lOMoARcPSD| 60701415
Thi gk tiếng việt
1. Đối tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học Tiếng Việt - Là quá trình
dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường:
+ Môn học Tiếng Việt
+ Hoạt động học Tiếng Việt
+ Hoạt động dạy học Tiếng Việt
2. Nhiệm vụ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt
- Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho Lý luận dạy học Tiếng Việt
- Xây dựng lý thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường
- Xây dựng lý thuyết về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
3. Vai trò của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn Tiếng Việt cho sinh
viên
- Rèn luyện những kỹ năng cơ bản để dạy học môn Tiếng Việt cho sinh
viên
- Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người giáo viên
môn TV cho SV
- Phát triển năng lực đào tạo, tự nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy
học môn Tiếng Việt cho SV
4. Căn cứ để xây dựng chương trình môn TVTiểu học
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu môn học nói riêng
- Căn cứ vào thành tựu khoa học có liên quan như Ngôn ngữ học, Việt ngữ
học, Văn học, Tâm lý học lứa tuổi, Giáo dục học
- Căn cứ vào điều kiện dạy học ở Tiểu học hiện nay trên phạm vi cả nước
5. Nguyên tắc xây dựng chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học
- Nguyên tắc thực tiễn: đòi hỏi chương trình phải tính toán đầy dủ điều
kiện dạy học cụ thể ở từng địa phương trên toàn quốc. Chương trình phải
xác định được chuẩn tối thiểu của môn học, đồng thời phải có sự mềm
dẻo nhất định để có khả năng thực thi ở vùng miền khác nhau
-
Nguyên tắc khoa học:
+ Tính hệ thống đảm bảo chắc chắn cho việc kế thừa và phát triển tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Nguyên tắc khoa học yêu cầu xem xét một cách nghiêm túc cả cấu trúc
lẫn nội dung môn học
+ Xác định chuẩn mực kiến thức cho chương trình với nguyên tắc vừa
sức.
-
Nguyên tắc sư phạm:
+ Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với
những mục tiêu giáo dục chung
+ Nội dung những văn bản được chọn đều hướng đến giáo dục lý tưởng
sống và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh.
lOMoARcPSD| 60701415
6. Nguyên tắc biên soạn sgk Tiếng Việt ở Tiểu học
- Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh
- Nguyên tắc giao tiếp
- Nguyên tắc tích hợp
7. Chương trình Tiếng Việt( ngữ văn) mới kỹ năng đọc bao gồm:
- Đọc đúng, trôi chảy; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là
nội dung tường minh; bài học rút ra từ văn bản đọc.
8. Chương trình TV ( ngữ văn) mới, kỹ năng viết bao gồm:
- Giai đoạn 1: viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu,
đoạn văn ngắn
- Giai đoạn 2: bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài
văn kể, tả và giới thiệu đơn giản.
9. Chương trình TV( Ngữ văn) mới, kỹ năng đọc hiểu gồm:
- Chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề,
hiểu bài học rút ra được từ văn bản
10.Chương trình TV (Ngữ văn) mới, kỹ năng nói và nghe bao gồm:
- Nói: trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc, bước đầu biết sử dụng cử
chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói, kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện
đã đọc, đã nghe, biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ
của mình đối với những vấn đề được nói đến, biết thuyết minh về một
đối tượng hay quy trình đơn giản.
- Nghe: nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm bắt nội dung cơ bản, nhận
biết đc cảm xúc của người nói, biết cách phản hồi những gì đã nghe.
11. Chương trình TV mới, các mạch kiến thức TV ở cấp tiểu học bao gồm:
a. Bảng chữ cái Tiếng Việt:
- Âm, vần, thanh
- Chữ và dấu thanh, chữ số
- Quy tắc chính tả phân biệt: c và k, g và gh, ng và ngh
- Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng
b. Vốn từ theo ch điểm: Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm gần gũi
c. Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu
d. Từ xưng hô thông dụng khi giao tiếp ở nhà và ở trường, một số nghi
thức giao tiếp thông dng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới thiệu,
cảm ơn, xin lỗi, xin phép.
12. Cơ sở triết học của phương pháp dạy học tiếng việt:
- Quan điểm triết học Mác- lê nin về chức năng giao tiếp của ngôn ngữ: “
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”.
Quan điểm triết học mác- lê nin về chức năng tư duy của ngôn ngữ: “
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”
Quan điểm triết học mác- lênin về quá trình nhận thức. Con đường biện
chứng của nhận thức chân lý khách quan đi qua 2 giai đoạn: nhận thức
-
-
lOMoARcPSD| 60701415
cảm tính và nhận thức lý tính, đông thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn,
động lực của nhận thức, cũng là tiêu chuẩn của chân lý, là đỉnh cao và mục
đích cuối cùng của nhận thức.
13. Cơ sở Ngôn ngữ học của phương pháp dạy học Tiếng Việt:
- Ngôn ngữ học nói chung, Việt ngữ nói riêng là nền tảng của môn học
Tiếng việt quy định cả về nội dung và phương pháp dạy học tiếng việt
- Lý luận dạy học tiếng việt phải phát hiện ra những quy luật đặc thù của
quá trình dạy học Tiếng việt, chính ngôn ngữ học quy định những đặc thù
riêng.
- Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, Tiếng việt là cơ sở để xây
dựng các nguyên tắc, phương pháp dạy học Tiếng Việt
- Các bộ phận của ngôn ngữ học: ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học,
phong cách học, ngữ pháp học, ngữ pháp văn bản, phong cách ngôn ngữ
học... là cơ sở để xây dựng nội dung và phương pháp dạy tiếng việt,
phương pháp đọc, viết, xây dựng bài tập làm giàu vốn từ, phương pháp
hình hành kỹ năng chính tả, kỹ năng sử dụng dấu câu.
14. Mối quan hệ giữa ppdh TV và tâm lý học
- Nếu không có kiến thức về tâm lý người, tâm lý trẻ em lứa tuổi tiểu học
thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho HS
- Lý luận dạy học vận dụng rất nhiềukeets quả của tâm lý học: quy luật
tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, quá trình phát triển lời nói,
quá trình hình thành khái niệm ngữ pháp ở trẻ em, vai trò của ngôn ngữ
trong việc phát triển tư duy, quá trình hình thành kĩ năng nói, viết
- Tâm lý ngữ học cung cấp những số liệu về lời nói như mt hoạt động:
việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính
hiệu quả của hoạt động lời nói trong giao tiếp cá thể, trong giao tiếp với
nhiều người,...
15. Mối quan hệ giữa ppdh TV và văn học
- Phương pháp dạy đọc được xây dựng dựa trên lý luận văn học
- Phương pháp dạy đọc hiểu, cảm thụ văn học phải dựa trên những quy
luật chung nhất về bản chất ca văn học, tác phẩm văn học và sự tác
động của nó đến người đọc.
16. Mối quan hệ giữa ppdh TV và giáo dục học
- Lý luận dạy học Tiếng Việt phụ thuộc vào những quy định chung của
giáo dục học. Mục đích ca lý luận dạy học cũng như các ngành khoa
học giáo dục khác là tổ chức sự phát triển tâm hồn, thể chất của HS,...
- Lý luận dạy học TV được một hệ thống giáo dục tạo ra và làm cơ sở:
+ Sử dụng các thuật ngữ, khái niệm của giáo dục học
+ Hiện thực hóa mục tiêu giáo dục do giáo dục học đề ra
+ Ứng dụng các nguyên tắc dạy học cơ bản của Lý luận dạy học vào lĩnh
vực dạy học tiếng phù hợp với đặc trưng của dạy học Tiếng Việt + Sử
lOMoARcPSD| 60701415
dụng các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp dạy học cơ bản
của giáo dục học
17. Mục tiêu môn học Tiếng Việt chương trình Tiếng Việt hiện hành (năm
2000).
- Hình thành và phát triển ở hc sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt( đọc,
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua dạy và học Tiếng Việt, góp phần phát triển các
thao tác tư duy.
- Cung cấp có HS những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa và văn học của Việt Nam
và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
18.Mục tiêu môn học Tiếng Việt chương trình GDPT mới
- Phẩm chất:
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính
Đặc biệt, CT môn Ngữ văn giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm
sống và ứng xử nhân văn, có tình yêu đối với Tiếng việt và văn học, có ý
thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các
giá trị văn hóa Việt Nam, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và
khả năng hội nhập quốc tế.
- Năng lực:
Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.
Đặc biệt, CT môn ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng
lực văn học: rèn luyện các năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy
hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của
một người có văn hóa, hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng
việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng, biết tiếp nhận, đánh
giá các văn bản học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm
mĩ nói chung trong cuộc sống.
19.Nguyên tắc khoa học xây dựng chương trình môn tiếng việt
- Đảm bảo tính chính xác, hiện đại của nội dung giảng dạy
-
20. Nguyên tắc phát triển tư duy
- Phải chú ý rèn luyện các thao tác, các phẩm chất tư duy cho HS trên mọi
giờ học Tiếng Việt
lOMoARcPSD| 60701415
- Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ
- Phải tạo điều kiện cho HS nắm được nội dung các vấn đề cần nói, viết và
biết thể hiện nội dung bằng các phương tiện lợi ngôn ngữ.
21. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh
Tiểu học
- GV cần điều tra nắm vững khả năng ngôn ngữ của học sinh từng lứa tuổi,
từng vùng khác nhau để xác định nội dung, kể hoạch và phương pháp
giảng dạy
- GV cần hệ thống hóa, phát huy những năng lực tích cực của học sinh,
hạn chế và dần đi đến thủ tiêu những mặt tích cực về lời nói của học sinh
trong quá trình học tập
- Đối với việc dạy Tiếng việt cho HS các dân tộc khác, GV cần trau dồi
vốn tiếng mẹ đẻ của HS, tiến hành so sánh để tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ của HS với Tiếng việt từ đó, đề xuất
những biện pháp phòng ngừa các lỗi của HS khi học Tiếng Việt.
22.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Khái niêm: Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp dạy tiếng
trong đó “học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, vạch ra những hiện
tượng ngôn ngữ nhất định từ các văn bản cho trước, quy định các hiện
tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ đặc trưng của chúng. -
Bao gồm 4 thao tác:
+ Phân tích- phát hiện
+ Phân tích- chứng minh
+ Phân tích- phán đoán
+ Phân tích- tổng hợp
23. Phương pháp thực hành giao tiếp
- Khái niệm: Là phương pháp dạy tiếng, trong đó, GV tạo tình huống, kích
thích nhu cầu giao tiếp của HS, HS tham gia giao tiếp và tự hình thành
kiến thức, phát triển năng lực giao tiếp của bản thân - Bao gồm 4 thao
tác:
+ GV tạo tình huống, kích thích nhu cầu giao tiếp của HS
+ GV hướng dẫn HS định hướng giao tiếp
+ HS thực hiện nhiệm vụ giao tiếp tạo ra lời nói
+ GV tổ chức cho HS trình bày kết quả, nhận xét rút kinh nghiệm
24.Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Khái niêm: là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó GV chọn và
giới thiệu các mẫu lời nói và hoặc mẫu hoạt động lời nói, giúp học sinh
hiểu và nắm được cơ chế của chúng, từ đó, HS mô phỏng mẫu để tạo ra
lời nói của mình
- Bao gồm 4 thao tác:
+ GV cung cấp mẫu lời nói hoặc mẫu hành động lời nói
lOMoARcPSD| 60701415
+ GV hướng dẫn HS phân tích để nắm bắt được đặc điểm và cơ chế tạo
mẫu
+ HS mô phỏng mẫu, tạo ra lời nói
+ GV tổ chức cho HS trình bày kết quả, nhận xét, rút kinh nghiệm
25. Biện pháp mở rộng vốn từ theo chủ điểm ở tiểu học xuất phát từ đặc điểm
nào của ngôn ngữ?
26. Nguyên tắc sư phạm trong xây dựng chương trình môn học Tiếng Việt (
giống câu 5)
27. Nguyên tắc thực tiễn( giống câu 5)
28.Về năng lực văn học của học sinh tiểu học theo chương trình tiếng việt( ngữ
văn )mới.
- Phân biệt văn bản truyện và thơ ( đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn
vần)
- Đối với lớp 1;2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì, nhận biết
được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ, nhận biết được truyện
và thơ.
- Đối với lớp 3,4,5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học, kể lại, tóm tắc
được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân
vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản, nhận biết
được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình
ảnh đẹp, độc đáo và tác dng của biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh. Hiểu
đc ý nghĩa hoặc rút ra từ văn bản. Viết đc đoạn, bài văn kể chuyện, miêu
tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tưởng.
29.Năng lực ngôn ngữ của học sinh cấp tiểu học theo chương trình môn tiếng
việt (Ngữ văn) mới?
- Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính ca
văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung
hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
- Đối với lớp 1, 2: chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và
đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.
- Đối với lớp 3, 4, 5: chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung
cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
30.Năng lực viết của học sinh lớp 1-3 theo chương trình tiếng việt( Ngữ văn)
mới.
- Từ lớp 1-3: viết đúng chính tả, tự vừng, ngữ pháp, viết được 1 số câu,
đoạn văn ngắn

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415 Thi gk tiếng việt
1. Đối tượng nghiên cứu của phương pháp dạy học Tiếng Việt - Là quá trình
dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường: + Môn học Tiếng Việt
+ Hoạt động học Tiếng Việt
+ Hoạt động dạy học Tiếng Việt
2. Nhiệm vụ của Phương pháp dạy học Tiếng Việt
- Xây dựng cơ sở phương pháp luận cho Lý luận dạy học Tiếng Việt
- Xây dựng lý thuyết về môn học Tiếng Việt trong nhà trường
- Xây dựng lý thuyết về phương pháp dạy học môn Tiếng Việt
3. Vai trò của môn Tiếng Việt ở trường tiểu học
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên
- Rèn luyện những kỹ năng cơ bản để dạy học môn Tiếng Việt cho sinh viên
- Bồi dưỡng tình cảm nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của người giáo viên môn TV cho SV
- Phát triển năng lực đào tạo, tự nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy
học môn Tiếng Việt cho SV
4. Căn cứ để xây dựng chương trình môn TV ở Tiểu học
- Căn cứ vào mục tiêu đào tạo nói chung, mục tiêu môn học nói riêng
- Căn cứ vào thành tựu khoa học có liên quan như Ngôn ngữ học, Việt ngữ
học, Văn học, Tâm lý học lứa tuổi, Giáo dục học
- Căn cứ vào điều kiện dạy học ở Tiểu học hiện nay trên phạm vi cả nước
5. Nguyên tắc xây dựng chương trình môn Tiếng Việt ở Tiểu học
- Nguyên tắc thực tiễn: đòi hỏi chương trình phải tính toán đầy dủ điều
kiện dạy học cụ thể ở từng địa phương trên toàn quốc. Chương trình phải
xác định được chuẩn tối thiểu của môn học, đồng thời phải có sự mềm
dẻo nhất định để có khả năng thực thi ở vùng miền khác nhau - Nguyên tắc khoa học:
+ Tính hệ thống đảm bảo chắc chắn cho việc kế thừa và phát triển tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
+ Nguyên tắc khoa học yêu cầu xem xét một cách nghiêm túc cả cấu trúc lẫn nội dung môn học
+ Xác định chuẩn mực kiến thức cho chương trình với nguyên tắc vừa sức. - Nguyên tắc sư phạm:
+ Nguyên tắc sư phạm đòi hỏi chương trình môn học phải thống nhất với
những mục tiêu giáo dục chung
+ Nội dung những văn bản được chọn đều hướng đến giáo dục lý tưởng
sống và những phẩm chất đạo đức tốt đẹp cho học sinh. lOMoAR cPSD| 60701415
6. Nguyên tắc biên soạn sgk Tiếng Việt ở Tiểu học
- Nguyên tắc tích cực hóa hoạt động của học sinh - Nguyên tắc giao tiếp - Nguyên tắc tích hợp
7. Chương trình Tiếng Việt( ngữ văn) mới kỹ năng đọc bao gồm:
- Đọc đúng, trôi chảy; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là
nội dung tường minh; bài học rút ra từ văn bản đọc.
8. Chương trình TV ( ngữ văn) mới, kỹ năng viết bao gồm:
- Giai đoạn 1: viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn
- Giai đoạn 2: bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài
văn kể, tả và giới thiệu đơn giản.
9. Chương trình TV( Ngữ văn) mới, kỹ năng đọc hiểu gồm:
- Chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề,
hiểu bài học rút ra được từ văn bản
10.Chương trình TV (Ngữ văn) mới, kỹ năng nói và nghe bao gồm:
- Nói: trình bày dễ hiểu các ý tưởng và cảm xúc, bước đầu biết sử dụng cử
chỉ, điệu bộ thích hợp khi nói, kể lại được một cách rõ ràng câu chuyện
đã đọc, đã nghe, biết chia sẻ, trao đổi những cảm xúc, thái độ, suy nghĩ
của mình đối với những vấn đề được nói đến, biết thuyết minh về một
đối tượng hay quy trình đơn giản.
- Nghe: nghe hiểu với thái độ phù hợp và nắm bắt nội dung cơ bản, nhận
biết đc cảm xúc của người nói, biết cách phản hồi những gì đã nghe.
11. Chương trình TV mới, các mạch kiến thức TV ở cấp tiểu học bao gồm:
a. Bảng chữ cái Tiếng Việt: - Âm, vần, thanh
- Chữ và dấu thanh, chữ số
- Quy tắc chính tả phân biệt: c và k, g và gh, ng và ngh
- Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng
b. Vốn từ theo chủ điểm: Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm gần gũi
c. Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu
d. Từ xưng hô thông dụng khi giao tiếp ở nhà và ở trường, một số nghi
thức giao tiếp thông dụng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới thiệu,
cảm ơn, xin lỗi, xin phép.
12. Cơ sở triết học của phương pháp dạy học tiếng việt:
- Quan điểm triết học Mác- lê nin về chức năng giao tiếp của ngôn ngữ: “
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người”.
- Quan điểm triết học mác- lê nin về chức năng tư duy của ngôn ngữ: “
Ngôn ngữ là hiện thực trực tiếp của tư tưởng”
- Quan điểm triết học mác- lênin về quá trình nhận thức. Con đường biện
chứng của nhận thức chân lý khách quan đi qua 2 giai đoạn: nhận thức lOMoAR cPSD| 60701415
cảm tính và nhận thức lý tính, đông thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn,
động lực của nhận thức, cũng là tiêu chuẩn của chân lý, là đỉnh cao và mục
đích cuối cùng của nhận thức.
13. Cơ sở Ngôn ngữ học của phương pháp dạy học Tiếng Việt:
- Ngôn ngữ học nói chung, Việt ngữ nói riêng là nền tảng của môn học
Tiếng việt quy định cả về nội dung và phương pháp dạy học tiếng việt
- Lý luận dạy học tiếng việt phải phát hiện ra những quy luật đặc thù của
quá trình dạy học Tiếng việt, chính ngôn ngữ học quy định những đặc thù riêng.
- Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, Tiếng việt là cơ sở để xây
dựng các nguyên tắc, phương pháp dạy học Tiếng Việt
- Các bộ phận của ngôn ngữ học: ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học,
phong cách học, ngữ pháp học, ngữ pháp văn bản, phong cách ngôn ngữ
học... là cơ sở để xây dựng nội dung và phương pháp dạy tiếng việt,
phương pháp đọc, viết, xây dựng bài tập làm giàu vốn từ, phương pháp
hình hành kỹ năng chính tả, kỹ năng sử dụng dấu câu.
14. Mối quan hệ giữa ppdh TV và tâm lý học
- Nếu không có kiến thức về tâm lý người, tâm lý trẻ em lứa tuổi tiểu học
thì không thể giảng dạy tốt và phát triển ngôn ngữ cho HS
- Lý luận dạy học vận dụng rất nhiềukeets quả của tâm lý học: quy luật
tiếp thu tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, quá trình phát triển lời nói,
quá trình hình thành khái niệm ngữ pháp ở trẻ em, vai trò của ngôn ngữ
trong việc phát triển tư duy, quá trình hình thành kĩ năng nói, viết
- Tâm lý ngữ học cung cấp những số liệu về lời nói như một hoạt động:
việc xác định tình huống nói năng, các giai đoạn sản sinh lời nói, tính
hiệu quả của hoạt động lời nói trong giao tiếp cá thể, trong giao tiếp với nhiều người,...
15. Mối quan hệ giữa ppdh TV và văn học
- Phương pháp dạy đọc được xây dựng dựa trên lý luận văn học
- Phương pháp dạy đọc hiểu, cảm thụ văn học phải dựa trên những quy
luật chung nhất về bản chất của văn học, tác phẩm văn học và sự tác
động của nó đến người đọc.
16. Mối quan hệ giữa ppdh TV và giáo dục học
- Lý luận dạy học Tiếng Việt phụ thuộc vào những quy định chung của
giáo dục học. Mục đích của lý luận dạy học cũng như các ngành khoa
học giáo dục khác là tổ chức sự phát triển tâm hồn, thể chất của HS,...
- Lý luận dạy học TV được một hệ thống giáo dục tạo ra và làm cơ sở:
+ Sử dụng các thuật ngữ, khái niệm của giáo dục học
+ Hiện thực hóa mục tiêu giáo dục do giáo dục học đề ra
+ Ứng dụng các nguyên tắc dạy học cơ bản của Lý luận dạy học vào lĩnh
vực dạy học tiếng phù hợp với đặc trưng của dạy học Tiếng Việt + Sử lOMoAR cPSD| 60701415
dụng các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp dạy học cơ bản của giáo dục học
17. Mục tiêu môn học Tiếng Việt chương trình Tiếng Việt hiện hành (năm 2000).
- Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt( đọc,
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động
của lứa tuổi. Thông qua dạy và học Tiếng Việt, góp phần phát triển các thao tác tư duy.
- Cung cấp có HS những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết về xã hội, tự nhiên và con người, văn hóa và văn học của Việt Nam và nước ngoài.
- Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu
đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
18.Mục tiêu môn học Tiếng Việt chương trình GDPT mới - Phẩm chất:
Hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành
nhân cách và phát triển cá tính
Đặc biệt, CT môn Ngữ văn giúp HS khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm
sống và ứng xử nhân văn, có tình yêu đối với Tiếng việt và văn học, có ý
thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các
giá trị văn hóa Việt Nam, có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và
khả năng hội nhập quốc tế. - Năng lực:
Góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung như năng lực tự chủ và
tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo.
Đặc biệt, CT môn ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng
lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe; phát triển tư duy
hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của
một người có văn hóa, có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng
việt và văn học, biết tạo lập các văn bản thông dụng, biết tiếp nhận, đánh
giá các văn bản học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm
mĩ nói chung trong cuộc sống.
19.Nguyên tắc khoa học xây dựng chương trình môn tiếng việt
- Đảm bảo tính chính xác, hiện đại của nội dung giảng dạy -
20. Nguyên tắc phát triển tư duy
- Phải chú ý rèn luyện các thao tác, các phẩm chất tư duy cho HS trên mọi giờ học Tiếng Việt lOMoAR cPSD| 60701415
- Phải làm cho HS thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ
- Phải tạo điều kiện cho HS nắm được nội dung các vấn đề cần nói, viết và
biết thể hiện nội dung bằng các phương tiện lợi ngôn ngữ.
21. Nguyên tắc chú ý đến đặc điểm tâm lí và trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh Tiểu học
- GV cần điều tra nắm vững khả năng ngôn ngữ của học sinh từng lứa tuổi,
từng vùng khác nhau để xác định nội dung, kể hoạch và phương pháp giảng dạy
- GV cần hệ thống hóa, phát huy những năng lực tích cực của học sinh,
hạn chế và dần đi đến thủ tiêu những mặt tích cực về lời nói của học sinh trong quá trình học tập
- Đối với việc dạy Tiếng việt cho HS các dân tộc khác, GV cần trau dồi
vốn tiếng mẹ đẻ của HS, tiến hành so sánh để tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ của HS với Tiếng việt từ đó, đề xuất
những biện pháp phòng ngừa các lỗi của HS khi học Tiếng Việt.
22.Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Khái niêm: Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp dạy tiếng
trong đó “học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên, vạch ra những hiện
tượng ngôn ngữ nhất định từ các văn bản cho trước, quy định các hiện
tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ rõ đặc trưng của chúng. - Bao gồm 4 thao tác: + Phân tích- phát hiện + Phân tích- chứng minh + Phân tích- phán đoán + Phân tích- tổng hợp
23. Phương pháp thực hành giao tiếp
- Khái niệm: Là phương pháp dạy tiếng, trong đó, GV tạo tình huống, kích
thích nhu cầu giao tiếp của HS, HS tham gia giao tiếp và tự hình thành
kiến thức, phát triển năng lực giao tiếp của bản thân - Bao gồm 4 thao tác:
+ GV tạo tình huống, kích thích nhu cầu giao tiếp của HS
+ GV hướng dẫn HS định hướng giao tiếp
+ HS thực hiện nhiệm vụ giao tiếp tạo ra lời nói
+ GV tổ chức cho HS trình bày kết quả, nhận xét rút kinh nghiệm
24.Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Khái niêm: là phương pháp hoạt động có ý thức, trong đó GV chọn và
giới thiệu các mẫu lời nói và hoặc mẫu hoạt động lời nói, giúp học sinh
hiểu và nắm được cơ chế của chúng, từ đó, HS mô phỏng mẫu để tạo ra lời nói của mình - Bao gồm 4 thao tác:
+ GV cung cấp mẫu lời nói hoặc mẫu hành động lời nói lOMoAR cPSD| 60701415
+ GV hướng dẫn HS phân tích để nắm bắt được đặc điểm và cơ chế tạo mẫu
+ HS mô phỏng mẫu, tạo ra lời nói
+ GV tổ chức cho HS trình bày kết quả, nhận xét, rút kinh nghiệm
25. Biện pháp mở rộng vốn từ theo chủ điểm ở tiểu học xuất phát từ đặc điểm nào của ngôn ngữ?
26. Nguyên tắc sư phạm trong xây dựng chương trình môn học Tiếng Việt ( giống câu 5)
27. Nguyên tắc thực tiễn( giống câu 5)
28.Về năng lực văn học của học sinh tiểu học theo chương trình tiếng việt( ngữ văn )mới.
- Phân biệt văn bản truyện và thơ ( đoạn, bài văn xuôi và đoạn, bài văn vần)
- Đối với lớp 1;2: nhận biết được văn bản nói về ai, về cái gì, nhận biết
được nhân vật trong các câu chuyện, vần trong thơ, nhận biết được truyện và thơ.
- Đối với lớp 3,4,5: biết cách đọc diễn cảm văn bản văn học, kể lại, tóm tắc
được nội dung chính của câu chuyện, bài thơ; nhận xét được các nhân
vật, sự việc và thái độ, tình cảm của người viết trong văn bản, nhận biết
được thời gian và địa điểm, một số kiểu vần thơ, nhịp thơ, từ ngữ, hình
ảnh đẹp, độc đáo và tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh. Hiểu
đc ý nghĩa hoặc rút ra từ văn bản. Viết đc đoạn, bài văn kể chuyện, miêu
tả thể hiện cảm xúc và khả năng liên tưởng, tưởng tưởng.
29.Năng lực ngôn ngữ của học sinh cấp tiểu học theo chương trình môn tiếng việt (Ngữ văn) mới?
- Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của
văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung
hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc.
- Đối với lớp 1, 2: chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và
đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản.
- Đối với lớp 3, 4, 5: chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung
cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản.
30.Năng lực viết của học sinh lớp 1-3 theo chương trình tiếng việt( Ngữ văn) mới.
- Từ lớp 1-3: viết đúng chính tả, tự vừng, ngữ pháp, viết được 1 số câu, đoạn văn ngắn