



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 48599919
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Chủ đề số 1 : Sản xuất hàng hóa là gì ? Kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng
hóa. Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện đó không? Cho vd chứng minh •
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm phục vụ mục đích phục vụ nhu cầu tiền dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán ( theo C.Mác) •
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa
+ Điều kiện cần : phân công lao động xã hội •
Phân công lđ xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau tạo nên sự chuyên môn hóa của những ng
sản xuất thành những ngành nghề khác nhau. Phân công lao động xã hội càng
phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn •
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất
yếu. Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định. Trong khi
nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau. Và để thỏa mãn
nhu cầu này, những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau. Điều
này làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng nhiều
nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm •
(VD : người chuyên may,chuyên chăn nuôi,trồng trọt..) chuyên môn hóa sản
xuất làm năng suất lđ tăng , sản phẩm lđ nhiều •
Vd ng thợ chuyên dệt vải sẽ có nhiều sp bằng vải hơn nhu cầu của bản thận
và họ cần có lương thực vậy nên họ lấy vải để đổi lấy gạo ngô khoa sắn ….
+ Điều kiện đủ : sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất •
Người sản xuất trở thành chủ sản xuất độc lập đem ra trao đổi Tức những
người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do
đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác thì phải thông qua trao đổi, mua
bán hàng hóa. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất
thuộc về ai thì kết quả làm ra sản phẩm thuộc quyền sở hữu của người đó. •
Từ đó, có thể thấy rằng phân công lao động xã hội làm cho những người sản
xuất phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
lại chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Mâu thuẫn này được giải quyết
thông qua việc trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đây là hai điều kiện cần
và đủ của sản xuất hàng hóa.
Hiện nay VN có những điều kiện sau để phát triển sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 48599919
Trong thời buổi hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa hiện nay thì đã đặt ra nhiều cơ hội
để phát triển sản xuất hàng hóa:
Đầu tiên trong vấn đề phân công lao động xã hội thì bởi toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế thì càng ngày càng có nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau phát triển
làm tăng sự trao đổi hàng hóa. Thị trường trao đổi hàng hóa không còn bị bó hẹp
trong phạm vi một nước, một vùng lãnh thổ nhất định mà là mở rộng ra trên khắp thế giới.
Tiếp theo, do sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở phân công lao động xã hội,
chuyên môn hóa sản xuất, và bởi vậy nên sản xuất hàng hóa khai thác được
những lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, của từng cơ sở sản
xuất cũng như từng vùng, từng địa phương. Và ở Việt Nam cũng có nhiều lợi
thế về việc sản xuất nông nghiệp có nhiều vùng chuyên canh lớn,... nên Việt
Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển sản xuất hàng hóa.
Chủ đề số 2 : Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa ? Phân tích
thuộc tính giá trị của hàng hóa ? Lấy VD về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng
thuộc tính của hàng hóa đó?
• Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi mua bán ( vd dạng vật thể : bàn, ghế, tủ lạnh, tv ….
Dạng phi vật thể : sáng chế, phần mềm,…) Hai thuộc tính của hàng hóa :
+ giá trị sử dụng của hàng hóa : công dụng của hàng hóa có thể thỏa mãn nhu
cầu con người. Giá trị sd do tính tự nhiên của hh quyết định, là phạm trù vĩnh
viễn ( gạo từ trc đến nay đều dùng để ăn). Gía trị sử dụng cho xã hội ( nuôi gà
bán cho người khác, người mua đc quyền sử dụng theo nhu cầu của mình )
Vd : gạo có giá trị sd để ăn, bút để viết, điện thoại liên lạc giải trí
+ giá trị của hàng hóa
• phân tích thuộc tính giá trị của hàng hóa :
Vd 1 con gà = 10 kg táo tại sao lại trao đổi được ? cơ sở chung là sản phẩm của
lđ. Đều do hao phí ld tạo thành + họ chỉ trao đổi hao phí lđ bên trong hàng hóa -
Gía trị của hh : là lđ xh của ng sản xuất kết tinh trong hàng hóa
+ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị
+ đặc trưng của gtrij hàng hóa : biểu hiện mqh giữa những ng sx hàng hóa,
giá trị là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở kinh tế hàng hóa
VD về gạo có giá trị sử dụng là dùng để ăn còn về giá trị thì 10kg thóc = 1m vải
Chủ đề số 3 : Tiền tệ là gì ? Kể tên các chức năng của tiền Phân tích chức năng
thước đo giá trị? Cho vd tiền làm chức năng thước đo giá trị của một hàng hóa cụ
thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá của hàng hóa đó thay đổi như thế nào
• Tiền tệ là loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và trao đổi
hàng hóa, tiền là vật ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa lOMoAR cPSD| 48599919
• Chức năng của tiền tệ
+ thước đo giá trị ( một con ngựa = 1 lượng vàng hao phí nuôi 1 con ngựa bằng
hao phí tạo ra một lượng vàng ) giá cả hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của giá
trị trong đk không đổi giá trị càng cao thì giá cả càng cao + phương tiện lưu thông : H-T-H
+ phương tiện cất trữ : + phương tiện thanh toán + tiền tệ thế giới
• Phân tích chức năng thước đo giá trị : tiền tệ đc dùng để biểu hiện và đo lường
giá trị của các hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân
tiền tệ cũng phải có giá trị. Vì vậy tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải
là tiền vàng. Để đo lường đc giá trị hàng hóa không cần thiết phải là tiền mặt,
chỉ cần so sánh với lượng vàng nào đó trong tưởng tượng của mình. Vì giữa
giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định.
Cơ sở của tỷ lệ đó là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa đc biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng
hóa. Hay nói cách khác giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiên của giá trị hàng hóa
Để chức năng tiền tệ là thước đo giá trị thì tiền tệ cũng đc phải quy định một đơn
vị. tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn đo lường giá cả của hàng hóa. Đơn vị đó là
một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. ở mỗi nước đơn vị tiền
tệ này có tên gọi khác nhau.
• Khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả hàng hóa sẽ tăng ( trong điều kiện các
nhân tố khác không đổi ) ( tuy nhiên khi xét về kinh tế thì vẫn có thể có
trường hợp hàng hóa giảm do các nhân tố khác tác động )
Câu chủ đề số 4 : Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động?
Nếu giá trị của 1m vải là 300.000đ nếu năng suất lao động sx vải tăng lên 2 lần
giá trị 1m vải là bao nhiêu
- Lượng giá trị hàng hóa đo bằng: Trong kinh tế chính trị Marx-Lenin, lượng giá
trị của hàng hóa là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản
xuất ra hàng hóa đó, lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao
động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết. Lượng lao động xã hội cần
thiết, hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa, mới
quyết định đại lượng giá trị của hàng hóa.
• Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa là 3 nhân tố :
năng suất lđ, cường độ lao động và tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động lOMoAR cPSD| 48599919
Nhân tố 1 năng suất
lao động Nhân tố 2
cƣờng độ lao động.
Nhân tố 3 trình độ lao động
• Phân tích nhân tố năng suất lao động
+ Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đợn vị thời gian hoặc số lượng
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. + Khi tất cả các yếu tố khác không đổi :
Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được sản xuất ra trong
cùng 1 đơn vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá giảm.
Sự thay đổi của Năng suất lao động tác động theo tỷ lệ NGHỊCH đến lượng GT
của MỘT đơn vị hàng hóa NHƯNG KHÔNG tác động đến TỔNG lượng giá trị
của TỔNG số hàng hóa được sản xuất ra trong cùng một đơn vị thời gian. >> Liên hệ :
Trong kinh tế thị trường, cạnh tranh về giá cả là quan trọng nhất. Để cạnh tranh về
giá cả với nhà sản xuất khác thì phải tăng năng suất lao động cá biệt vì nó làm
giảm lượng giá trị cá biệt của một đơn vị hàng hoá xuống thấp hơn lượng giá trị
xã hội của nó > giá cả bán hàng hóa có thể rẻ hơn của người khác mà vẫn thu lợi
nhuận ngang, thậm chí cao hơn.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ, tác động theo chiều THUẬN đến NSLĐ:
• Một: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động.
• Hai: Mức độ phát triển của khoa học – kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng
dụng những thành tựu đó vào sản xuất.
• Ba: Trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
• Bốn: Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
• Năm: Các điều kiện tự nhiên. lOMoAR cPSD| 48599919
• Gía trị 1m vải là 300.000đ khi tăng năng suất lên 2 lần thì số sản phẩm đc tạo ra
sẽ gấp lên 2 lần, do đó giá trị 1m vải khi năng suất tăng 2 lần sẽ là
150.000đ do Năng suất lao động xã hội tăng > Số lượng hàng hoá được
sản xuất ra trong cùng 1 đơn vị thời gian tăng; nghĩa là thời gian lao động
xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hoá giảm > lượng giá trị của
một đơn vị hàng hoá giảm.
Câu chủ đề số 5 : Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường ? Kể
tên các ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường ? Làm thế nào để hạn chế
khuyết tật của nền kinh tế thị trường Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế
thị trường Việt nam và biện pháp
• Thị trường theo nghĩa hẹp : thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán
hàng hóa giữa các chủ thể
• Thị trường theo nghĩa rộng là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội được hình thành do những điều kiện lịch sử
kinh tế - xã hội nhất định
• Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh
các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan
• Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách
tự do. Người bán người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
• Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
đc thông qua thị trường chịu sự tác động điều tiết của các quy luật thị trường
• Các ƣu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng : a. Ưu thế
Một là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lwucj mạnh mẽ cho sự
hình thành ý tưởng mới của chủ thể kinh tế : trong kinh tế thị trường, ảnh
hưởng bởi quy luật cung- cầu, cộng với sự cạnh tranh khốc liệt, buộc các
chủ thể kinh tế không ngừng đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Ta có thể ví dụ như trong ngành may mặc thời trang chẳng hạn. Nhằm đáp
ứng nhu cầu thời trang ngày càng cao của giới trẻ, cùng với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, thì các hãng thời trang liên tục phải sáng tạo kiểu
dáng, mẫu mã cũng như thay đổi chất liệu sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Hay một ví dụ khác ở thị trường Việt Nam ,đó là sự cạnh tranh giữa các
hãng điện thoại thông minh: Samsung, Iphone, oppo…. Các hãng liên
tục phải sáng tạo, đổi mới công nghệ, tính năng hiện đại để có thể chiếm
lĩnh thị trường. Hãng điện thoại thoại nào bị tụt hậu về công nghệ sẽ bị
thị trường đào thải. Thực tế thì hãng Nokia, Motorola, HTC, Sony… đã
thất bại trong cuộc cạnh tranh về công nghệ với các hãng lớn như : lOMoAR cPSD| 48599919 Apple, Samsung …
Hai là kinh tế thị trường luôn thực hiện tốt nhất tiềm năng của mọi chủ
thể, các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia trong quan hệ thế giới :
trong nền kinh tế thị trường mọi tiềm năng lợi thế đều có thể đc phát huy
đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội Kinh tế thị trường giống
như một sân chơi, đóng vai trò quan trọng gắn kết các chủ thể kinh tế.
Các chủ thể kinh tế như kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế nhà nước
hay kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có những đặc điểm cũng như thế
mạnh riêng. Kinh tế thị trường tạo ra cơ hội để phát huy tốt nhất mọi tiềm năng của chủ thể.
Ta trở lại ví dụ về lĩnh vực may mặc thời trang. Đối với lĩnh vực này, chủ
thể là kinh tế tư nhân sẽ tỏ ra ưu thế hơn kinh tế nhà nước hay kinh tế
tập thể khi họ rất nhanh nhạy nắm bắt được thị hiếu, thay đổi kiểu dáng,
mẫu mã. Bởi vậy, các hãng thời trang lớn đa phần là của các công ty tư nhân hoặc liên doanh.
Còn trong lĩnh vực sản xuất đồ công nghệ điện tử thì chủ thể doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài có lợi thế hơn khi họ sở hữu công nghệ sản xuất
hiện đại, vốn đầu tư lớn. LG, Samsung, Sony hay Toshiba… là những ví dụ điển hình.
Ngoài ra,Kinh tế thị trường cũng phát huy được các lợi thế của vùng,
miền kinh tế trong quốc gia, lợi thế của từng quốc gia trong quan hệ
kinh tế với các nước còn lại.
Ta thấy rằng: Các địa phương có những lợi thế về tự nhiên là khác nhau
: Hải Dương, Bắc giang là địa phương có lợi thế trồng vải thiều do điều
kiện thuận lợi về tự nhiên, về thổ nhưỡng nơi đây. Chính vì vậy, việc xây
dựng các hợp tác xã, các trang trại trồng vải thiều ở đây sẽ rất tiềm năng
hơn các địa phương khác,đáp ứng tốt thị trường trong nước và xuất
khẩu. Hay như, du lịch biển cho Phú Quốc, Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ
Long … chẳng hạn, sẽ phát huy được lợi thế du lịch biển hơn các địa phương khác.
Tương tự như vậy, tiềm năng, lợi thế của từng quốc gia cũng sẽ được khai
thác hiệu quả. Việt Nam là quốc gia lợi thế về tài nguyên đất, nguồn lao
động dồi dào, giá rẻ, nên có lợi thế cung ứng lao động trong các lĩnh vực
như nông nghiệp, may mặc, đóng gói sản phẩm, công nghiệp chế biến …
Chính kinh tế thị trường sẽ phân bổ nguồn lực một cách tối ưu, hiệu quả nhất.
Ba là nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn
tối đa nhu cầu của con người từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội Ta
cứ so sánh hệ thống bệnh viện trong nền kinh tế bao cấp và nền kinh tế
thị trường thì thấy rõ. Trong thời kỳ bao cấp chỉ có hệ thống bệnh viện
công (hay gọi là bệnh viện nhà nước) hoạt động. Thủ tục nhập viện,
khám chữa bệnh phải mất rất nhiều thời gian, một bộ phận cán bộ nhà
nước quan liêu hách dịch, gây phiền hà, tốn kém. Trong kinh tế thị
trường, là sự cạnh tranh giữa bệnh viện công và hệ thống bệnh viện tư
nhân là tất yếu. Sự cạnh tranh này buộc các bệnh viện nhà nước phải tư
nhân hóa từng phần, đầu tư trang thiết bị hiện đại và thay đổi phong lOMoAR cPSD| 48599919
cách phục vụ bệnh nhân. Kinh tế thị trường là cho xã hội ngày càng
hiện đại hơn, văn minh hơn.
Một ví dụ khác trong ngành giáo thông vận tải : Giả sử nhu cầu di
chuyển từ Hải Phòng vào TP. Hồ Chí Minh. Để đáp ứng nhu cầu thị
trường , các chủ thể kinh tế sẽ đầu tư nhiều phương tiện vận tải khác
nhau: có thể di chuyển bằng máy bay, bằng tàu hỏa, bằng tàu biển, bằng
ô tô khách … các hình thức di chuyển này rất đa dạng, nếu so sánh với
nền kinh tế bao cấp, phương tiện vận tải ngày càng được hiện đại hóa,
thể hiện sự văn minh, tiến bộ của xã hội loài người. b. Khuyết tật
Thứ nhất, xét trên phạm vi toàn bộ nền sản xuất xã hội, nền kinh tế
thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng :
Chúng ta cứ hình dung, đối với ngành hàng không chẳng hạn, trước kia,
ngành hàng không tăng trưởng rất tốt, do quá trình hội nhập của chúng
ta ngày cảng thuận lợi. Nhưng , khi dịch bệnh covid xảy ra, cả nước
đóng cửa chống dịch, mọi hoạt động giao thương, vận chuyển hàng hóa,
du lịch … bị đóng băng.Ngành dịch vụ hàng không lâm vào khủng hoảng
nặng nề, thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng.
Hay như, cuộc chiến tranh giữa Nga và Ucraina, làm ảnh hưởng đến
nguồn cung khí đốt và xăng dầu. Nguồn cung khan hiếm,giá xăng dầu
tăng chóng mặt, gây ra khủng hoảng năng lượng ở các nước nhập khẩu
xăng dầu, và các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng nguồn năng lượng này.
Thứ hai, nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được xu hướng cạn
kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội.: do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn
tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đói với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường
Thực tế ở Việt Nam thì đã có không ít sự vụ khai thác cạn kiệt tài nguyên
cũng gây suy thoái môi trường trầm trọng, như: các vụ khai thác cát
trộm ở lòng sông Hồng hay các vụ khai thác than trái phép ở Quảng
Ninh. Đặc biệt nghiêm trọng, là các vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái
của Công ty vedan gây ô nhiễm sông Thị Vải năm 2008 ; Công ty
Formusa Hà Tĩnh gây ô nhiễm biển « cá chết hàng loạt » năm 2016…
Nguyên nhân của các vụ gây ô nhiễm này, vì lợi ích cá nhân doanh
nghiệp, không muốn đầu tư , xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường.
Đây là mặt trái mang tính khuyết tật của kinh tế thị trường ảnh hưởng
đến môi trường tự nhiên.
Thứ Ba, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân
hóa sâu sắc trong xã hội : trong nền kinh tế thị trường, hiện tương phân hóa
xã hội về thu nhập cơ hội là tất yếu.
Ta lấy ví dụ thế này, trong thị trường lao động chẳnghạn, việc cạnh tranh
giữa các sinh viên khi ra trường để tìm kiếm một cơ hội công việc tốt, có
thu nhập cao và khả năng thăng tiến là tất yếu. Kết quả của quá trình cạnh
tranh này có thể sẽ phân hóa thành người lao động có thu nhập cao và
người lao động có thu nhập thấp. Sự phân hóa này là tất yếu, và bản thân lOMoAR cPSD| 48599919
kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được. Tuy nhiên, nếu sự phân
hóa này trở nên thái quá, tức là khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày
càng tăng thì có thể dẫn đến căng thẳng về mặt xã hội, đấu tranh giai cấp
xuất hiện. Do vậy, các chính phủ phải can thiệp bằng nhiều công cụ, chính
sách điều hòa mâu thuẫn lợi ích kinh tế như : chính sách thuế thu nhập cá
nhân, chính sách trợ cấp an sinh xã hội, chính sách bảo hiểm xã hội … để
ổn định tình hình kinh tế - xã hội
* Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế thị trường :
Một là , nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định chính trị, xã
hội cho sự phát triển kinh tế. - Nhà nước bảo đảm sự ổn định chính trị, kinh tế, xã
hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế,
vì ổn định chính trị, xã hội là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế. Nhà nước còn
phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luật
cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động thị trường, đặt ra những quy định chi
tiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khuôn khổ luật pháp mà Nhà nước thiết
lập có tác động sâu sắc tới các hành vi của các chủ thể kinh tế, điều chỉnh hành vi kinh tế của họ.
Hai là, nhà nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế. - Nhà
nước định hướng cho sự phát triển kinh tế và thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế
để bảo đảm cho nền kinh tế thị trường tăng trưởng ổn định. Nhà nước xây dựng các
chiến lược và quy hoạch phát triển, trực tiếp đầu tư vào một số lĩnh vực để dẫn dắt
nền kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Nền kinh tế thị trường khó
tránh khỏi những chấn động bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế và lạm phát, Nhà nước
phải sử dụng chính sách tài chính và chính sách tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế
vĩ mô, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
Ba là, nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành mạnh. -
Nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Các doanh nghiệp vì lợi ích hẹp hòi của
mình có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của
con người. Vì vậy, Nhà nước phải thực hiện những biện pháp nhằm ngăn chặn
những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Sự xuất hiện độc
quyền cũng làm giảm tính hiệu quả của hoạt động thị trường, vì vậy Nhà nước có
nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính
hiệu quả của hoạt động thị trường.
Bốn là, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. - Nhà nước cần hạn chế, khắc phục các mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường, thực hiện công bằng xã hội. Sự tác động của cơ chế thị
trường có thể đưa lại hiệu quả kinh tế cao, nhưng nó không tự động mang lại những
giá trị mà xã hội cố gắng vươn tới, không tự động đưa đến sự phân phối thu nhập
công bằng. Nhà nước thực hiện phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng,
thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, với tiến bộ và công
bằng xã hội. Điều này thể hiện rõ rệt nhất tính định hướng xã hội của nền kinh tế thị
trường ở nước ta. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo hiệu quả cho sự vận động
của thị trường được ổn đinh, nhằm tối đa hóa hiệu quả kinh tế, bảo đảm định hướng lOMoAR cPSD| 48599919
chính trị của sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết tật vốn có của
kinh tế thị trường, tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở tầm vĩ
mô. Bằng cách đó Nhà nước mới có thể kiềm chế tính tự phát của kinh tế thị trường, đồng thời
Lấy VD ( tham khảo thêm )
Trước hết, kinh tế thị trường coi trọng lợi ích cá nhân, xem lợi ích cá nhân là lợi ích
trung tâm trong các mối quan hệ. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến quan niệm ứng
xử, quan niệm kinh doanh của các chủ DN và mọi người dân. Người ta tìm mọi
cách cạnh tranh để có lợi nhuận cá nhân, đúng luật có, nhưng thường là lách luật,
thậm chí vi phạm pháp luật. Sự tiêu xài (theo lối hưởng thụ gấp) vượt quá số đang
có cũng như số làm ra, dẫn đến mất cân bằng của cải xã hội, từ đó tạo nên những
"cuộc phá sản" từ cá nhân đến các tổ chức kinh tế.
Chúng ta không thể không nói đến nạn hối lộ gia tăng ở nhiều nơi. DN hối lộ để được
hưởng chính sách ưu đãi, hối lộ để thoát hiểm khi vi phạm pháp luật, hối lộ để có dự án, hợp đồng...
Ở đây cũng cần thẳng thắn chỉ ra những khiếm khuyết của lực lượng quản lý kinh
tế. Tư duy nhiệm kỳ của không ít các vị lãnh đạo kinh tế, của người đứng đầu DN
nhà nước làm cho họ không có tầm nhìn xa. Cũng từ tư duy nhiệm kỳ, vì sự vị kỷ,
sợ trách nhiệm của một số vị cán bộ lãnh đạo nên tình trạng đùn đẩy, "đá" trách
nhiệm cho nhau giữa các cơ quan chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế diễn
ra thường xuyên. Những chủ DN dù là của
tư nhân hay của Nhà nước luôn tính đến lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm hơn là lợi ích
tổng thể. Lợi ích nhóm khi ở trong bối cảnh thiếu minh bạch về thông tin kinh tế đã
ít nhiều chi phối khả năng dự báo, khả năng đối phó có tầm chiến lược cũng như
tình huống cụ thể của hệ thống quản lý, điều hành. Việc sử dụng mệnh lệnh hành
chính có tác dụng trong những trường hợp điều tiết mạnh mẽ, tức thời đối với
những biểu hiện đe dọa tới tiềm lực nền kinh tế nước nhà, đe dọa sự ổn định xã hội,
nhưng mặt khác, khi bị lạm dụng lại tạo nên những bất hợp lý và sự thiên lệch trong
điều hành kinh tế. Chính vì vậy mà Đảng và Nhà nước ta đã và đang chấn chỉnh
quyết liệt những hiện tượng lấy ngân sách để "cứu" một cách vô lối những DN làm ăn thua lỗ.
Chủ đề số 6 : Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường, trong các quy luật đó, quy
luật nào là cơ bản nhất. phân tích nd của quy luật giá trị ? Kể tên các tác động của quy luật giá trị.
Nếu một ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết ntn > •
Các quy luật của kinh tế thị trường : + Quy luật giá trị + Quy luật cung – cầu
+ Quy luật lưu thông tiền tệ + Quy luật cạnh tranh lOMoAR cPSD| 48599919 •
Quy luật cơ bản nhất là quy luật giá trị : ql giá trị yêu cầu việc sản xuất và
trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội
cần thiết. theo yêu cầu của ql giá trị người sx muốn bán đc hàng hóa trên thị
trường, muốn được xã hội thừa nhận sản phẩm thì lượng giá trị của một hàng
hóa cá biệt phải phù hợp với thgian lđ xã hội cần thiết. vì vậy họ luôn phải
tìm cách hạ thấp hao phí lao động cá biệt xuống nhỏ hơn hoặc bằng hao phí
lao động xã hội cần thiết. trong lĩnh vực trao đổi, phải tiến hành theo nguyên
tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở không dựa trên giá trị cá biệt. Quy
luật giá trị hđ và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung
quanh giá trị dưới tác động của quan hệ cung – cầu. giá cả thị trường lên
xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy luật giá
trị. Những ng sản xuất và trao đổi hh phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau •
Thứ nhất điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa : trong sản xuất thông qua
sự biến động của giá cả người sản xuất sẽ biết được cung cầu về hàng hóa đó
và quyết định phương án sản xuất. nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc
sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã hội : hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu
giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản xuất cần mở rộng để cung ứng hàng
hóa đó nhiều hơn vì nó đang hiếm trên thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp
hơn giá trị cung về hàng hóa này đang thừa so với nhu cầu xã hội, cần phải
thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác. Trong lƣu thông
quy luật giá trị điều tiết hàng hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao,từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu •
Thứ hai kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
lao động : các hàng hóa đc sx ra trong những đk khác nhau nhưng trên thị
trường các hàng hóa đều phải đc trao đổi theo mức hao phí lđ xã hội cần
thiết, ngườu sx có giá trị cá biệt nhỏ hơn gt xã hội khi bán theo gt xã hội sẽ
thu được nhiều lợi nhuận hơn ngược lại người sản xuất có giá trị cá biệt lớn
hơn xã hội sẽ gặp bất lợi hoặc thua lỗ. Vậy để không bị phá sản thì ng sx phải
luôn làm cho giá trị cá biệt hh của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội
muốn vậy phải cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ mới đổi mới pp quản lý,
thực hiện tiết kiệm. Kq là llsx ngày càng pt, năng suất lđ xh tăng lên, chi phí sx hàng hóa giảm xuống •
Thứ ba phân hóa những người sx thành nhũng ng giàu ng nghèo một cách tự
nhiên. Trong quá trình cạnh tranh những ng sx nhạy bén với thị trường, trình
độ năng lực giỏi, sx vs hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xh sẽ
trở nên giàu có ngược lại những ng do hạn chế về vốn kinh
nghiệm sx thấp trình độ công nghệ lạc hậu,…. Thì giá trị cá biệt sẽ cao hơn
gt xh và dễ lâm vào phá sản thua lỗ
* Nếu giá cả hàng hóa bằng giá trị thì việc sản xuất là phù hợp với yêu cầu xã
hội : hh này nên đc tiếp tục sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, sản
xuất cần mở rộng để cung ứng hàng hóa đó nhiều hơn vì nó đang hiếm trên
thị trường. nếu giá cả hàng hóa thấp hơn giá trị cung về hàng hóa này đang
thừa so với nhu cầu xã hội, cần phải thu hẹp sản xuất ngành này để chuyển sang mặt hàng khác lOMoAR cPSD| 48599919
Câu chủ đề số 7 : liệt kê các chủ thế chính tham gia thị trường? Phân tích
chủ thể sản xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có
chủ thể trung gian không? Lấy vd về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi
của các chủ thể chính trên thị trường đó
- Các chủ thể chính tham gia thị trường
• Người sản xuất là những ng sx và cung cấp hàng hóa dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. người sx bao gồm các nhà sản
xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ… họ là những ng trực tiếp tạp ra
của cải vật chất sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
• Người tiêu dùng là là những ng mua hàng hóa dịch vụ trên thị trường để thỏa
man nhu cầu tiêu dùng . sức mua của ng tiêu dùng là yếu tố quyết định sự thành
bại của người sản xuất
• Các chủ thể trung gian trong thị trường do sự pt của sc và trao đổi dưới tđ của
phân công lđ xã hội, làm cho sự tách biệt tương đối giữa sx và trao đổi ngày
càng sâu sắc. trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường.
những chủ thể này có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối thông tin trong các quan hệ mua bán
• Nhà nước xét về vai trò kinh tế nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật
thị trường ( thu thuế, quản lý thị trường,… )
* phân tích chủ thể ng sx và người tiêu dùng
1. Ngƣời sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao
gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người
trực tiếp tạo ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện
tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với
mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản
xuất luôn phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao
nhiêu, sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ không
làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
2. Ngƣời tiêu dùng
Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự lOMoAR cPSD| 48599919
phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa dạng về nhu cầu của
người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng
trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người ticu cùng ngoài việc thỏa mãn nhu
càu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất tương dối
để thấy được chức năng chính của các chủ thề này khi tham gia thị trường. Trên
thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là người mua cũng vừa là người bán
* trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung gian ko ( chưa làm ) VD thị trường BĐS
Chủ thể cung bất động sản – Chủ thể tham gia thị trƣờng bất động sản
Chủ thể tham gia thị trường bất động sản – Chủ thể cung bất động sản: Bao
gồm tất cả những người có quyền đưa bất động sản tham gia vào các giao dịch
mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp…bất động sản theo các quy định cụ thể của quốc gia.
Chủ thể tham gia vào cung bất động sản có thể là cá nhân hoặc cũng có thể là
một tập thể. Tập thể đóng vai trò cung bất động sản có thể là một tổng công ty
xây dựng; một tập đoàn phát triển bất động sản; hoặc các công ty đầu tư, kinh doanh bất động sản.
Tham gia vào cung bất động sản không chỉ có doanh nghiệp san ủi, tạo lập mặt
bằng, mà còn có doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng: nước, điện, đường,
trường, trạm; doanh nghiệp xây dựng nhà và các công trình kiến trúc khác: công
viên, khu vui chơi giải trí
công cộng… Ngay cả những tổ chức làm quy hoạch, lập kiến trúc cũng dần
được tổ chức theo loại hình kinh doanh thích hợp. Nhà nước cũng có thể là nhà
cung ứng lớn nhất về đất đai thông qua công tác giao quyền sử dụng đất, cho
thuê quyền sử dụng đất trên thị trường. lOMoAR cPSD| 48599919
Chủ thể tham gia thị trƣờng bất động sản thứ hai là chủ thể cầu bất động
sản là những đối tƣợng có nhu cầu về bất động sản và có khả năng thanh
toán cho nhu cầu của mình.
Những người tham gia vào cầu bất động sản có thể là những người muốn mua
bất động sản để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng cá nhân của mình như để ở
hoặc phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của người mua. Ngoài ra,
cầu bất động sản còn bao gồm một lượng những người mua bất động sản chỉ
nhằm để tích trữ tài sản hoặc chờ tăng giá bán lại kiếm lời.
Chủ thể là các tổ chức trung gian trong thị trường bất động là cầu nối hữu hình
hoặc vô hình liên kết các chủ thể tham gia thị trường bất động sản.
+ Các tổ chức cung cấp thông tin – Chủ thể tham gia thị trường bất động sản +
Các tổ chức cung cấp thông tin trên thị trường khá đa dạng, bao gồm :
• Các cơ quan quản lý nhà nước: có trách nhiệm cung cấp thông tin về luật
pháp, cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch…
• Các cơ quan truyền thông: cung cấp thông tin và giá cả, diễn biến thị trường bất động sản
Các tổ chức môi giới
Trong chủ thể tham gia thị trường bất động sản, tổ chức môi giới không chỉ
dừng lại ở việc tư vấn mà còn trực tiếp đảm nhiệm việc tiếp cận với các bên
tham gia giao dịch để thực hiện nội dung giao dịch, chuẩn bị các căn cứ cần
thiết để các bên đi đến quyết định cuối cùng, góp phần hoàn thành giao dịch.
Các tổ chức môi giới có thể hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp môi giới
hoặc các sàn cung cấp dịch vụ môi giới bất động sản. Sự tham gia trực tiếp
của Nhà nƣớc vào thị trƣờng
Ngoài vai trò là đảm bảo tính pháp lý cho hàng hóa bất động sản và hành lang
pháp lý cho các hoạt động đầu tư kinh doanh hay các giao dịch bất động sản, cơ
quan nhà nước là chủ thể tham gia thị trường bất động sản cần tham gia trực
tiếp vào một số hoạt động
của thị trường như cung cấp thông tin thị trường, cung đất đai sơ cấp và trong
một số trường hợp còn trực tiếp đầu tư phát triển bất động sản để cung cho
các đối tượng ưu tiên hoặc mua lại các dự án có tác động ảnh hưởng đặc biệt
đối với sự phát triển.
Thông qua việc tham gia trực tiếp vào thị trường Nhà nước định hướng, dẫn dắt
các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh bất động sản theo cơ chế thị trường đồng thời khắc phục các
khuyết điểm của thị trường để đảm bảo tính ổn định, bền vững, công bằng và ổn định xã hội.
Thêm vào đó, với mục tiêu công bằng và ổn định xã hội, cơ quan quản lý nhà
nước cũng đưa ra các ưu đãi về tài chính, về chính sách pháp luật cho các dự án lOMoAR cPSD| 48599919
đầu tư xây dựng bất động sản đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng chính
sách xã hội như nhà ở cho người có thu nhập thấp, các công trình hạ tầng kỹ
thuật và xã hội phục vụ công chúng
Câu chủ đề số 8 : Nêu định nghĩa sức lđ? Phân tích thuộc tính giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa sức lao động ? nếu một ng lao động đc trả lương 20tr/
tháng , nếu mỗi tháng ng lđ này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 20tr thì chủ
dn có tiếp tục thuê ng lđ này với mức lương 20tr nữa ko, vì sao ?
Sức lao động theo quan điểm của triết học Mác là toàn bộ năng lực thể chất, trí
tuệ và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị thặng dư nào đó.
Hay nói cách khác, khả năng sức lao động của con ngƣời trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hay lực lượng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội. Sức lao
động là khả năng lao động còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong quá trình làm việc.
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
.1 Giá trị hàng hoá sức lao động
Giá trị hàng hoá sức lao động là do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản
xuất và tái sản xuất sức lao động.
• Giá trị hàng hóa sức lao động được tạo thành sau một quá trình lao động hiệu
quả. Nhằm đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động.
• Sức lao động tồn tại như năng lực sống của con người. Người lao động cần
tiêu hao một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Từ đó tạo ra năng lực lao động đó.
• Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt. Nhằm nuôi sống
bản thân người công nhân và gia đình anh ta. Hay nói cách khác, giá trị hàng
hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt
cần thiết. Nhằm tái sản xuất ra sức lao động.
• Hàng hóa sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần như: Về nhu cầu văn hóa;
Tinh thần và yếu tố lịch sử cũng các hoàn cảnh lịch sử mỗi quốc gia, điều
kiện địa lý, khí hậu của nước đó.
• Tư liệu cung cấp cho người lao động để đáp ứng quá trình sản xuất lao động
là cần thiết để tái sản xuất lao động, đào tạo người công nhân. Ngoài ra nó là
giá trị cần thiết cho chính người lao động, gia đình và xã hội
2 Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng hàng hóa sức lao động biểu hiện quá trình lao động của chính người công nhân.
Là quá trình tiêu dùng, sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. Đồng thời tạo ra một
giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động. lOMoAR cPSD| 48599919
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị. Tức là
nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Nhằm đáp ứng được
nhu cầu sử dụng lao động của chủ lao động.
* trả lời câu hỏi ( chưa tìm ra )
Câu chủ đề số 9 : tư bản bất biến tư bản khả biến là gì ? Phân tích căn cứ và ý
nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến. trong cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ thay thế vai trò của con
người, theo anh chị ý kiến đó đúng hay sai ? vì sao
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của người công nhân. •
Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất (tồn tại dưới hình
thái tư liệu sản xuất) mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá
trị không thay đổi về lượng trong quá trình sản xuất •
Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hoá sức lao động.
Bộ phận này không biểu hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người
công nhân làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao
động, tức là có sự biển đổi về số lượng.
Căn cứ phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
+ Tính chất 2 mặt của SXHH
+ Vai trò của các bộ phân tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
Ý nghĩa của việc phân chia tƣ bản thành tƣ bản bất biến và tƣ bản khả biến
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến là công lao vĩ đại
của Mác. Sự phân chia này đã vạch rõ nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư là do
tư bản khả biến tạo ra, còn tư bản bất biến tuy không phải là nguồn gốc của giá trị
thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết không thể thiếu được. Như vậy, Mác đã chỉ
ra vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này. lOMoAR cPSD| 48599919
MÁY MÓC KHÔNG THỂ HOÀN TOÀN THAY THẾ CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI 4.0
Con người sở hữu những thứ mà máy móc không có : (AI (Artificial Intelligence)
nghĩa là trí tuệ nhân tạo, công nghệ này mô phỏng những suy nghĩ và quá trình
tiếp thu kiến thức của con người cho máy móc, đặc biệt là các hệ thống máy tính )
Máy móc không mơ ước, đặt mục tiêu, hoặc lên kế hoạch học đại học. Sáng tạo, tò
mò và trí tuệ cảm xúc sẽ luôn là phạm vi của mọi người. Ngay cả khi được cung cấp
nguồn dữ liệu lớn, máy móc chỉ có thể học hỏi từ quá khứ •
AI ( trí tuệ nhân tạo được tạo ra với mục đích cốt lõi là phục vụ cho cuộc sống của
con người, giúp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của con người dễ dàng,
tiết kiệm được thời gian, chi phí hơn. •
AI hoàn toàn không có tư duy, chúng chỉ có mục đích do chính người tạo ra nó lập trình ra mà thôi. •
AI là do con người lập trình và đưa vào trong nó những thuật toán kỹ thuật, bởi
vậy xét ở mức độ nào đó AI vẫn thua kém trình độ nhận thức của con người. •
Có thể thấy, con người hơn máy móc ở khả năng nhận thức, bởi thế AI chưa thể
nào thay thế hoàn toàn trí tuệ của con người trong mọi lĩnh vực được.
Câu chủ đề số 10 : Nêu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư
? Một doanh nghiệp trả tiền lương một người lao động là 20tr/ tháng, mỗi tháng
người lao dộng này tạo ra cho doanh nghiệp 10tr giá trị thặng dư. Tính tỷ suất giá
trị thặng dư của doanh nghiệp •
Tỷ suất giá trị thặng due là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến • Công thức : m’ = x 100 %
Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư m là giá trị thặng dư v là tư bản khả biến
Ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư :
* Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao động tạo ra lOMoAR cPSD| 48599919
thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu. •
Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần
trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. •
Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột, C. Mác sử
dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư. Bài giải m = x 100% = 50 %
Câu chủ đề số 11 : Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
và tương đối ? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch ? Nếu
một doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải đem
công việc về nhà làm nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư gì ? Vì sao •
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : giá trị thặng dư tuyệt đối là giá
trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất
yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động không thay đổi •
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối : giá trị thặng dư tương đối là giá
trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu do đó kéo dài thời
gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi thậm chí rút ngắn •
Phân tích pp sx giá trị thặng dư siêu ngạch •
Hiểu : những xí nghiệp có năng suất lao động cao sẽ có giá trị cá biệt thấp hơn giá
trị xã hội khi sản xuất cùng loại hàng hóa. Phần chênh lệch đó gọi là giá trị thặng dƣ siêu ngạch
VD cùng sản xuất áo thun có 5 xí nghiệp TBCN cùng sx, giá trị xh được thị trường
chấp nhận là 100 đô một chiếc, trong đó có 1 xí nghiệp ad kĩ thuật hiện đại hoặc
đào tạo tay nghề công nhân tốt cho nên hao phí lđ cá biệt để sx ra một chiếc áo
mất 90 đô, bán ra thị trường bằng vs giá trị xh là 100đô, xí nghiệp đc nhận một
phần giá trị chênh lệch là 10 đô
= 10 đô chính là giá trị thặng dư siêu ngạch •
C.Mác gọi đây là một biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư
siêu ngạch được tạo ra nhờ, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại làm giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn so với giá trị hàng hóa đó trên thị trường.
Từ đó, chi phí các nhà tư bản phải chi ra ít hơn. Mà vẫn bán được với giá trị bằng
với các nhà tư bản khác, từ đó thu được giá trị thặng dư cao hơn.
Cho đến khi tất cả các xí nghiệp khác đều đổi mới công nghệ, kỹ thuật một các
phổ biến. Thì giá trị thặng dư siêu ngạch sẽ không còn nữa. lOMoAR cPSD| 48599919
Giá trị thặng dư siêu ngạch là tạm thời, nhưng nó vẫn thường xuyên tồn tại trong xã
hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ, để các doanh nghiệp không
ngừng nỗ lực đổi mới, cải tiến công nghệ. Tăng năng suất, tạo được giá trị thặng dư
cao hơn, để đánh bật đối thủ ra khỏi thị trường. • Trả lời câu hỏi :
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đó là tập thể lực thặng dư. Trong phương
pháp này, người sử dụng lao động tận dụng tối đa thời gian, tài nguyên và sức lao
động của người lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, người lao động sẽ
phải làm việc nhiều hơn, đem việc về nhà làm để đảm bảo hoàn thành công việc và
đáp ứng yêu cầu từ phía nhà tuyển dụng. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh giữa các
nhân viên trong công ty để giành thêm thời gian để hoàn thành công việc, từ đó
giảm đáng kể chất lượng cuộc sống và sức khỏe của người lao động.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư này là không bình đẳng và bất công, vì người
sử dụng lao động sẽ hưởng lợi từ việc sử dụng tài nguyên, thời gian và sức lao động
của người lao động mà không tăng lương thêm. Khi đó, sự chênh lệch giữa giá trị
lao động sản xuất và giá trị lao động được trả lại người lao động sẽ tăng lên, đó là
lợi nhuận thặng dư và là nguồn tài nguyên chính cho sự giàu có và phát triển của nhà sử dụng lao động.
Câu chủ đề số 12 : Bản chất của tích lũy tư bản là gì ? Nêu tên các quy luật chung
của tích lũy ? vì sao tích lũy lại dẫn đến tình trạng thất nghiệp ? Nếu một doanh
nghiệp có số vốn ban đầu là 1 tỷ, mỗi năm thu được giá trị thặng dư là 500tr, và
mỗi năm tích lũy một nửa số tiền đó. Vậy sau 2 năm số vốn của doanh nghiệp là bao nhiêu •
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa
thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh •
Các quy luật chung của tích lũy
+ Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản
+ Quá trình tích lũy tư bản là quá trình tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+ Quá trình tích lũy tư bản là quá trình bần cùng hóa giai
cấp vô sản Chưa làm đc ><
Câu chủ đề số 13 : Nêu khái niệm căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản
cố định, tư bản lưu động? Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách,
số ô tô đó là tư bản bất biến hay tư bản khả biến ? Vì sao •
Khái niệm : Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, V.V. tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá
trị của nó không chuyển hết mệt lần vào sản phẩm mà chuyển dần từng phần theo
mức độ hao mòn của nó trong thời gian sản xuất. lOMoAR cPSD| 48599919 •
Khái niệm : Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, sức lao động, v.v.. Giá trị của nó được hoàn lại toàn
bộ cho các nhà tư bản sau mỗi quá trình sản xuất, khi hàng hóa được bán xong. •
Căn cứ để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
phương thức chuyển dịch giá trị khác nhau của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất. • Ý nghĩa :
+ Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng
quỹ khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt
hại hao mòn hữu hình do tự nhiên phá hủy và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó, mà có
điều kiện đổi mới thiết bị nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
+ Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng
trong năm, do đó tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu
chuyển của tư bản lưu động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng
giá trị thặng dư hàng năm tăng lên. •
Một doanh nghiệp vận tải đầu tư mua xe ô tô để chở khách, số ô tô đó là tư bản
bất biến vì ô tô đó là tư liệu sản xuất ( định nghĩa của tư bản bất biến )
Câu chủ đề số 14 : Nêu khái niệm nguyên nhân và biện pháp khắc phục hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình ? Cho vd cụ thể ? Việc tư bản cố định giảm hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình thì có lợi gì cho doanh nghiệp •
Khái niệm : Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị
của tài sản cố định giảm dần •
Khái niệm : Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh
hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. • Nguyên nhân • Hao mòn hữu hình
+ Do bị ảnh hưởng bởi các lực lượng tự nhiên do ma sát tải trọng hoặc nhiệt độ, hóa chất,…
+ nguyên nhân và mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố
trong quá trình sd tài sản cố định như thời gian, cường độ sử dụng, việc chấp hành
các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố đinh
+ mức độ hao mòn còn phụ thuộc vào chất lượng chế tạo tài sản cố đinh vd :
chất lượng nguyên vật liệu đc sử dụng, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo
Hao mòn vô hình chủ yếu là do sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật • Biện pháp khắc phục lOMoAR cPSD| 48599919
Câu chủ đề số 15 : lợi nhuận là gì, so sánh lợi nhuận và giá trị thặng dư về chất và
lượng? ở phạm vi xã hội trong dài hạn vì sao tổng lợi nhuận bằng tổng giá trị thặng
dư? Để tiêu thụ hết sản phẩm tồn kho, một dn hạ giá hàng hóa thấp hơn giá trị của
nó,khi nó lợi nhuận dn thu đc thế nào với giá trị thặng dư, vì sao?
- .Giá trị thặng dư được so với toàn bộ tư bản ứng trước, được quan niệm là con đẻ
của toàn bộ tư bản ứng trước sẽ mang hình thức biến tướng là lợi nhuận. Hay lợi
nhuận là số tiền lời mà nhà tư bản
- Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. •
So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau về mặt chất , cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều là một bộ
phận của giá trị mới do người lao động tạo ra trong lĩnh vực sản xuất + Khác nhau về mục đích sử dụng •
phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là kết quả
của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận
chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. •
Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản
và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư
không phải chỉ do lao dộng làm thuê tạo ra và phán ánh sự che đậy, làm mờ, phủ nhận vấn đề bóc lột
+ Khác nhau về mặt lƣợng lợi nhuận và giá trị thặng dư thường không thống nhất
với nhau p = m ; p < m ; p > m . Vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh thu
lại phụ thuộc vào giá cá cung cầu. Tuy vậy nếu xét trong toàn bộ xã hội thì tổng
giá cả hàng hóa bằng tổng giá trị hàng hóa, vì thế tổng lợi nhuận luôn bằng tổng
giá trị thặng dư Câu 16: 1.
Khái niệm, công thức và ý nghĩa của tỷ suất lợi nhuận •
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị
của tư bản ứng trước. Công thức: p’ • Ý nghĩa:
+ Phản ánh mức độ hiệu quả của quá trình đầu tư, phản ánh khả năng sinh lời
+ Nó chỉ ra những đầu tư có lợi � kéo theo quá trình cạnh tranh giữa các nhà tư bản
với nhau � thể hiện mối quan hệ giữa tư bản với tư bản trong việc tranh giành những
nơi có tỷ suất lợi nhuận cao.