Đề cương triết học Mác Lenin
Đề cương triết học Mác Lenin
Môn: Triết học Mác Lênin (Philosophy of marxism and Leninism)
Trường: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Phần 6 điểm.
Câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
Nêu định nghĩa vấn đề cơ bản của Triết học 0.5
Định nghĩa: Theo Ăng-gen vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại hay giữa vật chất với ý thức.
Nội dung hai mặt của vấn đề Triết học 0.5
Vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn
+Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau. Có nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Giải thích lý do tại sao đó là vấn đề cơ bản của Triết học (4 lí do) 1.0
1. Trên thế giới có rất nhiều sự vật hiện tượng khác nhau, nhưng có hai sự vật hiện tượng chính đó là hiện
tượng vật chất và ý thức tinh thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm toàn bộ thế giới
2. Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết các vấn đề khác.
3. Các trường phái triết học đều trực tiếp/ gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại
hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
4. Việc quết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xác định lập trường tư tưởng thế giới quan
của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ Phân tích
Mặt thứ nhất: quan hệ giữa vật chất và ý thức, các hình thức tồn tại 2.5
Việc giải quyết vấn đề thứ nhất của Triết học, chia các trường phái Triết học thành hai trường phái đối lập nhau:
- Chủ nghĩa duy vật: Cho rằng, vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. 0.5
- Chủ nghĩa duy tâm: Cho rằng, ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. 0.5
Trình bày các hình thức tồn tại của CNDV, CNDT 1.0
Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: 0.5
+Chủ nghĩa duy vật chất phát thời kỳ cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính, chất
phát nhưng đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giải thích thế giới
+Chủ nghĩa duy vật siêu hình cổ điển Đức: Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận tồn
tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan
điểm duy tâm tôn giáo giải thích thế giới
+Chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác – Ăng-ghen: Khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó.
Đạt tới trình độ: duy vật biện chứng trong cả tự nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức. Phản ánh đúng
hiện thực và là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản: 0.5
+Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, cảm giác con người. Cho rằng sự vật
hiện tượng của là sự phức hợp của những cảm giác.
+Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thực thể tinh thần
khách quan, tồn tại trước và độc lập với con người.
Trình bày Quan niệm nhị nguyên, nhất nguyên về thế giới 0.5
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm được gọi là trường phái triết học nhất nguyên. Lịch sử Triết học là
lịch sử đấu tranh giữa hai trường phái triết học này.
Nhị nguyên luận: Cho rằng vật chất và ý thức cùng song song và tồn tại, không nằm trong mối quan hệ
quyết định lẫn nhau, không cái nào quyết định cái nào. Trong lịch sử phát triển, các nhà triết học nhị nguyên
luận lại trượt theo chủ nghĩa duy tâm.
Mặt thứ hai: Khả tri luận – Bất khả tri luận 0.5
Viêc giải quyết mặt thứ hai cơ bản của Triết học, chia các trường phái Triết học thành hai trường phái đối lập nhau:
- Thuyết khả tri: Con người có khả năng nhận thức về thế giới. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu được
bản chất của sự vật, hiện tượng
- Thuyết bất khả tri: Con người không có khả năng nhận thức về thế giới. Về nguyên tắc, con người không
thể hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng
Câu2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
Triết học Mác ra đời là một yếu tất yếu lịch sử vì nó đã đáp ứng được những điều kiện khách quan và chủ
quan nhất định
Điều kiện kinh tế xã hội 2.0
- Sự củng cố và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tư cách một lực lượng chính trị - Xã hội độc lập là
nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
- Thực tiễn các mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu cho sự ra đời triết học Mác.
Nguồn gốc lý luận 2.5
Để xây dựng học thuyết của mình ngang tầm cao của trí tuệ nhận loại, C. Mác và Ph. Ăng-gen đã kế thừa
những thành tựu trong lịch sử tư tưởng nhân loại
+Triết học cổ điển Đức: Đặc biệt là những “hạt nhân hợp lý” trong triết học của hai nhà triết học tiêu biểu 1.0
F. Hegel và L. Feuerbach, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác.
+Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăng-gen đã kế thừa và cải tạo kinh tế chính trị học của 1.0
những đại diện xuất sắc là Adam Smith và David Ricardo.
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và Anh: Với những đại diện nổi tiếng như Sanit Simon, Charles 0.5 Fourier, Robert Owen.
Tiền đề khoa học tự nhiên 1.0
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng 0.5
+Thuyết tiến hóa của Dac -Uyn +Thuyết tế bào
Những phát minh trên đã vạch ra mối liên hệ giữa những dạng tồn tại khác nhau, các hình thức vận động 0.5
khác nhau trong tính thống nhất của vật chất của thế giới. Đồng thời cung cấp cơ sở tri thức khoa học để
phát triển tư duy biện chứng vượt khỏi tính tự phát của phép biện chứng thời kỳ cổ đại, thoát khỏi vỏ thần
bí của phép biện chứng duy tâm.
Nhân tố chủ quan dẫn tới sự ra đời Triết học Mác 0.5
Hoạt động tích cực không biết mệt mỏi của C. Mác và Ph. Ăng-gen, lập trường giai cấp công nhân và tình
cảm đặc biệt của hai ông đối với nhân dân lao động, hòa quyện với tình bạn vĩ đại của hai nhà cách mạng
đã kết tinh thành nhân tố chủ quan cho sự ra đời của triết học Mác
Vậy Triết học Mác ra đời là một yếu tất yếu lịch sử
Câu3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa?
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật trước Mác 0.5
+Chủ nghĩa duy vật cổ đại: Quy vật chất về một hay một vài dạng cụ thể và xem chúng là khởi nguyên của 0.25
thế giới, tức quy vật chất về những vật thể hữu hình, cảm tính đang tồn tại ở thế giới bên ngoài
+Chủ nghĩa duy vật cận đại: Thuyết nguyên tử vẫn được các nhà triết học và khoa học tư nhiên thời kỳ 0.25
Phục hưng và cận đại tiếp tục nghiên cứu, khẳng định trên lập trường duy vật.
Hoàn cảnh ra đời 1.0
Cuối thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên phát triển, hàng loạt các phát minh ra đời. Các nhà khoa học đã tìm ra
cấu tạo nguyên tử, do đó nguyên tử không còn là dạng vật chất bé nhất mà không thể phân chia được. Từ đó
dẫn đến khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới
duy vật. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để chống lại chủ nghĩa duy vật. Trong hoàn cảnh đó, các
nhà triết học duy vật cần phải có một định nghĩa mới về vật chất.
Nêu định nghĩa vật chất của Lênin 1.0
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
Phân tích trên các khía cạnh 2.5
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý 0.5 thức
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học, tức muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng hóa,
không có sự tồn tại của cảm tính. Lenin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính
duy nhất của vật chất mà chủ nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này – là cái đặc
tính tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức của chúng ta.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người đem lại cho con người cảm giác 1.0
Trái với quan niệm “khách quan” mang tính chất duy tâm về sự tồn tại của vật chất, Lenin khẳng định rằng,
vật chất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực khách quan của mình thông qua sự tồn tại không lệ thuộc vào ý
thức của các sự vật, hiện tượng cụ thể, tức là luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới dạng các
thực thể. Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó 1.0
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó mà đến một
thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng – hiện tượng vật chất và hiện tượng tinh thần.
Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các hiện tượng tinh thần; còn các hiện
tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức,..) lại luôn luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những
gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội dung của chúng) chẳng qua chỉ là chép lại, chụp lại, là bản
sao của các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan.
Nêu ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin 1.0
+Định nghĩa vật chất của Lenin đã giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của CNDV biện chứng
+Định nghĩa vật chất của Lenin khắc phục hạn chất sai lầm của CNDV siêu hình về vật chất
+Định nghĩa vật chất của Lenin là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây dựng vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Trình bày quan niệm của chủ nghĩa siêu hình về vận động 1.0
Coi nguồn gốc của vận động nằm bên ngoài sự vật, hiện tượng (do thần linh, thế lực thần bí)
Trình bày quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động 5.0
Định nghĩa vận động: 0.5
Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Ăng-ghen viết: “Vận động, hiểu theo
nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
chất, bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản
cho đến tư duy”.
Bản chất của vận động 1.0
+Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất => thông qua vận động,
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, vận động là tự thân vận động của vật chất
+Vận động có nguồn gốc từ bên trong nội tại của sự vật, hiện tượng, sự tồn tại của vật chất luôn gắn liền
với vận động, không có vật chất không vận động, không có vận động ngoài vật chất.
Các hình thức của vận động 1.0
+Vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
+Vận động vật lý: là các quá trình quang, nhiệt, điện, sự vận động của các điện tử, nguyên tử,...
+Vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của cách chất vô cơ, hữu cơ.
+Vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường.
+Vận động xã hội: là quá trình biến đổi các mặt của xã hội, sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội.
+Cơ sở của sự phân chia đó dựa trên các nguyên tắc: các hình thức vận động phải tương ứng với trình độ 0.5
nhất định của tổ chức vật chất; các hình thức vận động có mối liện hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận động
cao nảy sinh trên cơ sở của những hình thức vận động thấp và bao hàm hình thức vận động thấp; hình thức
vận động cao khác về chất so với hình thức vận động thấp và không thể quy về hình thức vận động thấp.
Mối quan hệ giữa các hình thức vận động 0.5
+Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai hình thức vận động cao
và thấp có thể có hình thức vận động trung gian, đó là những mắt khâu chuyển tiếp trong quá trình chuyển
hóa lẫn nhau của vật chất.
Vận động và đứng im 1.5
+Khái niệm: Đứng im là trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và
điều kiện cụ thể, là hình thức biểu hiện cho sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện cho
sự vận động chuyển hóa của vật chất.
+Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi mối
quan hệ cùng một thời điểm, chỉ xảy ra với một hình thức vận động nào đó, ở một lúc nào đó, chứ không
phải cùng một lúc đối với mọi hình thức vận động.
+Đứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối, là một dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa
chuyển hóa thành cái khác.
+Không có đứng im thì không có sự ổn định của sự vật và con người cũng không bao giờ nhận thức được
chúng. Không có đứng im thì sự vật, hiện tượng cũng không thể thực hiện được sự vận động chuyển hóa tiếp theo.
+Vận động và đứng im tạo nên sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập trong sự phát sinh, tồn tại và
phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Phân tích nguồn gốc của ý thức 4.0
Nguồn gốc tự nhiên 2.0
- Bộ não người:
+ Ý thức là thuộc tính của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng vật chất mà chỉ là thuộc tính của một
dạng vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ não người
+ Bộ não người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp
+ Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng phản ánh của bộ não người
+ Sự phản ánh thế giới quan vào trong bộ não người
- Phản ánh là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một
hệ thống vật chất này ở một hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng.
- Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp tới cao như sau:
+ Phản ánh vật lý, hóa học: Đây là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn
+ Phản ánh sinh học: tronng các cơ thể sống có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích
nghi với môi trường để tồn tại. Đặc điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh: ở
giới thực vật là sự kích thích; ở động vật có hệ thần kinh là sự phản xạ; ở động vật cấp cao có bộ não là tâm lý.
Tâm lý động vật là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật bao gồm cả phản xạ không điều kiện và có điều kiện
=> Như vậy, sự xuất hiện của con người và sự hình thành bộ não của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Nguồn gốc xã hội 2.0
- Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức:
+ Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng giúp con người có khả năng
sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình
+ Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ não con người ngày càng phát
triển và hoàn thiện về mặt sinh học
+ Nhờ lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan bộc lộ những
thuộc tính, đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức tốt hơn
+ Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là
nhân tố tích cực tác động đến quá trình lao động và phát triển ý thức của con người
- Vai trò của ngôn ngữ đối với việc hình thành ý thức:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Nó xuất hiện trở thành “vỏ vật chất” của tư
duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
+ Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức. Ngôn ngữ (tiếng nói và chữ viết)
vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể khái
quát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập, tách khỏi sự vật cảm tính.
+ Cũng nhờ có ngôn ngữ mà con người có thể giao tiếp, trao đổi ý tưởng, lưu trữ, kế thừa tri thức, kinh
nghiệm phong phú của xã hội được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lịch sử.
+ Ý thức là một hiện tượng có tính xã hôi, do đó, không có phương tiện trao đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì
ý thức không thể hình thành và phát triển được.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ não của lười vượn
người thành bộ não con người và tâm lý động vật thành ý thức con người. Hoạt động thực tiễn của loài
người là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức
Bản chất của ý thức 2.0
- Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu hóa vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu tượng tới mức thoát ly đời
sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và là nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tầm thường hóa vai trò của ý thức, Họ coi ý thức cũng chỉ là một dạng vật chất
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan,
là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người
Giải thích 1.0
+ Ý thức là hỉnh ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn
hình thức mà nó phản ánh là chủ quan
+ Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Ý thức phản ánh ngày cà ng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện đem lại
hiệu quả cho hoạt động thực tiễn
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt. Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối
tượng phản ánh. Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Ba là, chuyển
hóa mô hình từ tư duy tới hiện thực thực khách quan.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của bộ não người về hiện thực khách quan trên cơ sở
thực tiễn lịch sử - xã hội
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới? Khái niệm 1.0
- Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật, hiện tượng tồn tại tác rời nhau, giữa chúng không có mối liên
hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nha, hoặc nếu có thì chỉ là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên.
- Quan điểm biện chứng:
+ Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫu nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
+ Theo phép biện chứng duy vật, mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng
liên hệ với nhau ở một số khía cạnh và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh khác. Như vậy, liên hệ và
cô lập thống nhất với nhau
Tính chất của mối liên hệ phổ biến 2.0
- Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ vốn có của thế giới, nó tồn tại độc lập với ý thức con người
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra trong mọi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội, tư duy, trong các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: Có rất nhiều loại mối liên hệ. Có mối liên hệ về mặt không gian và có mối liên
hệ về mặt thời gian; mối liên hệ chung – mối liên hệ riêng; mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp;
mối liên hệ tất nhiên – mối liên hệ ngẫu nhiên; mối liên hệ bản chất – mối liên hệ không bản chất; mối liên
hệ chủ yếu và mối liên hệ xã hội.
Các mối liên hệ giữ vai trò khác nhauu trong sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
Để phân loại các mối liên hệ, phải tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối liên hệ. Tuy nhiên, việc
phân loại các mối liên hệ còn có tính tương đối.
Ý nghĩa phương pháp luận 2.0
Khi xem xét sự vật, chúng ta phải dựa trên nguyên tắc toàn diện. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chủ thể nhận
thức và thực tiễn phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Khi nghiên cứu đối tượng, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
+ Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng và nhận thức được chúng trong sự
thống nhất hữu cơ nội tại.
+ Cần xem xét đối tượng trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung quanh, kể cả các mặt
của mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
+ Quan điểm toàn diện đối lập với các quan niệm phiến diện, một chiều, chiết trung, ngụy biện.
• Quan điểm phiến diện, một chiều: Chỉ thấy mặt này mà không thấy mặt khác.
• Chủ nghĩa chiết chung: Lắp ghép vô duyên các nguyên tắt các mối liên hệ trái ngược nhau và một mối liên hệ phổ biến.
• Quan điểm ngụy biện: Đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không cơ bản và ngược lại.
Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam 1.0
+ Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các
mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội.. Đồng thời, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta với
phương châm: hội nhập mà không hòa tan.
+ Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước. Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn xác định
khâu then chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới? Khái niệm 1.0
- Quan điểm siêu hình: Phát triển là sự thay đổi đơn thuần về mặt số lượng hoặc khối lượng, không có sự
thay đổi về chất. Nguồn gốc của sự phát triển là ở bên ngoài sự vật, hiện tượng
- Quan điểm biện chứng: Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
Tính chất phát triển 2.0
- Tính khách quan: Nguồn gốc của phát triển là do mâu thuẫn bên trong sự vật, do đó, phát triển diễn ra
khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người. Ví dụ: Sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa là khách
quan, không phụ thuộc và ý thức của con người.
- Phát triển có tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Phát triển có tính kế thừa: Phát triển là quá trình cái mới thay thế cái cũ nhưng không phủ sạch trơn mà
kế thừa và tiếp tục phát triển những mặt tích cực của cái cũ.
- Phát triển có tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật cụ thể có quá trình phát triển cụ thể, không giống
nhau. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian, thời gian, vào điều kiện tác động lên sự vật đó.
Ý nghĩa phương pháp luận 2.0
Muốn nhận thức được bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, chúng ta phải dựa trên
nguyên tắc phát triển. Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét đối tượng phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để nhận thức nó
ở trạng thái hiện tại và dự báo được khuynh hướng phát triển tương lai.
+ Cần tìm hình thức, phương thức tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của đối tượng trong từng giai đoạn.
+ Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, tạo điều kiện cho nó phát triển chống quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
+ Phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện cái mới.
Sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam 1.0
+ Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, Đảng Cộng Sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện tất cả các
mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị, văn hóa xã hội..
+ Phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sự phát triển. Bên cạnh đó, phát triển
mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học công nghệ ngày càng cao và hoàn thiện quan hệ sản suất
trong nền kinh tế thị tường định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
+ Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn đấu tranh phê phán các
quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều.
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn giản nhất 1.5
- Cái riêng: Là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. Ví dụ: Trái Đất là cái riêng,
nước Việt Nam là cái riêng…
- Cái đơn nhất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có ở một sự vật, hiện
tượng (một cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Cái đơn nhất của Trái Đất là có sự sống.
- Cái chung: Là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà còn lặp lại ở nhiều sự vật, hiện tượng khác. Ví dụ: Cái chung của những hành tinh trong
Hệ Mặt Trời là đều quay quanh Mặt Trời. Vận động là thuộc tính chung, có ở mọi dạng vật chất.
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung 3.5
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực 1.0
+ Phái duy thực: Cho rằng cái chung tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào cái riêng, sinh ra cái riêng.
Cái riêng không tồn tại khách quan, do cái chung sinh ra, chỉ tồn tại tạm thời.
+ Phái duy danh: cho rằng cái riêng tồn tại khách quan, còn cái chung không tồn tại khách quan, cái chung
tồn tại trong tư duy của con người , chỉ là tên gọi của những đối tượng đơn lẻ.
=> Sai lầm của cả hai phái này đã tách rời cái riêng và cái chung
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng 2.5
Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng. Mối
quan hệ biện chứng này thể hiện ở các điểm:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Không có cái
chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung, cái riêng còn có cái đơn
nhất. Cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là cái gắn liền với bản chất,
quy định khuynh hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận 1.0
+ Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng.
+ Khi áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra những mặt thích hợp với điều kiện áp dụng, không áp dụng máy móc.
+ Trong hoạt động thực tiễn, cần cải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành
cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của
việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm nguyên nhân và kết quả 1.0
- Nguyên nhân: Là phạm trù triết học dùng để sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện
tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
- Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
Tính chất của mối quan hệ nhân quả 1.5
- Tính khách quan: Mối quan hệ nhân quả là mối liên hệ chính bản thân thế giới, nó tác động độc lập với ý
thức và ý muốn của con người.
- Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt có kết quả và “nhân
nào quả ấy”.
- Tính phổ biến: Mối quan hệ nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực của thế giới. Trong thế giới không có
sự vật, hiện tượng nào xuất hiện, phát triển, diệt vong mà không có nguyên nhân.
Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả 1.5
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có kết quả. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối
tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quả.
- Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
+ Một nguyên nhân có khả năng nảy sinh nhiều kết quả.
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
- Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định, vì vậy, nó tạo
ra chuỗi nhân quả vô tận.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động mà có sự tác động trở lại đối với nguyên nhân
theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
Các loại nguyên nhân 1.0
Căn cứ vào tính chất và vai trò của nguyên nhân trong việc gây ra kết quả, chủ nghĩa duy vật biện chứng
phân loại nguyên nhân nói chung thành các dạng sau:
- Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
- Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
Nguyên nhân bên trong, nguyên nhân chủ yếu quyết định sự hình thành, phát triển của sự vật
Ý nghĩa phương pháp luận 1.0
+ Để nhận thức được sự vật, hiện tượng, phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại bỏ một sự vật, hiện
tượng nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Khi tìm nguyên nhân của một sự vật, hiện tượng, cần tìm ở các sự vật, hiện tượng, mối liên hệ xảy ra
trước khi sự vật, hiện tượng đó xuất hiện.
+ Phải nhận thức sự vật, hiện tượng, trong các mối quan hệ cụ thể của nó để nhận thấy được vai trò của nó
là nguyên nhân hay kết quả.
+ Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, trong đó cần chú ý nguyên
nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Phần 4 điểm.
Câu 1.Tại sao mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
Nêu định nghĩa vấn đề cơ bản của Triết học 0.5
Định nghĩa: Theo Ăng-gen vấn đề cơ bản lớn của mọi Triết học, đặc biệt là Triết học hiện đại, là
vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại hay giữa vật chất với ý thức.
Nội dung hai mặt của vấn đề Triết học 0.5
Vấn đề cơ bản của Triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn
+Mặt thứ nhất: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau. Có nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Giải thích lý do tại sao đó là vấn đề cơ bản của Triết học (4 lí do) 1.0
1. Trên thế giới có rất nhiều sự vật hiện tượng khác nhau, nhưng có hai sự vật hiện tượng chính đó
là hiện tượng vật chất và ý thức tinh thần. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm toàn bộ thế giới
2. Đây là vấn đề rộng nhất, chung nhất. Đóng vai trò là nền tảng, định hướng để giải quyết các vấn đề khác.
3. Các trường phái triết học đều trực tiếp/gián tiếp đi vào giải thích về mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại hay giữa vật chất và ý thức trước khi đi vào quyết định của mình.
4. Việc quết định mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở xác định lập trường tư tưởng thế
giới quan của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ.
Câu 2. Có thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật được không? Tại sao?
Nêu định nghĩa chất, thuộc tính 2.0
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật,
hiện tượng khác. Ví dụ: Kim cương và than chì đều do các nguyên tố Cacbon tạo nên nhưng
phương thức liên kết giữa các nguyên tử Cacbon khác nhau, vì thế, kim cương rất cứng còn than chì rất mềm.
- Thuộc tính: chỉ những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Là biểu hiện cho một khía
cạnh nào đó về “chất” của sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng
khác. Ví dụ: Ngôi nhà có thuộc tính là kích thước, chất liệu, màu sắc, …
Không thể đồng nhất chất của sự vật với thuộc tính của sự vật vì: 2.0
+ Chất không bao hàm tất cả các thuộc tính mà chỉ bao hàm những thuộc tính cơ bản của sự vật.
+ Chất của sự vật được thể hiện qua các thuộc tính, do đó một sự vật gồm nhiều chất.
+ Sự phân biệt chất thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
Câu 3: Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật và hoạt
động của người máy (rô bốt).
Bản chất của ý thức 1.0
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não người
+ Ý thức là hỉnh ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung mà ý thức phản ánh là khách
quan, còn hình thức mà nó phản ánh là chủ quan
+ Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội
+ Ý thức phản ánh ngày cà ng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện
đem lại hiệu quả cho hoạt động thực tiễn
+ Sự phản ánh của ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt. Một là, trao đổi thông tin giữa chủ
thể và đối tượng phản ánh. Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần. Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy tới hiện thực thực khách quan.
Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động bản năng của động vật 1.5
+ Hoạt động có ý thức của con người P/A thế giới khách quan thông qua lao động nhằm cải tạo thế
giới theo nhu cầu con người. Còn hoạt động bản năng của động vật hình thành do tính chất và quy luật sinh học chi phối.
+ Con người biết chế tạo công cụ lao động. Không chỉ sử dụng những vật liệu sẵn có trong tự
nhiên mà còn sản xuất ra của cải không chỉ có trong tự nhiên . Con vật tồn tại nhờ vào vật phẩm sẵn có trong tự nhiên.
+ Hoạt động có ý thức của con người là hoạt động có mục đích, sáng tạo, có kế hoạch ...... hoạt
động của con vật phụ thuộc vào tự nhiên, thụ động không có sự sáng tạo.
Phân biệt giữa hoạt động có ý thức của con người và hoạt động của người máy (rô bốt) 1.5
+ Ý thức mang bản chất xã hội đây là sự khác biệt cơ bản
+ Người máy hoạt động theo nguyên tắc và chương trình do con người xây dựng. Bản thân máy
móc không hiểu được kết quả hoạt động của nó có ý nghĩa gì.
+ Máy không thể phản ánh sáng tạo lại hiện thực dưới dạng tinh thần như hoạt động ý thức của
con người. Người máy chỉ là công cụ giúp con người hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn trong hoạt động thực tiễn.
Câu 4 : Tính vượt trước của ý thức xã hội so với Tồn tại xã hội? Ý nghĩa của nó trong việc xây dựng
đời sống tinh thần ở Việt Nam hiện nay?
Khái niệm ý thức xã hội và tồn tại xã hội 1.0
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, phong tục, truyền thống,
quan điểm, tư tưởng… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Tồn tại xã hội: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện của sinh hoạt vật chất của xã
hội. Ví dụ: Thời tiền sử là giai đoạn trong lịch sử loài người bắt đầu từ khi tông Người sử dụng
những công cụ bằng đá đầu tiên khoảng 3,3 triệu năm trước và kết thúc khi các hệ thống chữ viết được phát minh.
Ý thức xã hội có khả năng phản ánh vượt trước tồn tại xã hội 2.0
+ Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là tư tưởng tiên tiến
khoa học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội, dự báo tương lai,có tác dụng tổ chức chỉ
đạo hoạt động thực tiễn. Ví dụ: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật giúp con người chinh
phục không gian và có thể dự đoán được những việc xảy ra trong tương lai (thời tiết, các hiện
tượng thiên nhiên …). Từ đó con người có thể tránh được những mất mát không đáng có.
+ Sự vượt trước của ý thức xã hội chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ bản
chất, tất yếu, khách quan của tồn tại xã hội.
+ Ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn tại xã hội là do ý thức xã hội có tính độc lập tương đối,
có khả năng phát huy tính sáng tạo trong quá trình phản ánh tồn tại xã hội. Ý nghĩa 1.0
+ Ý thức xã hội mới đòi hỏi phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực của ý thức xã hội; phát huy nhân tố con người.
+ Trong sự nghiệp đổi mới toàn diện Đảng ta chủ trương: lấy việc phát huy nguồn lực con người
làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững. Khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nước, ý chí quật cường, tài trí …
+ Tính vượt trước của ý thức xã hội đòi hỏi khắc phục triệt để bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực
thụ động, thiếu sáng tạo trong cuộc sống.
Câu 5: Tại sao nói, trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất
đóng vai trò quyết định nhất?
Khái niệm và đặc trưng của thực tiễn 2.0
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động của vật chất – cảm tính có mục đích, có tính lịch sử - 0.5
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của thực tiễn: 0.5
+ Thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động vật chất – cảm tính.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
- Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn: 1.0
+ Hoạt động sản xuất vật chất: Là hình thức hoạt động thực tiễn xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất
và quan trọng nhất. Nó là phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. Nó quyết
định các hình thức hoạt động thực tiễn khác của con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất
là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội. Hoạt động chính trị xã hội bao gồm các hoạt động như
đấu tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh bảo vệ hòa bình … Đây là hình thức
hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người.
+ Thực nghiệm khoa học: Là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô phỏng
hiện thực khách quan trong phòng thí nghiệm để nhận thức và cải tạo thế giới. Thực nghiệm khoa
học có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống xã hội. Đặc biệt, trong thời đợi các mạng
khoa học – công nghệ, nó rút ngắn độ dài hoạt động thực tiễn, biến các phát minh khoa học thành hiện thực.
Trong các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất vật chất đóng vai trò 2.0
quết định nhất vì:
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã loài người.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên các quan hệ xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở sáng tạo ra toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại của các hình thức thực tiễn khác cũng như các hoạt động
sống khác của con người.
Câu 6: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào giữ vai trò quyết định nhất? Tại sao?
Người lao động động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất
Lực lượng sản xuất 2.0
- Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực thiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu
nhất định của con người và xã hội
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ
thể tiêu dùng mọi của cải vật chất của xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động. Tư liệu lao
động gồm phương tiện lao động và công cụ lao động.
Ngoài ra, yếu tố khoa học kỹ thuật cũng được đề cao và có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển lực lượng sản xuất.
Trong kết cấu của lao động sản xuất, người lao động là yếu tố giữ vai trò quyết định nhất vì: 2.0
+ Người lao động là lực lượng cơ bản sáng tạo ra công cụ lao động và trực tiếp sử dụng công cụ lao
động đê tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Các giá trị và hiêụ quả thực tế của công cụ lao đông phụ
thuôc ̣ vào trình đô ̣thực tế sử dụng và sáng tạo của người lao đông.
+ Người lao động là chủ thể của quá trình sản xuất, quyết định tới mục đích, nhiệm vụ, phương
hướng, quy mô, trình độ, năng suất, hiệu quả… của quá trình sản xuất.
+ Cùng với quá trình lao đông sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao đông của con người ngày càng
tăng lên, đăc ̣ biêṭ là hàm lượng trí tuê ̣ và làm cho họ trở thành yếu tố quyết định của lực lượng sản xuất xã hội.
Câu 7: Trong kết cấu của LLSX yếu tố nào động nhất, cách mạng nhất? Tại sao?
Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất
Lực lượng sản xuất 2.0
- Định nghĩa
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
Trong kết cấu của lao động sản xuất, công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất 2.0 vì:
+ Công cụ lao động là yếu tố mà con người luôn tìm cách cả tiến và phát minh mới không ngừng
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người trong sản xuất: tăng năng suất lao động nhưng giảm
thời gian lao động, giảm công sức lao đông…
+ Là yếu tố cách mạng vì sự thay đổi, phát triển của nó khiến LLSX phát triển không ngừng, kéo
theo sự thay đổi QHSX, từ đó làm thay đổi PTSX.
Câu 8: Tại sao khoa học là LLSX trực tiếp của xã hội hiện nay? Cho ví dụ ?
Lực lượng sản xuất 2.0
- Định nghĩa
- Kết cấu của lực lượng sản xuất:
Khoa học là lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội hiện nay vì: 2.0
+ Khoa học trực tiếp sản xuất ra các loại hàng hoá đặc biệt, như phát minh; sáng chế; quy trình công
nghệ và trở thành ngành sản xuất với đầu tư ngày càng tăng.
+ Khoa học ngày càng thâm nhâp ̣ sâu vào mọi thành tố của lực lượng sản xuất, trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất, là nguyên nhân của mọi biến đổi trong sản xuất: Ví dụ: Công nghệ
được áp dụng vào lĩnh vực sản xuất điện thoại, tạo ra những điện thoại giá thành ngày một rẻ và hiện đại.
+ Khoa học đi vào hợp lý hoá quá trình tổ chức, quản lý sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Ví dụ:
Các ứng dụng quản lý (tự động chấm công) …
+ Phát minh khoa học làm xuất hiêṇ những ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công
nghê ̣mới, nguyên vâṭ liêụ mới, năng lượng mới. Ví dụ: Điện hạt nhân
+ Tri thức khoa học giúp phát triển trí lực của người lao đông hiêṇ đại, tạo ra những năng lực lao
đông, kỹ xảo lao đông và tri thức quản lý cho người lao đông. Ví dụ: Trí tuệ nhân tạo
Câu 9: Phân tích sự đối lập giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình và ý nghĩa của
hai phương pháp tư duy đó.
Phương pháp siêu hình
Phương pháp biện chứng
Nhận thức đối tượng ở trạng thái cô lập, tách rời đối Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ
tượng khỏi các mối quan hệ xem xét và coi các mặt biến, trong sự ràng buộc, ảnh hưởng, quy định lẫn
đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối. nhau.
Nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, bất biến. Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động, biến
Thừa nhận sự biến đổi, phát triển chỉ là sự biến đổi đổi, trong khuynh hướng chung của sự phát triển.
về số lượng, không có sự thay đổi về chất.
Quá trình vận động, phát triển là sự thay đổi cả về
lượng và chất của sự vật.
Nguồn gốc của sự biến đổi, phát triển nằm ở bên Nguồn gốc của sự vận động, phát triển, thay đổi là ngoài đối tượng.
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập của mẫu thuẫn
nội tại trong bản thân sự vật, hiện tượng.
Vai trò: Phương pháp tư duy siêu hình có vai trò nhất Vai trò: Phương pháp tư duy biện chứng là công
định trong một phạm vi nào đó, nhưng bị hạn chế khi cụ hữu hiện giúp con người nhận thức và cải tạo
giải quyết các vấn đề về vận động và các mối liên hệ. thế giới. Ý nghĩa: Ý nghĩa:
+ Khi đánh giá thế giới quan, cần dựa trên phương + Là hệ thống lý luận, tức hệ thống các quan điểm
pháp luận siêu hình để thấy được tác động từ bên phản ánh khái quát quá trình vận động, phát triển
ngoài, dẫn đến sự biến đổi thành các sự vật, hiện của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách tượng mới. quan.
+ Thực hiện trong phân tích, đánh giá đối tượng ở trạng thái cô lập
Câu 10: Tại sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội? Cho ví dụ chứng minh?
Khái niệm ý thức xã hội và tồn tại xã hội 1.0
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, phong tục, truyền thống,
quan điểm, tư tưởng… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Tồn tại xã hội: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện của sinh hoạt vật chất của xã
hội. Ví dụ: Thời tiền sử là giai đoạn trong lịch sử loài người bắt đầu từ khi tông Người sử dụng
những công cụ bằng đá đầu tiên khoảng 3,3 triệu năm trước và kết thúc khi các hệ thống chữ viết được phát minh.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội vì 1.5
+ Trước hết, do tác động mạnh mã và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn
tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
+ Thứ hai, do sức mạng của thói quan, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý
thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xxa hội mới cũng chưa đủ để khiến cho những thói
quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
+ Thứ ba, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong xã hội.
Ví dụ chứng minh 1.5
Ví dụ 1: Một số phong tục đi xem các thầy cúng, thầy bói mang lại lợi ích cho các thầy nên mặc
dù thời đại khoa học và công nghệ đã thay thế thời đại cũ nhưng họ vẫn cố duy trì phong tục này.
Ví dụ 2: Nước ta hiện nay vẫn còn ảnh hưởng từ tư tưởng no giáo “an phận thủ thường” tuân thủ
theo số phận, sống chết có số, giàu do trời định. Mặc dù thời đại khoa học và công nghệ nhưng vẫn
có những nhóm người bảo thủ không tin vào khoa học mà tin vào thần linh, không tin vào bác sỹ
mà tin vào thần linh, hay Bác sỹ chữa khỏi bệnh thì lại cảm ơn thần linh.