



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089
ĐẠI CƯƠNG ĐƠN BÀO KÍ SINH 1.Khái niệm. -
Đơn bào là những động vật hình thành sớm nhất, còn gọi là nguyên sinh
động vật để phân biệt với hậu sinh động vật (metazoa) còn gọi là đa bào. -
Nguyên sinh động vật, cơ thể chỉ là một tế bào, nhưng mang đầy đủ chức
năng của một đơn vị sống độc lập như: chức năng về dinh dưỡng, sinh sản,
hô hấp, bài tiết… 2.Đặc điểm chung của đơn bào.
2.1. Hình thể và cấu tạo.
2.1.1. Hình thể và kích thước. -
Đơn bào gồm những động vật có hình thể và kích thước rất đa dạng, khác nhau tuỳ loại
2.1.2. Cấu tạo của đơn bào.
Đơn bào có thể được coi như một tế bào riêng biệt, với tất cả cấu trúc của nó: -
Nhân: Ở trong cùng, có hình tròn hoặc hình bầu dục. Có loại đơn bào chỉ
có một nhân, có loại hai nhân. Nhân có cấu tạo gồm: phía ngoài là vỏ nhân,
trên đó có gắn những hạt ăn màu, trong cùng là trung thể. Nhân đảm bảo
sự sinh trưởng, sinh sản và các yếu tố di truyền. -
Bào tương: Chia làm 2 lớp
Lớp bào tương trong (nội sinh chất), trực tiếp bao quanh nhân, gồm những
hạt nguyên sinh chất tương đối dày đặc. Trong lớp này có những không bào tiêu hoá.
Lớp bào tương ngoài (ngoại sinh chất) ít hạt nguyên sinh chất và đồng đều
hơn. Bào tương ngoài tạo ra hình thể các loại đơn bào khác nhau. Chứa các
bào quan như không bào co bóp, lông, roi. Bào tương ngoài làm chức năng
chuyển động, vỏ nuốt thức ăn, hô hấp, thải bã và bảo vệ cơ thể.
2.2. Chuyển động của đơn bào.
-Chuyển động bằng chân giả (giả túc)
-Chuyển động bằng lông
-Chuyển động bằng roi lOMoAR cPSD| 39651089
2.3. Dinh dưỡng của đơn bào: theo 3 cách
-Cách thẩm thấu qua màng
-Cách xâm chiếm theo kiểu thực bào
-Cách hấp thu tự nhiên như thực vật
2.4. Hiện tượng tạo thành bào mang (kén) của đơn bào
Một số loại đơn bào, trong một số điều kiện nhất định thì có khả năng chuyển
thành thể bào nang. Bào nang có khả năng tồn tại được ở ngoại cảnh trong thời gian dài.
2.5. Đặc điểm sinh sản của đơn bào
Các thể hoạt động và bào nang của đơn bào đều có khả năng sinh sản, có hai hình thức sinh sản:
- Sinh sản vô tính: phương thức này được thực hiện dưới nhiều
hình thức: phân đôi (Binary divition) như trùng roi hoặc amip. Phân chia
theo chiều ngang (transversal divition) như trùng lông. Phân chia nhân
lên liên tục như giai đoạn phân liệt của Plasmodiun ở người. Chuyển dạng thành bào nang
(Encysterment) như trùng roi, amip, trùng lông.
- Sinh sản hữu tính: Sự kết hợp giữa hai cá thể như trùng lông
hoặc sự kết hợp và thụ tinh giữa hai sinh thể đực và cái như ký sinh
trùng sốt rét ở trong cơ thể muỗi.
2.6. Đặc điểm chuyển vật chủ của đơn bào.
Có 3 hình thức chuyển vật chủ của đơn bào
- Chuyển vật chủ bằng thể hoạt động
- Hình thành bào nang để chuyển thành vật chủ khác - Sự hình thành bào nang có hai kiểu:
Kiểu bào nang tự vệ, ở trùng lông. Vỏ bào nang che chở cá thể bên trong
khi bào nang ra ngoài cơ thể vật chủ.
Kiểu bào nang sinh sản, thấy ở các loại Amip và ở một số loại trùng roi.
Trong bào nang thì nhân phân chia một hoặc nhiều lần để sau hình thành
nhiều cá thể ở thể hoạt động.
- Thay đổi phương thức sinh sản để chuyển vật chủ:
Thường thấy ở lớp bào tử trùng như ký sinh trùng sốt rét.
2.7. Phân loại đơn bào lOMoAR cPSD| 39651089 2.7.1. Lớp trùng roi
-Trùng roi đường tiêu hoá và niệu - sinh dục
-Trùng roi ở máu, ở mô phủ tạng 2.7.2. Lớp chân giả
(Rhizopoda) -Amip lỵ: Entamoeba
histolytica -Các loại Amip khác 2.7.3. Lớp trùng lông (Ciliata) Balantidium coli 2.7.4.
Lớp bào tử trùng(Sporozoa) - Toxoplasma (côn trùng đường máu) -
Plasmodium (ký sinh trùng sốt rét. ĐƠN BÀO KÍ SINH
1.Lỵ Amip ( Entamoeba histolytica)
2.Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis)
3.Ký sinh trùng sốt rét (Plasmodium)
AMIP ( ENTAMOEBA HISTOLYTICA). 1.Hình thể.
- Amip là loại đơn bào, di chuyển nhờ chân giả hình thành từ nguyên sinh chất.
- Bộ (Amoebidae), họ (Endamoebidae), giống (Entamoeba) và loài (histolytica). - Amip có 3 thể:
Thể hoạt động ăn hồng cầu. (Magna)
Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (minuta) Thể bào nang (thể kén)
1.1. Thể hoạt động ăn hồng cầu. (Magna) lOMoAR cPSD| 39651089 là
thể cấp tính, hoặc khu trú -
ở các áp xe thành ruột, hoặc ở các phủ
tạng do amip di chuyển tới và gây nên. Nội nguyên sinh chất. - Ngoại nguyên - sinh chất. - Soi tươi thấy nó di
chuyển nhanh theo 1 hướng
nhất định bằngcách phóng ra
một chân giả trong suốt do nguyên sinh chất phía ngoài (ngoại nguyên sinh
chất) tạo thành. Phía trong nguyên sinh chất (nội nguyên sinh chất) có các
hạt nhỏ và chứa hồng cầu do amip ăn vào.
- Nhân nằm trong, giữa nhân có trung thể.
1.2. Thể hoạt động chưa ăn hồng cầu (minuta) - Kích thước nhỏ 10 – 12 µm.
- Trong nội nguyên sinh chất không có hồng cầu (thể không ăn hồng cầu).
- Thể này sống hội sinh trong lòng ruột, thấy trong phân người bình thường.
1.3. Thể bào nang hay thể kén của Amip (Cystica).
- Đó là thể bảo vệ và phát tán amip.
- Bào nang có hình cầu, kích thước 10 – 12 µm, vỏ dày và chiết quang, không chuyển động.
- Bào nang non chứa 1 hoặc 2 nhân, 1 không bào và 1 vài thể hình que.
- Bào nang già có 4 nhân và là thể lây nhiễm bệnh.
- Thấy trong phân của người bị bệnh lỵ Amip mãn tính hoặc người bình thường. lOMoAR cPSD| 39651089 2.Chu kì.
Trong ruột người thì Amip có 2 kiểu chu kì: a. Chu kì hoại sinh:
- Khi con người ăn/uống phải bào nang Amip già có 4 nhân, bào nang 4 nhân này sẽ đi vào dạ dày.
- Ở dạ dày, bào nang này không bị axit dạ dày biến đổi vì nó có vách rất dày.
- Bào nang tới ruột non do tác động của môi trường kiềm ở đâyvà nhiều yếu
tố nên vỏ kén nứt ra giải phóng 4 Amip con. - Từ 4 Amip phân chia thành 8
nhân => 8 Amip con ( thể Minuta). Thể này có thể sống hoại sinh ở ruột mà
không gây bệnh. (thể không ăn hồng cầu) - Ở đây, thể Minuta có thể
chuyển thành thể bào nang rồi ra ngoài. b. Chu kì gây bệnh.
-Sau khi xâm nhập vào cơ thể, ở những điều kiện đặc biệt thì Minuta chuyển
thành thể hoạt động ăn hồng cầu.
- Thể ăn hồng cầu kí sinh ở Đại Tràng gây Lỵ Amip.
- Thể này tiết ra men li giải protein gây tổn thương vào niêmmạc ruột và
xâm nhập vào thành ruột. -
Tại đây, Amip nhân đôi rất mạnh, lấy
dinh dưỡng bằng cáchăn hồng cầu và các
chất hủy hoại gây ra những ổ áp xe. Áp
xe vỡ để lại những vết loét rồi hình thành
sẹo, trường hợp sẹo lồi tạo thành u ở ruột. -
Amip có thể lọt vào thành mạch,
theo máu đến các cơ quangây bệnh Amip ngoài đại tràng. -
Khi gặp môi trường bất lợi, Thể ăn
hồng cầu có thể biến thành thể Minuta
rồi thành thể bào nang và ra ngoài. lOMoAR cPSD| 39651089
3.Đặc điểm dịch tễ.
3.1. Nguồn bệnh và mầm bệnh.
Nguồn bệnh: người lành hoặc người bệnh mang kén amip.
Mầm bệnh: Kén amip già có 4 nhân.
Kén Amip phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt
trời, độ pH ở đất ẩm.
Nhiệt độ 20 – 300C thì kén sống được vài tháng, ở nhiệt độ 800C kén chết ngay.
3.2. Phương thức lây truyền.
Bào nang 4 nhân lây nhiễm vào đường tiêu hóa bằng nhiều cách:
Lây truyền trực tiếp: Sự lây truyền do tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
Lây truyền gián tiếp: Sự lây truyền gián tiếp qua ăn uống. là chủ yếu. Liều để
nhiễm bệnh khoảng 1000 kén, đôi khi ở một số cơ địa chỉ cần 1 kén.
Lây truyền qua trung gian truyền bệnh: Ruồi là vector trung gian truyền
bệnh nguy hiểm. Kén amip có thể sống dưới chân ruồi khoảng 48h. lOMoAR cPSD| 39651089
Bệnh còn lây qua hoạt động tình dục, ở người đồng tính
luyến ái nam.
3.3. Đối tượng gây bệnh. -
Những người sống trong điều kiện sinh hoạt thấp kém, ăn uống thiếu vệ
sinh, vệ sinh ngoại cảnh thấp, rác rưởi gần nhà tạo điều kiện cho ruồi phát triển -
Đặc biệt khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới như nước ta là môi trường
thuận lợi để bệnh lỵ amip phát triển và gây bệnh cho hầu hết đối tượng
nếu ăn, uống hoặc tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh. -
Ở Việt Nam tỷ lệ chung là từ 2- 6%, trẻ em dưới 5 tuổi nhiễm ít hơn người lớn.
4.Đặc điểm gây bệnh của Amip lỵ.
4.1. Bệnh lỵ Amip cấp ở ruột -
Đây là thể bệnh điển hình gồm các triệu chứng:
Đi ngoài phân lỏng, phân nhầy lẫn mũ và máu
Đau quặn bụng kèm theo mót rặn Toàn trạng thì có mất nước,
mệt mỏi - Các biến chứng thường xảy ra:
Chảy máu đường tiêu hóa do bị thủng ruột
Gây hội chứng lồng ruột hay bán lồng ruột Gây u đại tràng do Amip lOMoAR cPSD| 39651089
4.2. Bệnh lỵ Amip mãntính
Nếu điều trị không tốt thì bệnh dễ
chuyển thành mãn tính và hay tái phát
4.3. Bệnh Amip ở gan - Áp xe gan do Amip - Viêm gan Amip lan tỏa
4.4. Bệnh Amip ở phổi –màng phổi
Hầu hết đều là thứ phát sau áp xe gan
do Amip bị vỡ, thường khu trú ở đáy phổi phải.
4.5. Bệnh Amip ở các phủtạng khác
Thường thấy ở não, lách, tủy xương, hậu môn.
5.Chẩn đoán bệnh Amip
5.1. Các dấu hiệu định hướng chẩn đoán:
Sống ở vùng có lưu hành bệnh lỵ Amip
Có đồng tình luyến ái
Có các dấu hiệu lâm sàng của bệnh 5.2. Chẩn đoán xác định: -
Chẩn đoán lâm sàng: dựa vào các triệu chứng và hội chứng bệnh lý của
bệnh Amip ở ruột và ở tổ chức. - Chẩn đoán xét nghiệm:
Xét nghiệm phân trực tiếp tìm thể hoạt động ăn hồng cầu, thể Minuta và thể kén
Làm tiêu bản và nhuộm, soi tìm Amip
Các phản ứng huyết thanh học Chẩn đoán hình ảnh Siêu âm lOMoAR cPSD| 39651089 Soi trực tràng
6.Điều trị bệnh Amip.
Ưu tiên là điều trị nội khoa
6.1. Các thuốc điều trị bệnh Amip -
Thuốc diệt Amip ở tổ chức (amip đã xâm nhập)
Flagyl (Metronidazol): 500mg x 3 lần/ngày x 7-10 ngày (trẻ em 30mg/kg/ngày)
Tinidazol: 2g/ngày x1lần ở người lớn( trẻ em > 3 tuổi 50 mg / kg [tối đa 2
g] một lần /ngày) x 3 ngày (triệu chứng tiêu hóa từ nhẹ đến trung bình), 5
ngày (triệu chứng nặng), và 3-5 ngày (áp xe gan amip)
Flagentyl 1,5g/ 1 ngày (trẻ em 30mg/kg x 5 ngày)
Tác dụng phụ: buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, viêm lưỡi, vv…..
Chống chỉ định: phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, người có rỗi loạn gan
Mặc dù metronidazole và tinidazole có thể có tác dụng với bào nang E.
histolytica, tuy nhiên không có hiệu quả diệt bào nang amip. Nên sử dụng
thêm các loại thuốc này để diệt bào nang amip
Iodoquinol ở người lớn uống 650 mg x 3 lần/ngày sau bữa ăn, ở trẻ em
(uống 10 đến 13 mg / kg [tối đa 2 g / ngày]) trong 20 ngày lOMoAR cPSD| 39651089
Paromomycin uống 8 đến 11 mg / kg x 3 lần/ngày ngay sau ăn trong 7 ngày
Diloxanide furoate uống 500 mg / ngàyx 3 lần/ngày ở người lớn (7 mg /
kg / ngày ở trẻ em) trong 10 ngày
Thuốc diệt Amip do tiếp xúc + Bemarsal + Humatin
6.2. Điều trị ngoại khoa
Điều trị ngoại khoa chỉ dùng hỗ trợ cho điều trị nội khoa, làm thoát mủ cho các áp xe lớn 7.Phòng bệnh Amip
Kí sinh trùng amip lây lan và phát tán chính qua phân. Do đó nếu phân có chứa
mầm bệnh được mang đi tưới rau hoặc thải ra sông, suối, ao hồ sẽ tồn tại và phát
triển, lây lan. Ngoài ra, các vật trung gian truyền bệnh cũng phát tán bệnh đáng kể.
Đối với bệnh amip, thường lây qua đường nước và thức ăn bị ô nhiễm đồng thời
có thể lây truyền trực tiếp qua tiếp xúc với bàn tay hay chạm vào đồ vật bẩn.
7.1. Các biện pháp vệ sinh chung phòng bệnh cho tập thể
- Xử lý và quản lý phân hợp vệ sinh (vấn đề khó khăn do tỷ lệ cao những người
mang bệnh không triệu chứng.)
- Đảm bảo nguồn nước sạch cho ăn/uống, sinh hoạt. ( trùng amip là một loài
sống ký sinh, thường gặp nhiều ở các vùng sông nước. Trong môi trường tự
nhiên, trùng amip có thể sống từ vài tuần tới vài tháng)
- Diệt ruồi, gián. ( ký chủ trung gian truyền bệnh)
- Vệ sinh, an toàn thực phẩm. (tránh gây lây lan bênh cho tập thể nhiều người)
7.2. Phòng bệnh cá nhân lOMoAR cPSD| 39651089
- Thực hiện ăn chín, uống nước đun sôi (Nước đun sôi diệt được bào nang E. histolytica)
- Chỉ ăn rau, quả đã được rửa sạch ( tránh dính cặn bẩn của các chất thải có mang trùng)
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. (hạn chế tối đa sự tồn tại của trùng
còn sót lại trên bề mặt da tay)
- Không phóng uế bừa bãi ( hiện nay có rất nhiều trường hợp là người lành
mang trùng nên cần cẩn thận tránh làmlây lan dịch bệnh)
Nghiên cứu phát triển vắc - xin phòng bệnh vẫn tiếp tục nghiên cứu nhưng vẫn
chưa có kết quả rõ rệt.
Các biện pháp khác:
- Các dụng cụ chế biến thực phẩm cần được rửa sạch, khô ráo.
- Sử dụng chế phẩm sữa đã được tiệt trùng.
- Sử dụng thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Bảo quản thức ăn tránh các vật trung gian truyền bệnh như ruồi, muỗi…
- Không trồng rau trên đất nhiễm amip hoặc dùng phân tươi để bón rau.
- Hạn chế ăn uống tại nơi không đảm bảo vệ sinh.
- Giáo dục cho nhóm có nguy cơ cao về hành vi tình dục có thể lây nhiễm
GIARDIA LAMBLIA ( Trùng roi đường ruột ) I.
Hình thể và kích thước
- Thể hoạt động: trùng roi đường ruột có hình thể đối xứng, có 2 nhân
như hai mắt kính, có 8 roi, kích thước dài từ 8 – 12 µm, chiều ngang từ 6 – 10 µm. lOMoAR cPSD| 39651089
- Bào nang: có hình bầu dục, kích thước dài từ 8 – 12 µm, chiều ngang
từ 7 –10 µm. Có từ 2 – 4 nhân và có thể thấy được một số roi trong bào nang. II.
Đặc điểm chu kỳ
Vòng đời của trùng roi đường ruột gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn (1): các dạng tự dưỡng tồn tại tự do trong ruột non - Giai đoạn (2):
+ Các u nang, được thải vào môi trường. Không có vật chủ trung
gian. Về sinh học, trùng roi đường ruột sống ký sinh trên bề mặt
niêm mạc ruột non, tá tràng, đôi khi thấy đường dẫn mật, trong túi mật.
+ Chúng hoạt động rất nhanh nhờ có 4 đôi roi và luôn thay đổi vị trí
ký sinh, lúc thì bám vào niêm mạc ruột, lúc thì chuyển động.
+ Chúng hấp thu chất dinh dưỡng của dưỡng chất bằng hình thức
thẩm thấu qua màng thân và sinh sản bằng cách phân đôi theo chiều
dọc. Nhân phân chia trước rồi tới đĩa bám, thể gốc, thể cạnh gốc,
trục sống và roi tiếp tục phân chia. lOMoAR cPSD| 39651089
+ Một số thể hoạt động theo thức ăn xuống cuối ruột non và tới đại
tràng. Tại đây phân dần trở nên rắn và thể hoạt động biến thành thể
kén theo phân tống ra ngoại cảnh. Kén của trùng roi đường ruột ở
ngoại cảnh qua đường tiêu hóa lại xâm nhập vào cơ thể vật chủ, khi
đi đến đoạn tá tràng sẽ thoát kén và trở thành thể hoạt động để tiếp
tục vòng đời ký sinh của chúng. a) b)
a)Chu kỳ lây bệnh của trùng roi đường ruột.
b)Trùng roi đường ruột phủ niêm mạc ruột non.
III. Đặc điểm dịch tễ - Nguồn bệnh và mầm bệnh:
+ Nguồn bệnh: Là người lành có trùng roi trong cơ thể hoặc người bệnh.
+ Mầm bệnh: là thể bào nang, bào nang sống được trong phân và
đất ẩm sống được 3 tuần, trong nước sống được 5 – 6 tuần.
- Các phương thức nhiễm bệnh theo đường tiêu hóa:
+ Nước uống và đồ dùng gia đình
+ Các loại rau, quả rửa chưa sạch lOMoAR cPSD| 39651089
+ Sự tiếp xúc trực tiếp do những người chế biên thức ăn bị bệnh
+ Do ruồi, gián vận chuyển bào nang vào thức ăn - Các yếu
tố nguy cơ gây nhiễm trùng roi đường ruột:
+ Do môi trường đất, nước có mầm bệnh. Mầm bệnh Giardia
lamblia, bào nang có thể sống ở ngoại cảnh thời gian lâu hay ngắn
tùy thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng mặt trời, pH thích hợp...
+ Tập quán canh tác lạc hậu, còn dùng phân bắc tươi làm phân bón
+ Tập quán sinh hoạt, vệ sinh còn kém + Thời tiết, khí hậu
+ Các điều kiện kinh tế xã hội, văn hóa, dân trí còn thấp - Phân bố dịch tễ:
+ Việt Nam tỷ lệ nhiễm ở người lớn từ 1 – 10%, ở trẻ em là 15%
+ Bệnh phân bố có tính toàn cầu với tỷ lệ khác nhau. IV.
Đặc điểm gây bệnh của Giardia lamblia
- Các triệu chứng rất khác nhau và không điển hình, có khi gây viêm
ruột hoặc viêm tá tràng, tiểu tràng, đại tràng. Bệnh viêm ruột
thường hay gây tiêu chảy kéo dài, ngăn cản hấp thu các chất dinh
dưỡng như: vitamin A, D, E, K và đau bụng. Một số trường hợp gây
viêm túi mật, đường dẫn mật hoặc gan. Có nhiều người mang ký sinh
trùng nhưng không xuất hiện triệu chứng bệnh. V. Chẩn đoán
- Chẩn đoán lâm sàng khó phân biệt, nhất là trẻ em khi đã suy dinh dưỡng và còi xương.
- Chẩn đoán xét nghiệm bằng phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp
tìm thể hoạt động và thể bào nang. Các tuyến y tế cơ sở nếu có kính
hiển vi đều làm được xét nghiệm này.
- Xét nghiệm dịch tá tràng tìm thể hoạt động (chỉ dùng khi xét nghiệm
phân không có hiệu quả). VI. Điều trị Dùng các thuốc sau: - Metronidazol - Quinacrin - Tinidazol - Ornidazol
VII. Phòng bệnhPhòng cộng đồng: - Vệ sinh môi trường
- Giải quyết tốt vấn đề quản lý và sử dụng phân người: sử dụng hố xí
tự hoại, bán tự hoại, hố xí 2 ngăn. Phân phải được ủ kỹ trước khi
đem ra sử dụng trong nông nghiệp, không dùng phân tươi bón rau. lOMoAR cPSD| 39651089
- Quản lý nguồn nước sinh hoạt: nước ăn, nước rửa phải hợp vệ sinh.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra định kỳ vệ sinh an toàn thực
phẩm, không cho phép lưu hành những thực phẩm quá hạn sử dụng,
không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Thực phẩm bày bán phải
được che đậy, tránh bụi bặm, côn trùng đậu.
- Truyền thông giáo dục sức khỏe cho mọi người về cách phòng chống bệnh
- Phát hiện và điều trị cho người bệnh: phải điều trị triệt để ( nghĩa là
khỏi về mặt lâm sàng, xét nghiệm không thấy thể hoạt động và bào nang). Phòng cá nhân:
- Vệ sinh cá nhân: ăn chín, uống sôi, rửa tay trước khi ăn và sau khi đại tiện.
- Khi có biểu hiện bất thường về đường tiêu hóa, đén y tế khám và đièu trị sớm.
- Không đại tiện bừa bãi.
TRÙNG ROI NIỆU – SINH DỤC Trichomonas vaginalis
1.Đặc điểm hình thể lOMoAR cPSD| 39651089
- Chỉ thấy thể hoạt động, không thấy thể kén.
- Thể hoạt động có kích thước 7 – 23 m
- Hình cầu hay hình quả lê. Có 4 roi hướng về phía
trước, 1 roi đi ra phía sau bám vào thân tạo thành
màng vây (màng lượn sóng).
- Rất di động. Khi trùng roi âm đạo hoạt động,
màng vây trông như làn sóng, có 1 trục đi từ phía
trước qua giữa thân kéo dài ra khỏi thân như
đuôi, gần đuôi có nhiều hạt nhiễm sắc.
2.Đặc điểm sinh học
- Sinh sản vô giới : phân đôi theo chiều dọc cơ thể
- ở nam giới: Trichomonas vaginalis sống trong
niệu đạo là chủ yếu, đôi khi có thể gặp trong các túi tinh và trong tuyến tiền liệt.
- ở nữ giới Trichomonas vaginalis ký sinh chủ yếu trong âm đạo và
trong niệu đạo nhưng đôi khi gặp ở trong các tuyến phụ hay bàng quang
- Trichomonas vaginalis dễ dàng tăng sinh và gây bệnh khi: + pH âm đạo tăng
+ Hàm lượng Glycogen trong niêm mạc âm đạo tăng + Follieulin giảm
+ Vi khuẩn Doderlein trong âm đạo giảm
- Chỉ có 1 vật chủ là người, ưa pH 6 ~ 6.5. khi kí sinh ở âm đạo, chúng
chuyển Ph môi trường âm đạo từ toan sang kiềm bằng cách tiết ra
một thứ men và phối hợp với nhiều loại vk có ở âm đạo.
- Trichomonas vaginalis chuyển từ người này sang người khác ở thể
hoạt động. Trichomonas vaginalis gặp nhiều ở lứa tuổi sinh đẻ, hiếm
ở trẻ chưa dậy thì và ít gặp hơn ở pn mãn kinh.
- Để khỏi bị đào thải, T.vaginalis bám chặt vào niêm mạc, cử động
bằng các roi. Chu kỳ phát triển của trùng roi đường sinh dục phụ
thuộc vào chu kì kinh nguyệt, phát triển mạnh vào trước và sau ngày
thấy kinh. Vì vậy, xét nghiệm kiểm tra chất dịch âm đạo vào thời
điểm này sẽ dễ dàng thấy T.vaginalis.
3.Đặc điểm dịch tễ của bệnh
- Nguồn bệnh và mầm bệnh: Là người lành hoặc người bệnh mang
Trichomonas vaginalis. Mầm bệnh là thể lOMoAR cPSD| 39651089
hoạt động mang Trichomonas vaginalis - Đường lây nhiễm
- Bệnh nhiễm chủ yếu là do quan hệ tình dục. Gián tiếp qua nước rủa,
đồ dùng, quần áo, vệ sinh.
- Người ta ước tính có khoảng 1/4 đàn ông bị nhiễm Trichomonas
vaginalis sau khi có quan hệ tình dục với những phụ nữ mang ký sinh
trùng - Phân bố dịch tễ:
+ Bệnh do Trichomonas vaginalis có tính chất toàn cầu, tỷ lệ bệnh thay đổi
tuỳ theo từng nhóm dân tộc, điều kiện vệ sinh phụ nữ và quan hệ tình
dục, nạn mại dâm ở nam giới bệnh không phổ biến
+ Bệnh phổ biến ở nữ giới; ở Việt Nam, tỷ lệ nhiễm ở phụ nữ nói chung
khoảng 10 %, với phụ nữ làm nghề mại dâm thì cao hơn và dao động từ
30 - 60% tuỳ địa phương.
4. Bệnh do Trichomonas vaginalis
4.1. Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis lOMoAR cPSD| 39651089
Biểu hiện chủ yếu bằng huyết trắng. Huyết trắng nhiều màu sữa đục,
nhiều bọt, có mùi hôi. Triệu chứng này kéo dài, kèm theo có ngứa âm hộ,
rối loạn chức năng niệu (cảm giác nóng rát khi tiểu tiện)
Khám thấy âm hộ đỏ, niêm mạc bị kích thích, phù, có nhiều dịch tiết màu sữa đục
Ngoài viêm âm hộ và âm đạo, các tuyến Skene và niệu đạo cũng có
thể bị viêm, viêm phần phụ như buồng trứng, vòi trứng và dẫn đến rong kinh
Vô sinh là một biến chứng hay gặp, nguyên nhân gây ra vô sinh có
nhiều giả thuyết. Thuyết được nhiều người công nhận và cho là đúng nhất:
Trichomonas vaginalis tiết chất nhầy tạo thành nút bao bọc và phong toả
cổ tử cung ngăn cản không cho tinh trùng vào thụ tinh
4.2. Viêm niệu đạo ở nam giới do Trichomonas vaginalis
Biểu hiện thông thường dưới dạng bán cấp, kín đáo hơn ở nữ giới.
Cảm giác hơi ngứa trong niệu đạo, có giọt mủ vào buổi sáng sớm ở quy
đầu. Gây rối loạn chức năng niệu như đái rắt, viêm bằng quang. Viêm tuyến
tiền liệt, đôi khi có viêm mào tinh và tinh hoàn. 5. Chẩn đoán 5.1. Ở nữ giới -
Lấy chất nhầy ở cùng đồ âm đạo soi trực tiếp để tìm
Trichomonas vaginalis thể hoạt động -
Làm tiêu bản và nhuộm, soi tìm Trichomonas vaginalis -
Nuôi cấy khi soi tươi không thấy Trichomonas vaginalis
Nhuộm và soi tiêu bản Soi tươi 5.2. Ở nam giới lOMoAR cPSD| 39651089
Tìm trong giọt mủ buổi sáng hoặc tìm trong cặn nước tiểu sau khi ly
tâm. Xoa tuyến tiền liệt cho chất nhờn rỉ ra và lấy xét nghiệm tìm Trichomonas vaginalis 6. Điều trị
Trong điều trị cần đảm bảo các nguyên tắc sau
- Vệ sinh bộ phận sinh dục thường xuyên
- Điều trị cho cả vợ lẫn chồng, cả nam và nữ.
- Trong thời gian điều trị không được quan hệ tình dục
- Diệt Trichomonas vaginalis phối hợp với diệt vi khuẩn và nấm menCandida albicans
Thuốc điều trị đặc hiệu - Tinidazol hoặc ornidazol - Metronidazol 7. Phòng bệnh -
Phòng cộng đồng: Phát hiện và điều trị cho những người bị nhiễm -
An toàn trong quan hệ tình dục - Thanh toán nạn mại dâm -
Phòng cộng đồng: phát hiện và điều trị người mắc bệnh và cả bạn tình -
GDSK tăng cường các điều kiện vệ sinh phụ nữ, đặc biệt vấn đề nước sạch ở nông thôn. -
- Phòng cá nhân: quan hệ tình dục an toàn, giữ vệ sinh cá nhân; khi có
biểu hiện bất thường nên đến CSYT khám và điều trị.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 1 1.
Lê Thị Hoài Thương (thuyết trình) 2.
Nguyễn Công Thành (thuyết trình) 3.
Nguyễn Thương Thùy Trang (thuyết trình) 4. Phan Thị Cẩm Viên 5. Võ Thị Thanh Tín 6. Nguyễn Thị Cẩm Tú 7. Bùi Thị Diệu Trúc lOMoAR cPSD| 39651089 8. Bùi Thị Anh Thúy 9. Hà Thị Thu Vân 10. Nguyễn Nhật Vy 11. Trần Nguyễn Thiên Thư 12. Kiều Thảo Uyên 13. Võ Hữu Lộc 14. Kim Thị Mỹ Thêm 15. Trần Thị Huyền Trang