Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa - Văn hóa học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa - Văn hóa học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Văn hóa học 44 tài liệu

Thông tin:
21 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa - Văn hóa học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh

Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa - Văn hóa học | Trường Đại học Văn hóa Thành phố Hồ Chí Minh được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

63 32 lượt tải Tải xuống
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
1/42
1
Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý nhà nước
1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
1.1 Khái niệm quản lý
1.2 Khái niệm quản lý văn hóa
1.3 Đối tượng của quản lý văn hóa
2. Quan điểm quản lý văn hóa
2.1 Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mang tính đặc thù yêu cầu phải có lãnh đạo
quản lý của nhà nước
2.2 Quan điểm quản lý văn hóa trong điều kiện thực tế ở Việt nam
3. Một số biện pháp quản lý nhà nước về văn hóa khác
3.1 Nguyên tắc
3.2 Các nguyên tắc quản lý văn hóa
Chương 2 Quản lý nhà nước về văn hóa
I. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
1.1 Chñ thÓ quản lý nhà nước về văn hóa
1.2 Đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
II. Mục tiêu, đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
2.1 Mục tiêu quản lý văn hóa
2.1 Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
III. Đầu tư cho hoạt động văn hóa
3.1 Đầu tư của nhà nước
3.2 Đầu tư bằng chương trình kế hoạch quốc gia về phát triển văn hoá
3.3 Đầu tư tài chính cho văn hoá
3.4 Đầu tư khác
Chương 3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
1.1 Xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về văn hoá
1.2 Hoạt động tổ chức thực hiện của bộ máy các quan quản nhà nước về
văn hoá
1.3 Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hoá
2. Hình thức và phương pháp quản lý
2.1 Hình thức quản lý nhà nước về văn hóa
2.2 Phương pháp quản lý
3.3 Các phương pháp quản lý nhà nước về văn hóa
1
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
2/42
2
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA
1. Một số khái niệm
1.1 Khái niệm quản lý
nhiều định nghĩa khác nhau về quản dưới đây một số khái niệm
cơ bản:
Quản một trong những hoạt động bản nhất của con người. Ngay
từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
họ không thể đạt được với tư cách là cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lý đã là một
yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân.
C.Marx đã từng coi việc xuất hiện của quản lý như một dạng đặc thù của
con người được gắn liền với sự quan tâm và hợp tác lao động, như là kết quả tất
yếu của sự chuyển nhiều quá trình lao động biệt, tản mạn, độc lập với nhau
thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. C.Marx viết: "Tất cả mọi
lao động hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui tương
đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc
trưởng". Điều đó chứng tỏ việc quản thiết yếu trong mọi sự hợp tác tổ
chức cũng như mọi cấp độ của tổ chức trong một sở. Trong quá trình hình
thành phát triển của luận quản lý, khái niệm quản đã được các nhà
nghiên cứu nước ngoài đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu như:
Frederich Wiliam Taylor (1856 1915), Mỹ; Henri Fayol (1841 -1925), Pháp;
Max Weber (1864 – 1920), Đức... đều đã khảng định:
Frederich Wiliam Taylor (1911) cho rằng: quản biết chính xác điều
muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất.
Harold Koontz và Cyril O Donnell, Heinz Weihrich (1992) định nghĩa: Có
lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào con người quan trọng hơn là công việc quản
lý, bởi vị mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và ở trong mọi cơ sở đều có một nhiệm
vụ bản thiết kế duy trì một môi trường trong đó các nhân làm việc
với nhau trong các nhóm thể hoàn thành các nhiệm vụ các mục tiêu đã
định quản một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức).
Peter Druker (1999) trong tác phẩm "Những thử thách quản lý đối với thế
kỷ 21" nhận định: quản một thực thể, một quan chức năng cụ thể
phân biệt ràng của bất kỳ tổ chức nào, đó đơn vị sản xuất, kinh doanh,
cơ quan chính phủ, trường học bênh viện hay nhà hát. Theo ông phải thực hành
những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải
yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm
thường, chế độ thưởng phải dựa vào hết quả công việc.
James Stiner Stephen Robbins đưa ra luận cứ: "quản tiến trình
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo kiểm soát những hoạt động của các thành viên
2
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
3/42
3
trong tổ chức sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra".
Trong nước cũng rất nhiều nhà khoa học, khi nghiên cứu về bản chất
của quản lý đã đưa ra những định nghĩa:
Đặng Quốc Bảo: "Quản gồm hai quá trình tích hợp nhau, quá trình
"quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức trạng thái ổn định quá trình
"lý".
Theo Đặng Quốc Chí Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ
đạo và kiểm tra".
Sỹ Hồ: "Quản quá trình tác động định hướng, tổ chức lựa
chọn trong số các tác động thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của
đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn đinh
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
- Theo Xuân Trường: Lãnh đạo định ra đường lối, hoạch định chính sách
kiểm tra việc thực hiện đường lốichính sách đó. Quản chỉ đạo bằng
thể chế, chế các biện pháp cụ thể làm sao đảm bảo thực hiện được đường
lối và các chính sách đã đề ra.
Như vậy thể khái quát: Quản sự tác động định hướng, chủ
đích của chủ thể quản đến đối tượng quản trong tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận động đạt được mục tiêu đã đề ra. Hay nói một cách khác quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản
như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2Quản lý văn hóa
* Khái niệm văn hóa
Khái niệm văn hóa: trên thế giới người ta thu thập được hơn 200 định
nghĩa về văn hóa. định nghĩa rộng hay hẹp, hoặc được hiểu theo cách này
hay cách khác thì văn hóa vẫn một hiện thực phát triển ngay trong bản
thân sự tồn tại và phát triển của loài người.
Cho đến nay, đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Hệ thống
lý thuyết về văn hóa cũng cùng đa dạng với nhiều trường phái và học thuyết
khác nhau
Nhà nhân học Anh, E.B Tylor (Anh), định nghĩa về văn hóa như một đối
tượng nghiên cứu khoa học trong công trình "văn hóa nguyên thủy" xuất bản tại
London, năm 1871, cho rằng: văn hóa gồm tổng thể phức tạp, bao gồm tri thức,
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và cả những năng lực, thói
quen mà con người đạt được trong xã hội.
- Trường phái nhân học Mỹ gồm một loạt những khuynh hướng riêng của
phương pháp luận và hệ phương pháp độc lập (phái lịch sử) mà đại diện là Boas,
Kroeber, Uysler, Luy...; phái tâm học – dân tộc những tên tuổi như: Cacdinơ,
Benidic...với cách tiếp cận văn hóa cấu trúc - chức năng, sự phục hồi chủ nghĩa
tiến hóa, chủ nghĩa đa nguyên về phương pháp luận luôn khảng định tính không
phân chia của tri thức, tính thống nhất quan niệm nghiên cứu về con người với
cách một thực thể sinh học đồng thời thực thể văn hóa trên cơ sở dân tộc
học là chính.
3
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
4/42
4
- Trường phái tiến hóa – văn hóa: chịu ảnh hưởng của thuyết tiến hóa
Đarwin, hình thành từ năm 1960 do L.Watt khám phá. Các đại diện tiêu biểu
gồm: D.F Aberle, A.N. A dams, R. An derson, R. Cacneyro, G.E.Docun,
M.Harrison...nghiên cứu các hiện tượng văn hóa, các qui luật chung của tiến trình
lịch sử - văn hóa sự đặc thù của văn hóa loài người. Trường phái này, nhấn
mạnh văn hóa cũng một quá trình, theo đó, cũng tiến hóa theo hướng từ
thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
- Trường phái "biên niên sử" hay "khoa học lịch sử mới" xuất hiện ở Pháp
vào giữa thế kỷ XX; khuynh hướng khoa học của được thể hiện xung
quanh các tạp chí khoa học do M.Block L.Pheblo sáng lập xuất bản như,
Biên niên sử (1929 – 1939), biên niên sử về lịch sử xã hội (1941 – 1945) hay tạp
chí không định kỳ "tuyển tập lịch sử -hội, kinh tế - xã hội, văn minh" (1943
đến nay). Đặc điểm chính của trường phái nàythay thế "lịch sử - trần thuật"
cổ điển bằng "lịch sử - vấn đề"; ý định thay thế "lịch sử bộ phận" bằng "lịch
sử toàn thể", tức tả mối liên hệ trong các lĩnh vực hội, kinh tế văn
hóa. Trường phái này tập trung làm rõ tính chỉnh thể của toàn xã hội, vạch ra các
cấu trúc sâu xa, tồn tại trong một khoảng thời gian dài. Cách tiếp cận này đòi hỏi
phải thu hút các khoa học giáp ranh như xã hội học, dân tộc học, địa lý học.
- Trường phái Amsterdam (Hà Lan) hình thành vào nửa đầu thế kỷ thứ
XX, các đại diện tiêu biểu như H.Nibure, T.SVandebey, I.Pherenphor...đặt trọng
tâm vào hình học hóa so sánh lịch sử đối với các hiện tượng văn hóa trong
nghiên cứu dân tộc học. Do đó, nó xem xét tỉ mỉ các biến thể về không gian, thời
gian của các hiện tượng như chiến tranh, chế độ lệ, các tín ngưỡng nguyên
thủy.
- Trường phái nhân học địa lý: được thành lập Đức dưới sự lãnh đạo
của nhà địa lý học Ratxen vào đầu thế kỷ XX, đặt mục tiêu nghiên cứu các mối
quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh, trong đó yếu tố địa lý được
coi điểm xuất phát để giải thích nghiên cứu khoa học. Xét góc độ khoa
học trường phái này chuyển từ chủ nghĩa tiến hóa sang lý luận về các vòng tròn
văn hóa. Những niệm hình thức", "nguyên tắc tính liên tục"...phản ánh cách
tiếp cận vòng tròn văn hóa của trường phái này trên cơ sở thuyết tiến hóa.
- Trường phái lịch sử tinh thần: xuất hiện tại Đức vào cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX, phát triển trên sở trào lưu triết học đời sống của Nitson,
Dinthay...đặt nhiệm vụ nêu lên "lịch sử của tinh thần" với tư cách lịch sử các
tưởng, các tâm trạng, các hình ảnh độc lập biệt, các loại hình thế giới
quan nhân cách.
- Trường phái lịch sử - văn hóa: hình thành vào nửa đầu thế kỷ XX, tại
nhiều nước phương Tây. Xét về nhận thức khoa học, trương phái này dựa vào
học thuyết Kant mới quan niệm của Dinthay phân định giữa "khoa học tự
nhiên" khoa học tinh thần". Theo đó khoa học tự nhiên dựa vào các phương
pháp tìm qui luật phổ quát hóa, trong khi đó, khoa học tinh thần nhận thức
con người với cách chủ thể tinh thần sáng tạo những sáng tạo ra
trong lịch sử; để nhận thức được như vậy khoa học tinh thần dựa vào phương
pháp ghi ý và sự thấu hiểu.
4
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
5/42
5
Văn hóa học Mácsxít, đặc biệt văn hóa học Viết đã kế thừa những
quan điểm tiến bộ trong văn hóa học phương Tây vào các thập kỷ 60 - 80 của
thế kỷ XX, dựa trên sở của chủ nghĩa biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch
sử. Các nhà khoa học thuộc trường phái này đã nhiều công trình nghiên cứu
sâu sắc toàn diện về văn hóa với ba hướng tiếp cận chủ yếu: một hướng
tiếp cận giá trị xem xét văn hóa như tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần
đã và đang được con người sáng tạo ra khác với tự nhiên; hai là hướng tiếp cận
nhân cách xem văn hóa như một phạm trù, một thuộc tính của nhân cách. Văn
hóa hướng vào việc phát triển những năng lực người, bộc lộ trình độ phát triển
của con người; ba hướng tiếp cận hoạt động lại khẳng định hoạt động chứ
không phải là những giá trị được coi là yếu tố cơ bản của văn hóa [26, tr.20].
Ngoài những trường phái lý thuyết để khuôn định nội hàm khái niệm văn
hóa, chúng ta còn thấy nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Một
trong những khái niệm thường được đề cập nhiều nhất nước ta khái niệm
của Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loại người
mới sáng tạo phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc,
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức
là văn hóa".
Năm 2003, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: "Văn hoá
tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các nhân các cộng
đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động đó hình thành nên hệ
thống các giá trị, các truyền thống thị hiếu, những yếu tố xác định đặc tính
riêng của dân tộc".
- Văn hóa toàn bộ những giá trị do con người sáng tạo ra trong quá
trình lịch sử bằng lao động của mình trên cả 2 lĩnh vực sản xuất vật chất và sản
xuất tinh thần.
- Văn hóa thường được dùng với nghĩa hẹp hơn một lĩnh vực hoạt động
bên cạnh chính trị, kinh tế, hội. Với nghĩa này Hồ Chí Minh nói: Trong
công cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến, cùng phải coi
trọng ngang nhau: Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”.
- Văn hóa còn được hiểu chủ yếu là văn hóa nghệ thuật xếp cạch giáo dục,
khoa học.
- Văn hóa được đề cập trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (BCH TW
ĐCSVN khóa 8) bao quát đời sống tinh thần xã hội nói chung, tập trung vào lĩnh
vực lớn: Tư tưởng , đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, giáo dục và khoa học,
văn học nghệ thuật, thông tin đại chúng, giao lưu văn hóa với thế giới, các thể
chế và thiết chế văn hóa.
- Đời sống hội 2 mặt vật chất tinh thần. Nếu kinh tế nền tảng
vật chất của đời sống xã hội thì văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội
với tính cách như vậy, văn hóa vừa mục tiêu, vừa động lực của sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Trong các lý thuyết phát triển: ưu thế ngày càng thuộc về quan niệm coi
mục tiêu phát triển phải là nâng cao chất lượng cuộc sống sao cho đảm bảo, sao
cho hài hòa.
5
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
6/42
6
- Giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
- Giữa mức sống cao với lối sống và nếp sống đẹp.
- Không chỉ cho số ít người mà cho đại đa số, cho toàn xã hội.
- Không chỉ cho hôm nay và cho cả mai sau.
Như vậy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa, để tránh sa đà vào tranh
luận về khái niệm trên, tác giả xác định văn hóa được hiểu theo hai các như sau:
Văn hóa theo nghĩa rộng bao gồm 8 lĩnh vực (NQTW 5 năm 1998 của
Đảng đã nêu) gồm có các lĩnh vực giáo dục, khoa học, tín ngưỡng tôn giáo, pháp
luật, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa nghệ thuật.
Theo nghĩa hẹp, văn hóa bao gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch gồm quản nhà nước về văn hóa,
quản lý sự nghiệp văn hóa (bao gồm cả lĩnh vực gia đình).
* Quản lý văn hóa:
Theo cách hiểu thông thường, quản lý văn hóa là công việc của Nhà nước
được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời
nhằm phát triển kinh tế, hội của từng địa phương nói riêng, cả nước nói
chung
Quản văn hóa sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương
pháp của chủ thể quản (các quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, các cấu
dân sự, các nhân được trao quyền trách nhiệm quản lý) đối với khách thể
(là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa) nhằm đạt được mục tiêu
mong muốn (bào đảm văn hóa là nền tảng tinh thần của hội, nâng cao vị thế
quốc gia, cải thiện chất lượng sống của người dân...)
Quản lý văn hóa bao gồm:
- Xác lập hệ quan điểm chủ đạo (hệ tư tưởng chính trị, kinh tế, xã hội, đạo
đức...), những nguyên tắc bản xây dựng phát triển văn hóa sở của
việc xác lập nội dung và phương thức quản lý văn hóa (trong các văn kiện chính
thức của Đảng, Hiến pháp, trong chiến lược phát triển văn hóa của Chính phủ)
- Bộ máy tổ chức, cán bộ thực hiện chức năng quản văn hóa từ Trung
ương đến địa phương và theo các lĩnh vực.
- Cơ chế phối hợp liên ngành (Ban, Bộ, ngành, đoàn thể, cơ cấu dân sự...)
- Hệ thống pháp luật (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Văn
bản hướng dẫn, Qui chế, Qui tắc, Qui định...)
- Hệ thống chính sách trên từng lĩnh vực (lối sống, nếp sống, văn học
nghệ thuật, di sản văn hóa, văn hóa dân tộc...)và theo địa bàn lãnh thổ (Trung
ương địa phương, đô thị - nông thôn, đồng bằng miền núi, trong nước
ngoài nước...). Cần lưu ý đến tầm quan trọng của các chính sách đầu phát
triển các nguồn lực (đặc biệt đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực) phương
tiện cho văn hóa.
- Công tác giám sát kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm.
- Một xã hội có kỷ cương, có đạo đức phải là một xã hội có quản lý và
văn hóa phải được quản lý.
- Theo Hà Xuân Trường: “ Cái văn hóa có thể quản lý được và cần quản
lý là đòi sống văn hóa và hoạt động văn hóa”.
6
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
7/42
7
- Để có quản lý đúng và có hiệu quả thì phải xác định được phạm vi, hiểu
đúng đối tượng, có quan điểm rõ ràng và phương thức đúng, phương pháp phù
hợp.
* Phạm vi quản lý văn hóa:
Bao trùm khái niệm rộng của văn hóa bao gồm: tưởng; đạo đức; lối
sống; phong tục tập quán; giáo dục khoa học; văn học nghệ thuật; thông tin
đại chúng; giao lưu văn hóa với thế giới; các thể chế văn hóa thiết chế văn
hóa; tôn giáo. ..
Theo Xuân Trường: Tôn giáo một hình thái văn hóa không chỉ
vấn đề tâm linh, còn những công trình kiến trúc tôn giáo, nghệ thuật tôn
giáo, văn học tôn giáo. Những yếu tố thuộc phạm vi văn hóa chúng ta phải
quản lý.
Về giáo dục, bên cạnh hệ thống giáo dục trong nhà trường, giáo dục
ngoài nhà trường
Tóm lại: Xét về phương diện thao tác thực hành, trong quản văn hóa bao
gồm: Quản nhà nước về văn hóa; quản sự nghiệp văn hóa sự tự quản của
nhân dân.
1.3 Đối tượng của quản lý văn hóa:
- Trong văn hóa nhiều thành phần cấu thành mỗi thành phần phải
được hiểu đúng các đặc trưng của riêng nó.
- Văn hóa nghệ thuật, di sản văn hóa, lễ hội, nếp sống, giải trí...có những
yêu cầu và đặc trưng riêng:
+ Văn hóa nghệ thuật: bao gồm nhiều loại hình khác nhau, không thể lấy
một loại hình nào đó để làm tiêu chuẩn cho loại hình khác được.
+ Về văn học: Văn xuôi không giống thơ ngược lại tiểu thuyết không
giống truyện ngắn, ký sự khác hồi ký....
+ Về nghệ thuật: Không thể áp dụng tiêu chuẩn của văn xuôi cho hội họa,
của hội họa cho nhiếp ảnh; Âm nhạc lĩnh vực riêng biệt; Điện ảnh, sân khấu
tuy sở văn học nhưng rất khác văn học; Kiến trúc gắn liền vứoi xây dựng
nhưng nó là một ngành nghệ thuật...
+ Di sản di sản hữu hình di sản hình (còn gọi di sản phi vật
chất). Di sản hình khó bảo quản hơn nhiều đó là: Phong tục, tập quán, âm
thanh, lối sống, nếp nghĩ, chuyện cổ tích,...
Như vậy nhiều đối tượng cụ thể những thành phần cấu tạo văn hóa do đó
có những nguyên tắc quản lý chung về văn hóanhững qui định, qui tắc quản
lýcho từng đối tượng của văn hóa.
Lưu ý: Trong học phần này chúng ta chỉ xem xét các nguyên tắc quản lý chung
về văn hóa. Các qui định, qui tắc quản cho từng đối tượng sẽ được làm sáng
tỏ ở các phân môn khác.
2. Quan điểm quản lý văn hóa
2.1 Lĩnh vực văn hóa lĩnh vực mang tính đặc thù yêu cầu phải lãnh
đạo và quản lý của nhà nước
- các nước phương Tây trong các lĩnh vực kinh tế, đại bộ phận thể
không có quản lý trực tiếp của nhà nước, nhưng về văn hóa thì nước nào cũng có
Bộ văn hóa chăm lo quản lý văn hóa.
7
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
8/42
8
- Nhà nước đảm nhiệm một phần quan trọng trực tiếp quản lý những công
trình văn hóa (gồm có: các công trình lịch sử hoặc những công trình nghệ thuật)
và những cơ sở trực tiếp phát triển phục vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân.
- Văn hóa thuộc nhân dân:
+ Mọi người dân đều có quyền được hưởng thụ và sáng tạo văn hóa đồng
thời có nghĩa vụ đóng góp bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
+ hội hóa quản văn hóa xu thế tự nhiên của bất cứ hội nào.
Ngoài hình thức nhà nước trong việc quản văn hóa cần thực hiện các hình
thức tự quản của nhân dân trong việc bảo vệ phát triển văn hóa, đảm bảo
được tính đa dạng của văn hóa và đáp ứng được nhu cầu văn hóa của toàn dân.
2.2 Quan điểm quản lý văn hóa trong điều kiện thực tế ở Việt nam
- Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cơ chế thị trường, nền kinh tế
hàng hóa và sự phát triển văn hóa:
+ Thế giới đã sử dụng khái niệm thị trường chỉ thuộc lĩnh vực kinh tế
trên lĩnh vực kinh tế, thị trường và hàng hóa là hai khái niệm đi đôi với nhau,
cái này mới có cái kia.
+ Thị trường hàng hóa được phát triển dưới chế độ bản chủ nghĩa,
được coi là thuộc tính của Chủ nghĩa tư bản.
+ Trong quá trình đổi mới và cải cách, thị trường và hàng hóa được coi
sự phát triển tất yếu của nhân loại. Trung Quốc quan điểm Thị trường xã
hội chủ nghĩa”; Việt Nam có quan điểm “Kinh tế thị trường theo định hướng
hội chủ nghĩa”...
+ Cho đến nay, khái niệm thị trường được phổ biến rộng rãi trong lĩnh vực
kinh tế sự phát triển phạm trù chỉ trong kinh tế chính trị. Trên thực tế,
kinh tế yếu tố quyết định, thì một hội hội phát triển không thể chỉ
kinh tế. Kinh tế và văn hóa là những nền tảng của xã hội văn minh: Nền tảng vật
chất nền tảng tinh thần. Đó quan điểm của Đảng nhà nước ta, rất phù
hợp với quan điểm của thế giới văn minh, hiện đại.
+ Từ thị trường của kinh tế đã nảy sinh sự giao lưu văn hóa, hình thành
những địa bàn của các hoạt động văn hóa, những thị trường văn hóa: thị trường
thông tin; thị trường báo chí; thị trường nghệ thuật… (biểu diễn nghệ thuật, kỹ
thuật, sang tạo, chất xám...) người ta coi đó “hàng hóa đặc biệt” nghĩa là vừa
tuân theo và vừa không tuân theo qui luật của hàng hóa.
+ Văn hóa sản phẩm tinh thần, không thể coi như sản phẩm vật chất:
trong lúc hàng hóa là yếu tố quyết định sự tồn tại của thị trương kinh tế, thì ở thị
trường văn hóa sản phẩm được mua bán nhưng lại không mang tính hàng hóa
(với nghĩa chặt chẽ là sản phẩm vật chất có giá trị sử dụng và giá trị trao đổi).
+ Thị trường văn hóa sản phẩm của không nên coihàng hóa
vậy không nên áp dụng qui luật kinh tế vào hoạt động văn hóa, mặc dù văn hóa
chịu ảnh hưởng trực tiếp của qui luật kinh tế chỉ nên áp dụng đến đâu; đối
với từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể cần có chính sách riêng...
- Những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường:
dùng tiền làm đơn vị trao đổi sự cạnh tranh, xác định chấp
nhận nhân tố điều hành quản lý thị trường (tất yếu phải có kinh doanh văn hóa)
8
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
9/42
9
+ Phải xác định cho được những bộ phận nào thể kinh doanh kinh
doanh là đẻ bù đắp và nuôi dưỡng cho những hoạt động không thể kinh doanh;
+ Tùy hoàn cảnh cụ thể quyết định kinh doanh ngành nào, bộ phận
nào; không thể áp dụng máy móc cách thức làm ăn của các nước khác vào Việt
Nam;
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa chúng ta đã
tích lũy được một số kinh nghiệm cho hoạt động kinh doanh trong văn hóa song
cần phải rút kinh nghiệm trong các hoạt động khác như: Điện ảnh, Mỹ thuật, Mỹ
nghệ, ... để có những cơ chế cho kinh doanh văn hóa;
+ Ởchế thị trường trong nền kinh tế hàng hóa, kinh tế và văn hóa đều
giống nhau khác nhau chỗ: Phải tiền mới hoạt động được; nhưng lại
chỗ: kinh tế tất cả vì lợi nhuận còn văn hóa thì tất cả vì đời sống tinh thần và sự
hưởng thụ tinh thần của nhân dân.
Tóm lại:
- Mọi hoạt động văn hóa cũng cần tiền để tồn tại nhưng không vì tiền.
- Để các hoạt động văn hóa trôi nổi theo qui luật của kinh tế hàng hóa
tiêu diệt mục tiêu của văn hóa.
- Có thể có một số sản phẩm văn hóa được sử dụng để kinh doanh lấy lãi
nhưng không vì thế mà biến thị trường văn hóa thành thị trường kinh tế.
- Để quản nhất thiết phải hiểu thị trường của mình tác động của thị
trường kinh tế và phải đương đầu với qui luật cạnh tranh, nhưng phải nắm mục
tiêu văn hóa.
Mác đã từng nhận định: “Chủ nghĩa tư bảnchống nghệ thuật, là kẻ thù
của nghệ thuật, khi ông quan niệm dưới chủ nghĩa bản mọi thứ đều biến
thành hàng hóa, kể cả xương thánh và tình yêu”.
3. Một số biện pháp quản lý nhà nước về văn hóa khác
3.1 Nguyên tắc
- Phải có một cơ chế trên nguyên tắc chặt chẽ lại rộng mở, không gò bó,
nhưng lại rộng mở bảo đảm quyền tự do, dân chủ cho công dân.
- Văn hóa trong quản lý văn hóa là làm cho con người trong đời sống văn
hóa và trong cộng đồng văn hóa cảm thấy tự do, thoải mái, không bị áp đặt;
- Tuyệt đối không được biến các hội nghề nghiệp thành quan hành
chính nửa nhà nước;
* Xác định rõ và chấp nhận yếu tố thị trường: (nền kinh tế thị trường, tất yếu
trong hoạt động văn hóa thì phải có kinh doanh văn hóa)
- Phải xác định cho được những bộ phận nào thể kinh doanh kinh
doanh là đẻ bù đắp và nuôi dưỡng cho những hoạt động không thể kinh doanh;
- Tùy hoàn cảnh cụ thể quyết định kinh doanh ngành nào, bộ phận
nào; không thể áp dụng máy móc cách thức làm ăn của các nước khác vào Việt
Nam;
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa chúng ta đã
tích lũy được một số kinh nghiệm cho hoạt động kinh doanh trong văn hóa song
cần phải rút kinh nghiệm trong các hoạt động khác như: Điện ảnh, Mỹ thuật, Mỹ
nghệ, ... để có những cơ chế cho kinh doanh văn hóa.
9
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
10
* Cần thành lập các hội đồng thẩm định các giá trị sản phẩm văn hóa: gồm
những nhà quản lý, những chuyên gia giỏi về từng lĩnh vực theo ngành nghề,
loại hình loại thể và bộ môn;
3.2 Các nguyên tắc quản lý văn hóa
- những qui tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các chủ thể quản
bất kỳ cấp nào đều phải tuân theo khi thực hiện việc chỉ đạo, điều hành của
mình;
* Đặc điểm:
- Trong quản lý, các nguyên tắc hình thành một hệ thống nhất quán;
- Những nguyên tắc quản do con người đặt ra, nhưng mang tính chất
khách quan vì nó nảy sinh từ chính bản chất xã hội;
- Các nguyên tắc này buộc mọi cấp quản phải tuân thủ khi các quyết
định quản lý;
* Các nguyên tắc của quản lý văn hóa: (có 5 nguyên tắc)
1) Đảm bảo tính đảng trong quản lý
- Quán triệt những quan điểm của Đảng trong quản lý một bộ máy
- Nắm vững những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về lĩnh vực
mình quản lý.
- Xây dựng đội ngũ vững mạnh về tư tưởng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
- Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng mọi lúc, mọi nơi và mọi công việc
2) Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ
- Tập trung: quyền lực tập trung trong tay một hoặc một nhóm người để
đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng
- Dân chủ: lắng nghe và phát huy quyền làm chủ của quần chúng, tranh thủ
trí tuệ của quần chúng
- Tác dụng của dân chủ là: người quảnnhiều thông tin, tránh được quan
liêu; đề cao quyền làm chủ của nhân dân; thoả mãn được nguyện vọng của nhân
dân, nâng cao trách nhiệm của nhân dân với nhiệm vụ chung.
- Phải chú ý kết hợp hài hòa tập trung với dân chủ; tập trung quá sẽ độc
đoán, dân chủ quá sẽ mất trật tự kỷ cương
- Người quản phải biết lắng nghe ý kiến của nhân dân nhưng phải biết
thống nhất ý kiến đó lại theo hướng tích cực.
- Hiểu tôn trọng quyền quyết định của cấp dưới, biết chia sẻ với cấp
dưới nhưng phải biết sử dụng quyền lực tập trung của nhà quản lý khi cần thiết.
3) Đảm bảo nguyên tắc thiết thực cụ thể
- Thiết thực: phải quan tâm đến hiệu quả quản lý, không lãng phí, không
chạy theo hình thức
- Cụ thể: quản lý phải có mục tiêu cụ thểlượng hóa được chỉ tiêu cụ thể
của mục tiêu, không chung chung hoặc hô hào suông.
- Thiết thực đòi hỏi phải cụ thể, cụ thể được thì sẽ đảm bảo tính thiết thực
4) Đảm bảo nguyên tắc khoa học và thực tiễn
- Quản lý phải có cơ sở khoa học không chỉ dựa vào kinh nghiệm, phải căn
cứ vào các quy luật khách quan chi phối bộ máy, không đi ngược quy luật khách
quan
10
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
11/42
11
- Hiểu các đặc điểm của thực tiễn liên quan đến hoạt động của bộ máy;
bám sát yêu cầu của thực tiễn của bộ máy cũng như môi trường xung quanh
- Tính khoa học và thực tiễn luôn thống nhất, thực tiễn là cơ sở, là thước đo
giá trị của các tác động, các quyết định quản lý.
5) Đảm bảo kết hợp hài hòa 3 lợi ích: Cá nhân, tập thể, xã hội
- Chú ý thoả đáng lợi ích cá nhân đẻ tạo động lực cho người lao động, tránh
thần thánh hóa con người
- Đảm bảo lợi ích tập thể để tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập thể và thu hút
được người lao động gắn bó trách nhiệm với tập thể
- Đảm lợi ích hội để tạo ra sự công bằng xã hội, phát triển các phúc lợi
xã hội và các bộ phận khác trong xẫ hội
11
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
12
Chương 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
1. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
1.1 Chñ thÓ quản lý nhà nước về văn hóa
Chủ thể quản văn hóa bao gồm tổ chức, nhân, đoàn thể chính trị
hội được Đảng, Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho thông
qua các quyết định quản lý.
* Khái niệm tổ chức
Tổ chức được hiểu dưới 2 góc độ:
Tổ chức một hành động: Đó việc liên kết nhiều người để thực hiện
một công việc nào đó. Như vậy tổ chức sắp xếp, điều khiển một nhóm người
để đạt tới một đích nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý.
Tổ chức một tập hợp người được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Thí dụ: một lớp học, một công ty, một
quan, xí nghiệp...
Vậy tổ chức một cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp
thức hoá trong một hệ thống nhất định.
Cơ cấu có chủ định: Sắp xếp con người, công việc có chủ ý nhằm thực hiện
một nhiệm vụ nào đó.
Tổ chức được hình thành do yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi và được sự thừa nhận
của cấp trên của tổ chức đó.
Tổ chức chặt chẽ cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực hiện
mục tiêu chung, hoạt động của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
* Phân loại tổ chức
Tổ chức chính thức: Là tổ chức gắn với cơ cấu chủ định có vai trò nhiệm vụ
cụ thể được thiết lập theo con đường chính thống. Tổ chức này quy chế
hoạt động rõ ràng và được thừa nhận của cấp có thẩm quyền.
Tổ chức không chính thức: cấu không xuất hiện theo đồ tổ chức
nhưng những hành động hợp tác. Tổ chức này không mục tiêu chủ định
nhưng thể mang lại sự hợp tác. Tổ chức không chính thức thể ý nghĩa
tích cực với bộ máy và cũng có thể có ý nghĩa tiêu cực. Đây là một tồn tại khách
quan mà các nhà quản lý phải quan tâm đúng mức.
* Bộ máy tổ chức
tổng thể các bộ phận (đơn vị, nhân) khác nhau những chức năng,
quyền hạn trách nhiệm nhất định, mối liên hệ quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau nhằm bảo đảm việc thực hiện các chức năng quản lý, đưa bộ máy đạt tới
mục tiêu đã xác định. Thí dụ: Phòng Giáo dục của 1 huyện, Sở Giáo dục của 1
tỉnh...
Mỗi bộ máy quản bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận
mục tiêu khác nhau nhưng đều hướng về thực hiện mục tiêu chung của bộ máy.
Mỗi bộ phận trong bộ máy có tính độc lập tương đối, mỗi bộ phận có chức
năng, quyền hạn khác nhau song đều nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của bộ
máy.
12
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
13/42
13
* Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy
a. Cơ cấu trực tuyến (ngành dọc)
- loại cấu tổ chức chỉ 1 cấp trên một số cấp dưới, một số
người lãnh đạo từ người cao nhất đến người thấp nhất.
- Đặc điểm:
+ Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về bộ máy do mình quản lý.
+ Quyền hạn được giao cho người giám sát trực tiếp mọi hoạt động của
cấp dưới và sắp xếp theo nguyên tắc thứ bậc.
+ Mối quan hệ giữa các thành viên theo chiều thẳng đứng - trên xuống,
dưới lên, người thừa hành chỉ nhận lệnh của một cấp trên trực tiếp.
- Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh chóng
+ Đảm bảo việc thực hiện chế độ một thủ trưởng một cách chắc chắn
+ Người đứng đầu thực hiện tất cả các chức năng quản lý nên dễ quy trách
nhiệm về hoạt động của bộ máy
- Nhược điểm:
+ Người lãnh đạo phải thực hiện nhiều chức năng quản nên khó hoàn
thành tốt nhiệm vụ khi không đủ kiến thức và thời gian.
+ Khi phối hợp 2 bộ phận trong bộ máy sẽ có khó khăn, vì thông tin phải
đi vòng theo tuyến đã quy định.
(Cơ cấu này có từ thế kỷ XIX đến nay vẫn tồn tại).
b. Cơ cấu chức năng
- Là cơ cấu tổ chức hình thành những người lãnh đạo được chuyên môn hoá
theo từng chức năng nhất định.
- Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chức năng được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận 1
chức năng cụ thể.
+ Quyền hạn theo chức năng được trao cho người đứng đầu bộ phận
kiểm soát hoạt động được tiến hành bởi người phụ đứng đầu hệ thống.
+ Người thừa hành cấp dưới phải nhận lệnh từ cả người đứng đầu hệ
thống và cả người lãnh đạo chức năng.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo
+ Các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng 1 cách tỷ mỷ nên giảm
bớt gánh nặng cho người đứng đầu hệ thống.
- Nhược điểm:
+ Người lãnh đạo phải tốn nhiều thời gian để phối hợp các bộ phận chức
năng
+ Trong hoạt động, người lãnh đạo khó kiểm soát được các mệnh lệnh của
các bộ phận chức năng.
+ Người thừa hành cùng một lúc phải tiếp nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí
trái ngược nhau của nhiều cấp trên trực tiếp.
cấu này thường vận dụngphạm vi quản rộng, nhưtầm một quốc
gia hoặc khu vực.
13
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
14
c. Cơ cấu trực tuyến - chức năng liên hợp.
- Là cơ cấu kết hợp cả kiểu cơ cấu trực tuyến và kiểu cơ cấu chức năng để
tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 kiểu cơ cấu.
- Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chịu trách nhiệm về hệ thống như trực tuyến nhưng
sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết định quảncho
lãnh đạo, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
+ Người đứng đầu các bộ phận chức năng không quyền trực tiếp ra
lệnh cho người thừa hành mà gián tiếp thông qua người lãnh đạo. Bộ phận chức
năng vừa giữ chức năng tham mưu vừa giúp lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của
bộ máy.
Ưu điểm:
+ Lợi dụng được ưu thế của cả 2 loại cơ cấu trực tuyến và chức năng
+ Phù hợp với yêu cầu quản ngày càng mở rộng. Đại bộ phận các bộ
máy ở Việt Nam cấu tạo theo kiểu cơ cấu này.
Nhược điểm : Các cơ quan chức năng tăng lên làm cho bộ máy cồng kềnh, mỗi
khi các bộ phận chức năng ý kiến tham mưu khác nhau, lãnh đạo rất khó ra
quyết định, tốn nhiều thời gian hội họp.
d. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
- Là cơ cấu trực tuyến kết hợp với một bộ phận tham mưu. Về hình thức, bộ
máy vẫn là cấu trực tuyến, bộ phận tham mưu chỉ cung cấp thông tin và các
kiến thức chuyên môn cần thiết cho lãnh đạo làm cho bộ máy gọn nhẹ. Thực
chất đây là cơ cấu trực tuyến nhưng có thêm bộ phận tham mưu giúp việc.
- Đặc điểm:
Người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu gồm một nhóm các chuyên
gia hoặc các trợ giúp lãnh đạo: Cung cấp thông tin, đưa ra các lời khuyên để
lãnh đạo ra những quyết định hợp lý, lãnh đạo tranh thủ được trí tuệ của họ phục
vụ cho mục tiêu quản lý.
Ưu điểm: Khai thác được trí tuệ của các chuyên gia giỏi chuyên môn sâu về
một lĩnh vực nào đó, giảm chi phí cho bộ máy, cải thiện được hoạt động của
toàn hệ thống mà không cần tăng biên chế.
Nhược điểm: Do tham mưu nên tốc độ ra quyết định chậm, thêm lời bàn
nên lãnh đạo phải cân nhắc. Cơ cấu này phù hợp với tầm quản lý rộng.
Chủ thể quản văn hóa bao gồm tổ chức, nhân, đoàn thể chính trị
hội được Đảng, Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho thông
qua các quyết định quản lý.
* Khái niệm tổ chức
Tổ chức được hiểu dưới 2 góc độ:
Tổ chức một hành động: Đó việc liên kết nhiều người để thực hiện
một công việc nào đó. Như vậy tổ chức sắp xếp, điều khiển một nhóm người
để đạt tới một đích nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý.
Tổ chức một tập hợp người được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Thí dụ: một lớp học, một công ty, một
quan, xí nghiệp...
14
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
15/42
15
Vậy tổ chức một cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ được hợp
thức hoá trong một hệ thống nhất định.
Cơ cấu có chủ định: Sắp xếp con người, công việc có chủ ý nhằm thực hiện
một nhiệm vụ nào đó.
Tổ chức được hình thành do yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi và được sự thừa nhận
của cấp trên của tổ chức đó.
Tổ chức chặt chẽ cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực hiện
mục tiêu chung, hoạt động của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
* Phân loại tổ chức
Tổ chức chính thức: Là tổ chức gắn với cơ cấu chủ định có vai trò nhiệm vụ
cụ thể được thiết lập theo con đường chính thống. Tổ chức này quy chế
hoạt động rõ ràng và được thừa nhận của cấp có thẩm quyền.
Tổ chức không chính thức: cấu không xuất hiện theo đồ tổ chức
nhưng những hành động hợp tác. Tổ chức này không mục tiêu chủ định
nhưng thể mang lại sự hợp tác. Tổ chức không chính thức thể ý nghĩa
tích cực với bộ máy và cũng có thể có ý nghĩa tiêu cực. Đây là một tồn tại khách
quan mà các nhà quản lý phải quan tâm đúng mức.
* Bộ máy tổ chức
tổng thể các bộ phận (đơn vị, nhân) khác nhau những chức năng,
quyền hạn trách nhiệm nhất định, mối liên hệ quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau nhằm bảo đảm việc thực hiện các chức năng quản lý, đưa bộ máy đạt tới
mục tiêu đã xác định. Thí dụ: Phòng Giáo dục của 1 huyện, Sở Giáo dục của 1
tỉnh...
Mỗi bộ máy quản bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận
mục tiêu khác nhau nhưng đều hướng về thực hiện mục tiêu chung của bộ máy.
Mỗi bộ phận trong bộ máy có tính độc lập tương đối, mỗi bộ phận có chức
năng, quyền hạn khác nhau song đều nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của bộ
máy.
* Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy
a. Cơ cấu trực tuyến (ngành dọc)
- loại cấu tổ chức chỉ 1 cấp trên một số cấp dưới, một số
người lãnh đạo từ người cao nhất đến người thấp nhất.
- Đặc điểm:
+ Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về bộ máy do mình quản lý.
+ Quyền hạn được giao cho người giám sát trực tiếp mọi hoạt động của
cấp dưới và sắp xếp theo nguyên tắc thứ bậc.
+ Mối quan hệ giữa các thành viên theo chiều thẳng đứng - trên xuống,
dưới lên, người thừa hành chỉ nhận lệnh của một cấp trên trực tiếp.
- Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh chóng
+ Đảm bảo việc thực hiện chế độ một thủ trưởng một cách chắc chắn
+ Người đứng đầu thực hiện tất cả các chức năng quản lý nên dễ quy trách
nhiệm về hoạt động của bộ máy
- Nhược điểm:
15
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
16
+ Người lãnh đạo phải thực hiện nhiều chức năng quản nên khó hoàn
thành tốt nhiệm vụ khi không đủ kiến thức và thời gian.
+ Khi phối hợp 2 bộ phận trong bộ máy sẽ có khó khăn, vì thông tin phải
đi vòng theo tuyến đã quy định.
(Cơ cấu này có từ thế kỷ XIX đến nay vẫn tồn tại).
b. Cơ cấu chức năng
- Là cơ cấu tổ chức hình thành những người lãnh đạo được chuyên môn hoá
theo từng chức năng nhất định.
- Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chức năng được chuyên môn hoá chỉ đảm nhận 1
chức năng cụ thể.
+ Quyền hạn theo chức năng được trao cho người đứng đầu bộ phận
kiểm soát hoạt động được tiến hành bởi người phụ đứng đầu hệ thống.
+ Người thừa hành cấp dưới phải nhận lệnh từ cả người đứng đầu hệ
thống và cả người lãnh đạo chức năng.
- Ưu điểm:
+ Cơ cấu này thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo
+ Các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng 1 cách tỷ mỷ nên giảm
bớt gánh nặng cho người đứng đầu hệ thống.
- Nhược điểm:
+ Người lãnh đạo phải tốn nhiều thời gian để phối hợp các bộ phận chức
năng
+ Trong hoạt động, người lãnh đạo khó kiểm soát được các mệnh lệnh của
các bộ phận chức năng.
+ Người thừa hành cùng một lúc phải tiếp nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí
trái ngược nhau của nhiều cấp trên trực tiếp.
cấu này thường vận dụngphạm vi quản rộng, nhưtầm một quốc
gia hoặc khu vực.
c. Cơ cấu trực tuyến - chức năng liên hợp.
- Là cơ cấu kết hợp cả kiểu cơ cấu trực tuyến và kiểu cơ cấu chức năng để
tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 kiểu cơ cấu.
- Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chịu trách nhiệm về hệ thống như trực tuyến nhưng
sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết định quảncho
lãnh đạo, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
+ Người đứng đầu các bộ phận chức năng không quyền trực tiếp ra
lệnh cho người thừa hành mà gián tiếp thông qua người lãnh đạo. Bộ phận chức
năng vừa giữ chức năng tham mưu vừa giúp lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của
bộ máy.
Ưu điểm:
+ Lợi dụng được ưu thế của cả 2 loại cơ cấu trực tuyến và chức năng
+ Phù hợp với yêu cầu quản ngày càng mở rộng. Đại bộ phận các bộ
máy ở Việt Nam cấu tạo theo kiểu cơ cấu này.
16
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
17/42
17
Nhược điểm : Các cơ quan chức năng tăng lên làm cho bộ máy cồng kềnh, mỗi
khi các bộ phận chức năng ý kiến tham mưu khác nhau, lãnh đạo rất khó ra
quyết định, tốn nhiều thời gian hội họp.
d. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
- Là cơ cấu trực tuyến kết hợp với một bộ phận tham mưu. Về hình thức, bộ
máy vẫn là cấu trực tuyến, bộ phận tham mưu chỉ cung cấp thông tin và các
kiến thức chuyên môn cần thiết cho lãnh đạo làm cho bộ máy gọn nhẹ. Thực
chất đây là cơ cấu trực tuyến nhưng có thêm bộ phận tham mưu giúp việc.
- Đặc điểm:
Người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu gồm một nhóm các chuyên
gia hoặc các trợ giúp lãnh đạo: Cung cấp thông tin, đưa ra các lời khuyên để
lãnh đạo ra những quyết định hợp lý, lãnh đạo tranh thủ được trí tuệ của họ phục
vụ cho mục tiêu quản lý.
Ưu điểm: Khai thác được trí tuệ của các chuyên gia giỏi chuyên môn sâu về
một lĩnh vực nào đó, giảm chi phí cho bộ máy, cải thiện được hoạt động của
toàn hệ thống mà không cần tăng biên chế.
Nhược điểm: Do tham mưu nên tốc độ ra quyết định chậm, thêm lời bàn
nên lãnh đạo phải cân nhắc. Cơ cấu này phù hợp với tầm quản lý rộng.
1.2 Đối tượng của quản lý văn hóa:
- Trong văn hóa nhiều thành phần cấu thành mỗi thành phần phải
được hiểu đúng các đặc trưng của riêng nó.
- Văn hóa nghệ thuật, di sản văn hóa, lễ hội, nếp sống, giải trí...có những
yêu cầu và đặc trưng riêng:
+ Văn hóa nghệ thuật: bao gồm nhiều loại hình khác nhau, không thể lấy
một loại hình nào đó để làm tiêu chuẩn cho loại hình khác được.
+ Về văn học: Văn xuôi không giống thơ ngược lại tiểu thuyết không
giống truyện ngắn, ký sự khác hồi ký....
+ Về nghệ thuật: Không thể áp dụng tiêu chuẩn của văn xuôi cho hội họa,
của hội họa cho nhiếp ảnh; Âm nhạc lĩnh vực riêng biệt; Điện ảnh, sân khấu
tuy sở văn học nhưng rất khác văn học; Kiến trúc gắn liền vứoi xây dựng
nhưng nó là một ngành nghệ thuật...
+ Di sản di sản hữu hình di sản hình (còn gọi di sản phi vật
chất). Di sản hình khó bảo quản hơn nhiều đó là: Phong tục, tập quán, âm
thanh, lối sống, nếp nghĩ, chuyện cổ tích,...
Như vậy nhiều đối tượng cụ thể những thành phần cấu tạo văn hóa do đó
có những nguyên tắc quản lý chung về văn hóanhững qui định, qui tắc quản
lýcho từng đối tượng của văn hóa.
2. Mục tiêu, đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
2.1 Mục tiêu quản lý văn hóa
* Mục tiêu: chính là tạo điều kiện cho văn hóa phát triển hài hòa và nhịp nhàng
giữa các yếu tố của bản thân văn hóa và trong quan hệ giữa văn hóa với kinh tế,
chính trị, xã hội.
Văn hoá lĩnh vực sản xuất tinh thần, sáng tạo như nhận định của Mác,
tạo ra những giá trị tinh thần những công trình khoa học, văn hoá nghệ thuật
nhằm xây dựng và phát triển con người. Nếu kinh tế là nền tảng vật chất của đời
17
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
18
sống xã hội thì văn hoá nền tảng tinh thần của đời sống ấy,thế hai lĩnh
vực đó luôn luôn giữ vị trí quan trọng quyết định đối với thực trạnh sự vận
động và phát triển của xã hội
Với vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tếhội, đẩy mạnh
công nghiệp hoá hiện đại hoá văn hóa và khả năng to lớn. Nó khơI dậy nhân lên
mọi tiềm năng phát triển sức sáng tạo của con người, tạo ra nguồn lực nội sinh
quýêt định sự phát triển của công nghiệp hoá hiện đại hóa. Điều này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với nước ta khi nguồn tài chính nguồn lực vật chất
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá còn hạn hẹp trong khi đó tiềm lực
con người Việt nam lại cùng phong phú nếu biết nuôi dưỡng phát huy khai
thác và sử dụng nó một cách hợp lý nhất tiết kiệm nhất . Trong thời đại ngày nay
tưởng trên càng ý nghĩa to lớn khi nguồn gốc của sự giàu phát
triển toàn diện của đất nước không chỉ tài nguyên vốn kỹ thuật yếu tố
ngày càng trở nên quyết định chính là nguồn lực con người là tiềm năng và năng
lực sáng tạo của con người Việt nam. Nền kinh tế tri thức thời kỳ mới của sự
phát triển xã hội hiện nay bắt nguồn từ chính đặc điểm này.
Tư tưởng khẳng định văn hoá động lực thúc đẩy sự phát triển thúc đẩy
công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng ta xuất phát từ quan điểm coi con người
trước hết là tiềm năng và sức mạnh trí tuệ tinh thần và đạo đứcnhân tố quyết
định sự phát triển vốn quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng
CNXH. Từ đó cần phảI nhấn mạnh coi phát triển văn hoá là lĩnh vực quan trọng
của chiến lược con người còn chiến lược con người lại nằm vị trí trung tâm
của chiến lược phát triển kinh tế hội trong sự nghiệp công nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hoá. Điều đó cũng nghĩa phảI đặt văn hoá vào trung
tâm của những vấn đề kinh tế đồng thời bản thân văn hóa lĩnh vực sản xuất
đặc biệt góp phần trực tiếp tạo ra động tháI độ , khơI dậy tiềm năng trong
người lao động tạo ra nguồn lực ở trình độ phát triển ngày càng cao thúc đẩy con
người phát triển và hoàn thiện nhân cách .
Mục tiêu phấn đấu “dân giàu, nước mạnh hội công bằng dân chủ văn
minh” định hướng hội chủ nghĩa đồng thời cũng mục tiêu của văn hoá,
nếu hiểu theo nghĩa rộng của kháI niệm này. Theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
thì định hướng XHCN là văn hoá và văn hoá là đổi mới đổi mới là văn hoá
Chiến lược phát triển kinh tế hội đến năm 2010 đã xác định “Mục tiêu
động lực chính của sự phát triển là vì con người do con người” đồng thời đã nêu
rõ yêu cầu “ tăng trưởng kinh tế phảI gắn với tiến bộ công bằng xã hội phát triển
văn hoá, bảo vệ môi trường”
Như vậy đường lối xây dựng CNXH nxh nước ta cũng như trong chủ
trương chính sách văn hoá được coi mục tiêu cao cả của CNXH. Đó nhận
thức đúng đắn trước kinh nghiệm của các nước từng hy sinh giá trị tinh thần để
chạy theo lợi ích kinh tế để rồi gánh lấy những hậu quả lớn chưa phương
cách giảI quyết.
Các trường phái khuynh hướng lành mạnh trong văn hóa đều được
phát triển, đồng thời khuyến khích, tạo được thế chủ đạo của những khuynh
hướng theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
18
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
19/42
19
NQ hội nghị TW 5 khóa VIII, xác định 5 quan điểm chỉ đạo để xây đựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quan điểm đầu tiên được Đảng ta
nêu ra là:“ Văn hóa vừanền tảng tinh thần củahội, vừa là mục tiêu vừa là
động lực phát triển kinh tế hội”. Quan điểm này không chỉ xác định vai trò
đặc biệt quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới còn thể hiện
tưởng của Đảng về sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa kinh tế trong quá trình
đổi mới.
Giữa kinh tế và văn hóamối quan hệ biện chứng với nhau, nếu chỉ tập
trung cho phát triển kinh tế không quan tâm đến lĩnh vực văn hóa thì xã hội
sẽ không phát triển một cách bền vững. Đã rất nhiều quốc gia đã đặt vấn đề
phát triẻn kinh tế lên hàng đầu mà quên đi trong kinh tế có văn hóa, coi văn hóa
chỉ trang sức cho hội, chỉ vấn đề thứ yếu đã dẫn đến khi đã tăng
trưởng kinh tế thì hệ quả là các vấn đề tệ nạn xã hội phát triển theo, làm cho tình
hình xã hội luôn diễn ra bất ổn. Nhưng nếu không quan tâm đến phát triển kinh
tế thì sẽ không có sự phát triển văn hóa. Bởi vì văn hóa phát triển luôn phục tùng
quan điểm, quy luật: phát triển sản xuất quyết định phát triển sản xuất tinh thần,
tồn tại hội quyết định ý thức hội sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng.
Thực chất của nội dung tính quy luật nêu trên nêu bật quan điểm duy vật
khoa học về sự hình thành phát triển văn hóa, chỉ ra tiền đề nền tảng vật
chất của văn hóa. Hồ Chí Minh cũng từng chỉ ra rằng: muốn phát triển văn hóa
trước hết phải phát triển kinh tế, vì kinh tế là cơ sở của một chế độ xã hội, đồng
thời văn hóa thuộc về kiến trúc thượng tầng luôn chịu sự quy định của sở
kinh tế. Ngày nay, trong tư duy đổi mới của Đảng ta, văn hóa không còn là hoạt
động hẹp trong một lĩnh vực, một ngành, văn hóa mặt khắp nơi trong
mọi hoạt động của con người của toàn hội; văn hóa không đứng ngoài
kinh tế hay lệ thuộc một cách thụ động vào kinh tế văn hóa phải nằm trong
mọi mặt, mọi ngành, trong tất cả các lĩnh vực kinh tế ngược lại. Văn hóa
một hoạt động sản xuất, đồng thời văn hóa cũng nằm trong mọi hoạt hoạt động
sản xuất,kết tinh trên từng sả phẩm của văn hóa. Đặc biệt, văn hóa mang lại
hiệu quả đáng kể cho phát triển kinh tế hội. Do đó cần phải đầu tư cho văn
hóa và chăm lo việc quản lý văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2.1 Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
Nắm vững quan điểm chỉ đạo trong xây dựng phát triển văn hóa của
Đảng cộng sản Việt Nam trong tình hình phát triển mới của đất nước như hiện
nay cần phải tuân theo định hướng của Đảng, trên sở đó xây dựng thành
những nguyên tắc của quản văn hóa với những đặc điểm nổi bật trong tình
hình hiện nay là: đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo định hướng hội chủ nghĩa; chúng ta xây dựng nền văn hóa trong
bối cảnh chế thị trường đi vào chiều sâu, giao lưu quốc tế được mở rộng do
đó những đòi hỏi mới được đặt ra (yêu cầu):
- Làm sao giữ được bản chất cách mạng, con đường mà Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã lựa chọn, đồng thời giữ được bản sắc văn hóa dân tộc của nền
văn hóa Việt Nam?
19
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
20
- Làm sao vừa phải gắn mình với thị trường, với giao lưu quốc tế, một thế
giới đối lập với chúng ta về ý thức hệ, lại vẫn giữ phẩm chất xã hội chủ nghĩa và
bản sắc Viêt Nam nền văn hóa dân tộc có bề dày lịch sử?
- Làm sao đi tắt đón đầu, hòa nhập cùng thế giới hiện đại mà không chệch
hướng, mất gốc?
Để trả lời cho những câu hỏi trên chúng ta nhận thấy: những cơ hội, nhiều
thách thức va biết bao cạm bẫy đặt ra trên con đường xây dựng nền văn hóa Việt
Nam theo mầu sắc Việt Nam mà ta cần tránh, cần đấu tranh nhưng không vì vậy
lại dậm chân tại chỗ, lại lùi bước trước yêu cầu phát triển. Thời cơ, thách
thức triển vọng cùng với những nguy đều rất lớn. Muốn làm tròn trách
nhiệm, những người làm công tác văn hóa phải cố gắng rất nhiều, phải tự vượt
mình, phải có bản lĩnh và cần phải trang bị cho mình những năng lực mới. Theo
Nguyễn Khoa Điềm: “Chúng ta đang trong một thời điểm của đất nước, một
trào lưu mới của đời sống văn hóa. Chúng ta cần có cách làm văn hóa thật mới.
Những kinh nghiệm hôm qua là rất quí, nhưng không đủ. Cần nhanh chóng nắm
lấy những cách làm mới, thật sự sáng tạo năng động”. Do đó cần thực hiện
những nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý văn hóa ở nước ta hiện nay là:
Thứ nhất: Thái độ xã hội chủ nghĩa trong giải quyết vấn đề văn hóa
- Chỉ thể giải quyết văn hóa theo lập trường hội chủ nghĩa thì mới
đưa văn hóa tới những giá trị văn hóa thực sự;
- Sản phẩm văn hóa có đến tay nhân dân hay không hay chỉ mua vui cho
một bộ phận có tiền của (đó chính là lập trường xã hội chủ nghĩa của văn hóa);
- Nội dung sách báo chúng ta đem lại những điều bổ ích, cao đẹp cho
người đọc hay chỉ là thứ dật gân, câu khách để kiếm tiền (đó chính là lập trường
xã hội chủ nghĩa của văn hóa);
- Nếu toàn bộ hoạt động văn hóa không làm sáng tỏ lập trường tưởng
của chủ nghĩa Mác Lê nin,tưởng Hồ Chí Minh thì văn hóa không thể nâng
cao con người, thúc đẩy con người đi vào sự nghiệp lớn;
- Những người lao động văn hóa phải lập trường hội chủ nghĩa
thật mạnh mẽ thì mới tạo ra những sản phẩm văn hóa có ích phục vụ cách mạng.
Thứ hai: Ý thức dân tộc sâu sắc trong sử lý vấn đề văn hóa
- Bản sắc dân tộc cái làm ra linh hồn vẻ đẹp của một nền văn hóa.
Nhưng bản sắc dân tộc trong văn hóa chỉ ra đời từ ý thức dân tộc sâu sắc sự
hiểu biết đầy đủ về dân tộc mình.
- Cán bộ quảnvăn hóa hôm nay, đối diện với thời đại đầy sôi sục, biến
động, phải có ý thức dân tộc sâu sắc trong văn hóa thì mới thúc đẩy văn hóa dân
tộc đi đúng hướng, không tự mình đánh mất mình trước quá trình phát triển rất
phức tạp của đời sống văn hóa.
Thứ ba: Nắm bắt nhịp độ phát triển của thế giới loài người để đặt đúng yêu
cầu phát triển văn hóa
- Ý thức sâu sắc về yêu cầu phát triển trong thế giới hiện đại;
- Tiên tiến là tiến bộ hiện đại;
- Văn hóa phải đóng vai trò khai sáng, vai trò động lực của những tiến bộ
mới;
20
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
21/42
21
- Văn hóa phải chứa đựng trong lòng nó tất cả khát vọng, sung lực của sự
phát triển, có như vậy mới thúc đẩy xã hội phát triển;
- Chất lượng các hoạt động văn hóa: Thư viện, bảo tàng, biểu diễn nghệ
thuật, xây dựng lối sống, nếp sống... cần phải nâng cao;
- Yêu cầu của sự phát triển, mọi cái phải đúng, tốt, đẹp;
Thứ tư: Xã hội hóa đời sống văn hóa
- Trao khả năng sáng tạo văn hóa, tổ chức đời sống văn hóa cho hàng triệu
người;
- Đánh thức năng lực, tiềm năng hoạt động văn hóa trong mỗi con người,
mỗi gia đình, mỗi làng, mỗi xã, mỗi cộng đồng, cơ quan, xí nghiệp...;
- Nhà nước phải chính sách kích thích, tạo ra những hành lang pháp
lýđể thu hút nhân dân vào hoạt động văn hóa đúng định hướng, đúng mục đích;
- Chỉ hội hóa văn hóa chúng ta mới gắn văn hóa với sinh hoạt
hội, gắn văn hóa với đời sống kinh tế, gắn văn hóa với nhân dân, tạo ra sức
mạnh mới cho văn hóa;
Thứ năm: Đấu tranh loại trừ cái tiêu cực, cái xấu, cái tầm thường trong đời
sống văn hóa
- Tiếp tục sắp xếp trật tự văn hóa theo nghị định 87/CP;
- Tăng cường quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực;
- Chống hủ tục mê tín, dị đoan;
- Chống việc lợi dụng mở rộng sinh hoạt văn hóa với khai thác văn hóa
theo lối “con buôn” trục lợi;
- Chống việc nhân danh tìm tòi cái mới để du nhập tùy tiện cặn văn
hóa nước ngoài, muốn có đổi mới để trà đạp các giá trị văn hóa cách mạng;
- Ở nhiều lĩnh vực đang lẫn lộn cái tốt và cái xấu;
- Sự dễ dãi, tùy tiện còn khá nhiều trong sinh hoạt văn hóa;
- Các thế lực thù địch đang tiến công văn hóa thông tin rất tinh vi, với
nhiều phương tiện và biện pháp mới;
- Cần phảicách nhìn nhân văn, hướng thiện, tỉnh táo, sắc bén khi xem
xét các vấn đề liên quan đến văn hóa, kịp thời hướng dẫn nhân dân gạt bỏ
những mặt tiêu cực nhằn hạn chế bớt những xâm hại văn hóa phản động, phá
hoại công cuộc cách mạng văn hóa..
3. Đầu tư cho hoạt động văn hóa
- Đầu tư của nhà nước;
- Đóng góp của nhân dân;
- Nhà nước và nhân dân cùng làm;
- Bảo trợ của các mạnh thường quân;
- Xây dựng các quĩ bảo trợ văn hóa từ Trung ương đến địa phương;...
3.1 Đầu tư của nhà nước
Đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho phát triển. Có lẽ đây là nhận thức chung
của mọi quốc gia khi nhìn nhận vấn đề đầu cho văn hoá. Nhưng nói đến đầu
cho văn hoá phải tính đến hiệu quả mặc đầu cho văn hoá hiệu quả
không phải dễ lượng hoá và dễ nhận biết trong một sớm một chiều. Với ý nghĩa
đó nhà nước cần chú trọng vào những tiêu chí nào để đầu một cách hiệu
quả đối với các sản phẩm và hoạt động văn hoá.
21
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
22
Trước hết nhà nước cần phải nhận diện về mức độ thích ứng với chế
thị trường của các sản phẩm và hoạt động văn hoá để có hướng đầu tư thích hợp.
Việc nhận diện này để đi đến kết luận: hoạt động nào cần đầu toàn bộ, hoạt
động nào cần đầu tư một phần, hoạt động nào chỉ cần hỗ trợ ban đầu. Ở nước ta
việc đầu tư toàn bộ được thực hiện đối với các hoạt động văn hoá không có thu.
Vấn đề đặt ra đây chính làm sao để xác định được đúng các sản phẩm văn
hoá, hoạt động văn hoá cần thiết phải sự đầu để tồn tại phát triển tránh sự
cào bằng, đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu hiệu quả.
Tiêu chí quan trọng được nhiều người quan tâm rằng đó là chất lượng của
sản phẩm và hoạt động văn hoá. Thật ra đặt vấn đề chất lượng của văn hoá là rất
chung chung bởi đánh giá chất lượng của văn hoá không phải điều đơn giản
không thể chấp nhận sự tuỳ tiện chủ quan. Chất lượng văn hoá cần phải được cụ
thể hoá bằng các tiêu chí cụ thể ràng và bản. Đó là các sản phẩm văn hoá
hoạt động văn hoá tiêu biểu cho đời sống cộng đồng các sản phẩm hoạt động
văn hoá biểu hiện xu thế vận đông của văn hoá tương lai, các sản phẩm văn hoá
là kết tinh của bản sắc văn hoá dân tộc, các sản phẩm văn hoá có giá trị văn hoá
dân tộc văn hoá nhân loại. mỗi tiêu chí cụ thể này nên được xem một
tiêu chí để đầu tư.
Các sản phẩm, hoạt động văn hoá tiêu biểu cho đời sống cộng đồng. Sự
đầu tư vào các hoạt động này sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển, sự thăng hoa
của văn hoá cộng đồng. Sự đầu tư của nhà nước phù hợp với ý chí cộng đồng thì
tất yếu các dự án đầu sẽ được nhân dân ủng hộ, tự giác thực hiện. Sự phát
triển văn hoá cộng đồng đưa đến sự hoàn thiện nhân cách phẩm chất tâm lý cộng
đồng. Đó là hiệu quả đầu tư vô cùng lớn lao trong đầu tư cho văn hoá.
Đầu tư cho các sản phẩm văn hoá hoạt động văn hoá biểu hiện xu thế vận
động của văn hoá tương lai có thể làm cho nhiều người băn khoăn nghi ngờ cho
là không tưởng ảo tưởng. Thật ra đây là vấn đề đã được đặt ra từ trong các nước
phát triển. Văn hoá theo tiến trình lịch sử vận động và phát triển . Có những sản
phẩm văn hoá ra đời sự manh nha của văn hoá tương lai. Cái mới cần phải
được nuôi dưỡng để ngày càng phát triển vững bền.
Các sản phẩm văn hoá là kết tinh của bản sắc văn hoá dân tộc cũng là một
hướng đầu tư. Bản sắc văn hoá dân tộc nếu thiếu sự quan tâm đầu thể bị
mai một, suy yếu nền văn hoá hiện đại sẽ thể mất cội rễ sâu xa của mình
không thể đứng vững trước những sự xâm lăng văn hoá.
3.2 Đầu tư bằng chương trình kế hoạch quốc gia về phát triển văn hoá
Chính sách văn hoá một tổng thể các nguyên tắc hoạt động các chính
sách các cách làm thiết thực các phương pháp quản hành chính phương
pháp ngân sách dùng làm cơ sở cho hoạt động văn hoá.
Chính sách văn hoá được hình thành như một chỉnh thể trong một quá
trình tác động lẫn nhau giữa ba nhóm cộng đồng( cộng đồng văn hoá, cộng đồng
công chúng cộng đồng chính trị) không thể chỉ đơn phương của một, hai nhóm
nào
3.3 Đầu tư tài chính cho văn hoá
Đầu cho văn hoá đầu cho sự phát triển. Văn hoá được đầu
thì mới có điều kiện để vận động phát triển, có điều kiện để góp phần vào sự tiến
22
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
23/42
23
bộ chung của hội. Đầu cho văn hoá để định hướng hỗ trợ cho các xu
hướng văn hoá tiêu biểu cho cộng đồng cho sức mạnh dân tộc, khởi đầu cho xu
hướng văn hoá tương lai. Đầu cho văn hoá với cách một hoạt động sản
xuất cũng cần được tính toán đến hiệu quả đầu tư. Cấp ngân sách cho văn hoá
cũng kèm theo những quy tắc như bất kỳ hoạt động tài chính nào khác khi yêu
cầu đặt ra phải đạt tới mục tiêu quốc gia mà Đảng và nhà nước ta đã đặt ra.
3.4 Đầu tư khác
* Chăm lo việc quản lý văn hóa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số:
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương (Khoá IX) đã ra nghị
quyết “Về công tác dân tộc”. Nội dung nghị quyết đã nêu ra những vấn đề
bản, lâu dài và cả những vấn đề cấp bách, đề cập toàn diện các lĩnh vực đời sống
hội vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong đó, về công tác vận động
đồng bào các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, Nghị
quyết nêu rõ: “Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm
thực hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Nâng cao hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
nhân dân trong việc tham gia triển khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách
dân tộc.
chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn phát huy vai trò của
những người uy tín trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các địa bàn dân cư vùng dân tộc và miền núi.
Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân
tộc, quán triệt phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị,
vững chắc; sử dụng nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc,
từng địa phương. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi phải quán triệt và
thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận “Trọng dân, gần dân, hiểu dân,
học dân, có trách nhiệm với dân”.
Những yêu cầu nội dung công tác vận động quần chúng trong đồng bào
các dân tộc thiểu sốnghị quyết của Đảng “Về công tác dân tộc” nêu trên
ràng đã thể hiện được những tưởng quan điểm của Nghị quyết 8B, đồng thời
cũng làm những nét đặc thù của công tác vận động quần chúng vùng các
dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh hiện nay công tác vận động quần chúng cần
phải được đặc biệt coi trọng bởi
Vùng dân tộc thiểu số có tính đặc thù về kinh tế – xã hội, về phong tục tập
quán, về truyền thống văn hoá, về lối sống nếp nghĩ… vì vậy công tác dân vận
vùng dân tộc thiểu số phải tính đến tính đặc thù như trình độ phát triển kinh tế
không đồng đều, hình thái kinh tế – xã hội có sự khác nhau, phong tục tập quán,
đời sống tâm linh cũng khác nhau. 53 dân tộc thiểu số ở nước ta, mỗi dân tộc có
bản sắc văn hoá độc đáo, riêng biệt phong phú; đó chứa đựng những tinh
hoa văn hoá của bản thân từng dân tộc nhưng lại có sự giao thoa với các dân tộc
anh em cùng cư trú trên địa bàn, tạo ra những vùng văn hoá rất đa dạng. 20 năm
đổi mới phát triển vùng dân tộc miền núi đã những bước tiến bộ đáng
kể, nhưng nhìn chung nền kinh tế vẫn lạc hậu, chậm phát triển. Năng lực sản
xuất còn hạn chế, sức cạnh tranh yếu ớt, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ. Đói
nghèo vẫn là vấn đề bức xúc, nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu,
23
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
24
vùng xa. Trình độ dân trí đã được nâng dần, song chất lượng chưa cao công
tác giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập. Bản sắc văn hoá của một số dân tộc đang
có nguy mai một, một số dân tộc đang đứng trước nguy cơ mất dần tiếng
mẹ đẻ (như ơ Đu, La Ha, Xinh Mun…).
Mặt khác khi bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế hành chính, tập
trung quan liêu bao cấp sang chế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
việc chuyển biến này đang đặt các dân tộc thiểu số vào những tình huống mới
cần được tuyên truyền, giáo dục, vận động một cách quyết liệt hơn nữa nhằm
phát huy được yếu tố tích cực, hạn chế được yếu tố tiêu cực của chế thị
trường.
Phải giải toả được những lo lắng vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
cho rằng: “Chính sách dân tộc đã mất đi rồi!” bởi chế thị trường tạo ra sự
chuyển dịch cấu kinh tế, tạo ra sự biến đổi các tầng lớp dân, các giai cấp
hội. Quá trình công nghiệp hoá sự đô thị hoá rất nhanh, liên quan đến
các vấn đề môi trường, lao động, dân cư, sự phân công lao động hội, vấn đề
khoa học công nghệ, đặc biệtở vùng dân tộc thì vấn đề công bằnghội với
việc “khắc phục sự chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi” sẽ trở nên khó khăn
thậm chí khó thể khắc phục. Những điều đó tác động đến tâm hội,
đến tâm trạng các tầng lớp dân cư mà nặng nề nhất là lớp dân nghèo.
Từ thực tiễn đang diễn ra, công tác giáo dục, vận động quần chúng dân
tộc thiểu số đi theo và tham gia thực hiện các chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
nước là một yêu cầu cần thiết.
Nghị quyết Trung ương 8B (khoá VI) ghi rõ: “Các tổ chức Đảng từ Trung
ương đến chi bộ đều phải lấy công tác vận động chăm lo lợi ích của quần
chúng làm một nội dung chính trong hoạt động của mình”. Nghị quyết Trung
ương 7 (khoá IX) “Về công tác dân tộc” chỉ ra rằng: “Vận động quần chúng
trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng
hiện nay” và “Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp các ngành và toàn bộ hệ
thống chính trị phải thực hiện chính sách dân tộc công tác dân tộc”. Đây
chính là cốt lõi của công tác vận động quần chúng các dân tộc thiểu số hiện nay.
24
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
25/42
25
Để thực hiện chính sách dân tộchiệu quả trước hết phải đảm bảo thực
hiện tốt nguyên tắc: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”;
nguyên tắc đó phải được quán triệt trong nhận thức tưởng, trong việc hoạch
định chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong việc
tổ chức thực hiện thật tốt những chính sách đó.
Trước hết phải bình đẳng về chính trị, đó là quyền tham chính của các dân
tộc trong hệ thống chính trị của nước ta. Đại biểu xuất sắc tiêu biểu của dân tộc
thiểu số cần có mặt trong các cơ quan của Đảng và ở các cơ quan lập pháp, hành
pháp và tư pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này chúng
ta đã làm rất tốt hiện nay chúng ta tiếp tục nâng cao chất lượng để được tốt
hơn.
Bình đẳng về kinh tế việc giải quyết yêu cầu nâng cao trình độ phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong vùng dân tộc, phải tiến hành
chuyển dịch cấu kinh tế, tạo điều kiện cho miền núi phát triển kinh tế, đảm
bảo lợi ích thiết thân của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn liền với lợi ích
chung của đất nước. như vậy mới đảm bảo đưa sự nghiệp xoá đói giảm
nghèo vùng dân tộc đạt kết quả tốt bền vững. như vậy mới thực hiện
được tâm nguyện của Bác Hồ là: “Ai cũng cơm ăn, ai cũng áo mặc, ai
cũng được học hành”.
Bình đẳng về văn hoá hội việc bảo tồn được các giá trị văn hoá
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, đặc biệt là đưa các giá trị, các nhu cầu văn
hoá mới tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc tới cho đồng bào hưởng thụ ngày càng
nhiều. Tiến hành công tác giáo dục đào tạo, chăm lo sức khoẻvùng đồng bào
các dân tộc tốt hơn, vững chắc hơn, chất lượng ngày càng cao hơn.
Về đoàn kết giữa các dân tộc đây là truyền thống quí báu từ trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc ở nước ta. Đảng và Nhà nước
coi đại đoàn kết dân tộc chiến lược của cách mạng. Trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, đoàn kết giữa các dân tộc chống lại chính sách chia để trị
của đế quốc phong kiến, cuộc vận động cách mạng do Đảng và Bác Hồ lãnh đạo
coi vấn đề đoàn kết các dân tộc là gốc của sự thành công của cách mạng nên đã
tạo ra được khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam vững chắc, tạo nên sức
mạnh vô địch đánh đổ phong kiến, đế quốc giành độc lập tự do cho dân tộc.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đoàn kết các dân tộc chống lại âm
mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, chúng âm mưu kích động
chủ nghĩa li khai hòng chia cắt đất nước ta, can thiệp sâu vào công việc nội bộ
của chúng ta. Vấn đề đoàn kết trên nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc hiện
nay là một yêu cầu rất quan trọng.
Về tương trợ giúp nhau cùng phát triển nguyên tắc coi lợi ích của các
dân tộc cũng là lợi ích chung của cả dân tộc Việt Nam như Bác Hồ đã dạy: Các
dân tộc ở nước ta no đói có nhau, sướng khổ cùng nhau như anh em ruột thịt.
Hiện nay bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khoảng cách
giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa các dân tộc đang đặt ra việc giải quyết yêu
cầu phát triển chung không chỉ ở đồng bằng đô thi, ở các khu kinh tế – kỹ thuật,
mà phải quan tâm đến sự phát triển ở vùng dân tộc và miền núi.
25
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
26
Bằng các chính sách, giải pháp Đảng Nhà nước ta đã sự quan tâm
đến yêu cầu phát triển vùng dân tộc và miền núi, tuy nhiên nhiều vấn đề do lịch
sử để lại, do điều kiện thiên nhiên và hội, do trình độ của lực lượng sản xuất
chưa được phát triển… vậy việc vận động đồng bào các dân tộc cùng tham
gia vào sự đổi mới và phát triển lúc này rất cần thiết.
Các nội dung nêu gương người tốt việc tốt, chuyển giao các tiến bộ khoa
học công nghệ, đẩy mạnh các phong trào cách mạng trong quần chúng, xây
dựng các làng văn hoá, xây dựng mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
chính trị hội với quần chúng… cần nghiên cứu tổ chức, tuyên truyền thực
hiện cho phù hợp với từng đối tượng trong từng dân tộc ở từng vùng.
Việc vận đồng đồng bào các dân tộc thông qua cơ quan Nhà nước, mà chủ
yếu Uỷ ban Dân tộc quan ngang Bộ, nhiệm vụ quản Nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc, chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan tới
vùng dân tộc miền núi để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà
nước các chủ trương, chính sách, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Đồng
thời, Uỷ ban Dân tộc còn thực hiện một số chương trình dự án nhằm phát triển
kinh tế – xã hội ở vùng dân tộc và miền núi do Chính phủ giao.
Trong quá trình phát triển của lịch sử đến trước ngày Cách mạng Tháng
Tám thành công nước ta, nhiều dân tộc thiểu số vẫn chưa tiến đến hội
giai cấp như một số dân tộc ở vùng cao miền núi phía Bắc, các dân tộc thiểu số
sống ở Tây Nguyên. Những cộng đồng dân tộc đó rất sùng bái vai trò của người
thủ lĩnh. Họ những người am hiểu phong tục tập quán của dân tộc họ, uy
tín trong cộng đồng, họ đứng ra để điều hành hoạt động hội cổ truyền, điều
hành sản xuất, thay mặt dân trong các plây, thôn buôn để đối ngoại. Vai trò
của người thủ lĩnh, những người có học và nổi tiếng trong phạm vi từng dân tộc
cũng những ảnh hưởng lớn, vậy ngay từ những ngày đầu cách mạng
trong kháng chiến Đảng Bác Hồ đã sử dụng những người con của Tây
Nguyên đi cùng cách mạng như Yngông NiekDăm, Nay Phin, Yvang Mlô Duôn
Du, K’sor Ní, Abit, Ya Nê Ô…
Một số dân tộc gắn với tôn giáo như dân tộc Chăm gắn với đạo La
môn, Hồi giáo ni; dân tộc Khmer Nam bộ gắn với đạo Phật Nam tông tiểu
thừa. Đối với những người hành đạo (sư cả, đại đức, các tu sĩ…) là hiện thân của
thần phật, chùa triền trụ sở nơi hành đạo là trung tâm sinh hoạt xã hội của cộng
đồng. ở những dân tộc này tiếng nói của sư sãi có tác dụng trong dân chúng, nếu
tiến hành vận động quần chúng thông qua sư sãi sẽ có thể đạt kết quả tốt hơn.
Trên cơ sở thực tiễn sinh động trong đời sống xã hội ở vùng đồng bào các
dân tộc, việc nghiên cứu, ứng dụng thực tiễn đó cho hoạt động dân vận để đảm
bảo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 8B và Nghị quyết Trung ương
7 (khoá IX) về công tác dân tộc trong tình hình hiện nay rất cần thiết đối với mỗi
Ban, ngành ở Trung ương và địa phương.
Đối với cán bộ làm công tác quản văn hóa: Phải người am hiểu về
lĩnh vực nghề nghiệp trong các lĩnh vực văn hóa, tôn trọng nâng lưu và yêu quí
những người làm văn hóa và những sản phẩm văn hóa...;
Hình thành cơ chế tự quản của nhân dân:
26
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
27/42
27
- Quản nhà nước giỏi đến đâu đi chăng nữa cũng không thể bằng
quản lý của nhân dân;
- Nhân dân bất cứ nơi nào, bất cứ thể chế nào cũng đều người sáng
tạo gìn giữ văn hóa tốt nhất do đó người quản tốt nhất nhân dân vậy
cần phát huy qui chế dân chủ dùng tai mắt của nhân dân tham gia hoạt động
quản lý theo hướng của Đảng và nhà nước ta mà vai trò to lớn là mặt trận và các
đoàn thể quần chúng. Nếu phát huy tốt công tác này thì chúng ta đã thực sự thực
hiện được dân chủ trong công tác quản lý văn hóa;
- Sư tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn
hồ hởi, phấn kkhởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho cá nhân,
cho nhà nước và cho toàn xã hội.
* Một số giải pháp để đạt mục tiêu duy trì phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc Việt nam trong quản lý nhà nước về văn hóa:
Có thể nói bản sắc văn hoá dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách
khuynh hướng cơ bản thuộc sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của mỗi dân tộc
trong lịch sử tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc. Bản sắc văn hoá đó là cái hồn,
cái cốt, cái thể hiện diện mạo của một nền văn hoá. Bản sắc văn hoá là cái tạo
nên sự độc đáo sự riêngcủa một nền văn hoá. Bản sắc văn hoá dân tộc được
xem là “ kháng thể” để chống lại sự xâm lăng văn hoá.
Với dân tộc việt nam lịch sử dựng nứơc giữ nước lâu đời của dân tộc
VN đã tạo nên cốt cách con người Việt nam cốt cách ấy được phản chiếu
trong nền văn hoá VN, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc. Nói đầy đủ về bản sắc
văn hoá dân tộc VN quả một vấn đề khó, cho đến nay những công trình
nghiên cứu về vấn đề này còn quá ít. Nhưng những giá trị văn hoá truyền
thống vững bền của dân tộc lòng yêu nước nồng nàn cộng đồng sâu sắc đạo
“thương người như thể thương thân” , đức tính cần vượt khó, sáng tạo
trong lao động… đó là nền tảng và sức mạnh tinh thần to lớn để nhân dân ta xây
dựng ,một xã hội phát triển , tiến bộ công bằng nhân áI ngày nay.
Văn hoá gắn liền với con đường đi lên của lịch sử dân tộc. Bản sắc văn
hoá dân tộc Việt nam cùng quý báu. Nhưng bản sắc ấy chỉ thực sự ý
nghĩa khi được bảo tồn không ngừng phát huy tạo nên sức sống cho dân
tộc.
Đứng trên giác độ quản nhà nước, làm thế nào để bảo tồn phát huy
văn hoá dân tộc đã đang và sẽ còn vấn đề các nhà quản các học giả
mỗi người Việt Nam yêu nước băn khoăn đang tìm câu trả lời thích đáng.
27
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
28
Chương 3
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
1. Quản lý nhà nước về văn hóa
Khoa học quản đã khẳng định quản gồm hai quá trình đan kết vào
nhau một cách chặt chẽ duy trì phát triển. Hai quá trình này vừa giữ cho
một thực thể tồn tại độc lập vừa tạo cho nó vận động phát triển. Với quản lý nhà
nứoc nguyên lý này càng có ý nghĩa quan trọng bởi văn hoá là nền tảng tinh thần
của xã hội. Nhưng để văn hoá được bảo tồn và phát triển vấn đề cốt yếu nhất là
hình thành những phương thức quản thích hợp. Đến lượt mình việc lựa chọn
những phương thức quản lý nhà nước về văn hoá lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Đứng trên giác độ khoa học chính trị, không một nhà nước hiện đại nào
lại không đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng chính trị. Những chủ trương đường
lối quan điểm của Đảng cầm quyền. Mặt khác trong mỗi giai đoạn phát triển
Đảng cầm quyền có những chỉ đạo về văn hoá khác nhau. Mục tiêu về xây dựng
phát triển văn hoá trong mỗi thời kỳ đặt ra cho nhà nước vấn đề phải sử
dụng phương thức quản lý nhà nước để hoàn thành được mục tiêu cơ bản đó.
Văn hoá thuộc phạm trù kiến trúc thượng tầng mối quan hệ giữa thượng
tầng kiến trúc hạ tầng sở cũng chính yếu tố quyết định phương thức
quản nhà nước về văn hoá. Điều này thể được nhìn nhận ràng khách
quan khi xem xét các phương thức quản của nhà nước trong thể chế kinh tế
khác nhau. Một điều không ai không công nhận trong thể chế kinh tế thị
trường thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung các phương thức quản lý nhà
nước được sử dụng rất khác nhau với mức độ ưu tiên rất khác nhau.
Quản lý theo quan niệm tổng thể là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản đến khách thể quản bằng các phương pháp quản với các công cụ
đặc thù nhằm đi đến mục tiêu quản lý nhất định. Quan niệm này cho phép chúng
ta đánh giá việc lựa chọn phương thức quản nhà nước về văn hoá còn phụ
thuộc vào chính bản thân chủ thể quản lý. Nhà nứơc và đối tượng quản các
hoạt động văn hoá. Bản chất của nhà nước sự nhận thức của nhà nứoc về vai trò
của văn hoá trong mỗi thời kỳ sẽ tác động đến thể chế nhà nước để tìm ra
phương thức quản lý phù hợp. Bản thân văn hoá là một lĩnh vực đặc thù của đời
sống hội. Những đặc trưng riêng có của văn hoá đòi hỏi nhà nước phảI hình
thành những phương thức quản đặc thù. Bởi hơn ai hết nhà nước người
nhận thức mọi sự dập khuôn, áp đặt chung sẽ được trả giá bằng các hậu quả
quản lý.
Yếu tố nữa thể đặt ra đây chính vấn đề về môi trường văn hoá
quốc tế. Trong thời đại ngày nay sự mở rộng giao lưu kinh tế thương mại đã kéo
theo sự giao lưu về văn hoá. Những ảnh hưởng giữa các nền văn hoá đã trở nên
phong phú hơn đa dạng hơn phức tạp hơn. Nhà nước với trách nhiệm của
mình phải lựa chọn các phương thức quản lý nhà nước để vừa bảo tồn phát huy
các giá trị văn hoá truyền thống vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá thời đại để
làm giàu thêm cho văn hoá dân tộc. Môi trường văn hoá quốc tế lành mạnh hay
chưa lành mạnh phù hợp hay chưa phù hợp ý nghĩa quyết định để nhà nước
tạo dựng các phương thức quản lý nhà nứoc định hướng nền văn hoá phát triển
theo hướng mở hay khép kín…
28
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
29/42
29
Như vậy, quản lý nhà nước về văn hoá là hoạt động của bộ máy nhà nước
trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động
văn hoá bằng chính sách pháp luật. Hoạt động quản nhà nước về văn hoá
bao gồm các mảng cơ bản: quản lý nhà nước đối với văn hoá nghệ thuật; quản lý
nhà nước đối với văn hoá - xã hội; quản lý nhà nước đối với di sản văn hoá.
Hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm những nội dung sau:
- Xây dựng thể chế
- Hệ thống các chính sách về văn hóa
- Đầu tư tài chính cho văn hóa
- Tổ chức bộ máy quản lý văn hóa
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động văn hóa
1.1. Xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về văn hoá
Chính sách văn hoá được hiểu tổng thể những nguyên tắc thể hiện
tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng phát
triển nền văn hoá. Chính sách văn hoá đặt ra các nguyên tắc chung của sự
nghiệp phát triển văn hoá phù hợp với mục tiêu phát triển văn hoá chung của đất
nước.
Các chính sách về quản phát triển văn hoá hiện nay thể kể đến:
sáng tạo các giá trị văn hoá; bảo tồn, phát huy tài sản văn hoá; phát triển văn hoá
cơ sở; giao lưu văn hoá quốc tế; hiện đại hoá kỹ thuật và phương thức sản xuất,
phân phối sản phẩm văn hoá; đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ;
đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp cho phát triển văn hoá; nâng cao tính tự
quản phân cấp quản văn hoá... chính sách văn hoá ý nghĩa quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về văn hoá song chính sách văn hoá không thể
thay thế pháp luật.
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về văn hoá nhằm phát huy tác
dụng của văn hoá tới sự hình thành nhân cách, nâng cao chất hượng cuộc sống
tinh thần của con người.
Chẳng hạn:
- Trong quản nhà nước về văn hoá nghệ thuật, nhà nước ban hành các
chính sách phát triển văn hoá sâu rộng trong quần chúng nhân dân, phát huy khả
năng sáng tạo. Hay, nhà nước còn thực hiện chính sách bảo trợ vật chấtmức
độ khác nhau cho những loại hình văn hoá nghệ thuật không tự tồn tại phát
triển trong quan hệ kinh tế thị trường như sân khấu tuồng cổ, nghệ thuật chèo…
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho mọi công dân có quyền bình đẳng trong nghiên
cứu khoa học kỹ thuật sáng tạo nghệ thuật thì phải được quy định trong
luật. Cụ thể, Điều 60 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật… Nhà nước bảo hộ quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp”…
- Trong quản nhà nước về văn hoá hội, nhà nước ban hành các
chính sách nhằm ổn định trật tự hội, giữ gìn những nét đẹp của văn hoá
truyền thống, xây dựng nếp sống văn hoá mới… Bên cạnh đó cũng ban hành
nhiểu văn bản pháp luật quy định những khuôn mẫu ứng xử trong hội như
29
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
30
Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; hay Quy chế thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
25/11/2005…
- Trong quản lý nhà nước về di sản văn hoá: nhà nước ban hành các chính
sách pháp luật để phát triển sự nghiệp bảo vệ phát huy giá trị di sản văn
hoá. Luật Di sản văn hoá năm 2001 là một văn bản pháp lý quan trọng.
1.2. Hoạt động tổ chức thực hiện của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước
về văn hoá
Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về văn hoá là Chính phủ; Bộ văn
hoá, thể thao du lịch (cấp trung ương); UBND quan hành chính nhà
nước địa phương thực hiện chức năng quản nhà nước về văn hoá trong địa
phương mình theo quy định của pháp luật. Hoạt động này bao gồm các công
việc như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây dựng chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch;
ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy; hướng dẫn, tuyên truyền;
thẩm định; cấp giấy phép, giấy chứng nhận… Đây là những hoạt động trên thực
tế để thực hiện các chức năng quản nhà nước về văn hoá theo mục đích
nhiệm vụ đã đặt ra. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính cho văn hoá cũng đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Trong đầu tư tài chính cho văn hoá, xuất phát từ vấn
đề quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực nên nhà nước chú trọng đầungân
sách cho giáo dục. Đẩu tư cho hoạt động văn hoá với tư cách là đầu tư cho hoạt
động sản xuất cần được tính toán đến hiệu quả, cần xem văn hoá cũng làm ra lợi
nhuận cho nhà nước, cho nhân dân, đồng thời cũng cần tận dụng chế thị
trường cho sự phát triển văn hoá đúng hướng.
1.3 Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hoá
Đây là một hoạt động có vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước
về văn hoá, sự tác động trực tiếp của cơ quan kiểm duyệtthanh tra có vai trò
đặc biệt quan trọng. Bởi vì văn hoá có mối quan hệ trực tiếp với chính trị, nó có
tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Trong xu
hướng hội hoá văn hoá hiện nay, các tác động tiêu cực nảy sinh ngày càng
nhiều, vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý cần phải được quantâm thực
hiện một cách nghiêm túc, kế hoạch phối hợp tổ chức hoạt động một cách
chặt chẽ với các bộ, ngành khác. Như vậy mới khả năng thực hiện tốt chức
năng và nhiệm vụ mà công tác quản lý nhà nước về văn hoá đã đề ra.
2. Hình thức và phương pháp quản lý
2.1 Hình thức quản lý nhà nước về văn hóa
tổng thể các biện pháp, hệ thống các biện pháp được phân chia bằng
các phương thức khác nhau, bao gồm h×nh thøc qu¶n lý:
1) Ban hành các quy định, quyết định
Để quản bộ máy, nhà quản cần tạo cho bộ máy một khung hành vi để
mọi thành viên hoạt động trong khuôn khổ khung hành vi đó sở cho
nhà quản lý điều chỉnh hành vi của mọi thành viên.
Ngoài khung hành vi chung cho mọi người, tuỳ chức năng của từng bộ phận
trong bộ máy, nhà quản thể ban hành các quy định tiêng cho các bộ phận
đó.
30
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
31/42
31
Có hai hình thức ban hành các quy định:
+ Ban hành các quy định bằng lời (miệng), hình thức này diễn ra khi:
- Điều chỉnh những vấn đề thông thường ở cấp cơ sở hoặc ít quan trọng
- Những vấn đề chỉ ra một lần
- Những vấn đề diễn ra trong tình huống khẩn cấp
+ Ban hành các quy định bằng văn bản trong các tình huống:
- Điều chỉnh những vấn đề quan trọng
- Những vấn đề diễn ra thường xuyên và có thể ở phạm vi rộng
- Trong tình huống có điều kiện bàn bạc thống nhất.
Trong quản lý, các quy định bằng văn bản có vai trò quan trọng vì nó là cơ sở
pháp lý chắc chắn để điều chỉnh hành vi của các thành viên.
Văn bản có các đặc điểm sau:
- Nội dung là các quy định, quy tắc hành vi bắt buộc chung có thể đặt ra cho
mọi người trong bộ máy.
- Các quy định hướng tới những bộ phận, những con người cụ thể trong một
số tình huống nhất định
- Phù h p với pháp luật, với các quy định chung, với điều kiện thực tế của
bộ máy.
2) Tổ chức hội họp để điều hành
Họp tập hợp các nhân hoặc các bộ phận dưới quyền để bàn bạc, giải
quyết một vấn đề nào đó hoặc phổ biến các quyết định quản đến các đối
tượng cần biết.
Họp có các ưu điểm sau:
- Thu được nhiều thông tin tranh thủ được ý kiến nhiều người.
- Thông qua hội họp, xây dựng được các mối quan hệ giữa các bộ phận và
giữa các cá nhân trong bộ máy
- Giúp các thành viên hiểu nhau hơn qua các ý kiến cụ thể
- Phổ biến được các thông tin cần thiết đến người nghe một cách trực tiếp.
- Giải quyết được nhiều vấn đề quan trọng, phức tạp một người hay
một nhóm người không thể quyết định được.
Tuy nhiên họp có các nhược điểm sau:
- Mất thời gian công sức của nhiều người
- Mất nhiều công sức chuẩn bị và tốn nhiều tiền tổ chức.
Có các hình thức họp sau:
- Họp giao ban nắm tình hình
- Họp phổ biến các quyết định quản lý
- Họp tổng kết rút kinh nghiệm hoạt đọng
- Đại hội các loại...
3) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật để điều hành bộ máy
- Dùng các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn để giám sát hoạt động của bộ
máy, theo dõi, thu nhập những thông quản lý cần thiết.
- Dùng các thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thông tin liên lạc, điều hành bộ máy.
- Dùng các phần mềm chuyên dùng để quản lý các hoạt động của bộ máy
Các phương tiện kỹ thuật có các ưu điểm sau:
31
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
32
- Theo dõi trực tiếp được đối tượng quản nên kịp thời tác động điều
chỉnh.
- Không mất thời gian đi lại.
- Đảm bảo cho đối tượng thoải mái khi làm việc.
- Phổ biến rộng rãi các quyết định đến đối tượng mà không mất thời gian.
Nhược điểm: Chỉ quan hệ gián tiếp với đối tượng quản do đó không đủ
thông tin cần thiết cho quản lý.
4) Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật
- Quản lý văn hóa bằng pháp luật: Hiến pháp 1992, chương III có các điều
khoản cụ thể qui định đối với sự phát triển và vận hành văn hóa:
- Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật: Phương thức quản lý tốt
nhất, hữu hiệu nhất. Có những đạo luật riêng cho từng hoạt động:
+ Luật Báo chí;
+ Luật Xuất bản;
+ Luật Điện ảnh;
+ Luật Di sản văn hóa;
+ Luật bảo hộ quyền tác giả;
+ Luật Tổ chức vui chơi, giải trí; ...
+ Luật tổ chức Bộ máy văn hóa;
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
+ Các bộ luật khác như: luật tố tụng hình sự, luật dân sự... và các qui định
khác của nhà nước về các lĩnh vực khác nhau trong hoạt động văn hóa;
+ Văn bản dưới luật: nghị định 87/CP;
Khoa học nhà nước và pháp luật khi đề cập đến giai cấp thống trị đã nhấn
mạnh sự thống trị trên ba mặt : kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng. Để duy trì sự
thống trị của mình, giai cấp thống trị phải làm sao cho ý chí của giai cấp mình
bao trùm trong đời sống hội. pháp luật sự thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị. Giai cấp thống trị sử dụng pháp luật làm phương tiện bản nhất để
quản lý mọi mặt đời sống xã hội trong đó có văn hoá.
Văn hoá là nền tảng tinh thần của mọi xã hội. Sự quản lý nhà nước đối với
văn hoá chính là để định hướng cho văn hoá phục vụ cho mục đích của giai cấp ,
của dân tộc. Nhưng văn hoá một lĩnh vực phức tạp, đa chiều cạnh nhà nước
phải có được một hình thức quản lý hiệu lực và hiệu quả nhất. Quản lý theo hình
thức pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất trong quản lý văn hoá.
Điều này bắt nguồn từ bản thân đặc trưng vân hoá vai trò của pháp luật cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn.
Văn hoá tính bao trùm ảnh hưởng lâu dài bền vững. Văn hoá liên
quan đến vấn đề tư tưởng và tinh thần của cả chế độ. Nhà nước trước hết phải sử
dụng pháp luật để tạo lập hướng đI cho văn hoá chỉ pháp luật nhà nước
mới có thể ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội, ý chí của giai cấp thống trị mới có thể
bao trùm lên mọi khía cạnh của hoạt động văn hoá,
Văn hoá là một lĩnh vực nhạy cảm. Những biến động của đời sống chính
trị, kinh tế, văn hoá, hội đều được phản chiếu trong văn hoá. Văn hoá trong
các thời điểm nhất định có thể có những biểu hiện mất trật tự, lộn xộn do những
xu hướng phát triển tự phát… Để lập lại trật tự kỷ cương trong văn hoá thì hình
32
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
33/42
33
thức pháp luật được xem hữu hiệu nhất bởi hiệu lực của pháp luật đảm bảo
bằng sự cưỡng chế của bộ máy công quyền không một công cụ quản lý nào
có được.
Hình thức quản lý nhà nước bằng pháp luật là bản quan trọng nhất nhưng
không phải là duy nhất. CHính vì vậy cùng với hình thức này nhà nước còn quản
văn hoá bằng các quy ước chính sách, kế hoạch. Nhưng thể khẳng định
được rằng thiếu các hình thức quản lý bằng các quy ước chính sách quản lý nhà
nước có thể không toàn diện, hiệu quả quản lý có thể không như mục tiêu mong
muốn của chủ thể nhưng hoạt động quản vẫn diễn ra. Nhưng thiếu pháp luật
thì quản lý nhà nước tất yếu không thể tồn tại.
Quản lý nhà nước về văn hoá bằng các hình thức pháp luật có vai trò quan
trọng quyết định đến quản nhà nứoc. Vậy để nâng cao hiệu quả của công cụ
này chúng ta cần phải làm gì ?
- Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ thống nhất. Cần sự phối hợp
liên ngành giữa cácquan để xây dựng pháp luật về văn hoá để pháp luật nói
chung pháp luật liên quan đến văn hoá nói riêng không xung đột mâu thuẫn
với nhau.
- Các văn bản luật cần được hướng dẫn kịp thời bằng văn bản của chính
phủ( cho đến nay Luật di sản văn hoá còn thiếu 4 nghị định hướng dẫn)
- Nâng cao khả năng dự báo về tiến trình văn hoá để dự thảo các văn bản
pháp luật tránh tình trạng ứng phó thụ động khi có những biến cố xảy ra mới tìm
cách để xây dựng các văn bản để điều chỉnh…
2.2 Phương pháp quản lý
* Khái niệm
Phương pháp quản cách thức tác động của chủ thể quản tới đối
tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Đối tượng chủ yếu của quản con
người nên thực chất phương pháp quảnlà cách thức tác động đến người dưới
quyền làm cho họ tích cực lao động, để bộ máy đạt được kết quả mong muốn
chế quản lý: Là tổng thể các phương pháp, các công cụ, các hình thức
các mối quan hệ chủ thể quản dùng để tác động vào đối tượng nhằm
đạt được mục tiêu đã định.
Phương pháp quản lý là một bộ phận của cơ chế quản lý, mỗi cơ chế quản
lý sẽ định ra những phương pháp quản lý đặc thù .
* Đặc điểm của phương pháp quản lý:
- Các phương pháp quản lý đều phải dựa trên cơ sở là các quy luật và các
nguyên tắc quản lý. Các quy luật chủ yếu là: quy luật kinh tế, quy luật tổ chức,
quy luật tâm lý
- Các nguyên tắc: tất cả các nguyên tắc quản lý đã nêu.
- Phương pháp quản phụ thuộc vào trình độ khả năng của chủ thể
quản lý và vào đặc điểm của đối tượng quản lý.
- Quản một bộ máy thực chất quản con người, con người vốn rất
đa dạng, phức tạp luôn biến động, do đó khi sử dụng các phương pháp quản
đòi hỏi nhà quản phải linh hoạt trên sở hiểu đúng, đánh giá đúng con
người.
33
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
34
- Trong quản lý, nguyờn tắc phương pháp mối quan hệ hữu với
nhau trong bất kỳ tỡnh huống nào cũng đều phải vừa vận dụng đúng nguyên tắc,
vừa sử dụng phương pháp phù hợp với tỡnh huống cụ thể “Dĩ bất biến, ứng vạn
biến”.
- nguyờn tắc thỡ người quản người mới biết được phải làm gỡ
làm như thế nào từ đó có phương án giải quyết.
- Phương pháp giúp cho người quản lý phải tác động đến người thừa hành
như thế nào? Bằng cách nào để động viên thúc đẩy người thừa hành thực hiện
phương án người quản lý đó lựa chọn;
- Nguyên tắc các điều qui định nhất thiết phải tuân thủ cũn phương
pháp cách thức thể sử dụng linh hoạt được phép lựa chọn; như vậy
nguyên tắc là cở sở khách quan để khống chế và chi phối các phương pháp cùng
hướng vào mục tiêu đó định;
- Phương pháp là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý.
* Một số thuyết về con người - đối tượng chủ yếu của quản lý
a) Thuyết về hệ thống nhu cầu của con người của Maslow.
Theo Maslow con người có 5 nhu cầu cơ bản được xếp theo thứ tự:
1. Nhu cầu cơ thể - ăn, mặc, ở đảm bảo cho con người tồn tại.
2. Nhu cầu an toàn: tính mạng, tài sản.
3. Nhu cầu văn hoá tinh thần, giao lưu tình cảm.
4. Nhu cầu được tôn trọng.
5. Nhu cầu tự khẳng định trong xã hội và cộng đồng.
Nhà quản phải biết được, người dưới quyền mình đang lao động nhu
cầu nào là nhu cầu nổi trội để có biện pháp quản lý tương ứng.
b) Thuyết lưỡng phân trong quản lý của Mc Gregor
- Trong thực tế có 2 loại người: Loại X có bản tính lười lao động, luôn tìm
cách trốn tránh lao động.
- Loại thứ 2 hiệu Y người chăm chỉ, ham thích lao động, coi lao
động là nhu cầu của mình, có tinh thần trách nhiệm trong lao động.
Nhà quản phải các biện pháp quản phù hợp với từng loại người:
Ngưòi X phải dùng kỷ luật sắt, người Y chủ yếu động viên, khuyến khích họ làm
việc.
c) Thuyết về quan hệ cá nhân của Elton Mayo
- nhân dưới quyền những con người khác nhau, nhu cầu nguyện
vọng khác nhau, có mục đích lao động khác nhau do đó phải tôn trọng cái riêng
của mỗi con người đó.
- nhân không sống biệt lập quan hệ với những người khác,
những mối quan hệ này lại ảnh hưởng đến sức lao động của họ. Do đó cần quan
tâm đúng mức các những mối quan hệ này để đảm bảo cho người lao động
sức lao động tốt nhất, đảm bảo cho kết quả công việc luôn ở mức cao.
d) Thuyết về điều kiện lao động của Heberg.
Có hai điều kiện con người chú ý đến khi lao động:
- Điều kiện thứ nhất: nếu đảm bảo thì người lao động làm việc, không đảm
bảo họ không làm việc - đó là chế độ lương bổng, điều kiện làm việc cụ thể.
34
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
35/42
35
- Điều kiện thứ hai: nếu không đảm bảo họ vẫn làm việc, nhưng nếu đảm
bảo thì họ làm việc tốt hơn - đó là sự thừa nhận, sự tôn trong của cấp trên, được
giao những nhiệm vụ mà họ ưa thích...
e) Thuyết về một số quy luật tâm lý của Paplôp
- Con người tồn tại hoạt động trước hết các nhu cầu lợi ích khác
nhau cùng các cách thức, phương thức thoả mãn nhu cầu khác nhau.
- Con người có cách ứng xử khác nhau, có hành vi cử chỉ khác nhau chủ yếu
do các thuộc tính tâm lý khác nhau đã ổn định ở con người.
- Con người có giới hạn tâm lý nhất định trước sự cám dỗ, trước sự cưỡng
bức, tính bảo thủ tâmthể hiện ở sự cam chịu, cố chấp... nếu quá ngưỡng con
người có thể nổi dậy phá phách, suy thoái biến chất...
g) Quan điểm của người Nhật về con người.
Bản chất con người là tốt, sự lười nhác chỉ mang tính chất tình huống, muốn
họ lao động tốt phải quan tâm đến lợi ích của họ, song phải chú ý đến người tiên
tiến lẫn người bình thường, tránh để họ có mặc cảm bị tách ra khỏi cộng đồng.
Người Nhật chú trọng giáo dục truyền thống đơn vị, gia đình dòng họ và cả
dân tộc. Người Nhật đặc biệt chú ý khai thác lúc sung sức nhất của con người
bằng các tác động khuyến khích, động viên..
h) Quan điểm của người Việt Nam về con người.
Đảng cộng sản Việt Nam quan niệm: Con người vừa mục tiêu vừa
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
Về mặt học thuật thể thấy: Người Việt nam nhiều ưu điểm: Cần cù,
chịu khó, căn cơ và có khả năng thích ứng rất cao với môi trường sống thay đổi.
Xử lý các công việc nghiêng về tình hơn về lý, giàu lòng nhân ái...
Tuy nhiên cũng một số hạn chế nhất định nhưng cho đến nay ít người
quan tâm nghiên cứu khẳng định các hạn chế của người Việt Nam.
Các phương pháp quản quan hệ chặt chẽ với nhau hỡnh thành một hệ
thống đồng bộ. Người ta thường sử dụng các biện pháp sau đây:
- Phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng;
- Phương pháp tâm lý – xó hội;
- Phương pháp hành chính - pháp luật;
- Phương pháp tổ chức - điều khiển;
- Phương pháp kinh tế;
Trong quản lý, người quản thể sử dụng nhiều phương pháp quản
khỏc nhau một cỏch hợp để tác động lên người quản trong những tỡnh
huống cụ thể, tạo ra những hiệu quả cao nhất...;
2.3 Các phương pháp quản lý nhà nước về văn hóa
1) Phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng
Giáo dục chính trị, tưởng tốt tạo điều kiện cho người lao động nắm
vững những quan điểm, đường lối chính sách pháp luật của Đảng nhà nước;
đó là phương pháp tác động chủ yếu đến mặt tinh thần của người lao động, nhờ
vậy, người lao động xác định được trách nhiệm nghĩa vụ, nâng cao tinh thần tự
giác trong công việc, tự nguyện chấp hành, phát huy tính tích cực trong lao động
để sáng tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
* Nội dung giáo dục chính trị tư tưởng:
35
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
36
- Trang bị cho người lao động đủ kiến thức, đủ năng lực, đủ lòng nhiệt
tình đảm đương công việc do nhu cầu thực tiễn cách mạng đề ra.
- Giáo dục chính trị tưởng không chỉ đối với đối tượng chấp hành
cho tất cả các đối tượngchủ thể quản các cấp. Nội dung giáo dục phải
thiết thực, sâu sắc gắn chặt với sản xuất, công tác; quản lý với phương pháp hình
thức linh hoạt, phong phú, có chất lượng phù hợp với từng đối tượng;
- Tùy theo nhu cầu của từng đối tượng cụ thể mà ra mức độ, nội dung phù
hợp bao gồm: Giáo dục thường xuyên thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh,... tại nơi làm việc; mặt khác
cũng có thể thông qua các hình thức mít tinh, hội họp, giao ban, lớp tập huấn để
lồng ghép nội dung tuyên truyền.
Áp dụng sinh động các hình thức giáo dục phù hợp với từng đối tượng,
từng nơi, từng lúc. Giáo dục tốt sẽ tác dụng lâu dài, tuy không thể hiện
ngay kết quả nhưng tác dụng lớn trong việc định hướng phấn đấu cho người
lao động.
- Nội dung phương pháp: cách thức tác động vào nhận thức của con
người bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận
các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu
đó.
- Cơ sở của phương pháp này là: Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành vi
của con người, nhận thức đúng sẽ có thái độ và hành vi đúng.
thể làm cho con người thay đổi nhận thức bằng các tác động nhẹ nhàng
vì bản chất con người không ưa các tác động nặng nề.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Đây phương pháp cơ bản để giáo dục con người, nhà quản lý chỉ tác
động đến đối tượng quản bằng lẽ của mình để thay đổi nhận thức của đối
tượng.
+ Phương pháp này gắn với tất cả các phương pháp nhận thức bước
đầu tiên trong hoạt động của con người.
+ Bản chất con người là tốt và không ưa sự cưỡng bức về tư tưởng, do đó
nhẹ nhàng thuyết phục có thể làm con người tự nguyện nhận ra cái đúng, cái sai,
nếu không có phương pháp này các phương pháp khác sẽ không phát huy được
tác dụng.
- Cách thực hiện:
+ Tiếp cận người dưới quyền bằng thiện chí làm cho họ thiện cảm với
mình và tiếp chuyện thoải mái
+ Chính nhà quản thuyết phục hoặc dùng người uy tín để thuyết
phục
+ thể thuyết phục chung đối với tất cả mọi người hoặc thuyết phục
riêng khi có vấn đề về vướng mắc ở từng cá nhân.
+ Một số lưu ý:
Không áp đặt mà để cho con người tự nguyện thừa nhận đúng, sai
Không thuyết phục được mới dùng biện pháp khác.
Đo sự thay đổi nhận thức bằng sự thay đổi hành vi.
2) Phương pháp tâm lý - xã hội
36
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
37/42
37
Phương pháp tâm - hội chủ yếu nằm tác động vào tâm tư, tình cảm
của người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn
với tập thể lao động, hăng say làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc
trong công tác, động viên, giúp đỡ vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Do đó
phương pháp tâmhội này là một phương pháp quản quan trọng trong
công tác quản lý của nhà quản lý.
- Các yếu tố tâm hội vận dụng trong quản lý: điều kiện sống,
hoàn cảnh gia đình, môi trường hội khu vực trú, điều kiện phục vụ các
nhu cầu thiết yếu như: đi lại, ăn ở, sinh hoạt, học hành, giao tiếp, nuôi dạy con
cái, những ham muốn thói quen nhân, môi trường tâm hội nơi làm
việc....Ở môi trường tâm hội tốt, thuận lợi thì người lao động sẽ phấn
khởi, hăng say làm việc, làm việc sáng tạo, làm việc hiệu quả...khi đó năng suất
lao động lên cao. Như vậy yếu tố môi trường tâm lý - xã hội nơi làm việc nó có
ý nghã quan trọng, tác động ngay đến hiệu quả lao động; nội dung quản
bằng phương pháp tâm lý – xã hội bao gồm:
- Bảo đảm an toàn trong lao động, bố trí nơi làm việc thích nghi với tính
chất từng công việc, tổ chức hợp lý hóa lao động;
- Kích thích người lao động nâng cao trình độ văn hóa, trình độ nghề
nghiệp, học tập kiên trì, có mục đích, tích lũy kiến thức cần thiết để đảm đương
công việc;
- Có chế độ tiền lương, tiền thưởng xứng đáng với sức lao động bỏ ra;
- Bằng mọi khả năng đảm bảo phúc lợihội như nhà trẻ, công trình thể
thao, cơ sở nghỉ ngơi và các điều kiện phúc lợi khác;
- Tạo điều kiện tốt để các tổ chức đoàn thể quần chúng, đoàn thể hội
hoạt động;
- Động viên rộng rãi người lao động tham gia các tổ đội sản xuất khoa học
- kỹ thuật, thi tay nghề, cải tiến qui trình công nghệ;
- Xây dựng đơn vị thành tập thể tương thân, tương ái, tận tình giúp đỡ lẫn
nhau về mọi mặt, trong mọi tình huống;
- Lấy phương pháp thuyết phục làm chính, lấy khuyến khích động viên,
khen thưởng, nêu gương tốt làm phương hướng chủ đạo;
- Đi sâu, đi sát, quan tâm tới từng người, không bỏ sót một ai;
- Khi cần áp dụng phương pháp cưỡng bức kỷ luật phải tiến hành thận
trọng, đúng mức và kịp thời, đúng người, đúng việc;
- Vai trò người lãnh đạo tầm quan trọng đặc biệt, do vậy người lãnh
đạo phải quan tâm tới quần chúng, đi sau đi sát từng người, tập thể.. Người lãnh
đạo thực hiện tốt chức năng là người dùi dắt quần chúng. Người lãnh đạo phải là
người gương mẫu ttrong mọi việc, mọi lúc, mọi nơi, phải tấm gương sáng
cho mọi người noi theo;
- Nội dung của phương pháp: cách thức tác động của chủ thể đến đối
tượng quản thông qua đời sống tâm nhân: tâm tư, tình cảm nguyện
vọng...của họ.
Nhà quản lý sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác tiềm năng của con
người, kích thích ý thức tự giác, sự say của con người để họ chủ động sáng
tạo trong hoạt động của mình.
37
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
38
- sở của phương pháp: Các chức năng quy luật tâm của con
người.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Phương pháp tâm giáo dục không mục tiêu riêng nó nằm ngay
trong các phương pháp khác với ý nghĩa nâng cao hiệu quả của các phương pháp
khác và thu phục nhân tâm con người đó qua nâng cao hiệu quả quản lý.
+ Đặc trưng bản tính thuyết phục đối tượng không bằng sức mạnh
quyền uybằng lý trí, tình cảm của chủ thể quản lý gây lòng tin và ý thức về
vai trò của mỗi cá nhân trên cơ sở đề cao nhân cách con người.
+ Nhà quản thường thành công trong việc sử dụng phương pháp này
khi nắm vững và đánh trúng tâm lý đối tượng.
- Cách thức thực hiện:
+ Quan tâm thoả đáng đến đời sống vật vhất tinh thần của người lao
động, tìm cách khơi dạy ở họ ý thức trách nhiệm và gắn bó với bộ máy.
+ Phối hợp với các phương pháp khác, nhưng hướng chủ yếu tác động
vào tâm con người, vào lòng tự trọng, lương tâm nghề nghiệp của người lao
động.
+ Hướng giáo dục: kết hợp với thuyết phục để giáo dục đối tượng nhưng
không tách rời các lợi ích của nhân tập thể, không lên lớp hay hào
chung chung. Chú ý giáo dục con người bằng lòng nhân ái, dùng tình cảm để
cảm hoá con người.
3) Phương pháp hành chính - luật pháp
Là dùng pháp luật của nhà nước tác động trực tiếp đến đối tượng: cơ quan
quản cấp trên đến quan cấp dưới đến từng người thừa hành...bằng các
mệnh lệnh, quyết định dứt khoát đó những quyết đinh hành chính, chỉ thị,
nghị quyết... đã được ban hành bắt buộc phải thực hiện và tuân thủ;
- Cơ chế điều tiết bằng pháp luật của các quan hệ kinh tế - xã hội:
+ chế này bao gồm hai nhân tố chủ yếu: qui định bằng các qui phạm
pháp luật và sử dụng các qui phạm đó để điều tiết các quan hệ;
+ Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của luật pháp trong quảncàng
cao. Mỗi hành động, mỗi bước đi phải luận chứng về luật pháp. Thông
thường, những quyết định quản không đúng hoặc thiếu chính xác do thiếu
trình độ cần thiết về pháp luật;
+ Qui phạm pháp luật là qui tắc được nhà nước qui định cho hành vi của
mọi công dân, của các đơn vị tập thể, tổ chức cơ quan;
- Chế độ pháp lý về trách nhiệm trong quản lý:
+ Trong hoạt động kinh tế - xã hội, chủ thể quản lý có rất nhiều mối quan
hệ pháp luật với nhau. Giữa các đơn vị thông thường qua hình thức hợp đồng.
Nếu bên nào vi phạm các điều khoản của hợp đồng thì phải bồi thường bị
phạt tiền theo qui định của pháp luật;
+ Cùng với nghĩa vụ của hợp đồng còn các qui định khác về các loại
nghĩa vụ của các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan chức năng;
- Cơ chế điều khiền hành chính và các quan hệ kinh tế - xã hội:
+ chế điều khiển hành chính nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng
bằng các quyết định cụ thể của quan quản cấp trên buộc các tổ chức,
38
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
39/42
39
quan cấp dưới cũng như toàn bộ cán bộ, công nhân viên phải thực hiện đúng
nghĩa vụ và quyền hạn của mình.
+ Việc điều khiển hành chính được thực hiện dưới hình thức, thông qua
việc hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, chỉ thị, điều lệ và các văn kiện hành chính
khác.
- Néi dung cña ph¬ng ph¸p: Lµ c¸ch thøc t¸c ®éng cña chñ
thÓ ®Õn ®èi tîng b»ng quan chøc quyÒn lùc hµnh
chÝnh.
- C¬ së cña ph¬ng ph¸p: C¸c quy luËt tæ chøc; bÊt kú mét
thèng qu¶n nµo còng mèi quan chøc, quan
hÖ quyÒn uy vµ phôc tïng, quan hÖ c¸ nh©n vµ tæ chøc.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Đây phương pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết định,
một bên phục tùng.
+ Mức độ cưỡng bức tuỳ theo tính chất của tùng bộ máytuỳ theo từng
tình huống quản lý.
+ Phương pháp này khơi dậy sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ
cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thực thi nhanh chóng
chính xác.
- Cách thức thực hiện:
+ Tác động về mặt tổ chức: Ban hành các quy định, quy ước để có cơ sở
điều chỉnh hành vi của đối tượng
+ Tác động điều chỉnh bằng các mệnh lệnh khi bộ máy có sự cố.
4) Phương pháp tổ chức – điều khiển
Đây cách thức tác động kết hợp của định hình cấu tổ chức với việc
chỉ đạo sát sao để thúc đẩy toàn bộ đơn vị, quan, doanh nghiệp, hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu. Như vậy, phương pháp này vận dụng hai mặt tác động:
Tác động tổ chức và tác động điều khiển.
- Nội dung chủ yếu của tác động tổ chức:
+ Trong điều kiện quản lý hiện đại, để cho tác động tổ chức phát huy được
hiệu quả việc thể chế hóa và tiêu chuẩn hóa tổ chức đang được xúc tiến.
+ Thể chế hóa tổ chức là quá trình nhà nước qui định cơ cấu tổ chức, vạch
ra ranh giới cho từng cấp quản lý bằng các văn bản pháp luật.
+ Tiêu chuẩn hóa tổ chức việc xác định ranh giới đối với các quá
trình sản xuất kinh doanh, sự nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu, định mức cụ thể
trong sản xuất, hoạt động kinh doanh dịch vụ, các chỉ tiêu kỹ thuật, công nghệ...
+ Tuy nhiên, tổ chức thể gây cản trở nếu qui định quá chi tiết, cứng
nhắc làm cho người thừa hành không phát huy được sáng kiến, mất tính linh
hoạt, sáng tạo trong công tác.
vậy, bên cạnh tác động về mặt tổ chức đối với công tác quản cần
phải bổ xung thêm tác động điều khiển.
- Nội dung chủ yếu của tác động điều khiển:
+ Điều khiển sự đôn đốc, chỉ đạo cụ thể tiến trình sản xuất kinh
doanh
39
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
40
hay một quá trình hội nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch xuất hiện so
với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Do vậy tác động điều khiển là hình thức tác động
tích cực nhất, linh hoạt nhất của phương pháp quản lý. Tuy vậy, tác động điều
khiển vẫn phải dựa vào tác động tổ chức, xuất phát từ tổ chức để điều khiển, nếu
thoát ly tổ chức thì điều khiển chỉ làm tăng thêm sự mất cân đối, mang tính ngẫu
nhiên, cá biệt dẫn đến tai hại trong hoạt động quản lý.
+ Để tác động điều khiển mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi các mệnh lệnh,
chỉ thị đưa ra của người quản lý phải: chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, có đối tượng
chấp hành cụ thể, tạo cho họthời gian cân nhắc, tìm biện pháp thực thi. Cần
hết sức tránh mệnh lệnh tuyệt đối, xem nhẹ nhân cách người chấp hành.
+ Trong quản lý, tác động điều khiển được dùng dưới dạng:
* Hội nghị
* Kiểm kê, đôn đốc
* Tiếp xúc hướng dẫn cá nhân.
Việc kết hợp hài hòa hai mặt tác động: tác động tổ chức phản ánh trạng
thái tĩnh, ngược lại tác động điều khiển phản ánh trạng thái động trong quản lý.
Tác động tổ chức thể hiện việc vận dụng các qui chế sãn trong các văn bản,
còn tác động điều khiển phải thông qua sự theo dõi, giám sát của con người để
đưa ra các qui chế có sẵn vào thực thi.
5) Phương pháp kinh tế (nguyên lý “lợi dụng” Tôn tử binh pháp):
Phương pháp quản lý bằng kinh tế là tổng hợp các cách thức vận dụng các
đòn bẩy kinh tế để kích thích nhân, tập thể toàn thể hội phấn đấu đưa
năng suất lên cao theo định hướng vạch sẫn. Phương pháp kinh tế là thể hiện cụ
thể việc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích hội, tập thể người lao động; các
đòn bẩy kinh tế chủ yếu bao gồm:
- Giá cả, tín dụng, đầu tư, lợi nhuận, ưu đãi, thuế khóa, hạn ngạch, chế
tài...
- Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phúc lợi, các khoản phạt.
+ Tác động kích thích không bằng mệnh lệnh bắt buộc.
+ Xuất phát từ lợi ích tác động trực tiếp lên lợi ích.
+ Cùng một tình huống thể sử dụng đồng thời nhiều đòn bẩy kinh tế
khác để kích thích.
Để quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay, đòi hỏi các điều kiện sau:
- Nhà nước mở rộng quyền hạn về kinh tế cho các ngành sản xuất – kinh
doanh, các địa phương các doanh nghiệp nhà nước, dùng các chế độ chính
sách để quản lý mà không can thiệp trực tiếp vào các công việc thuộc quyền hạn
của cấp dưới. Quyền hạn của sở được nhà nước trao phải tương xứng với
nghĩa vụ và ngược lại’
- Các định mức kinh tế kỹ thuật phải rõ ràng, ổn định.
- Nội dung phương pháp: cách thức tác động của nhà quản đến đối
tượng quản thông qua các lợi ích kinh tế để kích thích tính tích cực của đối
tượng quản lý.
Nhà quảnđưa ra các nhiệm vụ với những mức độ lợi ích khác nhau
cho đối tượng lựa chọn theo khả năng của họ. Từ lựa chọn mức độ lợi ích kinh
tế, đối tượng sẽ lựa chọn cách thức hành động phù hợp để đạt được lợi ích đó.
40
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
41/42
41
- Cơ sở của phương pháp: Các quy luật kinh tế và quy luật tâm lý của con
người, tác động vào lợi ích kinh tế tác động vào nhu cầu bản của con
người.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này rất nhạy bén linh hoạt rộng khắp vì nó tác động chạm
đến lợi ích thiết thân của con người
+ Không hạn chế về quan hệ tổ chức không phụ thuộc về mặt hành
chính.
+ Tăng cường được tính chủ động chonhântập thể, giảm bớt được
sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt, chi li của nhà quản lý.
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp đặc trưng của cơ chế quản lý trong
nền kinh tế thị trường nhưng mức độ áp dụng có thể khác nhau tuỳ từng bộ máy
- Cách thức thực hiện
+ Định hướng cho đối tượng bằng các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng, giao
thầu, giao khoán, đơn đặt hàng...
+ Hướng dẫn hợp đồng với đối tượng bằng chính sách lương, chia lợi
nhuận, sử dụng các định mức, các đòn bảy kinh tế.
+ Điều chỉnh hoạt động của đối tượng bằng các chế độ thưởng, phạt, vật
chất, gắn bó trách nhiệm vật chất với các hoạt động của đối tượng.
Phương pháp kinh tế phải được coi trọng vì:
- Phương pháp kinh tế tác động vào lợi ích thiết thân nhất của con người,
tạo ra khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất - nhu cầu cơ bản của con người
- Nhu cầu vật chất được thoả mãn sẽ thúc đẩy sự phát triển nhu cầu văn
hóa tinh thần các nhu cầu khác của con người, tạo điều kiện cho con nguời
phát triển toàn diện, qua đó nâng cao tinh thần phấn đấu của con người.
- Các nhu cầu khác của con người như văn hóa tinh thần, phát triển
nhân... đều phải thoả mãn bằng các điều kiện vật chất.
Kết luận:
Muốn quảnhiệu quả, phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp
quản lý, tuỳ từng tình huống và tuỳ từng điều kiện cụ thể để vận dụng linh hoạt,
phải phối hợp đồng bộ các phương pháp quản lý, không sử một phương pháp
duy nhất trong các tình huống quản lý. Vận dụng các phương pháp thành
công hay không phụ thuộc vào tài năng của nhà quản lý, còn bản thân phương
pháp không phải là cái quyết định thành công của nhà quản lý.
* Phải phối hợp đồng bộ và linh hoạt các phương pháp vì:
+ Con người đối tượng chủ yếu của quản lý, con người vốn phức
tạp, đa dạng nên phải tác động nhiều mặt bằng nhiều phương pháp quản lý khác
nhau.
+ Các phương pháp quản cách tác động công cụ tác động khác
nhau nhưng đều một mục tiêu chung làm cho người dưới quyền tích cực
lao động.
+ Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng nên cần phối hợp
các phương pháp để phát huy các ưu điểm khắc phục các nhược điểm của
từng phương pháp.
41
09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa
about:blank
42
+ Các tình huống quản chịu sự tác động của nhiều yếu tố luôn biến
động nên cần phối hợp các phương pháp để bao quát được sự biến động của các
tình huống quản lý.
Câu hỏi ôn tập
Câu hỏi 1: Trình bày phạm vi quản lý văn hóa?
Câu hỏi 2: Trình bày lĩnh vực quản lý văn hóa?
Câu hỏi 3: Những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động văn hóa?
Câu hỏi 4: Đầu tư cho hoạt động văn hóa gồm có những đầu tư nào? vai trò của
nhà nước đối với việc đầu tư cho văn hóa?
Câu hỏi 5: Trình bày cơ chế tự quản của nhân dân?
Câu hỏi 6: Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật, anh (chị) nêu mặt được
và hạn chế? hãy kể tên một số luật?
Câu hỏi 7: Trình bày các phương pháp quản văn hóa hiện nay? đề xuất
phương pháp quản lý hữu hiệu?
Câu hỏi 8: Văn hóa là một khoa học trong khoa học quản lý, Anh (chị) hiểu như
thế nào về vấn đề này?
Câu 8: Tại sao nói văn hoá là động lực, mục tiêu phát triển linh tế xã hội?
Câu 9: Phân tích những giải pháp quản nhà nước để đạt mục tiêu duy trì
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt nam?
Câu 10: Những yếu tố cơ bản quyết định phương thức quản lý nhà nước về văn
hoá?
Câu 11: Tại sao nói quản theo hình thức pháp luật một trong những hình
thức bản quan trọng nhất trong quản văn hoá. Nhà nước cần làm để
nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật trong quản lý văn hoá?
Câu 12: Hãy trình bày những nội dung bản của phương thức quản nhà
nước về văn hoá và sự thể hiện các nội dung đó trong thực tiễn quản lý nhà nước
như thế nào?
42
| 1/21

Preview text:

09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 1 2
Chương 1 Những vấn đề chung về quản lý nhà nước
1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VĂN HÓA 1.1 Khái niệm quản lý
1. Một số khái niệm
1.2 Khái niệm quản lý văn hóa
1.1 Khái niệm quản lý
1.3 Đối tượng của quản lý văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý dưới đây là một số khái niệm
2. Quan điểm quản lý văn hóa cơ bản:
2.1 Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mang tính đặc thù yêu cầu phải có lãnh đạo và
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người. Ngay quản lý của nhà nước
từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
2.2 Quan điểm quản lý văn hóa trong điều kiện thực tế ở Việt nam
họ không thể đạt được với tư cách là cá nhân riêng lẻ, thì cách quản lý đã là một
3. Một số biện pháp quản lý nhà nước về văn hóa khác
yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. 3.1 Nguyên tắc
C.Marx đã từng coi việc xuất hiện của quản lý như một dạng đặc thù của
3.2 Các nguyên tắc quản lý văn hóa
con người được gắn liền với sự quan tâm và hợp tác lao động, như là kết quả tất
Chương 2 Quản lý nhà nước về văn hóa
yếu của sự chuyển nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau
I. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. C.Marx viết: "Tất cả mọi
1.1 Chñ thÓ quản lý nhà nước về văn hóa
lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên qui mô tương
1.2 Đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá
II. Mục tiêu, đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ
2.1 Mục tiêu quản lý văn hóa
cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
2.1 Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải nhạc
III. Đầu tư cho hoạt động văn hóa
trưởng". Điều đó chứng tỏ việc quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ
3.1 Đầu tư của nhà nước
chức cũng như mọi cấp độ của tổ chức trong một cơ sở. Trong quá trình hình
3.2 Đầu tư bằng chương trình kế hoạch quốc gia về phát triển văn hoá
thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý đã được các nhà
3.3 Đầu tư tài chính cho văn hoá
nghiên cứu nước ngoài đưa ra dưới nhiều góc độ khác nhau, tiêu biểu như: 3.4 Đầu tư khác
Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915), Mỹ; Henri Fayol (1841 -1925), Pháp;
Chương 3 Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
Max Weber (1864 – 1920), Đức... đều đã khảng định:
1. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
Frederich Wiliam Taylor (1911) cho rằng: quản lý là biết chính xác điều
1.1 Xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về văn hoá
muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách
1.2 Hoạt động tổ chức thực hiện của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước về tốt nhất và rẻ nhất. văn hoá
Harold Koontz và Cyril O Donnell, Heinz Weihrich (1992) định nghĩa: Có
1.3 Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hoá
lẽ không có lĩnh vực hoạt động nào con người quan trọng hơn là công việc quản
2. Hình thức và phương pháp quản lý
lý, bởi vị mọi nhà quản lý ở mọi cấp độ và ở trong mọi cơ sở đều có một nhiệm
2.1 Hình thức quản lý nhà nước về văn hóa
vụ cơ bản là thiết kế duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc 2.2 Phương pháp quản lý
với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã
3.3 Các phương pháp quản lý nhà nước về văn hóa
định và quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức).
Peter Druker (1999) trong tác phẩm "Những thử thách quản lý đối với thế
kỷ 21" nhận định: quản lý là một thực thể, một cơ quan chức năng cụ thể và
phân biệt rõ ràng của bất kỳ tổ chức nào, dù đó là đơn vị sản xuất, kinh doanh,
cơ quan chính phủ, trường học bênh viện hay nhà hát. Theo ông phải thực hành
những nguyên tắc sau để đảm bảo đúng tinh thần xuyên suốt của quản lý: phải
có yêu cầu cao về kết quả công việc, không chấp nhận kết quả kém hay tầm
thường, chế độ thưởng phải dựa vào hết quả công việc.
James Stiner và Stephen Robbins đưa ra luận cứ: "quản lý là tiến trình
hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên 1 2 about:blank 1/42 about:blank 2/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 3 4
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
- Trường phái tiến hóa – văn hóa: chịu ảnh hưởng của thuyết tiến hóa mà mục tiêu đã đề ra".
Đarwin, hình thành từ năm 1960 do L.Watt khám phá. Các đại diện tiêu biểu
Trong nước cũng có rất nhiều nhà khoa học, khi nghiên cứu về bản chất
gồm: D.F Aberle, A.N. A dams, R. An derson, R. Cacneyro, G.E.Docun,
của quản lý đã đưa ra những định nghĩa:
M.Harrison...nghiên cứu các hiện tượng văn hóa, các qui luật chung của tiến trình
Đặng Quốc Bảo: "Quản lý gồm hai quá trình tích hợp nhau, quá trình
lịch sử - văn hóa và sự đặc thù của văn hóa loài người. Trường phái này, nhấn
"quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định quá trình
mạnh văn hóa cũng là một quá trình, theo đó, nó cũng tiến hóa theo hướng từ "lý".
thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Theo Đặng Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là quá trình đạt
- Trường phái "biên niên sử" hay "khoa học lịch sử mới" xuất hiện ở Pháp
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, chỉ
vào giữa thế kỷ XX; khuynh hướng khoa học của nó được thể hiện rõ xung đạo và kiểm tra".
quanh các tạp chí khoa học do M.Block và L.Pheblo sáng lập và xuất bản như,
Hà Sỹ Hồ: "Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức lựa
Biên niên sử (1929 – 1939), biên niên sử về lịch sử xã hội (1941 – 1945) hay tạp
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về thực trạng của
chí không định kỳ "tuyển tập lịch sử - xã hội, kinh tế - xã hội, văn minh" (1943
đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn đinh
đến nay). Đặc điểm chính của trường phái này là thay thế "lịch sử - trần thuật"
và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.
cổ điển bằng "lịch sử - vấn đề"; là ý định thay thế "lịch sử bộ phận" bằng "lịch
- Theo Hà Xuân Trường: Lãnh đạo là định ra đường lối, hoạch định chính sách
sử toàn thể", tức là mô tả mối liên hệ có trong các lĩnh vực xã hội, kinh tế văn
và kiểm tra việc thực hiện đường lối và chính sách đó. Quản lý là chỉ đạo bằng
hóa. Trường phái này tập trung làm rõ tính chỉnh thể của toàn xã hội, vạch ra các
thể chế, cơ chế và các biện pháp cụ thể làm sao đảm bảo thực hiện được đường
cấu trúc sâu xa, tồn tại trong một khoảng thời gian dài. Cách tiếp cận này đòi hỏi
lối và các chính sách đã đề ra.
phải thu hút các khoa học giáp ranh như xã hội học, dân tộc học, địa lý học.
Như vậy có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có định hướng, có chủ
- Trường phái Amsterdam (Hà Lan) hình thành vào nửa đầu thế kỷ thứ
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ
XX, các đại diện tiêu biểu như H.Nibure, T.SVandebey, I.Pherenphor...đặt trọng
chức vận động đạt được mục tiêu đã đề ra. Hay nói một cách khác quản lý là quá
tâm vào hình học hóa có so sánh lịch sử đối với các hiện tượng văn hóa trong
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý
nghiên cứu dân tộc học. Do đó, nó xem xét tỉ mỉ các biến thể về không gian, thời
như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
gian của các hiện tượng như chiến tranh, chế độ nô lệ, các tín ngưỡng nguyên 1.2Quản lý văn hóa thủy.
* Khái niệm văn hóa
- Trường phái nhân học – địa lý: được thành lập ở Đức dưới sự lãnh đạo
Khái niệm văn hóa: trên thế giới người ta thu thập được hơn 200 định
của nhà địa lý học Ratxen vào đầu thế kỷ XX, đặt mục tiêu nghiên cứu các mối
nghĩa về văn hóa. Dù định nghĩa rộng hay hẹp, hoặc được hiểu theo cách này
quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh, trong đó yếu tố địa lý được
hay cách khác thì văn hóa vẫn là một hiện thực và phát triển ở ngay trong bản
coi là điểm xuất phát để giải thích và nghiên cứu khoa học. Xét ở góc độ khoa
thân sự tồn tại và phát triển của loài người.
học trường phái này chuyển từ chủ nghĩa tiến hóa sang lý luận về các vòng tròn
Cho đến nay, đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Hệ thống
văn hóa. Những "ý niệm hình thức", "nguyên tắc tính liên tục"...phản ánh cách
lý thuyết về văn hóa cũng vô cùng đa dạng với nhiều trường phái và học thuyết
tiếp cận vòng tròn văn hóa của trường phái này trên cơ sở thuyết tiến hóa. khác nhau
- Trường phái lịch sử tinh thần: xuất hiện tại Đức vào cuối thế kỷ XIX,
Nhà nhân học Anh, E.B Tylor (Anh), định nghĩa về văn hóa như một đối
đầu thế kỷ XX, nó phát triển trên cơ sở trào lưu triết học đời sống của Nitson,
tượng nghiên cứu khoa học trong công trình "văn hóa nguyên thủy" xuất bản tại
Dinthay...đặt nhiệm vụ nêu lên "lịch sử của tinh thần" với tư cách là lịch sử các
London, năm 1871, cho rằng: văn hóa gồm tổng thể phức tạp, bao gồm tri thức,
tư tưởng, các tâm trạng, các hình ảnh độc lập và cá biệt, các loại hình thế giới
tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, phong tục và cả những năng lực, thói quan nhân cách.
quen mà con người đạt được trong xã hội.
- Trường phái lịch sử - văn hóa: hình thành vào nửa đầu thế kỷ XX, tại
- Trường phái nhân học Mỹ gồm một loạt những khuynh hướng riêng của
nhiều nước phương Tây. Xét về nhận thức khoa học, trương phái này dựa vào
phương pháp luận và hệ phương pháp độc lập (phái lịch sử) mà đại diện là Boas,
học thuyết Kant mới và quan niệm của Dinthay phân định giữa "khoa học tự
Kroeber, Uysler, Luy...; phái tâm lý học – dân tộc những tên tuổi như: Cacdinơ,
nhiên" và khoa học tinh thần". Theo đó khoa học tự nhiên dựa vào các phương
Benidic...với cách tiếp cận văn hóa cấu trúc - chức năng, sự phục hồi chủ nghĩa
pháp tìm qui luật và phổ quát hóa, trong khi đó, khoa học tinh thần nhận thức
tiến hóa, chủ nghĩa đa nguyên về phương pháp luận luôn khảng định tính không
con người với tư cách chủ thể tinh thần sáng tạo và những gì nó sáng tạo ra
phân chia của tri thức, tính thống nhất quan niệm nghiên cứu về con người với
trong lịch sử; để nhận thức được như vậy khoa học tinh thần dựa vào phương
tư cách một thực thể sinh học đồng thời là thực thể văn hóa trên cơ sở dân tộc
pháp ghi ý và sự thấu hiểu. học là chính. 3 4 about:blank 3/42 about:blank 4/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 5 6
Văn hóa học Mácsxít, đặc biệt là văn hóa học Xô Viết đã kế thừa những
- Giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
quan điểm tiến bộ trong văn hóa học phương Tây vào các thập kỷ 60 - 80 của
- Giữa mức sống cao với lối sống và nếp sống đẹp.
thế kỷ XX, dựa trên cơ sở của chủ nghĩa biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
- Không chỉ cho số ít người mà cho đại đa số, cho toàn xã hội.
sử. Các nhà khoa học thuộc trường phái này đã có nhiều công trình nghiên cứu
- Không chỉ cho hôm nay và cho cả mai sau.
sâu sắc và toàn diện về văn hóa với ba hướng tiếp cận chủ yếu: một là hướng
Như vậy, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa, để tránh sa đà vào tranh
tiếp cận giá trị xem xét văn hóa như tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần
luận về khái niệm trên, tác giả xác định văn hóa được hiểu theo hai các như sau:
đã và đang được con người sáng tạo ra khác với tự nhiên; hai là hướng tiếp cận
Văn hóa theo nghĩa rộng bao gồm 8 lĩnh vực (NQTW 5 năm 1998 của
nhân cách xem văn hóa như một phạm trù, một thuộc tính của nhân cách. Văn
Đảng đã nêu) gồm có các lĩnh vực giáo dục, khoa học, tín ngưỡng tôn giáo, pháp
hóa hướng vào việc phát triển những năng lực người, bộc lộ trình độ phát triển
luật, tư tưởng, đạo đức, lối sống, văn hóa nghệ thuật.
của con người; ba là hướng tiếp cận hoạt động lại khẳng định hoạt động chứ
Theo nghĩa hẹp, văn hóa bao gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
không phải là những giá trị được coi là yếu tố cơ bản của văn hóa [26, tr.20].
nước của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch gồm quản lý nhà nước về văn hóa,
Ngoài những trường phái lý thuyết để khuôn định nội hàm khái niệm văn
quản lý sự nghiệp văn hóa (bao gồm cả lĩnh vực gia đình).
hóa, chúng ta còn thấy nhiều cách giải thích khác nhau về khái niệm này. Một
* Quản lý văn hóa:
trong những khái niệm thường được đề cập nhiều nhất ở nước ta là khái niệm
Theo cách hiểu thông thường, quản lý văn hóa là công việc của Nhà nước
của Hồ Chí Minh: "Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loại người
được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát
mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học,
việc thực hiện các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời
tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc,
nhằm phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng, cả nước nói
ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức chung là văn hóa".
Quản lý văn hóa là sự tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương
Năm 2003, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: "Văn hoá
pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, các cơ cấu
là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng
dân sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản lý) đối với khách thể
đồng) trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động đó hình thành nên hệ
(là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa) nhằm đạt được mục tiêu
thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu, những yếu tố xác định đặc tính
mong muốn (bào đảm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, nâng cao vị thế riêng của dân tộc".
quốc gia, cải thiện chất lượng sống của người dân...)
- Văn hóa là toàn bộ những giá trị do con người sáng tạo ra trong quá
Quản lý văn hóa bao gồm:
trình lịch sử bằng lao động của mình trên cả 2 lĩnh vực sản xuất vật chất và sản
- Xác lập hệ quan điểm chủ đạo (hệ tư tưởng chính trị, kinh tế, xã hội, đạo xuất tinh thần.
đức...), những nguyên tắc cơ bản xây dựng và phát triển văn hóa là cơ sở của
- Văn hóa thường được dùng với nghĩa hẹp hơn một lĩnh vực hoạt động
việc xác lập nội dung và phương thức quản lý văn hóa (trong các văn kiện chính
bên cạnh chính trị, kinh tế, xã hội. Với nghĩa này Hồ Chí Minh nói: “ Trong
thức của Đảng, Hiến pháp, trong chiến lược phát triển văn hóa của Chính phủ)
công cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn vấn đề cùng phải chú ý đến, cùng phải coi
- Bộ máy tổ chức, cán bộ thực hiện chức năng quản lý văn hóa từ Trung
trọng ngang nhau: Chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa”.
ương đến địa phương và theo các lĩnh vực.
- Văn hóa còn được hiểu chủ yếu là văn hóa nghệ thuật xếp cạch giáo dục,
- Cơ chế phối hợp liên ngành (Ban, Bộ, ngành, đoàn thể, cơ cấu dân sự...) khoa học.
- Hệ thống pháp luật (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, Văn
- Văn hóa được đề cập trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (BCH TW
bản hướng dẫn, Qui chế, Qui tắc, Qui định...)
ĐCSVN khóa 8) bao quát đời sống tinh thần xã hội nói chung, tập trung vào lĩnh
- Hệ thống chính sách trên từng lĩnh vực (lối sống, nếp sống, văn học –
vực lớn: Tư tưởng , đạo đức, lối sống, phong tục tập quán, giáo dục và khoa học,
nghệ thuật, di sản văn hóa, văn hóa dân tộc...)và theo địa bàn lãnh thổ (Trung
văn học nghệ thuật, thông tin đại chúng, giao lưu văn hóa với thế giới, các thể
ương – địa phương, đô thị - nông thôn, đồng bằng – miền núi, trong nước –
chế và thiết chế văn hóa.
ngoài nước...). Cần lưu ý đến tầm quan trọng của các chính sách đầu tư phát
- Đời sống xã hội có 2 mặt vật chất và tinh thần. Nếu kinh tế là nền tảng
triển các nguồn lực (đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực) và phương
vật chất của đời sống xã hội thì văn hóa là nền tảng tinh thần của đời sống xã hội tiện cho văn hóa.
và với tính cách như vậy, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
- Công tác giám sát kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm. triển kinh tế - xã hội.
- Một xã hội có kỷ cương, có đạo đức phải là một xã hội có quản lý và
- Trong các lý thuyết phát triển: ưu thế ngày càng thuộc về quan niệm coi
văn hóa phải được quản lý.
mục tiêu phát triển phải là nâng cao chất lượng cuộc sống sao cho đảm bảo, sao
- Theo Hà Xuân Trường: “ Cái văn hóa có thể quản lý được và cần quản cho hài hòa.
lý là đòi sống văn hóa và hoạt động văn hóa”. 5 6 about:blank 5/42 about:blank 6/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 7 8
- Để có quản lý đúng và có hiệu quả thì phải xác định được phạm vi, hiểu
- Nhà nước đảm nhiệm một phần quan trọng trực tiếp quản lý những công
đúng đối tượng, có quan điểm rõ ràng và phương thức đúng, phương pháp phù
trình văn hóa (gồm có: các công trình lịch sử hoặc những công trình nghệ thuật) hợp.
và những cơ sở trực tiếp phát triển phục vụ nhu cầu văn hóa của nhân dân.
* Phạm vi quản lý văn hóa:
- Văn hóa thuộc nhân dân:
Bao trùm khái niệm rộng của văn hóa bao gồm: tư tưởng; đạo đức; lối
+ Mọi người dân đều có quyền được hưởng thụ và sáng tạo văn hóa đồng
sống; phong tục tập quán; giáo dục và khoa học; văn học nghệ thuật; thông tin
thời có nghĩa vụ đóng góp bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
đại chúng; giao lưu văn hóa với thế giới; các thể chế văn hóa và thiết chế văn
+ Xã hội hóa quản lý văn hóa là xu thế tự nhiên của bất cứ xã hội nào. hóa; tôn giáo. ..
Ngoài hình thức nhà nước trong việc quản lý văn hóa cần thực hiện các hình
Theo Hà Xuân Trường: Tôn giáo là một hình thái văn hóa không chỉ có
thức tự quản của nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển văn hóa, đảm bảo
vấn đề tâm linh, mà còn có những công trình kiến trúc tôn giáo, nghệ thuật tôn
được tính đa dạng của văn hóa và đáp ứng được nhu cầu văn hóa của toàn dân.
giáo, văn học tôn giáo. Những yếu tố thuộc phạm vi văn hóa mà chúng ta phải
2.2 Quan điểm quản lý văn hóa trong điều kiện thực tế ở Việt nam quản lý.
- Giải quyết đúng đắn các mối quan hệ giữa cơ chế thị trường, nền kinh tế
Về giáo dục, bên cạnh hệ thống giáo dục trong nhà trường, có giáo dục
hàng hóa và sự phát triển văn hóa: ngoài nhà trường
+ Thế giới đã sử dụng khái niệm thị trường chỉ thuộc lĩnh vực kinh tế và
Tóm lại: Xét về phương diện thao tác thực hành, trong quản lý văn hóa nó bao
trên lĩnh vực kinh tế, thị trường và hàng hóa là hai khái niệm đi đôi với nhau, có
gồm: Quản lý nhà nước về văn hóa; quản lý sự nghiệp văn hóa sự tự quản của cái này mới có cái kia. nhân dân.
+ Thị trường và hàng hóa được phát triển dưới chế độ Tư bản chủ nghĩa,
1.3 Đối tượng của quản lý văn hóa:
được coi là thuộc tính của Chủ nghĩa tư bản.
- Trong văn hóa có nhiều thành phần cấu thành và mỗi thành phần phải
+ Trong quá trình đổi mới và cải cách, thị trường và hàng hóa được coi là
được hiểu đúng các đặc trưng của riêng nó.
sự phát triển tất yếu của nhân loại. Trung Quốc có quan điểm “ Thị trường xã
- Văn hóa nghệ thuật, di sản văn hóa, lễ hội, nếp sống, giải trí...có những
hội chủ nghĩa”; Việt Nam có quan điểm “Kinh tế thị trường theo định hướng xã
yêu cầu và đặc trưng riêng: hội chủ nghĩa”...
+ Văn hóa nghệ thuật: bao gồm nhiều loại hình khác nhau, không thể lấy
+ Cho đến nay, khái niệm thị trường được phổ biến rộng rãi trong lĩnh vực
một loại hình nào đó để làm tiêu chuẩn cho loại hình khác được.
kinh tế là sự phát triển phạm trù chỉ có trong kinh tế chính trị. Trên thực tế, dù
+ Về văn học: Văn xuôi không giống thơ và ngược lại tiểu thuyết không
kinh tế là yếu tố quyết định, thì một xã hội xã hội phát triển không thể chỉ có
giống truyện ngắn, ký sự khác hồi ký....
kinh tế. Kinh tế và văn hóa là những nền tảng của xã hội văn minh: Nền tảng vật
+ Về nghệ thuật: Không thể áp dụng tiêu chuẩn của văn xuôi cho hội họa,
chất và nền tảng tinh thần. Đó là quan điểm của Đảng và nhà nước ta, rất phù
của hội họa cho nhiếp ảnh; Âm nhạc là lĩnh vực riêng biệt; Điện ảnh, sân khấu
hợp với quan điểm của thế giới văn minh, hiện đại.
tuy cơ sở là văn học nhưng rất khác văn học; Kiến trúc gắn liền vứoi xây dựng
+ Từ thị trường của kinh tế đã nảy sinh sự giao lưu văn hóa, hình thành
nhưng nó là một ngành nghệ thuật...
những địa bàn của các hoạt động văn hóa, những thị trường văn hóa: thị trường
+ Di sản có di sản hữu hình và di sản vô hình (còn gọi là di sản phi vật
thông tin; thị trường báo chí; thị trường nghệ thuật… (biểu diễn nghệ thuật, kỹ
chất). Di sản vô hình khó bảo quản hơn nhiều đó là: Phong tục, tập quán, âm
thuật, sang tạo, chất xám...) người ta coi đó là “hàng hóa đặc biệt” nghĩa là vừa
thanh, lối sống, nếp nghĩ, chuyện cổ tích,...
tuân theo và vừa không tuân theo qui luật của hàng hóa.
Như vậy có nhiều đối tượng cụ thể là những thành phần cấu tạo văn hóa do đó
+ Văn hóa là sản phẩm tinh thần, không thể coi như sản phẩm vật chất:
có những nguyên tắc quản lý chung về văn hóa và những qui định, qui tắc quản
trong lúc hàng hóa là yếu tố quyết định sự tồn tại của thị trương kinh tế, thì ở thị
lýcho từng đối tượng của văn hóa.
trường văn hóa sản phẩm được mua bán nhưng lại không mang tính hàng hóa
Lưu ý: Trong học phần này chúng ta chỉ xem xét các nguyên tắc quản lý chung
(với nghĩa chặt chẽ là sản phẩm vật chất có giá trị sử dụng và giá trị trao đổi).
về văn hóa. Các qui định, qui tắc quản lý cho từng đối tượng sẽ được làm sáng
+ Thị trường văn hóa và sản phẩm của nó không nên coi là hàng hóa vì
tỏ ở các phân môn khác.
vậy không nên áp dụng qui luật kinh tế vào hoạt động văn hóa, mặc dù văn hóa
2. Quan điểm quản lý văn hóa
chịu ảnh hưởng trực tiếp của qui luật kinh tế mà chỉ nên áp dụng đến đâu; đối
2.1 Lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực mang tính đặc thù yêu cầu phải có lãnh
với từng loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể cần có chính sách riêng...
đạo và quản lý của nhà nước
- Những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường:
- Ở các nước phương Tây trong các lĩnh vực kinh tế, đại bộ phận có thể
Là dùng tiền làm đơn vị trao đổi và sự cạnh tranh, xác định rõ và chấp
không có quản lý trực tiếp của nhà nước, nhưng về văn hóa thì nước nào cũng có
nhận nhân tố điều hành quản lý thị trường (tất yếu phải có kinh doanh văn hóa)
Bộ văn hóa chăm lo quản lý văn hóa. 7 8 about:blank 7/42 about:blank 8/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 9 10
+ Phải xác định cho được những bộ phận nào có thể kinh doanh và kinh
* Cần thành lập các hội đồng thẩm định các giá trị sản phẩm văn hóa: gồm
doanh là đẻ bù đắp và nuôi dưỡng cho những hoạt động không thể kinh doanh;
những nhà quản lý, những chuyên gia giỏi về từng lĩnh vực theo ngành nghề,
+ Tùy hoàn cảnh cụ thể mà quyết định kinh doanh ở ngành nào, bộ phận
loại hình loại thể và bộ môn;
nào; không thể áp dụng máy móc cách thức làm ăn của các nước khác vào Việt
3.2 Các nguyên tắc quản lý văn hóa Nam;
- Là những qui tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các chủ thể quản
+ Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta đã
lý bất kỳ cấp nào đều phải tuân theo khi thực hiện việc chỉ đạo, điều hành của
tích lũy được một số kinh nghiệm cho hoạt động kinh doanh trong văn hóa song mình;
cần phải rút kinh nghiệm trong các hoạt động khác như: Điện ảnh, Mỹ thuật, Mỹ * Đặc điểm:
nghệ, ... để có những cơ chế cho kinh doanh văn hóa;
- Trong quản lý, các nguyên tắc hình thành một hệ thống nhất quán;
+ Ở cơ chế thị trường trong nền kinh tế hàng hóa, kinh tế và văn hóa đều
- Những nguyên tắc quản lý do con người đặt ra, nhưng mang tính chất
giống nhau ở chỗ: Phải có tiền mới hoạt động được; nhưng lại khác nhau
khách quan vì nó nảy sinh từ chính bản chất xã hội;
chỗ: kinh tế tất cả vì lợi nhuận còn văn hóa thì tất cả vì đời sống tinh thần và sự
- Các nguyên tắc này buộc mọi cấp quản lý phải tuân thủ khi các quyết
hưởng thụ tinh thần của nhân dân. định quản lý; Tóm lại:
* Các nguyên tắc của quản lý văn hóa: (có 5 nguyên tắc)
- Mọi hoạt động văn hóa cũng cần tiền để tồn tại nhưng không vì tiền.
1) Đảm bảo tính đảng trong quản lý
- Để các hoạt động văn hóa trôi nổi theo qui luật của kinh tế hàng hóa là
- Quán triệt những quan điểm của Đảng trong quản lý một bộ máy
tiêu diệt mục tiêu của văn hóa.
- Nắm vững những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng về lĩnh vực
- Có thể có một số sản phẩm văn hóa được sử dụng để kinh doanh lấy lãi mình quản lý.
nhưng không vì thế mà biến thị trường văn hóa thành thị trường kinh tế.
- Xây dựng đội ngũ vững mạnh về tư tưởng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
- Để quản lý nhất thiết phải hiểu thị trường của mình và tác động của thị
- Luôn tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng mọi lúc, mọi nơi và mọi công việc
trường kinh tế và phải đương đầu với qui luật cạnh tranh, nhưng phải nắm mục
2) Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ tiêu văn hóa.
- Tập trung: là quyền lực tập trung trong tay một hoặc một nhóm người để
Mác đã từng nhận định: “Chủ nghĩa tư bản là chống nghệ thuật, là kẻ thù
đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, đảm bảo chế độ một thủ trưởng
của nghệ thuật, là khi ông quan niệm dưới chủ nghĩa tư bản mọi thứ đều biến
- Dân chủ: lắng nghe và phát huy quyền làm chủ của quần chúng, tranh thủ
thành hàng hóa, kể cả xương thánh và tình yêu”. trí tuệ của quần chúng
3. Một số biện pháp quản lý nhà nước về văn hóa khác
- Tác dụng của dân chủ là: người quản có nhiều thông tin, tránh được quan 3.1 Nguyên tắc
liêu; đề cao quyền làm chủ của nhân dân; thoả mãn được nguyện vọng của nhân
- Phải có một cơ chế trên nguyên tắc chặt chẽ lại rộng mở, không gò bó,
dân, nâng cao trách nhiệm của nhân dân với nhiệm vụ chung.
nhưng lại rộng mở bảo đảm quyền tự do, dân chủ cho công dân.
- Phải chú ý kết hợp hài hòa tập trung với dân chủ; tập trung quá sẽ độc
- Văn hóa trong quản lý văn hóa là làm cho con người trong đời sống văn
đoán, dân chủ quá sẽ mất trật tự kỷ cương
hóa và trong cộng đồng văn hóa cảm thấy tự do, thoải mái, không bị áp đặt;
- Người quản lý phải biết lắng nghe ý kiến của nhân dân nhưng phải biết
- Tuyệt đối không được biến các hội nghề nghiệp thành cơ quan hành
thống nhất ý kiến đó lại theo hướng tích cực. chính nửa nhà nước;
- Hiểu rõ và tôn trọng quyền quyết định của cấp dưới, biết chia sẻ với cấp
* Xác định rõ và chấp nhận yếu tố thị trường: (nền kinh tế thị trường, tất yếu
dưới nhưng phải biết sử dụng quyền lực tập trung của nhà quản lý khi cần thiết.
trong hoạt động văn hóa thì phải có kinh doanh văn hóa)
3) Đảm bảo nguyên tắc thiết thực cụ thể
- Phải xác định cho được những bộ phận nào có thể kinh doanh và kinh
- Thiết thực: phải quan tâm đến hiệu quả quản lý, không lãng phí, không
doanh là đẻ bù đắp và nuôi dưỡng cho những hoạt động không thể kinh doanh; chạy theo hình thức
- Tùy hoàn cảnh cụ thể mà quyết định kinh doanh ở ngành nào, bộ phận
- Cụ thể: quản lý phải có mục tiêu cụ thể và lượng hóa được chỉ tiêu cụ thể
nào; không thể áp dụng máy móc cách thức làm ăn của các nước khác vào Việt
của mục tiêu, không chung chung hoặc hô hào suông. Nam;
- Thiết thực đòi hỏi phải cụ thể, cụ thể được thì sẽ đảm bảo tính thiết thực
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chúng ta đã
4) Đảm bảo nguyên tắc khoa học và thực tiễn
tích lũy được một số kinh nghiệm cho hoạt động kinh doanh trong văn hóa song
- Quản lý phải có cơ sở khoa học không chỉ dựa vào kinh nghiệm, phải căn
cần phải rút kinh nghiệm trong các hoạt động khác như: Điện ảnh, Mỹ thuật, Mỹ
cứ vào các quy luật khách quan chi phối bộ máy, không đi ngược quy luật khách
nghệ, ... để có những cơ chế cho kinh doanh văn hóa. quan 9 10 about:blank 9/42 about:blank 10/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 11 12
- Hiểu rõ các đặc điểm của thực tiễn liên quan đến hoạt động của bộ máy;
bám sát yêu cầu của thực tiễn của bộ máy cũng như môi trường xung quanh
- Tính khoa học và thực tiễn luôn thống nhất, thực tiễn là cơ sở, là thước đo Chương 2
giá trị của các tác động, các quyết định quản lý.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
5) Đảm bảo kết hợp hài hòa 3 lợi ích: Cá nhân, tập thể, xã hội
1. Chủ thể, đối tượng quản lý nhà nước về văn hóa
- Chú ý thoả đáng lợi ích cá nhân đẻ tạo động lực cho người lao động, tránh
1.1 Chñ thÓ quản lý nhà nước về văn hóa
thần thánh hóa con người
Chủ thể quản lý văn hóa bao gồm tổ chức, cá nhân, đoàn thể chính trị xã
- Đảm bảo lợi ích tập thể để tạo sự đoàn kết, gắn bó trong tập thể và thu hút
hội được Đảng, Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho thông
được người lao động gắn bó trách nhiệm với tập thể
qua các quyết định quản lý.
- Đảm lợi ích xã hội để tạo ra sự công bằng xã hội, phát triển các phúc lợi
* Khái niệm tổ chức
xã hội và các bộ phận khác trong xẫ hội
Tổ chức được hiểu dưới 2 góc độ:
Tổ chức là một hành động: Đó là việc liên kết nhiều người để thực hiện
một công việc nào đó. Như vậy tổ chức là sắp xếp, điều khiển một nhóm người
để đạt tới một đích nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý.
Tổ chức là một tập hợp người được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Thí dụ: một lớp học, một công ty, một cơ quan, xí nghiệp...
Vậy tổ chức là một cơ cấu có chủ định về vai trò, nhiệm vụ và được hợp
thức hoá trong một hệ thống nhất định.

Cơ cấu có chủ định: Sắp xếp con người, công việc có chủ ý nhằm thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Tổ chức được hình thành do yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi và được sự thừa nhận
của cấp trên của tổ chức đó.
Tổ chức chặt chẽ cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực hiện
mục tiêu chung, hoạt động của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất. * Phân loại tổ chức
Tổ chức chính thức: Là tổ chức gắn với cơ cấu chủ định có vai trò nhiệm vụ
cụ thể và được thiết lập theo con đường chính thống. Tổ chức này có quy chế
hoạt động rõ ràng và được thừa nhận của cấp có thẩm quyền.
Tổ chức không chính thức: Là cơ cấu không xuất hiện theo sơ đồ tổ chức
nhưng có những hành động hợp tác. Tổ chức này không có mục tiêu chủ định
nhưng có thể mang lại sự hợp tác. Tổ chức không chính thức có thể có ý nghĩa
tích cực với bộ máy và cũng có thể có ý nghĩa tiêu cực. Đây là một tồn tại khách
quan mà các nhà quản lý phải quan tâm đúng mức. * Bộ máy tổ chức
Là tổng thể các bộ phận (đơn vị, cá nhân) khác nhau có những chức năng,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau nhằm bảo đảm việc thực hiện các chức năng quản lý, đưa bộ máy đạt tới
mục tiêu đã xác định. Thí dụ: Phòng Giáo dục của 1 huyện, Sở Giáo dục của 1 tỉnh...
Mỗi bộ máy quản lý bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận có
mục tiêu khác nhau nhưng đều hướng về thực hiện mục tiêu chung của bộ máy.
Mỗi bộ phận trong bộ máy có tính độc lập tương đối, mỗi bộ phận có chức
năng, quyền hạn khác nhau song đều nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của bộ máy. 11 12 about:blank 11/42 about:blank 12/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 13 14
* Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy
c. Cơ cấu trực tuyến - chức năng liên hợp.
a. Cơ cấu trực tuyến (ngành dọc)
- Là cơ cấu kết hợp cả kiểu cơ cấu trực tuyến và kiểu cơ cấu chức năng để
- Là loại cơ cấu tổ chức chỉ có 1 cấp trên và một số cấp dưới, có một số
tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 kiểu cơ cấu.
người lãnh đạo từ người cao nhất đến người thấp nhất. - Đặc điểm: - Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chịu trách nhiệm về hệ thống như trực tuyến nhưng có
+ Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn
sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết định quản lý cho
toàn trách nhiệm về bộ máy do mình quản lý.
lãnh đạo, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
+ Quyền hạn được giao cho người giám sát trực tiếp mọi hoạt động của
+ Người đứng đầu các bộ phận chức năng không có quyền trực tiếp ra
cấp dưới và sắp xếp theo nguyên tắc thứ bậc.
lệnh cho người thừa hành mà gián tiếp thông qua người lãnh đạo. Bộ phận chức
+ Mối quan hệ giữa các thành viên theo chiều thẳng đứng - trên xuống,
năng vừa giữ chức năng tham mưu vừa giúp lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của
dưới lên, người thừa hành chỉ nhận lệnh của một cấp trên trực tiếp. bộ máy. - Ưu điểm: Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh chóng
+ Lợi dụng được ưu thế của cả 2 loại cơ cấu trực tuyến và chức năng
+ Đảm bảo việc thực hiện chế độ một thủ trưởng một cách chắc chắn
+ Phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng. Đại bộ phận các bộ
+ Người đứng đầu thực hiện tất cả các chức năng quản lý nên dễ quy trách
máy ở Việt Nam cấu tạo theo kiểu cơ cấu này.
nhiệm về hoạt động của bộ máy
Nhược điểm : Các cơ quan chức năng tăng lên làm cho bộ máy cồng kềnh, mỗi - Nhược điểm:
khi các bộ phận chức năng có ý kiến tham mưu khác nhau, lãnh đạo rất khó ra
+ Người lãnh đạo phải thực hiện nhiều chức năng quản lý nên khó hoàn
quyết định, tốn nhiều thời gian hội họp.
thành tốt nhiệm vụ khi không đủ kiến thức và thời gian.
d. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
+ Khi phối hợp 2 bộ phận trong bộ máy sẽ có khó khăn, vì thông tin phải
- Là cơ cấu trực tuyến kết hợp với một bộ phận tham mưu. Về hình thức, bộ
đi vòng theo tuyến đã quy định.
máy vẫn là cơ cấu trực tuyến, bộ phận tham mưu chỉ cung cấp thông tin và các
(Cơ cấu này có từ thế kỷ XIX đến nay vẫn tồn tại).
kiến thức chuyên môn cần thiết cho lãnh đạo làm cho bộ máy gọn nhẹ. Thực b. Cơ cấu chức năng
chất đây là cơ cấu trực tuyến nhưng có thêm bộ phận tham mưu giúp việc.
- Là cơ cấu tổ chức hình thành những người lãnh đạo được chuyên môn hoá - Đặc điểm:
theo từng chức năng nhất định.
Người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu gồm một nhóm các chuyên - Đặc điểm:
gia hoặc các trợ lý giúp lãnh đạo: Cung cấp thông tin, đưa ra các lời khuyên để
+ Người lãnh đạo chức năng được chuyên môn hoá và chỉ đảm nhận 1
lãnh đạo ra những quyết định hợp lý, lãnh đạo tranh thủ được trí tuệ của họ phục chức năng cụ thể.
vụ cho mục tiêu quản lý.
+ Quyền hạn theo chức năng được trao cho người đứng đầu bộ phận và
Ưu điểm: Khai thác được trí tuệ của các chuyên gia giỏi có chuyên môn sâu về
kiểm soát hoạt động được tiến hành bởi người phụ đứng đầu hệ thống.
một lĩnh vực nào đó, giảm chi phí cho bộ máy, cải thiện được hoạt động của
+ Người thừa hành cấp dưới phải nhận lệnh từ cả người đứng đầu hệ
toàn hệ thống mà không cần tăng biên chế.
thống và cả người lãnh đạo chức năng.
Nhược điểm: Do có tham mưu nên tốc độ ra quyết định chậm, có thêm lời bàn - Ưu điểm:
nên lãnh đạo phải cân nhắc. Cơ cấu này phù hợp với tầm quản lý rộng.
+ Cơ cấu này thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo
Chủ thể quản lý văn hóa bao gồm tổ chức, cá nhân, đoàn thể chính trị xã
+ Các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng 1 cách tỷ mỷ nên giảm
hội được Đảng, Nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao cho thông
bớt gánh nặng cho người đứng đầu hệ thống.
qua các quyết định quản lý. - Nhược điểm:
* Khái niệm tổ chức
+ Người lãnh đạo phải tốn nhiều thời gian để phối hợp các bộ phận chức
Tổ chức được hiểu dưới 2 góc độ: năng
Tổ chức là một hành động: Đó là việc liên kết nhiều người để thực hiện
+ Trong hoạt động, người lãnh đạo khó kiểm soát được các mệnh lệnh của
một công việc nào đó. Như vậy tổ chức là sắp xếp, điều khiển một nhóm người các bộ phận chức năng.
để đạt tới một đích nhất định. Lúc này tổ chức gần nghĩa với quản lý.
+ Người thừa hành cùng một lúc phải tiếp nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí
Tổ chức là một tập hợp người được sắp xếp theo một cấu trúc nhất định
trái ngược nhau của nhiều cấp trên trực tiếp.
nhằm thực hiện một mục tiêu chung. Thí dụ: một lớp học, một công ty, một cơ
Cơ cấu này thường vận dụng ở phạm vi quản lý rộng, như ở tầm một quốc quan, xí nghiệp... gia hoặc khu vực. 13 14 about:blank 13/42 about:blank 14/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 15 16
Vậy tổ chức là một cơ cấu có chủ định về vai trò, nhiệm vụ và được hợp
+ Người lãnh đạo phải thực hiện nhiều chức năng quản lý nên khó hoàn
thức hoá trong một hệ thống nhất định.
thành tốt nhiệm vụ khi không đủ kiến thức và thời gian.
Cơ cấu có chủ định: Sắp xếp con người, công việc có chủ ý nhằm thực hiện
+ Khi phối hợp 2 bộ phận trong bộ máy sẽ có khó khăn, vì thông tin phải một nhiệm vụ nào đó.
đi vòng theo tuyến đã quy định.
Tổ chức được hình thành do yêu cầu nhiệm vụ đòi hỏi và được sự thừa nhận
(Cơ cấu này có từ thế kỷ XIX đến nay vẫn tồn tại).
của cấp trên của tổ chức đó. b. Cơ cấu chức năng
Tổ chức chặt chẽ cho phép các cá nhân góp phần tốt nhất vào việc thực hiện
- Là cơ cấu tổ chức hình thành những người lãnh đạo được chuyên môn hoá
mục tiêu chung, hoạt động của bộ máy sẽ đạt hiệu quả cao nhất.
theo từng chức năng nhất định.
* Phân loại tổ chức - Đặc điểm:
Tổ chức chính thức: Là tổ chức gắn với cơ cấu chủ định có vai trò nhiệm vụ
+ Người lãnh đạo chức năng được chuyên môn hoá và chỉ đảm nhận 1
cụ thể và được thiết lập theo con đường chính thống. Tổ chức này có quy chế chức năng cụ thể.
hoạt động rõ ràng và được thừa nhận của cấp có thẩm quyền.
+ Quyền hạn theo chức năng được trao cho người đứng đầu bộ phận và
Tổ chức không chính thức: Là cơ cấu không xuất hiện theo sơ đồ tổ chức
kiểm soát hoạt động được tiến hành bởi người phụ đứng đầu hệ thống.
nhưng có những hành động hợp tác. Tổ chức này không có mục tiêu chủ định
+ Người thừa hành cấp dưới phải nhận lệnh từ cả người đứng đầu hệ
nhưng có thể mang lại sự hợp tác. Tổ chức không chính thức có thể có ý nghĩa
thống và cả người lãnh đạo chức năng.
tích cực với bộ máy và cũng có thể có ý nghĩa tiêu cực. Đây là một tồn tại khách - Ưu điểm:
quan mà các nhà quản lý phải quan tâm đúng mức.
+ Cơ cấu này thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo * Bộ máy tổ chức
+ Các bộ phận được chuyên môn hoá theo chức năng 1 cách tỷ mỷ nên giảm
Là tổng thể các bộ phận (đơn vị, cá nhân) khác nhau có những chức năng,
bớt gánh nặng cho người đứng đầu hệ thống.
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn - Nhược điểm:
nhau nhằm bảo đảm việc thực hiện các chức năng quản lý, đưa bộ máy đạt tới
+ Người lãnh đạo phải tốn nhiều thời gian để phối hợp các bộ phận chức
mục tiêu đã xác định. Thí dụ: Phòng Giáo dục của 1 huyện, Sở Giáo dục của 1 năng tỉnh...
+ Trong hoạt động, người lãnh đạo khó kiểm soát được các mệnh lệnh của
Mỗi bộ máy quản lý bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận có các bộ phận chức năng.
mục tiêu khác nhau nhưng đều hướng về thực hiện mục tiêu chung của bộ máy.
+ Người thừa hành cùng một lúc phải tiếp nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí
Mỗi bộ phận trong bộ máy có tính độc lập tương đối, mỗi bộ phận có chức
trái ngược nhau của nhiều cấp trên trực tiếp.
năng, quyền hạn khác nhau song đều nhằm thực hiện nhiệm vụ chung của bộ
Cơ cấu này thường vận dụng ở phạm vi quản lý rộng, như ở tầm một quốc máy. gia hoặc khu vực.
* Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy
c. Cơ cấu trực tuyến - chức năng liên hợp.
a. Cơ cấu trực tuyến (ngành dọc)
- Là cơ cấu kết hợp cả kiểu cơ cấu trực tuyến và kiểu cơ cấu chức năng để
- Là loại cơ cấu tổ chức chỉ có 1 cấp trên và một số cấp dưới, có một số
tận dụng ưu điểm và khắc phục nhược điểm của 2 kiểu cơ cấu.
người lãnh đạo từ người cao nhất đến người thấp nhất. - Đặc điểm: - Đặc điểm:
+ Người lãnh đạo chịu trách nhiệm về hệ thống như trực tuyến nhưng có
+ Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản lý và chịu hoàn
sự giúp đỡ của các bộ phận chức năng để chuẩn bị các quyết định quản lý cho
toàn trách nhiệm về bộ máy do mình quản lý.
lãnh đạo, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định.
+ Quyền hạn được giao cho người giám sát trực tiếp mọi hoạt động của
+ Người đứng đầu các bộ phận chức năng không có quyền trực tiếp ra
cấp dưới và sắp xếp theo nguyên tắc thứ bậc.
lệnh cho người thừa hành mà gián tiếp thông qua người lãnh đạo. Bộ phận chức
+ Mối quan hệ giữa các thành viên theo chiều thẳng đứng - trên xuống,
năng vừa giữ chức năng tham mưu vừa giúp lãnh đạo chỉ đạo các hoạt động của
dưới lên, người thừa hành chỉ nhận lệnh của một cấp trên trực tiếp. bộ máy. - Ưu điểm: Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh chóng
+ Lợi dụng được ưu thế của cả 2 loại cơ cấu trực tuyến và chức năng
+ Đảm bảo việc thực hiện chế độ một thủ trưởng một cách chắc chắn
+ Phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng mở rộng. Đại bộ phận các bộ
+ Người đứng đầu thực hiện tất cả các chức năng quản lý nên dễ quy trách
máy ở Việt Nam cấu tạo theo kiểu cơ cấu này.
nhiệm về hoạt động của bộ máy - Nhược điểm: 15 16 about:blank 15/42 about:blank 16/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 17 18
Nhược điểm : Các cơ quan chức năng tăng lên làm cho bộ máy cồng kềnh, mỗi
sống xã hội thì văn hoá là nền tảng tinh thần của đời sống ấy, và vì thế hai lĩnh
khi các bộ phận chức năng có ý kiến tham mưu khác nhau, lãnh đạo rất khó ra
vực đó luôn luôn giữ vị trí quan trọng và quyết định đối với thực trạnh sự vận
quyết định, tốn nhiều thời gian hội họp.
động và phát triển của xã hội
d. Cơ cấu trực tuyến - tham mưu.
Với vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh
- Là cơ cấu trực tuyến kết hợp với một bộ phận tham mưu. Về hình thức, bộ
công nghiệp hoá hiện đại hoá văn hóa và khả năng to lớn. Nó khơI dậy nhân lên
máy vẫn là cơ cấu trực tuyến, bộ phận tham mưu chỉ cung cấp thông tin và các
mọi tiềm năng phát triển sức sáng tạo của con người, tạo ra nguồn lực nội sinh
kiến thức chuyên môn cần thiết cho lãnh đạo làm cho bộ máy gọn nhẹ. Thực
quýêt định sự phát triển của công nghiệp hoá hiện đại hóa. Điều này có ý nghĩa
chất đây là cơ cấu trực tuyến nhưng có thêm bộ phận tham mưu giúp việc.
đặc biệt quan trọng đối với nước ta khi nguồn tài chính và nguồn lực vật chất - Đặc điểm:
cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá còn hạn hẹp trong khi đó tiềm lực
Người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu gồm một nhóm các chuyên
con người Việt nam lại vô cùng phong phú nếu biết nuôi dưỡng phát huy khai
gia hoặc các trợ lý giúp lãnh đạo: Cung cấp thông tin, đưa ra các lời khuyên để
thác và sử dụng nó một cách hợp lý nhất tiết kiệm nhất . Trong thời đại ngày nay
lãnh đạo ra những quyết định hợp lý, lãnh đạo tranh thủ được trí tuệ của họ phục
tư tưởng trên càng có ý nghĩa to lớn khi mà nguồn gốc của sự giàu có và phát
vụ cho mục tiêu quản lý.
triển toàn diện của đất nước không chỉ là tài nguyên vốn kỹ thuật mà yếu tố
Ưu điểm: Khai thác được trí tuệ của các chuyên gia giỏi có chuyên môn sâu về
ngày càng trở nên quyết định chính là nguồn lực con người là tiềm năng và năng
một lĩnh vực nào đó, giảm chi phí cho bộ máy, cải thiện được hoạt động của
lực sáng tạo của con người Việt nam. Nền kinh tế tri thức thời kỳ mới của sự
toàn hệ thống mà không cần tăng biên chế.
phát triển xã hội hiện nay bắt nguồn từ chính đặc điểm này.
Nhược điểm: Do có tham mưu nên tốc độ ra quyết định chậm, có thêm lời bàn
Tư tưởng khẳng định văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển thúc đẩy
nên lãnh đạo phải cân nhắc. Cơ cấu này phù hợp với tầm quản lý rộng.
công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng ta xuất phát từ quan điểm coi con người
1.2 Đối tượng của quản lý văn hóa:
trước hết là tiềm năng và sức mạnh trí tuệ tinh thần và đạo đức là nhân tố quyết
- Trong văn hóa có nhiều thành phần cấu thành và mỗi thành phần phải
định sự phát triển là vốn quý nhất của chúng ta trên con đường xây dựng
được hiểu đúng các đặc trưng của riêng nó.
CNXH. Từ đó cần phảI nhấn mạnh coi phát triển văn hoá là lĩnh vực quan trọng
- Văn hóa nghệ thuật, di sản văn hóa, lễ hội, nếp sống, giải trí...có những
của chiến lược con người còn chiến lược con người lại nằm ở vị trí trung tâm
yêu cầu và đặc trưng riêng:
của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong sự nghiệp công nghiệp công
+ Văn hóa nghệ thuật: bao gồm nhiều loại hình khác nhau, không thể lấy
nghiệp hóa hiện đại hoá. Điều đó cũng có nghĩa là phảI đặt văn hoá vào trung
một loại hình nào đó để làm tiêu chuẩn cho loại hình khác được.
tâm của những vấn đề kinh tế đồng thời bản thân văn hóa là lĩnh vực sản xuất
+ Về văn học: Văn xuôi không giống thơ và ngược lại tiểu thuyết không
đặc biệt góp phần trực tiếp tạo ra động cơ tháI độ , khơI dậy tiềm năng trong
giống truyện ngắn, ký sự khác hồi ký....
người lao động tạo ra nguồn lực ở trình độ phát triển ngày càng cao thúc đẩy con
+ Về nghệ thuật: Không thể áp dụng tiêu chuẩn của văn xuôi cho hội họa,
người phát triển và hoàn thiện nhân cách .
của hội họa cho nhiếp ảnh; Âm nhạc là lĩnh vực riêng biệt; Điện ảnh, sân khấu
Mục tiêu phấn đấu “dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn
tuy cơ sở là văn học nhưng rất khác văn học; Kiến trúc gắn liền vứoi xây dựng
minh” là định hướng xã hội chủ nghĩa đồng thời cũng là mục tiêu của văn hoá,
nhưng nó là một ngành nghệ thuật...
nếu hiểu theo nghĩa rộng của kháI niệm này. Theo cố thủ tướng Phạm Văn Đồng
+ Di sản có di sản hữu hình và di sản vô hình (còn gọi là di sản phi vật
thì định hướng XHCN là văn hoá và văn hoá là đổi mới đổi mới là văn hoá
chất). Di sản vô hình khó bảo quản hơn nhiều đó là: Phong tục, tập quán, âm
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 đã xác định “Mục tiêu và
thanh, lối sống, nếp nghĩ, chuyện cổ tích,...
động lực chính của sự phát triển là vì con người do con người” đồng thời đã nêu
Như vậy có nhiều đối tượng cụ thể là những thành phần cấu tạo văn hóa do đó
rõ yêu cầu “ tăng trưởng kinh tế phảI gắn với tiến bộ công bằng xã hội phát triển
có những nguyên tắc quản lý chung về văn hóa và những qui định, qui tắc quản
văn hoá, bảo vệ môi trường”
lýcho từng đối tượng của văn hóa.
Như vậy đường lối xây dựng CNXH nxh ở nước ta cũng như trong chủ
2. Mục tiêu, đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
trương chính sách văn hoá được coi là mục tiêu cao cả của CNXH. Đó là nhận
2.1 Mục tiêu quản lý văn hóa
thức đúng đắn trước kinh nghiệm của các nước từng hy sinh giá trị tinh thần để
* Mục tiêu: chính là tạo điều kiện cho văn hóa phát triển hài hòa và nhịp nhàng
chạy theo lợi ích kinh tế để rồi gánh lấy những hậu quả lớn chưa có phương
giữa các yếu tố của bản thân văn hóa và trong quan hệ giữa văn hóa với kinh tế, cách giảI quyết. chính trị, xã hội.
Các trường phái và khuynh hướng lành mạnh trong văn hóa đều được
Văn hoá là lĩnh vực sản xuất tinh thần, sáng tạo như nhận định của Mác,
phát triển, đồng thời khuyến khích, tạo được thế chủ đạo của những khuynh
tạo ra những giá trị tinh thần những công trình khoa học, văn hoá nghệ thuật
hướng theo đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
nhằm xây dựng và phát triển con người. Nếu kinh tế là nền tảng vật chất của đời 17 18 about:blank 17/42 about:blank 18/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 19 20
NQ hội nghị TW 5 khóa VIII, xác định 5 quan điểm chỉ đạo để xây đựng
- Làm sao vừa phải gắn mình với thị trường, với giao lưu quốc tế, một thế
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Quan điểm đầu tiên được Đảng ta
giới đối lập với chúng ta về ý thức hệ, lại vẫn giữ phẩm chất xã hội chủ nghĩa và
nêu ra là:“ Văn hóa vừa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là
bản sắc Viêt Nam nền văn hóa dân tộc có bề dày lịch sử?
động lực phát triển kinh tế xã hội”. Quan điểm này không chỉ xác định vai trò
- Làm sao đi tắt đón đầu, hòa nhập cùng thế giới hiện đại mà không chệch
đặc biệt quan trọng của văn hóa trong sự nghiệp đổi mới mà còn thể hiện tư hướng, mất gốc?
tưởng của Đảng về sự gắn kết chặt chẽ giữa văn hóa và kinh tế trong quá trình
Để trả lời cho những câu hỏi trên chúng ta nhận thấy: những cơ hội, nhiều đổi mới.
thách thức va biết bao cạm bẫy đặt ra trên con đường xây dựng nền văn hóa Việt
Giữa kinh tế và văn hóa có mối quan hệ biện chứng với nhau, nếu chỉ tập
Nam theo mầu sắc Việt Nam mà ta cần tránh, cần đấu tranh nhưng không vì vậy
trung cho phát triển kinh tế mà không quan tâm đến lĩnh vực văn hóa thì xã hội
mà lại dậm chân tại chỗ, lại lùi bước trước yêu cầu phát triển. Thời cơ, thách
sẽ không phát triển một cách bền vững. Đã có rất nhiều quốc gia đã đặt vấn đề
thức và triển vọng cùng với những nguy cơ đều rất lớn. Muốn làm tròn trách
phát triẻn kinh tế lên hàng đầu mà quên đi trong kinh tế có văn hóa, coi văn hóa
nhiệm, những người làm công tác văn hóa phải cố gắng rất nhiều, phải tự vượt
chỉ là trang sức cho xã hội, chỉ là vấn đề thứ yếu đã dẫn đến khi đã có tăng
mình, phải có bản lĩnh và cần phải trang bị cho mình những năng lực mới. Theo
trưởng kinh tế thì hệ quả là các vấn đề tệ nạn xã hội phát triển theo, làm cho tình
Nguyễn Khoa Điềm: “Chúng ta đang ở trong một thời điểm của đất nước, một
hình xã hội luôn diễn ra bất ổn. Nhưng nếu không quan tâm đến phát triển kinh
trào lưu mới của đời sống văn hóa. Chúng ta cần có cách làm văn hóa thật mới.
tế thì sẽ không có sự phát triển văn hóa. Bởi vì văn hóa phát triển luôn phục tùng
Những kinh nghiệm hôm qua là rất quí, nhưng không đủ. Cần nhanh chóng nắm
quan điểm, quy luật: phát triển sản xuất quyết định phát triển sản xuất tinh thần,
lấy những cách làm mới, thật sự sáng tạo và năng động”. Do đó cần thực hiện
tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
những nguyên tắc cơ bản trong công tác quản lý văn hóa ở nước ta hiện nay là: thượng tầng.
Thứ nhất: Thái độ xã hội chủ nghĩa trong giải quyết vấn đề văn hóa
Thực chất của nội dung tính quy luật nêu trên nêu bật quan điểm duy vật
- Chỉ có thể giải quyết văn hóa theo lập trường xã hội chủ nghĩa thì mới
khoa học về sự hình thành và phát triển văn hóa, chỉ ra tiền đề và nền tảng vật
đưa văn hóa tới những giá trị văn hóa thực sự;
chất của văn hóa. Hồ Chí Minh cũng từng chỉ ra rằng: muốn phát triển văn hóa
- Sản phẩm văn hóa có đến tay nhân dân hay không hay chỉ mua vui cho
trước hết phải phát triển kinh tế, vì kinh tế là cơ sở của một chế độ xã hội, đồng
một bộ phận có tiền của (đó chính là lập trường xã hội chủ nghĩa của văn hóa);
thời văn hóa thuộc về kiến trúc thượng tầng luôn chịu sự quy định của cơ sở
- Nội dung sách báo chúng ta có đem lại những điều bổ ích, cao đẹp cho
kinh tế. Ngày nay, trong tư duy đổi mới của Đảng ta, văn hóa không còn là hoạt
người đọc hay chỉ là thứ dật gân, câu khách để kiếm tiền (đó chính là lập trường
động bó hẹp trong một lĩnh vực, một ngành, văn hóa có mặt ở khắp nơi trong
xã hội chủ nghĩa của văn hóa);
mọi hoạt động của con người và của toàn xã hội; văn hóa không đứng ngoài
- Nếu toàn bộ hoạt động văn hóa không làm sáng tỏ lập trường tư tưởng
kinh tế hay lệ thuộc một cách thụ động vào kinh tế mà văn hóa phải nằm trong
của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh thì văn hóa không thể nâng
mọi mặt, mọi ngành, trong tất cả các lĩnh vực kinh tế và ngược lại. Văn hóa là
cao con người, thúc đẩy con người đi vào sự nghiệp lớn;
một hoạt động sản xuất, đồng thời văn hóa cũng nằm trong mọi hoạt hoạt động
- Những người lao động có văn hóa phải có lập trường xã hội chủ nghĩa
sản xuất, nó kết tinh trên từng sả phẩm của văn hóa. Đặc biệt, văn hóa mang lại
thật mạnh mẽ thì mới tạo ra những sản phẩm văn hóa có ích phục vụ cách mạng.
hiệu quả đáng kể cho phát triển kinh tế xã hội. Do đó cần phải đầu tư cho văn
Thứ hai: Ý thức dân tộc sâu sắc trong sử lý vấn đề văn hóa
hóa và chăm lo việc quản lý văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Bản sắc dân tộc là cái làm ra linh hồn vẻ đẹp của một nền văn hóa.
2.1 Đặc điểm quản lý nhà nước về văn hóa
Nhưng bản sắc dân tộc trong văn hóa chỉ ra đời từ ý thức dân tộc sâu sắc và sự
Nắm vững quan điểm chỉ đạo trong xây dựng và phát triển văn hóa của
hiểu biết đầy đủ về dân tộc mình.
Đảng cộng sản Việt Nam trong tình hình phát triển mới của đất nước như hiện
- Cán bộ quản lý văn hóa hôm nay, đối diện với thời đại đầy sôi sục, biến
nay cần phải tuân theo định hướng của Đảng, trên cơ sở đó xây dựng thành
động, phải có ý thức dân tộc sâu sắc trong văn hóa thì mới thúc đẩy văn hóa dân
những nguyên tắc của quản lý văn hóa với những đặc điểm nổi bật trong tình
tộc đi đúng hướng, không tự mình đánh mất mình trước quá trình phát triển rất
hình hiện nay là: đất nước đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
phức tạp của đời sống văn hóa.
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chúng ta xây dựng nền văn hóa trong
Thứ ba: Nắm bắt nhịp độ phát triển của thế giới loài người để đặt đúng yêu
bối cảnh cơ chế thị trường đi vào chiều sâu, giao lưu quốc tế được mở rộng do
cầu phát triển văn hóa
đó những đòi hỏi mới được đặt ra (yêu cầu):
- Ý thức sâu sắc về yêu cầu phát triển trong thế giới hiện đại;
- Làm sao giữ được bản chất cách mạng, con đường mà Đảng và Chủ tịch
- Tiên tiến là tiến bộ hiện đại;
Hồ Chí Minh đã lựa chọn, đồng thời giữ được bản sắc văn hóa dân tộc của nền
- Văn hóa phải đóng vai trò khai sáng, vai trò động lực của những tiến bộ văn hóa Việt Nam? mới; 19 20 about:blank 19/42 about:blank 20/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 21 22
- Văn hóa phải chứa đựng trong lòng nó tất cả khát vọng, sung lực của sự
Trước hết nhà nước cần phải nhận diện về mức độ thích ứng với cơ chế
phát triển, có như vậy mới thúc đẩy xã hội phát triển;
thị trường của các sản phẩm và hoạt động văn hoá để có hướng đầu tư thích hợp.
- Chất lượng các hoạt động văn hóa: Thư viện, bảo tàng, biểu diễn nghệ
Việc nhận diện này để đi đến kết luận: hoạt động nào cần đầu tư toàn bộ, hoạt
thuật, xây dựng lối sống, nếp sống... cần phải nâng cao;
động nào cần đầu tư một phần, hoạt động nào chỉ cần hỗ trợ ban đầu. Ở nước ta
- Yêu cầu của sự phát triển, mọi cái phải đúng, tốt, đẹp;
việc đầu tư toàn bộ được thực hiện đối với các hoạt động văn hoá không có thu.
Thứ tư: Xã hội hóa đời sống văn hóa
Vấn đề đặt ra ở đây chính là làm sao để xác định được đúng các sản phẩm văn
- Trao khả năng sáng tạo văn hóa, tổ chức đời sống văn hóa cho hàng triệu
hoá, hoạt động văn hoá cần thiết phải có sự đầu tư để tồn tại phát triển tránh sự người;
cào bằng, đầu tư dàn trải dẫn đến thiếu hiệu quả.
- Đánh thức năng lực, tiềm năng hoạt động văn hóa trong mỗi con người,
Tiêu chí quan trọng được nhiều người quan tâm rằng đó là chất lượng của
mỗi gia đình, mỗi làng, mỗi xã, mỗi cộng đồng, cơ quan, xí nghiệp...;
sản phẩm và hoạt động văn hoá. Thật ra đặt vấn đề chất lượng của văn hoá là rất
- Nhà nước phải có chính sách kích thích, tạo ra những hành lang pháp
chung chung bởi đánh giá chất lượng của văn hoá không phải là điều đơn giản
lýđể thu hút nhân dân vào hoạt động văn hóa đúng định hướng, đúng mục đích;
không thể chấp nhận sự tuỳ tiện chủ quan. Chất lượng văn hoá cần phải được cụ
- Chỉ có xã hội hóa văn hóa chúng ta mới gắn văn hóa với sinh hoạt xã
thể hoá bằng các tiêu chí cụ thể rõ ràng và cơ bản. Đó là các sản phẩm văn hoá
hội, gắn văn hóa với đời sống kinh tế, gắn văn hóa với nhân dân, tạo ra sức
hoạt động văn hoá tiêu biểu cho đời sống cộng đồng các sản phẩm hoạt động mạnh mới cho văn hóa;
văn hoá biểu hiện xu thế vận đông của văn hoá tương lai, các sản phẩm văn hoá
Thứ năm: Đấu tranh loại trừ cái tiêu cực, cái xấu, cái tầm thường trong đời
là kết tinh của bản sắc văn hoá dân tộc, các sản phẩm văn hoá có giá trị văn hoá sống văn hóa
dân tộc và văn hoá nhân loại. Và mỗi tiêu chí cụ thể này nên được xem là một
- Tiếp tục sắp xếp trật tự văn hóa theo nghị định 87/CP; tiêu chí để đầu tư.
- Tăng cường quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực;
Các sản phẩm, hoạt động văn hoá tiêu biểu cho đời sống cộng đồng. Sự
- Chống hủ tục mê tín, dị đoan;
đầu tư vào các hoạt động này sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển, sự thăng hoa
- Chống việc lợi dụng mở rộng sinh hoạt văn hóa với khai thác văn hóa
của văn hoá cộng đồng. Sự đầu tư của nhà nước phù hợp với ý chí cộng đồng thì
theo lối “con buôn” trục lợi;
tất yếu các dự án đầu tư sẽ được nhân dân ủng hộ, tự giác thực hiện. Sự phát
- Chống việc nhân danh tìm tòi cái mới để du nhập tùy tiện cặn bã văn
triển văn hoá cộng đồng đưa đến sự hoàn thiện nhân cách phẩm chất tâm lý cộng
hóa nước ngoài, muốn có đổi mới để trà đạp các giá trị văn hóa cách mạng;
đồng. Đó là hiệu quả đầu tư vô cùng lớn lao trong đầu tư cho văn hoá.
- Ở nhiều lĩnh vực đang lẫn lộn cái tốt và cái xấu;
Đầu tư cho các sản phẩm văn hoá hoạt động văn hoá biểu hiện xu thế vận
- Sự dễ dãi, tùy tiện còn khá nhiều trong sinh hoạt văn hóa;
động của văn hoá tương lai có thể làm cho nhiều người băn khoăn nghi ngờ cho
- Các thế lực thù địch đang tiến công văn hóa thông tin rất tinh vi, với
là không tưởng ảo tưởng. Thật ra đây là vấn đề đã được đặt ra từ trong các nước
nhiều phương tiện và biện pháp mới;
phát triển. Văn hoá theo tiến trình lịch sử vận động và phát triển . Có những sản
- Cần phải có cách nhìn nhân văn, hướng thiện, tỉnh táo, sắc bén khi xem
phẩm văn hoá ra đời là sự manh nha của văn hoá tương lai. Cái mới cần phải
xét các vấn đề có liên quan đến văn hóa, kịp thời hướng dẫn nhân dân gạt bỏ
được nuôi dưỡng để ngày càng phát triển vững bền.
những mặt tiêu cực nhằn hạn chế bớt những xâm hại văn hóa phản động, phá
Các sản phẩm văn hoá là kết tinh của bản sắc văn hoá dân tộc cũng là một
hoại công cuộc cách mạng văn hóa..
hướng đầu tư. Bản sắc văn hoá dân tộc nếu thiếu sự quan tâm đầu tư có thể bị
3. Đầu tư cho hoạt động văn hóa
mai một, suy yếu và nền văn hoá hiện đại sẽ có thể mất cội rễ sâu xa của mình
- Đầu tư của nhà nước;
không thể đứng vững trước những sự xâm lăng văn hoá.
- Đóng góp của nhân dân;
3.2 Đầu tư bằng chương trình kế hoạch quốc gia về phát triển văn hoá
- Nhà nước và nhân dân cùng làm;
Chính sách văn hoá là một tổng thể các nguyên tắc hoạt động các chính
- Bảo trợ của các mạnh thường quân;
sách các cách làm thiết thực các phương pháp quản lý hành chính và phương
- Xây dựng các quĩ bảo trợ văn hóa từ Trung ương đến địa phương;...
pháp ngân sách dùng làm cơ sở cho hoạt động văn hoá.
3.1 Đầu tư của nhà nước
Chính sách văn hoá được hình thành như một chỉnh thể trong một quá
Đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho phát triển. Có lẽ đây là nhận thức chung
trình tác động lẫn nhau giữa ba nhóm cộng đồng( cộng đồng văn hoá, cộng đồng
của mọi quốc gia khi nhìn nhận vấn đề đầu tư cho văn hoá. Nhưng nói đến đầu
công chúng cộng đồng chính trị) không thể chỉ đơn phương của một, hai nhóm
tư cho văn hoá là phải tính đến hiệu quả mặc dù đầu tư cho văn hoá hiệu quả nào
không phải dễ lượng hoá và dễ nhận biết trong một sớm một chiều. Với ý nghĩa
3.3 Đầu tư tài chính cho văn hoá
đó nhà nước cần chú trọng vào những tiêu chí nào để đầu tư một cách có hiệu
Đầu tư cho văn hoá là đầu tư cho sự phát triển. Văn hoá có được đầu tư
quả đối với các sản phẩm và hoạt động văn hoá.
thì mới có điều kiện để vận động phát triển, có điều kiện để góp phần vào sự tiến 21 22 about:blank 21/42 about:blank 22/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 23 24
bộ chung của xã hội. Đầu tư cho văn hoá để định hướng hỗ trợ cho các xu
vùng xa. Trình độ dân trí đã được nâng dần, song chất lượng chưa cao và công
hướng văn hoá tiêu biểu cho cộng đồng cho sức mạnh dân tộc, khởi đầu cho xu
tác giáo dục đào tạo còn nhiều bất cập. Bản sắc văn hoá của một số dân tộc đang
hướng văn hoá tương lai. Đầu tư cho văn hoá với tư cách là một hoạt động sản
có nguy cơ mai một, có một số dân tộc đang đứng trước nguy cơ mất dần tiếng
xuất cũng cần được tính toán đến hiệu quả đầu tư. Cấp ngân sách cho văn hoá
mẹ đẻ (như ơ Đu, La Ha, Xinh Mun…).
cũng kèm theo những quy tắc như bất kỳ hoạt động tài chính nào khác khi yêu
Mặt khác khi bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế hành chính, tập
cầu đặt ra phải đạt tới mục tiêu quốc gia mà Đảng và nhà nước ta đã đặt ra.
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, 3.4 Đầu tư khác
việc chuyển biến này đang đặt các dân tộc thiểu số vào những tình huống mới
* Chăm lo việc quản lý văn hóa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số:
cần được tuyên truyền, giáo dục, vận động một cách quyết liệt hơn nữa nhằm
Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương (Khoá IX) đã ra nghị
phát huy được yếu tố tích cực, hạn chế được yếu tố tiêu cực của cơ chế thị
quyết “Về công tác dân tộc”. Nội dung nghị quyết đã nêu ra những vấn đề cơ trường.
bản, lâu dài và cả những vấn đề cấp bách, đề cập toàn diện các lĩnh vực đời sống
Phải giải toả được những lo lắng ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số
xã hội ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong đó, về công tác vận động
cho rằng: “Chính sách dân tộc đã mất đi rồi!” bởi cơ chế thị trường tạo ra sự
đồng bào các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay, Nghị
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra sự biến đổi các tầng lớp cư dân, các giai cấp
quyết nêu rõ: “Tăng cường công tác vận động quần chúng trong việc bảo đảm
xã hội. Quá trình công nghiệp hoá là sự đô thị hoá rất nhanh, nó liên quan đến
thực hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
các vấn đề môi trường, lao động, dân cư, sự phân công lao động xã hội, vấn đề
Nâng cao hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
khoa học công nghệ, đặc biệt là ở vùng dân tộc thì vấn đề công bằng xã hội với
nhân dân trong việc tham gia triển khai, thực hiện công tác dân tộc, chính sách
việc “khắc phục sự chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi” sẽ trở nên khó khăn dân tộc.
thậm chí là khó có thể khắc phục. Những điều đó tác động đến tâm lý xã hội,
Có chính sách động viên, bồi dưỡng, hướng dẫn và phát huy vai trò của
đến tâm trạng các tầng lớp dân cư mà nặng nề nhất là lớp dân nghèo.
những người có uy tín trong đồng bào dân tộc trong việc thực hiện chính sách
Từ thực tiễn đang diễn ra, công tác giáo dục, vận động quần chúng dân
dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các địa bàn dân cư vùng dân tộc và miền núi.
tộc thiểu số đi theo và tham gia thực hiện các chính sách đổi mới của Đảng, Nhà
Đổi mới nội dung và phương pháp công tác dân vận ở vùng đồng bào dân
nước là một yêu cầu cần thiết.
tộc, quán triệt phương châm: chân thành, tích cực, thận trọng, kiên trì, tế nhị,
Nghị quyết Trung ương 8B (khoá VI) ghi rõ: “Các tổ chức Đảng từ Trung
vững chắc; sử dụng nhiều phương thức phù hợp với đặc thù của từng dân tộc,
ương đến chi bộ đều phải lấy công tác vận động và chăm lo lợi ích của quần
từng địa phương. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc và miền núi phải quán triệt và
chúng làm một nội dung chính trong hoạt động của mình”. Nghị quyết Trung
thực hiện thật tốt phong cách công tác dân vận “Trọng dân, gần dân, hiểu dân,
ương 7 (khoá IX) “Về công tác dân tộc” chỉ ra rằng: “Vận động quần chúng
học dân, có trách nhiệm với dân”.
trong việc bảo đảm thực hiện tốt chính sách dân tộc trong giai đoạn cách mạng
Những yêu cầu nội dung công tác vận động quần chúng trong đồng bào
hiện nay” và “Toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, các cấp các ngành và toàn bộ hệ
các dân tộc thiểu số mà nghị quyết của Đảng “Về công tác dân tộc” nêu trên rõ
thống chính trị phải thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc”. Đây
ràng đã thể hiện được những tư tưởng quan điểm của Nghị quyết 8B, đồng thời
chính là cốt lõi của công tác vận động quần chúng các dân tộc thiểu số hiện nay.
cũng làm rõ những nét đặc thù của công tác vận động quần chúng ở vùng các
dân tộc thiểu số. Trong bối cảnh hiện nay công tác vận động quần chúng cần
phải được đặc biệt coi trọng bởi
Vùng dân tộc thiểu số có tính đặc thù về kinh tế – xã hội, về phong tục tập
quán, về truyền thống văn hoá, về lối sống nếp nghĩ… vì vậy công tác dân vận ở
vùng dân tộc thiểu số phải tính đến tính đặc thù như trình độ phát triển kinh tế
không đồng đều, hình thái kinh tế – xã hội có sự khác nhau, phong tục tập quán,
đời sống tâm linh cũng khác nhau. 53 dân tộc thiểu số ở nước ta, mỗi dân tộc có
bản sắc văn hoá độc đáo, riêng biệt và phong phú; ở đó chứa đựng những tinh
hoa văn hoá của bản thân từng dân tộc nhưng lại có sự giao thoa với các dân tộc
anh em cùng cư trú trên địa bàn, tạo ra những vùng văn hoá rất đa dạng. 20 năm
đổi mới và phát triển vùng dân tộc và miền núi đã có những bước tiến bộ đáng
kể, nhưng nhìn chung nền kinh tế vẫn lạc hậu, chậm phát triển. Năng lực sản
xuất còn hạn chế, sức cạnh tranh yếu ớt, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ. Đói
nghèo vẫn là vấn đề bức xúc, nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, 23 24 about:blank 23/42 about:blank 24/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 25 26
Để thực hiện chính sách dân tộc có hiệu quả trước hết phải đảm bảo thực
Bằng các chính sách, giải pháp Đảng và Nhà nước ta đã có sự quan tâm
hiện tốt nguyên tắc: “Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”;
đến yêu cầu phát triển vùng dân tộc và miền núi, tuy nhiên nhiều vấn đề do lịch
nguyên tắc đó phải được quán triệt trong nhận thức tư tưởng, trong việc hoạch
sử để lại, do điều kiện thiên nhiên và xã hội, do trình độ của lực lượng sản xuất
định chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong việc
chưa được phát triển… Vì vậy việc vận động đồng bào các dân tộc cùng tham
tổ chức thực hiện thật tốt những chính sách đó.
gia vào sự đổi mới và phát triển lúc này rất cần thiết.
Trước hết phải bình đẳng về chính trị, đó là quyền tham chính của các dân
Các nội dung nêu gương người tốt việc tốt, chuyển giao các tiến bộ khoa
tộc trong hệ thống chính trị của nước ta. Đại biểu xuất sắc tiêu biểu của dân tộc
học công nghệ, đẩy mạnh các phong trào cách mạng trong quần chúng, xây
thiểu số cần có mặt trong các cơ quan của Đảng và ở các cơ quan lập pháp, hành
dựng các làng văn hoá, xây dựng mối liên hệ giữa Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
pháp và tư pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này chúng
chính trị xã hội với quần chúng… cần nghiên cứu tổ chức, tuyên truyền thực
ta đã làm rất tốt và hiện nay chúng ta tiếp tục nâng cao chất lượng để được tốt
hiện cho phù hợp với từng đối tượng trong từng dân tộc ở từng vùng. hơn.
Việc vận đồng đồng bào các dân tộc thông qua cơ quan Nhà nước, mà chủ
Bình đẳng về kinh tế là việc giải quyết yêu cầu nâng cao trình độ phát
yếu là Uỷ ban Dân tộc – cơ quan ngang Bộ, có nhiệm vụ quản lí Nhà nước về
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong vùng dân tộc, phải tiến hành
lĩnh vực công tác dân tộc, chủ trì hoặc phối hợp với các ngành có liên quan tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho miền núi phát triển kinh tế, đảm
vùng dân tộc và miền núi để nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà
bảo lợi ích thiết thân của đồng bào các dân tộc thiểu số gắn liền với lợi ích
nước các chủ trương, chính sách, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Đồng
chung của đất nước. Có như vậy mới đảm bảo đưa sự nghiệp xoá đói giảm
thời, Uỷ ban Dân tộc còn thực hiện một số chương trình dự án nhằm phát triển
nghèo ở vùng dân tộc đạt kết quả tốt và bền vững. Có như vậy mới thực hiện
kinh tế – xã hội ở vùng dân tộc và miền núi do Chính phủ giao.
được tâm nguyện của Bác Hồ là: “Ai cũng có cơm ăn, ai cũng có áo mặc, ai
Trong quá trình phát triển của lịch sử đến trước ngày Cách mạng Tháng cũng được học hành”.
Tám thành công ở nước ta, nhiều dân tộc thiểu số vẫn chưa tiến đến xã hội có
Bình đẳng về văn hoá xã hội là việc bảo tồn được các giá trị văn hoá
giai cấp như một số dân tộc ở vùng cao miền núi phía Bắc, các dân tộc thiểu số
truyền thống tốt đẹp của các dân tộc, đặc biệt là đưa các giá trị, các nhu cầu văn
sống ở Tây Nguyên. Những cộng đồng dân tộc đó rất sùng bái vai trò của người
hoá mới tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc tới cho đồng bào hưởng thụ ngày càng
thủ lĩnh. Họ là những người am hiểu phong tục tập quán của dân tộc họ, có uy
nhiều. Tiến hành công tác giáo dục đào tạo, chăm lo sức khoẻ ở vùng đồng bào
tín trong cộng đồng, họ đứng ra để điều hành hoạt động xã hội cổ truyền, điều
các dân tộc tốt hơn, vững chắc hơn, chất lượng ngày càng cao hơn.
hành sản xuất, thay mặt dân cư trong các plây, thôn buôn để đối ngoại. Vai trò
Về đoàn kết giữa các dân tộc đây là truyền thống quí báu từ trong lịch sử
của người thủ lĩnh, những người có học và nổi tiếng trong phạm vi từng dân tộc
dựng nước và giữ nước của cộng đồng các dân tộc ở nước ta. Đảng và Nhà nước
cũng có những ảnh hưởng lớn, vì vậy ngay từ những ngày đầu cách mạng và
coi đại đoàn kết dân tộc là chiến lược của cách mạng. Trong cách mạng dân tộc
trong kháng chiến Đảng và Bác Hồ đã sử dụng những người con của Tây
dân chủ nhân dân, đoàn kết giữa các dân tộc là chống lại chính sách chia để trị
Nguyên đi cùng cách mạng như Yngông NiekDăm, Nay Phin, Yvang Mlô Duôn
của đế quốc phong kiến, cuộc vận động cách mạng do Đảng và Bác Hồ lãnh đạo
Du, K’sor Ní, Abit, Ya Nê Ô…
coi vấn đề đoàn kết các dân tộc là gốc của sự thành công của cách mạng nên đã
Một số dân tộc gắn với tôn giáo như dân tộc Chăm gắn với đạo Bà La
tạo ra được khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam vững chắc, tạo nên sức
môn, Hồi giáo Bà ni; dân tộc Khmer Nam bộ gắn với đạo Phật Nam tông tiểu
mạnh vô địch đánh đổ phong kiến, đế quốc giành độc lập tự do cho dân tộc.
thừa. Đối với những người hành đạo (sư cả, đại đức, các tu sĩ…) là hiện thân của
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đoàn kết các dân tộc là chống lại âm
thần phật, chùa triền trụ sở nơi hành đạo là trung tâm sinh hoạt xã hội của cộng
mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, chúng âm mưu kích động
đồng. ở những dân tộc này tiếng nói của sư sãi có tác dụng trong dân chúng, nếu
chủ nghĩa li khai hòng chia cắt đất nước ta, can thiệp sâu vào công việc nội bộ
tiến hành vận động quần chúng thông qua sư sãi sẽ có thể đạt kết quả tốt hơn.
của chúng ta. Vấn đề đoàn kết trên nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc hiện
Trên cơ sở thực tiễn sinh động trong đời sống xã hội ở vùng đồng bào các
nay là một yêu cầu rất quan trọng.
dân tộc, việc nghiên cứu, ứng dụng thực tiễn đó cho hoạt động dân vận để đảm
Về tương trợ giúp nhau cùng phát triển là nguyên tắc coi lợi ích của các
bảo thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết 8B và Nghị quyết Trung ương
dân tộc cũng là lợi ích chung của cả dân tộc Việt Nam như Bác Hồ đã dạy: Các
7 (khoá IX) về công tác dân tộc trong tình hình hiện nay rất cần thiết đối với mỗi
dân tộc ở nước ta no đói có nhau, sướng khổ cùng nhau như anh em ruột thịt.
Ban, ngành ở Trung ương và địa phương.
Hiện nay bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khoảng cách
Đối với cán bộ làm công tác quản lý văn hóa: Phải là người am hiểu về
giàu nghèo giữa các vùng miền, giữa các dân tộc đang đặt ra việc giải quyết yêu
lĩnh vực nghề nghiệp trong các lĩnh vực văn hóa, tôn trọng nâng lưu và yêu quí
cầu phát triển chung không chỉ ở đồng bằng đô thi, ở các khu kinh tế – kỹ thuật,
những người làm văn hóa và những sản phẩm văn hóa...;
mà phải quan tâm đến sự phát triển ở vùng dân tộc và miền núi.
Hình thành cơ chế tự quản của nhân dân: 25 26 about:blank 25/42 about:blank 26/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 27 28
- Quản lý nhà nước dù giỏi đến đâu đi chăng nữa cũng không thể bằng Chương 3 quản lý của nhân dân;
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
- Nhân dân ở bất cứ nơi nào, bất cứ thể chế nào cũng đều là người sáng
1. Quản lý nhà nước về văn hóa
tạo và gìn giữ văn hóa tốt nhất do đó người quản lý tốt nhất là nhân dân vì vậy
Khoa học quản lý đã khẳng định quản lý gồm hai quá trình đan kết vào
cần phát huy qui chế dân chủ dùng tai mắt của nhân dân tham gia hoạt động
nhau một cách chặt chẽ là duy trì và phát triển. Hai quá trình này vừa giữ cho
quản lý theo hướng của Đảng và nhà nước ta mà vai trò to lớn là mặt trận và các
một thực thể tồn tại độc lập vừa tạo cho nó vận động phát triển. Với quản lý nhà
đoàn thể quần chúng. Nếu phát huy tốt công tác này thì chúng ta đã thực sự thực
nứoc nguyên lý này càng có ý nghĩa quan trọng bởi văn hoá là nền tảng tinh thần
hiện được dân chủ trong công tác quản lý văn hóa;
của xã hội. Nhưng để văn hoá được bảo tồn và phát triển vấn đề cốt yếu nhất là
- Sư tác động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn
hình thành những phương thức quản lý thích hợp. Đến lượt mình việc lựa chọn
hồ hởi, phấn kkhởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho cá nhân,
những phương thức quản lý nhà nước về văn hoá lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
cho nhà nước và cho toàn xã hội.
Đứng trên giác độ khoa học chính trị, không một nhà nước hiện đại nào
* Một số giải pháp để đạt mục tiêu duy trì và phát huy bản sắc văn hoá dân
lại không đặt dưới sự lãnh đạo của một Đảng chính trị. Những chủ trương đường
tộc Việt nam trong quản lý nhà nước về văn hóa:
lối quan điểm của Đảng cầm quyền. Mặt khác trong mỗi giai đoạn phát triển
Có thể nói bản sắc văn hoá dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách
Đảng cầm quyền có những chỉ đạo về văn hoá khác nhau. Mục tiêu về xây dựng
khuynh hướng cơ bản thuộc sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của mỗi dân tộc
và phát triển văn hoá trong mỗi thời kỳ đặt ra cho nhà nước vấn đề là phải sử
trong lịch sử tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc. Bản sắc văn hoá đó là cái hồn,
dụng phương thức quản lý nhà nước để hoàn thành được mục tiêu cơ bản đó.
cái cốt, cái thể hiện diện mạo của một nền văn hoá. Bản sắc văn hoá là cái tạo
Văn hoá thuộc phạm trù kiến trúc thượng tầng mối quan hệ giữa thượng
nên sự độc đáo sự riêng có của một nền văn hoá. Bản sắc văn hoá dân tộc được
tầng kiến trúc và hạ tầng cơ sở cũng chính là yếu tố quyết định phương thức
xem là “ kháng thể” để chống lại sự xâm lăng văn hoá.
quản lý nhà nước về văn hoá. Điều này có thể được nhìn nhận rõ ràng khách
Với dân tộc việt nam lịch sử dựng nứơc và giữ nước lâu đời của dân tộc
quan khi xem xét các phương thức quản lý của nhà nước trong thể chế kinh tế
VN đã tạo nên cốt cách con người Việt nam và cốt cách ấy được phản chiếu
khác nhau. Một điều không ai không công nhận là trong thể chế kinh tế thị
trong nền văn hoá VN, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc. Nói đầy đủ về bản sắc
trường và thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung các phương thức quản lý nhà
văn hoá dân tộc VN quả là một vấn đề khó, vì cho đến nay những công trình
nước được sử dụng rất khác nhau với mức độ ưu tiên rất khác nhau.
nghiên cứu về vấn đề này còn quá ít. Nhưng “ những giá trị văn hoá truyền
Quản lý theo quan niệm tổng thể là sự tác động có định hướng của chủ thể
thống vững bền của dân tộc và lòng yêu nước nồng nàn cộng đồng sâu sắc đạo
quản lý đến khách thể quản lý bằng các phương pháp quản lý với các công cụ
lý “thương người như thể thương thân” , đức tính cần cù vượt khó, sáng tạo
đặc thù nhằm đi đến mục tiêu quản lý nhất định. Quan niệm này cho phép chúng
trong lao động… đó là nền tảng và sức mạnh tinh thần to lớn để nhân dân ta xây
ta đánh giá việc lựa chọn phương thức quản lý nhà nước về văn hoá còn phụ
dựng ,một xã hội phát triển , tiến bộ công bằng nhân áI ngày nay.
thuộc vào chính bản thân chủ thể quản lý. Nhà nứơc và đối tượng quản lý các
Văn hoá gắn liền với con đường đi lên của lịch sử dân tộc. Bản sắc văn
hoạt động văn hoá. Bản chất của nhà nước sự nhận thức của nhà nứoc về vai trò
hoá dân tộc Việt nam là vô cùng quý báu. Nhưng bản sắc ấy chỉ thực sự có ý
của văn hoá trong mỗi thời kỳ sẽ tác động đến thể chế nhà nước để tìm ra
nghĩa khi nó được bảo tồn và không ngừng phát huy tạo nên sức sống cho dân
phương thức quản lý phù hợp. Bản thân văn hoá là một lĩnh vực đặc thù của đời tộc.
sống xã hội. Những đặc trưng riêng có của văn hoá đòi hỏi nhà nước phảI hình
Đứng trên giác độ quản lý nhà nước, làm thế nào để bảo tồn và phát huy
thành những phương thức quản lý đặc thù. Bởi hơn ai hết nhà nước là người
văn hoá dân tộc đã đang và sẽ còn là vấn đề mà các nhà quản lý các học giả và
nhận thức rõ mọi sự dập khuôn, áp đặt chung sẽ được trả giá bằng các hậu quả
mỗi người Việt Nam yêu nước băn khoăn đang tìm câu trả lời thích đáng. quản lý.
Yếu tố nữa có thể đặt ra ở đây chính là vấn đề về môi trường văn hoá
quốc tế. Trong thời đại ngày nay sự mở rộng giao lưu kinh tế thương mại đã kéo
theo sự giao lưu về văn hoá. Những ảnh hưởng giữa các nền văn hoá đã trở nên
phong phú hơn đa dạng hơn và phức tạp hơn. Nhà nước với trách nhiệm của
mình phải lựa chọn các phương thức quản lý nhà nước để vừa bảo tồn phát huy
các giá trị văn hoá truyền thống vừa tiếp thu những tinh hoa văn hoá thời đại để
làm giàu thêm cho văn hoá dân tộc. Môi trường văn hoá quốc tế lành mạnh hay
chưa lành mạnh phù hợp hay chưa phù hợp có ý nghĩa quyết định để nhà nước
tạo dựng các phương thức quản lý nhà nứoc định hướng nền văn hoá phát triển
theo hướng mở hay khép kín… 27 28 about:blank 27/42 about:blank 28/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 29 30
Như vậy, quản lý nhà nước về văn hoá là hoạt động của bộ máy nhà nước
Nghị định số 87/2001/NĐ-CP ngày 21/11/2001 về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hành pháp nhằm giữ gìn, xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt
trong lĩnh vực hôn nhân gia đình; hay Quy chế thực hiện nếp sống văn minh
Nam. Hay nói cách khác, quản lý nhà nước về văn hoá là quản lý các hoạt động
trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày
văn hoá bằng chính sách và pháp luật. Hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá 25/11/2005…
bao gồm các mảng cơ bản: quản lý nhà nước đối với văn hoá nghệ thuật; quản lý
- Trong quản lý nhà nước về di sản văn hoá: nhà nước ban hành các chính
nhà nước đối với văn hoá - xã hội; quản lý nhà nước đối với di sản văn hoá.
sách và pháp luật để phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
Hoạt động quản lý nhà nước về văn hoá bao gồm những nội dung sau:
hoá. Luật Di sản văn hoá năm 2001 là một văn bản pháp lý quan trọng. - Xây dựng thể chế
1.2. Hoạt động tổ chức thực hiện của bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước
- Hệ thống các chính sách về văn hóa về văn hoá
- Đầu tư tài chính cho văn hóa
Cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về văn hoá là Chính phủ; Bộ văn
- Tổ chức bộ máy quản lý văn hóa
hoá, thể thao và du lịch (cấp trung ương); UBND là cơ quan hành chính nhà
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động văn hóa
nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hoá trong địa
1.1. Xây dựng, ban hành các chính sách và văn bản pháp luật về văn hoá
phương mình theo quy định của pháp luật. Hoạt động này bao gồm các công
Chính sách văn hoá được hiểu là tổng thể những nguyên tắc thể hiện tư
việc như đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; xây dựng và chỉ đạo quy hoạch, kế hoạch;
tưởng chủ đạo của Nhà nước về đường lối, phương hướng xây dựng và phát
ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy; hướng dẫn, tuyên truyền;
triển nền văn hoá. Chính sách văn hoá đặt ra các nguyên tắc chung của sự
thẩm định; cấp giấy phép, giấy chứng nhận… Đây là những hoạt động trên thực
nghiệp phát triển văn hoá phù hợp với mục tiêu phát triển văn hoá chung của đất
tế để thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về văn hoá theo mục đích và nước.
nhiệm vụ đã đặt ra. Ngoài ra, hoạt động đầu tư tài chính cho văn hoá cũng đóng
Các chính sách về quản lý và phát triển văn hoá hiện nay có thể kể đến:
vai trò đặc biệt quan trọng. Trong đầu tư tài chính cho văn hoá, xuất phát từ vấn
sáng tạo các giá trị văn hoá; bảo tồn, phát huy tài sản văn hoá; phát triển văn hoá
đề quan tâm đến phát triển nguồn nhân lực nên nhà nước chú trọng đầu tư ngân
cơ sở; giao lưu văn hoá quốc tế; hiện đại hoá kỹ thuật và phương thức sản xuất,
sách cho giáo dục. Đẩu tư cho hoạt động văn hoá với tư cách là đầu tư cho hoạt
phân phối sản phẩm văn hoá; đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sỹ;
động sản xuất cần được tính toán đến hiệu quả, cần xem văn hoá cũng làm ra lợi
đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp lý cho phát triển văn hoá; nâng cao tính tự
nhuận cho nhà nước, cho nhân dân, đồng thời cũng cần tận dụng cơ chế thị
quản và phân cấp quản lý văn hoá... chính sách văn hoá có ý nghĩa quan trọng
trường cho sự phát triển văn hoá đúng hướng.
trong công tác quản lý nhà nước về văn hoá song chính sách văn hoá không thể
1.3 Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hoá thay thế pháp luật.
Đây là một hoạt động có vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước
Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật về văn hoá nhằm phát huy tác
về văn hoá, sự tác động trực tiếp của cơ quan kiểm duyệt và thanh tra có vai trò
dụng của văn hoá tới sự hình thành nhân cách, nâng cao chất hượng cuộc sống
đặc biệt quan trọng. Bởi vì văn hoá có mối quan hệ trực tiếp với chính trị, nó có
tinh thần của con người.
tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Trong xu Chẳng hạn:
hướng xã hội hoá văn hoá hiện nay, các tác động tiêu cực nảy sinh ngày càng
- Trong quản lý nhà nước về văn hoá nghệ thuật, nhà nước ban hành các
nhiều, vì vậy, hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý cần phải được quantâm thực
chính sách phát triển văn hoá sâu rộng trong quần chúng nhân dân, phát huy khả
hiện một cách nghiêm túc, có kế hoạch phối hợp tổ chức hoạt động một cách
năng sáng tạo. Hay, nhà nước còn thực hiện chính sách bảo trợ vật chất ở mức
chặt chẽ với các bộ, ngành khác. Như vậy mới có khả năng thực hiện tốt chức
độ khác nhau cho những loại hình văn hoá nghệ thuật không tự tồn tại và phát
năng và nhiệm vụ mà công tác quản lý nhà nước về văn hoá đã đề ra.
triển trong quan hệ kinh tế thị trường như sân khấu tuồng cổ, nghệ thuật chèo…
2. Hình thức và phương pháp quản lý
Tuy nhiên, để tạo điều kiện cho mọi công dân có quyền bình đẳng trong nghiên
2.1 Hình thức quản lý nhà nước về văn hóa
cứu khoa học kỹ thuật và sáng tạo nghệ thuật thì phải được quy định rõ trong
Là tổng thể các biện pháp, hệ thống các biện pháp được phân chia bằng
luật. Cụ thể, Điều 60 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân có quyền nghiên cứu
các phương thức khác nhau, bao gồm h×nh thøc qu¶n lý:
khoa học, kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
1) Ban hành các quy định, quyết định
sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật… Nhà nước bảo hộ quyền tác
Để quản lý bộ máy, nhà quản lý cần tạo cho bộ máy một khung hành vi để
giả, quyền sở hữu công nghiệp”…
mọi thành viên hoạt động trong khuôn khổ khung hành vi đó và có cơ sở cho
- Trong quản lý nhà nước về văn hoá – xã hội, nhà nước ban hành các
nhà quản lý điều chỉnh hành vi của mọi thành viên.
chính sách nhằm ổn định trật tự xã hội, giữ gìn những nét đẹp của văn hoá
Ngoài khung hành vi chung cho mọi người, tuỳ chức năng của từng bộ phận
truyền thống, xây dựng nếp sống văn hoá mới… Bên cạnh đó cũng ban hành
trong bộ máy, nhà quản lý có thể ban hành các quy định tiêng cho các bộ phận
nhiểu văn bản pháp luật quy định những khuôn mẫu ứng xử trong xã hội như đó. 29 30 about:blank 29/42 about:blank 30/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 31 32
Có hai hình thức ban hành các quy định:
- Theo dõi trực tiếp được đối tượng quản lý nên kịp thời có tác động điều
+ Ban hành các quy định bằng lời (miệng), hình thức này diễn ra khi: chỉnh.
- Điều chỉnh những vấn đề thông thường ở cấp cơ sở hoặc ít quan trọng
- Không mất thời gian đi lại.
- Những vấn đề chỉ ra một lần
- Đảm bảo cho đối tượng thoải mái khi làm việc.
- Những vấn đề diễn ra trong tình huống khẩn cấp
- Phổ biến rộng rãi các quyết định đến đối tượng mà không mất thời gian.
+ Ban hành các quy định bằng văn bản trong các tình huống:
Nhược điểm: Chỉ là quan hệ gián tiếp với đối tượng quản lý do đó không đủ
- Điều chỉnh những vấn đề quan trọng
thông tin cần thiết cho quản lý.
- Những vấn đề diễn ra thường xuyên và có thể ở phạm vi rộng
4) Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật
- Trong tình huống có điều kiện bàn bạc thống nhất.
- Quản lý văn hóa bằng pháp luật: Hiến pháp 1992, chương III có các điều
Trong quản lý, các quy định bằng văn bản có vai trò quan trọng vì nó là cơ sở
khoản cụ thể qui định đối với sự phát triển và vận hành văn hóa:
pháp lý chắc chắn để điều chỉnh hành vi của các thành viên.
- Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật: Phương thức quản lý tốt
Văn bản có các đặc điểm sau:
nhất, hữu hiệu nhất. Có những đạo luật riêng cho từng hoạt động:
- Nội dung là các quy định, quy tắc hành vi bắt buộc chung có thể đặt ra cho + Luật Báo chí;
mọi người trong bộ máy. + Luật Xuất bản;
- Các quy định hướng tới những bộ phận, những con người cụ thể trong một + Luật Điện ảnh;
số tình huống nhất định + Luật Di sản văn hóa;
- Phù hợ p với pháp luật, với các quy định chung, với điều kiện thực tế của
+ Luật bảo hộ quyền tác giả; bộ máy.
+ Luật Tổ chức vui chơi, giải trí; ...
2) Tổ chức hội họp để điều hành
+ Luật tổ chức Bộ máy văn hóa;
Họp là tập hợp các cá nhân hoặc các bộ phận dưới quyền để bàn bạc, giải
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân;
quyết một vấn đề nào đó hoặc phổ biến các quyết định quản lý đến các đối
+ Các bộ luật khác như: luật tố tụng hình sự, luật dân sự... và các qui định tượng cần biết.
khác của nhà nước về các lĩnh vực khác nhau trong hoạt động văn hóa;
Họp có các ưu điểm sau:
+ Văn bản dưới luật: nghị định 87/CP;
- Thu được nhiều thông tin tranh thủ được ý kiến nhiều người.
Khoa học nhà nước và pháp luật khi đề cập đến giai cấp thống trị đã nhấn
- Thông qua hội họp, xây dựng được các mối quan hệ giữa các bộ phận và
mạnh sự thống trị trên ba mặt : kinh tế, chính trị, văn hoá tư tưởng. Để duy trì sự
giữa các cá nhân trong bộ máy
thống trị của mình, giai cấp thống trị phải làm sao cho ý chí của giai cấp mình
- Giúp các thành viên hiểu nhau hơn qua các ý kiến cụ thể
bao trùm trong đời sống xã hội. Và pháp luật là sự thể hiện ý chí của giai cấp
- Phổ biến được các thông tin cần thiết đến người nghe một cách trực tiếp.
thống trị. Giai cấp thống trị sử dụng pháp luật làm phương tiện cơ bản nhất để
- Giải quyết được nhiều vấn đề quan trọng, phức tạp mà một người hay
quản lý mọi mặt đời sống xã hội trong đó có văn hoá.
một nhóm người không thể quyết định được.
Văn hoá là nền tảng tinh thần của mọi xã hội. Sự quản lý nhà nước đối với
Tuy nhiên họp có các nhược điểm sau:
văn hoá chính là để định hướng cho văn hoá phục vụ cho mục đích của giai cấp ,
- Mất thời gian công sức của nhiều người
của dân tộc. Nhưng văn hoá là một lĩnh vực phức tạp, đa chiều cạnh nhà nước
- Mất nhiều công sức chuẩn bị và tốn nhiều tiền tổ chức.
phải có được một hình thức quản lý hiệu lực và hiệu quả nhất. Quản lý theo hình
Có các hình thức họp sau:
thức pháp luật là một trong những hình thức cơ bản nhất trong quản lý văn hoá.
- Họp giao ban nắm tình hình
Điều này bắt nguồn từ bản thân đặc trưng vân hoá và vai trò của pháp luật cả
- Họp phổ biến các quyết định quản lý
trên phương diện lý luận và thực tiễn.
- Họp tổng kết rút kinh nghiệm hoạt đọng
Văn hoá có tính bao trùm ảnh hưởng lâu dài và bền vững. Văn hoá liên - Đại hội các loại...
quan đến vấn đề tư tưởng và tinh thần của cả chế độ. Nhà nước trước hết phải sử
3) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật để điều hành bộ máy
dụng pháp luật để tạo lập hướng đI cho văn hoá và chỉ có pháp luật nhà nước
- Dùng các phương tiện kỹ thuật nghe nhìn để giám sát hoạt động của bộ
mới có thể ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội, ý chí của giai cấp thống trị mới có thể
máy, theo dõi, thu nhập những thông quản lý cần thiết.
bao trùm lên mọi khía cạnh của hoạt động văn hoá,
- Dùng các thiết bị kỹ thuật để đảm bảo thông tin liên lạc, điều hành bộ máy.
Văn hoá là một lĩnh vực nhạy cảm. Những biến động của đời sống chính
- Dùng các phần mềm chuyên dùng để quản lý các hoạt động của bộ máy
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đều được phản chiếu trong văn hoá. Văn hoá trong
Các phương tiện kỹ thuật có các ưu điểm sau:
các thời điểm nhất định có thể có những biểu hiện mất trật tự, lộn xộn do những
xu hướng phát triển tự phát… Để lập lại trật tự kỷ cương trong văn hoá thì hình 31 32 about:blank 31/42 about:blank 32/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 33 34
thức pháp luật được xem là hữu hiệu nhất bởi hiệu lực của pháp luật đảm bảo
- Trong quản lý, nguyờn tắc và phương pháp có mối quan hệ hữu cơ với
bằng sự cưỡng chế của bộ máy công quyền mà không một công cụ quản lý nào
nhau trong bất kỳ tỡnh huống nào cũng đều phải vừa vận dụng đúng nguyên tắc, có được.
vừa sử dụng phương pháp phù hợp với tỡnh huống cụ thể “Dĩ bất biến, ứng vạn
Hình thức quản lý nhà nước bằng pháp luật là bản quan trọng nhất nhưng biến”.
không phải là duy nhất. CHính vì vậy cùng với hình thức này nhà nước còn quản
- Cú nguyờn tắc thỡ người quản lý người mới biết được phải làm gỡ và
lý văn hoá bằng các quy ước chính sách, kế hoạch. Nhưng có thể khẳng định
làm như thế nào từ đó có phương án giải quyết.
được rằng thiếu các hình thức quản lý bằng các quy ước chính sách quản lý nhà
- Phương pháp giúp cho người quản lý phải tác động đến người thừa hành
nước có thể không toàn diện, hiệu quả quản lý có thể không như mục tiêu mong
như thế nào? Bằng cách nào để động viên thúc đẩy người thừa hành thực hiện
muốn của chủ thể nhưng hoạt động quản lý vẫn diễn ra. Nhưng thiếu pháp luật
phương án người quản lý đó lựa chọn;
thì quản lý nhà nước tất yếu không thể tồn tại.
- Nguyên tắc là các điều qui định nhất thiết phải tuân thủ cũn phương
Quản lý nhà nước về văn hoá bằng các hình thức pháp luật có vai trò quan
pháp là cách thức có thể sử dụng linh hoạt và được phép lựa chọn; như vậy
trọng quyết định đến quản lý nhà nứoc. Vậy để nâng cao hiệu quả của công cụ
nguyên tắc là cở sở khách quan để khống chế và chi phối các phương pháp cùng
này chúng ta cần phải làm gì ?
hướng vào mục tiêu đó định;
- Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ thống nhất. Cần có sự phối hợp
- Phương pháp là bộ phận năng động nhất trong hệ thống quản lý.
liên ngành giữa các cơ quan để xây dựng pháp luật về văn hoá để pháp luật nói
* Một số thuyết về con người - đối tượng chủ yếu của quản lý
chung và pháp luật liên quan đến văn hoá nói riêng không xung đột mâu thuẫn
a) Thuyết về hệ thống nhu cầu của con người của Maslow. với nhau.
Theo Maslow con người có 5 nhu cầu cơ bản được xếp theo thứ tự:
- Các văn bản luật cần được hướng dẫn kịp thời bằng văn bản của chính
1. Nhu cầu cơ thể - ăn, mặc, ở đảm bảo cho con người tồn tại.
phủ( cho đến nay Luật di sản văn hoá còn thiếu 4 nghị định hướng dẫn)
2. Nhu cầu an toàn: tính mạng, tài sản.
- Nâng cao khả năng dự báo về tiến trình văn hoá để dự thảo các văn bản
3. Nhu cầu văn hoá tinh thần, giao lưu tình cảm.
pháp luật tránh tình trạng ứng phó thụ động khi có những biến cố xảy ra mới tìm
4. Nhu cầu được tôn trọng.
cách để xây dựng các văn bản để điều chỉnh…
5. Nhu cầu tự khẳng định trong xã hội và cộng đồng.
2.2 Phương pháp quản lý
Nhà quản lý phải biết được, người dưới quyền mình đang lao động vì nhu * Khái niệm
cầu nào là nhu cầu nổi trội để có biện pháp quản lý tương ứng.
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới đối
b) Thuyết lưỡng phân trong quản lý của Mc Gregor
tượng nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Đối tượng chủ yếu của quản lý là con
- Trong thực tế có 2 loại người: Loại X có bản tính lười lao động, luôn tìm
người nên thực chất phương pháp quản lý là cách thức tác động đến người dưới
cách trốn tránh lao động.
quyền làm cho họ tích cực lao động, để bộ máy đạt được kết quả mong muốn
- Loại thứ 2 ký hiệu là Y là người chăm chỉ, ham thích lao động, coi lao
Cơ chế quản lý: Là tổng thể các phương pháp, các công cụ, các hình thức
động là nhu cầu của mình, có tinh thần trách nhiệm trong lao động.
và các mối quan hệ mà chủ thể quản lý dùng để tác động vào đối tượng nhằm
Nhà quản lý phải có các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại người:
đạt được mục tiêu đã định.
Ngưòi X phải dùng kỷ luật sắt, người Y chủ yếu động viên, khuyến khích họ làm
Phương pháp quản lý là một bộ phận của cơ chế quản lý, mỗi cơ chế quản việc.
lý sẽ định ra những phương pháp quản lý đặc thù .
c) Thuyết về quan hệ cá nhân của Elton Mayo
* Đặc điểm của phương pháp quản lý:
- Cá nhân dưới quyền là những con người khác nhau, có nhu cầu nguyện
- Các phương pháp quản lý đều phải dựa trên cơ sở là các quy luật và các
vọng khác nhau, có mục đích lao động khác nhau do đó phải tôn trọng cái riêng
nguyên tắc quản lý. Các quy luật chủ yếu là: quy luật kinh tế, quy luật tổ chức, của mỗi con người đó. quy luật tâm lý
- Cá nhân không sống biệt lập mà có quan hệ với những người khác, mà
- Các nguyên tắc: tất cả các nguyên tắc quản lý đã nêu.
những mối quan hệ này lại ảnh hưởng đến sức lao động của họ. Do đó cần quan
- Phương pháp quản lý phụ thuộc vào trình độ và khả năng của chủ thể
tâm đúng mức các những mối quan hệ này để đảm bảo cho người lao động có
quản lý và vào đặc điểm của đối tượng quản lý.
sức lao động tốt nhất, đảm bảo cho kết quả công việc luôn ở mức cao.
- Quản lý một bộ máy thực chất là quản lý con người, con người vốn rất
d) Thuyết về điều kiện lao động của Heberg.
đa dạng, phức tạp và luôn biến động, do đó khi sử dụng các phương pháp quản
Có hai điều kiện con người chú ý đến khi lao động:
lý đòi hỏi nhà quản lý phải linh hoạt trên cơ sở hiểu đúng, đánh giá đúng con
- Điều kiện thứ nhất: nếu đảm bảo thì người lao động làm việc, không đảm người.
bảo họ không làm việc - đó là chế độ lương bổng, điều kiện làm việc cụ thể. 33 34 about:blank 33/42 about:blank 34/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 35 36
- Điều kiện thứ hai: nếu không đảm bảo họ vẫn làm việc, nhưng nếu đảm
- Trang bị cho người lao động đủ kiến thức, đủ năng lực, đủ lòng nhiệt
bảo thì họ làm việc tốt hơn - đó là sự thừa nhận, sự tôn trong của cấp trên, được
tình đảm đương công việc do nhu cầu thực tiễn cách mạng đề ra.
giao những nhiệm vụ mà họ ưa thích...
- Giáo dục chính trị tư tưởng mà không chỉ đối với đối tượng chấp hành
e) Thuyết về một số quy luật tâm lý của Paplôp
mà cho tất cả các đối tượng là chủ thể quản lý các cấp. Nội dung giáo dục phải
- Con người tồn tại và hoạt động trước hết vì các nhu cầu và lợi ích khác
thiết thực, sâu sắc gắn chặt với sản xuất, công tác; quản lý với phương pháp hình
nhau cùng các cách thức, phương thức thoả mãn nhu cầu khác nhau.
thức linh hoạt, phong phú, có chất lượng phù hợp với từng đối tượng;
- Con người có cách ứng xử khác nhau, có hành vi cử chỉ khác nhau chủ yếu
- Tùy theo nhu cầu của từng đối tượng cụ thể mà ra mức độ, nội dung phù
do các thuộc tính tâm lý khác nhau đã ổn định ở con người.
hợp bao gồm: Giáo dục thường xuyên thông qua các phương tiện thông tin đại
- Con người có giới hạn tâm lý nhất định trước sự cám dỗ, trước sự cưỡng
chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh,... tại nơi làm việc; mặt khác
bức, tính bảo thủ tâm lý thể hiện ở sự cam chịu, cố chấp... nếu quá ngưỡng con
cũng có thể thông qua các hình thức mít tinh, hội họp, giao ban, lớp tập huấn để
người có thể nổi dậy phá phách, suy thoái biến chất...
lồng ghép nội dung tuyên truyền.
g) Quan điểm của người Nhật về con người.
Áp dụng sinh động các hình thức giáo dục phù hợp với từng đối tượng,
Bản chất con người là tốt, sự lười nhác chỉ mang tính chất tình huống, muốn
từng nơi, từng lúc. Giáo dục tốt sẽ có tác dụng lâu dài, tuy không thể hiện rõ
họ lao động tốt phải quan tâm đến lợi ích của họ, song phải chú ý đến người tiên
ngay kết quả nhưng có tác dụng lớn trong việc định hướng phấn đấu cho người
tiến lẫn người bình thường, tránh để họ có mặc cảm bị tách ra khỏi cộng đồng. lao động.
Người Nhật chú trọng giáo dục truyền thống đơn vị, gia đình dòng họ và cả
- Nội dung phương pháp: Là cách thức tác động vào nhận thức của con
dân tộc. Người Nhật đặc biệt chú ý khai thác lúc sung sức nhất của con người
người bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận
bằng các tác động khuyến khích, động viên..
các yêu cầu của nhà quản lý từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu
h) Quan điểm của người Việt Nam về con người. đó.
Đảng cộng sản Việt Nam quan niệm: Con người vừa là mục tiêu vừa là
- Cơ sở của phương pháp này là: Nhận thức là cơ sở của thái độ và hành vi
động lực của sự phát triển kinh tế xã hội.
của con người, nhận thức đúng sẽ có thái độ và hành vi đúng.
Về mặt học thuật có thể thấy: Người Việt nam có nhiều ưu điểm: Cần cù,
Có thể làm cho con người thay đổi nhận thức bằng các tác động nhẹ nhàng
chịu khó, căn cơ và có khả năng thích ứng rất cao với môi trường sống thay đổi.
vì bản chất con người không ưa các tác động nặng nề.
Xử lý các công việc nghiêng về tình hơn về lý, giàu lòng nhân ái...
- Đặc điểm của phương pháp:
Tuy nhiên cũng có một số hạn chế nhất định nhưng cho đến nay ít người
+ Đây là phương pháp cơ bản để giáo dục con người, nhà quản lý chỉ tác
quan tâm nghiên cứu khẳng định các hạn chế của người Việt Nam.
động đến đối tượng quản lý bằng lý lẽ của mình để thay đổi nhận thức của đối
Các phương pháp quản lý quan hệ chặt chẽ với nhau hỡnh thành một hệ tượng.
thống đồng bộ. Người ta thường sử dụng các biện pháp sau đây:
+ Phương pháp này gắn với tất cả các phương pháp vì nhận thức là bước
- Phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng;
đầu tiên trong hoạt động của con người.
- Phương pháp tâm lý – xó hội;
+ Bản chất con người là tốt và không ưa sự cưỡng bức về tư tưởng, do đó
- Phương pháp hành chính - pháp luật;
nhẹ nhàng thuyết phục có thể làm con người tự nguyện nhận ra cái đúng, cái sai,
- Phương pháp tổ chức - điều khiển;
nếu không có phương pháp này các phương pháp khác sẽ không phát huy được - Phương pháp kinh tế; tác dụng.
Trong quản lý, người quản lý cú thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý - Cách thực hiện:
khỏc nhau một cỏch hợp lý để tác động lên người quản lý trong những tỡnh
+ Tiếp cận người dưới quyền bằng thiện chí làm cho họ có thiện cảm với
huống cụ thể, tạo ra những hiệu quả cao nhất...;
mình và tiếp chuyện thoải mái
2.3 Các phương pháp quản lý nhà nước về văn hóa
+ Chính nhà quản lý thuyết phục hoặc dùng người có uy tín để thuyết
1) Phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng phục
Giáo dục chính trị, tư tưởng tốt tạo điều kiện cho người lao động nắm
+ Có thể thuyết phục chung đối với tất cả mọi người hoặc thuyết phục
vững những quan điểm, đường lối chính sách pháp luật của Đảng và nhà nước;
riêng khi có vấn đề về vướng mắc ở từng cá nhân.
đó là phương pháp tác động chủ yếu đến mặt tinh thần của người lao động, nhờ + Một số lưu ý:
vậy, người lao động xác định được trách nhiệm nghĩa vụ, nâng cao tinh thần tự
Không áp đặt mà để cho con người tự nguyện thừa nhận đúng, sai
giác trong công việc, tự nguyện chấp hành, phát huy tính tích cực trong lao động
Không thuyết phục được mới dùng biện pháp khác.
để sáng tạo và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đo sự thay đổi nhận thức bằng sự thay đổi hành vi.
* Nội dung giáo dục chính trị tư tưởng:
2) Phương pháp tâm lý - xã hội 35 36 about:blank 35/42 about:blank 36/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 37 38
Phương pháp tâm lý - xã hội chủ yếu nằm tác động vào tâm tư, tình cảm
- Cơ sở của phương pháp: Các chức năng và quy luật tâm lý của con
của người lao động, tạo cho họ không khí hồ hởi, yêu thích công việc, gắn bó người.
với tập thể lao động, hăng say làm việc, giải quyết cho họ những vướng mắc
- Đặc điểm của phương pháp:
trong công tác, động viên, giúp đỡ vượt qua khó khăn trong cuộc sống. Do đó
+ Phương pháp tâm lý giáo dục không có mục tiêu riêng và nó nằm ngay
phương pháp tâm lý – xã hội này là một phương pháp quản lý quan trọng trong
trong các phương pháp khác với ý nghĩa nâng cao hiệu quả của các phương pháp
công tác quản lý của nhà quản lý.
khác và thu phục nhân tâm con người đó qua nâng cao hiệu quả quản lý.
- Các yếu tố tâm lý – xã hội vận dụng trong quản lý: là điều kiện sống,
+ Đặc trưng cơ bản là tính thuyết phục đối tượng không bằng sức mạnh
hoàn cảnh gia đình, môi trường xã hội ở khu vực cư trú, điều kiện phục vụ các
quyền uy mà bằng lý trí, tình cảm của chủ thể quản lý gây lòng tin và ý thức về
nhu cầu thiết yếu như: đi lại, ăn ở, sinh hoạt, học hành, giao tiếp, nuôi dạy con
vai trò của mỗi cá nhân trên cơ sở đề cao nhân cách con người.
cái, những ham muốn và thói quen cá nhân, môi trường tâm lý xã hội nơi làm
+ Nhà quản lý thường thành công trong việc sử dụng phương pháp này
việc....Ở môi trường tâm lý – xã hội tốt, thuận lợi thì người lao động sẽ phấn
khi nắm vững và đánh trúng tâm lý đối tượng.
khởi, hăng say làm việc, làm việc sáng tạo, làm việc hiệu quả...khi đó năng suất
- Cách thức thực hiện:
lao động lên cao. Như vậy yếu tố môi trường tâm lý - xã hội nơi làm việc nó có
+ Quan tâm thoả đáng đến đời sống vật vhất và tinh thần của người lao
ý nghã quan trọng, nó tác động ngay đến hiệu quả lao động; nội dung quản lý
động, tìm cách khơi dạy ở họ ý thức trách nhiệm và gắn bó với bộ máy.
bằng phương pháp tâm lý – xã hội bao gồm:
+ Phối hợp với các phương pháp khác, nhưng hướng chủ yếu là tác động
- Bảo đảm an toàn trong lao động, bố trí nơi làm việc thích nghi với tính
vào tâm lý con người, vào lòng tự trọng, lương tâm nghề nghiệp của người lao
chất từng công việc, tổ chức hợp lý hóa lao động; động.
- Kích thích người lao động nâng cao trình độ văn hóa, trình độ nghề
+ Hướng giáo dục: kết hợp với thuyết phục để giáo dục đối tượng nhưng
nghiệp, học tập kiên trì, có mục đích, tích lũy kiến thức cần thiết để đảm đương
không tách rời các lợi ích của cá nhân và tập thể, không lên lớp hay hô hào công việc;
chung chung. Chú ý giáo dục con người bằng lòng nhân ái, dùng tình cảm để
- Có chế độ tiền lương, tiền thưởng xứng đáng với sức lao động bỏ ra; cảm hoá con người.
- Bằng mọi khả năng đảm bảo phúc lợi xã hội như nhà trẻ, công trình thể
3) Phương pháp hành chính - luật pháp
thao, cơ sở nghỉ ngơi và các điều kiện phúc lợi khác;
Là dùng pháp luật của nhà nước tác động trực tiếp đến đối tượng: cơ quan
- Tạo điều kiện tốt để các tổ chức đoàn thể quần chúng, đoàn thể xã hội
quản lý cấp trên đến cơ quan cấp dưới và đến từng người thừa hành...bằng các hoạt động;
mệnh lệnh, quyết định dứt khoát đó là những quyết đinh hành chính, chỉ thị,
- Động viên rộng rãi người lao động tham gia các tổ đội sản xuất khoa học
nghị quyết... đã được ban hành bắt buộc phải thực hiện và tuân thủ;
- kỹ thuật, thi tay nghề, cải tiến qui trình công nghệ;
- Cơ chế điều tiết bằng pháp luật của các quan hệ kinh tế - xã hội:
- Xây dựng đơn vị thành tập thể tương thân, tương ái, tận tình giúp đỡ lẫn
+ Cơ chế này bao gồm hai nhân tố chủ yếu: qui định bằng các qui phạm
nhau về mọi mặt, trong mọi tình huống;
pháp luật và sử dụng các qui phạm đó để điều tiết các quan hệ;
- Lấy phương pháp thuyết phục làm chính, lấy khuyến khích động viên,
+ Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của luật pháp trong quản lý càng
khen thưởng, nêu gương tốt làm phương hướng chủ đạo;
cao. Mỗi hành động, mỗi bước đi phải có luận chứng về luật pháp. Thông
- Đi sâu, đi sát, quan tâm tới từng người, không bỏ sót một ai;
thường, những quyết định quản lý không đúng hoặc thiếu chính xác là do thiếu
- Khi cần áp dụng phương pháp cưỡng bức kỷ luật phải tiến hành thận
trình độ cần thiết về pháp luật;
trọng, đúng mức và kịp thời, đúng người, đúng việc;
+ Qui phạm pháp luật là qui tắc được nhà nước qui định cho hành vi của
- Vai trò người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt, do vậy người lãnh
mọi công dân, của các đơn vị tập thể, tổ chức cơ quan;
đạo phải quan tâm tới quần chúng, đi sau đi sát từng người, tập thể.. Người lãnh
- Chế độ pháp lý về trách nhiệm trong quản lý:
đạo thực hiện tốt chức năng là người dùi dắt quần chúng. Người lãnh đạo phải là
+ Trong hoạt động kinh tế - xã hội, chủ thể quản lý có rất nhiều mối quan
người gương mẫu ttrong mọi việc, ở mọi lúc, mọi nơi, phải là tấm gương sáng
hệ pháp luật với nhau. Giữa các đơn vị thông thường qua hình thức hợp đồng. cho mọi người noi theo;
Nếu bên nào vi phạm các điều khoản của hợp đồng thì phải bồi thường và bị
- Nội dung của phương pháp: Là cách thức tác động của chủ thể đến đối
phạt tiền theo qui định của pháp luật;
tượng quản lý thông qua đời sống tâm lý cá nhân: tâm tư, tình cảm nguyện
+ Cùng với nghĩa vụ của hợp đồng còn có các qui định khác về các loại vọng...của họ.
nghĩa vụ của các cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan chức năng;
Nhà quản lý sử dụng các tác động tâm lý nhằm khai thác tiềm năng của con
- Cơ chế điều khiền hành chính và các quan hệ kinh tế - xã hội:
người, kích thích ý thức tự giác, sự say mê của con người để họ chủ động sáng
+ Cơ chế điều khiển hành chính nhằm tác động trực tiếp đến đối tượng
tạo trong hoạt động của mình.
bằng các quyết định cụ thể của cơ quan quản lý cấp trên buộc các tổ chức, cơ 37 38 about:blank 37/42 about:blank 38/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 39 40
quan cấp dưới cũng như toàn bộ cán bộ, công nhân viên phải thực hiện đúng
hay một quá trình xã hội nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch xuất hiện so
nghĩa vụ và quyền hạn của mình.
với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Do vậy tác động điều khiển là hình thức tác động
+ Việc điều khiển hành chính được thực hiện dưới hình thức, thông qua
tích cực nhất, linh hoạt nhất của phương pháp quản lý. Tuy vậy, tác động điều
việc hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra, chỉ thị, điều lệ và các văn kiện hành chính
khiển vẫn phải dựa vào tác động tổ chức, xuất phát từ tổ chức để điều khiển, nếu khác.
thoát ly tổ chức thì điều khiển chỉ làm tăng thêm sự mất cân đối, mang tính ngẫu
- Néi dung cña ph¬ng ph¸p: Lµ c¸ch thøc t¸c ®éng cña chñ
nhiên, cá biệt dẫn đến tai hại trong hoạt động quản lý.
thÓ ®Õn ®èi tîng b»ng quan hÖ tæ chøc vµ quyÒn lùc hµnh
+ Để tác động điều khiển mang lại hiệu quả cao, đòi hỏi các mệnh lệnh, chÝnh.
chỉ thị đưa ra của người quản lý phải: chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, có đối tượng
- C¬ së cña ph¬ng ph¸p: C¸c quy luËt tæ chøc; bÊt kú mét
chấp hành cụ thể, tạo cho họ có thời gian cân nhắc, tìm biện pháp thực thi. Cần
hÖ thèng qu¶n lý nµo còng cã mèi quan hÖ tæ chøc, cã quan
hết sức tránh mệnh lệnh tuyệt đối, xem nhẹ nhân cách người chấp hành.
hÖ quyÒn uy vµ phôc tïng, quan hÖ c¸ nh©n vµ tæ chøc.
+ Trong quản lý, tác động điều khiển được dùng dưới dạng:
- Đặc điểm của phương pháp: * Hội nghị
+ Đây là phương pháp cưỡng bức đơn phương, một bên ra quyết định, * Kiểm kê, đôn đốc một bên phục tùng.
* Tiếp xúc hướng dẫn cá nhân.
+ Mức độ cưỡng bức tuỳ theo tính chất của tùng bộ máy và tuỳ theo từng
Việc kết hợp hài hòa hai mặt tác động: tác động tổ chức phản ánh trạng tình huống quản lý.
thái tĩnh, ngược lại tác động điều khiển phản ánh trạng thái động trong quản lý.
+ Phương pháp này khơi dậy sức mạnh của tổ chức, xác lập trật tự, kỷ
Tác động tổ chức thể hiện việc vận dụng các qui chế có sãn trong các văn bản,
cương của bộ máy, giúp cho các quyết định QL được thực thi nhanh chóng và
còn tác động điều khiển phải thông qua sự theo dõi, giám sát của con người để chính xác.
đưa ra các qui chế có sẵn vào thực thi.
- Cách thức thực hiện:
5) Phương pháp kinh tế (nguyên lý “lợi dụng” Tôn tử binh pháp):
+ Tác động về mặt tổ chức: Ban hành các quy định, quy ước để có cơ sở
Phương pháp quản lý bằng kinh tế là tổng hợp các cách thức vận dụng các
điều chỉnh hành vi của đối tượng
đòn bẩy kinh tế để kích thích cá nhân, tập thể và toàn thể xã hội phấn đấu đưa
+ Tác động điều chỉnh bằng các mệnh lệnh khi bộ máy có sự cố.
năng suất lên cao theo định hướng vạch sẫn. Phương pháp kinh tế là thể hiện cụ
4) Phương pháp tổ chức – điều khiển
thể việc kết hợp hài hòa giữa các lợi ích xã hội, tập thể và người lao động; các
Đây là cách thức tác động kết hợp của định hình cơ cấu tổ chức với việc
đòn bẩy kinh tế chủ yếu bao gồm:
chỉ đạo sát sao để thúc đẩy toàn bộ đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp, hoạt động
- Giá cả, tín dụng, đầu tư, lợi nhuận, ưu đãi, thuế khóa, hạn ngạch, chế
nhằm thực hiện mục tiêu. Như vậy, phương pháp này vận dụng hai mặt tác động: tài...
Tác động tổ chức và tác động điều khiển.
- Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phúc lợi, các khoản phạt.
- Nội dung chủ yếu của tác động tổ chức:
+ Tác động kích thích không bằng mệnh lệnh bắt buộc.
+ Trong điều kiện quản lý hiện đại, để cho tác động tổ chức phát huy được
+ Xuất phát từ lợi ích tác động trực tiếp lên lợi ích.
hiệu quả việc thể chế hóa và tiêu chuẩn hóa tổ chức đang được xúc tiến.
+ Cùng một tình huống có thể sử dụng đồng thời nhiều đòn bẩy kinh tế
+ Thể chế hóa tổ chức là quá trình nhà nước qui định cơ cấu tổ chức, vạch khác để kích thích.
ra ranh giới cho từng cấp quản lý bằng các văn bản pháp luật.
Để quản lý trong cơ chế thị trường hiện nay, đòi hỏi các điều kiện sau:
+ Tiêu chuẩn hóa tổ chức là việc xác định rõ ranh giới đối với các quá
- Nhà nước mở rộng quyền hạn về kinh tế cho các ngành sản xuất – kinh
trình sản xuất – kinh doanh, sự nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu, định mức cụ thể
doanh, các địa phương và các doanh nghiệp nhà nước, dùng các chế độ chính
trong sản xuất, hoạt động kinh doanh dịch vụ, các chỉ tiêu kỹ thuật, công nghệ...
sách để quản lý mà không can thiệp trực tiếp vào các công việc thuộc quyền hạn
+ Tuy nhiên, tổ chức có thể gây cản trở nếu qui định quá chi tiết, cứng
của cấp dưới. Quyền hạn của cơ sở được nhà nước trao phải tương xứng với
nhắc làm cho người thừa hành không phát huy được sáng kiến, mất tính linh
nghĩa vụ và ngược lại’
hoạt, sáng tạo trong công tác.
- Các định mức kinh tế kỹ thuật phải rõ ràng, ổn định.
Vì vậy, bên cạnh tác động về mặt tổ chức đối với công tác quản lý cần
- Nội dung phương pháp: Là cách thức tác động của nhà quản lý đến đối
phải bổ xung thêm tác động điều khiển.
tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để kích thích tính tích cực của đối
- Nội dung chủ yếu của tác động điều khiển: tượng quản lý.
+ Điều khiển là sự đôn đốc, chỉ đạo cụ thể tiến trình sản xuất – kinh
Nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ với những mức độ lợi ích khác nhau và doanh
cho đối tượng lựa chọn theo khả năng của họ. Từ lựa chọn mức độ lợi ích kinh
tế, đối tượng sẽ lựa chọn cách thức hành động phù hợp để đạt được lợi ích đó. 39 40 about:blank 39/42 about:blank 40/42 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 09:29 14/09/2023
Đề cương Quản lý Nhà nước về văn hóa 41 42
- Cơ sở của phương pháp: Các quy luật kinh tế và quy luật tâm lý của con
+ Các tình huống quản lý chịu sự tác động của nhiều yếu tố và luôn biến
người, tác động vào lợi ích kinh tế là tác động vào nhu cầu cơ bản của con
động nên cần phối hợp các phương pháp để bao quát được sự biến động của các người. tình huống quản lý.
- Đặc điểm của phương pháp:
+ Phương pháp này rất nhạy bén linh hoạt rộng khắp vì nó tác động chạm Câu hỏi ôn tập
đến lợi ích thiết thân của con người
Câu hỏi 1: Trình bày phạm vi quản lý văn hóa?
+ Không hạn chế về quan hệ tổ chức và không phụ thuộc về mặt hành
Câu hỏi 2: Trình bày lĩnh vực quản lý văn hóa? chính.
Câu hỏi 3: Những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường ảnh hưởng trực
+ Tăng cường được tính chủ động cho cá nhân và tập thể, giảm bớt được
tiếp đến hoạt động văn hóa?
sự kiểm tra đôn đốc vụn vặt, chi li của nhà quản lý.
Câu hỏi 4: Đầu tư cho hoạt động văn hóa gồm có những đầu tư nào? vai trò của
+ Phương pháp kinh tế là phương pháp đặc trưng của cơ chế quản lý trong
nhà nước đối với việc đầu tư cho văn hóa?
nền kinh tế thị trường nhưng mức độ áp dụng có thể khác nhau tuỳ từng bộ máy
Câu hỏi 5: Trình bày cơ chế tự quản của nhân dân? - Cách thức thực hiện
Câu hỏi 6: Quản lý nhà nước về văn hóa bằng pháp luật, anh (chị) nêu mặt được
+ Định hướng cho đối tượng bằng các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng, giao
và hạn chế? hãy kể tên một số luật?
thầu, giao khoán, đơn đặt hàng...
Câu hỏi 7: Trình bày các phương pháp quản lý văn hóa hiện nay? đề xuất
+ Hướng dẫn hợp đồng với đối tượng bằng chính sách lương, chia lợi
phương pháp quản lý hữu hiệu?
nhuận, sử dụng các định mức, các đòn bảy kinh tế.
Câu hỏi 8: Văn hóa là một khoa học trong khoa học quản lý, Anh (chị) hiểu như
+ Điều chỉnh hoạt động của đối tượng bằng các chế độ thưởng, phạt, vật
thế nào về vấn đề này?
chất, gắn bó trách nhiệm vật chất với các hoạt động của đối tượng.
Câu 8: Tại sao nói văn hoá là động lực, mục tiêu phát triển linh tế xã hội?
Phương pháp kinh tế phải được coi trọng vì:
Câu 9: Phân tích những giải pháp quản lý nhà nước để đạt mục tiêu duy trì và
- Phương pháp kinh tế tác động vào lợi ích thiết thân nhất của con người,
phát huy bản sắc văn hoá dân tộc Việt nam?
tạo ra khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất - nhu cầu cơ bản của con người
Câu 10: Những yếu tố cơ bản quyết định phương thức quản lý nhà nước về văn
- Nhu cầu vật chất được thoả mãn sẽ thúc đẩy sự phát triển nhu cầu văn hoá?
hóa tinh thần và các nhu cầu khác của con người, tạo điều kiện cho con nguời
Câu 11: Tại sao nói quản lý theo hình thức pháp luật là một trong những hình
phát triển toàn diện, qua đó nâng cao tinh thần phấn đấu của con người.
thức cơ bản quan trọng nhất trong quản lý văn hoá. Nhà nước cần làm gì để
- Các nhu cầu khác của con người như văn hóa tinh thần, phát triển cá
nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật trong quản lý văn hoá?
nhân... đều phải thoả mãn bằng các điều kiện vật chất.
Câu 12: Hãy trình bày những nội dung cơ bản của phương thức quản lý nhà Kết luận:
nước về văn hoá và sự thể hiện các nội dung đó trong thực tiễn quản lý nhà nước
Muốn quản lý có hiệu quả, phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp như thế nào?
quản lý, tuỳ từng tình huống và tuỳ từng điều kiện cụ thể để vận dụng linh hoạt,
phải phối hợp đồng bộ các phương pháp quản lý, không sử một phương pháp
duy nhất trong các tình huống quản lý. Vận dụng các phương pháp có thành
công hay không phụ thuộc vào tài năng của nhà quản lý, còn bản thân phương
pháp không phải là cái quyết định thành công của nhà quản lý.
* Phải phối hợp đồng bộ và linh hoạt các phương pháp vì:
+ Con người là đối tượng chủ yếu của quản lý, mà con người vốn phức
tạp, đa dạng nên phải tác động nhiều mặt bằng nhiều phương pháp quản lý khác nhau.
+ Các phương pháp quản lý có cách tác động và công cụ tác động khác
nhau nhưng đều có một mục tiêu chung là làm cho người dưới quyền tích cực lao động.
+ Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng nên cần phối hợp
các phương pháp để phát huy các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của từng phương pháp. 41 42 about:blank 41/42 about:blank 42/42