chính, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, tiêu chuẩn dịch vụ, giám sát và thúc đẩy hoạt động du lịch, phối hợp
đảm bảo phát triển bền vững.
o Bộ Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp đảm bảo du lịch tuân thủ quy định bảo
vệ môi trường, đặc biệt tại khu vực nhạy cảm, hỗ trợ du lịch sinh thái và bền vững.
o Bộ Giao thông Vận tải: Phát triển hạ tầng giao thông (đường bộ, sắt, hàng không,
thủy), nâng cấp các tuyến đường, sân bay, cảng biển để thuận lợi cho du khách.
o Bộ Công an và Bộ Ngoại giao: Phối hợp đảm bảo an ninh, an toàn cho du khách,
giải quyết vấn đề thị thực, xuất nhập cảnh, bảo hộ công dân, chống tệ nạn xã hội tại các khu du lịch. •
Các cơ quan địa phương (UBND các tỉnh, thành phố): Chịu trách nhiệm triển khai chiến
lược du lịch quốc gia ở cấp địa phương, phối hợp các sở, ban, ngành địa phương để điều
chỉnh hoạt động du lịch phù hợp đặc thù vùng, quản lý an toàn, môi trường, an ninh tại các điểm du lịch. •
Sự phối hợp với các tổ chức xã hội và doanh nghiệp: Các tổ chức xã hội, hiệp hội du lịch
và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển du lịch và nâng cao
chất lượng dịch vụ, giúp nhà nước điều chỉnh chính sách phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tiễn kinh doanh. •
Sự phối hợp giữa Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam với các cơ quan trong Bộ VHTTDL và
các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh:

o Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam: Cơ quan chuyên trách, phối hợp chặt chẽ với các
đơn vị khác thuộc bộ để xây dựng, triển khai chiến lược, chính sách du lịch, quản
lý xúc tiến, cấp phép, xây dựng tiêu chuẩn dịch vụ và theo dõi thực thi chính sách.
o Vụ Kế hoạch, Tài chính: Hỗ trợ Cục Du lịch Quốc gia lập ngân sách, phân bổ
nguồn lực tài chính cho các dự án phát triển du lịch, đào tạo nhân lực và xúc tiến.
o Cục Di sản Văn hóa: Phối hợp bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, thiên
nhiên phục vụ du lịch, đảm bảo khai thác tuân thủ quy định bảo tồn.
o Vụ Pháp chế: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch, kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để cải thiện môi trường kinh doanh.
o Cục Thể dục thể thao: Phối hợp phát triển du lịch thể thao, tổ chức sự kiện thể
thao quốc tế để quảng bá hình ảnh Việt Nam.
o Vụ Đào tạo và Vụ Tổ chức Cán bộ: Phối hợp đào tạo, nâng cao chất lượng nhân
lực ngành du lịch, thiết kế chương trình đào tạo chuyên nghiệp, tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ.
o Trung tâm Điện ảnh Thể thao và Du lịch Việt Nam: Hợp tác xây dựng, phổ biến
tác phẩm điện ảnh liên quan đến du lịch, duy trì cơ sở dữ liệu phim ảnh, cung cấp thông tin du lịch.
o Các Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại địa phương: Phối hợp triển
khai chính sách du lịch của nhà nước ở cấp địa phương, quản lý và phát triển
điểm du lịch, thu hút đầu tư, quảng bá du lịch địa phương.
Câu 6: Các hình thức kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch và tác dụng của chúng.
Các hình thức kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch:
1. Kiểm tra hành chính và chuyên ngành: Do Bộ VHTTDL, Cục Du lịch Quốc gia, Sở
Du lịch/VHTTDL thực hiện, bao gồm kiểm tra giấy phép kinh doanh, chất lượng
dịch vụ, chấp hành quy định quảng bá, đào tạo và cấp chứng chỉ.
2. Thanh tra chuyên đề: Tiến hành theo kế hoạch hoặc đột xuất để xử lý vi phạm
nghiêm trọng (ví dụ: quảng bá sai hạng sao, hoạt động không phép, hướng dẫn viên không thẻ).
3. Giám sát tư pháp và hành chính: Bao gồm giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Tòa án, Viện kiểm sát nhằm đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả
trong quản lý hành chính.
4. Giám sát xã hội và cộng đồng: Sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc, hiệp hội du
lịch, báo chí và người dân trong phản ánh, góp ý, giám sát hoạt động du lịch, đặc
biệt trong du lịch cộng đồng. •
Tác dụng của kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước về du lịch:
o Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Phát hiện và xử lý kịp thời vi phạm, duy trì trật tự, kỷ cương.
o Nâng cao chất lượng dịch vụ: Khuyến khích cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu du khách.
o Bảo vệ quyền lợi của du khách: Ngăn chặn gian lận, lừa đảo, đảm bảo an toàn và quyền lợi chính đáng.
o Thúc đẩy phát triển du lịch bền vững: Định hướng phát triển du lịch theo hướng
bền vững, bảo vệ môi trường và văn hóa địa phương.
o Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước: Cung cấp thông tin thực tiễn để điều
chỉnh, hoàn thiện chính sách và phương thức quản lý.
Câu 7: Các đặc điểm quản lý nhà nước về du lịch so với các lĩnh vực khác. Các đặc điểm này
ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý?
Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch so với các lĩnh vực khác:
1. Tính liên ngành, liên vùng và liên lĩnh vực: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên
quan đến giao thông, văn hóa, môi trường, an ninh, y tế, ngoại giao, thương mại.
2. Đối tượng quản lý đa dạng và không đồng nhất: Phục vụ nhiều đối tượng khác
nhau (trong nước, quốc tế) với nhu cầu và kỳ vọng đa dạng.
3. Tính xã hội hóa và hội nhập quốc tế cao: Du lịch là cầu nối văn hóa, quảng bá
hình ảnh quốc gia, đòi hỏi cân bằng phát triển kinh tế và bảo tồn văn hóa, thúc đẩy hội nhập.
4. Tính nhạy cảm với các yếu tố bên ngoài: Dễ bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, thiên
tai, biến động chính trị.
5. Phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và văn hóa: Khai thác tài nguyên, đòi hỏi
sử dụng bền vững, tránh khai thác quá mức. •
Ảnh hưởng của các đặc điểm đến công tác quản lý nhà nước về du lịch:
o Yêu cầu phối hợp liên ngành: Đòi hỏi cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ,
ngành và địa phương để đảm bảo thống nhất chính sách và hành động.
o Đòi hỏi chính sách linh hoạt: Phải xây dựng chính sách phù hợp với từng nhóm
khách hàng đa dạng, nâng cao trải nghiệm.
o Cân bằng giữa phát triển và bảo tồn: Cần cân bằng phát triển kinh tế du lịch với
bảo tồn giá trị văn hóa, môi trường.
o Nâng cao năng lực dự báo và ứng phó: Cần tăng cường năng lực dự báo, xây
dựng kịch bản ứng phó với biến động bên ngoài để giảm thiểu tác động tiêu cực.
o Thúc đẩy phát triển bền vững: Yêu cầu chiến lược phát triển du lịch bền vững,
bảo vệ và phát huy giá trị tài nguyên.
Câu 8: Những nội dung chính trong Luật Du lịch Việt Nam hiện hành có liên quan đến quản lý nhà nước.
Những nội dung chính trong Luật Du lịch Việt Nam hiện hành liên quan đến quản lý nhà nước:
1. Nguyên tắc và chính sách phát triển du lịch: Quy định phát triển du lịch bền
vững, gắn với bảo tồn di sản, bảo đảm lợi ích quốc gia, cộng đồng và khách du
lịch; nhà nước huy động nguồn lực, ưu tiên kinh phí cho điều tra, đánh giá, bảo
vệ tài nguyên, quy hoạch, xúc tiến và hạ tầng.
2. Quản lý tài nguyên và phát triển sản phẩm du lịch: Bao gồm tài nguyên tự nhiên
và văn hóa; nhà nước có chính sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý để
phát triển bền vững; khuyến khích tổ chức, cá nhân sáng tạo, phát triển sản phẩm du lịch.
3. Quy hoạch và công nhận khu, điểm du lịch: Quy hoạch phải phù hợp chiến lược
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, khai thác hiệu quả tài nguyên và đảm bảo
liên kết vùng; quy định rõ điều kiện công nhận điểm và khu du lịch (tài nguyên, hạ
tầng, dịch vụ, an ninh, môi trường).
4. Quản lý hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn viên: Quy định điều kiện về
nhân lực, tài chính, chương trình du lịch và cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành; hướng dẫn viên phải có thẻ, đáp ứng trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, kỹ năng nghiệp vụ.
5. Xúc tiến du lịch và quỹ hỗ trợ phát triển du lịch: Bao gồm quảng bá, giới thiệu
đất nước, xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, nghiên cứu thị trường, quảng
bá sản phẩm; Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được thành lập để hỗ trợ xúc tiến,
phát triển sản phẩm, đào tạo nhân lực.
6. Phân định trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch:
Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về du lịch trên cả nước.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Cơ quan đầu mối, giúp Chính phủ quản
lý nhà nước về du lịch, ban hành văn bản pháp luật, tổ chức đào tạo nhân
lực, hợp tác quốc tế, cấp/thu hồi giấy phép, thẻ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ: Phối hợp với Bộ VHTTDL trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Ủy ban nhân dân các cấp: Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa
phương, cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, quản lý tài nguyên, khu/điểm
du lịch, hoạt động kinh doanh và hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
Câu 9: Hệ thống cơ quan tham mưu về du lịch ở Việt Nam hiện nay.
Tổng cục Du lịch / Cục Du lịch Quốc gia: Là tổ chức thuộc Bộ VHTTDL, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp
luật trên phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch. •
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch: Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước
về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo,
chịu sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh và sự chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của Bộ VHTTDL. •
Ban Quản lý khu du lịch, điểm du lịch: Thuộc quyền quản lý, sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân. •
Phòng Văn hóa cấp huyện: Là đơn vị hành chính thuộc huyện, thực hiện một số nội
dung quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước
về lễ hội, kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, nghệ
thuật biểu diễn; chủ trì, phối hợp kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo.
Câu 10: Quan điểm và nguyên tắc phát triển du lịch ở Việt Nam. Anh/Chị hãy phân tích một
chính sách đang tổ chức thực hiện trong bối cảnh hiện nay.
Quan điểm và nguyên tắc phát triển du lịch ở Việt Nam:
o Thứ nhất: Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động
lực thúc đẩy các ngành khác, góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
o Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững và bao trùm, trên nền tảng tăng trưởng
xanh, tối đa hóa đóng góp cho các mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp
quốc; quản lý hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích
ứng biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
o Thứ ba: Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn, phát huy giá trị di
sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
o Thứ tư: Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
o Thứ năm: Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại
chỗ, tăng cường liên kết để phát huy lợi thế tài nguyên, phát triển đa dạng sản
phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. •
Phân tích một chính sách đang tổ chức thực hiện trong bối cảnh hiện nay (chính sách
phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa dân tộc):

o Trong bối cảnh hiện nay, việc phát triển du lịch gắn với bảo vệ tài nguyên, môi
trường, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc là yêu cầu cấp thiết để
thúc đẩy sự phát triển bền vững
của ngành du lịch và kinh tế - xã hội.
o Ngành du lịch đã xác định phát triển bền vững gắn liền với bảo vệ môi trường,
giữ gìn, phát huy giá trị di sản văn hóa là yêu cầu đặt ra.
o Trên cơ sở đó, "Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030" đã đưa
sản phẩm du lịch văn hóa trở thành một trong những dòng sản phẩm
quan trọng hàng đầu, đồng thời nhấn mạnh phát triển du lịch bền vững trên nền
tảng tăng trưởng xanh và đóng góp vào mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
o Thời gian qua, ngành du lịch đã nỗ lực đa dạng hóa sản phẩm để thu hút khách
và phát triển bền vững. Việt Nam được đánh giá là một trong 10 quốc gia có mức
tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới. Hoạt động du lịch mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội rõ nét, tạo khả năng tiêu thụ tại chỗ, thúc đẩy các ngành khác, khôi
phục lễ hội và nghề thủ công truyền thống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc
làm và cải thiện đời sống
.
Câu 11: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch.
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục. •
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi
lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân, do cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. •
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch tại Việt Nam được xây
dựng theo trình tự từ Luật đến các văn bản hướng dẫn thi hành, tạo cơ sở pháp lý vững
chắc cho hoạt động quản lý nhà nước và phát triển ngành. Hệ thống này bao gồm: o Luật Du lịch. o
Nghị định của Chính phủ. o Thông tư của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch.
o Văn bản liên ngành và các quy định bổ trợ.