Đề cương tâm lí trẻ tiểu học | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Đề cương tâm lí trẻ tiểu học của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 30 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

      

        !

"#
$% & ' (   ) * +






"#
$%
&
,,
'
,,
(


)
,,
*
,,
+
,,
Bản chất của sự phát triển tâm trẻ em
Phép biện chứng duy vật khẳng định:
Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
Đó là một quá trình tích lũy dần về lượng để dẫn đến biến đổi về chất, là quá
trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập
nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Sự phát triển được diễn ra theo các khuynh hướng:
Từ thấp đến cao, Từ đơn giản đến phức tạp, Từ kém hoàn thiện đến ngày
càng hoàn thiện hơn.
Sự phát triển tâm trẻ em một quá trình trẻ em lĩnh hội văn hóa hội
của loài người dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn và thông qua 
-% của bản thân làm cho tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển. Trẻ
phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội thì tâm lí mới được phát triển
Sự phát triển tâm một quá trình kế thừa. Bất cứ mức độ nào của trình
độ trước cũng là sự chuẩn bị cho trình độ sau. Yếu tố tâm lý lúc đầu ở vị trí
thứ yếu, chuẩn bị cho yếu tố tâm lý sau chuyển sang vị trí chủ yếu. VD:
Trong trí nhớ, trẻ từ ghi nhớ không chủ định là chủ yếu đã chuyển sang ghi
nhớ có chủ định là chủ yếu.
Sự phát triển tâm của trẻ chỉ thể xảy ra trên nền một sở vật chất
nhất định (cơ thể trẻ em). Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là
tiền đề của sự phát triển tâm lý trẻ em.
Sự phát triển tâm lí của mỗi người dựa trên những điều kiện riêng của cơ
thể, nhưng những điều kiện này không quyết định sự phát triển tâm lý,
không phải động lực của sự phát triển tâm lý. Sự phát triển tâm lý ở trẻ còn
phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường, giáo dục, sự tích cực
hoạt động của mỗi cá nhân,...
Sự phát triển tâm trẻ em diễn ra theo các quy luật sau:
Quy luật không đồng đều : Quy luật này phản ánh 2 điều:
. Xét trong nội tại: Trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng tâm lý
không “dàn hàng ngang” cùng phát triển mà sự hình thành và phát triển của chúng
diễn ra có thời điểm. /0 chức năng ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh nhất vào độ
tuổi 1-5, kỹ xảo vận động là từ 6-11, tư duy toán học là 15-20,…
. Xét trong mối tương quan với các đứa trẻ khác: Mỗi đứa trẻ đều trải qua con
đường phát triển theo cách riêng của mình với những tốc độ, nhịp độ, khuynh
hướng riêng. /0 như ở cùng một độ tuổi, có đứa trẻ hoạt bát, nhanh nhẹn; ngược
lại lại có đứa trẻ hướng nội, trầm tính.
Nguyên nhân của sự phát triển tâm lý không đồng đều là do các yếu tố: điều kiện
sinh học, môi trường, giáo dục; thái độ và mức độ tích cực hoạt động của đứa trẻ
đó
Quy luật về tính toàn vẹn của tâm Cùng với sự phát triển, tâm lý con
người ngày càng có tính trọn vẹn, thống nhất bền vững. Sự phát triển thể
hiện ở việc chuyển dần các trạng thái tâm lý thành các đặc điểm cá nhân.
/0 từ sự tức giận thường xuyên sẽ chuyển thành tính nóng giận.
Quy luật về tính mềm dẻo khả năng trừ : Hệ thần kinh của trẻ có tính
mềm dẻo và tính bù trừ. Khi một chức năng tâm lý hoặc sinh lý nào đó yếu
hoặc thiếu thì chức năng tâm lý khác được tăng cường, phát triển mạnh hơn
để bù đắp những chức năng thiếu hoặc hỏng.
1, , ,,, , ,,, , ,, , , ,,!, , ,,, ,
,,,,
Trẻ càng nhỏ, sự ảnh hưởng của người lớn đến trẻ càng lớn. Vì vậy giáo
viên Tiểu học cần hướng dẫn, làm gương cho các em từ những điều nhỏ nhất
để giúp tâm lý và nhân cách của các em được hình thành theo đúng hướng
Khi một đứa trẻ gặp vấn đề trong quá trình phát triển, giáo viên phải có cái
nhìn đa chiều đối với vấn đề đó, phải xem xét những yếu tố liên quan như sự
di truyền, môi trường, giáo dục, thái độ, mức độ tích cực trong hoạt động,...
để có sự trợ giúp kịp thời cho các em
Tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ, song không đồng nghĩa việc dung
túng cho những hành động và thái độ sai.
Tích cực tạo ra các hoạt động cho trẻ trải nghiệm, từ đó tự rút ra những
bài học trong cuộc sống.
 2  
3
   !

 4 5 6 7   7     
Phân
tích
đăc
4
điểm
t5nh
cảm
của
h6c
sinh
tiểu
h6c
Khái niệm t5nh cảm: Tình cảm là ( - thể hiện ' % 5 6 8 %9
đối với sự vật, hiện tượng có liên quan tới  !: -% ; của họ. Căn cứ vào
đối tượng thỏa mãn nhu cầu, người ta  4 5   <: tình cảm
cấp thấp và tình cảm cấp cao.
Đặc điểm t5nh cảm của h6c sinh tiểu h6c
T5nh cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp . Đối tượng gây cảm xúc
cho các em thường là những sự vật, hiện tượng, việc làm, làm con người cụ
thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc
Học sinh tiểu học rất = > 5 . Điều đó được thể hiện ở tính giàu cảm
xúc và tính dễ xúc động .
+ Ví dụ : Các em có thể vui sướng reo lên khi được điểm tốt, buồn bã khi bị
điểm kém hay bị chê trách, cách dễ khóc trước những tình tiết, hoàn cảnh thương
tâm …
H6c sinh tiểu h6c rất
dễ bộc lộ t5nh cảm, khả năng kiềm chế t5nh cảm
yếu .
+Ví dụ :Trẻ có thể khóc trước mặt cô giáo và bạn bè khi bị điểm kém hoặc cười rất
tươi khi được khen …
Tình cảm của học sinh tiểu học còn 8% ,  "& ?%
 @. Điều này được thể hiện ở sự dễ dàng chuyển hóa cảm xúc và sự
thay đổi đối tượng cảm xúc một cách dễ dàng
+Ví dụ: Trẻ có thể để khóc nhưng rồi lại cười ngay ,hôm nay chơi thân với bạn này
nhưng ngày mai lại chơi thân với bạn khác …
Thông qua hoạt động h6c tập, khả năng kiềm chế trong t5nh cảm dần
dần được h5nh thành trẻ
+ Ở một tính xung động trong hành vi thường xuyên có mặt trong các biểu hiện
tình cảm của trẻ như cười trong giờ học, học bật khóc trước mặt mọi người khi bị
khiển trách ..
+ Ở lớp 2, 3 ra đã bắt đầu thể hiện sự kìm giữ trong biểu hiện tình cảm. Trẻ có thể
vẫn cười nhưng biết lấy tay che miệng, vẫn khóc nhưng cúi mặt để khóc. Sự thể
hiện tình cảm bằng ngôn ngữ phát triển rõ rệt, ngữ điệu phong phú lên một cách
đáng kể .
Dưới 5 A% của cuộc sống  9% và hoạt động 7 , các
4 5 B 8 ( tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ)
được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học .
Học sinh tiểu học có 4 5 C "D đối với những %9  8%
% 4! E %(8. Những tình cảm đó chiếm một vị trí đáng kể trong
đời sống tình cảm của các em, thậm chí chúng trở thành một trong những
động cơ học tập . F4 "  trong nhóm, tổ, lớp cũng được 4 
các em
Sự G% 5 đã xuất hiện, bên cạnh đó là tình cảm ( D đã được
hình thành và cùng với nó là 4 5  
Đặc biệt các em rất   5 H   7  củanh
+ Ở lớp đầu tiểu học, các em thường rất vui sướng khi biết đọc, biết viết, biết giải
toán
+ Ở lớp cuối tiểu học, các em lại rất vui sướng và hãnh diện khi biết được một điều
gì mới lạ hay giải quyết được những nhiệm vụ đòi hỏi sự căng thẳng trí tuệ. Ngược
lại, các em không hài lòng và không thỏa mãn khi được giao những nhiệm vụ quá
dễ, không đòi hỏi bất kỳ một sự căng thẳng trí tuệ nào
F4 5 I J cũng được (    ở học sinh tiểu học
+ Các em không chỉ yêu thích mà đã biết trân trọng, giữ gìn và chăm sóc cái đẹp .
Các em không còn ngắt hoa, bẻ cành, biết chăm sóc, nuôi nấng những vật nuôi,
biết giữ gìn, bảo vệ sách báo
+ Nét chung trong đời sống tình cảm của học sinh tiểu học là yêu đời, sảng khoái,
vui vẻ. Tuy vậy, những đặc điểm cá nhân trong tình cảm cũng thể hiện khá rõ ở lứa
tuổi này .
FK ?% C  4 5 6 7   7: 7 <    - 
1LM 
Muốn giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học phải đi từ những hình ảnh
trực quan, sinh động
+ Sử dụng phương tiện trực quan trong công việc giáo dục tình cảm cho các em
phải kết hợp một cách linh hoạt giữa đồ vật, tranh ảnh với lời nói, cử chỉ của giáo
viên
+ Giáo dục tình cảm không tách rời mà phải thông qua truyền thụ tri thức
+ Việc dùng các tác phẩm văn học nghệ thuật để tác động đến cảm xúc của học
sinh cũng đặc biệt quan trọng
+ Hình ảnh trực quan gần gũi, sinh động và toàn diện chính là tấm gương của thầy
cô giáo và cha mẹ
Muốn giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học phải khéo léo, tế nhị khi tác
động đến các em :
+ Yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải nắm được nhu cầu, thị hiếu, nguyện vọng
cũng ước mơ, hoàn cảnh riêng của các em .
+ Nếu nghĩ học sinh tiểu học còn nhỏ, chưa biết gì nên đối xử như thế nào cũng
được là hết sức sai lầm .Ánh mắt lạnh lùng, lời nói thô bạo, hành vi mang tính áp
đặt sẽ gây nên phản ánh tiêu cực, không tốt về học sinh .
+ Đối với học sinh phải vừa thương, vừa nghiêm. Chỉ thương mà không nghiêm,
trẻ sẽ coi thường yêu cầu của giáo viên, trái lại chỉ nghiêm mà không thương trẻ sẽ
sợ sệt, xa lánh và dễ có ác cảm với giáo viên
Tình cảm cảm của học sinh phải luôn luôn được củng cố trong những hoạt
động cụ thể :
+ Trong quá trình giáo dục và dạy học, học giáo viên phải tìm cách gọi lại những
cảm xúc cũ làm cơ sở tạo nên những cảm xúc mới và tập cho các em tự thể hiện
tình cảm trong những hoạt động cụ thể
+ Để củng cố tình cảm của học sinh cũng cần phải đưa các em vào các hoạt động
khác nhau . Chỉ trong những hoạt động cụ thể ( học tập, vui chơi, thể dục thể thao,
văn nghệ ) trẻ mới tiếp xúc với những sự vật, một hiện tượng cụ thể, để mới nảy
sinh xúc cảm, có thử thách rèn luyện tình cảm của mình
 N   (  O ; "5 5 A%  ' 4   8 $ 6
7  F 7         ! 
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
* P(8 Q  9%  7  ; R $ # "D D %(8 Q
 8 $ 8 7 
- Nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri thức đạo đức, các
chuẩn mực đạo đức của xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức.
- Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại.
- Bản thân người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo
dục đạo đức cho các em trong đó nhân cách của người thầy được coi là phương
tiện giáo dục đạo đức cho các em.
- Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trong
hành vi và nhân cách của học sinh, có các tập thể học sinh tiểu học vừa là môi
trường vừa là phương tiện tốt nhất để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
* F  7   7: E 9%  ;% D %(8 Q  8 $
- Tập thể học sinh tiểu học là nhóm xã hội thu nhỏ với các chuẩn mực đạo
đức của xã hội quy định hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, trong tập thể có dư
luận tập thể là phương tiện giáo dục đạo đức tốt.
* P(8 Q % 4 %?  S  T
- Gia đình được xã hội quy định có 3 chức năng cơ bản: chức năng sinh học
(tái sản xuất con người), chức năng kinh tế-xã hội và chức năng giao tiếp giáo dục
con cái.
- Gia đình là nơi xã hội hóa đầu tiên của trẻ em, mọi tác động đến trẻ em đều qua
môi trường gia đình và trẻ bước ra, gia nhập các quan hệ xã hội cũng phải thông
qua gia đình đầu tiên.
- Gia đình là môi trường giáo dục đặc biệt có chứa đựng một lực lượng giáo dục
đặc biệt đó là cha mẹ học sinh vừa là nhà giáo dục vừa là người sinh thành ra trẻ
nên có quyền quyết định đối với trẻ em.
* U8  -% ' %(8 Q V  W%X 6 7   7 %?  S
 T '  8% D 4   %(8 Q  8 $ 8 ( +
- Mức độ, tốc độ, nhịp độ, tính chất của các hành vi đạo đức như thế nào là tùy
thuộc vào sự nỗ lực hoạt động tự tu dưỡng, tự giáo dục của học sinh tiểu học.
- Hoạt động tự giáo dục (tự tu dưỡng) về mặt đạo đức là một hành động tự giác của
mỗi cá nhân thực hiện đối với bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi trái
đạo đức và củng cố những hành vi đạo đức của chính bản thân mình.
*
1

- Kết luâ|
 
sư phạm từ phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đế sự hình thành đạo
đức của học sinh tiểu học.
+ Trong ho/t đông d/y h2c:
Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia hoạt động nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng và chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung.
Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, nắm được đặc điểm tính cách và
hoàn cảnh gia đình của mỗi học sinh
Có những biện pháp tác động phù hợp đối với từng đối tượng học sinh trong lớp
mình phụ trách.
Giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cho học sinh
Cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn đạo đức, tạo sự hấp
dẫn, hào hứng cho các em trong từng giờ học.
Chú trọng giảng dạy kỹ năng sống, tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, phát
huy tính sáng tạo trong tổ chức những buổi hoạt động ngoại khóa, qua đó rèn luyện
phẩm chất chính trị, đạo đức cho các em
Giáo viên và phụ huynh học sinh thường xuyên gặp gỡ, trao đổi để nắm tình tình,
kết quả học tập, rèn luyện của con ở trường, dự họp phụ huynh đầu năm đầy đủ,
góp phần xây dựng nhà trường, đánh giá chính xác việc rèn luyện học tập của con
em mình.
Cần tạo cho con có nếp sống nền nếp, khoa học, hướng dẫn việc đọc sách, xem
phim, sử dụng vi tính có tác dụng giáo dục đạo đức
Xây dựng cho con kế hoạch học tập, làm việc, vui chơi hàng ngày, hàng tuần đồng
thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra.
+ Trong t4 ch5c các ho/t đông giáo d6c:
Xây dựng các chương trình , hoạt động tập thể như trò chơi, văn nghệ giúp học
sinh phát triển năng khiếu, nâng cao sức khỏe, rèn luyện tinh thần đoàn kết
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tài năng và kiểm tra đánh giá năng lực để giúp
học sinh phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu , đồng thời kích thích tư duy
của trẻ .
Ví dụ 1: Hằng năm vào dịp 26/3 nhà trường tổ chức hội thi thể thao giúp các bạn
học sinh nâng cao sức khỏe, giải trí sau những ngày học căng thẳng.
Ví dụ 2: Sử dụng bức thư của Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln gửi thầy Hiệu
trưởng nhân dịp khai giảng năm học mới để giáo dục động cơ, thái độ học tập, rèn
luyện của học sinh.
, , ,,Y, ,   C    6 7  F 7 Z
F5, ,
,,,,
,,
,,
9, ,
Khái niêm
4
duy
- F ( 4  $, 5 ( ?% -  "5 B, những
O  D và liên hệ bên trong <    6 ' : D [% trong
hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Đặc điểm duy của h6c sinh Tiểu h6c
- Thao tác phân tích, tổng hợp của HS lớp đầu tiểu học còn rất sơ đẳng.
- Cuối bậc tiểu học, HS có thể phân tích đối tượng mà không cần những hành động
thực tiễn đối với chúng; phân biệt những dấu hiệu, khía cạnh khác nhau của đối
tượng dưới dạng ngôn ngữ và sắp xếp chúng vào hệ thống nhất định. Tuy nhiên,
trẻ vẫn khó tổng hợp.
- Thao tác so sánh: HSTH đã biết tiến hành so sánh, nhưng thao tác này vẫn chưa
được hình thành một cách đầy đủ.
+ Đầu bậc Tiểu học: vẫn nhầm so sánh với kể lại một cách đơn giản các đối tượng
cần so sánh.
+ Cuối bậc Tiểu học, tuy đã biết tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau của đối
tượng cần so sánh, nhưng các em thường thấy dấu hiệu giống nhau của các đối
tượng đã quen thuộc hoặc chỉ thấy sự khác nhau ở những đối tượng mới lạ, hiếm
khi cùng một lúc vừa thấy cái giống, vừa thấy cái khác nhau.
* Trừu tượng hóa khái quát hóa những thao tác khó đối với HSTH
+ Đầu bậc Tiểu học: tiếp nhận những dấu hiệu bên ngoài và đượm màu sắc cảm
xúc như là các dấu hiệu bản chất để hợp nhất các đối tượng không dựa vào dấu
hiệu chung, bản chất của chúng mà dựa vào những dấu hiệu chung giống nhau
ngẫu nhiên hay chức năng.
+ Cuối bậc Tiểu học: đã thoát ra khỏi sự ám thị của những dấu hiệu trực quan và
ngày càng dựa nhiều hơn vào các tri thức được hình thành trong quá trình học tập
nên đã nhìn thấy các dấu hiệu bản chất của đối tượng và tách chúng ra khỏi những
dấu hiệu không bản chất để làm nên sự khái quát đúng đắn.
*Trong phán đoán suy luận
- Đầu bậc Tiểu học: Khi phán đoán thường chỉ phán đoán một chiều theo một
dấu hiệu duy nhất nên phán đoán mang tính khẳng định.
Vd: Khi suy luận, chỉ dựa trên tài liệu trực quan cụ thể nên rất khó khăn khi phải
chấp nhận giả thuyết “nếu” cũng như khi xác định và hiểu mối quan hệ nhân quả.
Các em xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả dễ hơn là từ kết quả suy
ra nguyên nhân.
- Cuối bậc Tiểu học: đã biết dựa vào nhiều dấu hiệu cả bản chất và không bản
chất để phán đoán nên phán đoán có tính giả định, có thể chứng minh, lập luận
cho phán đoán của mình.
VD: Khi suy luận, đã biết dựa trên các tài liệu bằng ngôn ngữ và trừu tượng hơn.
Song việc suy luận của các em sẽ dễ dàng hơn nếu có được tài liệu trực quan làm
chỗ dựa.
*Trong lĩnh hội khái nim
- Đầu bậc Tiểu học: thường lấy các đối tượng cụ thể để thay cho định nghĩa về
nó, hoặc liệt kê tất cả những gì thấy được ở đối tượng làm thành định nghĩa về nó.
- Cuối bậc Tiểu học: có thể hiểu khái niệm dựa vào dấu hiệu bản chất của chúng.
1

Trong hoạt đông dạy h6c
Trong khi giảng dạy cần thường xuyên đặt câu hỏi để kích thích tư duy
của tr
Sau khi gọi học sinh trả lời câu hỏi giáo viên cần gọi bạn khác nhận xét để
trẻ nêu ra quan điểm cá nhân và thu hút sự chú ý của cả lớp
Luôn đưa ra những vấn đề liên hệ tới kiến thức được học và định hướng học
sinh tự tìm tòi kiến thức.
Khi giảng bài phải đưa ra những dẫn chứng sát thực có thuyết phục, chỉ rõ
đúng sai, khuyến khích các em suy nghĩ sáng tạo..
Thường xuyên gọi các em phát biểu ý kiến xây dựng bài tạo điều kiện để các
em có thể rèn luyện, phát triển khả năng ngôn ngữ của bản thân
Trong tE chFc các hoạt đông giáo dục:
Cần tạo điều kiện để phát triển cả tư duy trừu tượng và tư duy cụ thể, đặc biệt,
hướng dẫn giúp đỡ các em để tính có chủ định, tự giác phát triển mạnh trong quá
trình học tập, giúp quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao.
Trao đổi, trò chuyện với các em về các vấn đề học tập, những mâu thuẫn chăm chú
lắng nghe khi các em nói, trở thành người bạn lớn của chúng.
, , ,,\,,   ( 8 9% 4   ( 6 %9 %(8 #
 7         ! 
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
1. 8 9% 4   ( 6 %9 %(8 #  7
Nhân cách của người giáo viên tiểu học được hình thành trong quá trình sống và
hoạt động nghề nghiệp của bản thân người giáo viên tiểu học.
- Được hình thành qua N % 8  :
+ Giai đoạn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông
+ Quá trình đào tạo ở các trường sư phạm
+ Giai đoạn hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp.
a. U8  -% H% %D A  9% R E%
- Thời kì học phổ thông, đặc biệt là phổ thông trung học, là thời kì hình thành
định hướng nghề giáo viên.
- Xu hướng nghề là cơ sở để cá nhân có sự tìm hiểu về nghề mà mình lựa chọn ,
đây chính là sở, tiền đề để hình thành nên định hướng nhân cách nghề thầy giáo
sau này của học sinh.
- Lựa chọn nghề giáo viên, hình thành xu hướng nghề giáo viên của học sinh chịu
ảnh hưởng và sự chi phối của nhiều yếu tố: gia đình, nhà trường với hoạt động
hướng nghiệp và xã hội đặc biệt là sự tư vấn nghề nghiệp.
"Z U8  -% 7   ] D 8% 9%  
Thông qua hoạt động học tập với các hình thức khác nhau:
+ H6c tập văn hoá trên lớp thông qua hệ thống các môn học cung cấp cho sinh
viên các tri thức cơ sở, cơ bản và chuyên ngành về lĩnh vực mình giảng dạy. H6c
tập, nghiên cFu khoa h6c cung cấp các tri thức cơ bản về nghiên cứu khoa học và
rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học bước đầu vận dụng vào nghiên cứu
khoa học ở trường sư phạm và ở các cơ sở thực tập sư phạm của sinh viên phục vụ
cho công tác giảng dạy, chủ nhiệm của người sinh viên. .
+ Rèn luyện nghiệp vụ phạm được tiến hành trong suốt quá trình đào tạo với
các phân môn: rèn viết bảng, soạn giáo án, xử lí tình huống sư phạm, thực tập làm
công tác giáo viên chủ nhiệm, thực tập dạy học ngắn hạn và dài hạn, tập trung tại
các trường phổ thông, sư phạm.
. Việc rèn luyện để trở thành người giáo viên diễn ra ở trong các trường sư phạm
và tại các cơ sở giáo dục . Quá trình rèn luyện này trực tiếp hình thành các phẩm
chất, kĩ năng giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học, năng lực của người giáo
viên
=> Sinh viên cần tận dụng mọi điều kiện và cơ hội để học tập, tiếp thu các tri thức
khoa học, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ, hình thành phẩm chất, năng lực của
người thầy giáo hành nghề trong tương lai.
Z F' 8 D % 8  ( 8% 8  -% %& %D
- Vấn đề tự học, tự đào tạo hoàn thiện và nâng cao phẩm chất và năng lực cho
mình là vấn đề đặt ra suốt đời với người giáo viên.
- Việc học suốt đời có thể thông qua các hình thức sau:
+ Tự h6c, tự rèn luyện: Để tự học có hiệu quả, người giáo viên cần xây dựng kế
hoạch tự học, tự rèn luyện, căn cứ vào yêu cầu của dạy học và giáo dục, vào việc
thực hiện nhiệm vụ cũng như nhu cầu, hứng thú của cá nhân.
Việc tự học có thể diễn ra qua:
Sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu và áp dụng kinh
nghiệm sư phạm tốt của đồng nghiệp, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Tham gia các lớp học theo hình thức chuyên đề khoa học có liên quan đến
môn học, chuyên ngành mình giảng dạy
Tham gia nghiên cứu ở các đề tài khoa học, các hội thảo khoa học về lĩnh
vực mình nghiên cứu, giảng dạy ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau.
+ Tham gia đào tạo tiếp theo các khoá h6c bài bản tại các trường đại học và các
cơ sở liên kết đào tạo với thời gian học và hình thức học phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của người giáo viên.
=> Trong các hình thức học suốt đời để nâng cao trình độ và hoàn thiện nhân cách
nghề giáo viên thì hình thức tự h6c, tự bồi dưỡng là cơ bản và quan trọng nhất, có
hiệu quả nhất sau khi tốt nghiệp ở các trường sư phạm, Sự tự học, tự hoàn thiện
của giáo viên là điều kiện tất yếu của hiệu quả hoạt động sư phạm
2Z 1   
+ Người giáo viên phải biết vận dụng, tích hợp nhiều kĩ năng sư phạm một cách
linh hoạt.
+ Người giáo viên cần tiếp thu những kiến thức về khoa học giáo dục, nâng cao tay
nghề sư phạm,hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,năng lực dạy học và
giáo dục phù hợp.
+ Người giáo viên phải không ngừng tự học, tự tu dưỡng suốt đời để có đủ trình độ
đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
^Z  
3
  !
.
 A% [% 6 7   7      
a. 1( D :
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong
kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở
những biểu tượng đã có
"Z _C 
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan tr2ng đối với cuộc
sống nói chung và hoạt động học nói riêng của học sinh tiểu học
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển, phong phú hơn nhiều so
với trẻ trước tuổi đi học và có sự quyện chặt giữa tưởng tượng phóng
khoáng với hiện thực.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành phát triển trong hoạt
động học tập và các hoạt động khác
Tưởng tượng tái t/o ở học sinh tiểu học được hoàn thiện. Các hình ảnh của
tưởng tượng dần dần trở nên sát thực hơn, phản ánh đúng đắn hơn hiện thực.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển trong các hoạt động
khác nhau của các em, đặc biệt là ho/t động h2c tập. Khuynh hướng chủ
yếu trong sự phát triển của tưởng tượng ở trẻ tiểu học là:
+ Tiến dẫn đến phản ánh một cách đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng hiện thực khách quan
trên cơ sở những tri thức tương ứng.
+ Tiến dẫn đến phản ánh một cách khái quát, sáng tạo hiện thực khách quan trên cơ
sở của ngôn từ và các hệ thống ký hiệu khác.
"Z 1    
Người giáo viên cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển tính
sáng tạo trong tưởng tượng cho học sinh tiểu học.
Thầy cô cần tổ chức tốt các tiết học Mỹ thuật thủ công và kỹ thuật, giúp
trẻ có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tưởng tượng.
Tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Tham gia các câu lạc bộ đọc sách, kể chuyện.
, , ,,`,,   C  ' ( %( 6 7   7    
  ! .
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
Z 1( D
Tự đánh giá là sự nhận thức và tỏ thái độ của con người đối với những năng
lực khả năng những phẩm chất nhân cách cũng như bộ mặt bên ngoài bản
thân mình.
Tự đánh giá được hình thành và phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với
sự hình thành và phát triển của ý thức nói chung và tự ý thức nói riêng ở cá
nhân.
b. Đặc điểm tự đánh giá của h6c sinh tiểu h6c:
Được hình thành trong quá trình học tập và các kỹ năng mềm.
Sự tự đánh giá được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian.
Những hoạt động tự đánh giá được hình thành trong quá trình giao tiếp (từ
mầm non đến tiểu học).
Học sinh tự đánh giá trên nhiều mức độ khác nhau.
Đầu tuEi tiểu h6c tự đánh giá dựa trên sự đánh giá của người khác, lứa tuổi
tiểu học đã tự đánh giá bản thân và người khác
Tự đánh giá của học sinh tiểu học chưa thật khách quan và phù hợp: các
em thường tự đánh giá bản thân cao hơn so với hiện thực.
Cuối bậc tiểu h6c, tính ổn định trong tự đánh giá của học sinh tiểu học cũng
chưa cao và có mối liên hệ chặt chẽ với trình độ học lực.
c. Kết luận phạm :
Giáo viên dẫn dắt, hình thành thói quen tự đánh giá cho học sinh tùy thuộc
vào lứa tuổi, giai đoạn (tổ chức hoạt động nhóm để các em tự nhận xét lẫn
nhau, tổ chức các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá thông qua sổ theo
dõi,...)
Giáo viên cần phải xây dựng một môi trường học tập - nơi học sinh biết
chính xác những gì các em đang học, đã đạt được, chưa đạt được và những
bước tiếp theo cần làm trong quá trình học tập.
Nâng cao và phát huy kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân là việc nên
làm đối với học sinh, rèn luyện kỹ năng tự nhận và đánh giá bản thân là cần
quá trình dài với sự kiên trì, quyết tâm cao, sự nhìn nhận vấn đề sâu rộng và
ham học hỏi, trau dồi bản thân tốt nhất.
Từ việc tự đánh giá, ta cần để học sinh học cách chấp nhận và thích nghi:
chấp nhận trước kết quả học tập chưa cao, thích nghi với môi trường mới
với điều mới mẻ mới.
Trong quá trình đó, giáo viên không so sánh trẻ với bất kỳ ai, chỉ nên chỉ
ra điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời giúp các em có khả năng phân biệt
đúng, sai.
, , ,,a, ,   C  8 -% 6 %9 %(8 #  7    
    ! Z
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
Đối tượng lao động của người giáo viên tiểu học
- Đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên tiểu học là trẻ em trong độ
tuổi từ 6-12 tuổi – các em học sinh có quy luật phát triển tâm – sinh lý riêng,
lứa tuổi đang tiềm ẩn những khả năng phát triển rất lớn.
Giáo viên tiểu học , hơn ai hết phải có ý thức và kỹ năng tự hoàn thiện mình
để tạo ra được uy tín đối với học sinh bằng chính các sản phẩm chất và năng
lực của mình.
Công cụ lao động của người giáo viên tiểu học
- Công cụ lao động của người giáo viên là trí tuệ và phẩm chất của chính mình.
Người giáo viên dùng trí tuệ của mình để tác động vào đối tượng, đặc biệt là
trí tuệ học sinh, dùng nhân cách đã ổn định của mình để tác động lên nhân
cách còn đang non trẻ, đang cần rèn luyện. Tất cả điều đó sẽ tạo nên một nền
móng tốt và vững chắc cho trẻ về hiện tại và cả sau này.
Lao động của người giáo viên tiểu học tạo ra sản phẩm đặc bit
- Sản phẩm lao động của người giáo viên tiểu học là nhân cách của một trẻ em
ngồi trên ghế nhà trường để rồi họ trở thành người công dân có ích cho xã hội.
- Lao động của nhà giáo là lao động sản xuất ra những nhân cách, sản xuất ra
giá trị nhân loại với sự tổng hòa của các mối quan hệ xã hội…
- Sản phẩm lao động của nhà giáo gắn với tương lai của dân tộc – không như
sản phẩm có thể sử dụng ngay như của các ngành nghề khác, sản phẩm lao
động của giáo viên cần có thời gian mới sử dụng được.
Lao động của nhà giáo có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn
- Giáo dục tạo ra sức lao động mới trong từng con người nhờ quá trình phức
tạp, tinh tế và công phu.
- Nghề dạy học là nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo viên
tiểu học giữ vị trí quan trọng là xây dựng những cơ sở ban đầu rất quan
trọng của con người lao đông làm chủ tương lai.=>Giáo viên TH phải đến
với học sinh bằng tình thương yêu và lòng tin tưởng, sự chấp nhận và tôn
trọng, sự tế nhị, nhạy cảm, văn minh nhưng kiên quyết.
Lao động của nhà giáo đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng
tạo
- Tính khoa học: Muốn dạy học đạt kết quả cao, người giáo viên tiểu học phải
nắm vững quy luật tâm lý của học sinh tiểu học, quy luật giáo dục trẻ em để
hình thành nhân cách cho chúng theo mục tiêu cấp học. Vì thế lao động sư
phạm của giáo viên là khoa học đòi hỏi phải có sự kế thừa có chọn lọc, đồng
thời, sử dụng các khoa học khác nhằm làm cho hoạt động của mình có căn cứ.
+ Tính nghệ thuật: Công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi giáo viên phải khéo
léo đối xử sư phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào từng
tình huống và con người cụ thể.
+ Tính sáng t/o: Mỗi học sinh tiểu học là một nhân cách đang hình thành, khả
năng phát triển còn bỡ ngỡ
, sự phát triển lại nhanh chóng. Vì thế lao động của giáo viên không cho phép
dập khuôn máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến
hành sáng tạo trong các tình huống và đối với từng cá nhân cụ thể.
d6: Đối với giáo viên dạy lớp 3, đối tượng dạy học là học sinh 9 tuổi. Công cụ
dạy học là trí tuệ, kiến thức cùng khả năng truyền đạt kiến thức cơ bản cho các
em lớp 3. Tạo lập, rèn luyện nhân cách cho các em từ sớm.
Kết luân
4
phạm:
GV: Cần tích cực trau dồi nhân cách, nâng cao chất lượng sản phẩm của LĐSP.
Cán bộ QLGD:
+ Tổ chức đánh giá chất lượng nguồn nhân lực - nhân tố quyết định chất lượng
LĐSP và sự phát triển của tổ chức.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
 b  
3
   !
Z
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
  ( 6 7   7     
1( #
:
Tính cách là tổ hợp những đặc tính bền vững của nhân cách được hình thành
và biểu hiện trong hoạt động, giao tiếp, quy định những phương thức đặc thù
cho phương thức hành vi, hoạt động của cá nhân.
_C 
- Tính cách của trẻ thường được hình thành thời kỳ trước tuổi học, tuy
nhiên chưa ổn định, thể thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà
trường, xã hội.
- HSTH: Tính xung động trong hành vi -> hành vi mang tính tự phát
- Sự cả tin -> niềm tin này còn cảm tính, chưa có lý trí soi sáng
- HSTH cũng rất hồn nhiên, với các em không có gì là phức tạp, khó khăn
- Tính hay bắt chước
- Phần lớn HSTH có những nét tính cách tốt: lòng vị tha, tính ham hiểu biết,
tính chân thật…tuy nhiên, trong tính cách của HSTH cũng thường gặp nhưng
thiếu sót: bướng bỉnh, thất thường.
- Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá
trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ
của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng.
- Nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố
chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng
chúng sẽ bộc lộ và phát triển và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính
đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một
chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển toàn diện về
mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến
trình phát triển của mình.
- HSTH Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.
d6: Học sinh tiểu học vẫn còn sự hồn nhiên trong sáng, vậy nên các em vẫn
chưa nhận thức rõ về vấn đề. Do đó các em dễ bị các thành phần xấu dụ dỗ.
Khoảng thời gian này tính cách các em dễ thay đổi do môi trường (gia đình,
trường học, bạn bè,...) vậy nên cần theo dõi và quan tâm.
1
  
+ Phải tôn trọng tính cách, nhân cách học sinh.
+Người giáo viên tiểu học phải là tấm gương cho HS noi theo
+ Tổ chức các dạng hoạt động phong phú,đa dạng phù hợp với
lứa tuổi để hình thành và giáo dục tính cách cho HS.
 c   ( #
% 8  $ R  8  E% 6  8 

   ! Z
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
  (
#
% 8  $ R
- Trẻ em trải qua các thời kỳ riêng biệt của sự phát triển khi chúng chuyển
từ giai đoạn sơ sinh đến người trưởng thành.
- Có nhiều thay đổi não bộ diễn ra trong mỗi giai đoạn của sự phát triển.
Những gì xảy ra và tương tự khi những phát triển diễn ra là do mặt di
truyền quyết định.
- Tuy nhiên, hoàn cảnh môi trường và sự giao lưu với các cá nhân quan
trọng trong môi trường đó có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của trẻ em
trong mỗi giai đoạn phát triển.
- Lứa tuổi và giai đoạn là 1 thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, phác thảo
giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của con người.
- Trong mỗi giai đoạn tăng trưởng và phát triển xảy ra trong các lĩnh vực
phát triển chính, bao gồm vật lý, ngôn ngữ, trí tuệ và xã hôị -tình cảm.
- Mỗi lứa tuổi là 1 giai đoạn phát triển tâm lý đặc biệt về chất và được đặc
trưng bởi nhiều biến đổi dưới tác động quan trọng của hoạt đông chủ đạo.
Những biến đổi này được kết hợp với nhau tạo nên tính độc đáo của cấu trúc
nhân cách đứa trẻ trong giai đoạn phát triển đó. Khi chuyển từ lứa tuổi này
sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới chưa từng
có trong giai đoạn trước và những cấu tạo tâm lý mới này cải tổ lại và làm
biến đổi chính quá trình phát triển.
  ( #
8  E% 6 8
- Là hoạt đông mà sự hình thành và phát triển của nó quy định những biến đổi
quan trọng nhất trong đời sống tâm lý của giai đoạn lứa tuổi nhất đinh:
+ Xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lòng nó những
mầm mống cho sự ra đời hoạt đông chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo.
+ Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không tự thủ tiêu mà tiếp
tục tồn tại mãi mãi;
+ Sẽ mang lại 1 thành tựu mới cho lứa tuổi và từ đó trở đi chủ thể chỉ việc sử
dụng những phương tiện (cơ sở hay tiền đề) để thực hiện những hoạt đông tức
thời vì sự sống còn của cá thể từ thời điểm đó.
dụ Hoạt động chủ đạo của trẻ sơ sinh là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp
với người lớn, của trẻ ấu nhi là hoạt động với đồ vật, của trẻ mẫu giáo là hoạt động
vui chơi, của nhi đồng là hoạt động học tập,… và của nhà trường thành là hoạt
động nghề nghiệp. Những hoạt động này sẽ làm nảy sinh những nét cấu tạo tâm lý
mới trong từng giai đoạn lứa tuổi, khiến cho các giai đoạn lứa tuổi khác biệt với
nhau về chất.
1    
Luôn quan tâm đến từng giai đoạn phát triển của tr
Người giáo viên hiểu được tâm lý của trẻ và tạo một môi trường học tập và
vui chơi phù hợp với trẻ.
Người lớn đặc biệt là giáo viên có một tác động và vai trò rất quan trọng
từng giai đoạn lứa tuổi của trẻ.
    E
O   ! & ' (   ) * +  
F5
9
   ! 
Khái niệm sự phát triển tâm lý trẻ em: là một quá trình trẻ em lĩnh hội văn
hóa – xã hội của loài người dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của người lớn thông
qua hoạt động của bản thân làm cho tâm lý trẻ được hình thành và phát triển
Một số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý tâm lý trẻ em:
Quan niệm duy tâm coi sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tăng lên hoặc
giảm đi về số lượng của các hiện tượng đang được phát triển, mà không có sự
chuyển biến về chất lượng.
Quan điểm sai lầm này được biểu hiện ở các thuyết sau:
Thuyết tiền định :
+ Học thuyết này coi sự phát triển tâm lí là do các tiềm năng sinh vật gây ra, con
người có tiềm năng này từ khi mới sinh ra và sự phát triển chỉ là sự trưởng thành,
chín muồi của những thuộc tính đã có sẵn ngay từ đầu và được quyết định trước
bằng con đường di truyền này.
+ Coi yếu tố môi trường chỉ là “yếu tố điều chỉnh“, “yếu tố thể hiện“ một nhân tố
bất biến nào đó ở trẻ.
Như vậy, vai trò của giáo dục đã bị hạ thấp. Giáo dục chỉ là yếu tố bên ngoài có
khả năng làm tăng nhanh hay kìm hãm quá trình bộc lộ những phẩm chất tự
nhiên, bị chế ước bởi tính di truyền.
=> kết luận sai lầm:
Mọi sự can thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của trẻ đều là sự tùy tiện, không
thể tha thứ.
dụ :
1. Câu tục ngữ "trứng rồng lại nở ra rồng /liu điu lại nở ra dòng liu điu", “Giỏ
nhà ai quai nhà nấy”, “Con nhà tông không giống lông thì cũng giống cánh”,
2. Nhận định "tâm lý là ghế có sẵn trong mỗi con người ngay từ khi sinh ra và
phát triển cùng với sự phát triển của con người "
Thuyết duy cảm :
+ Đối lập với thuyết tiền định, thuyết duy cảm giải thích sự phát triển của trẻ chỉ
bằng những tác động của môi trường xung quanh, muốn nghiên cứu con người chỉ
cần nghiên cứu, phân tích môi trường mà con người sống.
+ Quan điểm này cho rằng : môi trường xã hội là cái bất biến, quyết định trước sự
phát triển tâm lý cá nhân, còn con người được xem như là đối tượng thụ động
trước ảnh hưởng của môi trường.
+ Họ cho rằng trẻ sinh ra như tờ giấy trắng hoặc tấm bảng sạch sẽ mà người ta
muốn vẽ gì thì vẽ…Do đó không giải thích được vì sao trong một môi trường như
nhau lại hình thành những nhân cách khác nhau.
dụ :
1. Câu tục ngữ “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” ,
2. “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
3. “ Ba năm ở với người đần / Chẳng bằng một lúc đứng gần người khôn
4. “Trẻ em là tờ giấy trắng”
Thuyết hội tụ hai yếu tố :
+ Quan niệm này cho rằng: Sự tác động qua lại giữa hai yếu tố di truyền và môi
trường quyết định trực tiếp quá trình phát triển, trong đó di truyền giữ vai trò quyết
định và môi trường là điều kiện để biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn
thành hiện thực.
dụ: Một đứa trẻ sinh ra với gen di truyền tốt, cơ thể khỏe mạnh; cùng với một
môi trường tốt, đầy đủ về vật chất, tiện nghi nhưng lại mất đi yếu tố giáo dục của
gia đình và nhà trường. Khi đó đứa trẻ cũng sẽ phát triển nhưng trong một thời
gian nhất định trẻ sẽ có những biểu hiện như: suy thoái về nhân cách, đôi khi sẽ
trở nên khó khăn trong việc định hướng, khó có thể hòa nhập,…
1  : Cả 3 thuyết trên đều phủ nhận vai trò của giáo dục và tính tích
cực riêng của cá nhân: coi trẻ em là một thực thể tự nhiên, thụ động, chịu
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và yếu tố sinh vật…không thấy được
con người là một thực thể xã hội tích cực, chủ động trước tự nhiên, có thể
cải tạo được tự nhiên…Vì vậy họ không thể hiểu tại sao trong những điều
kiện môi trường giống nhau lại hình thành lên những nhân cách khác nhau…
1LM
Không tuyệt đối hóa cũng như coi nhẹ vai trò của yếu tố di truyền và yếu tố
môi trường đối với sự phát triển của trẻ.
Chú ý đến đặc điểm cơ thể, hoàn cảnh sống riêng của trẻ để có những
phương pháp giảng dạy phù hợp, đối với sự hình thành và phát triển tâm lý ở
trẻ.
Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện và bồi
dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để kịp
thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách, tâm lý trẻ.
Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện và bồi
dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để kịp
thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách, tâm lý trẻ.
Tổ chức và hướng dẫn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động để phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ từ đó chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch
sử.
Biết phát huy và khai thác triệt để những yếu tố tích cực của môi trường và
phòng ngừa những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển
tâm lý của học sinh.
 2   3
 8  E% 7 6 7   7    
    ! 
F5, ,
,,,,
,,
,,
9, ,
Z 1( D
Học là khái niệm chỉ việc học một cách tự nhiên không có chủ định, diễn ra
theo phương thức thường ngày trong một hoạt động khác. Thông qua việc
học, con người lĩnh hội các kỹ năng, tri thức, kỹ xảo…
Hoạt động học là hoạt động có ý thức của con người nhằm lĩnh hội tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo và biến đổi bản thân chủ thể hoạt động (cụ thể ở đây là học
sinh).
2. _C 
ho/t động xuất hiện lần đầu tiên trong đời sống của trẻ:
Hoạt động học nảy sinh, hình thành và phát triển ở trẻ khi các em vào tiểu
học.
Trong hoạt động vui chơi trẻ học được cách điều khiển hành vi và những
thắc mắc của trẻ về thế giới xung quanh tạo nên nhu cầu nhận thức khoa học
ở trẻ.
d6: trường mẫu giáo, trẻ chơi các trò chơi luật như mèo đu4i chuột,
truyền tin, ch/y tiếp s5c, bịt mắt bắt dê… Điều này giúp trẻ h2c được cách bắt
hành vi tuân theo nhiệm v6 nhất định.
=> Hoạt động học xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ ở bậc tiểu học cho
dù mầm mống của nó đã nảy sinh trong hoạt động vui chơi của lứa tuổi trước.
ho/t động được hình thành nhờ phương pháp nhà trường
Phương pháp nhà trường bao gồm cả xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung
và phương pháp chiếm lĩnh tri thức lẫn tổ chức việc lĩnh hội một cách
chuyên biệt.
Nhờ các hoạt động được tổ chức theo phương pháp nhà trường, học sinh
nắm lấy những mối liên hệ xuất phát của các bộ môn khoa học. Quá trình
hình thành đối tượng khoa học là cơ sở hình thành năng lực mới ở trẻ.
Hoạt động học của học sinh tiểu học là hoạt động có đối tượng, có phương
pháp.
Nhà giáo dục tìm cách tổ chức hoạt động học của học sinh trực tiếp trên đối
tượng (khoa học, đời sống xã hội...) do đó nhà trường là nơi xảy ra cuộc
sống thực của trẻ em và bằng cách tổ chức những hoạt động ấy tâm lý học
sinh tiểu học được phát triển.
d6: Ho/t động thực hành thí nghiệm một ho/t động h2c quan tr2ng chủ đ/o
đối với các môn KHTN nhất các môn nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí,
Hoá h2c, Sinh h2c... Ho/t động này giúp HS trải nghiệm, h2c thông qua thực
hành, t/o tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên c5u khoa h2c, điển
hình h2c theo phương pháp "Bàn tay nặn bột". đây HS thể tự làm thí
nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm..
ho/t động chủ đ/o của h2c sinh tiểu h2c
Hoạt động học của học sinh tiểu học có đầy đủ các dấu hiệu của một hoạt
động chủ đạo:
Là hoạt động có đối tượng đầu tiên xuất hiện trong tiến trình phát triển của
trẻ.
Khi đã hình thành hoạt động học tồn tại mãi mãi, không tự thủ tiêu.
Quy định những biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của học sinh tiểu học.
Nhờ hoạt động học, học sinh tiểu học được tiếp xúc với những điều mới mẻ
=> tạo cơ sở cho sự xuất hiện những phẩm chất tâm lý mới: tính chủ định, kĩ
năng làm việc trí óc, sự phản tỉnh.
Tính chủ đích: trẻ phải tuân thủ những yêu cầu nhất định và làm theo chỉ dẫn
của thầy cô. Trẻ phải điều khiển sự chú ý của mình vào những yêu cầu đó từ
đó hình thành ở trẻ tính chủ đích.
Kỹ năng làm việc trí óc: khi tiến hành hoạt động học tập, trẻ phải tìm kiếm,
so sánh và chọn lọc các phương án, sắp xếp các hành động theo trật tự nhất
định và lựa chọn các phương tiện thực hiện chúng. Quá trình này đã làm nảy
sinh ở trẻ kỹ năng làm việc trí óc.
Sự phản tỉnh: là khả năng phân tích một cách hợp lý, khách quan về hành vi
của mình có phù hợp với ý định và điều kiện hoạt động không. Trẻ cần xem
xét và đánh giá các hành vi của mình, đó là cơ sở của sự phản tỉnh.
NZ 1    
Thời gian đầu của trẻ ở bậc tiểu học nên tổ chức nhiều các hoạt động vui
chơi, từ đó hướng trẻ tiếp xúc với hoạt động học tập một cách tự nhiên và dễ
dàng nhất.
Nhà trường cần tổ chức hoạt động học tập đa dạng, phù hợp với năng lực
của học sinh, từ đó giúp học sinh tiếp thu hiệu quả các kiến thức, kỹ năng.
Những hướng dẫn, yêu cầu của thầy cô trong hoạt động học tập của trẻ cần
theo hướng gợi mở chứ không phải chỉ dẫn trực tiếp, từ đó để trẻ tự phát
triển tính chủ đích của mình.
Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với các hoạt động học tập liên quan đến kỹ
năng trí óc (phù hợp với năng lực của trẻ), như vậy có thể phát triển tư duy
của trẻ.
Dạy trẻ cách xem xét và đánh giá hành vi của mình, sử dụng các hành vi phù
hợp với các ý định, mục đích hoạt động.
Người giáo viên cần tích cực nâng cao năng lực, tiếp thu và phát triển các
phương pháp học hiệu quả cho học sinh; tạo được sự thích thú cho học sinh
khi học tập giúp các em tiếp thu tốt hơn.
, , ,,N, ,   & & 6 ' (   ) 7   7  
    ! Z
F5, ,
,,,,
,,9, , ,,
d1( D ' (   ) 7   7
- Sự phát triển tâm lý trẻ em là một quá trình trẻ em lĩnh hội văn hóa - xã hội của
loài người dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn thông qua hoạt động của
bản thân làm cho tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển.
- Sự phát triển tâm lý là một quá trình kế thừa, ở đây trẻ em không tự lớn lên
giữa môi trường, nó chỉ lĩnh hội được những kinh nghiệm XH khi có vai trò trung
gian của người lớn. Người lớn chỉ bảo cho trẻ rất nhiều điều, từ tên các đồ vật đến
các hành động với các đồ vật,…
d_C  (   B
Thể lực phát triển tương đối êm ả, đồng đều cả về chiều cao (mỗi năm chỉ
tăng thêm trên dưới 4cm) và cân nặng (tăng trung bình khoảng 2kg/năm)
Trẻ tiểu học có thể tiến hành những vận động cơ bản một cách nhanh, mềm
mại, chính xác.Bộ xương của của trẻ bắt đầu cứng dần nhưng vẫn còn nhiều
mô sụn và phát triển chưa hoàn thiện vì thế cần quan tâm đến tư thế của trẻ
để phòng cong, vẹo, gù xương.
Hệ thần kinh của học sinh tiểu học phát triển mạnh. Não bộ phát triển cả về
trọng lượng và dần hoàn thiện về chức năng. Sự hình thành các phản xạ có
điều kiện diễn ra nhanh và nhiều. Do đó, học sinh rất hứng thú với các trò
chơi trí tuệ (đố vui trí tuệ, làm các bài toán mẹo…). Tuy nhiên, khả năng ức
chế của hệ thần kinh vẫn còn yếu.
Hệ tuần hoàn chưa hoàn thiện, thể hiện ở nhịp tim nhanh (85 - 90 lần/phút),
mạch máu mở rộng, áp huyết động mạch thấp, dễ làm học sinh chóng mệt và
dễ xúc động.
dF ) e %  7
Sự thích thú đến trường, thích được học tập: các em thích tham gia vào hoạt
động mới mang tính nghiêm chỉnh và được đánh giá nhằm thu nhận những
hiểu biết mới, thao tác, xúc cảm mới. Sự thích thú này vẫn còn dựa vào vẻ
bề ngoài của cuộc sống nhà trường như thích đi học vì ngôi trường đẹp, vì
có cặp sách mới,...
Khả năng hành động: các thao tác chạy, nhảy, cầm nắm, giữ thăng
bằng được tiến hành tốt.
Vốn hiểu biết và khả năng nhận thức:
Các em đã có biểu tượng rõ ràng về thế giới đối tượng (bàn, ghế; bố mẹ; cô
bác…), về không gian (trên dưới, trái phải, trước sau…), về thời gian (ngày
đêm, nhanh chậm…).
các kỹ năng tương ứng trong việc xử với thế giới đối tượng, với
thời gian, không gian và cả các mối quan hệ gia đình.
Hiểu biết của trẻ mang nặng tính kinh nghiệm
Cảm giác, tri giác, tư duy hình ảnh chiếm ưu thế hơn tư duy logic và tư duy
lý thuyết. Khả năng tưởng tượng rất phong phú và mang tính tái tạo.
Về ngôn ngữ: trẻ có khả năng diễn đạt đúng, rõ ràng và tương đối gãy gọn
suy nghĩ, tình cảm của mình và có khả năng hiểu đúng lời nói của người
khác.
Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân:
Có khả năng tập trung chú ý tương đối dài (30-35 phút)
Dần có tính ham học
Nhu cầu tự đánh giá xuất hiện: trẻ biết kiềm chế tính hiếu động và tính bột
phát tuy nhiên khả năng kiềm chế còn yếu.
d_C  E 9% O%  8  -%Z
Đối với học sinh tiểu học, cuộc sống nhà trường với các đặc điểm của nó đã
tạo lập các điều kiện, các mối quan hệ xã hội đảm bảo cho sự xuất hiện các
đặc điểm tâm lý mới của giai đoạn tuổi này và nhờ đó nâng trình độ phát
triển tâm lý lên một mức cao hơn cũng như mở ra trước các em những khả
năng phát triển mới.
Gia nhập cuộc sống nhà trường: Trẻ phải tiến hành hoạt động học tập - hoạt
động lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc sống của các em. Nó là dạng hoạt
động mới không chỉ vì đó là hoạt động nghiêm chỉnh, có kỷ luật với yêu cầu
chặt chẽ mà còn vì đối tượng của nó - tri thức khoa học đích thực, các khái
niệm khoa học chính cống cũng là những cái mà cuộc sống nhà trường trước
đó chưa mang đến cho các em.
Về việc tổ chức hoạt động học tập: Được tiến hành bằng phương pháp nhà
trường, nhờ đó các em lĩnh hội được cách làm việc trí óc, phải tự làm ra
sản phẩm giáo dục nhưng không quá sức, các em từ đó cảm nhận niềm vui
học tập còn nhà trường nhờ vậy sẽ hình thành nên ở các em một thái độ
mới là thái độ lý luận, một lối suy nghĩ mới là lối suy nghĩ lý luận
Trong trường tiểu học: Trẻ phải vận hành cùng một lúc nhiều mối quan
hệ khác nhau, với các tính chất khác nhau: quan hệ với thầy, cô giáo; bạn
bè cùng trang lứa; với “anh, chị, em” cùng trường…
Đến trường - trở thành “học sinh”: trẻ có một loạt quyền hạn và trách nhiệm
không chỉ trước bản thân, trước người thân mà còn trước xã hội:
Ở trường trẻ gánh vác trách nhiệm của một người học sinh trước xã hội -
tiến hành hoạt động học tập đạt kết quả. Từ đây kết quả học tập của trẻ sẽ
quyết định vị thế xã hội của các em
Ở nhà trẻ là một “người lớn - học sinh” chứ không còn là đứa bé. Trẻ có
quyền đòi hỏi người khác phải tôn trọng giờ học của mình, phải đảm bảo các
điều kiện tối thiểu để các em tiến hành học tập theo yêu cầu của nhà trường,
thầy cô.
=> Đến trường - trở thành học sinh là một bước ngoặt trong cuộc đời của học sinh
đầu tiểu học.
d1   
- Sự phát triển tâm lý chỉ có thể xảy ra trên nền một cơ sở vật chất nhất định (cơ
thể trẻ em). Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là tiền đề của sự phát
triển TLTE.
- Sự phát triển tâm lý mỗi người dựa trên những điều kiện riêng của cơ thể, nhưng
những điều kiện này không quyết định trước sự PTTL, không phải là động lực của
sự PTTL, sự PTTL còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa
- Trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội thì tâm lý của nó mới
được phát triển.
- Giáo viên và gia đình cần có nhận thức đúng đắn về những yếu tố là tiền đề có sự
phát triển tâm lý của trẻ em để có những tác động đúng đắn.
, , ,,Y, ,   C  %E %? 6 7  F 7    
  ! 
F5, ,
,,,,
,,9, ,
,,,,
: 1( [ & %E %?
Khái niệm: Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói
để giao tiếp, để truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử hoặc kế
hoạch hóa hoạt động của mình.
Chức năng:
Chức năng chỉ nghĩa: Ngôn ngữ dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng tức
giúp con người có thể nhận thức được ngay cả khi chúng không ở trước
mắt.Ví dụ: Qua lời kể của cô, em tưởng tượng ra hình ảnh nàng tiên ốc.
Chức năng giao tiếp: Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp thông báo cho
nhau. Nhờ chức năng này chúng ta có hành động, lời nói phù hợp với hoàn
cảnh, môi trường, quan hệ xã hội. Ví dụ: Các bạn chúc mừng khi bạn A
đạt điểm cao.
Chức năng khái quát hóa: Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng
rẽ mà chỉ một lớp các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính, bản chất. Ví
dụ: Nhắc đến cá là nhắc đến loài động vật có vây sống dưới nước.
2: _C  & (   ) 6 7   7
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh về cả ngữ âm, ngữ pháp và
từ vựng
Sự phát âm của trẻ tiểu học chuẩn hơn hẳn trẻ trước tiểu học.
Vốn từ của các em tăng lên đáng kể do được học nhiều môn, phạm vi tiếp
xúc mở rộng.
Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển: từ hiểu cảm tính, cụ thể đến
khái quát, trừu tượng.
Tuy nhiên, việc hiểu nghĩa bóng của từ còn khó khăn đối với trẻ. Ví dụ:
Khi nói tới “đối thủ nặng kí”, trẻ nghĩ đến đối thủ này nặng cân theo nghĩa
đen.
Ngôn ngữ viết của trẻ nghèo hơn ngôn ngữ nói vì trẻ không thể đặt mình vào
vị trí người đọc.
Do hiểu từ ngữ chưa chính xác, nắm chưa chắc ngữ pháp nên các em dùng
từ còn sai, viết câu chưa đúng, không biết chấm câu.
Kĩ năng đọc của trẻ dần hoàn thiện: từ đọc đánh vần sang đọc diễn cảm, đọc
to tới đọc cho mình tuy nhiên đọc hiểu trẻ vẫn gặp khó khăn.
N: 1    
Hướng hứng thú để tạo cho trẻ thói quen đọc truyện tranh, báo nhi đồng,
truyện cổ tích có ý nghĩa để trẻ hoàn thiện kĩ năng đọc, viết kết hợp hình ảnh
trực quan sinh động giúp tăng khả năng ghi nhớ của trẻ.
Kể chuyện cho trẻ và tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ trong giờ sinh
hoạt để trẻ tự tin, phát triển kĩ năng nói, có cơ hội cảm nhận, tưởng tượng
những gì chúng ta đang muốn hướng đến.
Sử dụng trò chơi nối chữ, bài hát, miêu tả để tăng vốn từ vựng của tr
Hướng dẫn, tăng cường thêm một số bài tập đọc hiểu cần thiết.
Quan tâm, phát hiện nhưng em bị chậm phát triển ngôn ngữ để tìm
cách khắc phục.
| 1/30

Preview text:

Câu 1: Phân tích quan điểm duy vâṭ rút ra kết luận phạm cần thiết

biêṇ

chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em

Phân tích quan điểm duy vâṭ biêṇ chứng về sự phát triển tâm lý trẻ em

Bản chất của sự phát triển tâm trẻ em

Phép biện chứng duy vật khẳng định:

  • Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
  • Đó là một quá trình tích lũy dần về lượng để dẫn đến biến đổi về chất, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng.
  • Sự phát triển được diễn ra theo các khuynh hướng:

Từ thấp đến cao, Từ đơn giản đến phức tạp, Từ kém hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn.

  • Sự phát triển tâm trẻ em một quá trình trẻ em lĩnh hội văn hóa hội của loài người dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn và thông qua hành động của bản thân làm cho tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển. Trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội thì tâm lí mới được phát triển
  • Sự phát triển tâm một quá trình kế thừa. Bất cứ mức độ nào của trình độ trước cũng là sự chuẩn bị cho trình độ sau. Yếu tố tâm lý lúc đầu ở vị trí thứ yếu, chuẩn bị cho yếu tố tâm lý sau chuyển sang vị trí chủ yếu. VD: Trong trí nhớ, trẻ từ ghi nhớ không chủ định là chủ yếu đã chuyển sang ghi nhớ có chủ định là chủ yếu.
  • Sự phát triển tâm của trẻ chỉ thể xảy ra trên nền một sở vật chất nhất định (cơ thể trẻ em). Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là tiền đề của sự phát triển tâm lý trẻ em.
  • Sự phát triển tâm lí của mỗi người dựa trên những điều kiện riêng của cơ thể, nhưng những điều kiện này không quyết định sự phát triển tâm lý, không phải động lực của sự phát triển tâm lý. Sự phát triển tâm lý ở trẻ còn phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như môi trường, giáo dục, sự tích cực hoạt động của mỗi cá nhân,...

Sự phát triển tâm trẻ em diễn ra theo các quy luật sau:

  • Quy luật không đồng đều: Quy luật này phản ánh 2 điều:

+ Xét trong nội tại: Trong tiến trình phát triển của mỗi cá thể, các chức năng tâm lý không “dàn hàng ngang” cùng phát triển mà sự hình thành và phát triển của chúng diễn ra có thời điểm. VD chức năng ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh nhất vào độ tuổi 1-5, kỹ xảo vận động là từ 6-11, tư duy toán học là 15-20,…

+ Xét trong mối tương quan với các đứa trẻ khác: Mỗi đứa trẻ đều trải qua con đường phát triển theo cách riêng của mình với những tốc độ, nhịp độ, khuynh hướng riêng. VD như ở cùng một độ tuổi, có đứa trẻ hoạt bát, nhanh nhẹn; ngược lại lại có đứa trẻ hướng nội, trầm tính.

Nguyên nhân của sự phát triển tâm lý không đồng đều là do các yếu tố: điều kiện sinh học, môi trường, giáo dục; thái độ và mức độ tích cực hoạt động của đứa trẻ đó

  • Quy luật về tính toàn vẹn của tâm : Cùng với sự phát triển, tâm lý con người ngày càng có tính trọn vẹn, thống nhất bền vững. Sự phát triển thể hiện ở việc chuyển dần các trạng thái tâm lý thành các đặc điểm cá nhân. VD từ sự tức giận thường xuyên sẽ chuyển thành tính nóng giận.
  • Quy luật về tính mềm dẻo khả năng trừ: Hệ thần kinh của trẻ có tính mềm dẻo và tính bù trừ. Khi một chức năng tâm lý hoặc sinh lý nào đó yếu hoặc thiếu thì chức năng tâm lý khác được tăng cường, phát triển mạnh hơn để bù đắp những chức năng thiếu hoặc hỏng.

Kết luận phạm cần thiết:

  • Trẻ càng nhỏ, sự ảnh hưởng của người lớn đến trẻ càng lớn. Vì vậy giáo viên Tiểu học cần hướng dẫn, làm gương cho các em từ những điều nhỏ nhất để giúp tâm lý và nhân cách của các em được hình thành theo đúng hướng
  • Khi một đứa trẻ gặp vấn đề trong quá trình phát triển, giáo viên phải có cái nhìn đa chiều đối với vấn đề đó, phải xem xét những yếu tố liên quan như sự di truyền, môi trường, giáo dục, thái độ, mức độ tích cực trong hoạt động,... để có sự trợ giúp kịp thời cho các em
  • Tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ, song không đồng nghĩa việc dung túng cho những hành động và thái độ sai.
  • Tích cực tạo ra các hoạt động cho trẻ trải nghiệm, từ đó tự rút ra những bài học trong cuộc sống.

Câu 2: Phân tích đăc̣ phạm cần thiết

điểm tình cảm của học sinh tiểu học rút ra kết luận

Phân tích đăc̣ điểm tình cảm của học sinh tiểu học

Khái niệm tình cảm: Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan tới nhu cầu, động của họ. Căn cứ vào đối tượng thỏa mãn nhu cầu, người ta chia tình cảm thành hai nhóm: tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao.

Đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học

  • Tình cảm của các em mang tính cụ thể, trực tiếp. Đối tượng gây cảm xúc cho các em thường là những sự vật, hiện tượng, việc làm, làm con người cụ thể, sinh động mà trẻ đã nhìn thấy hoặc đã tiếp xúc
  • Học sinh tiểu học rất dễ xúc cảm . Điều đó được thể hiện ở tính giàu cảm xúc và tính dễ xúc động .

+ Ví dụ : Các em có thể vui sướng reo lên khi được điểm tốt, buồn bã khi bị điểm kém hay bị chê trách, cách dễ khóc trước những tình tiết, hoàn cảnh thương tâm …

  • Học sinh tiểu học rất dễ bộc lộ tình cảm, khả năng kiềm chế tình cảm yếu.

+Ví dụ :Trẻ có thể khóc trước mặt cô giáo và bạn bè khi bị điểm kém hoặc cười rất tươi khi được khen …

  • Tình cảm của học sinh tiểu học còn mong manh, chưa bền vữngchưa sâu sắc. Điều này được thể hiện ở sự dễ dàng chuyển hóa cảm xúc và sự thay đổi đối tượng cảm xúc một cách dễ dàng

+Ví dụ: Trẻ có thể để khóc nhưng rồi lại cười ngay ,hôm nay chơi thân với bạn này nhưng ngày mai lại chơi thân với bạn khác …

  • Thông qua hoạt động học tập, khả năng kiềm chế trong tình cảm dần dần được hình thành trẻ

+ Ở một tính xung động trong hành vi thường xuyên có mặt trong các biểu hiện tình cảm của trẻ như cười trong giờ học, học bật khóc trước mặt mọi người khi bị khiển trách ..

+ Ở lớp 2, 3 ra đã bắt đầu thể hiện sự kìm giữ trong biểu hiện tình cảm. Trẻ có thể vẫn cười nhưng biết lấy tay che miệng, vẫn khóc nhưng cúi mặt để khóc. Sự thể hiện tình cảm bằng ngôn ngữ phát triển rõ rệt, ngữ điệu phong phú lên một cách đáng kể .

  • Dưới ảnh hưởng của cuộc sống nhà trường và hoạt động học tập, các tình cảm cấp cao ( tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ) được hình thành và phát triển ở học sinh tiểu học .
  • Học sinh tiểu học có tình cảm đặc biệt đối với những người thân trong gia đìnhthầy giáo. Những tình cảm đó chiếm một vị trí đáng kể trong đời sống tình cảm của các em, thậm chí chúng trở thành một trong những động cơ học tập . Tình bạn trong nhóm, tổ, lớp cũng được hình thành ở các em
  • Sự đồng cảm đã xuất hiện, bên cạnh đó là tình cảm trách nhiệm đã được hình thành và cùng với nó là tình cảm tập thể
  • Đặc biệt các em rất nhạy cảm với thành tích học tập của mình

+ Ở lớp đầu tiểu học, các em thường rất vui sướng khi biết đọc, biết viết, biết giải toán

+ Ở lớp cuối tiểu học, các em lại rất vui sướng và hãnh diện khi biết được một điều gì mới lạ hay giải quyết được những nhiệm vụ đòi hỏi sự căng thẳng trí tuệ. Ngược lại, các em không hài lòng và không thỏa mãn khi được giao những nhiệm vụ quá dễ, không đòi hỏi bất kỳ một sự căng thẳng trí tuệ nào

  • Tình cảm thẩm mỹ cũng được phát triển mạnh ở học sinh tiểu học

+ Các em không chỉ yêu thích mà đã biết trân trọng, giữ gìn và chăm sóc cái đẹp . Các em không còn ngắt hoa, bẻ cành, biết chăm sóc, nuôi nấng những vật nuôi, biết giữ gìn, bảo vệ sách báo

+ Nét chung trong đời sống tình cảm của học sinh tiểu học là yêu đời, sảng khoái, vui vẻ. Tuy vậy, những đặc điểm cá nhân trong tình cảm cũng thể hiện khá rõ ở lứa tuổi này .

Từ những đặc điểm tình cảm của học sinh tiểu học, học thể rút ra một vài KLSP sau:

  • Muốn giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học phải đi từ những hình ảnh trực quan, sinh động

+ Sử dụng phương tiện trực quan trong công việc giáo dục tình cảm cho các em phải kết hợp một cách linh hoạt giữa đồ vật, tranh ảnh với lời nói, cử chỉ của giáo viên

+ Giáo dục tình cảm không tách rời mà phải thông qua truyền thụ tri thức

+ Việc dùng các tác phẩm văn học nghệ thuật để tác động đến cảm xúc của học sinh cũng đặc biệt quan trọng

+ Hình ảnh trực quan gần gũi, sinh động và toàn diện chính là tấm gương của thầy cô giáo và cha mẹ

  • Muốn giáo dục tình cảm cho học sinh tiểu học phải khéo léo, tế nhị khi tác động đến các em :

+ Yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải nắm được nhu cầu, thị hiếu, nguyện vọng cũng ước mơ, hoàn cảnh riêng của các em .

+ Nếu nghĩ học sinh tiểu học còn nhỏ, chưa biết gì nên đối xử như thế nào cũng được là hết sức sai lầm .Ánh mắt lạnh lùng, lời nói thô bạo, hành vi mang tính áp đặt sẽ gây nên phản ánh tiêu cực, không tốt về học sinh .

+ Đối với học sinh phải vừa thương, vừa nghiêm. Chỉ thương mà không nghiêm, trẻ sẽ coi thường yêu cầu của giáo viên, trái lại chỉ nghiêm mà không thương trẻ sẽ sợ sệt, xa lánh và dễ có ác cảm với giáo viên

  • Tình cảm cảm của học sinh phải luôn luôn được củng cố trong những hoạt động cụ thể :

+ Trong quá trình giáo dục và dạy học, học giáo viên phải tìm cách gọi lại những cảm xúc cũ làm cơ sở tạo nên những cảm xúc mới và tập cho các em tự thể hiện tình cảm trong những hoạt động cụ thể

+ Để củng cố tình cảm của học sinh cũng cần phải đưa các em vào các hoạt động khác nhau . Chỉ trong những hoạt động cụ thể ( học tập, vui chơi, thể dục thể thao, văn nghệ ) trẻ mới tiếp xúc với những sự vật, một hiện tượng cụ thể, để mới nảy sinh xúc cảm, có thử thách rèn luyện tình cảm của mình

Câu 3: Phân tích các yếu tố bản ảnh hưởng đến sự hình thành đạo đức của học sinh Tiểu học rút ra kết luận phạm cần thiết

Trả lời

Giáo dục nhà trường tiểu học là nơi tổ chức chuyên biệt việc giáo dục đạo đức cho học sinh:

  • Nội dung giáo dục và dạy học của nhà trường chứa đựng các tri thức đạo đức, các chuẩn mực đạo đức của xã hội, là cơ sở để có hành vi đạo đức.
  • Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh và trình độ giáo dục của nhân loại.
  • Bản thân người giáo viên tiểu học được đào tạo để làm công tác dạy học và giáo dục đạo đức cho các em trong đó nhân cách của người thầy được coi là phương tiện giáo dục đạo đức cho các em.
  • Trong nhà trường tiểu học có phương pháp giáo dục chuyên biệt, tôn trong hành vi và nhân cách của học sinh, có các tập thể học sinh tiểu học vừa là môi trường vừa là phương tiện tốt nhất để giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.

Tập thể học sinh tiểu học, môi trường và phương tiện giáo dục đạo đức

    • Tập thể học sinh tiểu học là nhóm xã hội thu nhỏ với các chuẩn mực đạo đức của xã hội quy định hành vi đạo đức của học sinh tiểu học, trong tập thể có dư luận tập thể là phương tiện giáo dục đạo đức tốt.

Giáo dục gia đình giữ vai trò quyết định

    • Gia đình được xã hội quy định có 3 chức năng cơ bản: chức năng sinh học (tái sản xuất con người), chức năng kinh tế-xã hội và chức năng giao tiếp giáo dục con cái.
  • Gia đình là nơi xã hội hóa đầu tiên của trẻ em, mọi tác động đến trẻ em đều qua môi trường gia đình và trẻ bước ra, gia nhập các quan hệ xã hội cũng phải thông qua gia đình đầu tiên.
  • Gia đình là môi trường giáo dục đặc biệt có chứa đựng một lực lượng giáo dục đặc biệt đó là cha mẹ học sinh vừa là nhà giáo dục vừa là người sinh thành ra trẻ nên có quyền quyết định đối với trẻ em.

Hoạt động tự giáo dục (tư tu dưỡng) của học sinh tiểu học giữ vai trò quyết định trực tiếp trong việc hình thành và giáo dục đạo đức cho các em

  • Mức độ, tốc độ, nhịp độ, tính chất của các hành vi đạo đức như thế nào là tùy thuộc vào sự nỗ lực hoạt động tự tu dưỡng, tự giáo dục của học sinh tiểu học.
  • Hoạt động tự giáo dục (tự tu dưỡng) về mặt đạo đức là một hành động tự giác của mỗi cá nhân thực hiện đối với bản thân mình nhằm khắc phục những hành vi trái đạo đức và củng cố những hành vi đạo đức của chính bản thân mình.

Kết luâṇ

  • Kết luâṇ

phạm

sư phạm từ phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đế sự hình thành đạo

đức của học sinh tiểu học.

+ Trong hoạt đông dạy học:

Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia hoạt động nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung.

Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, nắm được đặc điểm tính cách và hoàn cảnh gia đình của mỗi học sinh

Có những biện pháp tác động phù hợp đối với từng đối tượng học sinh trong lớp mình phụ trách.

Giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức cho học sinh

Cần tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy môn đạo đức, tạo sự hấp dẫn, hào hứng cho các em trong từng giờ học.

Chú trọng giảng dạy kỹ năng sống, tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, phát huy tính sáng tạo trong tổ chức những buổi hoạt động ngoại khóa, qua đó rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cho các em

Giáo viên và phụ huynh học sinh thường xuyên gặp gỡ, trao đổi để nắm tình tình, kết quả học tập, rèn luyện của con ở trường, dự họp phụ huynh đầu năm đầy đủ, góp phần xây dựng nhà trường, đánh giá chính xác việc rèn luyện học tập của con em mình.

Cần tạo cho con có nếp sống nền nếp, khoa học, hướng dẫn việc đọc sách, xem phim, sử dụng vi tính có tác dụng giáo dục đạo đức

Xây dựng cho con kế hoạch học tập, làm việc, vui chơi hàng ngày, hàng tuần đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đề ra.

+ Trong tổ chức các hoạt đông giáo dục:

Xây dựng các chương trình , hoạt động tập thể như trò chơi, văn nghệ giúp học sinh phát triển năng khiếu, nâng cao sức khỏe, rèn luyện tinh thần đoàn kết

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tài năng và kiểm tra đánh giá năng lực để giúp học sinh phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu , đồng thời kích thích tư duy của trẻ .

Ví dụ 1: Hằng năm vào dịp 26/3 nhà trường tổ chức hội thi thể thao giúp các bạn học sinh nâng cao sức khỏe, giải trí sau những ngày học căng thẳng.

Ví dụ 2: Sử dụng bức thư của Tổng thống Mỹ Abraham Lincoln gửi thầy Hiệu trưởng nhân dịp khai giảng năm học mới để giáo dục động cơ, thái độ học tập, rèn luyện của học sinh.

Câu 4: Phân tích đặc điểm duy của học sinh Tiểu học . Trả lời

Khái niêṃ tư duy

  • duyquá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ bên trong tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
    • Đặc điểm duy của học sinh Tiểu học
  • Thao tác phân tích, tổng hợp của HS lớp đầu tiểu học còn rất sơ đẳng.
  • Cuối bậc tiểu học, HS có thể phân tích đối tượng mà không cần những hành động thực tiễn đối với chúng; phân biệt những dấu hiệu, khía cạnh khác nhau của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ và sắp xếp chúng vào hệ thống nhất định. Tuy nhiên, trẻ vẫn khó tổng hợp.
  • Thao tác so sánh: HSTH đã biết tiến hành so sánh, nhưng thao tác này vẫn chưa được hình thành một cách đầy đủ.

+ Đầu bậc Tiểu học: vẫn nhầm so sánh với kể lại một cách đơn giản các đối tượng cần so sánh.

+ Cuối bậc Tiểu học, tuy đã biết tìm ra những dấu hiệu giống và khác nhau của đối tượng cần so sánh, nhưng các em thường thấy dấu hiệu giống nhau của các đối tượng đã quen thuộc hoặc chỉ thấy sự khác nhau ở những đối tượng mới lạ, hiếm khi cùng một lúc vừa thấy cái giống, vừa thấy cái khác nhau.

  • Trừu tượng hóa khái quát hóa những thao tác khó đối với HSTH

+ Đầu bậc Tiểu học: tiếp nhận những dấu hiệu bên ngoài và đượm màu sắc cảm xúc như là các dấu hiệu bản chất để hợp nhất các đối tượng không dựa vào dấu hiệu chung, bản chất của chúng mà dựa vào những dấu hiệu chung giống nhau ngẫu nhiên hay chức năng.

+ Cuối bậc Tiểu học: đã thoát ra khỏi sự ám thị của những dấu hiệu trực quan và ngày càng dựa nhiều hơn vào các tri thức được hình thành trong quá trình học tập nên đã nhìn thấy các dấu hiệu bản chất của đối tượng và tách chúng ra khỏi những dấu hiệu không bản chất để làm nên sự khái quát đúng đắn.

*Trong phán đoán suy luận

  • Đầu bậc Tiểu học: Khi phán đoán thường chỉ phán đoán một chiều theo một dấu hiệu duy nhất nên phán đoán mang tính khẳng định.

Vd: Khi suy luận, chỉ dựa trên tài liệu trực quan cụ thể nên rất khó khăn khi phải chấp nhận giả thuyết “nếu” cũng như khi xác định và hiểu mối quan hệ nhân quả. Các em xác định mối quan hệ từ nguyên nhân đến kết quả dễ hơn là từ kết quả suy ra nguyên nhân.

  • Cuối bậc Tiểu học: đã biết dựa vào nhiều dấu hiệu cả bản chất và không bản chất để phán đoán nên phán đoán có tính giả định, có thể chứng minh, lập luận cho phán đoán của mình.

VD: Khi suy luận, đã biết dựa trên các tài liệu bằng ngôn ngữ và trừu tượng hơn. Song việc suy luận của các em sẽ dễ dàng hơn nếu có được tài liệu trực quan làm chỗ dựa.

*Trong lĩnh hội khái niệm

  • Đầu bậc Tiểu học: thường lấy các đối tượng cụ thể để thay cho định nghĩa về nó, hoặc liệt kê tất cả những gì thấy được ở đối tượng làm thành định nghĩa về nó.
  • Cuối bậc Tiểu học: có thể hiểu khái niệm dựa vào dấu hiệu bản chất của chúng.

Kết luâṇ sư phạm

Trong hoạt đông dạy học

    • Trong khi giảng dạy cần thường xuyên đặt câu hỏi để kích thích tư duy của trẻ
    • Sau khi gọi học sinh trả lời câu hỏi giáo viên cần gọi bạn khác nhận xét để trẻ nêu ra quan điểm cá nhân và thu hút sự chú ý của cả lớp
    • Luôn đưa ra những vấn đề liên hệ tới kiến thức được học và định hướng học sinh tự tìm tòi kiến thức.
    • Khi giảng bài phải đưa ra những dẫn chứng sát thực có thuyết phục, chỉ rõ đúng sai, khuyến khích các em suy nghĩ sáng tạo..
    • Thường xuyên gọi các em phát biểu ý kiến xây dựng bài tạo điều kiện để các em có thể rèn luyện, phát triển khả năng ngôn ngữ của bản thân

Trong tổ chức các hoạt đông giáo dục:

Cần tạo điều kiện để phát triển cả tư duy trừu tượng và tư duy cụ thể, đặc biệt, hướng dẫn giúp đỡ các em để tính có chủ định, tự giác phát triển mạnh trong quá trình học tập, giúp quá trình nhận thức đạt hiệu quả cao.

Trao đổi, trò chuyện với các em về các vấn đề học tập, những mâu thuẫn chăm chú lắng nghe khi các em nói, trở thành người bạn lớn của chúng.

Câu 5: Phân tích các con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học rút ra kết luận phạm cần thiết

Trả lời

Con đường hình thành nhân cách của người giáo viên tiểu học

Nhân cách của người giáo viên tiểu học được hình thành trong quá trình sống và hoạt động nghề nghiệp của bản thân người giáo viên tiểu học.

  • Được hình thành qua 3 giai đoạn :

+ Giai đoạn hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông

+ Quá trình đào tạo ở các trường sư phạm

+ Giai đoạn hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp.

Hoạt động hướng nghiệp ở nhà trường phổ thông

  • Thời kì học phổ thông, đặc biệt là phổ thông trung học, là thời kì hình thành định hướng nghề giáo viên.
  • Xu hướng nghề là cơ sở để cá nhân có sự tìm hiểu về nghề mà mình lựa chọn , đây chính là sở, tiền đề để hình thành nên định hướng nhân cách nghề thầy giáo sau này của học sinh.
  • Lựa chọn nghề giáo viên, hình thành xu hướng nghề giáo viên của học sinh chịu ảnh hưởng và sự chi phối của nhiều yếu tố: gia đình, nhà trường với hoạt động hướng nghiệp và xã hội đặc biệt là sự tư vấn nghề nghiệp.

Hoạt động học tập và rèn luyện trong trường sư phạm

  • Thông qua hoạt động học tập với các hình thức khác nhau:

+ Học tập văn hoá trên lớp thông qua hệ thống các môn học cung cấp cho sinh viên các tri thức cơ sở, cơ bản và chuyên ngành về lĩnh vực mình giảng dạy. Học tập, nghiên cứu khoa học: cung cấp các tri thức cơ bản về nghiên cứu khoa học và rèn luyện các kĩ năng nghiên cứu khoa học bước đầu vận dụng vào nghiên cứu khoa học ở trường sư phạm và ở các cơ sở thực tập sư phạm của sinh viên phục vụ cho công tác giảng dạy, chủ nhiệm của người sinh viên. .

+ Rèn luyện nghiệp vụ phạm được tiến hành trong suốt quá trình đào tạo với các phân môn: rèn viết bảng, soạn giáo án, xử lí tình huống sư phạm, thực tập làm công tác giáo viên chủ nhiệm, thực tập dạy học ngắn hạn và dài hạn, tập trung tại các trường phổ thông, sư phạm.

+ Việc rèn luyện để trở thành người giáo viên diễn ra ở trong các trường sư phạm và tại các cơ sở giáo dục . Quá trình rèn luyện này trực tiếp hình thành các phẩm chất, kĩ năng giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa học, năng lực của người giáo viên

=> Sinh viên cần tận dụng mọi điều kiện và cơ hội để học tập, tiếp thu các tri thức khoa học, rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ, hình thành phẩm chất, năng lực của người thầy giáo hành nghề trong tương lai.

Tự hoàn thiện nâng cao nhân cách trong hoạt động nghề nghiệp

  • Vấn đề tự học, tự đào tạo hoàn thiện và nâng cao phẩm chất và năng lực cho mình là vấn đề đặt ra suốt đời với người giáo viên.
  • Việc học suốt đời có thể thông qua các hình thức sau:

+ Tự học, tự rèn luyện: Để tự học có hiệu quả, người giáo viên cần xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn luyện, căn cứ vào yêu cầu của dạy học và giáo dục, vào việc thực hiện nhiệm vụ cũng như nhu cầu, hứng thú của cá nhân.

Việc tự học có thể diễn ra qua:

    • Sách báo, các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu và áp dụng kinh nghiệm sư phạm tốt của đồng nghiệp, tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động nghiên cứu khoa học.
    • Tham gia các lớp học theo hình thức chuyên đề khoa học có liên quan đến môn học, chuyên ngành mình giảng dạy
    • Tham gia nghiên cứu ở các đề tài khoa học, các hội thảo khoa học về lĩnh vực mình nghiên cứu, giảng dạy ở các cấp độ nghiên cứu khác nhau.

+ Tham gia đào tạo tiếp theo các khoá học bài bản tại các trường đại học và các cơ sở liên kết đào tạo với thời gian học và hình thức học phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của người giáo viên.

=> Trong các hình thức học suốt đời để nâng cao trình độ và hoàn thiện nhân cách nghề giáo viên thì hình thức tự học, tự bồi dưỡng là cơ bản và quan trọng nhất, có hiệu quả nhất sau khi tốt nghiệp ở các trường sư phạm, Sự tự học, tự hoàn thiện của giáo viên là điều kiện tất yếu của hiệu quả hoạt động sư phạm

Kết luận sư phạm

+ Người giáo viên phải biết vận dụng, tích hợp nhiều kĩ năng sư phạm một cách linh hoạt.

+ Người giáo viên cần tiếp thu những kiến thức về khoa học giáo dục, nâng cao tay nghề sư phạm,hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,năng lực dạy học và giáo dục phù hợp.

+ Người giáo viên phải không ngừng tự học, tự tu dưỡng suốt đời để có đủ trình độ đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của xã hội.

Phân tích đăc̣ phạm cần thiết.

điểm tưởng tượng của học sinh tiểu học rút ra kết luận

    1. Khái niệm :

Tưởng tượng là một quá trình nhận thức phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có

Đặc điểm :

  • Tưởng tượng là một quá trình nhận thức có vai trò quan trọng đối với cuộc sống nói chung và hoạt động học nói riêng của học sinh tiểu học
  • Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển, phong phú hơn nhiều so với trẻ trước tuổi đi học và có sự quyện chặt giữa tưởng tượng phóng khoáng với hiện thực.
  • Tưởng tượng của học sinh tiểu học được hình thành phát triển trong hoạt động học tập và các hoạt động khác
  • Tưởng tượng tái tạo ở học sinh tiểu học được hoàn thiện. Các hình ảnh của tưởng tượng dần dần trở nên sát thực hơn, phản ánh đúng đắn hơn hiện thực.
  • Tưởng tượng của học sinh tiểu học được phát triển trong các hoạt động khác nhau của các em, đặc biệt là hoạt động học tập. Khuynh hướng chủ yếu trong sự phát triển của tưởng tượng ở trẻ tiểu học là:

+ Tiến dẫn đến phản ánh một cách đúng đắn, đầy đủ, rõ ràng hiện thực khách quan trên cơ sở những tri thức tương ứng.

+ Tiến dẫn đến phản ánh một cách khái quát, sáng tạo hiện thực khách quan trên cơ sở của ngôn từ và các hệ thống ký hiệu khác.

b. Kết luận phạm :

  • Người giáo viên cần phải quan tâm đến việc hình thành và phát triển tính sáng tạo trong tưởng tượng cho học sinh tiểu học.
  • Thầy cô cần tổ chức tốt các tiết học Mỹ thuật thủ công và kỹ thuật, giúp trẻ có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển tưởng tượng.
  • Tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm cho học sinh
  • Tham gia các câu lạc bộ đọc sách, kể chuyện.

Câu 7: Phân tích đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học kết luận phạm cần thiết.

Trả lời

Khái niệm:

  • Tự đánh giá là sự nhận thức và tỏ thái độ của con người đối với những năng lực khả năng những phẩm chất nhân cách cũng như bộ mặt bên ngoài bản thân mình.
  • Tự đánh giá được hình thành và phát triển trong mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành và phát triển của ý thức nói chung và tự ý thức nói riêng ở cá nhân.

Đặc điểm tự đánh giá của học sinh tiểu học:

  • Được hình thành trong quá trình học tập và các kỹ năng mềm.
  • Sự tự đánh giá được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian.
  • Những hoạt động tự đánh giá được hình thành trong quá trình giao tiếp (từ mầm non đến tiểu học).
  • Học sinh tự đánh giá trên nhiều mức độ khác nhau.
  • Đầu tuổi tiểu học tự đánh giá dựa trên sự đánh giá của người khác, lứa tuổi tiểu học đã tự đánh giá bản thân và người khác
  • Tự đánh giá của học sinh tiểu học chưa thật khách quan và phù hợp: các em thường tự đánh giá bản thân cao hơn so với hiện thực.
  • Cuối bậc tiểu học, tính ổn định trong tự đánh giá của học sinh tiểu học cũng chưa cao và có mối liên hệ chặt chẽ với trình độ học lực.
  1. Kết luận phạm :
  • Giáo viên dẫn dắt, hình thành thói quen tự đánh giá cho học sinh tùy thuộc vào lứa tuổi, giai đoạn (tổ chức hoạt động nhóm để các em tự nhận xét lẫn nhau, tổ chức các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá thông qua sổ theo dõi,...)
  • Giáo viên cần phải xây dựng một môi trường học tập - nơi học sinh biết chính xác những gì các em đang học, đã đạt được, chưa đạt được và những bước tiếp theo cần làm trong quá trình học tập.
  • Nâng cao và phát huy kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân là việc nên làm đối với học sinh, rèn luyện kỹ năng tự nhận và đánh giá bản thân là cần quá trình dài với sự kiên trì, quyết tâm cao, sự nhìn nhận vấn đề sâu rộng và ham học hỏi, trau dồi bản thân tốt nhất.
  • Từ việc tự đánh giá, ta cần để học sinh học cách chấp nhận và thích nghi: chấp nhận trước kết quả học tập chưa cao, thích nghi với môi trường mới với điều mới mẻ mới.
  • Trong quá trình đó, giáo viên không so sánh trẻ với bất kỳ ai, chỉ nên chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời giúp các em có khả năng phân biệt đúng, sai.

Câu 8: Phân tích đặc điểm lao động của người giáo viên tiểu học rút ra kết luận phạm cần thiết.

Trả lời

    • Đối tượng lao động của người giáo viên tiểu học
  • Đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6-12 tuổi – các em học sinh có quy luật phát triển tâm – sinh lý riêng, lứa tuổi đang tiềm ẩn những khả năng phát triển rất lớn.
  • Giáo viên tiểu học , hơn ai hết phải có ý thức và kỹ năng tự hoàn thiện mình để tạo ra được uy tín đối với học sinh bằng chính các sản phẩm chất và năng lực của mình.
    • Công cụ lao động của người giáo viên tiểu học
  • Công cụ lao động của người giáo viên là trí tuệ và phẩm chất của chính mình. Người giáo viên dùng trí tuệ của mình để tác động vào đối tượng, đặc biệt là trí tuệ học sinh, dùng nhân cách đã ổn định của mình để tác động lên nhân cách còn đang non trẻ, đang cần rèn luyện. Tất cả điều đó sẽ tạo nên một nền móng tốt và vững chắc cho trẻ về hiện tại và cả sau này.
    • Lao động của người giáo viên tiểu học tạo ra sản phẩm đặc biệt
  • Sản phẩm lao động của người giáo viên tiểu học là nhân cách của một trẻ em ngồi trên ghế nhà trường để rồi họ trở thành người công dân có ích cho xã hội.
  • Lao động của nhà giáo là lao động sản xuất ra những nhân cách, sản xuất ra giá trị nhân loại với sự tổng hòa của các mối quan hệ xã hội…
  • Sản phẩm lao động của nhà giáo gắn với tương lai của dân tộc – không như sản phẩm có thể sử dụng ngay như của các ngành nghề khác, sản phẩm lao động của giáo viên cần có thời gian mới sử dụng được.
    • Lao động của nhà giáo có ý nghĩa chính trị và kinh tế to lớn
  • Giáo dục tạo ra sức lao động mới trong từng con người nhờ quá trình phức tạp, tinh tế và công phu.
  • Nghề dạy học là nghề tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo viên tiểu học giữ vị trí quan trọng là xây dựng những cơ sở ban đầu rất quan trọng của con người lao đông làm chủ tương lai.=>Giáo viên TH phải đến với học sinh bằng tình thương yêu và lòng tin tưởng, sự chấp nhận và tôn trọng, sự tế nhị, nhạy cảm, văn minh nhưng kiên quyết.
    • Lao động của nhà giáo đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo
  • Tính khoa học: Muốn dạy học đạt kết quả cao, người giáo viên tiểu học phải nắm vững quy luật tâm lý của học sinh tiểu học, quy luật giáo dục trẻ em để hình thành nhân cách cho chúng theo mục tiêu cấp học. Vì thế lao động sư phạm của giáo viên là khoa học đòi hỏi phải có sự kế thừa có chọn lọc, đồng thời, sử dụng các khoa học khác nhằm làm cho hoạt động của mình có căn cứ.

+ Tính nghệ thuật: Công tác dạy học và giáo dục đòi hỏi giáo viên phải khéo léo đối xử sư phạm, vận dụng các phương pháp dạy học và giáo dục vào từng tình huống và con người cụ thể.

+ Tính sáng tạo: Mỗi học sinh tiểu học là một nhân cách đang hình thành, khả năng phát triển còn bỡ ngỡ

, sự phát triển lại nhanh chóng. Vì thế lao động của giáo viên không cho phép dập khuôn máy móc mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức tiến hành sáng tạo trong các tình huống và đối với từng cá nhân cụ thể.

dụ: Đối với giáo viên dạy lớp 3, đối tượng dạy học là học sinh 9 tuổi. Công cụ dạy học là trí tuệ, kiến thức cùng khả năng truyền đạt kiến thức cơ bản cho các em lớp 3. Tạo lập, rèn luyện nhân cách cho các em từ sớm.

Kết luâṇ phạm:

GV: Cần tích cực trau dồi nhân cách, nâng cao chất lượng sản phẩm của LĐSP.

Cán bộ QLGD:

+ Tổ chức đánh giá chất lượng nguồn nhân lực - nhân tố quyết định chất lượng LĐSP và sự phát triển của tổ chức.

+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Câu 9: Phân tích đăc̣ sư phạm cần thiết.

Trả lời

điểm tính cách của học sinh tiểu học rút ra kết luận

Khái niêṃ :

Tính cách là tổ hợp những đặc tính bền vững của nhân cách được hình thành và biểu hiện trong hoạt động, giao tiếp, quy định những phương thức đặc thù cho phương thức hành vi, hoạt động của cá nhân.

Đặc điểm:

  • Tính cách của trẻ thường được hình thành ở thời kỳ trước tuổi học, tuy nhiên chưa ổn định, có thể thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà trường, xã hội.
  • HSTH: Tính xung động trong hành vi -> hành vi mang tính tự phát
  • Sự cả tin -> niềm tin này còn cảm tính, chưa có lý trí soi sáng
  • HSTH cũng rất hồn nhiên, với các em không có gì là phức tạp, khó khăn
  • Tính hay bắt chước
  • Phần lớn HSTH có những nét tính cách tốt: lòng vị tha, tính ham hiểu biết, tính chân thật…tuy nhiên, trong tính cách của HSTH cũng thường gặp nhưng thiếu sót: bướng bỉnh, thất thường.
  • Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng.
  • Nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển toàn diện về

mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình.

  • HSTH Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.

dụ: Học sinh tiểu học vẫn còn sự hồn nhiên trong sáng, vậy nên các em vẫn chưa nhận thức rõ về vấn đề. Do đó các em dễ bị các thành phần xấu dụ dỗ.

Khoảng thời gian này tính cách các em dễ thay đổi do môi trường (gia đình, trường học, bạn bè,...) vậy nên cần theo dõi và quan tâm.

Kết luâṇ sư phạm:

+ Phải tôn trọng tính cách, nhân cách học sinh.

+Người giáo viên tiểu học phải là tấm gương cho HS noi theo

+ Tổ chức các dạng hoạt động phong phú,đa dạng phù hợp với lứa tuổi để hình thành và giáo dục tính cách cho HS.

Câu 10: Phân tích khái niêṃ giai đoạn lứa tuổi hoạt đông chủ đạo kết

luâṇ sư phạm cần thiết.

Trả lời

Phân tích khái niêṃ

giai đoạn lứa tuổi

  • Trẻ em trải qua các thời kỳ riêng biệt của sự phát triển khi chúng chuyển từ giai đoạn sơ sinh đến người trưởng thành.
  • Có nhiều thay đổi não bộ diễn ra trong mỗi giai đoạn của sự phát triển. Những gì xảy ra và tương tự khi những phát triển diễn ra là do mặt di truyền quyết định.
  • Tuy nhiên, hoàn cảnh môi trường và sự giao lưu với các cá nhân quan trọng trong môi trường đó có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của trẻ em trong mỗi giai đoạn phát triển.
  • Lứa tuổi và giai đoạn là 1 thuật ngữ thường được sử dụng rộng rãi, phác thảo giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của con người.
  • Trong mỗi giai đoạn tăng trưởng và phát triển xảy ra trong các lĩnh vực phát triển chính, bao gồm vật lý, ngôn ngữ, trí tuệ và xã hôị -tình cảm.
  • Mỗi lứa tuổi là 1 giai đoạn phát triển tâm lý đặc biệt về chất và được đặc trưng bởi nhiều biến đổi dưới tác động quan trọng của hoạt đông chủ đạo. Những biến đổi này được kết hợp với nhau tạo nên tính độc đáo của cấu trúc nhân cách đứa trẻ trong giai đoạn phát triển đó. Khi chuyển từ lứa tuổi này sang lứa tuổi khác bao giờ cũng xuất hiện những cấu tạo tâm lý mới chưa từng có trong giai đoạn trước và những cấu tạo tâm lý mới này cải tổ lại và làm biến đổi chính quá trình phát triển.

Phân tích khái niêṃ hoạt đông chủ đạo

  • Là hoạt đông mà sự hình thành và phát triển của nó quy định những biến đổi quan trọng nhất trong đời sống tâm lý của giai đoạn lứa tuổi nhất đinh:

+ Xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ và chứa trong lòng nó những mầm mống cho sự ra đời hoạt đông chủ đạo của lứa tuổi tiếp theo.

+ Một khi đã nảy sinh, hình thành và phát triển thì không tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại mãi mãi;

+ Sẽ mang lại 1 thành tựu mới cho lứa tuổi và từ đó trở đi chủ thể chỉ việc sử dụng những phương tiện (cơ sở hay tiền đề) để thực hiện những hoạt đông tức thời vì sự sống còn của cá thể từ thời điểm đó.

dụ: Hoạt động chủ đạo của trẻ sơ sinh là hoạt động giao lưu cảm xúc trực tiếp với người lớn, của trẻ ấu nhi là hoạt động với đồ vật, của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi, của nhi đồng là hoạt động học tập,… và của nhà trường thành là hoạt động nghề nghiệp. Những hoạt động này sẽ làm nảy sinh những nét cấu tạo tâm lý mới trong từng giai đoạn lứa tuổi, khiến cho các giai đoạn lứa tuổi khác biệt với nhau về chất.

Kết luận sư phạm:

  • Luôn quan tâm đến từng giai đoạn phát triển của trẻ
  • Người giáo viên hiểu được tâm lý của trẻ và tạo một môi trường học tập và vui chơi phù hợp với trẻ.
  • Người lớn đặc biệt là giáo viên có một tác động và vai trò rất quan trọng từng giai đoạn lứa tuổi của trẻ.

Câu 11: Phân tích môṭ số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em rút

ra kết luâṇ Trả lời

phạm cần thiết

  • Khái niệm sự phát triển tâm lý trẻ em: là một quá trình trẻ em lĩnh hội văn hóa – xã hội của loài người dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của người lớn thông qua hoạt động của bản thân làm cho tâm lý trẻ được hình thành và phát triển
  • Một số thuyết sai lầm về sự phát triển tâm lý tâm lý trẻ em:

Quan niệm duy tâm coi sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng của các hiện tượng đang được phát triển, mà không có sự chuyển biến về chất lượng.

Quan điểm sai lầm này được biểu hiện ở các thuyết sau:

Thuyết tiền định :

+ Học thuyết này coi sự phát triển tâm lí là do các tiềm năng sinh vật gây ra, con người có tiềm năng này từ khi mới sinh ra và sự phát triển chỉ là sự trưởng thành, chín muồi của những thuộc tính đã có sẵn ngay từ đầu và được quyết định trước bằng con đường di truyền này.

+ Coi yếu tố môi trường chỉ là “yếu tố điều chỉnh“, “yếu tố thể hiện“ một nhân tố bất biến nào đó ở trẻ.

Như vậy, vai trò của giáo dục đã bị hạ thấp. Giáo dục chỉ là yếu tố bên ngoài có khả năng làm tăng nhanh hay kìm hãm quá trình bộc lộ những phẩm chất tự nhiên, bị chế ước bởi tính di truyền.

=> kết luận sai lầm:

Mọi sự can thiệp vào quá trình phát triển tự nhiên của trẻ đều là sự tùy tiện, không thể tha thứ.

dụ :

  1. Câu tục ngữ "trứng rồng lại nở ra rồng /liu điu lại nở ra dòng liu điu", “Giỏ nhà ai quai nhà nấy”, “Con nhà tông không giống lông thì cũng giống cánh”,

  1. Nhận định "tâm lý là ghế có sẵn trong mỗi con người ngay từ khi sinh ra và phát triển cùng với sự phát triển của con người "

Thuyết duy cảm :

+ Đối lập với thuyết tiền định, thuyết duy cảm giải thích sự phát triển của trẻ chỉ bằng những tác động của môi trường xung quanh, muốn nghiên cứu con người chỉ cần nghiên cứu, phân tích môi trường mà con người sống.

+ Quan điểm này cho rằng : môi trường xã hội là cái bất biến, quyết định trước sự phát triển tâm lý cá nhân, còn con người được xem như là đối tượng thụ động trước ảnh hưởng của môi trường.

+ Họ cho rằng trẻ sinh ra như tờ giấy trắng hoặc tấm bảng sạch sẽ mà người ta muốn vẽ gì thì vẽ…Do đó không giải thích được vì sao trong một môi trường như nhau lại hình thành những nhân cách khác nhau.

dụ :

  1. Câu tục ngữ “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài” ,
  2. “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”
  3. “ Ba năm ở với người đần / Chẳng bằng một lúc đứng gần người khôn”
  4. “Trẻ em là tờ giấy trắng”
    • Thuyết hội tụ hai yếu tố :

+ Quan niệm này cho rằng: Sự tác động qua lại giữa hai yếu tố di truyền và môi trường quyết định trực tiếp quá trình phát triển, trong đó di truyền giữ vai trò quyết định và môi trường là điều kiện để biến những đặc điểm tâm lý đã được định sẵn thành hiện thực.

dụ: Một đứa trẻ sinh ra với gen di truyền tốt, cơ thể khỏe mạnh; cùng với một môi trường tốt, đầy đủ về vật chất, tiện nghi nhưng lại mất đi yếu tố giáo dục của gia đình và nhà trường. Khi đó đứa trẻ cũng sẽ phát triển nhưng trong một thời gian nhất định trẻ sẽ có những biểu hiện như: suy thoái về nhân cách, đôi khi sẽ trở nên khó khăn trong việc định hướng, khó có thể hòa nhập,…

  • Kết luận : Cả 3 thuyết trên đều phủ nhận vai trò của giáo dục và tính tích cực riêng của cá nhân: coi trẻ em là một thực thể tự nhiên, thụ động, chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và yếu tố sinh vật…không thấy được con người là một thực thể xã hội tích cực, chủ động trước tự nhiên, có thể

cải tạo được tự nhiên…Vì vậy họ không thể hiểu tại sao trong những điều kiện môi trường giống nhau lại hình thành lên những nhân cách khác nhau…

KLSP :

  • Không tuyệt đối hóa cũng như coi nhẹ vai trò của yếu tố di truyền và yếu tố môi trường đối với sự phát triển của trẻ.
  • Chú ý đến đặc điểm cơ thể, hoàn cảnh sống riêng của trẻ để có những phương pháp giảng dạy phù hợp, đối với sự hình thành và phát triển tâm lý ở trẻ.
  • Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện và bồi dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách, tâm lý trẻ.
  • Người giáo viên cần phải tìm hiểu đặc điểm của học sinh để phát hiện và bồi dưỡng những tài năng, đồng thời thường xuyên quan tâm tới học sinh để kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc của nhân cách, tâm lý trẻ.
  • Tổ chức và hướng dẫn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ từ đó chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội lịch sử.
  • Biết phát huy và khai thác triệt để những yếu tố tích cực của môi trường và phòng ngừa những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển tâm lý của học sinh.

Câu 12: Phân tích đăc̣ điểm hoạt đông học của học sinh tiểu học rút ra kết

luận sư phạm cần thiết Trả lời

  1. Khái niệm
    • Học là khái niệm chỉ việc học một cách tự nhiên không có chủ định, diễn ra theo phương thức thường ngày trong một hoạt động khác. Thông qua việc học, con người lĩnh hội các kỹ năng, tri thức, kỹ xảo…
    • Hoạt động học là hoạt động có ý thức của con người nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và biến đổi bản thân chủ thể hoạt động (cụ thể ở đây là học sinh).

Đặc điểm

    • hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong đời sống của trẻ:
    • Hoạt động học nảy sinh, hình thành và phát triển ở trẻ khi các em vào tiểu học.
    • Trong hoạt động vui chơi trẻ học được cách điều khiển hành vi và những thắc mắc của trẻ về thế giới xung quanh tạo nên nhu cầu nhận thức khoa học ở trẻ.

dụ: trường mẫu giáo, trẻ chơi các trò chơi luật như mèo đuổi chuột, truyền tin, chạy tiếp sức, bịt mắt bắt dê… Điều này giúp trẻ học được cách bắt hành vi tuân theo nhiệm vụ nhất định.

=> Hoạt động học xuất hiện lần đầu tiên trong cuộc sống của trẻ ở bậc tiểu học cho dù mầm mống của nó đã nảy sinh trong hoạt động vui chơi của lứa tuổi trước.

    • hoạt động được hình thành nhờ phương pháp nhà trường
    • Phương pháp nhà trường bao gồm cả xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung và phương pháp chiếm lĩnh tri thức lẫn tổ chức việc lĩnh hội một cách chuyên biệt.
    • Nhờ các hoạt động được tổ chức theo phương pháp nhà trường, học sinh nắm lấy những mối liên hệ xuất phát của các bộ môn khoa học. Quá trình hình thành đối tượng khoa học là cơ sở hình thành năng lực mới ở trẻ.
    • Hoạt động học của học sinh tiểu học là hoạt động có đối tượng, có phương pháp.
    • Nhà giáo dục tìm cách tổ chức hoạt động học của học sinh trực tiếp trên đối tượng (khoa học, đời sống xã hội...) do đó nhà trường là nơi xảy ra cuộc sống thực của trẻ em và bằng cách tổ chức những hoạt động ấy tâm lý học sinh tiểu học được phát triển.

dụ: Hoạt động thực hành thí nghiệm một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất các môn nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học... Hoạt động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột". đây HS thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm..

    • hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học
    • Hoạt động học của học sinh tiểu học có đầy đủ các dấu hiệu của một hoạt động chủ đạo:
    • Là hoạt động có đối tượng đầu tiên xuất hiện trong tiến trình phát triển của trẻ.
    • Khi đã hình thành hoạt động học tồn tại mãi mãi, không tự thủ tiêu.
    • Quy định những biến đổi cơ bản trong đời sống tâm lý của học sinh tiểu học.
    • Nhờ hoạt động học, học sinh tiểu học được tiếp xúc với những điều mới mẻ

=> tạo cơ sở cho sự xuất hiện những phẩm chất tâm lý mới: tính chủ định, kĩ năng làm việc trí óc, sự phản tỉnh.

    • Tính chủ đích: trẻ phải tuân thủ những yêu cầu nhất định và làm theo chỉ dẫn của thầy cô. Trẻ phải điều khiển sự chú ý của mình vào những yêu cầu đó từ đó hình thành ở trẻ tính chủ đích.
    • Kỹ năng làm việc trí óc: khi tiến hành hoạt động học tập, trẻ phải tìm kiếm, so sánh và chọn lọc các phương án, sắp xếp các hành động theo trật tự nhất định và lựa chọn các phương tiện thực hiện chúng. Quá trình này đã làm nảy sinh ở trẻ kỹ năng làm việc trí óc.
    • Sự phản tỉnh: là khả năng phân tích một cách hợp lý, khách quan về hành vi của mình có phù hợp với ý định và điều kiện hoạt động không. Trẻ cần xem xét và đánh giá các hành vi của mình, đó là cơ sở của sự phản tỉnh.

Kết luận sư phạm:

    • Thời gian đầu của trẻ ở bậc tiểu học nên tổ chức nhiều các hoạt động vui chơi, từ đó hướng trẻ tiếp xúc với hoạt động học tập một cách tự nhiên và dễ dàng nhất.
    • Nhà trường cần tổ chức hoạt động học tập đa dạng, phù hợp với năng lực của học sinh, từ đó giúp học sinh tiếp thu hiệu quả các kiến thức, kỹ năng.
    • Những hướng dẫn, yêu cầu của thầy cô trong hoạt động học tập của trẻ cần theo hướng gợi mở chứ không phải chỉ dẫn trực tiếp, từ đó để trẻ tự phát triển tính chủ đích của mình.
    • Thường xuyên cho trẻ tiếp xúc với các hoạt động học tập liên quan đến kỹ năng trí óc (phù hợp với năng lực của trẻ), như vậy có thể phát triển tư duy của trẻ.
    • Dạy trẻ cách xem xét và đánh giá hành vi của mình, sử dụng các hành vi phù hợp với các ý định, mục đích hoạt động.
    • Người giáo viên cần tích cực nâng cao năng lực, tiếp thu và phát triển các phương pháp học hiệu quả cho học sinh; tạo được sự thích thú cho học sinh khi học tập giúp các em tiếp thu tốt hơn.

Câu 13 : Phân tích tiền đề của sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học kết luận phạm cần thiết.

Trả lời

*Khái niệm sự phát triển tâm lý học sinh tiểu học :

  • Sự phát triển tâm lý trẻ em là một quá trình trẻ em lĩnh hội văn hóa - xã hội của loài người dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ của người lớn thông qua hoạt động của bản thân làm cho tâm lý của trẻ được hình thành và phát triển.
  • Sự phát triển tâm lý là một quá trình kế thừa, ở đây trẻ em không tự lớn lên giữa môi trường, nó chỉ lĩnh hội được những kinh nghiệm XH khi có vai trò trung gian của người lớn. Người lớn chỉ bảo cho trẻ rất nhiều điều, từ tên các đồ vật đến các hành động với các đồ vật,…

*Đặc điểm phát triển thể chất:

    • Thể lực phát triển tương đối êm ả, đồng đều cả về chiều cao (mỗi năm chỉ tăng thêm trên dưới 4cm) và cân nặng (tăng trung bình khoảng 2kg/năm)
    • Trẻ tiểu học có thể tiến hành những vận động cơ bản một cách nhanh, mềm mại, chính xác.Bộ xương của của trẻ bắt đầu cứng dần nhưng vẫn còn nhiều mô sụn và phát triển chưa hoàn thiện vì thế cần quan tâm đến tư thế của trẻ để phòng cong, vẹo, gù xương.
    • Hệ thần kinh của học sinh tiểu học phát triển mạnh. Não bộ phát triển cả về trọng lượng và dần hoàn thiện về chức năng. Sự hình thành các phản xạ có điều kiện diễn ra nhanh và nhiều. Do đó, học sinh rất hứng thú với các trò

chơi trí tuệ (đố vui trí tuệ, làm các bài toán mẹo…). Tuy nhiên, khả năng ức chế của hệ thần kinh vẫn còn yếu.

    • Hệ tuần hoàn chưa hoàn thiện, thể hiện ở nhịp tim nhanh (85 - 90 lần/phút), mạch máu mở rộng, áp huyết động mạch thấp, dễ làm học sinh chóng mệt và dễ xúc động.

*Tâm lý sẵn sàng đi học

    • Sự thích thú đến trường, thích được học tập: các em thích tham gia vào hoạt động mới mang tính nghiêm chỉnh và được đánh giá nhằm thu nhận những hiểu biết mới, thao tác, xúc cảm mới. Sự thích thú này vẫn còn dựa vào vẻ bề ngoài của cuộc sống nhà trường như thích đi học vì ngôi trường đẹp, vì có cặp sách mới,...
    • Khả năng hành động: các thao tác chạy, nhảy, cầm nắm, giữ thăng bằng được tiến hành tốt.
    • Vốn hiểu biết và khả năng nhận thức:
    • Các em đã có biểu tượng rõ ràng về thế giới đối tượng (bàn, ghế; bố mẹ; cô bác…), về không gian (trên dưới, trái phải, trước sau…), về thời gian (ngày đêm, nhanh chậm…).
    • Có các kỹ năng tương ứng trong việc cư xử với thế giới đối tượng, với thời gian, không gian và cả các mối quan hệ gia đình.
    • Hiểu biết của trẻ mang nặng tính kinh nghiệm
    • Cảm giác, tri giác, tư duy hình ảnh chiếm ưu thế hơn tư duy logic và tư duy lý thuyết. Khả năng tưởng tượng rất phong phú và mang tính tái tạo.
    • Về ngôn ngữ: trẻ có khả năng diễn đạt đúng, rõ ràng và tương đối gãy gọn suy nghĩ, tình cảm của mình và có khả năng hiểu đúng lời nói của người khác.
    • Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý của bản thân:
    • Có khả năng tập trung chú ý tương đối dài (30-35 phút)
    • Dần có tính ham học
    • Nhu cầu tự đánh giá xuất hiện: trẻ biết kiềm chế tính hiếu động và tính bột phát tuy nhiên khả năng kiềm chế còn yếu.

*Đặc điểm môi trường sống và hoạt động.

    • Đối với học sinh tiểu học, cuộc sống nhà trường với các đặc điểm của nó đã tạo lập các điều kiện, các mối quan hệ xã hội đảm bảo cho sự xuất hiện các đặc điểm tâm lý mới của giai đoạn tuổi này và nhờ đó nâng trình độ phát triển tâm lý lên một mức cao hơn cũng như mở ra trước các em những khả năng phát triển mới.
    • Gia nhập cuộc sống nhà trường: Trẻ phải tiến hành hoạt động học tập - hoạt động lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc sống của các em. Nó là dạng hoạt động mới không chỉ vì đó là hoạt động nghiêm chỉnh, có kỷ luật với yêu cầu chặt chẽ mà còn vì đối tượng của nó - tri thức khoa học đích thực, các khái niệm khoa học chính cống cũng là những cái mà cuộc sống nhà trường trước đó chưa mang đến cho các em.
    • Về việc tổ chức hoạt động học tập: Được tiến hành bằng phương pháp nhà trường, nhờ đó các em lĩnh hội được cách làm việc trí óc, phải tự làm ra sản phẩm giáo dục nhưng không quá sức, các em từ đó cảm nhận niềm vui học tập còn nhà trường nhờ vậy sẽ hình thành nên ở các em một thái độ mới là thái độ lý luận, một lối suy nghĩ mới là lối suy nghĩ lý luận
    • Trong trường tiểu học: Trẻ phải vận hành cùng một lúc nhiều mối quan hệ khác nhau, với các tính chất khác nhau: quan hệ với thầy, cô giáo; bạn bè cùng trang lứa; với “anh, chị, em” cùng trường…
    • Đến trường - trở thành “học sinh”: trẻ có một loạt quyền hạn và trách nhiệm không chỉ trước bản thân, trước người thân mà còn trước xã hội:
    • Ở trường trẻ gánh vác trách nhiệm của một người học sinh trước xã hội - tiến hành hoạt động học tập đạt kết quả. Từ đây kết quả học tập của trẻ sẽ quyết định vị thế xã hội của các em
    • Ở nhà trẻ là một “người lớn - học sinh” chứ không còn là đứa bé. Trẻ có quyền đòi hỏi người khác phải tôn trọng giờ học của mình, phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu để các em tiến hành học tập theo yêu cầu của nhà trường, thầy cô.

=> Đến trường - trở thành học sinh là một bước ngoặt trong cuộc đời của học sinh đầu tiểu học.

*Kết luận sư phạm

  • Sự phát triển tâm lý chỉ có thể xảy ra trên nền một cơ sở vật chất nhất định (cơ thể trẻ em). Những đặc điểm cơ thể là điều kiện cần thiết, là tiền đề của sự phát triển TLTE.
  • Sự phát triển tâm lý mỗi người dựa trên những điều kiện riêng của cơ thể, nhưng những điều kiện này không quyết định trước sự PTTL, không phải là động lực của sự PTTL, sự PTTL còn phụ thuộc vào một tổ hợp những yếu tố khác nữa
  • Trẻ phải sống và hoạt động trong điều kiện xã hội thì tâm lý của nó mới được phát triển.
  • Giáo viên và gia đình cần có nhận thức đúng đắn về những yếu tố là tiền đề có sự phát triển tâm lý của trẻ em để có những tác động đúng đắn.

Câu 14: Phân tích đặc điểm ngôn ngữ của học sinh Tiểu học kết luận phạm cần thiết

Trả lời

1, Khái lược về ngôn ngữ

    • Khái niệm: Ngôn ngữ là quá trình mỗi cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói để giao tiếp, để truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử hoặc kế hoạch hóa hoạt động của mình.
    • Chức năng:
    • Chức năng chỉ nghĩa: Ngôn ngữ dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng tức giúp con người có thể nhận thức được ngay cả khi chúng không ở trước mắt.Ví dụ: Qua lời kể của cô, em tưởng tượng ra hình ảnh nàng tiên ốc.
    • Chức năng giao tiếp: Ngôn ngữ giúp con người giao tiếp thông báo cho nhau. Nhờ chức năng này chúng ta có hành động, lời nói phù hợp với hoàn cảnh, môi trường, quan hệ xã hội. Ví dụ: Các bạn chúc mừng khi bạn A đạt điểm cao.
    • Chức năng khái quát hóa: Ngôn ngữ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng rẽ mà chỉ một lớp các sự vật, hiện tượng có chung thuộc tính, bản chất. Ví dụ: Nhắc đến cá là nhắc đến loài động vật có vây sống dưới nước.

2, Đặc điểm về phát triển tâm lý của học sinh tiểu học

    • Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh về cả ngữ âm, ngữ pháp và từ vựng
    • Sự phát âm của trẻ tiểu học chuẩn hơn hẳn trẻ trước tiểu học.
    • Vốn từ của các em tăng lên đáng kể do được học nhiều môn, phạm vi tiếp xúc mở rộng.
    • Khả năng hiểu nghĩa của từ cũng phát triển: từ hiểu cảm tính, cụ thể đến khái quát, trừu tượng.
    • Tuy nhiên, việc hiểu nghĩa bóng của từ còn khó khăn đối với trẻ. Ví dụ: Khi nói tới “đối thủ nặng kí”, trẻ nghĩ đến đối thủ này nặng cân theo nghĩa đen.
    • Ngôn ngữ viết của trẻ nghèo hơn ngôn ngữ nói vì trẻ không thể đặt mình vào vị trí người đọc.
    • Do hiểu từ ngữ chưa chính xác, nắm chưa chắc ngữ pháp nên các em dùng từ còn sai, viết câu chưa đúng, không biết chấm câu.
    • Kĩ năng đọc của trẻ dần hoàn thiện: từ đọc đánh vần sang đọc diễn cảm, đọc to tới đọc cho mình tuy nhiên đọc hiểu trẻ vẫn gặp khó khăn.

3, Kết luận sư phạm:

    • Hướng hứng thú để tạo cho trẻ thói quen đọc truyện tranh, báo nhi đồng, truyện cổ tích có ý nghĩa để trẻ hoàn thiện kĩ năng đọc, viết kết hợp hình ảnh trực quan sinh động giúp tăng khả năng ghi nhớ của trẻ.
    • Kể chuyện cho trẻ và tổ chức các cuộc thi kể chuyện, đọc thơ trong giờ sinh hoạt để trẻ tự tin, phát triển kĩ năng nói, có cơ hội cảm nhận, tưởng tượng những gì chúng ta đang muốn hướng đến.
    • Sử dụng trò chơi nối chữ, bài hát, miêu tả để tăng vốn từ vựng của trẻ
    • Hướng dẫn, tăng cường thêm một số bài tập đọc hiểu cần thiết.
    • Quan tâm, phát hiện nhưng em bị chậm phát triển ngôn ngữ để tìm cách khắc phục.