



















Preview text:
CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về du lịch
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
- Khái niệm về quản lý *
Quản lý là hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt tới mục tiêu củanhóm *
Quản lý xuất hiện cùng với nhu cầu của con người,gắn liền với quá trình phân công và
phốihợp trong lao động của con người. *
Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lýbằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục tiêu nhất định. *
Quản lý là hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực tập thể để thực hiện mục
tiêuchung; diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp; xã hội hóa
càng cao càng cần quản lý với vai trò ngày càng quan trọng
- Thành phần cơ bản của quá trình quản lý *
Mục tiêu: có thể do chính nhóm người đó đặt ra hoặc có thể do người hác bên ngoài áp đặt chonhóm này *
Chủ thể quản lý: Trong tất cả các tổ chức đều có người làm nhiệm vụ gắn kết những
ngườikhác, điều khiển người khác giúp cho tổ chức hoàn thành mục tiêu của mình, đó chính là các nhà quản lý. *
Đối tượng quản lý: có thể quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật, quản lý con người – quảnlý xã hội *
Phương thức quản lý: cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý (hình
phạt,đánh đập, quy ước, thông lệ, quy định,phong tục tập quán, truyền thống, lệ làng, pháp luật…)
* Quản lý xã hội là quản lý các họat động của con người, giữa con người với nhau trong xã hội
loài người - Hệ thống chính trị *
Sơ đồ hệ thống chính trị: các đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội,
cáchội nghề nghiệp…trong đó nhà nước giữ vai trò quan trọng. *
Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội -
Các yếu tố tác động đến nội dung, phương thức và công cụ để tiến hành quản lý: Văn hoá, con
người, chính trị, tổ chức, quyền lực, thông tin *
Nhà nước, hiểu theo nghĩa pháp luật, là một tổ chức xã hội đặc biệt của quyền lực chính
trị được giai cấp thống trị thành lập nhằm thực hiện quyền lực chính trị của mình - Hệ thống chính trị *
Quyền lực nhà nước bao gồm 3 bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyềntư pháp. *
Quyền lập pháp là quyền ban hành và sửa đổi hiến pháp, các luật tức là quyền xây dựng
cácnguyên tắc pháp lý cơ bản để điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội theo định hướng thống nhất của nhà nước. *
Quyền hành pháp là quyền thực thi pháp luật, tức là quyền chấp hành luật và tổ chức quản
lýcác mặt của đời sống xã hội theo pháp luật. Quyền này do cơ quan hành pháp thực hiện, bao
gồm cơ quan hành pháp ở trung ương và hệ thống cơ quan hành pháp ở địa phương * Quyền tư
pháp là quyền bảo vệ pháp luật, do cơ quan xét xử thực hiện. *
Bộ máy nhà nước tư sản thường được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “Tam quyền phânlập”
- Hệ thống chính trị của VN:
* Sơ đồ hệ thống chính trị của VN bao gồm: ĐCSVN, Nhà nc, Mặt trận TQVN và các tổ chứcchính
trị-xh như Tổng liên đoàn lao động VN, Hội liên hiệp phụ nữ vn, hội cựu chiến binh vn - Nhà
nước Việt Nam Theo Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi 2001) gồm:
* Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân
* Cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh, huyện,xã
và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, huyện, xã.
* Cơ quan xét xử: Toàn án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Tòa án quân
sựvà các tòa án khác do luật định.
* Cơ quan kiểm sát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp huyện, ViệnKiểm sát quân sự
- Chủ tịch nước là một thiết chế nhà nước, thể hiện sự thống nhất của quyền lực, thực hiện quyềnlập
pháp, hành pháp và tư pháp nên tồn tại tương đối độc lập với cơ quan nhà nước khác. - Lưu ý:
Tất cả các cơ quan nhà nước tạo thành bộ máy nhà nước. Tuy nhiên bộ máy nhà nước không phải
là một tập hợp đơn giản của các cơ quan nhà nước mà là một thể thống nhất, các cơ quan có mối
liên hệ qua lại với nhau và vận hành theo một cơ chế đồng bộ. Bộ máy nhà nước của Việt Nam
được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công chức năng,
phân định thẩm quyền rành mạch và có sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Quyền hiến pháp và lập pháp *
Do Quốc hội thực hiện theo Luật Tổ chức Quốc hội ngày 25 tháng 12 năm 2001 * Xây
dựng, ban hành, sửa đổi Hiến pháp, các bộ Luật, Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết. *
Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại; nhiệm vụ kinh tế -xã hội,
quốcphòng, an ninh của đất nước; những nguyên tắc chủ yếu của bộ máy nhà nước; về quan hệ xã
hội và hoạt động của công dân *
Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước TS.
PhạmThị Hạnh 28 Hành chính nhà nước *
Hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành trong việc quản lý một hệ
thốngtheo những quy định trước nhằm giúp cho hệ thống đó hoàn thành mục tiêu của mình. *
Hoạt động hành chính nhà nước gắn liền với việc thực hiện một bộ phân quan trọng của
quyềnlực nhà nước là quyền hành pháp –thực thi pháp luật. *
Hoạt động hành chính nhà nước do hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương
tớiđịa phương tiến hành. (lưu ý ngôn ngữ khoa học gọi là cơ quan hành chính nhà nước, ngôn ngữ
xã hội gọi là cơ quan quản lý nhà nước).
- Cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ,UBND các cấp
- Bộ máy hành chính nhà nước *
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
củanước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, pháp luật và
tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó và Chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề quản
lý nhà nước trên phạm v toàn quốc, trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, UB
Thường vụ Quốc hội và của Chủ tịch nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp. *
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
vớingành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công thuộc ngành,
lĩnh vực. Bộ có 2 loại quản lý theo ngành và quản lý theo lĩnh vực (Bộ quản lý chức năng hay quản lý chuyên ngành). *
Ủy Ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Hội đồng nhân dân bầu
ra,chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp. UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp và báo
cáo công tác trước Chính phủ. - Bộ máy hành chính nhà nước *
Mục tiêu của bộ máy hành chính nhà nước: đảm bảo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Hiến
pháp,pháp luật, chủ trương, đường lối của Đảng; đảm bảo an ninh, an toàn, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, công dân; giữ vai trò điều hành xã hội,điều chỉnh các mối quan
hệ xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. *
Đối tượng quản lý của hành chính nhà nước là những hành vi diễn ra hàng ngày của công
dânvà các tổ chức trong xã hội (cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức nghề nghiệp,…)
- 8 đặc điểm của Bộ máy hành chính nhà nước
1.Bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, được tổ chức và hoạt
động trên nguyên tắc tập trung, dân chủ.
2.Mỗi Cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước đều hoạt động trên những quy định của pháp
luật, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nhất định và có những mối quan hệ phối hợp trong thực
thi công việc được giao.
3.Cơ quan hành chính được quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền và các
văn bản đó có tính bắt buộc đối với các đối tượng có liên quan; cơ quan hành chính nhà nước có
quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với các đối tượng chịu sự tác động, quản lý của cơ
quan hành chính nhà nước.
4.Bộ máy hành chính nhà nước thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội (về kinh tế, văn hóa, môi trường, an ninh, trật tự, an toàn xã hội…).
5.Để thực hiện chức năng chấp hành, điều hành các cơ quan hành chính nhà nước có quyền lập ra
các cơ quan chuyên môn để giúp việc.
6.Bộ máy hành chính nhà nước là một thể thống nhất từ trung ương đến địa phương đứng đầu là
Chính phủ, được tổ chức theo hệ thống thứ bậc, có mối quan hệ mật thiết phụ thuộc nhau về tổ
chức và hoạt động nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước.
7.Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước mang tính thường xuyên, liên tục và tương đối ổn định.
8.Bộ máy hành chính được quyền ban hành các văn bản quy pháp pháp luật và văn bản cá biệt trên
cơ sở hiến pháp, pháp luật, văn bản hành chính của cơ quan hành chính cấp trên và chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra hoạt động của các cơ quan hành chính cấp dưới và các đơn vị trực thuộc.
- Phương thức, công cụ của cơ quan hành chính nhà nước *
Quyền lập quy: là quyền ban hành các văn bản pháp quy (văn bản dưới luật) như Nghị định
củaChính phủ, Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư, chỉ thị của Bộ trưởng
nhằm điều chỉnh những quan hệ kinh tế xã hội thuộc phạm vi quyền hành pháp.
_Triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng thông qua Nghị quyết/ kế hoạch hành
động của Chính phủ/UBND thực hiện nghị quyết đại hội Đảng.
_Triển khai thực hiện các Luật/pháp lệnh/Nghị quyết do Quốc hội ban hành; ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật để quy định chi tiết/hướng dẫn thực hiện các luật/pháp lệnh/Nghị quyết. -
Phương thức, công cụ của cơ quan hành chính nhà nc *
Quyền hành chính: là quyền tổ chức ra bộ máy cai trị, sắp xếp nhân sự, tổ chức điều hành
cáchoạt động kinh tế xã hội, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phục vụ lợi ích của công dân,
giải quyết các vấn đề xã hội, sử dụng có hiệu quả ngân sách và tài sản nhà nước để phát triển đất nước.
_ Xây dựng và triển khai chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế -xã hội trung hạn, dài hạn;
_ Các chương trình hành động, kế hoạch phát triển kinh - tế xã hội hàng năm;
_ Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm hành chính
_Đấu tranh phòng chống tội phạm, điều tra, xét xử, cưỡng chế…để đảm bảo pháp luật được thực thi nghiêm túc.
1.2 Quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
- Quản lý nhà nước về du lịch là hoạt động của các cơ quan nhà nước đối với các hoạt động dulịch
để phát triển du lịch.
- Chủ thể hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch: hệ thống các cơ quan nhà nước.- Đối
tượng quản lý: khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân,
cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
- Mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch *
Phát triển du lịch bền vững; phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước;*
Phát triển du lịch gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, tài nguyên thiên nhiên, khai thác
lợi thế của từng địa phương và tang cường liên kết vùng; *
Phát triển du lịch phải bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, ann toàn
xãhội, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh, đất nước con người Việt Nam; *
Phát triển du lịch phải bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp
phápcủa khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; *
Phát triển đồng thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế, tôn trọng và đối xử bình đẳng đối vớikhách du lịch.
- Nguyên tắc quản lý nhà nước về du lịch
* Cơ quan nhà nước: Làm những việc được pháp luật cho phép
* Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: Làm những việc pháp luật ko cấm
* Trong xử lý hành chính, nếu pháp luật không rõ ràng hoặc không đầy đủ thì ưu tiên theo hướngcó
lợi hơn cho công dân (Bác Hồ nói: Cái gì có lợi cho dân thì làm). Tuy nhiên lưu ý việc phòng
chống lợi dụng kẽ hở của pháp luật phục vụ lợi ích nhóm; tham nhũng chính sách.
* Quản lý nhà nước về du lịch là làm chức năng quản lý vĩ mô về du lịch, không làm chức năngchủ
quản, không làm chức năng kinh doanh thay các doanh nghiệp du lịch. Việc quản lý đó được
thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, nhằm tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trên lĩnh vực du lịch.
- Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về du lịch
* Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch; chiếnlược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch;
* Xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch; ban hành
chínhsách tài chính, thuế, hải quan, chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch
vụ chất lượng cao, chính sách về thị thực… tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch;
* Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật, cơ sở dữ liệu về du lịch;
* Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch;
* Tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch;
* Thực hiện hợp tác quốc tế, xúc tiến quảng bá du lịch trong và ngoài nước;
* Tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa, công nhận
loại,hạng cơ sở lưu trú du lịch, thẻ hướng dẫn viên quốc tế, hướng dẫn viên nội địa, hướng dẫn
viên tại điểm, và các văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;
* Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.Lưu ý: Do
ngành du lịch liên quan đến nhiều ngành khác vì vậy nhiều nội dung quản lý nhà nước về du lịch
không chỉ do Bộ VHTTDL thực hiện mà còn do các bộ khác thực hiện (bộ Công an, Ngoại giao,
Công thương, Giao thông…
CHƯƠNG 2. HỆ THỐNG CƠ QUAN QLY VỀ DL
2.1 hệ thống cơ quan qly nhà nc về dl
- Chức năng chính Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
* Lập quy: ban hành các Văn bản quy phạm pháp luật
* Chỉ đạo, điều hành, giám sát: đảm bảo cho ngành du lịch hoạt động trơn chu, hiệu quả, đảmbảo
môi trường du lịch văn minh, sạch đẹp; đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh; bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch.
* Lưu ý: Các cơ quan tham mưu, giúp việc không có chức năng ban hành văn bản quy phạmpháp luật
2.1.1. Chính phủ
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về du lịch (Điều 73 luật du lịch 2017)
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ được quy định tại Điều 112 Hiến pháp năm 1992 (sửađổi,
bổ sung năm 2001) và Điều 8 Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ được quy định cụ thể tại Điều 114 Hiến
phápnăm 1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2001).
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nướcCHXH CN VN.
- Chức năng lập quy (ban hành các văn bản quy pháp pháp luật)
* Trình Quốc hội ban hành Luật Du lịch;
* Ban hành Nghị định 168/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết 1 số điều của Luật Du lịch và Nghịđịnh
30/2022/NĐ-CP Quy định mô hình Ban quản lý Khu du lịch quốc gia (những nội dung được
giao trong Luật Du lịch); Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực du lịch; Quyết định số 49/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về thành lập và cơ chế
hoạt động của Quỹ hỗ trợ ptr dl
* Trình Quốc hội ban hành Luật khác có liên quan đến Du lịch: Luật Đất đai, Luật Đầu tư, LuậtBảo
vệ Rừng, Luật Biển và Hải đảo, Luật Giao thông đường bộ, Luật hàng không, Luật Xuất nhập
cảnh và cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam, Luật di sản văn hóa, …
* Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
* Thủ tướng Chính phủ đang xem xét phê duyệt quy hoạch hệ thống du lịch Việt Nam.
* Nghị định 17/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2017/NĐ-CPngày
25/01/2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp thị thực điện tử cho
người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
* Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng thể các khu du lịch quốc gia: Mộc Châu(Sơn
La), Lăng Cô – Cảnh dương (Thừa Thiên Huế); Khu Du lịch quốc gia Hồ Thác Bà (Yên Bái);
Mũi Né (Bình Thuận); Đan kia-Suối vàng (Lâm Đồng)
* Để thúc đẩy ngành Du lịch phát triển, trong giai đoạn 2008-2020, Chính phủ đã ban hành
quyếtđịnh phê duyệt chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.
* Tùy theo tình hình phát triển du lịch, những vấn đề phát sinh, Chính phủ sẽ ban hành Văn bảnquy
phạm pháp luật để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.
- Chức năng chỉ đạo, điều hành, giám sát
* Thành lập Bộ máy giúp việc: Bộ VHTTDL và các đơn vị tham mưu, giúp việc trong bộVHTTDL
* Các phiên họp thường kỳ của Chính phủ (hàng tháng): Chỉ đạo Bộ Văn hóa, Thể thao du lịch thực hiện công tác;
* Các phiên họp chuyên đề về du lịch (theo kế hoạch hoặc khi phát sinh vấn đề)
* Thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch: từ năm 1998 PTTg Nguyễn Mạnh Cầm, PTTg
VũKhoan, PTTg Nguyễn Thiện Nhân, PTTg Vũ Đức Đam đã từng là Trưởng Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch.
* Chủ trì các Hội nghị toàn quốc về du lịch: Lãnh đạo Chính phủ trực tiếp nghe các doanhnghiệp
và cơ quan cấp dưới trình bày sáng kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp…
* Chủ trì các cuộc họp liên ngành có liên quan đến du lịch (Giao thông, Hàng không, Visa…)
* Khi cần thiết có những văn bản chỉ đạo từng vấn đề cụ thể (chỉ thị, công điện), công văn…
2.1.2. Bộ Văn hoá, thể thao và du lịch
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
123/2016/NĐ-CP và Nghị định số 101/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
quy định trong Nghị định 01/2023/NĐ-CP ngày 16/01/2023 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa thể thao và du lịch.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhànước
về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các
dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
- Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảonghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình,
kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ đã được phê duyệt và các nghị quyết, dự án, đề
án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn,trung hạn, hàng năm và các chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về ngành, lĩnh
vựcthuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà nước đối với
ngành,lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược,quy hoạch, chương trình, kế hoạch, các dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được
ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
6. Về di sản văn hóa (tóm tắt): quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di tích văn hóa, di tích lịch sử,
disản văn hóa và thiên nhiên, bảo tàng, …
7. Về nghệ thuật biểu diễn: quản lý và phát huy các loại hình nghệ thuật truyền thống, cácchương
trình biểu diễn đỉnh cao, tinh hoa phục vụ khách du lịch
8. Về điện ảnh: phát huy giá trị điện ảnh, bối cảnh làm phim để xúc tiến quảng bá hình ảnh đẹpvề
đất nước, con người Việt Nam, góp phần xúc tiến du lịch
9. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm: quản lý, phối hợp các cuộc triển lãm, trưng bày nghệ
thuậtphục vụ khách du lịch;
10. Về quyền tác giả, quyền liên quan 11. Về thư viện
12. Về quảng cáo: cấp phép hoạt động quảng cáo trong đó có quảng cáo các sản phẩm du lịch dulịch
13. Về văn hóa cơ sở, tuyên truyền cổ động: Quản lý các lễ hội vui chơi giải trí nơi công cộngphục vụ du lịch
14. Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước theo quy định củapháp
luật: gắn với du lịch cộng đồng
15. Về văn hóa dân tộc: phát huy các giá trị văn hóa đồng bào dân tộc thiểu số phục vụ phát triểndu lịch
16. Về văn học: khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học gắn với câu chuyện quảng bá dulịch
17. Về công tác gia đình: gắn với nếp sống văn hóa, thái độ hiếu khách, văn minh khi ứng xửvới khách du lịch.
18. Về thể dục, thể thao cho mọi người: phát triển các sản phẩm du lịch gắn với thể thao golf,nhảy
dù, đua thuyền, cưỡi ngựa…
19. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp: phát triển các sản phẩm du lịch gắn
vớithể thao: marathon, bóng đá, sea games, đua xe công thức 1, … 20. Về tài nguyên du lịch
và quy hoạch hệ thống du lịch:
a) Hướng dẫn và tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệuvề tài nguyên du lịch;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống du lịch.
21. Về khu du lịch, điểm du lịch:
a) Quyết định công nhận khu du lịch quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ công nhận khu du lịch
quốc gia nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên; b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
công nhận điểm du lịch, khu du lịch;
c) Hướng dẫn việc quản lý khu du lịch quốc gia;
d) Điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh 22. Về kinh
doanh du lịch, hướng dẫn du lịch, xúc tiến du lịch: a)
Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các
vănbản chứng nhận khác về hoạt động du lịch; b)
Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ lữ hành, hướng
dẫnviên du lịch, lưu trú du lịch và các dịch vụ du lịch khác; c)
Hướng dẫn về điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép kinh doanh lữhành; d)
Hướng dẫn về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký công nhận hạng cơ sở lưu trú du
lịchvà thu hồi quyết định công nhận hạng cơ sở
đ) Tổ chức thực hiện việc thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch và kiểm tra chất lượng
cơ sở lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật; e)
Hướng dẫn về tiêu chuẩn, mẫu biển hiệu, hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận cơ sở kinh
doanhdịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; g)
Quy định về người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng,
tổchức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi,
cấp chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng
chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu
chuẩn thành thạo ngoại ngữ; h)
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc
giatrong nước và nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương; i)
Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch
nướcngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
k) Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch. 23.
Về hợp tác quốc tế: quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam tại các Trung tâm Văn hóa
ViệtNam ở nước ngoài; Tổ chức các sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm, chương trình hoạt động
đối ngoại về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch ở quy mô quốc gia và quốc tế nhằm giới thiệu,
quảng bá hình ảnh đất nước, con người và văn hóa nghệ thuật Việt Nam. 24.
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng, ban hành theo
thẩmquyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch; Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá theo thẩm quyền việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; 25.
Hướng dẫn thực hiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sau khi được phêduyệt. 26.
Quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
dulịch theo quy định của pháp luật. 27.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong
cácngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. 28.
Cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền
quảnlý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật. 29.
Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình,thể dục, thể thao và du lịch thuộc phạm vi thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật. 30.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học
côngnghệ, chuyển đổi số và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực văn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 31.
Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các
doanhnghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc Bộ. 32.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện trong lĩnh vực
vănhóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch. 33.
Thanh tra, kiểm tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng,tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm. 34. Quyết định
và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ .
35. Tổ chức chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong các hoạt độngvăn
hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
36. Quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, người lao động…
37. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ.
38. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định củapháp luật.
2.1.3. UBND các cấp
- Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến du lịch
* Là cơ quan chấp hành: Thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
* Nghị quyết Đảng bộ các tỉnh, huyện, xã có nội dung liên quan đến du lịch => Nghị quyết củaHội
đồng nhân dân cùng cấp => UBND cùng cấp triển khai thực hiện.
* Là cơ quan hành chính: Có trách nhiệm thực hiện hiến pháp, các văn bản của cơ quan nhà
nướccấp trên, báo cáo trước UBND cấp trên (UBND tinh báo cáo trước Chính phủ). Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo địa bàn lãnh thổ; có trách nhiệm triển khai chỉ đạo của Chính
phủ, Bộ VHTTDL, Tổng cục Du lịch về du lịch;
- UBND các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: *
Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch,
điểmdu lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch. *
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để đảm bảo môi trường du lịch thân
thiện,lành mạnh và văn minh. *
Tổ chức nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện
vậntải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp
đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du lịch; * Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch
2.2 Hệ thống cơ quan tham mưu về dl
2.2.1 Tổng cục dl
- Chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục Du lịch 1.
Trình Bộ trưởng để Bộ trưởng trình Chính phủ: a)
Các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Ủyban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ về Du lịch và các dự
án, đề án khác theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ VHTTDL. b)
Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia,chương trình hành động quốc gia về du lịch; dự án, đề án, công trình quan trọng quốc gia về
du lịch; các dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về du lịch. c)
Việc ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật,
chophép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du
lịch quốc tế và khu vực; d)
Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấptỉnh trở lên.
2. Trình Bộ trưởng Bộ VHTTDL quyết định
a) Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về phát triển du lịch, các đề án, dự án về du lịch;
b) Thông tư, quyết định về du lịch; định mức kinh tế - kỹ thuật về du lịch
c) Tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; hướng dẫn thực hiện quy hoạch tổngthể
phát triển du lịch quốc gia, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm; khu du lịch quốc gia sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn phân loại, công nhận điểm du lịch, khu du
lịch; hướng dẫn việc quản lý khu du lịch quốc gia; d) Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia; 3.
Giúp Bộ trưởng Bộ VHTTDL chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các văn bản
quyphạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch, dự án về du lichjdadx được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. 4.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong và ngoài nước; điều phối các hoạt động
xúctiến liên vùng, liên tỉnh theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ VHTTDL. 5.
Tổ chức các hội thảo, họi nghị về du lịch; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân loại thị
trường,sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch; phát triển thương hiệu du lịch qgia 6.
Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du ịch để trình bộ trưởng quyết
địnhhoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định; xây dựng và hướng dẫn sử dụng,
khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; hướng dẫn và tổ chức cung cấp thông tin du lịch
tại các cửa khẩu quốc tế, khu du lịch, điểm du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin trong du lịch;
tổ chức thực hiện công tác thống kê chuyên ngành về du lịch. 7.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các điều ước quốc tế về du lịch mà
nướcCHXHCN Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các thỏa thuận quốc tế, các chương trình, dự án
quốc tế tài trợ về du lịch theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ VHTTDL và theo quy định của pháp luật. 8.
Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về du lịch theo phân công, pân cấp của Bộ trưởng và
theoquy định của pháp luật. 9.
Quản lý, tổ chức thực hiện việc thẩm định, quyết định công nhận và thu hồi quyết định
côngnhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 4 sao, 5 sao theo quy định của pháp luật, công bố danh sách
cơ sở lưu trú đã được xếp hạng theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc xếp hạng cơ sở lưu trú
của cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch trên toàn quốc. 10.
Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy hép kinh doanh dịch vụ lữhành quốc tế. 11.
Quản lý việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân
công,phân cấp của Bộ trưởng Bộ VHTTDL. 12.
Tiếp nhận, giải quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
kiếnnghị của khách du lịch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ VHTTDL theo phân công của Bộ trưởng. 13.
Thường trực hội đồng cấp chứng chỉ nghiệp vụ du lịch (VTCB) theo thỏa thuận công
nhậnnghề du lịch lẫn nhau của các nước ASEAN. 14.
Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
vàbảo vệ môi trường rong lĩnh vực du lịch và tài nguyên du lịch theo phân cấp của bộ trưởng Bộ VHTTDL.
2.2.2. Sở Văn hoá, thể thao và du lịch, Sở Du lịch
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch trực thuộc UBND tỉnh; do Chủ tịch UBND Tỉnhra
quyết định thành lập, bổ nhiệm Giám đốc Sở, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức cho sở VHTTDL; Sở Du lịch (hiện nay có 13 sở Du lịch gồm Hà Nội, tp. HCM, Đà
Nẵng, Quảng Ninh, Lào Cai, Ninh Bình, Nghệ An, Thừa thiên Huế, Khánh Hòa, Kiên Giang,
Vũng Tàu,Lâm Đồng, Cần Thơ).
- Trách nhiệm của các Sở VHTTDL, Sở Du lịch về lĩnh vực du lịch: Thông tư 08/2021/TTBVHTTDL a)
Tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá, phân loại, xây dựng cơ sở dữ liệu, quản lý, bảo vệ,
bảotồn, khai thác, sử dụng hợp lý và phát triển tài nguyên du lịch của địa phương; b)
Thực hiện các biện pháp để quản lý môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch ở
địaphương; tham gia ý kiến đối với các dự án phát triển du lịch trên địa bàn; c)
Nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng; đề
xuấtchính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ
khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ
xúc tiến sản phẩm du lịch cộng đồng; d)
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh và
điểmdu lịch tại địa phương; tổ chức lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch công nhận khu du lịch quốc gia và tổ chức công bố sau khi có quyết định công nhận;
đ) cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài đặt tại địa phương; tiếp nhận thông báo bằng văn
bản của đại lý lữ hành về thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa điểm kinh doanh, thông tin
về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành; cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi Giấy phép kinh doanh dịch vụ
lữ hành nội địa theo quy định của pháp luật; e)
Thẩm định, công nhận, công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao, hạng 02
sao,hạng 03 sao và cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
tổ chức kiểm tra, giám sát điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ của cơ sở lưu
trú du lịch, chất lượng cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch;
thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du
lịch khác không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã được công nhận; g)
Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của cơ sở lưu trú du lịch trước khi đi vào hoạt động
hoặccó sự thay đổi về tên, loại hình, quy mô, địa chỉ thông tin về người đại diện theo pháp luật,
cam kết đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật; h)
Tiếp nhận thông báo bằng văn bản của tổ chức, cá nhân trực tiếp kinh doanh sản phẩm du
lịchcó nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch trước khi bắt đầu kinh doanh
và tổ chức kiểm tra, công bố danh mục tổ chức, cá nhân đáp ứng đầy đủ các biện pháp bảo đảm
an toàn cho khách du lịch trên Cổng thông tin điện tử của Sở; i)
Cấp, cấp lại, đổi, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch
nộiđịa, thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm theo quy định của pháp luật; kiểm tra hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn; k)
Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch của địa phương phù hợp với chiến lược,
kếhoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; l)
Tổ chức các khóa cập nhật kiến thức và cấp giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức
chohướng dẫn viên du lịch nội địa và hướng dẫn viên du lịch quốc tế. - Phòng Văn hóa thông tin
trực thuộc UBND huyện/quận/tp thuộc tỉnh *
Là đơn vị hành chính thuộc huyện; được giao thực hiện 1 số nội dung quản lý nhà nước về
dulịch trên địa bàn huyện. *
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện: Dự thảo quyết định; quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
vănbản chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt trong lĩnh vực văn hóa, gia
đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trung hạn và hàng năm; *
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lễ hội, kinh doanh dịch
vụkaraoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường, hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn theo quy định của pháp luật. *
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật
vềlĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo trên địa bàn huyện; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2.2.3. Ban quản lý khu du lịch, điểm du lịch
- Khu du lịch, điểm du lịch có thể thuộc quyền quản lý, sở hữu của tổ chức (Ban Quản lý,
doanhnghiệp, hợp tác xã,…) hoặc cá nhân.
- Mô hình Ban Quản lý khu du lịch quốc gia theo Nghị định 30/2022/NĐ-CP ngày 19/5/2022
Các loại hình tchuc qly kdlich qgia
- Đơn vị quản lý khu du lịch quốc gia thuộc Bộ/cơ quan ngang Bộ
(Ví dụ hiện nay đang có 1 số Ban quản lý Vườn Quốc gia thuộc Bộ Nông nghiệp phát triển nông
thông, sau này phát triển thành Khu du lịch quốc gia thì có thể cơ cấu lại, bổ sung nhiệm vụ thành
Ban Quản lý khu du lịch quốc gia )
- Ban Quản lý khu du lịch quốc gia thuộc phạm vi quản lý của UBND cấp tỉnh (chiếm đa số)
- Doanh nghiệp đầu tư hình thành khu du lịch quốc gia sẽ thực hien vc qly kdlich qgia đó
- Trung tâm xúc tiến du lịch thuộc Sở VHTTDL (Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL
* Trung tâm xúc tiến du lịch là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở DL, Sở VHTTDL
* Có chức năng quảng bá, giới thiệu về du lịch địa phương ở trong và ngoài nước; xây dựng,phát
triển thương hiệu du lịch địa phương, nghiên cứu, định hướng phát triển thị trường, sản phẩm du
lịch; tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch; vận động, tìm kiếm cơ hội nguồn lực
đầu tư phát triển du lịch; cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và phục vụ quản lý nhà nước theo quy
định của pháp luật; tham gia phối hợp xúc tiến, quảng bá du lịch vùng, liên vùng, quốc gia.
* Nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 3 Thông tư 15/2022/TT
CHƯƠNG 3. HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch
3.1.1. Thế nào là văn bản quy phạm pháp luật
• Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 23/VBHN-VPQH ngày 15/7/2020.
• Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm phấp luật, được ban hành theo
đúngthẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong luật này.
• Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng thẩm quyền, hình
thức,trình tự, thủ tục quy định trong luật này thì không phải văn bản quy phạm pháp luật.
• Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đilặp
lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính
nhất định, do cơ quan nhà nước,người có thẩm quyền quy định trong luật này ban hành và được
Nhà nước bảo đảm quyền thực hiện.
3.1.2. Hệ thống văn bản QPPL và thẩm quyền ban hành • Hiến pháp
• Bộ Luật, luật,Nghị quyết của Quốc hội
• Pháp lệnh, Nghị quyết của UB TV QH, Nghị quyết liên tịch UB TV QH- MTTQ VN, Nghịquyết
liên tịch giữa UB TV QH - CP - MTQT VN
• Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
• Nghị quyết của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa CP – MTTQ VN
• Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
• Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
• Thông tư của Chánh án Toàn án nhân dân tối cao, Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sátnhân
dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.
• Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án Nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện KS ND Tối
cao,Tổng kiểm toán NN - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Không ban hành thông tư
liên tịch giữa bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ
• Nghị quyết của hội đồng nhân dân các cấp
• Quyết định của UBND các cấp
3.1.3. Văn bản QPPL trong lĩnh vực du lịch • Luật Du lịch 2017
• Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định chis tiết một số điều của luật Du lịch
• Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về mô hình ban quản lý khu du lịch quốc gia
• Nghị định 45/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch
• Nghị định 129/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành
chínhtrong lĩnh vực du lịch
• Quyết định số 49 về thành lập, phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triểndu lịch
• Quyết định 147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
pháttriển du lịch Việt nam đến năm 2030
•Quyết định 201/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
• Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL quy định chi tiết một số điều của luật Du lịch
• Thông tư 13/2018/TT-BVHTTDK bổ sung, sửa đổi một số điều của Thông tư 06/2017/TT- BVHTTDL
• Thông tư 08/2021/TT-BVHTTDL hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sởVHTTDL,
Sở Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh; phòng Văn hóa Thông tin thuộc UBND cấp huyện.
• Thông tư 15/2022/TT-BVHTTDL hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tỏchức
của Trung tâm xúc tiến du lịch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
• Thông tư 6/2022/TT-BVHTTDL quy định chế độ báo cáo thống kê của ngành văn hóa, thể thaovà du lịch
3.1.4. Một số lưu ý trong việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
• Thời điểm có hiệu lực: Đã ban hành nhưng chỉ có hiệu lực từ ngày ghi trong văn bản
• Thời hiệu: cùng loại văn bản, áp dụng văn bản nào mới ra gần nhất; văn bản này thay thế vănbản
đã ban hành trước, nhữn quy định trước đây trái với những quy định trong văn bản này thì không
áp dụng kể từ ngày văn bản này có hiệu lực.
• Văn bản cùng loại sửa đổi bổ sung 1 số điều, nội dung của văn bản đã ban hành trước đây thì
cả2 văn bản này đều có hiệu lực đồng thời, những nội dung sửa đổi bổ sung thì theo văn bản mới
•Văn bản cấp trên có quyền phủ quyết văn bản cấp dưới.
• Văn bản có tính pháp lý thấp hơn không được quy định khác, quy định trái với văn bản có tínhpháp lý cao hơn.
• Thực tế phát sinh, hoặc thay đổi nhanh hơn so với quá trình điều chỉnh văn bản vì vậy đôi khitính
pháp lý và tính thực tiễn có mâu thuẫn, việc giải quyết cần cân nhắc có lợi cho người dân.
Đây cũng là kẽ hở của pháp luật dễ bị lợi dụng phục vụ lợi ích nhóm
3.2. Văn bản chỉ đạo, điều hành, có tính quy phạm
• Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng hoặc Chủ tịch UBND để chỉ đạo một công việccó
tính cấp thiết, thông thường có ý nghĩa đôn đốc nhắc nhở các đơn vị cấp giới ưu tiên, quan tâm
thực hiện 1 số nhiệm vụ trong 1 thời gian nhất định.
• Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác
• Chỉ thị của bộ trưởng đối với các cơ sở lưu trú du lịch trong phòng chống Covid 19;
• Chỉ thị 274/CT-BVHTTDL ngày 23/9/2022 của Bộ trưởng Bộ VHTTDL về tăng cường quản
lýnhà nước đối với một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật,lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa, phục hồi và phát triển du lịch
*Trong chỉ thị 274/CT-BVHTTDL có 3 nội dung chỉ đạo TCDL thực hiện: 1)
Tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Luật Du lịch và các văn bản quy định chi tiết, trong
đótập trung vào công tác cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch, quản lý lưu trú du lịch và quản lý điểm đến. 2)
Tăng cường, hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với thanh tra bộ, các địa phương kiểm tra cơ
sởkinh doanh du lịch trog việc đảm bảo an ninh, an toàn, văn minh, thân thiện trong hoạt động du lịch. 3)
Tập trung nghiên cứu, hướng dẫn các địa phương trong công tác phối hợp xúc tiến, quảng
bádu lịch, phát triển sản phẩm du lịch mới phù hợp với thị hiếu của khách du lịch sau đại dịch,
khắc phục tình trạng đứt gãy nguồn nhân lực du lịch…để thúc đẩy, phục hồi, phát triển du lịch,
thu hút nhiều hơn nữa khách
du lịch quốc tế đến Việt Nam.Quyết định của Bộ trưởng ban hành bộ quy tắc ứng xử trong du lịch
• Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt các đề án:
• Đề án phát triển du lịch thông minh,
• Đề án phát triển du lịch bền vững,
• Đề án phát triển sản phẩm du lịch,
• Đề án Cơ cấu lại ngành Du lịch,
• Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch,
• Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam,
• Đề án phát triển du lịch biên giới 3 nước Campuchia – Lào – Việt Nam
*Đề án nâng cao hiệu quả xúc tiến, quảng bá du lịch Việt Nam
• Đề án phát triển du lịch biên giới 3 nước Campuchia – Lào – Việt Nam
• Đề án phát triển du lịch nông thôn gắn với phong trào nông thôn mới
• Đề án phát triển du lịch vùng biên giới đất liền gắn với bảo tồn phát huy giá trị văn hóa dân tộcthiểu số,
• Quyết định của Bộ trưởng phê duyệt định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực du lịch…
3.3. Văn bản hành chính cá biệt trong lĩnh vực du lịch
Đặc điểm: văn bản hành chính cá biệt có đối tượng cụ thể, thời gian thực hiện cụ thể, thực hiện
xong thì hết hiệu lực. • Quyết định khen thưởng
• Quyết định xử lý vi phạm hành chính
• Quyết định cấp GP LHQT, LHNĐ, Quyết định thu hồi, quyết định tước giấy phép LHQT, LHNĐ
• Quyết định công nhận hạng sao cho khách sạn, cơ sở lưu trú
• Quyết định thu hồi Quyết định công nhận hạng sao cho khách sạn, cơ sở lưu trú
3.4. Văn bản định hướng trong lĩnh vực du lịch
3.4.1. Nghị quyết của Đảng bộ các cấp
• Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc có đê cập đến du lịch
• Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh thành phố trong đó có nội dung liên quan đến du lịch
• Từ Nghị quyết của Đại hội Đảng, hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết để thực hiện trên
địabàn phạn vi lãnh thổ có trách nhiệm.
• Ví dụ Nghị quyết của Đảng bộ cấp tỉnh có đề cập đến phát du lịch => Hội đồng nhân dân raNghị
quyết về triển khai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ nói chung hoặc Nghị quyết chuyên đề về du
lịch tùy theo mục tiêu và mức độ ưu tiên, mức độ quan trọng.
3.4.2.Nghị quyết 08 của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
• Được đánh giá là nghị quyết có tính lịch sử khẳng định quyết tâm của Đảng ta phát triển du
lịchthực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, các cấp, các ngành và của toàn xã hội; cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
phát huy mạnh mẽ vai trò động lực của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; sự quản lý thống
nhất của nhà nước; tập trung nguồn lực quốc gia cho phát triển du lịch. * Nghị quyết tập trung
vào 1 số nhóm giải pháp sau:
• Tiếp tục đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
• Cơ cấu lại ngành du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững theo
quyluật của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
• Hoàn thiện thể chế chính sách
• Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
• Tăng cường xúc tiến, quảng bá ngành du lịch
• Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch, bình
đẳng,thuận lợi cho doanh nghiệp kinh doanh du lịch
• Phát triển nguồn nhân lực du lịch
• Tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch.
3.5. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045 *Quan điểm • 5 quan điểm * Mục tiêu • 2 mục tiêu Giải pháp • 9 giải pháp 5 Quan điểm:
1) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển
các ngành và lĩnh vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại. 2) Phát triển
du lịch bền vững và bao trùm,trên nền tảng tăng trưởng xanh, tối đa hóa sự đóng góp của du lịch
cho cácmục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc;quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. 3)
Chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di
sảnvà bản sắc văn hóa dân tộc. 4)
Phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả;đẩy mạnh ứng dụng
nhữngthành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. 5)
Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; đẩy mạnh xuấtkhẩu tại chỗ thông
qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên và văn hóa; phát triển
đa dạng sản phẩm du lịch, m mở rộng thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam. 2 mục tiêu
- MT1 đến năm 2025 Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn, phấn đấu thuộc nhóm ba quốc giadu
lịch hàng đầu khu vực Đông Nam Á và 50 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch cao trên toàn
cầu, trong đó tất cả 14 tiêu chí năng lực cạnh tranh du lịch đều tăng, phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững.
-Tổng thu từ khách du lịch: Đạt 1.700 - 1.800 nghìn tỷ đồng(tương đương 77 - 80 tỷ USD), tăng
trưởng bình quân 13-14%/năm; đóng góp trực tiếp 12 - 14% vào GDP.
- Năng suất lao động du lịch tăng khoảng 1,1 lần so với năm 2020.
- Tạo ra khoảng 5,5-6triệu việc làm, trong đó có khoảng 2triệu việc làm trực tiếp, tăng trưởngbình quân 12-14%/năm.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón được ít nhất35 triệu lượt khách quốc tế và 120 triệu lượt kháchnội
địa, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 12 - 14%/nămvà khách nội địa từ6 - 7%/năm.
- MT2 Đến năm 2030 Du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển bền vững. ViệtNam
trở thành điểm đến đặc biệt hấp dẫn, thuộc nhóm 30 quốc gia có năng lực cạnh tranh du lịch hàng
đầu thế giới, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và mục tiêu phát triển bền vững.
- Tổng thu từ khách du lịch: Đạt 3.100 - 3.200 nghìn tỷ đồng (tương đương 130 - 135 tỷ USD),tăng
trưởng bình quân 11-12%/năm; đóng góp 15 - 17% vào GDP.
- Năng suất lao động du lịch tăng khoảng 1,25 lần so với năm 2025.- Tạo ra khoảng 8,5triệu
việclàm, trong đó có khoảng 3triệu việc làm trực tiếp, tăng trưởng bình quân 8-9%/năm.
- Về khách du lịch: Phấn đấu đón được ít nhất50 triệu lượt khách quốc tế và 160 triệu lượt kháchnội
địa; duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân về khách quốc tế từ 8 - 10%/năm và khách nội địa từ 5 - 6%/năm. 9 Giải pháp:
• Tiếp tục đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch
• Hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển du lịch
• Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
• Phát triển nguồn nhân lực du lịch
• Phát triển và đa dạng hóa thị trường khách du lịch
• Phát triển sản phẩm du lịch
• Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch và hợp tác, hội nhập quốc tế về dulịch
• Ứng dụng khoa học, công nghệ
• Quản lý nhà nước về du lịch 3.6. Quy hoạch du lịch
• Trước đây Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Namđến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
• Các loại quy hoạch theo Luật quy hoạch trước đây:
• Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
• Quy hoạch 7 vùng du lịch
• Quy hoạch khu du lịch quốc gia
• Quy hoạch khu du lịch địa phương
• Quy hoạch điểm du lịch quốc gia
- Hiện nay, theo luật Quy hoạch mới, Bộ VHTTDL đang trình Chính phủ Quy hoạch hệ thống du
lịch đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Các loại quy hoạch du lịch khác sẽ được tích hợp vào quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
• Quy hoạch du lịch nhằm triển khai thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, gắn với tổ
chức không gian du lịch, đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đảm bảo các mục tiêu:
- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước và chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
• Đảm bảo chủ quyền quốc gia, quóc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
• Bảo vệ, phát triển tài nguyên du lịch và môi trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dântộc.
• Bảo đảm tính khả thi, cân đối cung và cầu du lịch; phát huy lợi thế quốc gia, thế mạnh từngvùng,
địa phương; sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên, dáp ứng nhu cầu du lịch - Nội dung quy hoạch về du lịch:
• Xác định vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, vùngvà địa phương.
• Phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng tài nguyên du lịch và môi trường du lịch, thị trườngdu
lịch, khả năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát triển du lịch.
• Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch, dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phươngán phát triển du lịch.
• Định hướng tổ chức không gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
• Định hướng phát triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch.
• Định hướng đầu tư phát triển du lịch, xác định danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư,vốn đầu tư.
• Định hướng bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.
• Đề xuất chính sách, giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch. - Các bước tiến hành lập quy hoạch:
• Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch du lịch giai đoạn trước;
• Thu thập tài liệu, số liệu chuyên ngành, tham khảo sử dụng quy hoạch tổng thể phát triển kinhtế
- xã hội của đất nước, của các tỉnh/thành phố; tham khảo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hệ
thống giao thông, quy hoạch của các ngành liên quan khác;
• Khảo sát tình hình thực tế;
• Tổ chức các hội thảo chuyên ngành lấy ý kiến chuyên gia. Chương 4:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LỮ HÀNH, HƯỚNG DẪN VÀ VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH
4.1. Kiểm tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lữ hành, hướng dẫn và vận chuyển khách du lịch. Mục tiêu:
- Đảm bảo việc tuận thủ pháp luật vê du lịch của các tố chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữhành,
hướng dân du lịch, vận chuyên khách đu lịch; - Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội;
- Đảm bảo môi trường kinh doanh/môi trường cạnh tranh lành mạnh;
- Đảm bảo quyền lợi của khách du lịch, của các doanh nghiệp, của cộng đông dân cư;- Tính đến
hết tháng 12 năm 2022 cả nước có 2948 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và 1302 doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành nội địa.
- Tính đến hết tháng 12 năm 2022, cả nước có 33.768 hướng, dẫn viên du lịch đã được cấp
thẻtrong đo có 20.018 hướng dận viên quôc tê, 12.367 hướng dân viên nội địa, 1.383 hướng dẫn viên tại điểm.
- Kiểm tra là hoạt động thể hiện chức năng hướng dẫn, giám sát của cơ quan nhà nước. + Kiểm
tra mang tính nghiệp vụ chuyên môn, cấp trên kiểm tra cấp dưới, chủ yếu nhắc nhở và không
xử phạt hành chính, trường hợp phát hiện sai phạm thì chuyển sang thanh tra.
- Đối tượng kiểm tra: cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư...
- Kiểm tra theo kế hoạch công tác hoặc theo nhiệm vụ đột xuất khi có vấn đề xảy ra hoặc theoyêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước.
+ Thanh tra phải do cơ quan thanh tra thực hiện (Thanh tra Bộ VHTTDL; Thanh tra Sở VHTTDL/Sở DL...);
+ Kiểm tra do cơ quan chuyên môn thực hiện (Tổng cục Du lịch, sở VHTTDL, Sở DL) + Ví dụ:
TCDL kiếm tra công tác cấp giấy phép LHQT nội địa của sở VHTTDL/Sở DL; TCDL kiểm tra
công tác cấp thẻ Hướng dẫn viên du lịch của Sở VHTTDL/Sở DL; TCDL kiểm tra công tác thẩm
định, quyết định công nhận hạng cho các cơ sở lưu trú 1-3 sao; TCDL kiếm tra cống tác tổ chức
thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ lữ hành, hướng dân của các cơ sởđào tao. TCDL tố chức kiếm tra việc
chp hành pháp luật của các doanh nghiệp lữ hành Quốc tế, Doanh nghiệp lữ hành nội địa, các cơ sở lưu trú du lịch.
4.2. Thanh tra trong lĩnh vực quản lý nhà nước về lữ hành, hướng dẫn và vận chuyển
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính là các công cụ đắc lực, hiệu quả phục vụ công
tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch
- Luật Thanh tra số 11/2022/QH15 ban hành ngày 14/11/2022 và có hiệu lực từ 01/01/2023).
- Một số khái niệm: