lOMoARcPSD| 60701415
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
=== ===
CHU THỊ THỦY AN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
TIỂU HỌC
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC HỆ
VỪAM VỪA HỌC
NGHỆ AN, 2010
=  =
lOMoARcPSD| 60701415
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN ..................................................... 1
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở TIỂU HỌC .................... 1
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở LỚP I ........................... 1
III. CÁC KHUYNH HƯỚNG DẠY HỌC VẦN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM ....................................................................................................................... 7
III. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY HỌC VẦN HIỆN NAY ......................... 13
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG DÙNG TRONG DẠY HỌC VẦN ......... 21
V. TỔ CHỨC LÊN LỚP CÁC KIỂU BÀI DẠY HỌC VẦN (CHƯƠNG TRÌNH
MỚI) ..................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHÍNH T ........................................ 31
1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ
TIỂU HỌC ............................................................................................................ 31
II. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY CHÍNH TẢ .............................................. 32
III. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY CHÍNH TẢ ...................................... 34
IV. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC CHÍNH TẢ .............................................. 36
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHÍNH TẢ ................................................................. 39
VI. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ................................................................................ 46
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP ĐỌC ............................................... 48
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC ...................................... 48
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY TẬP ĐỌC ................................................... 51
III. NỘI DUNG DẠY HỌC TẬP ĐỌC ................................................................ 71
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC TẬP ĐỌC .................................................................. 78
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU ..................... 106
I. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK ........................................................................... 106
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU .............................................. 111
Chương 5: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN ................................... 125
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN ............................ 125
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN .............................. 127
III. NỘI DUNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN .................................................... 133
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN ...................................................... 151
Chương 6: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ....................................... 191
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ................................... 191
II. NỘI DUNG DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ......................................................... 193
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC KỂ CHUYỆN .......................................................... 204
lOMoARcPSD| 60701415
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở TIỂU HỌC
1. Vị trí của việc dạy Học vần
Học vần môn học khi ầu, giúp HS chiếm lĩnh một công cụ mới sử dụng
trong học tập và giao tiếp ó là chữ viết. Tầm quan trọng của việc dạy học vần ược
qui ịnh bởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn ngữ. Nếu chviết
ược coi là phương tin ưu thế nhất trong giao tiếp thì Học vần một vị trí quan
trọng không thể thiếu ược trong chương trình môn Tiếng Việt bậc tiểu học.
Cùng với Tập viết, Học vần nhiệm vụ lớn lao là trao cho HS chiếc chìa khoá ể
vận dụng chữ viết khi học tập. Khi biết ọc, biết viết HS có iều kiện nghe thầy, cô
giáo giảng trên lớp sử dụng SGK, sách tham khảo... Từ ó, iều kiện ể học tập tốt
các môn học khác có trong nhà trường.
2. Nhiệm vụ của việc dạy Học vần
- Rèn các kỹ năng ọc, viết cho HS:
+ Giúp cho HS nm ược một cách có hthống các âm vị trong tiếng Việt (nguyên
âm, phụ âm, thanh iệu) nắm ược các dạng chữ ghi âm a, b, c...các dấu ghi thanh
một cách có hệ thống, thuộc bảng chữ cái tiếng Việt.
+ Giúp HS biết ghép âm thành vần, nắm ược vị trí c âm trong vần: biết ghép
các phụ âm ầu với vần, thanh tạo thành tiếng, c viết ược các tiếng ó. + Biết c
úng chính âm, viết úng chính tả các âm và vần, biết ọc các tcâu ọan văn, oạn thơ
trong bài học.
- Củng cố các kỹ năng nghe, nói cho học sinh.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦNLỚP I
1. Cơ sở Tâm lý học
1.1. Sự thay ổi hoạt ộng chủ ạo của trẻ lớp 1
Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong ời sống của trẻ. Từ ây, hoạt ng
chạo của trẻ, hoạt ộng vui chơi, giai oạn mẫu giáo ã chuyển sang một hoạt ộng
mới, hoạt ộng học tập. Các em sẽ là những "cô học sinh", "cậu học sinh", có một
lOMoARcPSD| 60701415
ịa vị mới trong gia ình và ngoài xã hội. Sự chuyển ổi hoạt ộng chủ ạo này này tác
ộng lớn ến tâm sinh của trẻ. vậy, GV cần nắm chắc các ặc iểm này giúp
HS "chuyển giai oạn" ược tốt.
1.2. Sự hình thành hoạt ộng có ý thức ở trẻ lớp 1
Các nhà khoa học ã chỉ rõ rằng, về mặt sinh lý, ở trtừ 6 ến 7 tuổi, khối lượng bộ
não ã ạt tới 90% bộ não người lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý cùng với sự phát
triển của những quá trình tâm lý (như cảm giác, tri giác, trí nhớ, duy...) ã tạo
iều kiện các em thể thực hiện một hoạt ộng mới, hoạt ộng học tập, một hoạt
ộng mang tính kế hoạch, tính mục ích, một hoạt ng có ý thức.
Tuy vậy, ở giai oạn ầu lớp 1, khi học âm - chvà vần, các hoạt ộng có ý thức này
còn rất mới mẻ. Chẳng hạn, ến lớp các em phải thuộc bài, ngồi ngay ngắn, phải
kiểm tra bài, phải thực hiện úng những yêu cầu của GV...Hơn nữa, trong nhận thức
của các em ịa vị của giáo lớp 1 cũng khác hẳn mẫu giáo. GV chỗ ngi
riêng, có cách nói riêng, cách ánh giá cho iểm. Những iều này làm cho một số em,
trong giờ Học vần, thường rụt rè, không dám ọc to, ọc lạc cả giọng... làm ảnh
hưởng ến hiệu quả giờ Học vần.
Những hiểu biết về tâm sinh lý trên ây ịnh ra cho hoạt ộng học tập lớp 1 (chủ yếu
học vần) những mục ích ộng học tập cụ thể. vậy, GV cần tạo ra mc
ích, ộng cơ học tập nhẹ nhàng, sinh ộng giúp trẻ hứng thú học tập.
1.3. Đặc iểm của hoạt ộng tư duy ở trẻ lớp 1
Trên cơ sý thức ã hình thành, khnăng tư duy bằng n hiệu của trẻ cũng phát
triển. Chính khả năng tư duy bằng tín hiệu là sở ể các em lĩnh hội chữ viết, là
những tín hiệu thay thế ngâm. Ở tuổi 6, 7 tuổi, khả năng phân tích, tổng hp
trcũng khá hoàn chỉnh, từ ó cho phép các em khnăng tập tách tthành
tiếng, thành âm và chữ.
Tuy nhiên, trong cảm nhận sự vật, không riêng gì trẻ mà con người nói chung,
lúc ầu sẽ tri giác, tức là nhận biết sự vật trên những nét tổng thể, khái quát sau ó i
vào những chi tiết, tách bạch: " Những hình ảnh trọn vẹn này lại ược xác ịnh trên
cơ sở khái quát những hiểu biết về tính chất và ặc trưng riêng biệt của ối tượng ã
lOMoARcPSD| 60701415
tiếp nhận ược dưới dạng những cảm giác khác nhau" (Lvốp M.R, Ram zaieva,
Phương pháp dạy tiếng Nga).
Trong " Giáo trình Tâm hc ại cương", A.V. Pêtrôpxki cho biết: " tuổi tin
mẫu giáo, duy về bản mang tính trực quan hành ộng. Đứa phân tích
tổng hợp những ối tượng cần nhận thức trong qtrình nó dùng tay tách ra, chia
cắt rồi ghép lại những sự vật khác nhau tri giác ược trong lúc ó. Trẻ em
ham hiểu biết thường phá vỡ chơi của mình xem trong ó không. Tư duy
trực quan hành ng dạng ơn giản nhất nảy sinh chủ yếu lứa tuổi từ 4 ến 7.
Trong quá trình phân tích tổng hợp, ối tượng cần nhận thức không phải bao giờ
cũng cần phải sờ ến vật mà mình quan tâm.. nhưng trong mọi trường hợp ều cần
phải xem xét và hình dung một cách trực quan ối tượng ó".
L vốp M.R, khi nghiên cứu việc vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp âm
thanh trong dạy vần, ã cho biết: " Những khảo cứu chuyên biệt và khảo nghiệm ã
chrõ, trẻ em vào lớp 1 ã sẵn sàng tri giác các ngâm tách biệt, ã sẵn sàng thể
hiện các hoạt ộng tư duy phân tích và tổng hợp".
Như vậy, lứa tuổi lớp 1, duy phân tích tổng hợp tuy còn mang tính sơ
ẳng cả về nội dung và hình thức nhưng ã có mức ộ cao thấp khác nhau.
1.4. Năng lực vận ộng ở trẻ lứa tuổi lớp 1
Ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi, năng lực vận ộng của trẻ cũng t ực những bước phát triển
áng kể. Các em có thể chủ ộng iều khiển các hoạt ộng của thnhư tay, mắt, ầu,
cổ, có thể phối hợp nhiều ộng tác khác nhau. Đây cũng là iều kiện cần thiết các
em học viết, một hoạt ộng òi hỏi phải chủ ộng trong các hoạt ộng của cánh tay,
ngón tay, bàn tay trong sự phối hợp với mắt nhìn, tai nghe, miệng ọc, tay viết.
thời kỳ này, ý thức về cấu trúc không gian của HS cũng ã hình thành. Sự phân
biệt bên phải, bên trái, bên trên, bên dưới... không còn là iều khó khăn ối với các
em. Dựa vào ặc iểm này, GV có thịnh hướng nét bút trên trang giấy và tập viết
các chữ cái, các kiểu chữ cái khác nhau.
lOMoARcPSD| 60701415
Nhng ặc iểm tâm, sinh lý trên ây ưa ến kết luận: lứa tuổi 6 -7 tuổi sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ ảm bảo iều kiện các em bước vào quá trình học âm - ch,
học vần.
Qua phân tích ở trên ta thấy, học vần là một hoạt ộng có ý thức. Để hot ng này
phát triển tốt cần chú ý tạo ra những mục ích, ộng thích hợp. Những mục ích
này gần gũi, cụ thnhư nêu câu ối, viết lời giải ể các em tự ánh vần, giải lấy, ộng
viên các em ề tên vào một bức tranh, giúp các em nối hình với chữ...
Học vần tạo kỹ năng và thói quen. Điều này không thể ược nếu không lặp li
các hành ộng cần thiết. ó, trong quá trình dạy vần GV cần cho HS ọc nhiều,
viết nhiều. Đồng thời phải luôn thay ổi nội dung học c, học viết. Nếu không vic
học vần sẽ nhàm chán, hiệu quả học vần sẽ hạn chế.
Vì học vần một hoạt ộng ý thức nên trong dạy học vần cũng cần ảm bảo cho
các em hiểu ược các vấn ề cần c, viết, nghe, nói. Nếu ánh vần từng chữ một cách
máy móc không cần viết ến ý nghĩa của chữ, của u thì kết quả học tập cũng bị
hạn chế. Do vậy, GV cần biện pháp hướng dẫn HS nm ược ý nghĩa của câu,
chữ mình ánh vần, mình viết. Bằng các hình thức àm thoại, kể chuyện, ngâm thơ,
quan sát vật thật...GV stạo ược những tình huống ngôn ngữ làm cho hoạt ng
ọc, viết có ý nghĩa, từ ó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vần.
2. Cơ sở ngôn ngữ học
2.1. Những ặc iểm về ngữ âm tiếng Việt với việc dạy học vần
Xét về mặt loại hình, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ ơn lập. Tính ơn lập thể
hin tất cả các mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhưng thhiện nhất
mặt ngữ âm.
Xét từ góc ngâm, tiếng Việt thứ ngôn ngthanh iệu ộc lập mang
nghĩa. thế, trong chuỗi lời nói, ranh giới giữa các âm tiết luôn luôn ược thể hin
ràng, các âm tiết không bị kết dính vào nhau như trong các ngôn ngữ biến hình.
Đây iều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm dạy chữ. Về cấu tạo, âm tiết
tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có cấu trúc rất chặt chẽ. 5 thành tố cấu tạo của
âm tiết kết hợp với nhau theo mức ộ lỏng, chặt khác nhau. Phụ âm ầu, vần, thanh
lOMoARcPSD| 60701415
kết hợp lỏng, còn các yếu tố âm ệm, âm chính, âm cuối kết hợp với nhau khá cht
chtạo thành một khối vững chắc vần. Vần vai trò rất quan trọng trong
tiếng Việt, âm tiết có ththiếu phụ âm ầu nhưng không thể thiếu phần vần. Người
Việt rất ưa thích vần nhạy cảm với vần. Điều này thể hiện rõ trong các truyền
thống ngữ văn của người Việt: iêc hoá, từ láy, nói lái, hiệp vần thơ. Nói lái là mt
trò chơi phổ biến quen thuộc với trẻ em từ tuổi mẫu giáo. Một người nước
ngoài thạo tiếng Việt, gặp phải trường hợp nói lái sẽ lúng túng không thể
khôi phục ược từ người nói thông báo. Trái lại một em lớp 1 cũng thể
thực hiện trò chơi ngôn ngữ này một cách rất tự nhiên. Có thể nói, thái ộ này của
người bản ngữ là một xác nhận chắc chắn việc miêu tả âm tiết của các nhà khoa
học.
Cách miêu tả âm tiết như một cấu trúc hai bậc là cách miêu tả phù hợp với
cảm thức tnhiên của người bản ngữ. Cách ánh vần theo kiểu lập vần (a + m -
am) ghép vần với phụ âm ầu thanh iệu (lờ + am - lam + huyền - làm) là phù
hợp với cách miêu tả nói trên. Việc phân âm tiết thành ba phần âm ầu, vần, thanh
iệu do vậy cũng là iều dĩ nhiên.
Điều này cũng lý giải vì sao các sách dạy ọc, viết cho trẻ em bản ngữ u ược gọi
là Học vần và sử dụng phương pháp ánh vần.
2.2. Cơ chế của việc ọc, viết
Trong giao tiếp bằng ngôn từ, người ta nảy sinh ra một ý rồi dùng ngôn ngữ
lồng ý ó phát triển thành lời. Khi tiếp nhận lời nói, người nghe lại rút ra từ trong
từ, trong câu nghe ược các ý của người nói ể biết người ta muốn nói gì. Để chuyển
ý thành lời, người ta phải dùng một chung của hội ngôn ngữ ( bao gồm
từ các qui tắc kết hợp tthành câu) lựa chọn sắp xếp các yếu tố của ó
trthành lời cụ thể. cộng việc sử dụng mã ể lồng ý gọi smã hoá. Ngược lại,
khi chuyển lời thành ý từ những từ, câu nghe ược, người nghe phải rút ra nội dung
cha ựng bên trong lời nói. Công việc ó chính là sự giải mã.
Ngôn ngữ âm thanh làmột biểu hiện dưới dạng một hệ thống tín hiệu, khi
chuyển thành ngôn ngữ viết thì chữ viết lại thay thế ngôn ngữ âm thanh, làm thành
lOMoARcPSD| 60701415
một hệ thống tín hiệu của tín hiệu, một mới dùng truyền ạt ngữ âm tự
nhiên. Chữ viết là mã của mã. Nếu ngôn ngữ âm thanh là mã bậc một thì chữ viết
là mã bậc hai. Khi viết thành chữ tức là ã có sự chuyển ổi từ mã một sang mã hai.
Khi ọc thì qui trình sẽ ngược lại. Đứng trước văn bản viết (sdụng hai), người
ọc trước hết phải chuyển thành lời, tức giải mã bậc hai trước, sau ó, từ lời
rút ra ý tức là giải mã bậc một.
Từ việc xác ịnh quan hthứ bậc giữa ngôn ngữ âm thanh và ngôn ngviết cũng
như bản chất của giao tiếp bằng ngôn từ như trên, có thể hình dung qui trình c
viết như sau:
1. Qui trình viết:
Ý - Mã hoá 1 - Lời nói - Mã hoá 2 - Văn bản viết
(mã 1) (văn bản nói) (mã 2)
2. Qui trình ọc:
Văn bản viết - Giải mã 2 - Lời nói - Giải mã 1 - Ý
(mã 2) (văn bản nói) ( mã 1)
Mục ích của việc dạy học vần là trang bị cho HS bộ mã 2 - chviết kỹ ng
chuyển mã (từ một sang mã hai hoặc tmã 2 sang một). Cho nên trong hai
qui trình viết và ọc, trọng tâm của môn học vần dồn vào những khâu có liên quan
ến 2, tức hoá 2 viết giải 2 tức viết. Tất nhiên cũng
phải quan tâm ến việc hiểu ý, nhưng sao, vấn cho HS học những lời hay ý
ẹp... trong khi dạy học vần phải nhường chỗ cho mục tiêu chính trang b cho
HS một bộ mới ó chữ viết kỹ năng vận dụng bộ ó. Chviết tính
chất của mã, là kí hiệu dùng ghi lại ngôn ngữ âm thanh cho nên khi dạy
học vần phải gắn liền việc ánh vần (tập ọc) với việc tập viết.
Tổ chức dạy tập viết trong Học vần có tác dụng củng cố hình ảnh về chviết mà
các em nắm ược trong Học vần.
2.3. Đặc iểm của chữ viết tiếng Việt
Chviết tiếng Việt chghi âm vị, một bộ chviết tiến bộ. Nguyên tắc
bản của bộ chnày là nguyên tắc ngữ âm học, tức là phát âm thế nào thì viết thế
lOMoARcPSD| 60701415
ấy và ngược lại. Về cơ bản, nguyên tắc này ảm bảo sự tương ứng 1-1 giữa âm
chữ, mỗi âm ghi bằng một chữ một chữ cũng chỉ một cách phát âm mà thôi.
Ngoài ra, về mặt chviết, các âm tiết tiếng Việt ều viết rời, cấu tạo ơn giản nên
vic ánh vần tập viết không phức tạp lắm. Dạy học vần, dạy tập viết (nhất là
những tiết ầu) có một số khó khăn nhất ịnh do những nguyên nhân sau:
- Cấu tạo của hệ thống chữ viết tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lý như
một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm /k/ ghi bàng 3 chữ c, k, q...) hoặc một chữ
dùng ể ghi nhiều âm (chữ g ghi âm /z/ trong và âm / / trong ). Đặc iểm này
khiến buổi u các em dễ lẫn lộn khi viết, ọc, ví dụ: ược thành
ghì, kẻ ọc thành cẻ.
- Chviết phân biệt theo hệ thống ngữ âm chuẩn những cách ọc của HS lại
thhiện ngữ âm của phương ngôn (nơi các em sinh sống). HS người miền Bắc
thường không ánh vần ược các âm quặt lưỡi, HS người miền Trung, miền Nam
không phân biết ược chính xác các thanh hỏi, ngã hay các phụ âm ầu /v/ với /z/,
các phụ âm cuối /n/, / / với /k/...Loại lỗi này khó khắc phục, òi hỏi người GV
phải so sánh cách phát âm ịa phương với cách phát âm toàn dân ể trên cơ sở ó
dạy cách phát âm chuẩn.
Tuy nhiên, về cơ bản, chữ viết tiếng Việt có cấu tạo ơn giản và tiếng Việt có tính
thống nhất cao nên việc dạy ọc, viết ối với HS lớp 1 ở Việt Nam có thể giải quyết
trọng vẹn trong vòng hai, ba tháng.
III. CÁC KHUYNH HƯỚNG DẠY HỌC VẦN TRÊN THẾ GIỚI
VIỆT NAM
1. Giới thiệu một số hệ thống dạy học vần trên thế giới
Các hthống dạy học vần thuộc các ngôn ngsử dụng chviết ghi âm châu Âu
không ngừng ược cải tiến về mặt phương pháp. thphân tích các phương pháp
dạy học vần với các ưu, nhược iểm như sau: 1. Phương pháp phân tích ngữ âm
(Do Giacôtô ề xướng)
lOMoARcPSD| 60701415
Theo phương pháp này, u ược chia thành từ, thành âm tiết âm tiết lại ược
chia ra thành âm chữ cái. Được áp dụng rộng rãi nước Nga cuối thế kỷ 19,
HS học thuộc lòng máy móc câu, từ, âm tiết, âm và chữ cái.
Các bài tập dạy vần chủ yếu dựa vào hoạt ộng thị giác.
2. Phương pháp tổng hợp ngữ âm (do G.Xtêphan ề xướng)
Phương pháp này ược phổ biến Tây Âu, thế kỷ 19. Phương pháp này ược bắt
ầu từ việc học các âm riêng biệt và sau ó là chữ cái tương ứng. Khi ã nm ược mt
số chcái và âm thì chuyển sang kết hợp âm thành âm tiết và cấu tạo âm tiết
từ bằng chữ cái. Việc c - gọi tên các âm ược biểu thị bằng chữ cái là ánh vần âm
tiết hay từ. Ví d: tea ược ánh vần là ti-i- ei.
3. Phương pháp tổng hợp chữ cái, tên gọi các chữ cái và học thuộc lòng các âm
tiết (kết hợp các chữ cái)
Theo phương pháp này, sau một năm, HS phải học trọn vẹn cả từ mà không phải
gọi tên âm tiết chữ cái. HS phải mất hai năm chỉ ể học ọc, kết quả là trong 10
HS biết ọc chỉ một HS biết viết. Hơn nữa, do việc học ọc chỉ dựa vào tên gọi
chữ cái, không dựa vào âm và lời nói nên việc ọc và viết tách rời nhau, thời gian
học bị kéo dài.
4. Phương pháp thích giác âm tiết
Phương pháp này do L.N. Tônxtôi xuất trong công trình: " Bảng chữ cái mới"
(1875). Ông ặc biệt chú ý nghiên cứu các âm tiết, chú ý nhiều ến nhận thức thính
giác và hoạt ộng cấu âm của các cơ quan phát âm. Âm tiết ược tách thành âm, kết
hợp âm thành âm tiết, phát âm viết âm tiết. Việc dạy viết ược tiến hành song
song với việc dạy ọc, cho học sinh chép mẫuọc cho HS chép ngay tgiờ hc
ầu tiên.
Phương pháp này có ưu iểm hơn phương pháp tổng hợp chữ cái ở chỗ ã
chú trọng kỹ năng ọc và ồng thời dạy kỹ năng viết ngay sau khi HS nắm ược kỹ
ng ọc. HS ọc theo âm tiết một cách tự nhiên và tăng mức ộ khó dần các bài tập
thính giác và cấu âm, các bài tập luyện viết. Tuy nhiên, HS vẫn phải học chữ cái
một cách máy móc.
lOMoARcPSD| 60701415
5. Phương pháp từ trọn vẹn
Được sử dụng ở một số nước như Mỹ, Canna a, Braxin.. Phương pháp này thích
hợp với tiếng Anh nhưng lại không dùng ược cho tiếng Nga, tiếng Nga các
âm vược ghi bằng chữ cái tương ứng không lệ thuộc vào các biến thể phát âm.
Ưu iểm của phương pháp này là:
- Dạy ọc bắt ầu bằng những bài khoá thông minh, giá trị cao, tránh ược một
giai oạn kéo dài việc dạy học các bài khoá giản ơn không hứng thú. - Dạy ọc kết
hợp viết với những chủ phức tạp ngay từ những bài học ầu tiên. Đơn vhọc
từ. Từ ược thể hiện bằng những chữ viết tương tự như chghi ý. HS ghi nhớ máy
móc bằng thị giác 150 từ mà không có sự phân ch ngữ âm và chữ cái. Sau ó, HS
viết lại các từ (tái hiện lại hình thức chữ viết) ọc theo một kiểu chung, oán theo
tranh. Cuối cùng, từ ược phân tích thành các thành t cấu tạo: các chữ cáiHS
học các chữ cái của từ ó.
6. Phương pháp phân tích tổng hợp ngữ âm
Đây là phương pháp ược phổ biến rộng rãi Tây Âu Nga hơn 100 năm.
Phương này gắn liền với tên tuổi K.Đ. Usinxki nhiều nhà giáo dục khác. Usinki
gọi ây là phương pháp viết - ọc. Theo Usinxki, viết không thtách rời khỏi ọc,
viết phải ược học trước ọc. Học chữ viết tay trước, chữ viết in sau. Phương pháp
Usinxki thống nhất phân tích - tổng hợp ối với âm, âm tiết và từ, dựa vào lời nói
hàng ngày thống nhất việc dạy ọc viết vfa phát triển lời nói cho HS. Phương pháp
của Usinxki ược nhiều nsư phạm giáo dục bổ sung, hoàn thiện và phát triển.
Hiện nay, việc dạy ọc- viết kéo dài ba tháng chia thành ba giai oạn: tiền chữ
cái, chữ cái, hậu chữ cái, mỗi giai oạn ứng với những nhiệm vụ thao tác nhất
ịnh, có thể tóm tắt như sau: (Xem bảng ở trang 10) Tóm lại, các tài liệu dạy học
vần của châu Âu trên chủ yếu dùng cho các ngôn ngữ biến hình quan tâm
nhiều ến việc học âm (vần). Điểm chung của các phương pháp là i từ âm ến chữ,
vận dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp dạy c - viết. Một mặt, nhấn
mạnh việc rèn luyện kng ọc, mặt khác cao quan hệ c viết, Tuy nhiên, hầu
hết các phương ều chưa hoặc ít ề cập ến kỹ năng viết. Phương pháp của Usin xki
lOMoARcPSD| 60701415
ược coi hthống hiện ại hơn. Trong hệ thng này các tác giã vận dụng phương
pháp âm thanh phân tích - tổng hợp trong dy ọc, dạy viết chia quá trình dạy
ọc chữ, viết chữ thành các giai oạn cụ th.
Giai oạn
Thời gian
Nhiệm vụ
Tiền chữ cái
6 ngày
Làm quen với sách Học vần, vở tập viết, thước kẻ,
dụng cụ viết, luyện tay viêt, viết các chữ cái theo mẫu,
trò chơi
Chữ cái
10 tuần
- Thời kỳ 1: Phân tích ngữ âm từ, âm tiết, tách
các âm tiết, âm, phát âm các âm riêng biệt. Dạy ọc
các âm tiết mở hai chữ cái sau ó các âm tiết khép
hai chữ cái. Viết c chữ cái biểu thị các âm ã học.
- Thời kỳ 2: Tách các phụ âm với các nguyên âm.
Dạy các âm tiết cấu tạo phức tạp hơn viết các
âm tiết ó.
- Thời ký 3: Xác ịnh cấu tạo ngữ âm các từ, chia
từ thành âm tiết. Cấu tạo ược các từ từ bảng chữ cái,
viết các từ ó.
Hậu chữ cái
2-3 tuần
Hoàn thiện các kỹ năng phân tích âm tiết ọc - viết
(ọc úng - viết úng) chuẩn bchuyển sang học cuốn
Tiếng mẹ ẻ.
2. Các hệ thống dạy học vần ở Việt Nam
2.1. Sách dạy học vần cho người châu Âu
Các sách dạy vần ầu tiên sách sdụng chữ viết Latinh phiên âm tiếng
Việt cho người Pháp.
người Pháp người châu Âu ã quen dùng chữ cái Latinh nên nhng
sách này không dạy viết chữ cái mà chỉ dạy cách phiên âm bằng hệ thống chữ cái
Latinh (có iều chỉnh cách gọi âm ược biểu thị cho phù hợp với âm tiếng Việt).
lOMoARcPSD| 60701415
Phương pháp dạy tiếng Vit các sách này phỏng cách dạy vần trong các ngôn
ngữ châu Âu như tiếng Pháp, Bồ Đào Nha...
thể tìm thấy những liệu dạy tiếng Việt cho người Pháp thời kỳ cui
thế kỷ XIX, qua các văn bản về dạy chữ quốc ngữ của Lafont (6/4/1878), Lemyre
de Vilers (14/6/1880), Grolean (14/1/1907), các kỳ thi tiếng Việt cho người Pháp,
chẳng hạn, kỳ thi 5/9/1879 do Paulus Của soạn thảo. Đặc biệt là cuốn " Methode
de Langue anmite" của Edmond Nordeman. Cuốn sách này ã xuất phát từ hệ thống
chữ cái ghi âm tiếng Việt so sánh với các âm ược ghi trong tiếng Pháp dạy chữ
Quốc ngữ. Những tài liệu trên tuy không trực tiếp bàn ến việc dạy chữ quốc ngữ
nhưng cho ta thấy vấn ề dạy chữ quốc ngữ ược quan tâm từ rất sớm.
2.2. Sách dạy học vần cho người Việt
a. Khuynh hướng dạy vần theo phương pháp ánh vần chữ cái
Th hiện qua các tài liệu dạy học vần của Trương Vĩnh (1887), Đỗ Thn
(1909), Nguyễn Hiệt Chi, Thước (1915), Nguyễn Văn Vĩnh (1927), Phạm Như
Tấn (1927), Trần Mnguyên (1928), Trần Cảnh Hào (1934), nhận xét chung
thlà: Nội dung các sách dạy vần trên thường giống nhau, ều dạy bảng chữ cái,
các vần bằng, vần trắc, i từ các chữ ghi nguyên âm rồi ghép với các chữ phâm
theo kiểu: ba, bă, bâ, bi, bo, be...
Các tác giả chú trọng chú trọng tới việc dạy chữ theo lối chữ in, viết thường
viết hoa. Do việc dạy vần ở các lớp ồng ấu chưa phân hoá thành các giai oạn dạy
vần dạy tập ọc, nên các bài tp ọc phụ thường xen kẽ với học vần và phục vụ
cho học vần.Các sách thực hành về vần thường lựa chọn theo các bài ồng dao, ca
dao gần gũi với i sống của trẻ em làm tăng hứng thú học vần.
Các sách ều coi bchcái sở và dạy theo hướng chữ - tổng hợp. Nghĩa
mun c ược các từ trước hết phải biết chữ cái, sau ó là ghép, ban ầu ghép 2
chữ cái sau là 3, 4, 5 chữ cái, việc ghép này gọi là ánh vần.
Phương pháp này có những iểm không hợp lý:
Tên chữ cái không phải bao giờ cũng biểu thị các âm vị, việc ghép tên các chữ
cái không phải bao giờ cũng dẫn ến việc phát âm các từ. dụ: xê a không thể c
lOMoARcPSD| 60701415
thành ca ược. Học theo lối này người học không thực sự ánh vần phải chờ
người dạy c lên mới biết là âm gì mặc dù ã c lên hết tên các chữ cái từ trái sang
phải của một từ. Việc biết tên các chữ cái cũng cần nhưng ánh vần ược thì cần
phải theo âm. Ở các chữ viết ghi âm theo nguyên tắc ngữ âm học như tiếng Việt,
giữa âm và chữ không phải bao giờ cũng theo quan hệ 1-
1...Trong tình hình ó, càng không thể dùng tên chữ cái ể ánh vần.
Thứ hai, các sách dạy vần này quan tâm nhiều ến việc dạy ánh vần mà không coi
trọng dạy tập viết. Bộ chữ cái giới thiệu ở ầu mỗi cuốn sách chỉ ược coi là cái cớ
ghép âm, ọc vần. Muốn dạy vần hiệu quả cần coi trọng việc dạy viết chữ
trong quan hệ với ọc. Điều này, hệ thống dạy vần theo khuynh hướng ánh vần này
vẫn chưa làm ược.
b. Khuynh hướng dạy âm gắn liền với chữ cái dựa vào quan hệ âm - chữ
Bắt ầu theo khuynh hướng này Hoàng Xuân Hãn, sau ó phải kể ến các sách dạy
vần sau Cách mạng tháng Tám: Nguyễn Bình (1951), Nguyễn Hữu Đang (1953),
Thanh Vân (1951), Phan Khôi (1949), Nguyễn Quang Bình, Trần Ngọc Chụ,
Hoàng Đình Tuất (1950), Nguyễn Giang (1951) các tác gicủa cải cách giáo
dục: Nguyễn Văn Triệu, Nguyễn Thượng Luyến (1969, 1973), Nam Hùng, Trn
Văn Hơn (1972)...
Những nhận xét chung về các sách dạy vần theo khuynh hướng này là:
Đặc iểm của các sách dạy học vần theo khuynh hướng này là:
Mục ích là rút ngắn thời gian học, giúp người học nhanh chóng biết chữ, cho nên
các sách này coi trọng việc dạy chữ theo nhóm chcó nét giống nhau và dạy theo
trật tự từ dễ ến khó.
Các sách học vần của Nguyễn Thượng Luyến, Nguyễn Văn Triệu cấu tạo trên cơ
sở xen kẽ giữa nguyên âm và phụ âm, dạy vần xen kẽ với từ mang vần (eo - mèo,
êu - kêu). Các tác giả này ã chú trọng vở Tập viết, với các kiểu chữ viết ứng
nghiêng thông thường, chữ nét thanh, nét ậm, cỡ to, cỡ vừa HS luyện viết. Cấu
tạo của vở Tập viết giống cấu tạo của sách Học vần. Điều này chứng tỏ các nhà
soạn sách có ý thức gắn âm và chữ, dạy âm ể dạy chữ và chữ biểu thị âm. Lần u
lOMoARcPSD| 60701415
tiên, những yêu cầu về kỹ thuật viết chược ặt ra, nhất vào những năm 1970,
khi phong trào "Vở sạch chữ ẹp" dấy lên miền Bắc. c. Sách dạy học vần CCGD
năm 1981
Từ năm 1981, sách Học vần của tác giả Nguyễn Thị Nhất chuyển sang cách dy
mới khác trước, tác giả những nghiên cứu luận công phu làm nền tảng
cho sự ra ời của sách. Tuy nhiên, cải tiến nhất ịnh trong việc dạy vần, dạy
viết nhưng do việc dạy chữ trên cơ sở bộ chữ chuẩn CCGD nên hiệu quả dạy chữ
viết không cao.
Từ năm 1988, sách lại lấy lại bộ chcái Latinh siều chỉnh ôi chút làm phương
tiện dạy âm, dạy chữ. Các bài Học vần ều bắt ầu từ từ khoá. Từ từ khoá tách riêng
ra tiếng khoá ể dạy âm, dạy vần.
d. Sách dạy học vần của Trung tâm Công nghệ giáo dục
Sách này chủ trương dạy ọc và dạy viết chữ Quốc ngữ dựa vào Lý thuyết tín hiệu
- quan hgiữa cái biểu hiện (chữ) và cái ược biểu hiện (âm). Chữ viết ược coi
một loại chất liệu ể tạo ra tín hiệu. Kỹ năng viết của HS ược hình thành theo một
qui trình công nghệ (GV thiết kế, HS thi công) trong ó nhấn mạnh vai trò của vic
dạy chtọa ộ. Việc dạy viết chữ theo tư tưởng Công nghệ giáo dục bởi tiến
trình mã hoá chữ viết không cần thiết. Tuy nhiên, ây là một hướng mới và những
thành tựu của thể áp dụng trong việc triển khai qui trình dạy viết một
chừng mực nhất ịnh.
III. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY HỌC VẦN HIỆN NAY
1. Trọng tâm của chương trình Tiếng Việt 1
Cũng như ở các lớp khác, Tiếng Việt 1 yêu cầu rèn luyện cho HS cả 4 kỹ năng sử
dụng lời nói. Tuy nhiên, do mục ích hàng ầu là giúp HS ọc, viết ược nên chương
trình ưu tiên ngôn ngữ viết hơn ngôn ngữ nói. Về các kỹ năng sử dụng lời nói
miệng, chương trình lưu ý dạy hai knăng nghe nói trong chai nh thức c
thoại và i thoại với các yêu cầu chính rèn cho HS nói ủ to, ràng, nói thành
câu; biết ặt câu hỏi và trả lời câu hỏi lựa chọn về ối tượng, biết chào ghỏi, chia tay
lOMoARcPSD| 60701415
trong sinh hoạt gia ình, trường học, hiểu ược lời kể, lời hướng dẫn, hiểu ược nội
dung câu chuyện ơn giản ã nghe và kể lại câu chuyện ó.
Tuy ược dạy song song với kỹ năng nghe nói, nhưng kỹ năng ọc viết vẫn là trọng
tâm của chương trình. Chương trình yêu cầu khi dạy các kỹ năng ọc viết phải tập
trung dạy kỹ ng c úng ọc trơn tiếng, viết úng mẫu chữ và tập chép bài chính
tả, ghi úng dấu chấm, dấu chấm hỏi.
2. Những kỹ năng HS cần ạt sau khi học phần Học vần trong Tiếng Việt 1 Với
hai ịnh hướng mới là:
a) Coi trọng ồng thời cả 4 kỹ năng: nghe, ọc, nói, viết nhưng chú ý hơn ến cả
kỹ năng ọc và viết.
b) Coi trọng ồng thời ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nhưng chú ý n ến ngôn
ngviết.
Chương trình Tiếng Việt 1 ã xây dựng một hệ thống bài học với cấu trúc chặt
chẽ, vừa ảm bảo tính ồng tâm, vừa ảm bảo tính phát triển, bao gồm 2 phn: Học
vần Luyện tập tổng hợp. Sau khi học xong phần Học vần, HS phải những
kỹ năng cơ bản sau:
a. Đọc
- Đọc úng các âm, các vần, các tiếng của tiếng Việt (trừ các vần khó ít dùng).
- Đọc trơn c câu ngắn, các oạn văn vần có dài khoảng 20 tiếng, nội dung
ơn giản phù hợp với lứa tuổi (tốc ọc khoảng 25 tiếng /1 phút), hiểu nghĩa các từ
thông thường và hiểu ý nghĩa của câu.
b. Viết
- Viết úng qui trình, hình dáng các chữ mẫu viết thường, các chữ cái và nhóm chữ
cái ghi âm, vần, tiếng, tngvừa học, viết úng dấu thanh. - Viết chữ cỡ vừa
ràng, úng nét, rõ khoảng cách, thẳng hàng
c. Nghe
- Nghe - nhắc lại úng âm, vần, tiếng, từ ngthông thường do GV ọc.
- Nghe - phân biệt tiếng có thanh khác nhau.
- Nghe hiểu lời giảng ơn giản và lời hướng dẫn học tập của GV trên lớp.
lOMoARcPSD| 60701415
- Nhớ các câu chuyện GV kể trên lớp.
d. Nói
- Phát âm úng các âm, vần, tiếng ã học (trừ tiếng có vần khó ít dùng).
- Nói to, rõ ràng, biết hỏi và trả lời những câu hỏi ở dạng ơn giản.
3. Nguyên tắc biên soạn phần Học vần của Tiếng Việt 1 Có 4 nguyên tắc
cơ bản:
a. Chú trọng sự hình thành và rèn luyện cả 4 kỹ năng nghe, nói, ọc, viết
cho HS nhưng chú ý hơn 2 kỹ năng ọc, viết. Tích hợp giữa daỵ học Tiếng Việt với
việc mở rộng cho HS những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về
văn hóa, văn học của Việt Nam và của nước ngoài.
b. Tận dụng năng lực tiếng Việt của bộ phận lớn HS trong ộ tuổi bắt u
ến trường, ồng thời gợi mở một cách tiếp cận tiếng Việt trong môi trường song
ngữ cho một bộ phận nhỏ học sinh(không phải là người bản ngữ).
c. Lựa chọn ngữ liệu theo hướng a dạng hoá, sao cho ảm bảo một tỉ lệ
hợp lý giữa văn nói và văn viết, văn vần và văn xuôi.
d. Lựa chọn cách trình bày (câu, oạn, bài) theo phương pháp mới (thông
qua giao tiếp, thông qua hoạt ộng tích cực của GV và HS) và theo hình thức mới
(tăng cường kênh hình).
Theo các nguyên tắc cơ bản trên ây, các kiến thức và kỹ năng trong các bài
học âm, vần ược sắp xếp theo trình tự từ ơn giản ến phức tạp.
4. Cấu trúc của phần Học vần trong SGK Tiếng Việt lớp 1
Phn Học vần gồm 103 bài tương ứng với 206 tiết dạy, ược phân bố trong
hai tập sách: 83 bài thuộc tập 1 và 20 bài thuộc tập 2, chia làm 3 phần:
Phần thứ nhất, bao gồm 6 bài ầu, với nội dung làm quen với chữ cái e, b, các dấu
thanh và cấu trúc âm tiết dạng ơn giản nhất. Phần thứ hai, 22 bài (tiếp theo 6 bài
ầu) nội dung dạy về chcái âm, cấu trúc các tiếng vần một nguyên âm.
Phần thứ ba, gồm 75 bài tiếp theo giới thiệu các vần phức tạp và các tiếng có vần
phức tạp dần. Qua 103 bài học, các kỹ năng sử dụng tiếng Việt ngày ng phát
triển, tương ứng với nội dung ngày càng phức tạp của các bài học âm vần.
lOMoARcPSD| 60701415
5. Các kiểu bài Học vần của SGK Tiếng Việt 1
Căn cứ vào nội dung và mục ích bài học thể chia phần Học vần thành ba
kiểu bài:
a. Làm quen với chữ cái và âm
a1.Đặc iểm của bài Làm quen với chữ cái và âm
- Mục ích của kiểu bài này làgiúp HS hình thành những thói quen ban
ầu trong học tập giúp HS nhanh chóng làm quen với các chữ cái; mối liên quan
giữa tiếng chữ thể hiện nó; nguyên tắc ơn giản nhất về việc ghép các chữ cái
ghi âm tạo thành chữ ghi tiếng ơn giản nhất; skhác biệt về hình dáng tác
dụng của các dấu thanh; ặc biệt các em nắm ược cấu tạo bắt buộc của mỗi
tiếng trong tiếng Việt, hình thành kỹ năng ánh vần, ọc trơn vần, tiếng, có kỹ năng
ban ầu về viết chữ.
- Cách trình bày: những bài dạy chữ ghi tiếng dấu thanh qua tranh
ảnh u sắc, do vậy các hình vmàu sắc ược quan tâm ặc biệt: chữ xut
hiện với tỉ lệ rất thấp, nội dung bài học chủ yếu ược thể hiện qua hệ thống hình
ảnh, màu sắc rất ẹp mắt và có dụng ý.
- Về nội dung: bài ầu tiên trong nhóm bài giới thiệu chữ e, bài thứ hai
giới thiệu chữ b, bài 3 dạy dấu sắc, bài 4 dấu hỏi, dấu nặng, bài 5- dấu huyền, du
ngã. iều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc dạy tiếng qua các tiếng thực
chứ không phải như một ký hiệu trừu tượng.
Dấu thanh ược giới thiệu ra nhiều bài có dụng ý tránh cho HS tình trạng rối rắm
trong vịêc nhận diện dấu thanh, các dấu thanh hình dáng giống nhau ược sắp
xếp xa nhau.
a2. Cấu trúc:
Kiểu bài Làm quen với âm và chữ cái ược trình bày trên hai trang sách và
có cấu trúc thứ hai:
Trang 1
- Tranh minh hogợi ý tiếng mang chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh
mới
lOMoARcPSD| 60701415
- Thhiện chghi âm (theo kiểu chữ in thường) hoặc dấu ghi thanh
cần làm quen.
- Chviết thể hiện hình kết hợp các âm thanh ã làm quen tạo
thành tiếng (bắt ầu từ bài 2)
- Thhiện chghi âm, dấu ghi thanh hoặc chữ ghi tiếng mới làm quen
(kiểu chữ thường viết tay) trên dòng kẻ ô ly.
Trang 2
- Tranh gợi ý chủ ề luyện nói (Từ bài 3 có cả từ gợi ý chủ ề luyện nói)
b. Dạy học âm, vần mới b1.Đặc iểm:
- Từ bài 7 ến bài 28, SGK giới thiệu các chữ ghi nguyên âm, chữ ghi
phâm và cấu trúc tiếng có vần là một nguyên âm. Mục ích của nhóm bài học âm
chữ ghi âm giới thiệu y các chữ cái tiếng Việt, ồng thời giới thiệu các
tiếng có cấu tạo mở.
- Nguyên tắc sắp xếp các chữ cái:
+ Ưu tiên cho tính hệ thng của những chữ cái có sự tương ồng về nét chữ,
sắp xếp các chữ cái này các bài gần nhau. dụ: các chữ nét bản nét
cong: c, o, ơ, ô ược tập trung vào một nhóm bài; các chữ có nét cơ bản là nét móc
i, a, n, m ược tập trung vào một nhóm bài.
+ Đi từ những chữ cái cấu tạo ơn giản én những chữ cấu tạo phức tạp.
dụ: trong những chữ nét cong chx ược xếp sau các chữ o,c,ơ, ô, trong
những chữ có nét móc chữ m ược xếp sau n.
+ Ưu tiên cho những chữ cái chứa trong các tiếng có số xuất hiện cao
gần gũi với vốn hiểu biết của trẻ em. Chẳng hạn, chữ y ược xếp loạt bài cuối
trong các bài dạy Âm chghi âm, bởi chữ cái này tần số xuất hiện thp
thường trong các tiếng cấu trúc mở lại mang ý nghĩa không gần gũi với
HS lớp 1. Trái lại, chữ a tần sxuất hiện cao trong các âm tiết có ý nghĩa gn
gũi với HS lớp 1 nên ược giới thiệu sớm hơn chữ y.
+ Không ặt cạnh nhau các chữ cái âm của chúng quá gần nhau ối vi
một số phương ngữ. Bởi vì, nếu chúng ặt gần nhau thì sẽ tạo ra những khó khăn
lOMoARcPSD| 60701415
nht ịnh cho HS khi nhận diện chúng về mặt phát âm. Ví dụ, chữ ch tr không
ược giới thiệu trong cùng một bài, chữ d gi không ược giới thiệu trong cùng
một bài.
Theo nguyên tắc trên ây, các chữ cái trong phần âm chữ ghi âm ược
sắp xếp theo trình tự sau:
+ Các chữ cái nét thắt→ các chữ cái nét móc các chữ cái nét
cong + Các chữ cái ơn → các tập hợp chữ cái ghi một âm vị
+ Các chữ cái không có dấu phụ→ các chữ cái có dấu phụ
+ Các chữ cái có ít nét → các chữ cái có nhiều nét
+ Các chữ cái ghi những âm xuất hiện trong nhiều tiếng → Các chữ cái ghi
những âm xuất hiện trong ít tiếng
+ Các chữ ghi âm xuất hiện trong các tiếng ý nghĩa gần gũi với trẻ em
→ các chữ ghi âm xuất hiện trong các tiếng có ý nghĩa ít gần gũi với trẻ em
- Bài dạy vần giới thiệu cấu trúc các tiếng có vần bao gồm thai âm trở lên.
Nếu dựa vào kiểu cấu tạo phần vần của các tiếng ược giới thiệu trong bài học, có
thể chia các bài học thành ba nhóm bài:
+ Nhóm bài giới thiệu vần là nguyên âm ôi
+ Nhóm bài giới thiệu vần không có âm ệm
+ Nhóm bài giới thiệu vần chứa âm ệm
Trình tự sắp xếp các vần trong mỗi nhóm bài dựa vào cách kết thúc của vần:
từ vần mở ến vần nửa mở, vần nửa khép rồi kết thúc bằng vần khép. Trình tó
ược cụ thể hoá như sau:
+ Vần kết thúc bằng a (nguyên âm ôi)
+ Vần kết thúc bằng i/y
+Vần kết thúc bằng o/u
+ Vần kết thúc bằng n
+ Vần kết thúc bằng ng/nh
+ Vần kết thúc bằng m
+ Vần kết thúc bằng t

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60701415
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ===  === CHU THỊ THỦY AN
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
DÙNG CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC HỆ
VỪA LÀM VỪA HỌC
NGHỆ AN, 2010 =  = lOMoAR cPSD| 60701415 MỤC LỤC Trang
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN ..................................................... 1
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở TIỂU HỌC .................... 1
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở LỚP I ........................... 1
III. CÁC KHUYNH HƯỚNG DẠY HỌC VẦN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM ....................................................................................................................... 7
III. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY HỌC VẦN HIỆN NAY ......................... 13
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP THƯỜNG DÙNG TRONG DẠY HỌC VẦN ......... 21
V. TỔ CHỨC LÊN LỚP CÁC KIỂU BÀI DẠY HỌC VẦN (CHƯƠNG TRÌNH
MỚI) ..................................................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHÍNH TẢ ........................................ 31
1. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC CHÍNH TẢ Ở
TIỂU HỌC ............................................................................................................ 31
II. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY CHÍNH TẢ .............................................. 32
III. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY CHÍNH TẢ ...................................... 34
IV. CÁC NGUYÊN TẮC DẠY HỌC CHÍNH TẢ .............................................. 36
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHÍNH TẢ ................................................................. 39
VI. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP ................................................................................ 46
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP ĐỌC ............................................... 48
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA DẠY ĐỌC Ở TIỂU HỌC ...................................... 48
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY TẬP ĐỌC ................................................... 51
III. NỘI DUNG DẠY HỌC TẬP ĐỌC ................................................................ 71
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC TẬP ĐỌC .................................................................. 78
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU ..................... 106
I. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK ........................................................................... 106
II. TỔ CHỨC DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU .............................................. 111
Chương 5: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN ................................... 125
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN ............................ 125
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN .............................. 127
III. NỘI DUNG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN .................................................... 133
IV. TỔ CHỨC DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN ...................................................... 151
Chương 6: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ....................................... 191
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ................................... 191
II. NỘI DUNG DẠY HỌC KỂ CHUYỆN ......................................................... 193
III. TỔ CHỨC DẠY HỌC KỂ CHUYỆN .......................................................... 204 lOMoAR cPSD| 60701415
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẦN
I. VỊ TRÍ, NHIỆM VỤ CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở TIỂU HỌC
1. Vị trí của việc dạy Học vần
Học vần là môn học khởi ầu, giúp HS chiếm lĩnh một công cụ mới ể sử dụng
trong học tập và giao tiếp ó là chữ viết. Tầm quan trọng của việc dạy học vần ược
qui ịnh bởi tầm quan trọng của chữ viết trong hệ thống ngôn ngữ. Nếu chữ viết
ược coi là phương tiện ưu thế nhất trong giao tiếp thì Học vần có một vị trí quan
trọng không thể thiếu ược trong chương trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học.
Cùng với Tập viết, Học vần có nhiệm vụ lớn lao là trao cho HS chiếc chìa khoá ể
vận dụng chữ viết khi học tập. Khi biết ọc, biết viết HS có iều kiện nghe thầy, cô
giáo giảng trên lớp sử dụng SGK, sách tham khảo... Từ ó, có iều kiện ể học tập tốt
các môn học khác có trong nhà trường.
2. Nhiệm vụ của việc dạy Học vần
- Rèn các kỹ năng ọc, viết cho HS:
+ Giúp cho HS nắm ược một cách có hệ thống các âm vị trong tiếng Việt (nguyên
âm, phụ âm, thanh iệu) nắm ược các dạng chữ ghi âm a, b, c...các dấu ghi thanh
một cách có hệ thống, thuộc bảng chữ cái tiếng Việt.
+ Giúp HS biết ghép âm thành vần, nắm ược vị trí các âm trong vần: biết ghép
các phụ âm ầu với vần, thanh tạo thành tiếng, ọc viết ược các tiếng ó. + Biết ọc
úng chính âm, viết úng chính tả các âm và vần, biết ọc các từ câu ọan văn, oạn thơ trong bài học.
- Củng cố các kỹ năng nghe, nói cho học sinh.
II. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC DẠY HỌC VẦN Ở LỚP I
1. Cơ sở Tâm lý học
1.1. Sự thay ổi hoạt ộng chủ ạo của trẻ lớp 1
Đi học lớp 1 là một bước ngoặt quan trọng trong ời sống của trẻ. Từ ây, hoạt ộng
chủ ạo của trẻ, hoạt ộng vui chơi, ở giai oạn mẫu giáo ã chuyển sang một hoạt ộng
mới, hoạt ộng học tập. Các em sẽ là những "cô học sinh", "cậu học sinh", có một lOMoAR cPSD| 60701415
ịa vị mới trong gia ình và ngoài xã hội. Sự chuyển ổi hoạt ộng chủ ạo này này tác
ộng lớn ến tâm sinh lý của trẻ. Vì vậy, GV cần nắm chắc các ặc iểm này ể giúp
HS "chuyển giai oạn" ược tốt.
1.2. Sự hình thành hoạt ộng có ý thức ở trẻ lớp 1
Các nhà khoa học ã chỉ rõ rằng, về mặt sinh lý, ở trẻ từ 6 ến 7 tuổi, khối lượng bộ
não ã ạt tới 90% bộ não người lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý cùng với sự phát
triển của những quá trình tâm lý (như cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy...) ã tạo
iều kiện ể các em có thể thực hiện một hoạt ộng mới, hoạt ộng học tập, là một hoạt
ộng mang tính kế hoạch, tính mục ích, một hoạt ộng có ý thức.
Tuy vậy, ở giai oạn ầu lớp 1, khi học âm - chữ và vần, các hoạt ộng có ý thức này
còn rất mới mẻ. Chẳng hạn, ến lớp các em phải thuộc bài, ngồi ngay ngắn, phải
kiểm tra bài, phải thực hiện úng những yêu cầu của GV...Hơn nữa, trong nhận thức
của các em ịa vị của cô giáo lớp 1 cũng khác hẳn cô mẫu giáo. GV có chỗ ngồi
riêng, có cách nói riêng, cách ánh giá cho iểm. Những iều này làm cho một số em,
trong giờ Học vần, thường rụt rè, không dám ọc to, ọc lạc cả giọng... làm ảnh
hưởng ến hiệu quả giờ Học vần.
Những hiểu biết về tâm sinh lý trên ây ịnh ra cho hoạt ộng học tập lớp 1 (chủ yếu
là học vần) những mục ích và ộng cơ học tập cụ thể. Vì vậy, GV cần tạo ra mục
ích, ộng cơ học tập nhẹ nhàng, sinh ộng giúp trẻ hứng thú học tập.
1.3. Đặc iểm của hoạt ộng tư duy ở trẻ lớp 1
Trên cơ sở ý thức ã hình thành, khả năng tư duy bằng tín hiệu của trẻ cũng phát
triển. Chính khả năng tư duy bằng tín hiệu là cơ sở ể các em lĩnh hội chữ viết, là
những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở ộ tuổi 6, 7 tuổi, khả năng phân tích, tổng hợp
ở trẻ cũng khá hoàn chỉnh, từ ó cho phép các em có khả năng tập tách từ thành
tiếng, thành âm và chữ.
Tuy nhiên, trong cảm nhận sự vật, không riêng gì ở trẻ mà con người nói chung,
lúc ầu sẽ tri giác, tức là nhận biết sự vật trên những nét tổng thể, khái quát sau ó i
vào những chi tiết, tách bạch: " Những hình ảnh trọn vẹn này lại ược xác ịnh trên
cơ sở khái quát những hiểu biết về tính chất và ặc trưng riêng biệt của ối tượng ã lOMoAR cPSD| 60701415
tiếp nhận ược dưới dạng những cảm giác khác nhau" (Lvốp M.R, Ram zaieva,
Phương pháp dạy tiếng Nga).
Trong " Giáo trình Tâm lý học ại cương", A.V. Pêtrôpxki cho biết: " Ở tuổi tiền
mẫu giáo, tư duy về cơ bản mang tính trực quan hành ộng. Đứa bé phân tích và
tổng hợp những ối tượng cần nhận thức trong quá trình nó dùng tay tách ra, chia
cắt rồi ghép lại những sự vật khác nhau mà nó tri giác ược trong lúc ó. Trẻ em
ham hiểu biết thường phá vỡ ồ chơi của mình xem trong ó có gì không. Tư duy
trực quan hành ộng ở dạng ơn giản nhất nảy sinh chủ yếu ở lứa tuổi từ 4 ến 7.
Trong quá trình phân tích và tổng hợp, ối tượng cần nhận thức không phải bao giờ
cũng cần phải sờ ến vật mà mình quan tâm.. nhưng trong mọi trường hợp ều cần
phải xem xét và hình dung một cách trực quan ối tượng ó".
L vốp M.R, khi nghiên cứu việc vận dụng phương pháp phân tích tổng hợp âm
thanh trong dạy vần, ã cho biết: " Những khảo cứu chuyên biệt và khảo nghiệm ã
chỉ rõ, trẻ em vào lớp 1 ã sẵn sàng tri giác các ngữ âm tách biệt, ã sẵn sàng thể
hiện các hoạt ộng tư duy phân tích và tổng hợp".
Như vậy, ở lứa tuổi lớp 1, tư duy phân tích tổng hợp tuy còn mang tính sơ
ẳng cả về nội dung và hình thức nhưng ã có mức ộ cao thấp khác nhau.
1.4. Năng lực vận ộng ở trẻ lứa tuổi lớp 1
Ở lứa tuổi 6 - 7 tuổi, năng lực vận ộng của trẻ cũng ạt ực những bước phát triển
áng kể. Các em có thể chủ ộng iều khiển các hoạt ộng của cơ thể như tay, mắt, ầu,
cổ, có thể phối hợp nhiều ộng tác khác nhau. Đây cũng là iều kiện cần thiết ể các
em học viết, một hoạt ộng òi hỏi phải chủ ộng trong các hoạt ộng của cánh tay,
ngón tay, bàn tay trong sự phối hợp với mắt nhìn, tai nghe, miệng ọc, tay viết.
Ở thời kỳ này, ý thức về cấu trúc không gian của HS cũng ã hình thành. Sự phân
biệt bên phải, bên trái, bên trên, bên dưới... không còn là iều khó khăn ối với các
em. Dựa vào ặc iểm này, GV có thể ịnh hướng nét bút trên trang giấy và tập viết
các chữ cái, các kiểu chữ cái khác nhau. lOMoAR cPSD| 60701415
Những ặc iểm tâm, sinh lý trên ây ưa ến kết luận: ở lứa tuổi 6 -7 tuổi sự phát triển
tâm sinh lý của trẻ ảm bảo ủ iều kiện ể các em bước vào quá trình học âm - chữ, học vần.
Qua phân tích ở trên ta thấy, học vần là một hoạt ộng có ý thức. Để hoạt ộng này
phát triển tốt cần chú ý tạo ra những mục ích, ộng cơ thích hợp. Những mục ích
này gần gũi, cụ thể như nêu câu ối, viết lời giải ể các em tự ánh vần, giải lấy, ộng
viên các em ề tên vào một bức tranh, giúp các em nối hình với chữ...
Học vần tạo kỹ năng và thói quen. Điều này không thể có ược nếu không lặp lại
các hành ộng cần thiết. Dó ó, trong quá trình dạy vần GV cần cho HS ọc nhiều,
viết nhiều. Đồng thời phải luôn thay ổi nội dung học ọc, học viết. Nếu không việc
học vần sẽ nhàm chán, hiệu quả học vần sẽ hạn chế.
Vì học vần là một hoạt ộng có ý thức nên trong dạy học vần cũng cần ảm bảo cho
các em hiểu ược các vấn ề cần ọc, viết, nghe, nói. Nếu ánh vần từng chữ một cách
máy móc không cần viết ến ý nghĩa của chữ, của câu thì kết quả học tập cũng bị
hạn chế. Do vậy, GV cần có biện pháp hướng dẫn HS nắm ược ý nghĩa của câu,
chữ mình ánh vần, mình viết. Bằng các hình thức àm thoại, kể chuyện, ngâm thơ,
quan sát vật thật...GV sẽ tạo ược những tình huống ngôn ngữ làm cho hoạt ộng
ọc, viết có ý nghĩa, từ ó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vần.
2. Cơ sở ngôn ngữ học
2.1. Những ặc iểm về ngữ âm tiếng Việt với việc dạy học vần
Xét về mặt loại hình, tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ ơn lập. Tính ơn lập thể
hiện ở tất cả các mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhưng thể hiện rõ nhất là ở mặt ngữ âm.
Xét từ góc ộ ngữ âm, tiếng Việt là thứ ngôn ngữ có thanh iệu và ộc lập mang
nghĩa. Vì thế, trong chuỗi lời nói, ranh giới giữa các âm tiết luôn luôn ược thể hiện
rõ ràng, các âm tiết không bị kết dính vào nhau như trong các ngôn ngữ biến hình.
Đây là iều kiện thuận lợi cho quá trình dạy âm và dạy chữ. Về cấu tạo, âm tiết
tiếng Việt là một tổ hợp âm thanh có cấu trúc rất chặt chẽ. 5 thành tố cấu tạo của
âm tiết kết hợp với nhau theo mức ộ lỏng, chặt khác nhau. Phụ âm ầu, vần, thanh lOMoAR cPSD| 60701415
kết hợp lỏng, còn các yếu tố âm ệm, âm chính, âm cuối kết hợp với nhau khá chặt
chẽ tạo thành một khối vững chắc là vần. Vần có vai trò rất quan trọng ở trong
tiếng Việt, âm tiết có thể thiếu phụ âm ầu nhưng không thể thiếu phần vần. Người
Việt rất ưa thích vần và nhạy cảm với vần. Điều này thể hiện rõ trong các truyền
thống ngữ văn của người Việt: iêc hoá, từ láy, nói lái, hiệp vần thơ. Nói lái là một
trò chơi phổ biến và quen thuộc với trẻ em từ tuổi mẫu giáo. Một người nước
ngoài dù thạo tiếng Việt, gặp phải trường hợp nói lái sẽ lúng túng và không thể
khôi phục ược từ mà người nói thông báo. Trái lại một em bé lớp 1 cũng có thể
thực hiện trò chơi ngôn ngữ này một cách rất tự nhiên. Có thể nói, thái ộ này của
người bản ngữ là một xác nhận chắc chắn việc miêu tả âm tiết của các nhà khoa học.
Cách miêu tả âm tiết như một cấu trúc hai bậc là cách miêu tả phù hợp với
cảm thức tự nhiên của người bản ngữ. Cách ánh vần theo kiểu lập vần (a + m -
am) ghép vần với phụ âm ầu và thanh iệu (lờ + am - lam + huyền - làm) là phù
hợp với cách miêu tả nói trên. Việc phân âm tiết thành ba phần âm ầu, vần, thanh
iệu do vậy cũng là iều dĩ nhiên.
Điều này cũng lý giải vì sao các sách dạy ọc, viết cho trẻ em bản ngữ ều ược gọi
là Học vần và sử dụng phương pháp ánh vần.
2.2. Cơ chế của việc ọc, viết
Trong giao tiếp bằng ngôn từ, người ta nảy sinh ra một ý rồi dùng ngôn ngữ ể
lồng ý ó và phát triển thành lời. Khi tiếp nhận lời nói, người nghe lại rút ra từ trong
từ, trong câu nghe ược các ý của người nói ể biết người ta muốn nói gì. Để chuyển
ý thành lời, người ta phải dùng một mã chung của xã hội là ngôn ngữ ( bao gồm
từ và các qui tắc kết hợp từ thành câu) lựa chọn và sắp xếp các yếu tố của mã ó
trở thành lời cụ thể. cộng việc sử dụng mã ể lồng ý gọi là sự mã hoá. Ngược lại,
khi chuyển lời thành ý từ những từ, câu nghe ược, người nghe phải rút ra nội dung
chứa ựng bên trong lời nói. Công việc ó chính là sự giải mã.
Ngôn ngữ âm thanh làmột mã biểu hiện dưới dạng một hệ thống tín hiệu, khi
chuyển thành ngôn ngữ viết thì chữ viết lại thay thế ngôn ngữ âm thanh, làm thành lOMoAR cPSD| 60701415
một hệ thống tín hiệu của tín hiệu, một mã mới dùng ể truyền ạt mã ngữ âm tự
nhiên. Chữ viết là mã của mã. Nếu ngôn ngữ âm thanh là mã bậc một thì chữ viết
là mã bậc hai. Khi viết thành chữ tức là ã có sự chuyển ổi từ mã một sang mã hai.
Khi ọc thì qui trình sẽ ngược lại. Đứng trước văn bản viết (sử dụng mã hai), người
ọc trước hết phải chuyển thành lời, tức là giải mã bậc hai trước, sau ó, từ lời mà
rút ra ý tức là giải mã bậc một.
Từ việc xác ịnh quan hệ thứ bậc giữa ngôn ngữ âm thanh và ngôn ngữ viết cũng
như bản chất của giao tiếp bằng ngôn từ như trên, có thể hình dung qui trình ọc viết như sau: 1. Qui trình viết:
Ý - Mã hoá 1 - Lời nói - Mã hoá 2 - Văn bản viết
(mã 1) (văn bản nói) (mã 2) 2. Qui trình ọc:
Văn bản viết - Giải mã 2 - Lời nói - Giải mã 1 - Ý
(mã 2) (văn bản nói) ( mã 1)
Mục ích của việc dạy học vần là trang bị cho HS bộ mã 2 - chữ viết và kỹ năng
chuyển mã (từ mã một sang mã hai hoặc từ mã 2 sang mã một). Cho nên trong hai
qui trình viết và ọc, trọng tâm của môn học vần dồn vào những khâu có liên quan
ến mã 2, tức là mã hoá mã 2 là viết và giải mã mã 2 tức là viết. Tất nhiên cũng
phải quan tâm ến việc hiểu ý, nhưng dù sao, vấn ề cho HS học những lời hay ý
ẹp... trong khi dạy học vần phải nhường chỗ cho mục tiêu chính là trang bị cho
HS một bộ mã mới ó là chữ viết và kỹ năng vận dụng bộ mã ó. Chữ viết có tính
chất là mã của mã, là kí hiệu dùng ể ghi lại ngôn ngữ âm thanh cho nên khi dạy
học vần phải gắn liền việc ánh vần (tập ọc) với việc tập viết.
Tổ chức dạy tập viết trong Học vần có tác dụng củng cố hình ảnh về chữ viết mà
các em nắm ược trong Học vần.
2.3. Đặc iểm của chữ viết tiếng Việt
Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm vị, là một bộ chữ viết tiến bộ. Nguyên tắc cơ
bản của bộ chữ này là nguyên tắc ngữ âm học, tức là phát âm thế nào thì viết thế lOMoAR cPSD| 60701415
ấy và ngược lại. Về cơ bản, nguyên tắc này ảm bảo sự tương ứng 1-1 giữa âm và
chữ, mỗi âm ghi bằng một chữ và một chữ cũng chỉ có một cách phát âm mà thôi.
Ngoài ra, về mặt chữ viết, các âm tiết tiếng Việt ều viết rời, có cấu tạo ơn giản nên
việc ánh vần và tập viết không phức tạp lắm. Dạy học vần, dạy tập viết (nhất là
những tiết ầu) có một số khó khăn nhất ịnh do những nguyên nhân sau: -
Cấu tạo của hệ thống chữ viết tiếng Việt còn tồn tại một số bất hợp lý như
một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm /k/ ghi bàng 3 chữ c, k, q...) hoặc một chữ
dùng ể ghi nhiều âm (chữ g ghi âm /z/ trong và âm / / trong ). Đặc iểm này
khiến buổi ầu các em dễ lẫn lộn khi viết, ọc, ví dụ: ược thành
ghì, kẻ ọc thành cẻ. -
Chữ viết phân biệt theo hệ thống ngữ âm chuẩn những cách ọc của HS lại
thể hiện ngữ âm của phương ngôn (nơi các em sinh sống). HS người miền Bắc
thường không ánh vần ược các âm quặt lưỡi, HS người miền Trung, miền Nam
không phân biết ược chính xác các thanh hỏi, ngã hay các phụ âm ầu /v/ với /z/,
các phụ âm cuối /n/, / / với /k/...Loại lỗi này khó khắc phục, òi hỏi người GV
phải so sánh cách phát âm ịa phương với cách phát âm toàn dân ể trên cơ sở ó
dạy cách phát âm chuẩn.
Tuy nhiên, về cơ bản, chữ viết tiếng Việt có cấu tạo ơn giản và tiếng Việt có tính
thống nhất cao nên việc dạy ọc, viết ối với HS lớp 1 ở Việt Nam có thể giải quyết
trọng vẹn trong vòng hai, ba tháng.
III. CÁC KHUYNH HƯỚNG DẠY HỌC VẦN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1. Giới thiệu một số hệ thống dạy học vần trên thế giới
Các hệ thống dạy học vần thuộc các ngôn ngữ sử dụng chữ viết ghi âm ở châu Âu
không ngừng ược cải tiến về mặt phương pháp. Có thể phân tích các phương pháp
dạy học vần với các ưu, nhược iểm như sau: 1. Phương pháp phân tích ngữ âm (Do Giacôtô ề xướng) lOMoAR cPSD| 60701415
Theo phương pháp này, câu ược chia thành từ, thành âm tiết và âm tiết lại ược
chia ra thành âm và chữ cái. Được áp dụng rộng rãi ở nước Nga cuối thế kỷ 19,
HS học thuộc lòng máy móc câu, từ, âm tiết, âm và chữ cái.
Các bài tập dạy vần chủ yếu dựa vào hoạt ộng thị giác.
2. Phương pháp tổng hợp ngữ âm (do G.Xtêphan ề xướng)
Phương pháp này ược phổ biến ở Tây Âu, thế kỷ 19. Phương pháp này ược bắt
ầu từ việc học các âm riêng biệt và sau ó là chữ cái tương ứng. Khi ã nắm ược một
số chữ cái và âm thì chuyển sang kết hợp âm thành âm tiết và cấu tạo âm tiết và
từ bằng chữ cái. Việc ọc - gọi tên các âm ược biểu thị bằng chữ cái là ánh vần âm
tiết hay từ. Ví dụ: tea ược ánh vần là ti-i- ei.
3. Phương pháp tổng hợp chữ cái, tên gọi các chữ cái và học thuộc lòng các âm
tiết (kết hợp các chữ cái)
Theo phương pháp này, sau một năm, HS phải học trọn vẹn cả từ mà không phải
gọi tên âm tiết và chữ cái. HS phải mất hai năm chỉ ể học ọc, kết quả là trong 10
HS biết ọc chỉ có một HS biết viết. Hơn nữa, do việc học ọc chỉ dựa vào tên gọi
chữ cái, không dựa vào âm và lời nói nên việc ọc và viết tách rời nhau, thời gian học bị kéo dài.
4. Phương pháp thích giác âm tiết
Phương pháp này do L.N. Tônxtôi ề xuất trong công trình: " Bảng chữ cái mới"
(1875). Ông ặc biệt chú ý nghiên cứu các âm tiết, chú ý nhiều ến nhận thức thính
giác và hoạt ộng cấu âm của các cơ quan phát âm. Âm tiết ược tách thành âm, kết
hợp âm thành âm tiết, phát âm và viết âm tiết. Việc dạy viết ược tiến hành song
song với việc dạy ọc, cho học sinh chép mẫu và ọc cho HS chép ngay từ giờ học ầu tiên.
Phương pháp này có ưu iểm hơn phương pháp tổng hợp chữ cái ở chỗ ã
chú trọng kỹ năng ọc và ồng thời dạy kỹ năng viết ngay sau khi HS nắm ược kỹ
năng ọc. HS ọc theo âm tiết một cách tự nhiên và tăng mức ộ khó dần các bài tập
thính giác và cấu âm, các bài tập luyện viết. Tuy nhiên, HS vẫn phải học chữ cái một cách máy móc. lOMoAR cPSD| 60701415
5. Phương pháp từ trọn vẹn
Được sử dụng ở một số nước như Mỹ, Canna a, Braxin.. Phương pháp này thích
hợp với tiếng Anh nhưng lại không dùng ược cho tiếng Nga, vì ở tiếng Nga các
âm vị ược ghi bằng chữ cái tương ứng không lệ thuộc vào các biến thể phát âm.
Ưu iểm của phương pháp này là:
- Dạy ọc bắt ầu bằng những bài khoá thông minh, có giá trị cao, tránh ược một
giai oạn kéo dài việc dạy học các bài khoá giản ơn không hứng thú. - Dạy ọc kết
hợp viết với những chủ ề phức tạp ngay từ những bài học ầu tiên. Đơn vị học là
từ. Từ ược thể hiện bằng những chữ viết tương tự như chữ ghi ý. HS ghi nhớ máy
móc bằng thị giác 150 từ mà không có sự phân tích ngữ âm và chữ cái. Sau ó, HS
viết lại các từ (tái hiện lại hình thức chữ viết) ọc theo một kiểu chung, oán theo
tranh. Cuối cùng, từ ược phân tích thành các thành tố cấu tạo: các chữ cái và HS
học các chữ cái của từ ó.
6. Phương pháp phân tích tổng hợp ngữ âm
Đây là phương pháp ược phổ biến rộng rãi ở Tây Âu và ở Nga hơn 100 năm.
Phương này gắn liền với tên tuổi K.Đ. Usinxki và nhiều nhà giáo dục khác. Usinki
gọi ây là phương pháp viết - ọc. Theo Usinxki, viết không thể tách rời khỏi ọc,
viết phải ược học trước ọc. Học chữ viết tay trước, chữ viết in sau. Phương pháp
Usinxki thống nhất phân tích - tổng hợp ối với âm, âm tiết và từ, dựa vào lời nói
hàng ngày thống nhất việc dạy ọc viết vfa phát triển lời nói cho HS. Phương pháp
của Usinxki ược nhiều nhà sư phạm và giáo dục bổ sung, hoàn thiện và phát triển.
Hiện nay, việc dạy ọc- viết kéo dài ba tháng và chia thành ba giai oạn: tiền chữ
cái, chữ cái, hậu chữ cái, mỗi giai oạn ứng với những nhiệm vụ và thao tác nhất
ịnh, có thể tóm tắt như sau: (Xem bảng ở trang 10) Tóm lại, các tài liệu dạy học
vần của châu Âu ở trên chủ yếu dùng cho các ngôn ngữ biến hình và quan tâm
nhiều ến việc học âm (vần). Điểm chung của các phương pháp là i từ âm ến chữ,
vận dụng các phương pháp phân tích- tổng hợp ể dạy ọc - viết. Một mặt, nhấn
mạnh việc rèn luyện kỹ năng ọc, mặt khác ề cao quan hệ ọc viết, Tuy nhiên, hầu
hết các phương ều chưa hoặc ít ề cập ến kỹ năng viết. Phương pháp của Usin xki lOMoAR cPSD| 60701415
ược coi là hệ thống hiện ại hơn. Trong hệ thống này các tác giả ã vận dụng phương
pháp âm thanh phân tích - tổng hợp trong dạy ọc, dạy viết và chia quá trình dạy
ọc chữ, viết chữ thành các giai oạn cụ thể. Giai oạn Thời gian Nhiệm vụ
Tiền chữ cái 6 ngày
Làm quen với sách Học vần, vở tập viết, thước kẻ,
dụng cụ viết, luyện tay viêt, viết các chữ cái theo mẫu, trò chơi
Chữ cái 10 tuần -
Thời kỳ 1: Phân tích ngữ âm từ, âm tiết, tách
các âm tiết, âm, phát âm các âm riêng biệt. Dạy ọc
các âm tiết mở có hai chữ cái sau ó là các âm tiết khép
có hai chữ cái. Viết các chữ cái biểu thị các âm ã học. -
Thời kỳ 2: Tách các phụ âm với các nguyên âm.
Dạy các âm tiết có cấu tạo phức tạp hơn và viết các âm tiết ó. -
Thời ký 3: Xác ịnh cấu tạo ngữ âm các từ, chia
từ thành âm tiết. Cấu tạo ược các từ từ bảng chữ cái, viết các từ ó.
Hậu chữ cái 2-3 tuần
Hoàn thiện các kỹ năng phân tích âm tiết ể ọc - viết
(ọc úng - viết úng) chuẩn bị chuyển sang học cuốn Tiếng mẹ ẻ.

2. Các hệ thống dạy học vần ở Việt Nam
2.1. Sách dạy học vần cho người châu Âu
Các sách dạy vần ầu tiên là sách sử dụng chữ viết Latinh phiên âm tiếng Việt cho người Pháp.
Vì người Pháp là người châu Âu ã quen dùng chữ cái Latinh nên những
sách này không dạy viết chữ cái mà chỉ dạy cách phiên âm bằng hệ thống chữ cái
Latinh (có iều chỉnh cách gọi âm ược biểu thị cho phù hợp với âm tiếng Việt). lOMoAR cPSD| 60701415
Phương pháp dạy tiếng Việt ở các sách này mô phỏng cách dạy vần trong các ngôn
ngữ châu Âu như tiếng Pháp, Bồ Đào Nha...
Có thể tìm thấy những tư liệu dạy tiếng Việt cho người Pháp thời kỳ cuối
thế kỷ XIX, qua các văn bản về dạy chữ quốc ngữ của Lafont (6/4/1878), Lemyre
de Vilers (14/6/1880), Grolean (14/1/1907), các kỳ thi tiếng Việt cho người Pháp,
chẳng hạn, kỳ thi 5/9/1879 do Paulus Của soạn thảo. Đặc biệt là cuốn " Methode
de Langue anmite" của Edmond Nordeman. Cuốn sách này ã xuất phát từ hệ thống
chữ cái ghi âm tiếng Việt so sánh với các âm ược ghi trong tiếng Pháp ể dạy chữ
Quốc ngữ. Những tài liệu trên tuy không trực tiếp bàn ến việc dạy chữ quốc ngữ
nhưng cho ta thấy vấn ề dạy chữ quốc ngữ ược quan tâm từ rất sớm.
2.2. Sách dạy học vần cho người Việt
a. Khuynh hướng dạy vần theo phương pháp ánh vần chữ cái
Thể hiện qua các tài liệu dạy học vần của Trương Vĩnh Ký (1887), Đỗ Thận
(1909), Nguyễn Hiệt Chi, Lê Thước (1915), Nguyễn Văn Vĩnh (1927), Phạm Như
Tấn (1927), Trần Mỹ nguyên (1928), Trần Cảnh Hào (1934), nhận xét chung có
thể là: Nội dung các sách dạy vần trên thường giống nhau, ều dạy bảng chữ cái,
các vần bằng, vần trắc, i từ các chữ ghi nguyên âm rồi ghép với các chữ phụ âm
theo kiểu: ba, bă, bâ, bi, bo, be...
Các tác giả chú trọng chú trọng tới việc dạy chữ theo lối chữ in, viết thường và
viết hoa. Do việc dạy vần ở các lớp ồng ấu chưa phân hoá thành các giai oạn dạy
vần và dạy tập ọc, nên các bài tập ọc phụ thường xen kẽ với học vần và phục vụ
cho học vần.Các sách thực hành về vần thường lựa chọn theo các bài ồng dao, ca
dao gần gũi với ời sống của trẻ em làm tăng hứng thú học vần.
Các sách ều coi bộ chữ cái là cơ sở và dạy theo hướng chữ - tổng hợp. Nghĩa là
muốn ọc ược các từ trước hết phải biết chữ cái, sau ó là ghép, ban ầu là ghép 2
chữ cái sau là 3, 4, 5 chữ cái, việc ghép này gọi là ánh vần.
Phương pháp này có những iểm không hợp lý:
Tên chữ cái không phải bao giờ cũng biểu thị các âm vị, việc ghép tên các chữ
cái không phải bao giờ cũng dẫn ến việc phát âm các từ. Ví dụ: xê a không thể ọc lOMoAR cPSD| 60701415
thành ca ược. Học theo lối này người học không thực sự ánh vần mà phải chờ
người dạy ọc lên mới biết là âm gì mặc dù ã ọc lên hết tên các chữ cái từ trái sang
phải của một từ. Việc biết tên các chữ cái cũng cần nhưng ể ánh vần ược thì cần
phải theo âm. Ở các chữ viết ghi âm theo nguyên tắc ngữ âm học như tiếng Việt,
giữa âm và chữ không phải bao giờ cũng theo quan hệ 1-
1...Trong tình hình ó, càng không thể dùng tên chữ cái ể ánh vần.
Thứ hai, các sách dạy vần này quan tâm nhiều ến việc dạy ánh vần mà không coi
trọng dạy tập viết. Bộ chữ cái giới thiệu ở ầu mỗi cuốn sách chỉ ược coi là cái cớ
ể ghép âm, ọc vần. Muốn dạy vần có hiệu quả cần coi trọng việc dạy viết chữ
trong quan hệ với ọc. Điều này, hệ thống dạy vần theo khuynh hướng ánh vần này vẫn chưa làm ược.
b. Khuynh hướng dạy âm gắn liền với chữ cái dựa vào quan hệ âm - chữ
Bắt ầu theo khuynh hướng này là Hoàng Xuân Hãn, sau ó phải kể ến các sách dạy
vần sau Cách mạng tháng Tám: Nguyễn Bình (1951), Nguyễn Hữu Đang (1953),
Thanh Vân (1951), Phan Khôi (1949), Nguyễn Quang Bình, Trần Ngọc Chụ,
Hoàng Đình Tuất (1950), Nguyễn Giang (1951) và các tác giả của cải cách giáo
dục: Nguyễn Văn Triệu, Nguyễn Thượng Luyến (1969, 1973), Nam Hùng, Trần Văn Hơn (1972)...
Những nhận xét chung về các sách dạy vần theo khuynh hướng này là:
Đặc iểm của các sách dạy học vần theo khuynh hướng này là:
Mục ích là rút ngắn thời gian học, giúp người học nhanh chóng biết chữ, cho nên
các sách này coi trọng việc dạy chữ theo nhóm chữ có nét giống nhau và dạy theo
trật tự từ dễ ến khó.
Các sách học vần của Nguyễn Thượng Luyến, Nguyễn Văn Triệu cấu tạo trên cơ
sở xen kẽ giữa nguyên âm và phụ âm, dạy vần xen kẽ với từ mang vần (eo - mèo,
êu - kêu). Các tác giả này ã chú trọng vở Tập viết, với các kiểu chữ viết ứng và
nghiêng thông thường, chữ nét thanh, nét ậm, cỡ to, cỡ vừa ể HS luyện viết. Cấu
tạo của vở Tập viết giống cấu tạo của sách Học vần. Điều này chứng tỏ các nhà
soạn sách có ý thức gắn âm và chữ, dạy âm ể dạy chữ và chữ biểu thị âm. Lần ầu lOMoAR cPSD| 60701415
tiên, những yêu cầu về kỹ thuật viết chữ ược ặt ra, nhất là vào những năm 1970,
khi phong trào "Vở sạch chữ ẹp" dấy lên ở miền Bắc. c. Sách dạy học vần CCGD năm 1981
Từ năm 1981, sách Học vần của tác giả Nguyễn Thị Nhất chuyển sang cách dạy
mới và khác trước, tác giả có những nghiên cứu lý luận công phu làm nền tảng
cho sự ra ời của sách. Tuy nhiên, dù có cải tiến nhất ịnh trong việc dạy vần, dạy
viết nhưng do việc dạy chữ trên cơ sở bộ chữ chuẩn CCGD nên hiệu quả dạy chữ viết không cao.
Từ năm 1988, sách lại lấy lại bộ chữ cái Latinh có sự iều chỉnh ôi chút làm phương
tiện dạy âm, dạy chữ. Các bài Học vần ều bắt ầu từ từ khoá. Từ từ khoá tách riêng
ra tiếng khoá ể dạy âm, dạy vần.
d. Sách dạy học vần của Trung tâm Công nghệ giáo dục
Sách này chủ trương dạy ọc và dạy viết chữ Quốc ngữ dựa vào Lý thuyết tín hiệu
- quan hệ giữa cái biểu hiện (chữ) và cái ược biểu hiện (âm). Chữ viết ược coi là
một loại chất liệu ể tạo ra tín hiệu. Kỹ năng viết của HS ược hình thành theo một
qui trình công nghệ (GV thiết kế, HS thi công) trong ó nhấn mạnh vai trò của việc
dạy chữ có tọa ộ. Việc dạy viết chữ theo tư tưởng Công nghệ giáo dục bởi tiến
trình mã hoá chữ viết không cần thiết. Tuy nhiên, ây là một hướng mới và những
thành tựu của nó có thể áp dụng trong việc triển khai qui trình dạy viết ở một chừng mực nhất ịnh.
III. CHƯƠNG TRÌNH VÀ SGK DẠY HỌC VẦN HIỆN NAY
1. Trọng tâm của chương trình Tiếng Việt 1
Cũng như ở các lớp khác, Tiếng Việt 1 yêu cầu rèn luyện cho HS cả 4 kỹ năng sử
dụng lời nói. Tuy nhiên, do mục ích hàng ầu là giúp HS ọc, viết ược nên chương
trình ưu tiên ngôn ngữ viết hơn ngôn ngữ nói. Về các kỹ năng sử dụng lời nói
miệng, chương trình lưu ý dạy hai kỹ năng nghe nói trong cả hai hình thức ộc
thoại và ối thoại với các yêu cầu chính là rèn cho HS nói ủ to, rõ ràng, nói thành
câu; biết ặt câu hỏi và trả lời câu hỏi lựa chọn về ối tượng, biết chào ghỏi, chia tay lOMoAR cPSD| 60701415
trong sinh hoạt gia ình, trường học, hiểu ược lời kể, lời hướng dẫn, hiểu ược nội
dung câu chuyện ơn giản ã nghe và kể lại câu chuyện ó.
Tuy ược dạy song song với kỹ năng nghe nói, nhưng kỹ năng ọc viết vẫn là trọng
tâm của chương trình. Chương trình yêu cầu khi dạy các kỹ năng ọc viết phải tập
trung dạy kỹ năng ọc úng và ọc trơn tiếng, viết úng mẫu chữ và tập chép bài chính
tả, ghi úng dấu chấm, dấu chấm hỏi.
2. Những kỹ năng HS cần ạt sau khi học phần Học vần trong Tiếng Việt 1 Với hai ịnh hướng mới là: a)
Coi trọng ồng thời cả 4 kỹ năng: nghe, ọc, nói, viết nhưng chú ý hơn ến cả kỹ năng ọc và viết. b)
Coi trọng ồng thời ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết nhưng chú ý hơn ến ngôn ngữ viết.
Chương trình Tiếng Việt 1 ã xây dựng một hệ thống bài học với cấu trúc chặt
chẽ, vừa ảm bảo tính ồng tâm, vừa ảm bảo tính phát triển, bao gồm 2 phần: Học
vần Luyện tập tổng hợp. Sau khi học xong phần Học vần, HS phải có những kỹ năng cơ bản sau: a. Đọc
- Đọc úng các âm, các vần, các tiếng của tiếng Việt (trừ các vần khó ít dùng).
- Đọc trơn các câu ngắn, các oạn văn vần có ộ dài khoảng 20 tiếng, có nội dung
ơn giản phù hợp với lứa tuổi (tốc ộ ọc khoảng 25 tiếng /1 phút), hiểu nghĩa các từ
thông thường và hiểu ý nghĩa của câu. b. Viết
- Viết úng qui trình, hình dáng các chữ mẫu viết thường, các chữ cái và nhóm chữ
cái ghi âm, vần, tiếng, từ ngữ vừa học, viết úng dấu thanh. - Viết chữ cỡ vừa rõ
ràng, úng nét, rõ khoảng cách, thẳng hàng c. Nghe
- Nghe - nhắc lại úng âm, vần, tiếng, từ ngữ thông thường do GV ọc.
- Nghe - phân biệt tiếng có thanh khác nhau.
- Nghe hiểu lời giảng ơn giản và lời hướng dẫn học tập của GV trên lớp. lOMoAR cPSD| 60701415
- Nhớ các câu chuyện GV kể trên lớp. d. Nói
- Phát âm úng các âm, vần, tiếng ã học (trừ tiếng có vần khó ít dùng).
- Nói to, rõ ràng, biết hỏi và trả lời những câu hỏi ở dạng ơn giản.
3. Nguyên tắc biên soạn phần Học vần của Tiếng Việt 1 Có 4 nguyên tắc cơ bản: a.
Chú trọng sự hình thành và rèn luyện cả 4 kỹ năng nghe, nói, ọc, viết
cho HS nhưng chú ý hơn 2 kỹ năng ọc, viết. Tích hợp giữa daỵ học Tiếng Việt với
việc mở rộng cho HS những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về
văn hóa, văn học của Việt Nam và của nước ngoài. b.
Tận dụng năng lực tiếng Việt của bộ phận lớn HS trong ộ tuổi bắt ầu
ến trường, ồng thời gợi mở một cách tiếp cận tiếng Việt trong môi trường song
ngữ cho một bộ phận nhỏ học sinh(không phải là người bản ngữ). c.
Lựa chọn ngữ liệu theo hướng a dạng hoá, sao cho ảm bảo một tỉ lệ
hợp lý giữa văn nói và văn viết, văn vần và văn xuôi. d.
Lựa chọn cách trình bày (câu, oạn, bài) theo phương pháp mới (thông
qua giao tiếp, thông qua hoạt ộng tích cực của GV và HS) và theo hình thức mới (tăng cường kênh hình).
Theo các nguyên tắc cơ bản trên ây, các kiến thức và kỹ năng trong các bài
học âm, vần ược sắp xếp theo trình tự từ ơn giản ến phức tạp.
4. Cấu trúc của phần Học vần trong SGK Tiếng Việt lớp 1
Phần Học vần gồm 103 bài tương ứng với 206 tiết dạy, ược phân bố trong
hai tập sách: 83 bài thuộc tập 1 và 20 bài thuộc tập 2, chia làm 3 phần:
Phần thứ nhất, bao gồm 6 bài ầu, với nội dung làm quen với chữ cái e, b, các dấu
thanh và cấu trúc âm tiết ở dạng ơn giản nhất. Phần thứ hai, 22 bài (tiếp theo 6 bài
ầu) có nội dung dạy về chữ cái và âm, cấu trúc các tiếng có vần là một nguyên âm.
Phần thứ ba, gồm 75 bài tiếp theo giới thiệu các vần phức tạp và các tiếng có vần
phức tạp dần. Qua 103 bài học, các kỹ năng sử dụng tiếng Việt ngày càng phát
triển, tương ứng với nội dung ngày càng phức tạp của các bài học âm vần. lOMoAR cPSD| 60701415
5. Các kiểu bài Học vần của SGK Tiếng Việt 1
Căn cứ vào nội dung và mục ích bài học có thể chia phần Học vần thành ba kiểu bài: a.
Làm quen với chữ cái và âm
a1.Đặc iểm của bài Làm quen với chữ cái và âm -
Mục ích của kiểu bài này làgiúp HS hình thành những thói quen ban
ầu trong học tập và giúp HS nhanh chóng làm quen với các chữ cái; mối liên quan
giữa tiếng và chữ thể hiện nó; nguyên tắc ơn giản nhất về việc ghép các chữ cái
ghi âm ể tạo thành chữ ghi tiếng ơn giản nhất; sự khác biệt về hình dáng và tác
dụng của các dấu thanh; ặc biệt là các em nắm ược cấu tạo bắt buộc của mỗi
tiếng trong tiếng Việt, hình thành kỹ năng ánh vần, ọc trơn vần, tiếng, có kỹ năng
ban ầu về viết chữ. -
Cách trình bày: là những bài dạy chữ ghi tiếng và dấu thanh qua tranh
ảnh và màu sắc, do vậy các hình vẽ và màu sắc ược quan tâm ặc biệt: chữ xuất
hiện với tỉ lệ rất thấp, nội dung bài học chủ yếu ược thể hiện qua hệ thống hình
ảnh, màu sắc rất ẹp mắt và có dụng ý. -
Về nội dung: bài ầu tiên trong nhóm bài giới thiệu chữ e, bài thứ hai
giới thiệu chữ b, bài 3 dạy dấu sắc, bài 4 dấu hỏi, dấu nặng, bài 5- dấu huyền, dấu
ngã. iều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc dạy tiếng qua các tiếng có thực
chứ không phải như một ký hiệu trừu tượng.
Dấu thanh ược giới thiệu ra nhiều bài có dụng ý tránh cho HS tình trạng rối rắm
trong vịêc nhận diện dấu thanh, các dấu thanh có hình dáng giống nhau ược sắp xếp xa nhau. a2. Cấu trúc:
Kiểu bài Làm quen với âm và chữ cái ược trình bày trên hai trang sách và có cấu trúc thứ hai: Trang 1 -
Tranh minh hoạ ể gợi ý tiếng mang chữ ghi âm hoặc dấu ghi thanh mới lOMoAR cPSD| 60701415 -
Thể hiện chữ ghi âm (theo kiểu chữ in thường) hoặc dấu ghi thanh cần làm quen. -
Chữ viết thể hiện mô hình kết hợp các âm và thanh ã làm quen tạo
thành tiếng (bắt ầu từ bài 2) -
Thể hiện chữ ghi âm, dấu ghi thanh hoặc chữ ghi tiếng mới làm quen
(kiểu chữ thường viết tay) trên dòng kẻ ô ly. Trang 2 -
Tranh gợi ý chủ ề luyện nói (Từ bài 3 có cả từ gợi ý chủ ề luyện nói)
b. Dạy học âm, vần mới b1.Đặc iểm: -
Từ bài 7 ến bài 28, SGK giới thiệu các chữ ghi nguyên âm, chữ ghi
phụ âm và cấu trúc tiếng có vần là một nguyên âm. Mục ích của nhóm bài học âm
và chữ ghi âm là giới thiệu ầy ủ các chữ cái tiếng Việt, ồng thời giới thiệu các tiếng có cấu tạo mở. -
Nguyên tắc sắp xếp các chữ cái:
+ Ưu tiên cho tính hệ thống của những chữ cái có sự tương ồng về nét chữ,
sắp xếp các chữ cái này ở các bài gần nhau. Ví dụ: các chữ có nét cơ bản là nét
cong: c, o, ơ, ô ược tập trung vào một nhóm bài; các chữ có nét cơ bản là nét móc
i, a, n, m ược tập trung vào một nhóm bài.
+ Đi từ những chữ cái có cấu tạo ơn giản én những chữ có cấu tạo phức tạp.
Ví dụ: trong những chữ có nét cong chữ x ược xếp sau các chữ o,c,ơ, ô, trong
những chữ có nét móc chữ m ược xếp sau n.
+ Ưu tiên cho những chữ cái chứa trong các tiếng có số xuất hiện cao và
gần gũi với vốn hiểu biết của trẻ em. Chẳng hạn, chữ y ược xếp ở loạt bài cuối
trong các bài dạy Âm và chữ ghi âm, bởi vì chữ cái này có tần số xuất hiện thấp
và thường ở trong các tiếng có cấu trúc mở lại mang ý nghĩa không gần gũi với
HS lớp 1. Trái lại, chữ a có tần số xuất hiện cao trong các âm tiết có ý nghĩa gần
gũi với HS lớp 1 nên ược giới thiệu sớm hơn chữ y.
+ Không ặt cạnh nhau các chữ cái mà âm của chúng quá gần nhau ối với
một số phương ngữ. Bởi vì, nếu chúng ặt gần nhau thì sẽ tạo ra những khó khăn lOMoAR cPSD| 60701415
nhất ịnh cho HS khi nhận diện chúng về mặt phát âm. Ví dụ, chữ chtr không
ược giới thiệu trong cùng một bài, chữ dgi không ược giới thiệu trong cùng một bài.
Theo nguyên tắc trên ây, các chữ cái ở trong phần âm và chữ ghi âm ược
sắp xếp theo trình tự sau:
+ Các chữ cái có nét thắt→ các chữ cái có nét móc → các chữ cái có nét
cong + Các chữ cái ơn → các tập hợp chữ cái ghi một âm vị
+ Các chữ cái không có dấu phụ→ các chữ cái có dấu phụ
+ Các chữ cái có ít nét → các chữ cái có nhiều nét
+ Các chữ cái ghi những âm xuất hiện trong nhiều tiếng → Các chữ cái ghi
những âm xuất hiện trong ít tiếng
+ Các chữ ghi âm xuất hiện trong các tiếng có ý nghĩa gần gũi với trẻ em
→ các chữ ghi âm xuất hiện trong các tiếng có ý nghĩa ít gần gũi với trẻ em
- Bài dạy vần giới thiệu cấu trúc các tiếng có vần bao gồm từ hai âm trở lên.
Nếu dựa vào kiểu cấu tạo phần vần của các tiếng ược giới thiệu trong bài học, có
thể chia các bài học thành ba nhóm bài:
+ Nhóm bài giới thiệu vần là nguyên âm ôi
+ Nhóm bài giới thiệu vần không có âm ệm
+ Nhóm bài giới thiệu vần chứa âm ệm
Trình tự sắp xếp các vần trong mỗi nhóm bài dựa vào cách kết thúc của vần:
từ vần mở ến vần nửa mở, vần nửa khép rồi kết thúc bằng vần khép. Trình tự ó
ược cụ thể hoá như sau:
+ Vần kết thúc bằng a (nguyên âm ôi)
+ Vần kết thúc bằng i/y
+Vần kết thúc bằng o/u
+ Vần kết thúc bằng n
+ Vần kết thúc bằng ng/nh
+ Vần kết thúc bằng m
+ Vần kết thúc bằng t