lOMoARcPSD| 39651089
Chứng minh, tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống
của sinh vật
Đơn vị cấu trúc:
- Cơ thể được cấu tạo từ nhiều hệ cơ quan; mỗi hệ gồm nhiều mô hợp lại, mỗi cơ
quan gồm nhiều mô có chức năng giống nhau; mỗi mô do tế bào có hình dạng,
kích thước, cấu tạo và chức năng giống nhau tạo thành - Mọi cơ thể từ đơn bào
đến đa bào đều được cấu thành từ tế bào - Tất cả các tế bào trong cơ thể đều
có cấu tạo giống nhau, bao gồm:
+ Màng sinh chất
+ Chất tế bào ( Chứa bào quan)
+ Nhân tế bào (Gồm màng nhân, chất nhiễm sắc và nhân con)
Chức năng của cơ thể: Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế
bào như:
- Màng sinh chất: giúp tế bào thực hiện sự trao đổi chất với môi trường.
- Tế bào chất: là nơi xảy ra các hoạt động sống như:
+ Ty thể: Sản sinh ATP, tham gia quá trình trao đổi chất của tế bào
+ Lục lạp: Quang hợp để tạo hydrocarbon, sản sinh ATP
+ Mạng lưới nội chất: tổng hợp ARN, làm mạng lưới giao thông nội bào
+ Ribosome: Là nơi tổng hợp protein
+ Bộ máy Golgi : đóng gói sản phẩm bài tiết
+ Trung thể: Tham gia vào quá trình phân chia và sinh sản tế bào
+ Lysosome: Tích chứa các enzim, khử độc, tiêu hóa nội bào…
+ Peroxisome: khử độc H
2
O
2
thành H
2
O
+ Glyoxysome: chuyển hóa lipid thành Carbohydrat
+ Bộ khung xương tế bào (Vi sợi và vi ống): vận động, tham gia vào quá trình
phân bào, vận chuyển,…
- Nhân: điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Trong nhân còn có chức
nhiễm sắc thể có vai trò quyết định trong di truyền. Trong nhân còn có màng
nhân giúp nhân trao đổi chất với tế bào chất.
Tất cả các hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh sản của cơ
thể đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác với các tác động của môi trường
sống.
+Sự cảm ứng của tế bào là cơ sở cho sự phản ứng cơ thể với các kích thích của
môi trường
+Sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng và sinh sản của cơ thể
lOMoARcPSD| 39651089
+ Sự trao đổi chất của tế bào là cơ sở của sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi
trường
lOMoARcPSD| 39651089
So sánh nhân sơ và nhân thực
- Giống nhau: +Đều có 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất
nhân
+Đều là hệ thống mở, tự duy trì, tự sản xuất
+Sinh sản thông qua quá trình phân bào
+Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu
thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử
mang năng lượng và các sản phẩm phụ
+Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên
trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng
và di chuyển các túi tiết
- Khác nhau:
Nhân sơ
Nhân thc
-Vi khun, vi khun lam
-Nguyên sinh vt, nm, thc vt,
động vt
-Kích thước bé (1-10micromet)
-Kích thước ln (10-100micromet)
-Có cu tạo đơn giản
-Có cu to phc tp
-Vt cht di truyn là AND trn dng
vòng nm phân tán trong tế bào cht
-Vt cht di truyn là AND+histon to
nên NST dng thng khu trú trong
nhân
-Chưa có nhân. Chỉ có th nhân
(nucleoit) là phn tế bào cht cha
AND
-Có nhân vi màng nhân. Trong nhân
cha cht nhim sc và hch nhân
-Tế bào cht ch cha các bào quan
đơn giản như riboxom, mezoxom
-Tế bào chất được phân vùng và
cha các bào quan phc tạp như
mạng lưới ni cht riboxom, ty th,
lc lp, th goongi, lizoxom,
peroxixom, trung thể…
-Phương thức phân bào đơn giản
bng cách phân đôi
-Phương thức phân bào phc tp vi
b máy phân bào là thoi phân bào
lOMoARcPSD| 39651089
-Có lông, roi cu tạo đơn giản t
porotein flagelin
-Có lông và roi có cu to vi ng phc
tp theo kiu 9+2
-Không to thành các xoang riêng
bit
-Không có cu trúc nhân, màng nhân,
cht nhim sc
Cu to và chức năng màng sinh chất và các tính cht ca màng 1>
Khái niệm
-Màng sinh chất là một cấu trúc rất quan trọng đối với sự sống tế bào. V
phương diện tiến hóa, nó đóng vai trò quan trọng nhất vì nó bao bọc, xác định
ranh giới của tế bào cũng như là duy trì sự khác biệt giữa môi trường bên trong
tế bào và bên ngoài tế bào.
2> Cấu tạo
-Màng sinh chất cũng như các màng nội bào khác đều có cấu tạo gồm lipit, protein
cacbohydrat, trong đó lipit và protein là chủ yếu nên được gọi là màng lipoprotein.
-Lipit trong màng chủ yếu photpholipit, ngoài ra còn colesterol. Protein
trong màng gồm nhiều loại có chức năng rất khác nhau.
a> Lipit của màng
Lipit trong màng chyếu photpholipit colesterol. Chúng tạo nên cái khung
ổn định của màng, đồng thời chúng tham gia tạo nên tính mềm dẻo của màng.
Các phân tử photpholipit có thể tự quay, dịch chuyển ngang, dịch chuyển trên dưới
(dịch chuyển flip - flop).
Khi các phân tử photpholipit đuôi hydrocacbon (kỵ nước) ở trạng thái no (có nối
đơn trong đuôi hydrocacbon - CH2 - CH2 - CH2
CH2 CH2-...) màng tính bền
vững, còn khi đuôi hydrocacbon có nối đôi - CH2 - CH= CH - CH2 - màng sẽ tính
lỏng lẻo.
Trong khung lipit, các phân tử colesterol sắp xếp xen kẽ vào giữa các phân tử
photpholipit tạo thêm tính ổn định của khung. Khi tỷ lệ photpholipit/colesterol cao,
màng mềm dẻo, còn khi tỷ lệ y nhỏ (nếu nhiều colesterol) màng sẽ bền chắc.
vậy khi thành mạch máu tích chứa nhiều colesterol sẽ cứng chắc, y nên vữa
mạch.
lOMoARcPSD| 39651089
Nhờ tính chất linh hoạt của khung lipit cho nên màng thể thay đổi tính thấm
khi nhiệt độ môi trường thay đổi để đáp ứng vổi các hoạt động thích nghi của tế
bào (chịu đựng nhiệt độ lạnh của mùa đông - màng trở nên đặc, cứng chắc hơn,
nhiệt độ nóng của mùa hè).
b>Protein của mạng
Protein có trong màng rất đa dạng, chúng phân bô" “khảm” vào khung lipit. dụ,
người ta đã phát hiện trong màng sinh chất.của
-
' hồng cầu đến 50 loại protein khác
nhau. Màng sinh chất của các loại tế bào khác nhau chứa các loại protein khác nhau
thực hiện nhiều chức năng đa dạng. Người ta phân biệt loại protein xuyên màng loại
protein rìa màng.
+ Protein xuyên ng những protein nằm xuyên qua khung lipit (một lần hoặc
nhiều lần). Phần kỵ nước của protein (gồm các axit amin kỵ nước tạo nên xoắn α) nằm
trong khung lipit, còn đầu ưa nước thì thò ra phía ngoài khung (phía môi trường hoặc
phía tế bào chất).
+ Protein rìa màng những protein bám vào mặt ngoài hoặc mặt trong của màng.
Các phân tử protein màng tham gia tạo nên tính chất “động” của màng.
Các phân tử protein cũng thể thay đổi vị trí hình thù không gian m cho
màng tính linh hoạt mềm dẻo cao (động). Protein trong màng nhiều
chức năng:
+ Chức năng vận chuyển chất qua màng: Protein tạo nên kênh vận chuyển (channel
protein). Protein đóng vai trò chất mang (transporter). Protein tạo n các bơm ion
vai trò vận chuyển chủ động các ion qua màng.
+ Chức năng enzim: Nhiều protein màng hoạt tính enzim, chúng xúc tác các
phản ứng xảy ra trong màng hoặc trong tế bào chất.
+ Chức năng thu nhận truyền đạt thông tin: Các protein thụ quan (receptor)
trong màng có thù hình đặc trưng, khả năng liên kết với các chất thông tin hóa học
(ví dụ hoocmon) để kích thích, hoặc ức chế các quá trình trong tế bào, đáp ứng được
thay đổi của môi trưòng.
+ Chức năng nhận biết tế bào: Nhiều protein màng (thường glicoprotein) đóng
vai trò “chất đánh dấu” (maker) để các tế bào cùng loại hoặc khác loại nhận biết nhau.
+ Chức năng nôi kết: Nhiều protein màng đóng vai trò nối kết các tế bào trong mô
thành một khối ổn định.
lOMoARcPSD| 39651089
+ Chức năng neo màng: Nhiều protein liên kết với các protein sợi hoặc các vi sợi
trong tế bào chất, do đó tạo nên sự ổn định và bền chắc của màng.
c> Cacbonhydrat của màng
-Các phân tử cacbohydrat thường liên kết với photpholipit (glicolipit) hoặc protein
(glicoprotein) phân bố ở mặt ngoài màng tạo nên tính bất đối xứng của màng, tham
gia tạo nên khối chất nền ngoại bào (extracellular matrix) giữa các tế bào trong
của thể đa bào. Chất nền ngoại bào không chỉ chức năng dính kết các tế o
trong mô mà còn có chức năng truyền đạt thông tin giữa các tế bào.
3> Chức năng của màng sinh chất
-Màng sinh chất chức năng định khu tế bào thành hệ thống cách ly vổi môi
trường, nhưng hệ thông mỏ nghĩa luôn trao đổi vật chất năng lượng thông tin
với môi trường. Đó ng do tồn tại phát triển của hệ thống sống. ng sinh
chất kiểm soát sự vận chuyển chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường.
4> Tính chất của màng sinh chất :
-Màng tế bào có tính thấm chọn lọc và có thể kiểm soát những gì ra và vào tế
bào, do đó tạo điều kiện để vận chuyển các chất cần thiếtcho sự sống.
lOMoARcPSD| 39651089
Vận chuyển vật chất qua MSC
- Trao đổi thụ động: Trao đổi tuân theo quy luật Gradient nồng độ, không tiêu tốn
ATP 1. Khuếch tán: Sự vận động các phần tử chất tan thuận gradient nồng độ VD:
Trong tế bào chất có nhiều phân tử chất tan ( đường, aa, ion hòa tan trong nước), các
phần tử sẽ phân bố đồng đều trong tế bào chất hoặc sẽ xuất ra ngoài tùy theo môi
trường xung quanh tế bào
2. Thẩm thấu: Sự vận động của nước ( không có phần tử chất tan) ngược gradient
nồng độ chất tan
VD: Khi phần tử nước mới xâm nhập vào tế bào thì xuất hệt áp suất đẩy ra hướng
ra màng tế bào ( áp suất thủy tĩnh) nhằm chống lại sự xâm nhập nước
- Trao đổi chủ động: Để đảm bảo các hoạt động sống đặc trưng, duy trì nồng độ, tiêu
tốn ATP 1. Trực tiếp
VD: Vận chuyển các phần tử nước ra ngoài khi môi trường ưu trương
2. Qua kênh
VD: Qua kênh Na K, đẩy Na
+
ra ngoài và K
+
vào trong làm cho nồng độ K
+
bên
trong luôn cao hơn Na
+
bên ngoài
lOMoARcPSD| 39651089
Mạng lưới nội chất phức hệ Golgi, ty thể, lục lạp (cấu trúc, chức năng,
so sánh)
hấp tế bào Quang hợp (có thể phần so sánh 2 bào quan này)
Nhân tế bào (cấu trúc, chữc năng) Nhiễm sắc thể (cấu trúc hiển vi, siêu
hiển vi) Chuỗi chuyền Electron vòng và không vòng (vẽ sơ đồ, trình bày)
So sánh quang phosphoryl hoá (trong quang hợp) và oxi phosphoryl hoá
(trong hô hấp)
Các phương thức tạo ATP trong TB Các bào quan nội
bào, ngoại bào: liệt kê tên bào quan, chứng minh
nguồn gốc. Các bào quan chỉ TB động vật (cấu trúc, chức năng) Chu
ktế bào (focus vào phần thầy đã lưu ý trên lớp) Nguyên phân, giảm
phân Lizoxom peroxixom (cấu trúc, chức ng, so sánh) Vi sợi, vi ống.
Lông và roi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
Chứng minh, tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng của mọi cơ thể sống của sinh vật
Đơn vị cấu trúc:
- Cơ thể được cấu tạo từ nhiều hệ cơ quan; mỗi hệ gồm nhiều mô hợp lại, mỗi cơ
quan gồm nhiều mô có chức năng giống nhau; mỗi mô do tế bào có hình dạng,
kích thước, cấu tạo và chức năng giống nhau tạo thành - Mọi cơ thể từ đơn bào
đến đa bào đều được cấu thành từ tế bào - Tất cả các tế bào trong cơ thể đều
có cấu tạo giống nhau, bao gồm: + Màng sinh chất
+ Chất tế bào ( Chứa bào quan)
+ Nhân tế bào (Gồm màng nhân, chất nhiễm sắc và nhân con)
Chức năng của cơ thể: Tất cả các hoạt động sống của cơ thể đều xảy ra ở tế bào như:
- Màng sinh chất: giúp tế bào thực hiện sự trao đổi chất với môi trường.
- Tế bào chất: là nơi xảy ra các hoạt động sống như:
+ Ty thể: Sản sinh ATP, tham gia quá trình trao đổi chất của tế bào
+ Lục lạp: Quang hợp để tạo hydrocarbon, sản sinh ATP
+ Mạng lưới nội chất: tổng hợp ARN, làm mạng lưới giao thông nội bào
+ Ribosome: Là nơi tổng hợp protein
+ Bộ máy Golgi : đóng gói sản phẩm bài tiết
+ Trung thể: Tham gia vào quá trình phân chia và sinh sản tế bào
+ Lysosome: Tích chứa các enzim, khử độc, tiêu hóa nội bào…
+ Peroxisome: khử độc H2O2 thành H2O
+ Glyoxysome: chuyển hóa lipid thành Carbohydrat
+ Bộ khung xương tế bào (Vi sợi và vi ống): vận động, tham gia vào quá trình
phân bào, vận chuyển,…
- Nhân: điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào. Trong nhân còn có chức
nhiễm sắc thể có vai trò quyết định trong di truyền. Trong nhân còn có màng
nhân giúp nhân trao đổi chất với tế bào chất.
Tất cả các hoạt động nói trên làm cơ sở cho sự sống, sự lớn lên và sinh sản của cơ
thể đồng thời giúp cơ thể phản ứng chính xác với các tác động của môi trường sống.
+Sự cảm ứng của tế bào là cơ sở cho sự phản ứng cơ thể với các kích thích của môi trường
+Sự sinh sản của tế bào là cơ sở cho sự sinh trưởng và sinh sản của cơ thể lOMoAR cPSD| 39651089
+ Sự trao đổi chất của tế bào là cơ sở của sự trao đổi chất giữa cơ thể với môi trường lOMoAR cPSD| 39651089
So sánh nhân sơ và nhân thực
- Giống nhau: +Đều có 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất và nhân
+Đều là hệ thống mở, tự duy trì, tự sản xuất
+Sinh sản thông qua quá trình phân bào
+Trao đổi chất tế bào bao gồm các quá trình thu nhận các vật liệu
thô, chế biến thành các thành phần cần thiết cho tế bào và sản xuất các phân tử
mang năng lượng và các sản phẩm phụ
+Đáp ứng với các kích thích hoặc sự thay đổi của môi trường bên
trong và bên ngoài như những thay đổi về nhiệt độ, pH hoặc nguồn dinh dưỡng
và di chuyển các túi tiết - Khác nhau: Nhân sơ Nhân thực -Vi khuẩn, vi khuẩn lam
-Nguyên sinh vật, nấm, thực vật, động vật
-Kích thước bé (1-10micromet)
-Kích thước lớn (10-100micromet) -Có cấu tạo đơn giản -Có cấu tạo phức tạp
-Vật chất di truyền là AND trần dạng
-Vật chất di truyền là AND+histon tạo
vòng nằm phân tán trong tế bào chất nên NST dạng thẳng khu trú trong nhân
-Chưa có nhân. Chỉ có thể nhân
-Có nhân với màng nhân. Trong nhân
(nucleoit) là phần tế bào chất chứa
chứa chất nhiễm sắc và hạch nhân AND
-Tế bào chất chỉ chứa các bào quan
-Tế bào chất được phân vùng và
đơn giản như riboxom, mezoxom
chứa các bào quan phức tạp như
mạng lưới nội chất riboxom, ty thể,
lục lạp, thể goongi, lizoxom, peroxixom, trung thể…
-Phương thức phân bào đơn giản
-Phương thức phân bào phức tạp với bằng cách phân đôi
bộ máy phân bào là thoi phân bào lOMoAR cPSD| 39651089
-Có lông, roi cấu tạo đơn giản từ
-Có lông và roi có cấu tạo vi ống phức porotein flagelin tạp theo kiểu 9+2
-Không tạo thành các xoang riêng biệt
-Không có cấu trúc nhân, màng nhân, chất nhiễm sắc
Cấu tạo và chức năng màng sinh chất và các tính chất của màng 1> Khái niệm
-Màng sinh chất là một cấu trúc rất quan trọng đối với sự sống tế bào. Về
phương diện tiến hóa, nó đóng vai trò quan trọng nhất vì nó bao bọc, xác định
ranh giới của tế bào cũng như là duy trì sự khác biệt giữa môi trường bên trong
tế bào và bên ngoài tế bào. 2> Cấu tạo
-Màng sinh chất cũng như các màng nội bào khác đều có cấu tạo gồm lipit, protein và
cacbohydrat, trong đó lipit và protein là chủ yếu nên được gọi là màng lipoprotein.
-Lipit có trong màng chủ yếu là photpholipit, ngoài ra còn có colesterol. Protein có
trong màng gồm nhiều loại có chức năng rất khác nhau.
a> Lipit của màng
Lipit có trong màng chủ yếu là photpholipit và colesterol. Chúng tạo nên cái khung
ổn định của màng, đồng thời chúng tham gia tạo nên tính mềm dẻo của màng. •
Các phân tử photpholipit có thể tự quay, dịch chuyển ngang, dịch chuyển trên dưới
(dịch chuyển flip - flop). •
Khi các phân tử photpholipit có đuôi hydrocacbon (kỵ nước) ở trạng thái no (có nối
đơn trong đuôi hydrocacbon - CH2 - CH2 - CH2 CH
2 — CH2-...) màng có tính bền
vững, còn khi đuôi hydrocacbon có nối đôi - CH2 - CH= CH - CH2 - màng sẽ có tính lỏng lẻo. •
Trong khung lipit, các phân tử colesterol sắp xếp xen kẽ vào giữa các phân tử
photpholipit tạo thêm tính ổn định của khung. Khi tỷ lệ photpholipit/colesterol cao,
màng mềm dẻo, còn khi tỷ lệ này nhỏ (nếu nhiều colesterol) màng sẽ bền chắc. Vì
vậy khi thành mạch máu tích chứa nhiều colesterol sẽ cứng chắc, gây nên xơ vữa mạch. lOMoAR cPSD| 39651089
Nhờ tính chất linh hoạt của khung lipit cho nên màng có thể thay đổi tính thấm
khi nhiệt độ môi trường thay đổi để đáp ứng vổi các hoạt động thích nghi của tế
bào (chịu đựng nhiệt độ lạnh của mùa đông - màng trở nên đặc, cứng chắc hơn,
nhiệt độ nóng của mùa hè).
b>Protein của mạng
Protein có trong màng rất đa dạng, chúng phân bô" “khảm” vào khung lipit. Ví dụ,
người ta đã phát hiện trong màng sinh chất.của-' hồng cầu có đến 50 loại protein khác
nhau. Màng sinh chất của các loại tế bào khác nhau chứa các loại protein khác nhau
thực hiện nhiều chức năng đa dạng. Người ta phân biệt loại protein xuyên màng và loại protein rìa màng.
+ Protein xuyên màng là những protein nằm xuyên qua khung lipit (một lần hoặc
nhiều lần). Phần kỵ nước của protein (gồm các axit amin kỵ nước tạo nên xoắn α) nằm
trong khung lipit, còn đầu ưa nước thì thò ra phía ngoài khung (phía môi trường hoặc phía tế bào chất).
+ Protein rìa màng là những protein bám vào mặt ngoài hoặc mặt trong của màng.
Các phân tử protein màng tham gia tạo nên tính chất “động” của màng.
Các phân tử protein cũng có thể thay đổi vị trí và hình thù không gian làm cho
màng có tính linh hoạt và mềm dẻo cao (động). Protein trong màng có nhiều chức năng:
+ Chức năng vận chuyển chất qua màng: Protein tạo nên kênh vận chuyển (channel
protein). Protein đóng vai trò chất mang (transporter). Protein tạo nên các bơm ion có
vai trò vận chuyển chủ động các ion qua màng.
+ Chức năng enzim: Nhiều protein màng có hoạt tính enzim, chúng xúc tác các
phản ứng xảy ra trong màng hoặc trong tế bào chất.
+ Chức năng thu nhận và truyền đạt thông tin: Các protein thụ quan (receptor) có
trong màng có thù hình đặc trưng, có khả năng liên kết với các chất thông tin hóa học
(ví dụ hoocmon) để kích thích, hoặc ức chế các quá trình trong tế bào, đáp ứng được
thay đổi của môi trưòng.
+ Chức năng nhận biết tế bào: Nhiều protein màng (thường là glicoprotein) đóng
vai trò “chất đánh dấu” (maker) để các tế bào cùng loại hoặc khác loại nhận biết nhau.
+ Chức năng nôi kết: Nhiều protein màng đóng vai trò nối kết các tế bào trong mô
thành một khối ổn định. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Chức năng neo màng: Nhiều protein liên kết với các protein sợi hoặc các vi sợi
trong tế bào chất, do đó tạo nên sự ổn định và bền chắc của màng.
c> Cacbonhydrat của màng
-Các phân tử cacbohydrat thường liên kết với photpholipit (glicolipit) hoặc protein
(glicoprotein) phân bố ở mặt ngoài màng tạo nên tính bất đối xứng của màng, tham
gia tạo nên khối chất nền ngoại bào (extracellular matrix) giữa các tế bào trong mô
của cơ thể đa bào. Chất nền ngoại bào không chỉ có chức năng dính kết các tế bào
trong mô mà còn có chức năng truyền đạt thông tin giữa các tế bào.
3> Chức năng của màng sinh chất
-Màng sinh chất có chức năng định khu tế bào thành hệ thống cách ly vổi môi
trường, nhưng là hệ thông mỏ nghĩa là luôn trao đổi vật chất năng lượng và thông tin
với môi trường. Đó cũng là lý do tồn tại và phát triển của hệ thống sống. Màng sinh
chất kiểm soát sự vận chuyển chất và trao đổi thông tin giữa tế bào và môi trường.
4> Tính chất của màng sinh chất :
-Màng tế bào có tính thấm chọn lọc và có thể kiểm soát những gì ra và vào tế
bào, do đó tạo điều kiện để vận chuyển các chất cần thiếtcho sự sống. lOMoAR cPSD| 39651089
Vận chuyển vật chất qua MSC
- Trao đổi thụ động: Trao đổi tuân theo quy luật Gradient nồng độ, không tiêu tốn
ATP 1. Khuếch tán: Sự vận động các phần tử chất tan thuận gradient nồng độ VD:
Trong tế bào chất có nhiều phân tử chất tan ( đường, aa, ion hòa tan trong nước), các
phần tử sẽ phân bố đồng đều trong tế bào chất hoặc sẽ xuất ra ngoài tùy theo môi
trường xung quanh tế bào
2. Thẩm thấu: Sự vận động của nước ( không có phần tử chất tan) ngược gradient nồng độ chất tan
VD: Khi phần tử nước mới xâm nhập vào tế bào thì xuất hệt áp suất đẩy ra hướng
ra màng tế bào ( áp suất thủy tĩnh) nhằm chống lại sự xâm nhập nước
- Trao đổi chủ động: Để đảm bảo các hoạt động sống đặc trưng, duy trì nồng độ, tiêu tốn ATP 1. Trực tiếp
VD: Vận chuyển các phần tử nước ra ngoài khi môi trường ưu trương 2. Qua kênh
VD: Qua kênh Na – K, đẩy Na+ ra ngoài và K+ vào trong làm cho nồng độ K+ bên
trong luôn cao hơn Na+ bên ngoài lOMoAR cPSD| 39651089
Mạng lưới nội chất và phức hệ Golgi, ty thể, lục lạp (cấu trúc, chức năng, so sánh)
Hô hấp tế bào và Quang hợp (có thể có phần so sánh 2 bào quan này)
Nhân tế bào (cấu trúc, chữc năng) Nhiễm sắc thể (cấu trúc hiển vi, siêu
hiển vi) Chuỗi chuyền Electron vòng và không vòng (vẽ sơ đồ, trình bày)
So sánh quang phosphoryl hoá (trong quang hợp) và oxi phosphoryl hoá
(trong hô hấp)
Các phương thức tạo ATP trong TB Các bào quan có nội
bào, ngoại bào: liệt kê tên bào quan, chứng minh
nguồn gốc. Các bào quan chỉ có ở TB động vật (cấu trúc, chức năng) Chu
kỳ tế bào (focus vào phần thầy đã lưu ý trên lớp) Nguyên phân, giảm
phân Lizoxom và peroxixom (cấu trúc, chức năng, so sánh) Vi sợi, vi ống. Lông và roi