



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48704538
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC- LÊNIN
Chủ đề 1: Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời
của sản xuất hàng hóa? Lựa chọn 1 điều kiện để phân tích. Việt
Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
Theo Các Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế
mà ở đó những người sản xuất ra sản phẩm không nhằm phục vụ
mục đích tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán
Điều kiện ra đời của hàng hóa:
1. Phân công lao động xã hội –
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hóa sản
xuất, phân chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh
vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở,
là tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân công lao động xã hội
càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. –
Sự phân công lao động xã hội khiến cho việc trao đổi
sản phẩm trở thành tất yếu. Khi có phân công lao động xã
hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi họ phải có
nhiều loại sản phẩm khác nhau. Bên cạnh đó, họ cần đến sản
phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân công lao
động xã hội, chuyên môn hóa sản xuất đồng thời làm cho
năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng
nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm. lOMoAR cPSD| 48704538
2. Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất Lựa
chọn 1 điều kiện để phân tích. Việt Nam hiện nay có các
điều kiện đó không? Cho ví dụ chứng minh.
“có sự phân công lao động trong xã hội" có nghĩa là trong
xã hội, công việc và trách nhiệm được phân chia và giao
cho từng cá nhân hoặc nhóm người cụ thể để thực hiện.
Việc phân công lao động là một phần quan trọng của tổ
chức xã hội và nó giúp đảm bảo rằng các nhu cầu cơ bản
của xã hội được đáp ứng.
Trong một xã hội có sự phân công lao động hiệu quả, các
công việc sẽ được phân chia đúng mức, phù hợp với khả
năng và năng lực của từng người, giúp tăng năng suất lao
động và cải thiện chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, sự phân
công lao động cũng giúp giảm sự cạnh tranh không cần
thiết giữa các cá nhân trong xã hội.
Việt Nam hiện nay đã đạt được một số điều kiện để phân
công lao động trong xã hội. Dưới đây là một số ví dụ:
Việt Nam đã có hệ thống giáo dục đại học phát triển, cung
cấp nhân lực chất lượng cao cho các ngành công nghiệp và
dịch vụ. Điều này giúp đảm bảo rằng các công việc được
phân công cho các chuyên gia và chuyên viên có trình độ
cao và có năng lực thực hiện công việc tốt. Doanh nghiệp
tư nhân: Như tập đoàn Vingroup, FPT và Viettel đều có lOMoAR cPSD| 48704538
quyền tự chủ tài chính, tự do trong việc quản lý, sử dụng
nguồn vốn và tư liệu sản xuất của mình. Họ tự chịu trách
nhiệm về các khoản lợi nhuận hoặc lỗ, và có quyền mở
rộng đầu tư trong hoặc ngoài nước.
Chủ đề 2: Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa?
Phân tích giá trị thuộc tính của hàng hóa? Lấy ví dụ về 1 hàng
hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc tính của hàng hóa đó?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn 1 nhu
cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Thuộc tính hàng hóa:
1. Giá trị sử dụng (phân tích trong giáo trình/ 23)
2. Giá trị (phân tích trong giáo trình/ 23) Ví dụ
Chủ đề 3: Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân
tích chức năng thước đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức
năng thước đo giá trị của 1 hàng hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị
lạm phát thì giá cả của hh đó thay đổi ntn?
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình
phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là
yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng hóa. Tiền là hình thái
biểu hiện giá trị của hàng hóa, tiền phản ánh lao động xã hội và
mối quan hệ giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa lOMoAR cPSD| 48704538
Phân tích chức năng thước đo giá trị: giáo trình/ 30
Một ví dụ về vai trò của tiền làm chức năng thước đo giá trị của
hàng hóa là trong thị trường chứng khoán. Giá trị của một cổ
phiếu được xác định dựa trên số tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ
ra để mua nó. Tiền làm thước đo cho giá trị của cổ phiếu đó.
Ví dụ, giá trị của một cổ phiếu là 50 đô la Mỹ. Nếu giá trị
của tiền đang ổn định, một nhà đầu tư có thể mua cổ phiếu đó bằng 50 đô la Mỹ.
Khi nền kinh tế bị lạm phát, giá trị của tiền giảm đi và do đó nhà
đầu tư sẽ cần bỏ ra số tiền lớn hơn để mua cổ phiếu tương ứng.
Nếu giá trị của cổ phiếu không tăng lên theo tốc độ lạm phát, tức
là giá trị của cổ phiếu giảm, thậm chí là giảm đáng kể. Tuy
nhiên, nếu giá trị của cổ phiếu tăng theo tốc độ lạm phát, tức là
tăng nhanh hơn so với sự giảm giá trị của tiền, giá trị của cổ
phiếu có thể vẫn tăng lên.
Tóm lại, tác động của lạm phát đến giá trị của cổ phiếu phụ
thuộc vào mức độ tăng giá trị của cổ phiếu so với mức độ giảm giá trị của tiền
Chủ đề 4: Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố
ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố
năng suất lao động? Nếu giá trị của 1 mét vải là 300.000, nếu
năng suất lao động của sx vải tăng lên 2 lần giá trị của 1 mét vải là bao nhiêu? (150k) lOMoAR cPSD| 48704538
Lượng giá trị hàng hóa đo bằng thời gian hao phí lao động xh cần thiết
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
1. Năng suất lao động (phân tích trong giáo trình/ 25)
2. Tính phức tạp hay đơn giản của lao động
Chủ đề 5: Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị
trường? Kể tên các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị
trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị
trường? Lấy một ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Việt Nam và biện pháp khắc phục
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc
tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ
chế thị trường, đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường Các ưu thế
của nền kinh tế thị trường:
- nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực mạnh mẽ cho
sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế
- nền kinh tế thị trường luôn thực hiện phát huy tốt nhất
tiềm năng của mỗi chủ thể, các vùng miền cũng như lợi
thế quốc gia trong quan hệ với thế giới lOMoAR cPSD| 48704538
- nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để
thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người từ đó thúc đẩy
tiến bộ, văn minh xã hội
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế
thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu
hướng cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái
môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
- nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện
tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
Để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường, cần có
những chính sách và biện pháp hỗ trợ, bao gồm:
Giáo dục: Hệ thống giáo dục đóng vai trò quan trọng trong
việc loại bỏ khuyết tật trong nền kinh tế thị trường. Đưa ra
chương trình đào tạo phù hợp, nhất là cho các vùng nghèo,
giúp nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng cho các nhóm có khuyết tật.
Chính sách lao động: Các chính sách lao động hỗ trợ như
việc đưa ra các quy định về bảo vệ lao động và lương tối
thiểu, đồng thời đảm bảo tính bình đẳng về mặt giới tính và
tuổi tác trong việc tuyển dụng và thăng tiến sẽ giúp giảm
bớt khuyết tật trong nền kinh tế thị trường. lOMoAR cPSD| 48704538
Chính sách hỗ trợ kinh doanh: Việc cung cấp khoản vay ưu
đãi và hỗ trợ tài chính khác cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, đặc biệt là các doanh nghiệp do các nhóm có khuyết
tật điều hành, sẽ giúp tạo ra cơ hội kinh doanh và việc làm mới cho các nhóm này.
Tăng cường quyền lợi của người tiêu dùng: Để đảm bảo
tính bình đẳng về mặt kinh tế, cần tăng cường quyền lợi và
khả năng truy cập của người tiêu dùng từ các nhóm có
khuyết tật đối với các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường.
Một ví dụ về khuyết tật trong nền kinh tế thị trường Việt
Nam là sự chênh lệch về thu nhập và cơ hội giữa các vùng
miền. vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực đô thị
phát triển tại các thành phố lớn thường có mức thu nhập và
cơ hội kinh doanh cao hơn so với các vùng nông thôn và
vùng núi. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về phát triển
kinh tế và sự phát triển chậm hơn ở các vùng kém phát triển.
Để khắc phục khuyết tật này, các biện pháp cần thực hiện bao gồm:
Đầu tư vào hạ tầng: Cần xây dựng cơ sở hạ tầng kết nối các
vùng miền với nhau, đảm bảo các khu vực kém phát triển
được tiếp cận với các trung tâm kinh tế và thị trường, giúp
thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tạo ra việc làm mới. lOMoAR cPSD| 48704538
Hỗ trợ tài chính và đào tạo: Các chương trình hỗ trợ tài
chính và đào tạo kỹ năng cho các nhóm trong các vùng
kém phát triển sẽ giúp nâng cao trình độ kinh doanh và sản
xuất, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao và có giá trị
thêm, từ đó cải thiện mức sống và tăng thu nhập cho các cư dân trong khu vực.
Tăng cường quyền lợi của người tiêu dùng: Việc đảm bảo
tính bình đẳng về mặt kinh tế cho các người tiêu dùng từ
các vùng kém phát triển, đồng thời cung cấp cho họ thông
tin về các sản phẩm và dịch vụ trên thị trường sẽ giúp nâng
cao chất lượng cuộc sống của họ.
Khuyến khích đầu tư: Để thu hút các doanh nghiệp đầu tư
vào các vùng kém phát triển, cần có các chính sách ưu đãi
và các cơ chế hỗ trợ tài chính để giảm thiểu rủi ro cho các
doanh nghiệp. Việc đầu tư này không chỉ giúp nâng cao
mức sống cho các cư dân trong khu vực, mà còn giúp phát t
Chủ đề 6: Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các
quy luật đó quy luật kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội
dung quy luật giá trị? Kể tên các tác động của quy luật giá trị?
Nếu một ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì
quy luật giá trị điều tiết như thế nào?
Các quy luật của kinh tế thị trường: lOMoAR cPSD| 48704538 - Quy luật giá trị - Quy luật cung cầu
- Quy luật lưu thông tiền tệ - Quy luật cạnh tranh
Quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất (phân tích trong giáo trình/39)
Các tác động của quy luật giá trị:
- điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm
tăng năng suất lao động
- phân hóa những người sản xuất thành những người giàu
và người nghèo một cách tự nhiên
Quy luật giá trị là một nguyên lý trong kinh tế chính trị
học, theo đó giá trị của một sản phẩm phải phản ánh đúng
giá trị thực sự của nó. Nếu một ngành có giá cả cao hơn giá
trị thực của nó, thì theo quy luật giá trị, giá cả của ngành
này sẽ dần giảm xuống cho đến khi tương đương với giá trị thực.
Nếu một ngành có giá cả thấp hơn giá trị thực của nó, thì
quy luật giá trị sẽ tác động đến ngành này bằng cách tăng
giá cả của các sản phẩm trong ngành cho đến khi tương
đương với giá trị thực. lOMoAR cPSD| 48704538
Ví dụ, giả sử ngành sản xuất ô tô có giá cả cao hơn giá trị
thực của nó do các nhà sản xuất đưa ra giá quá cao so với
chi phí sản xuất. Trong khi đó, ngành sản xuất thực phẩm
có giá cả thấp hơn giá trị thực của nó do các nhà sản xuất
cạnh tranh giá và sản xuất hiệu quả. Theo quy luật giá trị,
giá cả của ngành sản xuất ô tô sẽ giảm xuống cho đến khi
tương đương với giá trị thực, trong khi giá cả của ngành
sản xuất thực phẩm sẽ tăng lên cho đến khi tương đương với giá trị thực.
Chủ đề 7: Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân
tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường
có bắt buộc phải có chủ thể trung gian không? Lấy ví dụ về một
thị trường cụ thể và chỉ rõ hành vi của các chủ thể chính trên thị trường đó
Các chủ thể chính: người sản xuất và người tiêu dùng
Phân tích người sx và người tiêu dùng: giáo trình/ 48, 49
Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian vì họ
là chủ thể kết nối, thông tin trong các qh mua, bán
Một ví dụ về thị trường cụ thể là thị trường chứng khoán
Việt Nam. Trên thị trường này, các chủ thể chính bao gồm các
nhà đầu tư cá nhân, các tổ chức tài chính như các công ty chứng
khoán, quỹ đầu tư, ngân hàng, và các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán. lOMoAR cPSD| 48704538
Các nhà đầu tư cá nhân thường xuyên mua bán cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán để kiếm lợi nhuận hoặc đầu tư dài
hạn. Các tổ chức tài chính như công ty chứng khoán thường
cung cấp dịch vụ môi giới cho các nhà đầu tư cá nhân, và thực
hiện giao dịch cho các quỹ đầu tư và các khách hàng lớn. Các
doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thường phát hành
cổ phiếu để huy động vốn và đầu tư vào các dự án mới hoặc
tăng cường vốn chủ sở hữu.
Chủ đề 8: Nêu định nghĩa sức lao động, phân tích thuộc tính giá
trị và giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người
lao động được trả lương 20 triệu/tháng, mỗi tháng người lao
động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20 triệu thì doanh
nghiệp có tiếp tục thuê người này không? Vì sao?
Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tài sản xuất ra sức lao động
quyết định (phân tích trong giáo trình/55)
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng là để thỏa
mãn nhu cầu của người mua (phân tích trong giáo trình/55) lOMoAR cPSD| 48704538
Doanh nghiệp không thuê người này vì giá trị người này
tạo ra nhỏ hơn so với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra doanh nghiệp lỗ
Chủ đề 9: Tư bản bất biến tư bản khả biến là gì? Phân tích căn
cứ và ý nghĩa của việc chia tư bản thành tư bản bất biến và tư
bản khả biến? Trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ý
kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế con người, theo
anh chị ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao?
Tư bản bất biển là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư
liệu sản xuất, giá trị của tbbb không biến đổi trong quá trình sx (p58)
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức
sức lao động không tái hiện ra nhưng thông qua quá trình lao
động mà tăng lên, biến đổi về số lượng (p59)
Căn cứ: dựa vào khối lượng giá trị tăng thêm
Ý nghĩa: Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự
của giá trị thặng dư là do tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản bất
biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng là
điều kiện cần thiết không thể thiếu được.
Máy móc không thể thay thế con người vì máy móc do con
người tạo ra, máy móc chỉ thay thế con người trong những công
việc đáng lẽ con người phải làm, hỗ trợ, nâng cao năng lực con
người. Khi con người phát triển cao hơn thì họ lại tạo ra những lOMoAR cPSD| 48704538
máy móc tốt hơn để thay thế những cái cũ bằng những công
nghệ mới và hiện đại.
Chủ đề 10: Nêu định nghĩa công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị
thặng dư. Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động
là 20 triệu/ tháng, mỗi tháng người lao động này tạo ra cho
doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư, tính tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp?
Tỉ suất giá trị thặng dư là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng
dư và tư bản khả biến m’=m/v x 100% m’: tỉ suất gttd m: giá trị thặng dư v: tư bản khả biến Ý nghĩa:
- Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới
do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao
nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
- Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao
động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công
nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so
với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. m’= t’/t
x100% Tỉ suất= 10/20 x 100= 50% lOMoAR cPSD| 48704538
Chủ đề 11: Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối và tương đối, phân tích phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư siêu ngạch. Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao
động rất nhiều công việc khiến họ phải đem công việc về nhà
làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao?
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là sự kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu trong khi năng suất lao
động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là sự rút ngắn thời gian
lao động tất yếu, kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn
Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng
phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động trong
xí nghiệp của mình nhằm giám giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị xã hội của háng hóa, nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu
được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị củ biệt
của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Giá trị thặng dư
siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức
cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động . Hoạt động riêng lẻ đó
của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao lOMoAR cPSD| 48704538
động xã hội, hình thành giá trị thặng dư tuơng đối, thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển. Vì vậy, giá trị thặng dư siêu ngạch là
hình thái đặc biệt của giá trị thăng dư tương đối.
Xét từng trường hợp, thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện
tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh chóng
mất đi. Nhưng xót toàn bộ xã hội tư bản thân giá trị thặng dư
siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Theo đuổi giá trị
thặng dư siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất. Tăng năng suất lao dộng, làm cho năng suất lao động
xã hội tăng lên nhanh chóng.
Nếu một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều
công việc khiến họ phải đem công việc về nhà làm, nhưng tiền
lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối vì doanh nghiệp kéo dài ngày lao động của công nhân
Chủ đề 12: Bản chất của tích lũy tư bản là gì? Nêu tên các quy
luật chung của tích lũy? Vì sao tích lũy tư bản lại dẫn tình trạng
thất nghiệp? Nếu một doanh nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ,
mỗi năm thu được giá trị thặng dư 500 triệu và mỗi năm tích lũy
một nửa số tiền đó vậy sau 2 năm số vốn doanh nghiệp là bao nhiêu?
Là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa, thông
qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng lOMoAR cPSD| 48704538
sản xuất kinh doanh thông qua mua thêm hàng hóa sức lao động,
mở mang nhà xưởng,mua thêm nguyên vật liệu, trang bị thêm
máy móc thiết bị, ….. Hay nói cách khác, nhà tư bản không sử
dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà
biến nó thành tư bản phụ thêm.
Các quy luật chung của tích lũy:
- Tích luỹ tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản
- Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
- Quá trình tích lũy tư bản làm không ngừng làm tăng
chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập
của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.
Tích lũy tư bản dẫn đến tình trạng thất nghiệp vì:
- Trong quá trình tích lũy tư bản, các doanh nghiệp sẽ tiết
kieemh được nhiều chi phí, từ đó giảm giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí nên sẽ giảm việc
tiếp nhận lao động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp. Sau 2
năm số vốn của doanh nghiệp sẽ là 1,5 tỷ
Chủ đề 13: Nêu khái niệm, căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản
thành tư bản cố định, tư bản lưu động. Một doanh nghiệp vận tải
đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản bất biến
hay tư bản khả biến? Vì sao? lOMoAR cPSD| 48704538
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình
sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng
phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn. Tư bản cố
định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và
bị hao mòn dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao
mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới
hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ,
giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị
sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. Căn cứ
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định
và tư bản lưu động là phương thức chuyển dịch giá trị khác
nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. Ý nghĩa
- Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện
pháp quan trọng để tăng quỹ khấu hao tài sản cố định, làm
cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại hao
mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây
ra. Nhờ đó, mà có điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng
cao hiệu quả sử dụng tư bản.
- Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định.
Việc tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động có ý lOMoAR cPSD| 48704538
nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được
sử dụng trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước;
mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động
khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá
trị thặng dư hàng năm tăng lên.
Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách,
số ô tô là tư bản bất biến. Vì nếu doanh nghiệp đầu tư vào
mua xe ô tô với mục đích sử dụng lâu dài và không có kế
hoạch bán hoặc thay thế chúng trong thời gian ngắn, thì số
lượng xe ô tô đó được coi là tư bản bất biến. Tư bản bất
biến là những tài sản không thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt hoặc bị mất giá theo thời gian. Trong trường hợp
này, xe ô tô không thể dễ dàng bán được và giá trị của
chúng không thay đổi nhanh chóng.
Chủ đề 14: Nêu khái niệm, nguyên nhân và biện pháp khắc
phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình? Cho ví dụ cụ
thể? Việc tư bản cố định giảm hao mòn hữu hình và hao
mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp?
1. Hao mòn hữu hình
- Khái niệm hao mòn hữu hình của tài sản cố định là
• Sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của
tài sản cố định trong quá trình sử dụng lOMoAR cPSD| 48704538
• Về mặt vật chất: là sự hao mòn từ sự thay đổi trạng thái
vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết tài sản cố định dưới
sự tác động của ma sát, tải trọng, nhiệt độ, hoá chất... sự
giảm sút về số lượng, tính năng kỹ thuật ban đầu trong
quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được
nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng cần tiến hành sửa chữa thay thế.
• Về mặt giá trị: Đó là sự giảm dần giá trị của tài sản cố
định cùng với quá trình chuyển dịch từng phần giá trị
hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất. Đối với tài sản
cố định vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị. - Nguyên nhân:
• Do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng tài sản cố
định như thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định;
việc chấp hành các qui trình, qui phạm kĩ thuật trong sử
dụng và bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
• Các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và điều kiện sử
dụng tài sản cố định như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không
khí, tải trọng, tác động hóa chất...
• Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kĩ thuật
công nghệ chế tạo tài sản cố định cũng ảnh hưởng rất lớn
đến mức độ hao mòn hữu hình của tài sản cố định trong quá trình sử dụng. lOMoAR cPSD| 48704538
- Biện pháp khắc phục :
• Doanh nghiệp phải bảo quản, tránh để những tài sản cố
định ở nơi bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài như môi trường, thời tiết. 2. Hao mòn vô hình
- Khái niệm hao mòn vô hình:
• Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của tài sản cố định,
biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của tài sản cố
định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học - kĩ thuật và
công nghệ sản xuất làm cho tài sản cố định cũ bị mất giá
so với tài sản cố định mới.
• Hay là khi sản phẩm bị chấm dứt chu kì sống của nó trên
thị trường nên những tài sản cố định dùng để chế tạo các
sản phẩm đó cũng không còn được tiếp tục sử dụng.
- Hao mòn vô hình được chia làm 3 loại :
• Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do đã có những tài
sản cố định như cũ nhưng giá mua lại rẻ hơn.
• Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do có những tài sản
cố định tuy mua với giá trị hư cũ nhưng hoàn thiện về kỹ thuật.