Đề cương triết học bản chuẩn | Triết học Mác Lênin | Đại học Ngoại thương
Đề cương triết học bản chuẩn của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
Môn: Triết học Mác - Lênin (TRI114)
Trường: Đại học Ngoại Thương
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|44862240
Đề cương triết học bản chuẩn
Câu 1. Phạm trù ý thức: nguồn gốc, kết cấu, bản chất, ý nghĩa phương pháp luận a, Nguồn gốc
Tuỳ thuộc vào lập trường và thế giới quan khác nhau của các nhà triết học thì có các quan niệm khác nhau về phạm trù Ý thức.
- Theo chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
- Theo chủ nghĩa duy vật siêu hình: xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của Ý thức: coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sinh ra.
- Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người.
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ý thức có thể ra đời phải có hai nguồn gốc cơ bản: Nguồn gốc về mặt tự nhiên và nguồn gốc về mặt xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên:
- Khi nói đến nguồn gốc tự nhiên cho sự ra đời của ý thức, thực chất là đề cập đến 2 nhân tố, 2 tiền đề cơ bản: Bộ óc của con người với tư cách là cơ quan phản ánh và thế giới hiên thực khách quan bên ngoài và sự tác động của hiện thực khách quan lên bộ óc để tạo ra quá trình phản ánh mang tính năng động và sáng tạo.
- Bộ óc của người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm 14 đến 15 tỷ tế bào thần kinh, thông qua hoạt động sinh lý thần kinh cấp cao của bộ óc mới phản ánh được tác động của hiện thực khách quan ở bên ngoài nên tiền đề vật chất đầu tiên không thể thiếu cho sự hình thành của ý thức chính là bộ óc của con người với tư cách là cơ quan phản ánh. Cho nên quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức gắn liền với quá trình hoàn thiện và phát triển của bộ óc con người. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ óc người, nên khi bộ óc bị tổn thương thì hoạt động của Ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
- Ý thức là kết quả của quá trình phản ánh, có đối tượng phản ánh là thế giới hiện thực khách quan bên ngoài. Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn mang nội dung thông tin của vật tác động. Các kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn thiện thì năng lực phản ánh của nó càng cao.
- Lịch sử tiến hoá của thế giới vật chất đồng thời là lịch sử phát triển thuộc tính phản ánh của vật chất. Giới tự nhiên vô sinh có kết cấu vật chất đơn giản, do vậy trình độ phản ánh đặc trưng của chúng là phản ánh vật lý, hoá học. Đó là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn. VD: sự phản ánh của mặt gướng, sự phản ánh của mặt nước, sự oxi hoá của kim loại. Giới tự nhiên hữu sinh ra đời với kết cấu vật chất phức tạp hơn, do đó thuộc tính phản ánh cũng phát triển lên một trình độ mới khác về chất so với giới tự nhiên vô sinh. Đó là trình độ phản ánh sinh học trong các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích nghi với môi trường để tồn tại. Trình độ phản ánh sinh học của các cơ thể sống cũng bao gồm nhiều hình thức cụ thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở giới thực vật, là sự kích thích ; ở động vật có hệ thần kinh, là tính cảm ứng thông qua phản xạ không có điều kiện; ở động vật có hệ thần kinh trung ương, là tâm lý động vật được thực hiện thông qua các phản xạ có điều kiện; ở con người là sự phản ánh năng động sáng tạo, hay còn gọi là ý thức thông qua hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc con người. Nguồn gốc xã hội
- Nếu chỉ có nguồn gốc tự nhiên thì chỉ có thể hình thành tâm lý động vật. Để tâm lý động vật có thể trở thành ý thức của con người phải có nguồn gốc thứ hai: đó là nguồn gốc xã hội. Khi nói đến nguồn gốc xã hội cho sự ra đời của Ý thức, đề cập đến vai trò của 2 nhân tố, đó là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động là quá trình con người sử dụng các công cụ lao động để tác động lên các đối tượng trong giới tự nhiên, nhằm cải biến các dạng vật chất sẵn có để tạo ra của cải, vật chất cho con người và xã hội. Lao động được coi là cơ sở của sinh tồn xã hội, tạo ra điều kiện căn bản và thiết yếu cho sự phát triển của con người. Lao động có vai trò vô cùng lớn. Khoa học đã chứng minh rằng, nhờ có lao động đã dẫn đến sự hình thành con người, hoàn thiện dần các giác quan, đặc biệt là chức năng của bộ óc. Chính từ lao động và thông qua động, con người đã biết chế tạo, sử dụng công cụ lao động, để tác động 1 cách có chủ đích lên các đối tượng trong hiện thực khách quan. Đây là điều đặc biệt, thể hiện sự khác biệt căn bản của con người so với những loài động vật mang tính bản năng. Đây cũng là thời điểm đánh dấu tư duy của con người đã hình thành. Và cũng chính nhờ lao động mà con người tác động lên các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, làm chúng bộc lộ những thuộc tính, tính chất vốn có của nó. Trải qua quá trình lặp đi lặp lại, con người có được những tri thức, hiếu biết về các đối tượng trong hiện thực khách quan. Tri thức là yếu tố căn bản và quan trọng để hình thành ý thức của con người
- Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung tư tưởng, ý thức. Nó xuất hiện trở thành "vỏ vật chất" của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết) là phương thức tồn tại và công cụ truyền tải tư duy, ý thức. Nhờ ngôn ngữ con người có thể khái quát hóa, trừu tượng hoá, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính. Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp trao đổi tư tưởng, lưu giữ, kế thừa những tri thức, kinh nghiệm phong phú của xã hội đã tích luỹ được qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
Xem xét nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của ý thức cho thấy, ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người. Trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển. b, Bản chất của ý thức
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một cách chủ động, sáng tạo. Tính chủ động được biểu hiện qua việc ý thức có sự lựa chọn và định hướng về đối tượng phản ánh, tuỳ thuộc vào mục đích và nhu cầu của chủ thể trong hoạt động thực tiễn. Tính sáng tạo thể hiện ở chỗ ý thức không phản ánh y nguyên mà có sự tái tạo lại hiện thực thông qua mục đich và nhu cầu của hoạt động thực tiễn. Quá trình sáng tạo của ý thức là 1 quá trình thống nhất bao gồm 3 giai đoạn cơ bản. Thứ nhất là sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh, trong đó chủ thể thể hiện sự năng động, chủ động, tích cực của mình trong việc lựa chọn và định hướng đối tượng phản ánh phụ thuộc vào mục đích và nhu cầu của mỗi chủ thể. Giai đoạn thứ 2 là chủ thể mô hình hoá đối tượng ở trong tư duy dưới dạng các hình ảnh tinh thần, hình thành nên cái khía niệm, phạm trù, giả thuyết, lý thuyết khoa học. Giai đoạn thứ 3 là chủ thể hiện thực hoá hình ảnh tinh thần thông qua hoạt động thưc tiễn để nhẳm tác động trở lại với hiện thực khách quan, để cải biến hiện thực khách quan theo mục đích và nhu cầu của hoạt động thực tiễn của con người. Theo Mác, Ý thức không chỉ phản ánh thế giới mà còn sáng tạo thế giới.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hình ảnh ở trong tư duy ý thức của con người không còn là chính bản thân đối tượng ở trong hiện thực khách quan, không còn tính vật chất, khách quan, mà là hình ảnh tinh thần, hình ảnh được khúc xạ thông qua lăng kính chủ quan của chủ thể trong quá trình phản ảnh. Nên nếu như vật chất tồn tại khách quan thì ý thức tồn tại mang tính chủ quan. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính chủ quan của các chủ thể trong quá trình phản ánh. Ví dụ như từ các góc độ khác nhau trong quá trình phản ánh với các lăng kính khác nhau. Tính chủ quan còn phụ thuộc và năng lực và trình độ của chủ thể; bị ảnh hưởng bởi đời sống tâm lý của từng người;….. Cho nên cùng phản ánh về 1 khách thể trong 1 điều kiện không gian và thời gian như nhau nhưng thông qua đầu óc của các chủ thể khác nhau thìsẽ cho các hình ảnh khác nhau, thâm chí là đối lập với nhau.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất lịch sử - xã hội. Như đã khẳng định ở trên, ngoài nguồn gốc tự nhiên thì ý thức còn có nguồn gốc xã hội, bao gồm lao động, ngôn ngữ, mối quan hệ xã hội giữa người với người. Bất kỳ một ý thức nào cũng được nảy sinh, ra đời, tồn tại và phát triển ở trong 1 giai đoạn lịch sử và trong một cộng đồng xã hội cụ thể xác định với các mối quan hệ và thiết chế chính trị nhất định. Chính vì thế nên nó luôn chịu ảnh hưởng và mang đậm dấu ấn của giai đoạn lịch sử và của cộng đồng xã hội đó. Vì vậy, xã hội nào, cộng đồng nào sẽ có ý thức đó.
c, Kết cấu của ý thức
Các lớp cấu trúc của ý thức
- Khi xem xét ý thức với các yếu tố hợp thành các quá trình tâm lý tích cực đem lại sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan, ta có: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí...; trong đó tri thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất. Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý thức mà không bao hàm tri thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích gì cho con người trong hoạt động thực tiễn.
- Theo C.Mác, "phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì tồn tại đối với ý thức là tri thức..., cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức, chừng nào ý thức biết cái đó". Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức tiền khoa học và tri thức khoa học v.v.. Tích cực tìm hiểu, tích luỹ tri thức về thế giới xung quanh là yêu cầu thường xuyên của con người trên bước đường cải tạo thế giới. Tuy nhiên, không thể đồng nhất ý thức với sự hiểu biết, tri thức về sự vật
- Cùng với quá trình nhận thức sự vật, trong ý thức còn nảy sinh thái độ của con người đối với đối tượng phản ánh. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong những động lực quan trọng của hoạt động con người. Sự hoà quyện giữa tri thức với tình cảm và trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bền vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn lên trong mọi hoàn cảnh
- Nhận thức không phải là một quá trình dễ dàng, phẳng lặng mà là một quá trình phản ánh với những khó khăn, gian khổ thường gặp phải trên mỗi bước đường đi tới chân lý. Muốn vượt qua khó khăn để đạt tới mục đích, chủ thể nhận thức phải có ý chí, quyết tâm cao. Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại đạt mục đích đề ra. Nhận rõ vị trí, vai trò của các nhân tố cấu thành ý thức và mối quan hệ giữa các yếu tố đó, đòi hỏi mỗi chủ thể phải luôn tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Các cấp độ của ý thức
- Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, cần nhận thức được các yếu tố: tự ý thức, tiềm thức, vô thức... Tất cả những yếu tố đó cùng với những yếu tố khác hợp thành ý thức, quy định tính phong phú, nhiều vẻ của đời sống tinh thần của con người
- Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức. Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người cũng tự phân biệt, tách mình, đối lập mình với thế giới đó để đánh giá mình thông qua các mối quan hệ. Nhờ vậy, con người tự ý thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác, đang tư duy; tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu biết của bản thân về thế giới, cũng như các quan điểm, tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, hành vi, đạo đức và lợi ích của mình. Qua đó, xác định đúng vị trí, mạnh yếu của mình, ý thức về mình như một cá nhân - chủ thể có ý thức đầy đủ về hành động của mình; luôn làm chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình trong tác động qua lại với thế giới khách quan.
- Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức của các nhóm xã hội khác nhau (như: một tập thể, một giai cấp, một dân tộc, thậm chí cả xã hội) về địa vị của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi ích và lý tưởng của mình. Chủ nghĩa duy tâm, phản động coi tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó, sẵn có trong cá nhân, là sự tự hướng về bản thân mình, khẳng định cái tôi, tách rời khỏi những quan hệ xã hội, trở thành cái tôi thuần tuý, trừu tượng trống rỗng. Thực chất của những quan điểm đó là nhằm phủ định bản chất xã hội của ý thức, biện hộ cho chủ nghĩa cá nhân vị kỷ, cực đoan của các thế lực phản động hiện nay.
- Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã biến gần như thành bản năng, thành kỹ năng nằm trong tầng sâu ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể tự động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học. Tiềm thức gắn bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức hoạt động sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc, khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
- Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển những hành vi thuộc về bản năng, thói quen... trong con người thông qua phản xạ vô điều kiện. Con người là một thực thể xã hội có ý thức, nhưng không phải mọi hành vi của con người đều do lý trí chỉ đạo. Trong đời sống của con người, có những hành vi do bản năng chi phối hoặc do những động tác được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói quen đến mức chúng tự động xảy ra ngay cả khi không có sự điều khiển của lý trí. Vô thức là những trạng thái tâm lý ở tầng sâu điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có sự can thiệp của lý trí.
- Vô thức biểu hiện ra thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ, bị thôi miên, lỡ lời, nói nhịu,... Mỗi hiện tượng vô thức có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức năng chung là giải toả những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất là những ham muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần quan trọng trong việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, dày vò mặc cảm, "libiđô"... Nghiên cứu những hiện tượng vô thức giúp cho con người luôn làm chủ đời sống nội tâm, có phương pháp kiềm chế đúng quy luật những trạng thái ức chế của tinh thần.
- Vô thức là hoạt động tầng sâu của tâm lý - ý thức, có vai trò to lớn trong đời sống và hoạt động của con người. Trong những hoàn cảnh nào đó, nó giúp cho con người giảm bớt sự căng thẳng không cần thiết của ý thức do thần kinh làm việc quá tải. Nhờ vô thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một cách tự nhiên không có sự khiên cưỡng. Vô thức có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ, trong hoạt động khoa học và nghệ thuật. Tuy nhiên, không nên cường điệu hoá, tuyệt đối hoá và thần bí hoá vô thức. Vô thức là vô thức trong con người xã hội có ý thức, nên vô thức không thể là hiện tượng cô lập, tách rời với ý thức và thế giới bên ngoài, càng không thể là cái quyết định ý thức cũng như hành vi của con người. Trong hoạt động của con người, ý thức vẫn giữ vai trò chủ đạo, quyết định hành vi của cá nhân. Nhờ có ý thức điều khiển, các hiện tượng vô thức được điều chỉnh, hướng tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người d, Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất của Ý thức, ta có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
- Xuất phát từ thế giới khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Do ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc người, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, ta phải bắt đầu từ thế giới khách quan. Tức là, trước hết ta phải nghiên cứu, tìm tòi từ các đối tượng vật chất bên ngoài bụng ốc để phục vụ nhu cầu tìm kiếm tri thức và cải tạo các đối tượng vật chất đó.
- Ta cần phải chống bệnh chủ quan duy ý chí. Tức là chống lại thói quen dùng quan điểm, suy nghĩ thiếu cơ sở của mình để gắn cho các đối tượng vật chất.
- Cần xóa bỏ thói quan liêu, dùng mong muốn chủ quan của cá nhân mình để áp đặt thành chỉ tiêu cho cơ quan, tổ chức, dù với động cơ trong sáng.
- Phát huy tính tự giác, chủ động của con người
- Do Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo về thế giới khách quan, ta cần phát huy hết sức tính tự giác, chủ động của con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Chấm cần kiên quyết chống lại tư duy giáo điều, cứng nhắc, lý thuyết suông,.. về sự vật hiện tượng.
- Ta cần phát huy hết sức trí tuệ, sự nhạy bén của con người trong học tập, lao động. Luôn nỗ lực bài trừ thói quen thụ động, ỷ lại, bình quân chủ nghĩa.
Câu 2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Khái niệm vật chất và ý thức
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
- Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định sự hình thành, tồn tại, mất đi của ý thức
VD:Ý thức là sản phẩm của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người nên chỉ khi có con người mới có ý thức
- Vật chất quyết định sự biến đổi nội dung của ý thức. Khi vật chất biến đổi thì ý thức cũng biến đổi theo. Sự vận động và phát triển của ý thức, hình thức biểu hiện của ý thức bị các yếu tố thuộc lĩnh vực vật chất quyết định. VD: Thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, đương nhiên nước ta phải đổi mới tư duy phát triển kinh tế mở cửa hội nhập.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Ý thức có thể lạc hậu hoặc vượt trước hơn so với sự biến đổi của đối tượng trong thế giới vật chất
VD: - Mặc dù chế độ phong kiến đã được xóa bỏ từ rất lâu nhưng hiện nay vẫn còn rất nhiều tư tưởng lạc hậu còn tồn tại như : “Trọng nam, khinh nữ”, “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”...
- Các ý tưởng của các nhà khoa học, nhà phát minh có thể vượt xahơn sự phát triển của thế giới
- Ý thức có khả năng kế thừa tri thức từ thế hệ trước --> sau - Ý thưc tác động trở lại vật chất theo 2 hướng:
+ Tích cực: khi đó là ý thức đúng, phản ánh đúng hiện thực thì sẽ thúc đẩy quá trình phát triển của vật chất
VD: Việc áp dụng chủ trương phát triển kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển với 1 tốc độ nhanh chóng
+ Tiêu cực: khi đó là ý thức sai, phản ánh sai hiện thực thì sẽ ngăn cản quá trình phát triển của vật chất
VD: Chủ trương phát triển nền kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp đã khiến cho nền kinh tế phát triển 1 cách trì trệ, chậm chạp
- Ý nghĩa phương pháp luận để giải quyết mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan, phê phán bệnh chủ quan duy ý chí.
- Vật chất quyết định ý thức:
--> Phương pháp luận: tôn trọng tính khách quan, đòi hỏi con người phải: + Xem xét sự vật hiện tượng như chính bản thân nó đang tồn tại trong thực tế, không xuyên tạc, bóp méo sự thật
+ Tôn trọng và vận dụng theo đúng quy luật khách quan
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm nhân tố cơ sở
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
--> Phương pháp luận: biết phát huy tính năng động, sáng tạo, nhân tố chủ quan , đòi hỏi con người phải:
+ Nâng cao tri thức bằng cách học tập, nghiên cứu
+ Tăng cường tình cảm, ý chí, niềm tin
+ Tạo ra 1 môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động sáng tạo của nhân tố chủ quan
Câu 3. Nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép BCDV : mối liên hệ phổ biến và sự phát triển
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm
- Quan điểm của CNDV siêu hình (các SV, HT không có liên hệ; hoặc chỉlà những liên hệ bề ngoài, không có khả năng chuyển hóa lẫn nhau)
- Quan điểm của CNDT (thừa nhận có liên hệ, nguồn gốc của liên hệ là cảm giác chủ quan hoặc do 1 lực lượng siêu nhiên chi phối)
- Quan điểm của CNDVBC (mối liên hệ có tính phổ biến, bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới) → Khái niệm “mối liên hệ” và “mối liên hệ phổ biến” (2 nghĩa: tính phổ biến của mối liên hệ, và những mối liên hệ tồn tại ở hầu hết các SV, HT).
+ Mối liên hệ phổ biến để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó các mối liên hệ phổ biến nhất là các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
Tính chất
- Tính khách quan (không phụ thuộc vào ý thức của con người, bởi vì nguồn gốc của nó là bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới). + Sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí con người, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó vào thực tiễn của mình
+ Ví dụ: Sự phụ thuộc của cơ thể sinh vật vào môi trường. Khi môi trường thay đổi thì cơ thể sinh vật sẽ cần thích nghi với môi trường. Mối liên hệ đó không do ai sáng tạo ra, mà là cái vốn có của thế giới vật chất.
- Tính phổ biến (tồn tại ở mọi SV, HT; ở mọi lĩnh vực: TN, XH, TD).
+ Các mối liên hệ xuất hiện phổ biến ở mọi lĩnh vực:
· Tự nhiên: mối quan hệ giữa động vật và thực vật trong quá trình trao đổi chất
· Xã hội: mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
· Tư duy: mối liên hệ giữa các cấp học ( cấp 1- cấp 2- cấp 3- Đại học
- Tính đa dạng, phong phú (các SV, HT khác nhau, ở trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau sẽ có những mối liên hệ khác nhau: liên hệ bên trong và bên ngoài; cơ bản và không cơ bản; chủ yếu và thứ yếu; trực tiếp và gián tiếp...).
+ Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau với sự tồn tại phát triển của nó + Cùng 1 mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện cụ thể, giai đoạn khác nhau thì tính chất, vị trí, vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau với mỗi sự vật nhất định.
+ Ví dụ: Trong 1 con người, ta thấy có mối liên hệ bên trong là quá trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể. Còn mối liên hệ bên ngoài lại là mối liên hệ của con người với môi trường sống
b) Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm
- Quan điểm của CNDV siêu hình (không có sự phát triển; nếu có thì chỉ làsự tăng lên về lượng mà không có sự thay đổi về chất; nguyên nhân của sự phát triển nằm bên ngoài SV, HT; khuynh hướng phát triển là thụt lùi hoặc theo vòng tròn khép kín)
- Quan điểm của CNDT (có phát triển; nguyên nhân phát triển là do cảm giác chủ quan hoặc 1 lực lượng siêu nhiên)
- Quan điểm của CNDVBC (từ liên hệ giữa các SV, HT sẽ dẫn đến vận động, biến đổi; vận động lại có nhiều khuynh hướng khác nhau: thụt lùi, tuần hoàn, đi lên; trong đó vận động đi lên được gọi là sự phát triển. Vì thế: phát triển khác vận động; nguyên nhân của phát triển là mâu thuẫn vốn có của SV, HT; cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại; khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên) → Khái niệm về sự phát triển (chỉ những biến đổi theo chiều hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn)
- Tính chất
- Tính khách quan
+ Bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Ví dụ: Quá trình phát sinh giống loài mới đều do quá trình chọn lọc và tiến hóa. Con người muốn tạo ra 1 loài mới đều phải nhận thức và làm theo quy luật đó - Tính phổ biến
+ Xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau:
· Tự nhiên: sâu phát triển thành bướm
· Xã hội: xã hội cộng sản nguyên thủy phát triển thành xã hội chiếm hữu nô lệ,...
· Tư duy: từ không biết --> biết ít --> biết nhiều
- Tính đa dạng, phong phú
+ Mỗi sự vật hiện tượng khác nhau thì có quá trình phát triển khác nhau
+ Trong các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng sẽ khác nhau + Ví dụ: Ở thời điểm đi học tiểu học, ý thức ta mới chỉ tiếp cận với việc học chữ, học phép toán đơn giản. Đến thời trung học, cấp 3 sẽ tiếp cận với nhiều công thức, nhiều môn học mới hơn
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ nguyên lí mối liên hệ phổ biến -> quan điểm toàn diện; ta sẽ rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật, hiện tượng; đòi hỏi con người cần phải:
+ Xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành SV, HT trong
MLH qua lại lẫn nhau, cũng như xem xét MLH của SV, HT đó với các
SV, HT khác --> nhận thức đúng về sự vật, hiện tượng và xử lý hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn.
+ Xác định vị trí, vai trò của các MLH (chỉ ra được những MLH bên trong, cơ bản của SV, HT).
- Từ nguyên lí về sụ phát triển -> quan điểm phát triển, ta rút ra được quan điểm phát triển khi xem xét sự vật, hiện tượng, đòi hỏi con người cần phải:
+ Xem xét SV, HT trong sự vận động, phát triển.
+ Nhận thức tính biện chứng đầy mâu thuẫn của sự phát triển (tính quanh co, phức tạp, thậm chí chứa đựng những thụt lùi tạm thời…) → có thái độ tôn trọng và ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển + Biết phân chia sự phát triển của SV thành từng giai đoạn cụ thể để có cách thức tác động phù hợp nhằm đạt được mục đích của con người
- Kết hợp với 2 nguyên lí trên, ta rút ra quan điểm lịch sử cụ thể: khi xem xét sự vật hiện tượng phải gắn nó trong không gian, thời gian nhất định; trong hoàn cảnh nhất định
+ VD: Với tư tưởng 1 người đàn ông phải có “5 thê, 7 thiếp”, ở thời phong kiến, đây là 1 chuyện rất bình thường. Nhưng nếu xét ở thời điểm hiện tại, đó là 1 tư tưởng lạc hậu, không thể chấp nhận, vi phạm pháp luật và đáng bị lên án.
Câu 4. Quy luật mâu thuẫn
Câu 5. Quy luật lượng chất
Câu 6. Quy luật phủ định của phủ định
Câu 7. Phạm trù thực tiễn: khái niệm, đặc trưng, các hình thức cơ bản của thực tiễn, vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Câu 8. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
- Quan điểm định nghĩa, bản chất của nhận thức
- Câu khẳng định của lê nin - Phân tích: 2 giai đoạn - Giai đoạn 1:
+ cấp độ 1: trực quan sinh động ( cảm giác, tri giác, biểu tượng) => đặc điểm chung
+ cấp độ 2: tư duy trừu tượng ( khái niệm, phán đoán, quy luật) => đặc điểm chung
Mối quan hệ biện chứng
- Giai đoạn 2: tư duy truuwf tượng đến thực tiễn => vì sao phải quy về thực tiễn
Câu 9. Quy luật quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của llsx
a) Các khái niệm
- Phương thức sản xuất
- Cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với QHSX tương ứng
- Lực lượng sản xuất
- là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người
LLSX phản ánh mối quan hệ con người với giới tự nhiên, là sự thống nhất hữu cơ giữa TLSX với người lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người - Kết cấu:
+ Tư liệu sản xuất:
- Đối tượng lao động gồm: Tự nhiên 1: Chất có sẵn trong tự nhiên (VD: cao su, quặng,...): Tự nhiên 2: Chất tạo ra từ tự nhiên 1 (VD: xi măng, thủy tinh,...)
- Tư liệu lao động: Công cụ lao động, Phương tiện vận chuyển,Kho
chứa, Các phương tiện phục vụ sản xuất khác
+ Người lao động:Trí lực ( trí tuệ),Thể lực ( sức mạnh cơ bắp),Tâm lực ( đạo đức nghề nghiệp)
=> Trong TLSX thì tư liệu lao động là yếu tố quan trọng nhất. Trong tư liệu lao động thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất
- Quan hệ sản xuất
- là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động xã hội
- 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân), quan hệ về tổ chức - quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế), quan hệ về phân phối sản phẩm lao động
Quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan hệ quan trọng nhất vì giai cấp nào nắm quyền sở hữu về TLSX sẽ có khả năng quyết định đến việc tổ chức, phân phối quá trình sản xuất
b) Nội dung quy luật: là 1 trong những quy luật xã hội, là quy luật cơ bản phổ biến vì quy luật này chi phối cái quy luật khác ( tính cơ bản) và nó tồn tại trong mọi chế độ xã hội ( tính phổ biến)
- LLSX quyết định QHSX
- Các khái niệm: tính chất và trình độ của LLSX
- Sự quyết định của LLSX đối với QHSX
+ Với mỗi trình độ của LLSX sẽ hình thành một QHSX tương ứng, phù hợp với nó.
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX?, tiêu chí đánh giá sự phù hợp?
+ LLSX là yếu tố độc nhất, không ngừng phát triển và biến đổi. Sự biến đổi và phát triển đó mang tính khách quan. Trong khi đó QHSX có tính tương đối ổn định
+ Sự thay đổi của LLSX sớm hay muộn sẽ làm cho QHSX thay đổi
+ Các hình thức thay đổi QHSX (thay thế hoàn toàn hoặc điều chỉnh) + Trong xã hội có giai cấp, sự thay thế QHSX này bằng QHSX khác bao giờ cũng diễn ra thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. (Tại sao?)
+ VD:Xã hội chiếm hữu nô lệ có mối quan hệ giữa QHSX và LLSX hài hòa với nhau. Nhưng đến 1 ngày nào đó, mối quan hệ giữa QHSX và LLSX này sẽ xảy ra mâu thuẫn, mà điển hình là mâu thuẫn giữa 2 giai cấp chủ nô và nô lệ. Điều này sẽ xảy ra sự đấu tranh giữa 2 giai cấp, từ đó xuất hiện Cách mạng xã hội để giải quyết mâu thuẫn này --> Xã hội mới ra đời – xã hội phong kiến
QHSX tác động trở lại LLSX
- Tại sao QHSX có thể tác động trở lại đối với LLSX?
- QHSX tác động tới LLSX theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
+ Tích cực khi QHSX phù hợp với LLSX, từ đó sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, kinh tế
+ Tiêu cực khiQHSX không phù hợp với LLSX, từ đó sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
· Tiêu chí thiết lập sự phù hợp:
+ Vi mô: căn cứ vào tinh thần thái độ của người lao động
+ Vĩ mô: căn cứ vào tình trạng kinh tế hiện nay
=> Khái niệm “phù hợp” chỉ mang tính tương đối
c) Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò, nội dung của quy luật
- Quan tâm phát triển LLSX
- Từng bước xây dựng QHSX phù hợp
d) Sự vận dụng QL trên ở VN
- Trước thời kỳ đổi mới: Sai lầm trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện(biểu hiện?)
- Từ đổi mới đến nay: Phát triển LLSX và điều chỉnh QHSX cho phù hợp với trình độ phát triển của LLSX (biểu hiện?).
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong hoạt động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX XHCN, nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
Câu 10. Phương thức sản xuất ( khái niệm, kết cấu, vai trò của người lao động trong LLSX)
- Khái niệm: Cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với QHSX tương ứng
- Vai trò của người lao động trong LLSX