lOMoARcPSD| 39651089
Tế bào học cổ tử cung
1. Tính chất đạt yêu cầu của phiến đồ - Mẫu đạt yêu
cầu:
Có đầy đủ tế bào vùng chuyển tiếp (nơi dễ phát sinh tổn thương)
Có từ 8.000 – 12.000 tế bào lát (đối với mẫu nhúng dịch) hoặc
khoảng 5.000 tế bào trong phiến đồ cổ điển
Tế bào không bị lẫn nhiều máu, mủ, vi khuẩn, hoặc bị khô, dập
Mẫu không quá dày hoặc mỏng, không chồng lấp nhiều
- Mẫu không đạt yêu cầu
Không có tế bào vùng chuyển tiếp
Tế bào bị che lấp > 75% diện tích bởi máu, viêm hoặc chất nhầy
Tế bào quá ít hoặc bị k
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Dụng cụ cho bệnh nhân:
Bàn khám phụ khoa, đèn khám
Mỏ vịt phù hợp kích cỡ
Găng tay sạch/ tiệt trùng
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm
Que Ayre (hoặc spatula), hoặc chổi Cytobrush (chổi lấy tế bào)
Lam kính sạch (nếu làm phiến đồ cổ điển)
Lọ dụng dịch bảo quản tế bào (nếu làm ThinPrep)
Cồn 96 độ hoặc dung dịch cố định (cho phiến đồ cổ điển)
Nhãn ghi thông tin bệnh nhân
3. Quy trình tiến hành
- Chuẩn bị bệnh nhân
Khám vào giữa chu kì kinnh nguyệt, không trong thời gian hành kinh
Không đặt thuốc, không thụt rửa âm đạo trước 24-48h giờ
Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân, để bệnh nhân nằm tư thế sản
khoa
- K thuật lấy bệnh phẩm
Phiến đồ cổ điển (conventional Pap smear) o Đặt mỏ vịt, quan sát
cổ tử cung
o Dùng que Ayre xoay tròn 360 độ vùng cổ ngoài và ống cổ tử
cung
o Phết nhẹ mẫu lên lam kính sạch, làm mỏng đều tay o Cố
định ngay bằng cồn 96 độ hoặc dung dịch đặc biệt trong 10-
15p
Phương pháp nhúng dịch (Liqiud-based cytology Thinprep) o
Dùng chổi lấy tế bào chuyên dụng
lOMoARcPSD| 39651089
o Sau khi xoay chổi lấy mẫu, nhúng đầu chổi vào lọ dung dịch
bảo quản
Lắc hoặc cắt đầu chổi bỏ vào lọ, đậy kín
4. Nhận định kết quả
Theo hệ thống Bethesda 2014, bao gồm các phần sau:
- Đánh giá mẫu:
Đạt yêu cầu / Không đạt yêu cầu
Lý do không đạt ( nếu có)
- Mô tả đại thể - vi thể ( nếu có) - Kết luận:
Bình thường:
o Không thấy tổn thương trong mô học o Có thể có
viêm, tăng sản tế bào phản ứng
Tổn thương tế bào biểu mô:
o ASC-US: tế bào lát không điển hình chưa rõ ý nghĩa o
ASC-H: không điển hình, không loại trừ tổn thương
trong độ cao
o LSIL: tổn thương nội biểu mô nhẹ (liên quan HPV) o
HSIL: tổn thương nội biểu mô mức độ cao o AGC: tế
bào tuyến bất thường
o Ung thư tế bào vảy xâm lấn/ ung thư tuyến xâm lấn
5. Những sai sót thương gặp:
- Không ghi rõ thông tin bệnh nhân mẫu bị loại
- Không cố định kịp thời tế bào khô, không đọc được - Không lấy
đủ tế bào vùng chuyển tiếp bỏ sót tổn thương - Phết lâu,
sai kỹ thuật.
Bệnh lí tuyến vú
1. Giới thiệu về tuyến
- Tuyến vú là một cơ quan nằm ở phần trước của ngực, có chức năng chính là
sản xuất sữa để nuôi con.
- Cấu tạo tuyến vú gồm nhiều thùy, mỗi thùy lại bao gồm các tiểu thùy và ống
dẫn sữa. Ngoài ra, tuyến vú còn có mô mỡ, mô liên kết, mạch máu và thần
kinh.
- Tuyến vú có thể gặp nhiều loại tổn thương: lành tính, viêm, thay đổi hormone,
và ác tính (ung thư).
2. Chọc hút bằng kim nhỏ và các tổn thương tuyến vú
- Xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ ( FNA: Fine needle
aspiration) là k thuật dùng bơm tiêm gắn kim qua da vào vùng tổn thương
sờ thấy được, hút với áp lực âm để các tế bào từ mô vào kim, bơm bệnh
phẩm ra lam kính để làm phiến đồ tế bào học - Ưu điểm:
Chẩn đoán nhanh
lOMoARcPSD| 39651089
Độ chính xác cao, đáng tin cậy
Đơn giản, dễ thực hiện
Chi phí thấp
Ít xâm lấn, an toàn, ít biến chứng
- Nhược điểm
Mang tính chất định hướng, không phải là chẩn đoán chính xác
Phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ giải phẫu bệnh tế bào học
Khó phân biệt các carcinom, tổn thương dạng nhú
- Quy trình lấy mẫu
Khử trùng ( cồn 70
o
)
Đưa kim vào vùng tổn thương: Chọc kim vuông góc với bề mặt da
vùng khối u → xoay và di chuyển kim nhẹ nhàng trong khối u Hút
bệnh phẩm: chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm Xử lý
bệnh phẩm: o Dàn bệnh phẩm o Cố định tiêu bản o Nhuộm tiêu
bản ( nhuộm giemsa)
Đọc kết quả bằng kính hiển vi quang học - Chỉ định FNA bao
gồm:
Khối vú sờ thấy
Tổn thương không sờ thấy nhưng phát hiện qua siêu âm/nhũ ảnh
Các bọc vú
Tổn thương nghi ngờ tái phát sau điều trị
- FNA giúp chẩn đoán viêm, u lành, u ác, hoặc các biến đổi lành tính như sợi
bọc
3. Hệ thống trả lời kết quả
Nhóm
Đặc điểm chính
1. Không đủ chẩn
đoán
quá ít tế bào, tế bào vỡ, hồng cầu che lấp.
2. Lành tính
Tế bào biểu mô đều, không dị dạng. Gặp trong viêm, bọc, hoại
tử mỡ, u sợi tuyến.
3. Không điển
hình/không xác định
Có tế bào bất thường nhẹ hoặc nhú/giàu chất nhầy. Không rõ là
lành hay ác.
4. Nghi ngờ ác tính
Hình ảnh tế bào gợi ý ung thư nhưng chưa rõ ràng.
5. Ác tính
Hình ảnh rõ ràng, có thể định danh, tế bào điển hình của ung
thư vú: nhân dị dạng, hạch nhân lớn, phân bào nhiều...
(carcinôm, sarcôm, limphôm).
- Đặc điểm tế bào học bệnh lí:
lOMoARcPSD| 39651089
Viếm tuyến vú cấp, áp xe vú
Viêm tuyến vú: bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, mảnh mô
hoại tử
Có thể thấy các vi khuẩn như lao (có thể thấy)
U xơ tuyến vú có chất nhầy, bẹ sữa, đặc, chắc, hạn rõ, màu trắng
hoặc xám (đại thể). Vi thể: có các tế bào biểu mô, rất nhiều, “ sừng
hươu”. Nhân trần bầu dục: rất nhiều. mô đệm: sợi nhầy + tb hình thoi
Tổn thương do chấn thương (phản ứng vật thể lạ)
Tổn thương nang vú: đại thể . vi thể biểu mô thoái hoá, dịch ,mô đệm
xơ hoá
U sợi tuyến tuyến vú có vỏ bao rõ, mặt cắt đặc, chắc, phồng, tạo
thùy, màu vàng, hồng nhạt
4. Tuyến vú bình thường
- Tuyến vú bình thường là tuyến vú không có bất kỳ dấu hiệu bệnh lý nào.
Khi thăm khám, tuyến vú có thể mềm mại, đối xứng (tương đối), không có
khối u sờ thấy, không có dịch tiết bất thường từ núm vú, và da vú không có
thay đổi màu sắc hay hình dạng. Trên hình ảnh học, tuyến vú bình thường
có cấu trúc đều đặn của mô sợi tuyến và mô mỡ.
- Đại thể: Đặc điểm thay đổi tùy thuộc vào tuổi, tình trạng nội tiết (mô mỡ ở
người lớn tuổi, mô tuyến dày đặc ở người trẻ).
- Vi thể:
Các ống và tiểu thùy có kích thước và hình dạng bình thường.
Lớp biểu mô trong ống và tiểu thùy gồm 2 hàng tế bào rõ ràng: lớp tế
bào biểu mô trong lòng ống (luminal epithelial cells) và lớp tế bào cơ
biểu mô (myoepithelial cells) ở ngoại vi.
Màng đáy nguyên vẹn.
Mô đệm sợi và mỡ xen kẽ đều đặn
5. Viêm tuyến vú ( Mastitis) -
Bao gồm:
Viêm cấp: do VK ( thường trong thời kì cho con bú), có thể hình
thành áp xe
Viêm mạn, viêm hạt: ít gặp
- Tế bào học: thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, tế bào
viêm mạn, biểu mô bị thoái hóa, biểu mô bị hoại tử. Có thể thấy vi khuẩn
như lao
6. Biến đổi mô tuyến vú do chế tiết sữa
- Sinh ra trong giai đoạn cho con bú → các nnag sữa, ống dẫn sữa phát triển
→ các tuyến vú căng và đầy sữa → u tuyến tiết sữa
- Tăng sản → các tiểu thùy tăng sản quá mức
- Kích thước nh
- Có di động, không đau
- Biến mất khi hết thời kì cho con bú hoặc các hormone giảm xuống.
lOMoARcPSD| 39651089
7. U xơ tuyến vú
- Đại thể: đặc, giới hạn rõ, trắng xám - Vi thể:
Tế bào biểu mô tuyến vú: Dạng sừng hươu nhờ chất keo; Kết thành
cục, rời rạc
Tế bào sợi: Hình thoi không điển hình, có chất keo phủ quanh 8. U
sợi tuyến vú - Đại cương:
Thường gặp nhất trong các loại u vú ở phụ nữ trẻ dưới 30 tuổi
Đại thể:
o Dạng cục trong, đường kính thường từ 1 5cm, có thể lớn
đến 20cm gọi là u sợi tuyến khổng lồ
o Có thể có nhiều u, ở cả 2 vú o Không đau, giới hạn rõ, di
động
- Vi thể:
Tăng sản biểu mô tạo hình ảnh:
o ống tuyến tăng sản họp thành đám dạng ống tuyến tròn hoặc
phân nhánh
o Tạo nhú nhô vào lòng ống
o Ống tuyến bị ép dẹp, đôi khi dãn rộng thành bọc
Tăng sản nguyên bào sợi: bao quanh các ống tuyến
Có lớp vỏ bao ngăn cách mô u với mô vú bình thường
9. Tổn thương dạng n
- Nhóm tổn thương phức tạp, có thể lành hoặc ác tính
U nhú trong ống ( lành)
Carcinôm nhú tại chỗ/ xâm nhập ( ác)
- Đại thể: u nhỏ, mềm, giới hạn rõ , < 2cm. Cắt ngang có khối màu hồng nhạt
hoặc xám, dạng polyp/ nụ sùi nhỏ, dễ vỡ, dễ chảy máu
- Vi thể: Tế bào biểu mô xếp dạng nhú, tăng sinh mạch máu (tiểu tĩnh mạch)
- Cấu trúc nhú, có các sợi trục bao phủ bởi các tế bào biểu mô
U nhú trong ống dẫn sữa
U nhú không điển hình
Carcinôm tuyến vú dạng nhú
10.Tổn thương do chấn thương
- Phản ứng với vật thể lạ, bỏ túi ngực, côn trùng
- Các tổn thương lành tính
- Nang vú
- Đại thể: 1 khối nang vú màu trắng ( không phải màu xanh lá và màu nâu)
- Vi thể: biểu mô (đang bị thoái hóa dạng ống), mô liên kết, nhiều dịch, đại
thực bào, mô đệm xơ hóa, không có tế bào ác tính
11. Carcinôm tuyến vú
- Là ung thư biểu mô tuyến vú; Bệnh lý mạnh hoặc ác tính -
Chiếm ~99% các ung thư vú - Độ tuổi mắc: 40–50 tuổi.
lOMoARcPSD| 39651089
- Đại thể:
U rắn 2–3 cm, ranh giới rõ, chắc.
Bề mặt cắt trắng xám, có thể có dải xơ, hoại tử, chảy máu, vôi hóa -
Vi thể:
Tế bào ác tính dị dạng, nhân to, bờ không đều, giảm biệt hóa, phân
bào bất thường.
Tổ chức xâm lấn mô đệm gồm: dây, ổ, đám, ống tuyến không hoàn
chỉnh.
Mô đệm xơ hóa nhiều.
Có thể hoại tử, vôi hóa, xâm nhập mạch máu bạch huyết
Tế bào học hạch Lympho 1. Giới thiệu
- Hạch lympho là một thành phần của hệ miễn dịch, có vai trò lọc và phản
ứng với kháng nguyên, sản xuất tế bào miễn dịch và lưu trữ, dự trữ tế bào
miễn dịch
- Tổn thương hạch có thể lành tính (phản ứng viêm) hoặc ác tính (ung thư di
căn, lymphoma).
2. Chọc hút bằng kim nhỏ + bệnh lí hạch lympho
- Là kỹ thuật đơn giản, ít xâm lấn, dùng để khảo sát tế bào học của hạch
lympho.
- Ưu điểm:
Nhanh, chi phí thấp,ít xâm lấn, ít biến chứng.
Hỗ trợ hướng dẫn điều trị, có khả năng chẩn đoán giữa u lym phố và
ứng thư đi căn.
Độ nhạy độ đặc hiệu cao.
- Nhược điểm:
Khó phân biệt một số thể lymphoma, cần kết hợp lâm sàng và xét
nghiệm bổ trợ (hóa mô miễn dịch, sinh thiết).
Phụ thuộc vào kinh nghiệm của ng thực hiện. Chỉ phát hiện đc tại
vị trí lấy mẫu.
Âm tính giả ( lấy không trúng vị trí )
3. Hệ thống trả lời kết quả
- Theo hướng dẫn của International Academy of Cytology (IAC) và hệ thống
Sydney 2022
Nhóm
Diễn giải
Gợi ý xử trí
I
Không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán :
(Non-diagnostic)
Lặp lại FNA hoặc sinh thiết
II
Lành tính (Benign)
Theo dõi, điều trị nguyên
nhân viêm nếu có
lOMoARcPSD| 39651089
III
Nghi ngờ tổn thương ác tính
(Atypical/Lymphoproliferative)
Có một số hình ảnh nghĩ ngờ ác tính
Tế bào không điển hình
Không xác định được các cấu trúc ác tính điển hình
Cần thêm sinh thiết hoặc xét
nghiệm chuyên sâu
IV
Nghi ngờ ác tính (Suspicious)
Hướng dẫn sinh thiết hạch
U lympho, di căn hạch
V
Ác tính (Malignant)
Tế bào dị dạng rõ, nhân to,nhân dị dạng, kích thước
không đều…
Lập kế hoạch điều trị
- Tế bào hạch lympho bình thường
Thành phần chủ yếu: tế bào lympho nhỏ (70-90%), đồng đều
Có thể gặp các loại lympho trưởng thành (T và B), tương bào, có đại
thực bào, tế bào lưới, bạch cầu hạt, lympho bào 5%
- Hạch viêm tăng sản phản ứng
Tăng sinh hỗn hợp lympho bào
Nhiều nguyên bào miễn dịch, nguyên tâm bào
Tăng tế bào miễn dịch
Đại thực bào chứa mảnh vỡ tế bào.
Có thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính ,bạch cầu ái toan
- Ung thư di căn hạch
Gặp nhiều ở : Carcinoma
Ít gặp ở : Melanoma
Mô hình sắp xếp: đám, cụm, rải rác đơn bào trên phiến đồ
Vị trí nguyên phát gợi ý: phổi, vú, dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, da,
- Ung thư nguyên phát của hạch ( Lymphoma) Có 2 loại:
Lymphôm non- hodgkin
o Dòng tế bào đơn dạng: nhỏ, lớn, blast. o Mất cấu
trúc hỗn hợp thông thường.
o Phân biệt khó với tăng sản phản ứng → cần sinh
thiết và IHC/Flow cytometry.
Lymphôm Hodgkin
o Gặp ở người lớn và trẻ em
o 90% biểu hiện đầu tiên ở 1 hạch thường là hạch cổ, hạch
thương đòn. Có thể ở hạch bẹn, hạch ổ bụng, hạch trung thất
lOMoARcPSD| 39651089
o 25% có sốt, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, ngứa, tổn thương da o
Có 4 loại:
Týp I : Lymphôm Hodgkin loại giàu lymphô bào
Týp II : … dạng xơ cục
Týp III : … loại hỗn hợp tế bào
TýpIV : … loại nghèo lymphô bào o Vi thể:
Mô hạch mất cấu trúc bình thường không còn các nang
lymphô và các xoang lymphô
Tế bào u tăng sản lan tỏa xâm nhập ra vỏ bao và
quanh hạch
Các loại tế bào:
+ Tế bào Hodgkin: to gấp 2-4 lần hồng cầu, nhân to,
tròn, màu sáng, có 1 hạt nhân to ở trung tâm, màu
hồng, bào tương giới hạn không rõ màu hồng nhạt +
Tế bào Reed- Sternberg: TB có từ 2 nhân trở lên, tính
chất nhân giống tb Hodgkin, xếp đối xứng nhau như
mắt cú ( nếu 2 nhân) hoặc dạng chuỗi ( nếu nhìu nhân)
hoặc 1 nhân to có nhiều thùy.
lOMoARcPSD| 39651089
Tế bào học tuyến giáp
1. Giới thiệu
- Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở cổ trước, phía dưới sụn giáp (yết hầu), có hình
dạng giống con bướm với hai thùy (phải và trái) nối nhau bằng eo tuyến.
- Chức năng chính: sản xuất hormon điểu hoà quá trình chuyển hoá trong cơ thể . Đánh g
tế bào học
2. Tế bào học tuyến giáp bình thường
- Tuyến giáp gồm các nang tuyến được lót bởi một lớp tế bào biểu mô nang tuyến giáp (
thyroid follicular cells)
- Tế bào nang giáp: Xếp thành từng đám, đều đặn, nhỏ
- Nhân : Tròn, bầu dục, đều , nhiễm sắc chất mịn, bào tương ít nhỏ
- Tế bào lympho
- Tế bào có chất keo
- Đại thực bào
- Tế bào máu
- Hình ảnh tế bào học tuyến giáp bình thường trên lam FNA
Yếu tố
Mô tả chi tiết
Tế bào nang
giáp
Nhỏ, nhân tròn đều, chất nhiễm sắc mịn, nhân lệch tâm nhẹ, không có hạch nhân.
Có thể sắp xếp thành dãy, đám nhỏ, vòng rosette, hoặc tấm phẳng.
Chất keo
(colloid)
Đồng nhất, vô định hình, trong suốt, thường lan tỏa trên nền lam. Có thể thấy hình
ảnh "nước mắt" hoặc "lá mỏng" đặc trưng.
Tế bào Hurthle
(khi có)
Tế bào to, bào tương ưa acid rõ, nhân to, có thể đa nhân, thấy ở người lớn tuổi
hoặc viêm Hashimoto. Không luôn là biểu hiện bệnh lý.
Tế bào viêm
Có thể gặp lympho, đại thực bào hoặc tương bào với mức độ ít ở người bình
thường.
3. Hệ thống Bethesda chẩn đoán tế bào học tuyến giáp ( 2017)
Tên gọi
Tiêu chuẩn
Hình ảnh
Nguy
cơ ác
tính
Khuyến cáo
Không
đủ tiêu
chuẩn
+ Mẫu không đủ số
lượng tb nang để đánh
giá
+ Nền lam quá nhiều
máu, chất nhầy, hoặc bị
khô/ lệch tiêu
+ Chỉ thấy chất keo
đơn thuần mà không có
tế bào
+ Có thể gặp trong:
FNA nang keo lớn
chứa
+ Lam gần như trống tế bào, nhiều chất
keo
+ Máu đông, bạch cầu hoặc đại thực
bào chiếm ưu thế
~1
4%
+ Lặp lại FNA sau
3 tháng, ưu tiên
dưới hướng dẫn
siêu âm
+ Nếu lặp lại vẫn
không đủ mẫu →
cân nhắc phẫu
thuật nếu nốt nghi
ngờ
lOMoARcPSD| 39651089
toàn colloid; Chọc hút
không chính xác ( trúng
mô xơ, vôi hóa)
Lành tính
+ Các tế bào nang bình
thường: nhỏ, nhân đều,
không có rãnh, không
thể vùi nội nhân
+ Sắp xếp đều, nền lam
giàu colloid hoặc có tế
bào viêm lành tính +
Các dạng thường gặp:
Bướu giáp đa dạng;
Viêm tuyến giáp
Hashimoto; Viêm bán
cấp ( De Quervain)
+ Nền keo dày
+ Tế bào nang phân bố đều
+ Trong Hashimoto: nhiều lympho
bào, tế bào Hurthle tăng sinh
~0
3%
+ Theo dõi siêu
âm định kỳ +
Không cần phẫu
thuật trừ khi có
yếu tố nguy
Tế bào
không
điển
hình, ý
nghĩa
không
xác định
+ Có bất thường nhẹ
nhân hoặc kiến trúc tế
bào, nhưng không đủ
để xếp vào nhóm IV–
VI.
+ Gợi ý nhưng chưa
khẳng định ác tính
+ Nhân phì đại nhẹ, tăng sắc hoặc
méo mó nhẹ
+ Có thể thấy tế bào Hurthle không
điển hình, sắp xếp bất thường, chất
keo ít
~5
15%
+ Lặp lại FNA
trong 3–6 tuần +
Có thể làm xét
nghiệm phân tử
(nếu có) + Theo
dõi sát hoặc
phẫu thuật nếu
FNA lặp lại bất
thường
Nghi ng
u tuyến
giáp
dạng
nang
+ Tăng sinh tế bào
nang rõ rệt, sắp xếp
thành vi cấu trúc
(microfollicles,
trabeculae, rosettes) +
Ít hoặc không có chất
keo, tế bào đơn dạng
+ Tế bào xếp thành đám dày, đồng
đều
+ Ít chất keo
+ Tờng u tuyến dạng nang hoặc
ung thư dạng nang
~15
30%
+ Phẫu thuật cắt
thùy tuyến giáp để
chẩn đoán mô học
+ Có thể hỗ trợ
bằng xét nghiệm
phân tử nếu cần
Nghi ng
ác tính
+ Hình ảnh gợi ý rõ rệt
ác tính, nhưng chưa đầy
đủ các tiêu chuẩn mô
học
+ Thường gặp nhất:
nghi ung thư nhú tuyến
giáp
+ Nhân có rãnh nhân, nhân rỗ, thể vùi
nội nhân, sắp xếp bất thường
+ thể hạch nhân lệch tâm, sắp
xếp dạng syncytial
~60
75%
Phẫu thuật tuyến
giáp (thùy hoặc
toàn phần tùy bối
cảnh)
lOMoARcPSD| 39651089
Ác tính
Hình ảnh điển hình của
ung thư, không cần xét
nghiệm bổ sung để xác
định
Các loại thường gặp:
+ Ung thư nhú tuyến giáp (PTC): rãnh
nhân, thể vùi nội nhân, nhân rỗ đặc
trưng
+ Ung thư thể tủy (Medullary
carcinoma): tế bào dạng rời, nhân
lệch, chất nền amyloid
+ Ung thư không biệt hóa: tế bào lớn,
dị dạng, phân bào nhiều
~97
99%
Phẫu thuật toàn bộ
tuyến giáp, cân
nhắc điều trị bổ
trợ (xạ trị, iod
phóng xạ…)
Viêm đặc hiệu và không đặc hiệu
1. Giới thiệu
- Viêm đặc hiệu là pư do các tác nhân như bệnh học gây ra như nhiễm khuẩn,
nhiễm trùng như lao, Giang mai ... Vd: Dị ứng do yếu tố dị nguyên
- Viêm không đặc hiệu là viêm cấp tính hoặc mạn tính xảy ra do nhiều
nguyên nhân khác nhau không cụ thể Vd: viêm dạ dày do bia rượu, vết
xước trên da
2. Viêm ruột thừa Các hiện tượng mô bệnh học thường gặp
Trong viêm ruột thừa cấp (appendicitis), đặc biệt là giai đoạn viêm cấp mủ hay
hoại tử, có thể quan sát thấy các hiện tượng sau:
- Phù nề:
Dịch viêm (giàu protein) và bạch cầu thấm vào mô kẽ → thành ruột
thừa dày lên.
Khoảng gian bào giãn rộng do ứ dịch.
Đại thể : mô sưng to. Mềm nhão ấn lõm. Màu sắc nhạt, trắng bệch/
mờ. Bề mặt ẩm ướt, bóng. Cắt ra thấy dịch trong suốt, thấm nước
như bọt biển.
Vi thể : mô liên kết giãn nhiều chứa dịch viêm và các sợi Collagen,
mô bị tách rời lỏng lẻo.
- Xung huyết
Mao mạch và tĩnh mạch giãn rộng, chứa nhiều hồng cầu → màu đỏ
sẫm ở mô.
Dấu hiệu điển hình của viêm cấp.
- Xuất huyết: Do thành mạch bị tổn thương, bạch cầu phá vỡ → hồng cầu rò
rỉ vào mô → chấm xuất huyết ở niêm mạc hoặc thanh mạc ruột thừa.
- Chất hoại tử trong lòng ruột thừa: Gồm xác bạch cầu, mảnh mô hoại tử, m
→ lòng ruột thừa đục, trắng ngà, đôi khi có mùi hôi nếu có hoại tử hoại thư.
- Thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) Là dấu hiệu đặc
trưng nhất của viêm cấp.
BCĐNTT chui vào lớp niêm mạc, dưới niêm, cơ và có thể lan tới
thanh mạc.
- Lympho bào
lOMoARcPSD| 39651089
Có thể xuất hiện với số lượng ít hơn, đặc biệt khi viêm mạn hoặc giai
đoạn chuyển tiếp.
Lympho bào tăng nhiều trong viêm mạn đặc biệt là lymphoT
Tiêu chí
Phù nề
Phù viêm
Nguyên nhân
Huyết động học, áp lực, thẩm thấu
Viêm, phản ứng miễn dịch
Loại dịch
Dịch thấm (transudate) ít protein
Dịch rỉ (exudate) giàu protein
Tính chất
Không đỏ, không nóng, không đau
Đỏ, nóng, đau, sưng
Ấn lõm
Thường có
Thường không
Vị trí
Lan tỏa, đối xứng
Khu trú tại ổ viêm
3. Viêm da mạn tính Đặc điểm mô học
- Viêm da mạn tính do các tổn thương trên da kéo dài
- Viêm da mạn có thể quan sát qua các đặc điểm sau ( theo từng lớp)
Lớp da
Biểu hiện mô học trong viêm mạn
Thượng bì
- Tăng sản lớp sừng (hyperkeratosis) - Tăng sản biểu bì (acanthosis) - Có thể thấy
hiện tượng xốp bào (spongiosis) nhẹ
Trung bì
- Thâm nhiễm tế bào viêm mạn (lympho bào, tương bào, đại thực bào) quanh mạch -
Tăng sản mạch máu, tăng sản lớp xơ, tăng sản nguyên bào sợi, tăng kích thước năng
lông, tuyến mồ hôi.
Hạ (nếu
liên quan)
- Có thể có xơ hóa nhẹ hoặc phù nề mạn, ít bị ảnh hưởng
- Viêm da mạn tính điển hình như chàm mạn, vảy nến,... sẽ cho thấy sự tăng
sản thượng bì + thâm nhiễm lympho bào mạn tính dưới trung bì
4. Hiện tường tăng sản vi mạch, lympho bào và tương bào
Đây là đặc điểm điển hình trong phản ứng viêm mạn tính hoặc đáp ứng miễn
dịch mạn, như trong bệnh tự miễn, nhiễm trùng mạn, viêm mạn:
- Tăng sản vi mạch ( angiogenesis)
Tăng sản vi mạch là sự gia tăng về số lượng mạch máu trong một
khu vực cụ thể.
Chủ yếu ở các mạo mạch và tiểu động mạch. Thường gặp ở viêm dạ
mạn tính. Giải phòng các lympho bào và đại thực bào
lOMoARcPSD| 39651089
Vì thể : giá tăng số lượng mạch máu,thành mạch mỏng.
Các mao mạch mới phát triển từ mạch cũ để cung cấp máu cho vùng
viêm.
Xuất hiện nhiều mạch máu nhỏ, thành mỏng, thường sắp xếp lộn
xộn.
Có thể quan sát thấy trong mô bệnh bằng H&E với nội mô phình
nhẹ, lòng hẹp.
- Lympho bào
Tập trung quanh mạch máu (thâm nhiễm dạng nang).
Đặc trưng cho phản ứng miễn dịch mạn – thường thấy trong viêm
gan mạn, viêm dạ dày mạn, viêm tuyến giáp Hashimoto...
- ơng bào
Phát sinh từ tế bào B, tham gia tạo kháng thể.
Nhân lệch, chất nhiễm sắc bám rìa ("bánh xe") → nhận diện đặc
trưng.
Xuất hiện nhiều khi viêm kéo dài có tạo đáp ứng miễn dịch dịch thể.
Thường gặp trong viêm mạn tính
Tương bào ưa kiềm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
Tế bào học cổ tử cung
1. Tính chất đạt yêu cầu của phiến đồ - Mẫu đạt yêu cầu:
• Có đầy đủ tế bào vùng chuyển tiếp (nơi dễ phát sinh tổn thương)
• Có từ 8.000 – 12.000 tế bào lát (đối với mẫu nhúng dịch) hoặc
khoảng 5.000 tế bào trong phiến đồ cổ điển
• Tế bào không bị lẫn nhiều máu, mủ, vi khuẩn, hoặc bị khô, dập
• Mẫu không quá dày hoặc mỏng, không chồng lấp nhiều
- Mẫu không đạt yêu cầu
• Không có tế bào vùng chuyển tiếp
• Tế bào bị che lấp > 75% diện tích bởi máu, viêm hoặc chất nhầy
• Tế bào quá ít hoặc bị khô
2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Dụng cụ cho bệnh nhân:
• Bàn khám phụ khoa, đèn khám
• Mỏ vịt phù hợp kích cỡ
• Găng tay sạch/ tiệt trùng
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm
• Que Ayre (hoặc spatula), hoặc chổi Cytobrush (chổi lấy tế bào)
• Lam kính sạch (nếu làm phiến đồ cổ điển)
• Lọ dụng dịch bảo quản tế bào (nếu làm ThinPrep)
• Cồn 96 độ hoặc dung dịch cố định (cho phiến đồ cổ điển)
• Nhãn ghi thông tin bệnh nhân
3. Quy trình tiến hành - Chuẩn bị bệnh nhân
• Khám vào giữa chu kì kinnh nguyệt, không trong thời gian hành kinh
• Không đặt thuốc, không thụt rửa âm đạo trước 24-48h giờ
• Giải thích thủ thuật cho bệnh nhân, để bệnh nhân nằm tư thế sản khoa
- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm
• Phiến đồ cổ điển (conventional Pap smear) o Đặt mỏ vịt, quan sát cổ tử cung
o Dùng que Ayre xoay tròn 360 độ vùng cổ ngoài và ống cổ tử cung
o Phết nhẹ mẫu lên lam kính sạch, làm mỏng đều tay o Cố
định ngay bằng cồn 96 độ hoặc dung dịch đặc biệt trong 10- 15p
• Phương pháp nhúng dịch (Liqiud-based cytology – Thinprep) o
Dùng chổi lấy tế bào chuyên dụng lOMoAR cPSD| 39651089
o Sau khi xoay chổi lấy mẫu, nhúng đầu chổi vào lọ dung dịch bảo quản
• Lắc hoặc cắt đầu chổi bỏ vào lọ, đậy kín
4. Nhận định kết quả
Theo hệ thống Bethesda 2014, bao gồm các phần sau: - Đánh giá mẫu:
• Đạt yêu cầu / Không đạt yêu cầu
• Lý do không đạt ( nếu có)
- Mô tả đại thể - vi thể ( nếu có) - Kết luận: • Bình thường:
o Không thấy tổn thương trong mô học o Có thể có
viêm, tăng sản tế bào phản ứng
• Tổn thương tế bào biểu mô:
o ASC-US: tế bào lát không điển hình chưa rõ ý nghĩa o
ASC-H: không điển hình, không loại trừ tổn thương trong độ cao
o LSIL: tổn thương nội biểu mô nhẹ (liên quan HPV) o
HSIL: tổn thương nội biểu mô mức độ cao o AGC: tế bào tuyến bất thường
o Ung thư tế bào vảy xâm lấn/ ung thư tuyến xâm lấn
5. Những sai sót thương gặp:
- Không ghi rõ thông tin bệnh nhân – mẫu bị loại
- Không cố định kịp thời – tế bào khô, không đọc được - Không lấy
đủ tế bào vùng chuyển tiếp – bỏ sót tổn thương - Phết lâu, sai kỹ thuật. Bệnh lí tuyến vú
1. Giới thiệu về tuyến vú
- Tuyến vú là một cơ quan nằm ở phần trước của ngực, có chức năng chính là
sản xuất sữa để nuôi con.
- Cấu tạo tuyến vú gồm nhiều thùy, mỗi thùy lại bao gồm các tiểu thùy và ống
dẫn sữa. Ngoài ra, tuyến vú còn có mô mỡ, mô liên kết, mạch máu và thần kinh.
- Tuyến vú có thể gặp nhiều loại tổn thương: lành tính, viêm, thay đổi hormone, và ác tính (ung thư).
2. Chọc hút bằng kim nhỏ và các tổn thương tuyến vú
- Xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ ( FNA: Fine needle
aspiration) là kỹ thuật dùng bơm tiêm gắn kim qua da vào vùng tổn thương
sờ thấy được, hút với áp lực âm để các tế bào từ mô vào kim, bơm bệnh
phẩm ra lam kính để làm phiến đồ tế bào học - Ưu điểm: • Chẩn đoán nhanh lOMoAR cPSD| 39651089
• Độ chính xác cao, đáng tin cậy
• Đơn giản, dễ thực hiện • Chi phí thấp
• Ít xâm lấn, an toàn, ít biến chứng - Nhược điểm
• Mang tính chất định hướng, không phải là chẩn đoán chính xác
• Phụ thuộc vào kinh nghiệm của bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào học
• Khó phân biệt các carcinom, tổn thương dạng nhú - Quy trình lấy mẫu • Khử trùng ( cồn 70o)
• Đưa kim vào vùng tổn thương: Chọc kim vuông góc với bề mặt da
vùng khối u → xoay và di chuyển kim nhẹ nhàng trong khối u Hút
bệnh phẩm: chọc hút kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm Xử lý
bệnh phẩm: o Dàn bệnh phẩm o Cố định tiêu bản o Nhuộm tiêu bản ( nhuộm giemsa)
• Đọc kết quả bằng kính hiển vi quang học - Chỉ định FNA bao gồm: • Khối vú sờ thấy
• Tổn thương không sờ thấy nhưng phát hiện qua siêu âm/nhũ ảnh • Các bọc vú
• Tổn thương nghi ngờ tái phát sau điều trị
- FNA giúp chẩn đoán viêm, u lành, u ác, hoặc các biến đổi lành tính như sợi bọc
3. Hệ thống trả lời kết quả Nhóm Đặc điểm chính 1. Không đủ chẩn
quá ít tế bào, tế bào vỡ, hồng cầu che lấp. đoán 2. Lành tính
Tế bào biểu mô đều, không dị dạng. Gặp trong viêm, bọc, hoại tử mỡ, u sợi tuyến. 3. Không
điển Có tế bào bất thường nhẹ hoặc nhú/giàu chất nhầy. Không rõ là
hình/không xác định lành hay ác.
4. Nghi ngờ ác tính Hình ảnh tế bào gợi ý ung thư nhưng chưa rõ ràng. 5. Ác tính
Hình ảnh rõ ràng, có thể định danh, tế bào điển hình của ung
thư vú: nhân dị dạng, hạch nhân lớn, phân bào nhiều...
(carcinôm, sarcôm, limphôm).
- Đặc điểm tế bào học bệnh lí: lOMoAR cPSD| 39651089
• Viếm tuyến vú cấp, áp xe vú
• Viêm tuyến vú: bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, mảnh mô hoại tử
• Có thể thấy các vi khuẩn như lao (có thể thấy)
• U xơ tuyến vú có chất nhầy, bẹ sữa, đặc, chắc, hạn rõ, màu trắng
hoặc xám (đại thể). Vi thể: có các tế bào biểu mô, rất nhiều, “ sừng
hươu”. Nhân trần bầu dục: rất nhiều. mô đệm: sợi nhầy + tb hình thoi
Tổn thương do chấn thương (phản ứng vật thể lạ)
• Tổn thương nang vú: đại thể . vi thể biểu mô thoái hoá, dịch ,mô đệm xơ hoá
• U sợi tuyến tuyến vú có vỏ bao rõ, mặt cắt đặc, chắc, phồng, tạo
thùy, màu vàng, hồng nhạt
4. Tuyến vú bình thường
- Tuyến vú bình thường là tuyến vú không có bất kỳ dấu hiệu bệnh lý nào.
Khi thăm khám, tuyến vú có thể mềm mại, đối xứng (tương đối), không có
khối u sờ thấy, không có dịch tiết bất thường từ núm vú, và da vú không có
thay đổi màu sắc hay hình dạng. Trên hình ảnh học, tuyến vú bình thường
có cấu trúc đều đặn của mô sợi tuyến và mô mỡ.
- Đại thể: Đặc điểm thay đổi tùy thuộc vào tuổi, tình trạng nội tiết (mô mỡ ở
người lớn tuổi, mô tuyến dày đặc ở người trẻ). - Vi thể:
• Các ống và tiểu thùy có kích thước và hình dạng bình thường.
• Lớp biểu mô trong ống và tiểu thùy gồm 2 hàng tế bào rõ ràng: lớp tế
bào biểu mô trong lòng ống (luminal epithelial cells) và lớp tế bào cơ
biểu mô (myoepithelial cells) ở ngoại vi.
• Màng đáy nguyên vẹn.
• Mô đệm sợi và mỡ xen kẽ đều đặn
5. Viêm tuyến vú ( Mastitis) - Bao gồm:
• Viêm cấp: do VK ( thường trong thời kì cho con bú), có thể hình thành áp xe
• Viêm mạn, viêm hạt: ít gặp
- Tế bào học: Có thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào, tế bào
viêm mạn, biểu mô bị thoái hóa, biểu mô bị hoại tử. Có thể thấy vi khuẩn như lao
6. Biến đổi mô tuyến vú do chế tiết sữa
- Sinh ra trong giai đoạn cho con bú → các nnag sữa, ống dẫn sữa phát triển
→ các tuyến vú căng và đầy sữa → u tuyến tiết sữa
- Tăng sản → các tiểu thùy tăng sản quá mức - Kích thước nhỏ - Có di động, không đau
- Biến mất khi hết thời kì cho con bú hoặc các hormone giảm xuống. lOMoAR cPSD| 39651089 7. U xơ tuyến vú
- Đại thể: đặc, giới hạn rõ, trắng xám - Vi thể:
• Tế bào biểu mô tuyến vú: Dạng sừng hươu nhờ chất keo; Kết thành cục, rời rạc
• Tế bào sợi: Hình thoi không điển hình, có chất keo phủ quanh 8. U sợi tuyến vú - Đại cương:
• Thường gặp nhất trong các loại u vú ở phụ nữ trẻ dưới 30 tuổi Đại thể:
o Dạng cục trong, đường kính thường từ 1 – 5cm, có thể lớn
đến 20cm gọi là u sợi tuyến khổng lồ
o Có thể có nhiều u, ở cả 2 vú o Không đau, giới hạn rõ, di động - Vi thể:
• Tăng sản biểu mô tạo hình ảnh:
o ống tuyến tăng sản họp thành đám dạng ống tuyến tròn hoặc phân nhánh
o Tạo nhú nhô vào lòng ống
o Ống tuyến bị ép dẹp, đôi khi dãn rộng thành bọc
• Tăng sản nguyên bào sợi: bao quanh các ống tuyến
• Có lớp vỏ bao ngăn cách mô u với mô vú bình thường
9. Tổn thương dạng nhú
- Nhóm tổn thương phức tạp, có thể lành hoặc ác tính
• U nhú trong ống ( lành)
• Carcinôm nhú tại chỗ/ xâm nhập ( ác)
- Đại thể: u nhỏ, mềm, giới hạn rõ , < 2cm. Cắt ngang có khối màu hồng nhạt
hoặc xám, dạng polyp/ nụ sùi nhỏ, dễ vỡ, dễ chảy máu
- Vi thể: Tế bào biểu mô xếp dạng nhú, tăng sinh mạch máu (tiểu tĩnh mạch)
- Cấu trúc nhú, có các sợi trục bao phủ bởi các tế bào biểu mô
• U nhú trong ống dẫn sữa
• U nhú không điển hình
• Carcinôm tuyến vú dạng nhú
10.Tổn thương do chấn thương
- Phản ứng với vật thể lạ, bỏ túi ngực, côn trùng
- Các tổn thương lành tính - Nang vú
- Đại thể: 1 khối nang vú màu trắng ( không phải màu xanh lá và màu nâu)
- Vi thể: biểu mô (đang bị thoái hóa dạng ống), mô liên kết, nhiều dịch, đại
thực bào, mô đệm xơ hóa, không có tế bào ác tính 11. Carcinôm tuyến vú
- Là ung thư biểu mô tuyến vú; Bệnh lý mạnh hoặc ác tính -
Chiếm ~99% các ung thư vú -
Độ tuổi mắc: 40–50 tuổi. lOMoAR cPSD| 39651089 - Đại thể:
• U rắn 2–3 cm, ranh giới rõ, chắc.
• Bề mặt cắt trắng xám, có thể có dải xơ, hoại tử, chảy máu, vôi hóa - Vi thể:
• Tế bào ác tính dị dạng, nhân to, bờ không đều, giảm biệt hóa, phân bào bất thường.
• Tổ chức xâm lấn mô đệm gồm: dây, ổ, đám, ống tuyến không hoàn chỉnh.
• Mô đệm xơ hóa nhiều.
• Có thể hoại tử, vôi hóa, xâm nhập mạch máu – bạch huyết
Tế bào học hạch Lympho 1. Giới thiệu
- Hạch lympho là một thành phần của hệ miễn dịch, có vai trò lọc và phản
ứng với kháng nguyên, sản xuất tế bào miễn dịch và lưu trữ, dự trữ tế bào miễn dịch
- Tổn thương hạch có thể lành tính (phản ứng viêm) hoặc ác tính (ung thư di căn, lymphoma).
2. Chọc hút bằng kim nhỏ + bệnh lí hạch lympho
- Là kỹ thuật đơn giản, ít xâm lấn, dùng để khảo sát tế bào học của hạch lympho. - Ưu điểm:
• Nhanh, chi phí thấp,ít xâm lấn, ít biến chứng.
• Hỗ trợ hướng dẫn điều trị, có khả năng chẩn đoán giữa u lym phố và ứng thư đi căn.
• Độ nhạy độ đặc hiệu cao. - Nhược điểm:
• Khó phân biệt một số thể lymphoma, cần kết hợp lâm sàng và xét
nghiệm bổ trợ (hóa mô miễn dịch, sinh thiết).
• Phụ thuộc vào kinh nghiệm của ng thực hiện. Chỉ phát hiện đc tại vị trí lấy mẫu.
• Âm tính giả ( lấy không trúng vị trí )
3. Hệ thống trả lời kết quả
- Theo hướng dẫn của International Academy of Cytology (IAC) và hệ thống Sydney 2022 Nhóm Diễn giải Gợi ý xử trí I
Không đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán :
Lặp lại FNA hoặc sinh thiết (Non-diagnostic) II Lành tính (Benign)
Theo dõi, điều trị nguyên nhân viêm nếu có lOMoAR cPSD| 39651089 III
Nghi ngờ tổn thương ác tính
Cần thêm sinh thiết hoặc xét
(Atypical/Lymphoproliferative) nghiệm chuyên sâu
Có một số hình ảnh nghĩ ngờ ác tính
Tế bào không điển hình
Không xác định được các cấu trúc ác tính điển hình IV
Nghi ngờ ác tính (Suspicious)
Hướng dẫn sinh thiết hạch U lympho, di căn hạch V Ác tính (Malignant)
Lập kế hoạch điều trị
Tế bào dị dạng rõ, nhân to,nhân dị dạng, kích thước không đều…
- Tế bào hạch lympho bình thường
• Thành phần chủ yếu: tế bào lympho nhỏ (70-90%), đồng đều
• Có thể gặp các loại lympho trưởng thành (T và B), tương bào, có đại
thực bào, tế bào lưới, bạch cầu hạt, lympho bào 5%
- Hạch viêm tăng sản phản ứng
• Tăng sinh hỗn hợp lympho bào
• Nhiều nguyên bào miễn dịch, nguyên tâm bào
• Tăng tế bào miễn dịch
• Đại thực bào chứa mảnh vỡ tế bào.
• Có thể thấy bạch cầu đa nhân trung tính ,bạch cầu ái toan - Ung thư di căn hạch
• Gặp nhiều ở : Carcinoma • Ít gặp ở : Melanoma
• Mô hình sắp xếp: đám, cụm, rải rác đơn bào trên phiến đồ
• Vị trí nguyên phát gợi ý: phổi, vú, dạ dày, đại tràng, tuyến giáp, da, …
- Ung thư nguyên phát của hạch ( Lymphoma) Có 2 loại: • Lymphôm non- hodgkin
o Dòng tế bào đơn dạng: nhỏ, lớn, blast. o Mất cấu
trúc hỗn hợp thông thường.
o Phân biệt khó với tăng sản phản ứng → cần sinh
thiết và IHC/Flow cytometry. • Lymphôm Hodgkin
o Gặp ở người lớn và trẻ em
o 90% biểu hiện đầu tiên ở 1 hạch thường là hạch cổ, hạch
thương đòn. Có thể ở hạch bẹn, hạch ổ bụng, hạch trung thất lOMoAR cPSD| 39651089
o 25% có sốt, sụt cân, đổ mồ hôi đêm, ngứa, tổn thương da o Có 4 loại:
Týp I : Lymphôm Hodgkin loại giàu lymphô bào
Týp II : … dạng xơ cục
Týp III : … loại hỗn hợp tế bào
TýpIV : … loại nghèo lymphô bào o Vi thể:
Mô hạch mất cấu trúc bình thường không còn các nang
lymphô và các xoang lymphô
Tế bào u tăng sản lan tỏa xâm nhập ra vỏ bao và mô quanh hạch Các loại tế bào:
+ Tế bào Hodgkin: to gấp 2-4 lần hồng cầu, nhân to,
tròn, màu sáng, có 1 hạt nhân to ở trung tâm, màu
hồng, bào tương giới hạn không rõ màu hồng nhạt +
Tế bào Reed- Sternberg: TB có từ 2 nhân trở lên, tính
chất nhân giống tb Hodgkin, xếp đối xứng nhau như
mắt cú ( nếu 2 nhân) hoặc dạng chuỗi ( nếu nhìu nhân)
hoặc 1 nhân to có nhiều thùy. lOMoAR cPSD| 39651089
Tế bào học tuyến giáp 1. Giới thiệu -
Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm ở cổ trước, phía dưới sụn giáp (yết hầu), có hình
dạng giống con bướm với hai thùy (phải và trái) nối nhau bằng eo tuyến. -
Chức năng chính: sản xuất hormon điểu hoà quá trình chuyển hoá trong cơ thể . Đánh giá tế bào học
2. Tế bào học tuyến giáp bình thường -
Tuyến giáp gồm các nang tuyến được lót bởi một lớp tế bào biểu mô nang tuyến giáp ( thyroid follicular cells) -
Tế bào nang giáp: Xếp thành từng đám, đều đặn, nhỏ -
Nhân : Tròn, bầu dục, đều , nhiễm sắc chất mịn, bào tương ít nhỏ - Tế bào lympho - Tế bào có chất keo - Đại thực bào - Tế bào máu -
Hình ảnh tế bào học tuyến giáp bình thường trên lam FNA Yếu tố Mô tả chi tiết Tế bào nang
Nhỏ, nhân tròn đều, chất nhiễm sắc mịn, nhân lệch tâm nhẹ, không có hạch nhân. giáp
Có thể sắp xếp thành dãy, đám nhỏ, vòng rosette, hoặc tấm phẳng. Chất keo
Đồng nhất, vô định hình, trong suốt, thường lan tỏa trên nền lam. Có thể thấy hình (colloid)
ảnh "nước mắt" hoặc "lá mỏng" đặc trưng.
Tế bào Hurthle Tế bào to, bào tương ưa acid rõ, nhân to, có thể đa nhân, thấy ở người lớn tuổi (khi có)
hoặc viêm Hashimoto. Không luôn là biểu hiện bệnh lý. Tế bào viêm
Có thể gặp lympho, đại thực bào hoặc tương bào với mức độ ít ở người bình thường.
3. Hệ thống Bethesda chẩn đoán tế bào học tuyến giáp ( 2017) Nhóm Tên gọi Tiêu chuẩn Hình ảnh Nguy Khuyến cáo cơ ác tính I Không + Mẫu không đủ số
+ Lam gần như trống tế bào, nhiều chất ~1– + Lặp lại FNA sau đủ tiêu lượng tb nang để đánh keo 4% 3 tháng, ưu tiên chuẩn giá
+ Máu đông, bạch cầu hoặc đại thực dưới hướng dẫn + Nền lam quá nhiều bào chiếm ưu thế siêu âm
máu, chất nhầy, hoặc bị + Nếu lặp lại vẫn khô/ lệch tiêu không đủ mẫu → + Chỉ thấy chất keo cân nhắc phẫu đơn thuần mà không có thuật nếu nốt nghi tế bào ngờ + Có thể gặp trong: FNA nang keo lớn chứa lOMoAR cPSD| 39651089 toàn colloid; Chọc hút không chính xác ( trúng mô xơ, vôi hóa) II
Lành tính + Các tế bào nang bình + Nền keo dày ~0– + Theo dõi siêu
thường: nhỏ, nhân đều,
+ Tế bào nang phân bố đều 3% âm định kỳ + không có rãnh, không
+ Trong Hashimoto: nhiều lympho Không cần phẫu thể vùi nội nhân
bào, tế bào Hurthle tăng sinh thuật trừ khi có
+ Sắp xếp đều, nền lam yếu tố nguy cơ giàu colloid hoặc có tế bào viêm lành tính + Các dạng thường gặp: Bướu giáp đa dạng; Viêm tuyến giáp Hashimoto; Viêm bán cấp ( De Quervain) III Tế bào
+ Có bất thường nhẹ ở
+ Nhân phì đại nhẹ, tăng sắc hoặc ~5– + Lặp lại FNA không
nhân hoặc kiến trúc tế méo mó nhẹ 15% trong 3–6 tuần + điển bào, nhưng không đủ
+ Có thể thấy tế bào Hurthle không Có thể làm xét hình, ý để xếp vào nhóm IV–
điển hình, sắp xếp bất thường, chất nghiệm phân tử nghĩa VI. keo ít (nếu có) + Theo không + Gợi ý nhưng chưa dõi sát hoặc xác định khẳng định ác tính phẫu thuật nếu FNA lặp lại bất thường IV
Nghi ngờ + Tăng sinh tế bào
+ Tế bào xếp thành đám dày, đồng ~15– + Phẫu thuật cắt u tuyến nang rõ rệt, sắp xếp đều 30% thùy tuyến giáp để giáp thành vi cấu trúc + Ít chất keo chẩn đoán mô học dạng (microfollicles,
+ Thường là u tuyến dạng nang hoặc + Có thể hỗ trợ nang trabeculae, rosettes) + ung thư dạng nang bằng xét nghiệm Ít hoặc không có chất phân tử nếu cần keo, tế bào đơn dạng V
Nghi ngờ + Hình ảnh gợi ý rõ rệt
+ Nhân có rãnh nhân, nhân rỗ, thể vùi ~60– Phẫu thuật tuyến ác tính
ác tính, nhưng chưa đầy nội nhân, sắp xếp bất thường 75% giáp (thùy hoặc đủ các tiêu chuẩn mô
+ Có thể có hạch nhân lệch tâm, sắp toàn phần tùy bối học xếp dạng syncytial cảnh) + Thường gặp nhất: nghi ung thư nhú tuyến giáp lOMoAR cPSD| 39651089 VI Ác tính
Hình ảnh điển hình của Các loại thường gặp:
~97– Phẫu thuật toàn bộ ung thư, không cần xét
+ Ung thư nhú tuyến giáp (PTC): rãnh 99% tuyến giáp, cân nghiệm bổ sung để xác
nhân, thể vùi nội nhân, nhân rỗ đặc nhắc điều trị bổ định trưng trợ (xạ trị, iod
+ Ung thư thể tủy (Medullary phóng xạ…)
carcinoma): tế bào dạng rời, nhân lệch, chất nền amyloid
+ Ung thư không biệt hóa: tế bào lớn,
dị dạng, phân bào nhiều
Viêm đặc hiệu và không đặc hiệu 1. Giới thiệu
- Viêm đặc hiệu là pư do các tác nhân như bệnh học gây ra như nhiễm khuẩn,
nhiễm trùng như lao, Giang mai ... Vd: Dị ứng do yếu tố dị nguyên
- Viêm không đặc hiệu là viêm cấp tính hoặc mạn tính xảy ra do nhiều
nguyên nhân khác nhau không cụ thể Vd: viêm dạ dày do bia rượu, vết xước trên da
2. Viêm ruột thừa – Các hiện tượng mô bệnh học thường gặp
Trong viêm ruột thừa cấp (appendicitis), đặc biệt là giai đoạn viêm cấp mủ hay
hoại tử, có thể quan sát thấy các hiện tượng sau: - Phù nề:
• Dịch viêm (giàu protein) và bạch cầu thấm vào mô kẽ → thành ruột thừa dày lên.
• Khoảng gian bào giãn rộng do ứ dịch.
• Đại thể : mô sưng to. Mềm nhão ấn lõm. Màu sắc nhạt, trắng bệch/
mờ. Bề mặt ẩm ướt, bóng. Cắt ra thấy dịch trong suốt, thấm nước như bọt biển.
• Vi thể : mô liên kết giãn nhiều chứa dịch viêm và các sợi Collagen,
mô bị tách rời lỏng lẻo. - Xung huyết
• Mao mạch và tĩnh mạch giãn rộng, chứa nhiều hồng cầu → màu đỏ sẫm ở mô.
• Dấu hiệu điển hình của viêm cấp.
- Xuất huyết: Do thành mạch bị tổn thương, bạch cầu phá vỡ → hồng cầu rò
rỉ vào mô → chấm xuất huyết ở niêm mạc hoặc thanh mạc ruột thừa.
- Chất hoại tử trong lòng ruột thừa: Gồm xác bạch cầu, mảnh mô hoại tử, mủ
→ lòng ruột thừa đục, trắng ngà, đôi khi có mùi hôi nếu có hoại tử hoại thư.
- Thâm nhiễm bạch cầu đa nhân trung tính (BCĐNTT) Là dấu hiệu đặc
trưng nhất của viêm cấp.
• BCĐNTT chui vào lớp niêm mạc, dưới niêm, cơ và có thể lan tới thanh mạc. - Lympho bào lOMoAR cPSD| 39651089
• Có thể xuất hiện với số lượng ít hơn, đặc biệt khi viêm mạn hoặc giai đoạn chuyển tiếp.
• Lympho bào tăng nhiều trong viêm mạn đặc biệt là lymphoT Tiêu chí Phù nề Phù viêm
Nguyên nhân Huyết động học, áp lực, thẩm thấu Viêm, phản ứng miễn dịch Loại dịch
Dịch thấm (transudate) – ít protein Dịch rỉ (exudate) – giàu protein Tính chất
Không đỏ, không nóng, không đau Đỏ, nóng, đau, sưng Ấn lõm Thường có Thường không Vị trí Lan tỏa, đối xứng Khu trú tại ổ viêm
3. Viêm da mạn tính – Đặc điểm mô học
- Viêm da mạn tính do các tổn thương trên da kéo dài
- Viêm da mạn có thể quan sát qua các đặc điểm sau ( theo từng lớp) Lớp da
Biểu hiện mô học trong viêm mạn
Thượng bì - Tăng sản lớp sừng (hyperkeratosis) - Tăng sản biểu bì (acanthosis) - Có thể thấy
hiện tượng xốp bào (spongiosis) nhẹ Trung bì
- Thâm nhiễm tế bào viêm mạn (lympho bào, tương bào, đại thực bào) quanh mạch -
Tăng sản mạch máu, tăng sản lớp xơ, tăng sản nguyên bào sợi, tăng kích thước năng lông, tuyến mồ hôi.
Hạ bì (nếu - Có thể có xơ hóa nhẹ hoặc phù nề mạn, ít bị ảnh hưởng liên quan)
- Viêm da mạn tính điển hình như chàm mạn, vảy nến,... sẽ cho thấy sự tăng
sản thượng bì + thâm nhiễm lympho bào mạn tính dưới trung bì
4. Hiện tường tăng sản vi mạch, lympho bào và tương bào
Đây là đặc điểm điển hình trong phản ứng viêm mạn tính hoặc đáp ứng miễn
dịch mạn, như trong bệnh tự miễn, nhiễm trùng mạn, viêm mạn:
- Tăng sản vi mạch ( angiogenesis)
• Tăng sản vi mạch là sự gia tăng về số lượng mạch máu trong một khu vực cụ thể.
• Chủ yếu ở các mạo mạch và tiểu động mạch. Thường gặp ở viêm dạ
mạn tính. Giải phòng các lympho bào và đại thực bào lOMoAR cPSD| 39651089
• Vì thể : giá tăng số lượng mạch máu,thành mạch mỏng.
• Các mao mạch mới phát triển từ mạch cũ để cung cấp máu cho vùng viêm.
• Xuất hiện nhiều mạch máu nhỏ, thành mỏng, thường sắp xếp lộn xộn.
• Có thể quan sát thấy trong mô bệnh bằng H&E với nội mô phình nhẹ, lòng hẹp. - Lympho bào
• Tập trung quanh mạch máu (thâm nhiễm dạng nang).
• Đặc trưng cho phản ứng miễn dịch mạn – thường thấy trong viêm
gan mạn, viêm dạ dày mạn, viêm tuyến giáp Hashimoto... - Tương bào
• Phát sinh từ tế bào B, tham gia tạo kháng thể.
• Nhân lệch, chất nhiễm sắc bám rìa ("bánh xe") → nhận diện đặc trưng.
• Xuất hiện nhiều khi viêm kéo dài có tạo đáp ứng miễn dịch dịch thể.
• Thường gặp trong viêm mạn tính • Tương bào ưa kiềm