Đề cương Thảo luận Triết học - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Đề cương Thảo luận Triết học - Triết học Mác-Lê nin | Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
d bài: “Phân tích m i quan h bi n ch ng gi a v t đề
cht ý th c rút ra ý ngh a ph ng pháp lu n t m i ĩ ươ
quan h ó”. Các em c n ph i trình bày, làm rõ khái ni m đ
vt ch t, ý th c. Sau ó m i i vào v n tr ng tâm là phân đ đ đ
tích m i quan h bi n ch ng gi a v t ch t ý th c (v t
cht quy t nh ý th c nh th nào, ý th c tác ng tr l iế đị ư ế độ
vt ch t nh th nào), t ó rút ra ý ngh a ph ng pháp ư ế đ ĩ ươ
lu n.n c a m i quan h này và liên h v i th c ti
Câu 1: Vai trò thếế gi i quan và ph ng pháp lu n c a Triếết h c t đó VD ươ
vào ho t đ ng nh n th c và th c tếễn c a b n thân?
H ng phân tch: ướ
Kh ng đ nh thếế gi i quan và ph ng pháp lu n là 2 ch c năng chính c a ươ
triếết
Thếế gi i quan là gì->Vai trò c a thếế gi i quan
Ph ng pháp lu n là gì-> Vai tròươ
VD vào ho t đ ng nh n th c và th c tếễn c a b n thân?
- Thếế gi i quan là gì(T26) (T40)
+ Thếế gi i quan là khái ni m triếết h c ch h thốếng các tri th c, quan đi m,
tnh c m, niếềm tn, t ng xác đ nh vếề thếế gi i vếề v trí c a con ưở
ng i(bao hàm c cá nhân , xã h i và nhân lo i) trong thếế gi i đó. Thếế gi iườ
quan quy đ nh các nguyến tăếc, thái đ , giá tr trong đ nh h ng nh n th c ướ
và ho t đ ng th c tếễn c a con ng i ườ
+Trong đó triết học sở luận, hạt nhân của thế giới
quan.
+ Triết học Mác nin đem lại thế giới quan DVBC, hạt
nhân thế giới quan cộng sản
- Vai trò thếế gi i quan c a Triếết h c(T27 ): đóng vai trò đ c bi t quan tr ng
trong cu c sốếng c a con ng i và xã h i loài ng i ườ ươ
+ Th nhâết : nh ng vâến đếề triếết h c đ t ra tm l i gi i đáp đếều
thu c TGKQ
+ Th hai: TGQ đúng đăến -> tếền đếề quan tr ng xác l p pt t duy h p lý và ư
nhân sinh quan tch c c trong khám phá chinh ph c thếế gi i. Trinhg đ
phát tri n c a TGQ tếu chí quan tr ng đánh giá s tr ng thành c a ưở
mốễi cá nhân và mốễi c ng đốềng xã h i nhâết đ nh
- Ph ng pháp lu n (T40) ươ h thốếng nh ng quan đi m ,nh ng
nguyến tăếc xuâết phát vai trò ch đ o vi c SD các ph ng phápươ
trong HĐNT và HĐTT nhăềm đ t kếết qu tốếi uư
- Vai trò c a pp lu n t h hi n ph biếến nhâết HĐNT và HĐTT
+ Vai trò ppl DVBC đc th hi n tr c hếết ướ phương pháp chung
cỉa toàn bộ nhận thức khoa học. PPL DVBC trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc ppl chung nhất cho HĐNT
TT ->trở nên năng động sáng tạo trong hoạt động phù hợp
với xu thế phát triển chung
+ Trang b cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật làm công cụ nhận thức khoa học-> giúp con người phát triển
duy khoa học
+ Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức
thực tiễn thể hiện chỗ chỉ đạo sự tìm kiếm, xây
dựng; để thực hiệnlựa chọn vận dụng các phương pháp
hoạt động nhận thức thực tiễn; đóng vai trò định hướng
trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phưg pháp.
.VD vào ho t đ ng nh n th c và th c tếễn c a b n thân?
- thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt
động sống của con người, là thấu kính mà qua đó con
người có thể xác định mục đíc, ý nghĩa cuộc sống và ý
nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó:
Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ
xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp
luật, về mục đích tồn tại của con người, về cái thiện và cái
ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội,
về tự do và trách nhiệm. => Vì vậy, triết học
có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên
Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần tránh cả hai thái cực sai lầm:
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng
với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương
hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động sáng tạo trong
công tác;
+ Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều,
áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật vào
từng trường hợp riêng không tính đến tình hình cụ thể trong
từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại.
Theo đó, cách tốt nhất đmỗi người không mắc phải sai lầm
nắm chắc tri thức khoa học của chủ nghĩa Mác Lênin,
tưởng Hồ Chí Minh. Đây chiếc chìa khóa vạn năng mở ra
con đường đưa chúng ta tự tin bước vào thế giới của kỷ
nguyên toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri
thức.
Vai trò của thế giới quan triết học đối với sinh viên
Thứ nhất, giáo dục triết học Mác – Lênin trong trường đại học
nhằm góp phần hình thành thế giới quan khoa học trong nhân
cách sinh viên Việt Nam
Giáo dục triết học Mác – Lênin trước hết là giáo dục những
nguyên lý; phạm trù cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm
xây dựng lập trường thế giới quan cho sinh viên. Đó chính là thế
giới quan duy vật biện chứng – nền tảng để sinh viên nhận thức
và tiếp thu những nguyên lý; quy luật khác.
Thứ hai, giáo dục triết học Mác – Lênin còn góp phần xây dựng
nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên; xây dựng
trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời; về ý nghĩa và
mục đích của cuộc sống. Cụ thể là; triết học Mác – Lênin giúp
sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây
dựng một xã hội công bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi
người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó
là một xã hội mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Thứ ba, giáo dục triết học Mác – Lênin góp phần xây dựng lý
tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ
vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh
viên; vì lý tưởng là mục đích cao nhất; đẹp nhất; tạo ra nghị lực
giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra.
(PPL)
Ngày nay, Khoa học lực lượng sản xuất trực tiếp như điều Mác dự
báo trước đây đã trở thành hiện thực. Thời cơ, vận hội đã đang đến
với từng quốc gia, dân tộc và đang mở ra cho quốc gia, dân tộc đi tới và
phát triển. Tuy nhiên làm và làm như thế nào để nắm bắt thời cơ, vận
hội thách thức thì vai trò to lớn đó phụ thuộc vào sự hiểu biết, vận
dụng sáng tạo thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác.
Theo đó, có thể khẳng định rằng, sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa không thể thành công được nếu
chúng ta không vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trước những thay đổi của thế giới, của
thực tiễn vận động phát của đất nước cũng đang đặt ra đối với đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy triết học ở các cơ sở đào tạo có cách nhìn
nhận giải quyết những mâu thuẫn của thời đại một cách khách quan,
toàn diện, lịch sử cụ thể phát triển để đúc kết, khái quát, bổ sung cái
mới, tư duy mới để giải quyết thấu đáo vấn đề do toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế đang đặt ra.
Câu 2: Nguốền gốếc hình thành ý th c, nguốền gốếc nào có vai trò quyếết đ nh
s hình thành ý th c? Vì sao
H ng phân tchướ
Ý th c là gì-> Nguốền gốếc -> Vì sao
- Ý th c :Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một
phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức
sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người sự cải biến sáng tạo. Ý thức mối quan hệ
hữu cơ với vật chất
- Nguốền gốếc hình thành ý th c : TN và XH trong đó nguốền gốếc XH
nguốền gốếc quyếết đ nh cho s ra đ i, phát triếền c a ý th c
- Vì sao: nh vào lao đ ngquá trình trao đ i thống tn băềng ngốn
ng
+ Vai trò c a lao đ ng:
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động o thế
giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
của con người; quá trình trong đó bản thân con người đóng vai
trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự
nhiên.,
Đây cũng quá trình làm thay đổi cấu trúc thể, đem lại dáng đi
thẳng bằng hai chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát
triển bộ não, ... của con người.
Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách
quan làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những
kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những
hiện tượng nhất định con người thể quan sát được. Những
hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động
vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não người, tạo ra khả
năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới
khách quan thông qua quá trình lao động
+ Vai trò của ngôn ngữ
Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động . Nó trở
thành “vỏ vật chất” của duy, hiện thực trực tiếp của ý thức,
pthuc để ý thức tồn tại
Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn với sự tồn tại và
phát triển của ý thức
Khái niệm: Ngôn ngữ vừa phương tiện giao tiếp, đồng thời
công cụ của duy. Nhờ ngôn ngữ, con người mới
thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức diễn đạt những khái
niệm, phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
Cũng nhờ ngôn ngữ, kinrrh nghiệm, hiểu biết của con người
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác ý thức 1
hiện tượng tính hội do đó k phương tiện trao đổi về
mặt ngôn ngữ thì ý thức cx k hình thành và phát triển được
Để hình thành ý thức phải đủ cả 2: NN TN NNXH trong
đó NNTN là điều kiện cần còn NNXH đk đủ để hình thành ý
thức và tồn tại phát triển . Nếu chỉ nhấn mạnh 1 nguồn gốc mà
quên đi nguồn gốc còn lại ngược lại thì k thể hiểu đc thực
chất của ý thức
Câu 3:Phân tích bản chất của ý thức là h/a “ chủ quan của thế
giới khách quan” -> VD cần làm gì để phát huy tính năng động
, st của ý thức
* Hướng phân tích : Ý thức là gì-> bản chất->vd
- - Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-LeninÝ thức chính :
một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý
thức sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc
con người sự cải biến sáng tạo. Ý thức mối quan
hệ hữu cơ với vật chất
- B n châết c a ý th c hình nh ch quan c a TGKQ quá trình
ph n ánh tch c c sáng t o hi n th c kq c a óc ng i ườ
- Gi i thích
+ Ý th c là hình nh ch quan c a thếế gi i khách quan
Đốếi v i con ng i c VC YT đếều là hi n th c, nghĩa là đếều tốền t i ườ
th c nh ng ta câền phân bi t VC là HTKQ còn ý th c và HTcQ ư
Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội
dung, lẫn hình thức biểu hiện nhưng không còn y
nguyên như thế giới khách quan đã cải biến thông
qua lăng kính chủ quan của con người. Theo Mác thì ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó.
S ph n ánh c a ý th c ph thu c vào nhiếều yếếu tốế
Thứ nhất, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào trình độ, ng lực của
chủ thể trong quá trình phản ánh. Đó là tri thức, sự hiểu biết của chủ thể về
tự nhiên và xã hội. Trình độ của chủ thể càng cao thì phản ánh thế giới vật
chất càng chính xác việc điều chỉnh hành vi của mình cũng khoa học
hơn.
Thứ hai, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ thể.
Sự giàu hay nghèo nàn của kinh nghiệm sẽ trực tiếp quy định chất
lượng, hiệu quả phản ánh hiện thực khách quan của ý thức.
Thứ ba, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc, bị chi phối bởi lập trường giai
cấp của chủ thể phản ánh. *
Ngoài ra, sự phản ánh của ý thức còn bị chi phối bởi tình cảm, ý chí của
chủ thể phản ánh.
+ Ý th c có đ c tnh tch c c, sáng t o găến bó ch t chẽễ v i th c tếễn
xã h i
Ý th c k ph i là kếết qu c a s ph n ánh ngâễu nhiến đ n l th đ ng ơ
c a TGKQ đó kếết qu c a quá trình ph n ánh đ nh h ng, ướ
m c đích rõ r t
Ý th c là htxh hình thành phát tri n găến v iTT c a XH
Sáng t o đ c tr ng b n châết nhâết c a ý th c : Ý th c ph n ánh ư
HTKQ vào b não con ng i qua 3 m t\ ườ
M t là trao đ i thống tn gi a ch th và đốếi t ng ph n ánh ượ
Hai mố hình hóa đốếi t ng trong t duy d i d ng hình nh tnhượ ư ướ
thâền
Ba là chuy n hóa mố hình t t duy ra HTKQ ư
dụ chứng minh rằng ý thức hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan.
. Cùng được học ở một lớp nhưng do bộ não tiếp nhận và phân tích
khác nhau nên khả năng tiếp thu của mỗi người khác nhau dó đó có
sự khác nhau giữa học sinh giỏi và học sinh kém.
Sinh viên cần làm để phát huy tính năng động sáng tạo
của ý thức, tránh thái độ thụ động,
ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạ
Biện pháp từ mỗi cá nhân
- Cần sắp xếp thời gian hợp lí, cân bằng được việc học tập
và giải trí, chỉ sử
dụng khi rảnh rỗi hay có nhu cầu xả stress.
- nhân hãy ý thức đối với việc học của mình, không
để những chuyện ngoài lề ảnh
hưởng đến tâm trí, hành động, nhận thức đúng đắn về
những tác động tiêu cực.
- Sử dụng mxh đúng việc, đúng mục đích để phát huy tối đa
lợi ích cho kết quả học tập.
- Tham giac hoạt động thực tế, tăng khả năng giao tiếp
ứng, ứng xử, nâng cao
kỹ năng, gắn kết các mối quan hệ thực tế
-Cần chủ động rèn luyện tính tự học
đọc sách
- Giáo viên : Tăng cường tổ chức quản hoạt động tự học
của người học
Giao nhiệm vụ tự học cho người học một cách đầy đủ, ràng với
yêu cầu từ dễ đến khó. Khi giao nhiệm vụ học tập, cần hướng dẫn
tài liệu học tập cho người học và nêu rõ phần nào cần đọc kỹ, phần
nào đọc tham khảo.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tự học của người học một cách
Để đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học thì cần phải kết hợp các
nhóm biện pháp giữa nhà quản lý, người dạy, người học. Như
vậy, chất lượng giáo dục mới có thể nâng cao.
2. Biện pháp từ xã hội
- Gia đình cần dành thời gian quan tâm của con cái
- hội cũng cần những định hướng để giúp đỡ giới trẻ,
đặc biệt các bạn sinh viên tham gia các hoạt động thiết
thực có ích cho mìnhcộng đồng. Đẩy mạnh nâng cao
công tác giáo dục chính trị tưởng, nhận thức của sinh
viên về các vấn đề chính trị và xã hội Về phía nhà quản lý
Tăng cường sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho
việc dạy và học. Xây dựng thư viện trường có đầy đủ sách báo, tạp
chí…cho học sinh đọc tham khảo, nghiên cứu. Về phía giáo viên
.
Câu 4: Vai trò quyết định của VC với YT -> Ý nghãi PPL -> VD vào
HĐNT VÀ TT của bản thân
*Hướng phân tích: VC, YT gì-> Vai trò của VC với YT-> Ý
nghĩa-> VD
- : Khái niệm VC Định nghĩa vật chất của nin nội dung cụ thể
như sau:
Vật chất phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác -
Lenin một được quyết định với phạm trù , theophạm trù vật chất
đó ý thức sự phản ánh khách quan vào thế giới vật chất bộ
óc con người sự cải biến sáng tạo. Ý thức mối quan
biện chứng với vật chất.
- Vai trò quyết định của VC với YT
1. VC quyết định nguồn gốc YT
+ VC sinh ra ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của
con người con người là kết quả của 1 qua trình phát triển tiến
hóa lâu dài phức tập của giới tự nhiên, TGVC. Con người do giới
TN, VC sinh ra bcvdo đó giới TN có trước , VC có trước còn ý thức
là cái có sau
VC là tính thứ nhất còn ý thức là tính thứ hai
+ VC tồn tại KQ độc lập vs YT và là nguồn gốc sinh ra ý thức .
Bộ óc ng là dàn VC có hình thức tổ chức cao nhất quan
phản ảnh hình thành ý thức. Sự của TGVC là yếu tố quyết
định sự ra đời của cái VC có tư duy là bộ óc người
2. VC quyết định ND của YT
- Ý thức phản ánh HTKQ vào trong não của con ngưỡi tức là có
TGHT vận động phát triển theo quy luật KQ của đc phản
ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức
- TGKQ trước hết chủ yếu HĐTT tĩnh XH_LS của loài
ngườiyếu tố quyết định ND mà ý thức phản ảnh. Ý thức
hình ảnh của TGKQ. Sự phát triển của HĐTT động lực
quyết định tính phong phú và sâu sắc của nd tư duy
3. VC quyết định BC của ý thức
- Sự phản ánh của con người ohanr ánh tích cực tự giác
sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn
- Thực tiễn là hđvc có tính cải biến tg của con người là cơ sở để
hình thành phát triển ý thức trong đó ý thức của con người
vừa phản ánh vừa sáng tạo
4. VC quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình
biến đổi của VC , VC thay đổi thế nào thì YT cũng phải thay
đổi theo
- Ý thức con người ngày càng đc mở rộng cùng với sự phát
triển đời sống tt con ng ngày càng pp. Con người k chỉ ý thức
ở hiện tại mà còn trong quá khứ và dự kiến cả tương lai
- SỰ VĐ và biến đổi k ngừng của TGVC, của thực tiễn là yếu tố
quyết định sự vận động biến đổi tư duy của con người
- Trong đsxh vai trò quyết định của VC với Yt đc biểu hiện ở vai
trò của KT đối vs CT, DDSVC đối vs ĐSTT
- Ý nghĩa ppl:
+Mọi hoạt động đều phải xuất phát từ quy luật khách quan
Trong hoạt động nhận thức thực tiễn con người phải tôn trọng
khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của
mình.
Tôn trọng khách quan tôn trọng tính khách quan của vật
chất, tôn trọng các quy luật tự nhiên và xã hội…
Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan
làm căn cứ cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình;
Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách,
không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và
sách lược cách mạng.
Phát huy tính năng động, tích cực của ý thức
Để hội ngày càng phát triển thì phải phát huy tối đa vai trò tích
cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người, nhận thức
đúng quy luật khách quan.
Phải biết dựa trên quy luật khách quan để xác định mục tiêu,
kế hoạch; biết tìm ra vận dụng các phương pháp tổ chức
hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu để ra một cách tối
ưu.
Phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí (chỉ xuất phát từ ý
muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng
thay cho hiện thực); bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ
động, lại ngồi chờ…; đặc biệt trong quá trình đổi mới hiện
nay.
Con người muốn ngày càng tài năng, hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó,
con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực không bỏ
cuộc giữa chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc
sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Câu 5: Nguyên lý mối liên hệ phổ biến ? VD quan điểm toàn diện vào nt thực
tiễn của bản thân
Hướng phân tích: khái niệm mối liên hệ -> Nguyên lý-> Vận dụng
- MỐI LIÊN hệ một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong 1 đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
Nguyênvề mối liên hệ phổ biến nguyên tắc luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác
động, ảnh ởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ 1: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O và nhả khí CO ,
2 2
trong khi đó quá trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO và nhả ra
2
khí O .
2
dụ, giữa cung cầu (hàng hoá, dịch vụ) trên thị trường luôn luôn diễn
ra quá trình: cung cầu quy định lẫn nhau; cung cầu tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động,
phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ
bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.
- Nguyên lý
+phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ phổ biến của các sự vật
hiện tượng trong thế giới. Theo phép biện chứng duy vật, nguyên lý mối
liên hệ phổ biến sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc,
quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng
các quá trình trong thế giới. , phép biện chứng duy vật chỉ ra rằng: Mọi
sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động biến đổi không ngừng.
Trong thế giới không sự vật, hiện tượng tồn tại lập, biệt lập nhau.
Phép biện chứng duy vật khẳng định sở của mối liên hệ phổ biến
giữa các sự vật, hiện tượng tính thống nhất vật chất của thế giới. Các
sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng rất khác nhau thì
cũng chỉ những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất vật
chất. Ý thức của con người không phải vật chất nhưng không thể tồn
tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. Hơn thế nữa, nội dung của
ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất.
fcVd : Trong tự nhiên các mối liên hệ giữa động vật,
thực vật, đất,
nước,.. các nhân tố của môi trường xung quanh. Như
cây xanh
quang hợp nhả ra khí oxi, động vật t khí oxi, sau đó
động vật thải
ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho
cây,…
- Vd quan điểm toàn diện vào HĐNT và TT
+quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện một quan điểm mang tính phương
pháp luận khoa học trong nhận thức thế giới. Khi nghiên cứu và
xem xét sự vật phải quan tâm đến tất cả các yếu tố, các mặt,
bao gồm cả măt gián tiếp, trung gian liên quan đến sự vật.
Quan điểm này xuất phát từ mối liên hệ phổ biến của các sự
vật, hiện tượng và các hình thái tri thức
Ví dụ chứng minh quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện thể hiện trong tất cả các hoạt động có tác động của phản ánh
quan điểm. Ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh
trong con người họ; không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện
bên ngoài để đánh giá tính cách, thái độ năng lực của họ. Cũng không thể chỉ
dựa trên một một hành động để phán xét con người hay phán xét cách sống của họ.
Khi đánh giá cần thời gian cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh
trong bản chất con người; các mối quan hệ của người này với người khác; cách
xử cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại.
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ,
tác động qua lại với nhau; do vậy, khi xem xét đối tượng
cụ thể cần tuân theo nguyên tắc toàn diện. Từ nội dung
của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu
cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức thực tiễn
như sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể,
cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó.
dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét
nhiều mặt (thể lực, trí lực, phẩm chất,học tập, đoàn
thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ nhà trọ; giađình...-> Mối liên hệ con người với con
người), mối liên h với tự nhiên, sở vậtchất của n
trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua
lại -> Phải có cái
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên
hệ tất yếu của đối tượng đó nhận thức chúng trong
sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ như vậy, nhận
thức mới cóthể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới Việt
Nam từ năm 1986 đến nay, chúng taphải đánh giá toàn
diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, mức
sống, giáo
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với
đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các
mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong
không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó.
dụ: Vẫn tiếp dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra
những hạn chế như tham ô, tham hũng, lãng phí; con
ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,... -> Chúng ta phải tìm
hiểu
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm
phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này không thấy
mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét
dàn trải, không
thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện (coi cái bản thành cái không bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại) chủ
nghĩa chiết trung
(kết hợp nguyên tắc các mối liên hệ) dẫn đến sự
nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chấtsự vật, hiện
tượng.
dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt,
vài mối liên hệ đã đi đến liên kết
chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho
thầy cô, nhà trường..
Câu 6: Phân tích nguyên phát triển -> Ý nghĩa ppl -> lấy vd
cụ thể về vận dunjg quan điểm phát triển của bản thân vào đời sống
Hướng phân tích: Phát triển là gì-> Nguyên lý phát triển-> ý nghĩa -> vd
- Phát triển: phát triển là dùng để một phạm trù triết học khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao đơn giản đến phức, từ
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắcluận mà trong đó khi xem xét
sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn
luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra trong nhận thức hoạtquan điểm phát triển
động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt
trong sự vận động và phát triển.
Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như cái đang, đang
hiện hữu trước mắt, còn phải nắm được khuynh hướng phát
triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của
sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một
quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính
quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ
biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan
đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về
sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát
triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong
mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết
mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn,
hoàn cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. sự phát triển diễn ra theo
nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ
cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp
của cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ những thuộc cái lạc
hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ 4
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo
ra sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao
động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự
thay đổi về chất.
Câu 7:Quy luật L-C-> Ý nghĩa PPL -> VD vào hđ nt và thực tiễn
Hướng phân tích: Lượng, chất là gì-> Quy luật lượng chất-> VD
- Chất phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn của sự vật, hiện tượng. sự thống nhất hữu những
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật
- Quy luật L-C: +chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát
triển khi cho thấy sự thay đổi về chất khi Sv,HT đã tích lũy những
thay đổi về lượng đạt ngưỡng nhất định
+ Chỉ ra tính chất của sự vận động phát triển khi cho thấy sự
thay đổi về lượng của SV, Ht diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi
nhảy vọt về chất làm cho SVHT vừa tiến bước tuần tự vừa
những bước đột phá vượt bậc
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.
* Ý nghãi trong nhận thức
+ Giải thích cho các vận động, biến đổi phát triển đi lên của sự vật, hiện tượng.
Với tính tất yếu của sự sinh trưởng, phát triển. Theo kèm các nhận thức, kinh
nghiệm tăng thêm theo thời gian, theo hiệu quả học tập.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng chất gắn với các tự
nhiên tác động xung quanh nó. Mang đến các cách thức để giải quyết hay vượt
qua trên thực tế. Đảm bảo thể hiện với sự phong phú, đa dạng. Cũng như các tồn tại
và đặc điểm khác nhau cho các phát triển của sự vật khác nhau
+ Với các tiến trình giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy. mang đến các thời điểm tiến
hành biến đổi. Qua đó mang đến các đặc điểm mới được hình thành và phát triển.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ
điểm nút). Với chất như kết quả đưuọc phản ánh với đặc điểm tổng hợp về đủ
lượng. Gắn với các yếu tố về yêu cầu lượng, thời gian đảm bảo để tổng hợp.
+ Bước nhảy: là một giai đoạn hết sức đa dạng. Việc thực hiện bước nhảy phải được
thực hiện một cách cẩn thận. Đảm bảo với đủ các điều kiện cơ sở được phản ánh.
Khi đó mới mang đến ý nghãi tìm kiếm các chất mới. hiệu quả thể hiện của các
chuyển biến tích cực trên thực tế.
Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút. yếu tố cần
đủ để thực hiện các giá trị về lượng. Khi tích lũy được trong yêu cầu cần thiết. từ
đó chất mới hình thành mới mang đến các đặc điểm, chức năng mới. đảm
bảo cho tính chất phát triển của chiều hướng đi lên.
Mọi sự vật đểu vận độngphát triển. Nhưng cần thời gian sự tác động từ bên
ngoài. Đảm bảo hiệu quả đối với quá trình tổng hợp và các nội dung tổng hợp được
trên thực tế. Đây cũng chính là ý nghĩa đưuọc xác định với hoạt động, nhu cầu phát
triển của con người.
Bố trí thời gian và nỗ lực hợp lý cho kế hoạch đã đặt mục tiêu. Phải định hướng học
tập, trau dồi với lượng kiến thức như thế nào. Tương ứng với chia nhỏ theo thời
gian, lộ trình để tiếp thu hiệu quả. Kết quả với các cuộc thi, công nhận của mọi
người chính là chất mới được hình thành
VD:Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đ lượng. Thể hiện với các l trình bài
giảng theo chương trình học. Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài
tập khác nhau. tương ứng với các cấp học theo chương trình đào tạo, khi lượng đạt
tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo mang đến hiệu
quả của cả một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. sẽ không
mang đến chất lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó.
Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện lựa chọn cho sinh viên. Cân nhắc với
chương trình học đảm bảo khả năng. Nhiều sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có
thể đăng học vượt tín để ra trường sớm. Do đó thực hiện khối lượng lớn kiến
thức trong thời gian không đảm bảo. Nó tùy vào khả năng của từng người.Tuy nhiên
nhiều sinh viên không đủ khnăng để theo. Dẫn đến hậu quả phải thi lại chính
những môn đã đăng ký học vượt. Không mang đến hiệu quả đối với tổng hợp tích và
tích lũy lượng. Đương nhiên không thể sinh ra chất mới. thực hiện với chất lượng
học tập không đảm bảo, và dãn tới hậu quả là không qua môn mà phải tốn tiền đóng
tiền học lại, kéo dài thời gian cũng như tăng thêm học phí so với tính toán.
Nếu các sinh viên chưa tích lũy đủ về lượng đến giới hạn điểm nút. Việc thực hiện
bước nhảy sẽ không có cơ sở đảm bảo để thành công. Nếu cố thực hiện bước nhảy,
đi ngược lại với quy định chất - lượng. Sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu là sự thất bại. Đó
chính là ứng dụng của quy luật chất vào giải thích trên thực tế.
Lượng chưa tích lũy đủ không đảm bảo cho chất mới được hình
thành và phát triển:
Thực trạng nền giáo dục của nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại căn bệnh thành tích.
Đặc biệt bậc tiểu học trung học sở. Với các con số tổng hợp mang đến
hiệu quả trên giấy tờ. Trong khi nếu thực hiện đúng tích lũy, thành tích của người học
là chưa đảm bảo theo trang bị cần thiết.
Tức là học sinh chưa tích lũy đủ lượng cần thiết. Chưa có đủ kiến thức tổng hợp của
cấp học, kỳ học đã được tạo điều kiện để thực hiện thành công bước nhảy. Với các
tác động từ bên ngoài thay lượng kiến thức học sinh có. Điều này đã khiến cho
nền giáo dục của chúng ta những người không cả "chất" "lượng". kết
quả và sản phẩm không thành công trong giáo dục và trình độ văn hóa.
Dẫn đến học sinh không viết nổi tên mình vẫn được lên lớp. Vì vậy cho lại sẽ
làm ảnh hưởng thành tích phổ cập giáo dục của truonwgf. Trên nền tảng bản
trong thành tích, danh hiệu thi đua của cơ sở giáo dục.
dụ: Vụ việc chị H (trú xóm H, Y, huyện T, tỉnh A) không đồng ý cho con trai
B bị nhà trường "bắt ép" lên lớp 2. Phụ huynh này đã xin cho con học lại lớp 1.
cháy chưa thuộc hết bảng chữ cái. Các chữ O,A,..., em cũng không biết. Có thể thấy
được với nền tảng kiến thức cần trang bị lớp 1 chưa được đảm bảo. Việc thực
hiện bước nhảy với chất mới sinh ra lên lớp 2. Sẽ dẫn đến các tồn tại đối với chất
lượng tiếp thu kiến thức thực tế của học sinh.
Tuy nhiên, yêu cầu cho con học lại lớp 1 của chị H không được giáo viên chủ nhiệm
chấp nhận. Vì ảnh hưởng thành tích phổ cập giáo dục của nhà trường. Đến gặp ban
giám hiệu, chị cũng nhận được cái lắc đầu vì lý do tương tự.
Điều này cho thấy tầm quan trọng trong thành tích danh hiệu. Thay các nhìn
nhận trên lợi ích và ý nghĩa thực tế của công tác giáo dục. Kiến thức và trình độ văn
hóa không được đảm bảo đề cao với yêu cầu và hiệu quả giảng dạy.
| 1/17

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT
Ví dụ đề bài: “Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất – ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận từ mối
quan hệ đó”. Các em cần phải trình bày, làm rõ khái niệm
vật chất, ý thức. Sau đó mới đi vào vấn đề trọng tâm là phân
tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức (vật
chất quyết định ý thức như thế nào, ý thức tác động trở lại
vật chất như thế nào), từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của mối quan hệ này và liên hệ với thực tiễn.
Câu 1: Vai trò thếế gi i quan ớ và ph ng ươ pháp lu nậ c a ủ Triếết h c ọ t ừ đó VD
vào hoạ t độ ng nhậ n thứ c và thự c tếễn c a b ủ n t ả hân?  H ng phân tch: ướ Kh ng ẳ đ nh ị thếế gi i ớ quan và ph ng ươ pháp lu n ậ là 2 ch c ứ năng chính c a ủ triếết
Thếế gi i quan là gì->V ớ ai trò c a thếế gi ủ i qua ớ n Ph ng pháp lu ươ n là gì-> V ậ ai trò
VD vào hoạ t độ ng nhậ n thứ c và thự c tếễn c a b ủ n thân? ả
- Thếế giới quan là gì(T26) (T40)
+ Thếế gi i quan là khái ni ớ m triếết h ệ c ch ọ hỉ thốếng các tri th ệ c, quan đi ứ m, ể tnh c m, ả niếềm tn, lý t ng ưở xác đ nh ị vếề thếế gi i ớ và vếề vị trí c a ủ con ng i(bao hàm c ườ cá nhân , xã h ả i và nhân lo ộ i) trong thếế gi ạ i đó. Thếế gi ớ i ớ quan quy đ nh
ị các nguyến tăếc, thái đ , ộ giá tr ịtrong đ nh h ị ng nh ướ n th ậ c ứ
và hoạ t độ ng thự c tếễn của con ng i ườ
+Trong đó triết học là cơ sở lý luận, hạt nhân của thế giới quan.
+ Triết học Mác lê nin đem lại thế giới quan DVBC, là hạt
nhân thế giới quan cộng sản - Vai trò thếế gi i quan ớ c a T ủ riếết h c(T27 ọ ): đóng vai trò đ c bi ặ t ệ quan tr ng ọ trong cu c sốếng c ộ a con ng ủ i và x ườ ã h i loài ng ộ i ươ + Th nhâết ứ : nh ng
ữ vâến đếề mà triếết họ c đặ t ra và tm l i ờ gi i ả đáp đếều thu c TG ộ KQ + Th hai: ứ
TGQ đúng đăến -> tếền đếề quan tr ng ọ xác l p pt ậ t duy ư h p ợ lý và nhân sinh quan tch c c trong ự khám phá và chinh ph c ụ thếế gi i. ớ Trinhg độ
phát triể n củ a TGQ là tếu chí quan tr ng ọ đánh giá sự tr ng ưở thành c a ủ
mốễi cá nhân và mốễi c ng đốềng x ộ ã h i nhâết đ ộ nh ị - Ph ng ươ pháp lu n ậ (T40) là h thốếng ệ nh ng ữ quan đi m ể ,nh ng ữ
nguyến tăếc xuâết phát có vai trò chỉ đ o ạ vi c ệ SD các ph ng ươ pháp
trong HĐNT và HĐTT nhăềm đ t k ạ ếết qu ả tốếi u ư - Vai trò c a pp lu ủ n t ậ h hi ể n ệ ph biếến nhâết ổ ở HĐNT và HĐTT + Vai trò ppl DVBC đc th hi ể n ệ tr c
ướ hếết Là phương pháp chung
cỉa toàn bộ nhận thức khoa học. PPL DVBC trang bị cho con
người hệ thống những nguyên tắc ppl chung nhất cho HĐNT
và TT ->trở nên năng động sáng tạo trong hoạt động phù hợp
với xu thế phát triển chung
+ Trang bị cho con người hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy
luật làm công cụ nhận thức khoa học-> giúp con người phát triển tư duy khoa học
+ Vai trò của phương pháp luận triết học đối với nhận thức
và thực tiễn thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo sự tìm kiếm, xây
dựng; lựa chọn và vận dụng các phương pháp để thực hiện
hoạt động nhận thức và thực tiễn; đóng vai trò định hướng
trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng phưg pháp.
.VD vào hoạ t độ ng nhậ n thứ c và thự c tếễn c a b ủ n thân? ả
- thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt
động sống của con người, là thấu kính mà qua đó con
người có thể xác định mục đíc, ý nghĩa cuộc sống và ý
nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó:
Triết học đem lại cho sinh viên tri thức về các mối quan hệ
xã hội, về bản chất, chức năng của nhà nước và của pháp
luật, về mục đích tồn tại của con người, về cái thiện và cái
ác, về mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước và xã hội,
về tự do và trách nhiệm. => Vì vậy, triết học
có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên
Do vậy, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần tránh cả hai thái cực sai lầm
:
+ Xem thường triết học sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, dễ bằng lòng
với những biện pháp cụ thể nhất thời, đi đến chỗ mất phương
hướng, thiếu nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác;
+ Tuyệt đối hóa vai trò của triết học sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều,
áp dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy luật vào
từng trường hợp riêng mà không tính đến tình hình cụ thể trong
từng trường hợp riêng và kết quả là dễ bị vấp váp, thất bại.
 Theo đó, cách tốt nhất để mỗi người không mắc phải sai lầm
là nắm chắc tri thức khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đây là chiếc chìa khóa vạn năng mở ra
con đường đưa chúng ta tự tin bước vào thế giới của kỷ
nguyên toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế tri thức.
Vai trò của thế giới quan triết học đối với sinh viên
Thứ nhất, giáo dục triết học Mác – Lênin trong trường đại học
nhằm góp phần hình thành thế giới quan khoa học trong nhân cách sinh viên Việt Nam
Giáo dục triết học Mác – Lênin trước hết là giáo dục những
nguyên lý; phạm trù cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nhằm
xây dựng lập trường thế giới quan cho sinh viên. Đó chính là thế
giới quan duy vật biện chứng – nền tảng để sinh viên nhận thức
và tiếp thu những nguyên lý; quy luật khác.
Thứ hai, giáo dục triết học Mác – Lênin còn góp phần xây dựng
nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho sinh viên; xây dựng
trong họ những quan niệm đúng đắn về cuộc đời; về ý nghĩa và
mục đích của cuộc sống. Cụ thể là; triết học Mác – Lênin giúp
sinh viên hiểu được mục đích cao nhất của con người là xây
dựng một xã hội công bằng; dân chủ; văn minh; trong đó; mọi
người đều có một cuộc sống đầy đủ về vật chất và tinh thần. Đó
là một xã hội mà “sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện
cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”.
Thứ ba, giáo dục triết học Mác – Lênin góp phần xây dựng lý
tưởng cộng sản cho các thế hệ sinh viên Việt Nam. Lý tưởng giữ
vai trò quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách sinh
viên; vì lý tưởng là mục đích cao nhất; đẹp nhất; tạo ra nghị lực
giúp con người vượt qua mọi thách thức đạt đến mục tiêu đề ra. (PPL)
Ngày nay, Khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp như điều Mác dự
báo trước đây đã trở thành hiện thực. Thời cơ, vận hội đã và đang đến
với từng quốc gia, dân tộc và đang mở ra cho quốc gia, dân tộc đi tới và
phát triển. Tuy nhiên làm gì và làm như thế nào để nắm bắt thời cơ, vận
hội và thách thức thì vai trò to lớn đó phụ thuộc vào sự hiểu biết, vận
dụng sáng tạo thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác.
Theo đó, có thể khẳng định rằng, sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ
tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa không thể thành công được nếu
chúng ta không vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào
thực tiễn cách mạng Việt Nam. Trước những thay đổi của thế giới, của
thực tiễn vận động phát của đất nước cũng đang đặt ra đối với đội ngũ
cán bộ nghiên cứu, giảng dạy triết học ở các cơ sở đào tạo có cách nhìn
nhận và giải quyết những mâu thuẫn của thời đại một cách khách quan,
toàn diện, lịch sử cụ thể và phát triển để đúc kết, khái quát, bổ sung cái
mới, tư duy mới để giải quyết thấu đáo vấn đề do toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế đang đặt ra.
Câu 2: Nguốền gốếc hình thành ý th c, nguốền ứ
gốếc nào có vai trò quyếết đ nh ị sự hình thành ý th c? V ứ ì sao  H ng phân tch ướ Ý th c là gì-> ứ
Nguốền gốếc -> Vì sao - Ý th c
ứ là :Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin là một
phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý thức là
sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con
người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan hệ hữu cơ với vật chất
- Nguốền gốếc hình thành ý th c
ứ : TN và XH trong đó nguốền gốếc XH là
nguốền gốếc quyếết định cho s r ự a đ i, phát triếền c ờ a ý th ủ c ứ
- Vì sao: nhờ vào lao độ ng và quá trình trao đổ i thống tn băềng ngốn ngữ + Vai trò c a lao đ ủ ng: ộ
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào thế
giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu
của con người; là quá trình trong đó bản thân con người đóng vai
trò môi giới, điều tiết sự trao đổi vật chất giữa mình với giới tự nhiên.,
Đây cũng là quá trình làm thay đổi cấu trúc cơ thể, đem lại dáng đi
thẳng bằng hai chân, giải phóng hai tay, phát triển khí quan, phát
triển bộ não, ... của con người.
Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách
quan làm cho thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những
kết cấu, những quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những
hiện tượng nhất định mà con người có thể quan sát được. Những
hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động
vào bộ óc người, thông qua hoạt động của bộ não người, tạo ra khả
năng hình thành nên những tri thức nói riêng và ý thức nói chung.
Như vậy, sự ra đời của ý thức chủ yếu do hoạt động cải tạo thế giới
khách quan thông qua quá trình lao động + Vai trò của ngôn ngữ
Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của lao động và nhờ lao động . Nó trở
thành “vỏ vật chất” của tư duy, là hiện thực trực tiếp của ý thức, là
pthuc để ý thức tồn tại
 Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn với sự tồn tại và phát triển của ý thức
Khái niệm: Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời
là công cụ của tư duy. Nhờ có ngôn ngữ, con người mới có
thể khái quát hóa, trừu tượng hóa, tức là diễn đạt những khái
niệm, phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
Cũng nhờ ngôn ngữ, kinrrh nghiệm, hiểu biết của con người
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác mà ý thức là 1
hiện tượng có tính xã hội do đó k có phương tiện trao đổi về
mặt ngôn ngữ thì ý thức cx k hình thành và phát triển được
 Để hình thành ý thức phải có đủ cả 2: NN TN và NNXH trong
đó NNTN là điều kiện cần còn NNXH là đk đủ để hình thành ý
thức và tồn tại phát triển . Nếu chỉ nhấn mạnh 1 nguồn gốc mà
quên đi nguồn gốc còn lại và ngược lại thì k thể hiểu đc thực chất của ý thức
Câu 3:Phân tích bản chất của ý thức là h/a “ chủ quan của thế
giới khách quan” -> VD cần làm gì để phát huy tính năng động , st của ý thức
* Hướng phân tích : Ý thức là gì-> bản chất->vd
- - Ý thức chính :Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác-Lenin
là một phạm trù song song với phạm trù vật chất. Theo đó, ý
thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc
con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan
hệ hữu cơ với vật chất - B nả châết c a ủ ý th c ứ là hình nh ả chủ quan c a ủ TGKQ là quá trình
phả n ánh tch cực sáng t o hi ạ n th ệ c k ự q c a óc ng ủ i ườ - Gi i thích ả + Ý th c là hình ứ nh ch ả quan c ủ a thếế gi ủ i ớ khách quan Đốếi v i ớ con ng i
ườ cả VC và YT đếều là hi n ệ th c,
ự nghĩa là đếều tốền t i ạ th c ự nh ng ta c ư âền phân bi t VC là HTK ệ Q còn ý th c v ứ à HTcQ 
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội
dung, lẫn hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y
nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông
qua lăng kính chủ quan của con người. Theo Mác thì ý thức
chẳng qua chỉ là vật chất được di chuyển vào trong đầu óc
con người và được cải biến đi trong đó. S ph ự n ánh c ả a ý th ủ c ph ứ thu ụ c vào nhiếều y ộ ếếu tốế
Thứ nhất, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào trình độ, năng lực của
chủ thể trong quá trình phản ánh. Đó là tri thức, sự hiểu biết của chủ thể về
tự nhiên và xã hội. Trình độ của chủ thể càng cao thì phản ánh thế giới vật
chất càng chính xác và việc điều chỉnh hành vi của mình cũng khoa học hơn.
Thứ hai, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc vào kinh nghiệm của chủ thể.
Sự giàu có hay nghèo nàn của kinh nghiệm sẽ trực tiếp quy định chất
lượng, hiệu quả phản ánh hiện thực khách quan của ý thức.
Thứ ba, sự phản ánh của ý thức phụ thuộc, bị chi phối bởi lập trường giai
cấp của chủ thể phản ánh. *
Ngoài ra, sự phản ánh của ý thức còn bị chi phối bởi tình cảm, ý chí của chủ thể phản ánh.
+ Ý thứ c có đặ c tnh tch c c, ự sáng t o
ạ găến bó chặ t chẽễ vớ i thự c tếễn xã h i ộ Ý th c k ph ứ i là k ả ếết qu c ả a s ủ ph ự n ánh ngâễu nhiến đ ả n l ơ th ẻ đ ụ ng ộ c a
ủ TGKQ mà đó là kếết quả c a ủ quá trình ph n ả ánh có đ nh ị h ng ướ , m c đích rõ r ụ ệt Ý th c là h ứ
txh hình thành phát tri n găến v ể i ớ HĐTT c a XH ủ Sáng t o là ạ đ c tr ặ ng ư b n châết ả nhâết c a ủ ý th c ứ : Ý th c ứ ph n ả ánh HTKQ vào b não con ng ộ i qua 3 m ườ t\ ặ M t là trao đ ộ i thống tn gi ổ a ch ữ th ủ và đốếi t ể ng ph ượ n ánh ả
Hai là mố hình hóa đốếi tượ ng trong tư duy dướ i dạ ng hình ả nh tnh thâền
Ba là chuy n hóa mố hình t ể t ừ duy ra H ư TKQ
Ví dụ chứng minh rằng ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
. Cùng được học ở một lớp nhưng do bộ não tiếp nhận và phân tích
khác nhau nên khả năng tiếp thu của mỗi người khác nhau dó đó có
sự khác nhau giữa học sinh giỏi và học sinh kém.
Sinh viên cần làm gì để phát huy tính năng động sáng tạo
của ý thức, tránh thái độ thụ động,
ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạ
Biện pháp từ mỗi cá nhân
- Cần sắp xếp thời gian hợp lí, cân bằng được việc học tập và giải trí, chỉ sử
dụng khi rảnh rỗi hay có nhu cầu xả stress.
- Cá nhân hãy có ý thức đối với việc học của mình, không
để những chuyện ngoài lề ảnh
hưởng đến tâm trí, hành động, có nhận thức đúng đắn về
những tác động tiêu cực.
- Sử dụng mxh đúng việc, đúng mục đích để phát huy tối đa
lợi ích cho kết quả học tập.
- Tham gia các hoạt động thực tế, tăng khả năng giao tiếp ứng, ứng xử, nâng cao
kỹ năng, gắn kết các mối quan hệ thực tế
-Cần chủ động rèn luyện tính tự học đọc sách
- Giáo viên : Tăng cường tổ chức và quản lý hoạt động tự học của người học
Giao nhiệm vụ tự học cho người học một cách đầy đủ, rõ ràng với
yêu cầu từ dễ đến khó. Khi giao nhiệm vụ học tập, cần hướng dẫn
tài liệu học tập cho người học và nêu rõ phần nào cần đọc kỹ, phần nào đọc tham khảo.
Tăng cường công tác kiểm tra việc tự học của người học một cách
Để đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học thì cần phải kết hợp các
nhóm biện pháp giữa nhà quản lý, người dạy, người học. Như
vậy, chất lượng giáo dục mới có thể nâng cao. 2. Biện pháp từ xã hội
- Gia đình cần dành thời gian quan tâm của con cái
- Xã hội cũng cần có những định hướng để giúp đỡ giới trẻ,
đặc biệt là các bạn sinh viên tham gia các hoạt động thiết
thực có ích cho mình và cộng đồng. Đẩy mạnh và nâng cao
công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nhận thức của sinh
viên về các vấn đề chính trị và xã hội Về phía nhà quản lý
Tăng cường cơ sở vật chất, cung cấp đầy đủ các trang thiết bị cho
việc dạy và học. Xây dựng thư viện trường có đầy đủ sách báo, tạp
chí…cho học sinh đọc tham khảo, nghiên cứu. Về phía giáo viên .
Câu 4: Vai trò quyết định của VC với YT -> Ý nghãi PPL -> VD vào HĐNT VÀ TT của bản thân
*Hướng phân tích: VC, YT là gì-> Vai trò của VC với YT-> Ý nghĩa-> VD
- Khái niệm VC: Định nghĩa vật chất của Lê nin có nội dung cụ thể như sau:
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.

- Khái niệm ý thức: Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác -
Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo
đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ
óc con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối quan
biện chứng với vật chất.
- Vai trò quyết định của VC với YT
1. VC quyết định nguồn gốc YT
+ VC sinh ra ý thức vì ý thức xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của
con người mà con người là kết quả của 1 qua trình phát triển tiến
hóa lâu dài phức tập của giới tự nhiên, TGVC. Con người do giới
TN, VC sinh ra bcvdo đó giới TN có trước , VC có trước còn ý thức là cái có sau
 VC là tính thứ nhất còn ý thức là tính thứ hai
+ VC tồn tại KQ độc lập vs YT và là nguồn gốc sinh ra ý thức .
Bộ óc ng là dàn VC có hình thức tổ chức cao nhất là cơ quan
phản ảnh hình thành ý thức. Sự VĐ của TGVC là yếu tố quyết
định sự ra đời của cái VC có tư duy là bộ óc người
2. VC quyết định ND của YT
- Ý thức phản ánh HTKQ vào trong não của con ngưỡi tức là có
TGHT vận động phát triển theo quy luật KQ của nó đc phản
ánh vào ý thức mới có nội dung của ý thức
- TGKQ trước hết và chủ yếu là HĐTT có tĩnh XH_LS của loài
người là yếu tố quyết định ND mà ý thức phản ảnh. Ý thức là
hình ảnh của TGKQ. Sự phát triển của HĐTT là động lực
quyết định tính phong phú và sâu sắc của nd tư duy
3. VC quyết định BC của ý thức
- Sự phản ánh của con người là ohanr ánh tích cực tự giác
sáng tạo thông qua hoạt động thực tiễn
- Thực tiễn là hđvc có tính cải biến tg của con người là cơ sở để
hình thành phát triển ý thức trong đó ý thức của con người
vừa phản ánh vừa sáng tạo
4. VC quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình
biến đổi của VC , VC thay đổi thế nào thì YT cũng phải thay đổi theo
- Ý thức con người ngày càng đc mở rộng cùng với sự phát
triển đời sống tt con ng ngày càng pp. Con người k chỉ ý thức
ở hiện tại mà còn trong quá khứ và dự kiến cả tương lai
- SỰ VĐ và biến đổi k ngừng của TGVC, của thực tiễn là yếu tố
quyết định sự vận động biến đổi tư duy của con người
- Trong đsxh vai trò quyết định của VC với Yt đc biểu hiện ở vai
trò của KT đối vs CT, DDSVC đối vs ĐSTT - Ý nghĩa ppl:
+Mọi hoạt động đều phải xuất phát từ quy luật khách quan
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn con người phải tôn trọng
khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan của mình.
 Tôn trọng khách quan là tôn trọng tính khách quan của vật
chất, tôn trọng các quy luật tự nhiên và xã hội…
 Phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách quan
làm căn cứ cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình;
 Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách,
không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lược và sách lược cách mạng.
Phát huy tính năng động, tích cực của ý thức
Để xã hội ngày càng phát triển thì phải phát huy tối đa vai trò tích
cực của ý thức, vai trò tích cực của nhân tố con người, nhận thức đúng quy luật khách quan.
 Phải biết dựa trên quy luật khách quan để xác định mục tiêu,
kế hoạch; biết tìm ra và vận dụng các phương pháp tổ chức
hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu để ra một cách tối ưu.
 Phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí (chỉ xuất phát từ ý
muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế, lấy ảo tưởng
thay cho hiện thực); bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ
động, ỷ lại ngồi chờ…; đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay.
Con người muốn ngày càng tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó,
con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc
sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
Câu 5: Nguyên lý mối liên hệ phổ biến ? VD quan điểm toàn diện vào hđ nt và thực tiễn của bản thân
 Hướng phân tích: khái niệm mối liên hệ -> Nguyên lý-> Vận dụng
- MỐI LIÊN hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố bộ phận trong 1 đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các
mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ 1: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2,
trong khi đó quá trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.
Ví dụ, giữa cung và cầu (hàng hoá, dịch vụ) trên thị trường luôn luôn diễn
ra quá trình: cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh
hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động,
phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ
bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu. - Nguyên lý
+phép biện chứng duy vật thừa nhận mối liên hệ phổ biến của các sự vật
hiện tượng trong thế giới. Theo phép biện chứng duy vật, nguyên lý mối
liên hệ phổ biến là sự khái quát các mối liên hệ, tác động, ràng buộc,
quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng và
các quá trình trong thế giới. , phép biện chứng duy vật chỉ ra rằng: Mọi
sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi không ngừng.
Trong thế giới không có sự vật, hiện tượng tồn tại cô lập, biệt lập nhau.
Phép biện chứng duy vật khẳng định cơ sở của mối liên hệ phổ biến
giữa các sự vật, hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các
sự vật, hiện tượng trong thế giới dù có đa dạng và rất khác nhau thì
cũng chỉ là những dạng tồn tại cụ thể của một thế giới duy nhất là vật
chất. Ý thức của con người không phải là vật chất nhưng không thể tồn
tại biệt lập với vật chất bởi vì ý thức cũng chỉ là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người. Hơn thế nữa, nội dung của
ý thức cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất.
fcVd : Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất,
nước,.. các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh
quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải
ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây,…
- Vd quan điểm toàn diện vào HĐNT và TT +quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện là một quan điểm mang tính phương
pháp luận khoa học trong nhận thức thế giới. Khi nghiên cứu và
xem xét sự vật phải quan tâm đến tất cả các yếu tố, các mặt,
bao gồm cả măt gián tiếp, trung gian có liên quan đến sự vật.
Quan điểm này xuất phát từ mối liên hệ phổ biến của các sự
vật, hiện tượng và các hình thái tri thức
Ví dụ chứng minh quan điểm toàn diện
Quan điểm toàn diện thể hiện trong tất cả các hoạt động có tác động của phản ánh
quan điểm. Ví dụ trong đánh giá một con người với những mặt khác nhau phản ánh
trong con người họ; không thể chỉ thực hiện quan sát phiến diện từ những thể hiện
bên ngoài để đánh giá tính cách, thái độ và năng lực của họ. Cũng không thể chỉ
dựa trên một một hành động để phán xét con người hay phán xét cách sống của họ.
Khi đánh giá cần có thời gian cho quá trình quan sát tổng thể từ những phản ánh
trong bản chất con người; các mối quan hệ của người này với người khác; cách cư
xử cũng như việc làm trong quá khứ và hiện tại.
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ,
tác động qua lại với nhau; do vậy, khi xem xét đối tượng
cụ thể cần tuân theo nguyên tắc toàn diện. Từ nội dung
của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng
khái quát thành nguyên tắc toàn diện với những yêu
cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể,
cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các
mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó. 
Ví dụ, khi đánh giá một sinh viên phải xem xét
nhiều mặt (thể lực, trí lực, phẩm chất,học tập, đoàn
thể...; nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ nhà trọ; giađình...-> Mối liên hệ con người với con
người), mối liên hệ với tự nhiên, cơ sở vậtchất của nhà
trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác động qua lại -> Phải có cái
Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên
hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng trong
sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận
thức mới cóthể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách
quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng. 
Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt
Nam từ năm 1986 đến nay, chúng taphải đánh giá toàn
diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, thu nhập, mức sống, giáo
Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với
đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các
mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong
không gian, thời gian nhất định, tức cần nghiên cứu cả
những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại
và phán đoán cả tương lai của nó. 
Ví dụ: Vẫn tiếp ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra
những hạn chế như tham ô, tham hũng, lãng phí; con
ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,... -> Chúng ta phải tìm hiểu
Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm
phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà không thấy
mặt khác, hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không
thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật
ngụy biện (coi cái cơ bản thành cái không cơ bản,
không bản chất thành bản chất hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung
(kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ) dẫn đến sự
nhận thức sai lệch, xuyên tạc bản chấtsự vật, hiện tượng. 
Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt,
vài mối liên hệ đã đi đến liên kết
chẳng hạn kết quả học tập đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường..
Câu 6: Phân tích nguyên lý phát triển -> Ý nghĩa ppl -> lấy vd
cụ thể về vận dunjg quan điểm phát triển của bản thân vào đời sống
 Hướng phân tích: Phát triển là gì-> Nguyên lý phát triển-> ý nghĩa -> vd
- Phát triển: phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát
quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.

Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét
sự vật, hiện tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn
luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật).
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nguyên lý về sự phát triển
Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện
tượng, chúng ta rút ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó
trong sự vận động và phát triển.
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang
hiện hữu trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát
triển tương lai, khả năng chuyển hóa của nó.
Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của
sự phát triển trong thực tiễn.
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một
quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính
quanh co, phức tạp của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan
đối với mỗi bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về
sự thụt lùi tương đối sẽ khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát
triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong
mỗi sự vật, hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết
mâu thuẫn để thúc đẩy sự vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn,
hoàn cảnh cụ thể của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo
nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ
cái mới phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý
của cái cũ, đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc
hậu, cản trở sự phát triển. Thứ 4
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo
ra sự thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao
động để làm cho sự vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
Câu 7:Quy luật L-C-> Ý nghĩa PPL -> VD vào hđ nt và thực tiễn
 Hướng phân tích: Lượng, chất là gì-> Quy luật lượng chất-> VD
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng. Là sự thống nhất hữu cơ những
thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận
động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật
- Quy luật L-C: +chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát
triển khi cho thấy sự thay đổi về chất khi Sv,HT đã tích lũy những
thay đổi về lượng đạt ngưỡng nhất định
+ Chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển khi cho thấy sự
thay đổi về lượng của SV, Ht diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi
nhảy vọt về chất làm cho SVHT vừa tiến bước tuần tự vừa có
những bước đột phá vượt bậc
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật lượng chất.
* Ý nghãi trong nhận thức
+ Giải thích cho các vận động, biến đổi và phát triển đi lên của sự vật, hiện tượng.
Với tính tất yếu của sự sinh trưởng, phát triển. Theo kèm là các nhận thức, kinh
nghiệm tăng thêm theo thời gian, theo hiệu quả học tập.
+ Sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt: Lượng và chất gắn với các tự
nhiên và tác động xung quanh nó. Mang đến các cách thức để giải quyết hay vượt
qua trên thực tế. Đảm bảo thể hiện với sự phong phú, đa dạng. Cũng như các tồn tại
và đặc điểm khác nhau cho các phát triển của sự vật khác nhau
+ Với các tiến trình giới hạn độ, điểm nút, bước nhảy. mang đến các thời điểm tiến
hành biến đổi. Qua đó mang đến các đặc điểm mới được hình thành và phát triển.
* Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Muốn có sự biến đổi về chất thì cần kiên trì để biến đổi về lượng (bao gồm độ và
điểm nút). Với chất như kết quả đưuọc phản ánh với đặc điểm tổng hợp về đủ
lượng. Gắn với các yếu tố về yêu cầu lượng, thời gian đảm bảo để tổng hợp.
+ Bước nhảy: là một giai đoạn hết sức đa dạng. Việc thực hiện bước nhảy phải được
thực hiện một cách cẩn thận. Đảm bảo với đủ các điều kiện cơ sở được phản ánh.
Khi đó mới mang đến ý nghãi tìm kiếm các chất mới. Và hiệu quả thể hiện của các
chuyển biến tích cực trên thực tế.
Chỉ thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy lượng đến giới hạn điểm nút. là yếu tố cần
và đủ để thực hiện các giá trị về lượng. Khi tích lũy được trong yêu cầu cần thiết. từ
đó mà chất mới hình thành mới mang đến các đặc điểm, chức năng mới. Và đảm
bảo cho tính chất phát triển của chiều hướng đi lên.
Mọi sự vật đểu vận động và phát triển. Nhưng cần thời gian và sự tác động từ bên
ngoài. Đảm bảo hiệu quả đối với quá trình tổng hợp và các nội dung tổng hợp được
trên thực tế. Đây cũng chính là ý nghĩa đưuọc xác định với hoạt động, nhu cầu phát triển của con người.
Bố trí thời gian và nỗ lực hợp lý cho kế hoạch đã đặt mục tiêu. Phải định hướng học
tập, trau dồi với lượng kiến thức như thế nào. Tương ứng với chia nhỏ theo thời
gian, lộ trình để tiếp thu hiệu quả. Kết quả với các cuộc thi, và công nhận của mọi
người chính là chất mới được hình thành
VD:Mỗi học sinh, sinh viên cần phải tích đủ lượng. Thể hiện với các lộ trình bài
giảng theo chương trình học. Đảm bảo các tiếp cận với các dạng, các mức độ bài
tập khác nhau. tương ứng với các cấp học theo chương trình đào tạo, khi lượng đạt
tới giới hạn điểm nút thì mới được thực hiện bước nhảy. Nó đảm bảo mang đến hiệu
quả của cả một giai đoạn. Không được nôn nóng, đốt cháy giai đoạn. Vì sẽ không
mang đến chất lượng học nếu không chăm chỉ, chịu khó.
Hiện nay, kiểu học tín chỉ đã tạo điều kiện lựa chọn cho sinh viên. Cân nhắc với
chương trình học đảm bảo khả năng. Nhiều sinh viên cảm thấy mình đủ năng lực có
thể đăng ký học vượt tín để ra trường sớm. Do đó thực hiện khối lượng lớn kiến
thức trong thời gian không đảm bảo. Nó tùy vào khả năng của từng người.Tuy nhiên
nhiều sinh viên không đủ khả năng để theo. Dẫn đến hậu quả là phải thi lại chính
những môn đã đăng ký học vượt. Không mang đến hiệu quả đối với tổng hợp tích và
tích lũy lượng. Đương nhiên không thể sinh ra chất mới. thực hiện với chất lượng
học tập không đảm bảo, và dãn tới hậu quả là không qua môn mà phải tốn tiền đóng
tiền học lại, kéo dài thời gian cũng như tăng thêm học phí so với tính toán.
Nếu các sinh viên chưa tích lũy đủ về lượng đến giới hạn điểm nút. Việc thực hiện
bước nhảy sẽ không có cơ sở đảm bảo để thành công. Nếu cố thực hiện bước nhảy,
đi ngược lại với quy định chất - lượng. Sẽ dẫn đến hậu quả tất yếu là sự thất bại. Đó
chính là ứng dụng của quy luật chất vào giải thích trên thực tế.
Lượng chưa tích lũy đủ không đảm bảo cho chất mới được hình thành và phát triển:
Thực trạng nền giáo dục của nước ta hiện nay vẫn còn tồn tại căn bệnh thành tích.
Đặc biệt là ở bậc tiểu học và trung học cơ sở. Với các con số tổng hợp mang đến
hiệu quả trên giấy tờ. Trong khi nếu thực hiện đúng tích lũy, thành tích của người học
là chưa đảm bảo theo trang bị cần thiết.
Tức là học sinh chưa tích lũy đủ lượng cần thiết. Chưa có đủ kiến thức tổng hợp của
cấp học, kỳ học đã được tạo điều kiện để thực hiện thành công bước nhảy. Với các
tác động từ bên ngoài thay vì lượng kiến thức học sinh có. Điều này đã khiến cho
nền giáo dục của chúng ta có những người không có cả "chất" và "lượng". Là kết
quả và sản phẩm không thành công trong giáo dục và trình độ văn hóa.
Dẫn đến học sinh không viết nổi tên mình mà vẫn được lên lớp. Vì vậy cho ở lại sẽ
làm ảnh hưởng thành tích phổ cập giáo dục của truonwgf. Trên nền tảng cơ bản
trong thành tích, danh hiệu thi đua của cơ sở giáo dục.
dụ: Vụ việc chị H (trú xóm H, xã Y, huyện T, tỉnh A) không đồng ý cho con trai là
B bị nhà trường "bắt ép" lên lớp 2. Phụ huynh này đã xin cho con học lại lớp 1. Vì
cháy chưa thuộc hết bảng chữ cái. Các chữ O,A,..., em cũng không biết. Có thể thấy
được với nền tảng kiến thức cần trang bị ở lớp 1 chưa được đảm bảo. Việc thực
hiện bước nhảy với chất mới sinh ra là lên lớp 2. Sẽ dẫn đến các tồn tại đối với chất
lượng tiếp thu kiến thức thực tế của học sinh.
Tuy nhiên, yêu cầu cho con học lại lớp 1 của chị H không được giáo viên chủ nhiệm
chấp nhận. Vì ảnh hưởng thành tích phổ cập giáo dục của nhà trường. Đến gặp ban
giám hiệu, chị cũng nhận được cái lắc đầu vì lý do tương tự.
Điều này cho thấy tầm quan trọng trong thành tích và danh hiệu. Thay vì các nhìn
nhận trên lợi ích và ý nghĩa thực tế của công tác giáo dục. Kiến thức và trình độ văn
hóa không được đảm bảo đề cao với yêu cầu và hiệu quả giảng dạy.