





















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 40342981
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC  PHẦN CÂU 8 ĐIỂM 
Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lê-nin. Giá trị khoa học của định nghĩa? 
 Những quan niệm khác nhau về vật chất: -  
Chủ nghĩa duy tâm: VC là sản phẩm của ý  thức - 
Chủ nghĩa duy vật cổ đại: 
+Phương Đông: theo quan điểm triết học Trung Quốc VC là âm-dương, ngũ hành. 
Theo quam điểm triết học Ấn Độ VC là tứ đại 
+Phương Tây: VC là nước, lửa, không khí, đỉnh cao là quan điểm của Đeemocrit 
khi ông cho rằng VC là nguyên tử. 
Tích cực: quan điểm của CNDVCĐ về cơ bản là đúng bởi vì họ lấy những cái có 
thật trong tự nhiên để giải thích những cái có thật trong tự nhiên. 
Hạn chế: đồng nhất VC với vật thể. Trình độ nhận thức mang nặng tính trực quan   
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: VC là khối lượng 
CNDVSH tiếp nối quan điểm của CNDVCĐ, họ vẫn đồng nhất VC với vật thể, cụ 
thể đồng nhất VC với nguyên tử và cho rằng nguyên tử là thành phần nhỏ bé nhất, 
không bị phân chia và không bị thẩm thấu. 
 Cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XIX, trong khoa học tự nhiên đặc biệt là vật lí học đã 
có hàng loạt những phát minh chỉ ra những đặc tính mới của nguyên tử. 
- 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X. 
- 1896, Beccoven phát hiện ra hiện tượng phóng xạ. 
- 1897, Tomxon phát hiện ra điện tử ->Nguyên tử không phải là thành phần nhỏ 
nhất, có thể phân chia và bị thẩm thấu 
- 1901, Kaufman đã chứng minh khối lượng của điện tử không phải là khối lượng 
tĩnh mà thay đổi theo tốc độ vận động của điện tử. 
 Đứng trước những thành tựu KHTN này, CNDT đã tấn công vào CNDV và họ cho 
rằng nguyên tử biến mất, VC vị tiêu tan, nền tảng của CNDV bị sụp đổ, để bảo vệ 
CNDV trước sự tấn công của CNDT, Leenin trên cơ sở tổng kết những thành tựu 
KHTN đã chỉ rõ, không phải VC bị tiêu tan mà những hiểu biết không đầy đủ của 
con người trước đây về VC mới bị tiêu tan đồng thời ông đưa ra quan điểm hết sức 
biện chứng: điện tử cũng vô cùng tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận từ đó 
Leenin đưa ra định nghĩa VC của mình: 
 “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem 
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp 
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.      lOMoAR cPSD| 40342981
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan: 
+ Với tư cách là phạm trù Triết học thì vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra và 
không mất đi tồn tại vô cùng, vô tận trong không gian, thời gian; vật chất trong các 
ngành khoa học nghiên cứu có giới hạn, có sinh ra có mất đi vì vậy không được đồng 
nhất vật chất với vật thể. 
+ Thực tại khách quan là những cái tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý 
thức con người. Thực tại khách quan hết sức phong phú và đa dạng (hiện hình và vô 
hình). Thực tại khách quan là tiêu chuẩn chug nhất, thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng 
nhất để phân biệt cái gì là VC, cái gì không là VC. 
VD: cá có nhiều loại như cá chép, cá basa, cá lóc… chúng đều sống dưới nước, thở  bằng mang… 
- Được đem lại cho con người trong cảm giác: khẳng địnhVật chất có trước ý thức 
có sau. VD: ăn chanh -> chua 
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc 
vào cảm giác:khẳng định con người có thể nhận thức thế giới thông qua các giác  quan. 
Như vậy vật chất có 2 thuộc tính: Tồn tại khách quan và Con người có thể nhận thức  được 
Đây là một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất mà cho đến nay được các nhà khoa học 
hiện đại coi là một kinh điển. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Định nghĩa VC của Leenin đã giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học trên lập 
trường CNDVBC, tức là vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt: VC là cái có trước 
và con người có thể nhận thức được thế giới. 
- Định nghĩa VC của Leenin cho phép chúng ta xác định được những dạng VC 
khác nhau trong lĩnh vực xã hội. 
- Đồng thời, Đ/n VC của Leenin mở đường cho khoa học đi sâu vào nghiên cứu thế  giới VC. 
Câu 2: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vận động? Và ý 
nghĩa phương pháp luận của nó? 
 Những quan diểm khác nhau về vận động: 
- Chủ nghĩa duy tâm: Vận động là vận động của thế giới ý niệm hay ý niệm tuyệt đối. 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Vận động là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không  gian. 
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng:  2    lOMoAR cPSD| 40342981
“Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất – tức được hiểu là một phương thức tồn 
tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao gồm tất cả mọi sự thay 
đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến 
tư duy.” (Ăngghen) 
 + Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất: 
• Nhờ vận động, vật chất mới tồn tại được. 
• Nhờ vận động, vật chất mới biểu hiện được. 
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất: 
• Không có vật chất nào mà không vận động. 
• Không có vận động nào không phải là vận động của vật chất. 
 + Tính chất của vận động: 
• Vật chất là vô hạn, vô tận mà vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất nên 
vận động cũng vô hạn và vô tận, không sinh ra và không mất đi điều này được 
chứng minh bớt định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (Năng lượng không 
tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi mà năng lượng chuyển hóa từ dạng 
này sang dạng khác) cho nên nếu một hình thức vận động nào đó mất đi ngây lập 
tức sẽ có một hình thức vận động khác thay thế. 
• Vận động sẽ tồn tại vĩnh viễn cùng với sự tồn tại của vật chất. 
 Nguồn gốc của vận động: 
- Chủ nghĩa duy tâm: do thế giới ý niệm hay ý niệm tuyệt đối 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: do yếu tố bên ngoài - Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do 
tự thân vận động Các hình thức vận động: 
Trên cơ sở phân chia các ngành khoa học của thời đại mình, Ăng-ghen chia vận động ra  làm 5 loại: 
- Vận động cơ học: sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian 
- Vận động vật lý: vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận động điện tử 
- Vận động hóa học: sự biến đổi ccs chất vô cơ hữu cơ trong quá trình hóa hợp và phân  giải. 
- Vận động sinh học: trao dổi chất giữa cơ thể và môi trường, biến đổi cấu trúc gen. 
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của đời  sống xã hội. 
 Mối quan hệ giữa các hình thức vận động: 
- Các hình thức vận động khác nhau về chất (Về trình độ vận động) -  Các 
hình thức vận động cao bao hàm các hình thức vận động thấp 
- Một sự vật hiện tượng có thể có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ 
cũng có một hình thức vận động đặc trưng.      lOMoAR cPSD| 40342981
 Mối quan hệ giữa vận động và đứng im: 
- Đứng im là trạng thái mà sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự 
vật. Đứng im là tương đối, vận động là tuyệt đối vĩnh viễn. Đứng im là tương đối vì: 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một hình thức vận động chứ không phải mọi hình thức  vận động. 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định chứ không phải trong toàn bộ  thời gian. 
+ Đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ không phải mọi quan hệ  cùng lúc. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất cho nên con ngươi muốn tồn tại phải  vận động 
- Nguồn gốc của vận động là tự thân vận động cho nên ta phải phát huy yếu tố nội lực  bên trong 
- Mọi sự vật luôn vận động và biến đổi cho nên phải nhận thức sự vật hiện tượng trong  trạng thái vận động 
Câu 3: Trình bày quan niệm Triết học Mác Lê nin về bản chất của ý thức. Ý nghĩa  phương pháp luận? 
 Bản chất của ý thức: 
- Theo Chủ nghĩa duy tâm: Cường điệu hóa vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu 
tượng tới mức thoát ly đời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, 
thực tại duy nhất và là nguồn gốc sinh ra thế giới vật chất. 
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Cường điệu hóa vai trò của vật chất, họ coi ý thức cũng 
chỉ là một dạng vật chất hoặc coi ý thức cũng chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động 
của thế giới vật chất. 
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới 
khách quan, là quá trình phản ánh tích cực sáng tạo hiện thực khách quan của óc  người.  Phân tích: 
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Cùng một đối tượng nhận 
thức nhưng chủ thể nhận thức khác nhau Kết quả nhận thức khác nhau 
• Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, nội dung phản ánh 
là khách quan, nhưng hình thức phản ánh mang tính chủ quan. 
• Ý thức chẳng qua là cái vật chất ở bên ngoài được “di chuyển” vào trong đầu óc 
của con người và được cải biên đi ở trong đó.  4    lOMoAR cPSD| 40342981
• Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố (đối tượng phản ánh; 
điều kiện lịch sử xã hội; phẩm chất; năng lực; kinh nghiệm sống của chủ thể …) 
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới khách quan của bộ óc con người: 
• Ý thức có tính chọn lọc 
• Ý thức có khả năng tưởng tượng những cái không có trong thực tế trên cơ sở 
những cái đã có để tạo ra những tri thức mới. 
• Ý thức là sự phản ánh chủ động: ý thức là sự phản ánh sáng tạo lại hiện thực theo 
nhu cầu của chủ thể nhận thức và thực tiễn xã hội. 
• Ý thức có khả năng dự báo tiên đoán tương lai có thể tạo ra những ảo tưởng,  những huyền thoại. 
+ Ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất xã hội. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- VC quyết định ý thức nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tieẽn phải 
xuất phát từ tình hình thực tế khách quan. 
- Ý thức tác động trở lại VC cho nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải 
biết phát huy tính năng động chủ quan của ý thức. 
Câu 4: Trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Ý nghĩa phương pháp luận? 
 Khái niệm về mối liên hện và mối liên hệ phổ biến: 
-Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, tác động qua lại và chuyển hóa 
lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với  nhau 
Vd: giữa cây và đất, sinh viên với giáo viên… 
- Mối liên hệ phổ biến: Là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của mối liên hệ của 
các sự vật hiện tượng trong toàn bộthế giới khách quan. 
 Vd: Nguyên nhân-kết quả; Lượng-chất… 
 Nội dung nguyên lý: 
- Theo quan điểm của Phép siêu hình: các sự vật, hiện tượng không có mối liên hệ, 
không có sự vận động và biến đổi. 
- Phép biện chứng: các sự vật hiện tượng luôn nằm trong mối liên hệ trong sự vận 
động và biến đổi không ngừng. 
Trong thế giới hiện thực bất kỳ một sự vật hiện tượng nào cũng có một kết cấu vật 
chất nhất định bao gồm nhiều yếu tố, nhiều thành phần, các yếu tố thành phần này 
phải liên hệ với nhau, liên hệ với sự vật, không một yếu tố nào tồn tại độc lập bên 
ngoài chỉnh thể ấy mà không liên hệ với các yếu tố thành phần khác do đó liên hệ 
giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật hiện tượng khác nhau mang tính tất 
yếu khách quan.(Vd: 1 bộ phận trong cơ thể đau thì cơ thể ta cũng đau, cũng khó 
chịu…).Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất của thế giới.      lOMoAR cPSD| 40342981  Tính chất: 
- Tính khách quan: Mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của thế giới 
vật chất và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 
- Tính phổ biến: Mối liên hệ diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. 
- Tính đa dạng, phong phú: Có nhiều mối liên hệ với vai trò và vị trí khác nhau trong 
thế giới vật chất (mối liên hệ bên trong, bên ngoài, trực tiếp, gián tiếp…) Ý nghĩa  phương pháp luận: 
- Quan điểm toàn diện: Đối lập với quan điểm phiến diện, quan điểm này đòi hỏi khi 
chúng ta xem xét một sự vật hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng đó trong mối liên 
hệ với các sự vật hiện tượng khác, tránh quan điểm phiến diện một chiều. 
Vd: khi đánh giá 1 con người, nhân cách con người thì cần phải có 1 quan điểm toàn 
diện, ta phải đặt con người vào các mối liên hệ của họ như mối liên hệ anh- em, ga 
đình, tình yêu, đồng nghiệp…để ta đánh giá được toàn diện 
- Quan điểm lịch sử cụ thể: đòi hỏi khi chúng ta xem xét một sự vật hiên tượng phải 
đặt sự vật hiện tượng đó trong đúng không gian và thời gian mà chúng đang tồn tại. 
Vd: giáo viên qui định không được sử dụng điện thoại trong giờ học, hôm đó có 1 
bạn sử dụng, cô giáo chỉ được ghi tên bạn ấy trong hôm nay không thể ghi tên vào  ngày mai. 
Câu 5: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên  nhân và kết quả?   Khái niệm: 
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt 
trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau từ đó gây ra 
những biến đổi nhất định. 
- Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa 
các mặt trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau. Vd: 
Vì vận tốc của ánh sáng nhanh hơn vận tốc của âm thanh nên ta thấy chớp có trước  sấm. 
 Phân biệt nguyên nhân, nguyên cớ và điều kiện: 
- Nguyên nhân bao giờ cũng sinh ra kết quả nhưng nguyên cớ và điều kieejn không 
sinh ra kết quả mặc dù nó xuất hiện cùng lúc với nguyên nhân. 
VD: Việc 1 phần tử Secbi ám sát thái tử Áo- Hung chỉ là nguyên cớ của chiến tranh 
thế giới lần thứ nhất, còn nguyên nhân thực sự của cuộc chiến tranh này là mâu thuẫn 
từ lâu của các quốc gia tham chiến. 
- Nguyên cớ và điều kiện không sinh ra kết quả mặc dù xuất hiện cùng lúc với nguyên 
nhân, có 2 loại nguyên cớ: Có thật và Không có thật 
- Điều kiện là tập hợp những yếu tố tác động để nguyên nhân dẫn đến kết quả  6    lOMoAR cPSD| 40342981
 Mối quan hệ biện chứng nguyên nhân và kết quả: 
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước và sinh ra kết quả nhưng không phải bất cứ sự 
nối tiếp nhau về mặt thời gian nào cũng được coi là quan hệ nguyên nhân – kết quả. 
VD: Thứ 2 có trước thứ 3 nhưng t2 không phải là nguyên nhân để t3 xuất hiện   
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. Kết quả có thể cùng chiều và Kết quả  có thể ngược chiều 
VD: Nguyên nhân: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa làm cho đất nước phát triển 
Kết quả: Cùng chiều: Kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao 
Ngược chiều: Ô nhiễm môi trường 
- Một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra: Nguyên nhân cùng chiều sẽ sinh ra kết 
quả cùng chiều. Nguyên nhân ngược chiều sẽ suy giảm sự hình thành kết quả VD: 
Một khối kim loại nóng lên do nhiều nguyên nhân sinh ra như là đốt nóng, cọ xát với 
kim loại hay do ánh sáng chiều vào… 
- Kết quả sau khi ra đời tác động trở lại nguyên nhân. 
VD: Kinh tế đầu tư cho giáo dục giáo dục phát triển trình độ dân trí được nâng 
cao, có nhiều nhân tài kinh tế phát triển 
- Trong thế giới hiện thực nguyên nhân trong mối liên hệ này lại trở thành kết quả 
trong mối liên hệ khác tạo thành một chuỗi nhân quả. 
VD: Trình độ dân trí thấp phá rừng hạn hán, lũ lụt đời sống nhân dân cực khổ, 
đói nghèo trình độ dân trí thấp Tính chất:  - Tính khách quan  - Tính phổ biến  - Tính tất yếu 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên muốn tìm hiểu 1 sự vật, hiện tượng thì phải tìm 
hiểu nguyên nhân sinh ra nó. Để loại bỉ những kết quả xấu thì cần loại bỏ những  nguyên nhân xấu. 
- Vì nguyên nhân có vai trò và hướng tác động khác nhau vậy nên cần phải phân loại 
nguyên nhân để có hướng tác động phù hợp. 
- Kết quả sau khi ra đời tác động lại nguyên nhân cho nên chúng ta phải tận dụng kết 
quả đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng. 
Câu 6: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù bản 
chất hiện tượng?   Khái niệm:      lOMoAR cPSD| 40342981 - 
Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên 
hệ tất nhiên tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự  vật. 
- Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện ra “bên ngoài” của bản chất. 
VD: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. 
Hiện tượng: Là lời nói, hành vi ứng xử được thể hiện ra bên ngoài. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng: 
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: 
Bản chất được bộc lộ qua hiện tượng, hiện tượng bao giờ cũng biểu hiện bản chất ở 
mức độ nhất định. Lê-nin viết: “Bản chất hiện ra hiện tượng là có tính bản chất” 
Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện tượng, đồng thời không có hiện 
tượng nào không biểu hiện bản chất. 
VD: Bản chất của giai cấp nhà nước thể hiện qua hiện tượng công cụ trấn áp giai cấp, 
các công cụ ấy không thể tách rời bản chất của nhà nước; ngược lại nhà nước bao giờ 
cũng gắn liền với công cụ trấn áp để bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. 
- Sự phù hợp giữa bản chất và hiện tượng: 
Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy, bản chất khác nhau hiện tượng khác 
nhau, bản chất thay đổi, hiện tựng thay đổi, bản chất biến mất, hiện tượng biến mất. 
VD: Bản chất của giai cấp tư sản của chế độ TBCN là bóc lột giá trị thặng dư. Bản 
chất này được bộc lộ ra ở nhiều hiện tượng trong CNTB như bần cùng hóa giai cấp 
vô sản, thất nghiệp, khủng hoẳng kinh tế, ô nhiễm, môi trường, chiến tranh. Khi 
không còn giai cấp tư sản, khi không còn chế độ bóc lột giá trị thặng dư nữa thì 
những hiện tượng trên sẽ mất theo, con người sẽ làm chủ thật sự tự nhiên, xã hội và  bản thân mình. 
- Sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng: 
+ Bản chất là cái chung nhưng không phải cái chung nào cũng là bản chất.Bản chất là 
cái chúng cái tất yếu cho nên sẽ quyết định sự tồn tại, phát triển của cả sự vật, còn 
hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Hiện tượng phong phú hơn bản chất còn 
bản chất thì sâu sắc hơn hiện tượng. 
+ Bản chất là mặt bên trong, hiện tượng là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất nhiêu 
khi xuyên tạc bản chất. 
+ Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng biến đổi nhanh so với bản chất. Hiện 
tượng có thể thay đổi ngay nhưng bản chất phải có thời gian mới thay đổi được. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Bản chất tồn tại trong sự vật và biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng. Phải phân tích nhiều 
hiện tượng và ưu tiên cho những hiện tượng điển hình để hiểu bản chất  8    lOMoAR cPSD| 40342981 - 
Bản chất quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Phải dựa vào bản 
chất để có phương hướng hành động thích hợp. 
Câu 7: Trình bày nội dung của quy luật mâu thuẫn?   Vị trí vai trò:  
Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật và quy luật này chỉ ra nguồn gốc và động lực 
của mọi sự vận động biến đổi của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. 
 Hệ thống các khái niệm:  - 
Mặt đối lập: là những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động 
trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. -  
Mâu thuẫn: là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập -  Thống nhất và 
đấu tranh của các mặt đối lập: 
+ Thống nhất: là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau, mặt đối lập 
này phải lấy mặt đối lập kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình. + Đấu tranh: Là sự 
bài trừ phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập 
Không nên hiểu thống nhất và đấu tranh thuần túy theo ý nghĩa chính trị thống nhất là 
đoàn kết và đấu tranh là bạo lực, thống nhất và đấu tranh diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tất  cả các mặt. 
Quá trình thống nhất diễn ra mạnh ở giai đoạn đầu để duy trì trạng thái đứng yên của 
sự vật. Quá trình thống nhất tương đối tạm thời. Quá trình đấu tranh tuyệt đối Nội  dung quy luật: 
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào khi xuất hiện cũng là kết quả của việc giải quyết hàng 
loạt những mâu thuẫn trước đó và khi sự vật xuất hiện để khẳng dịnh sự tồn tại của mình 
thì đồng thời xuất hiện những mặt đối lập mới. Dần dần những mặt đối lập này phát triển 
theo khuynh hướng ngược chiều nhau đến một lúc nào đó nó lại mâu thuẫn với nhau, khi 
mâu thuẫn đến độ gay gắt thì cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập sẽ xảy ra để giải quyết 
mâu thuẫn và khi mẫu thuẫn được giải quyết thì sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời. Ở sự 
vật mới các mặt đối lập lại xuất hiện và mâu thuẫn lại diễn ra và được giải quyết là cho sụ 
vật cũ mất đi “sự vật mới” khác lại xuất hiện. Cứ như vậy cuộc đấu tranh giữa các mặt đối 
lập để giải quyết mâu thuẫn là nguồn gốc và động lực của sự phát triển. Phân loại: 
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng cũng như trong tất cả các giai đoạn 
của chúng, nó rất phong phú đa dạng: 
- Mâu thuẫn bên trong và bên ngoài 
- Mâu thuẫn Cơ bản và không cơ bản (căn cứ vào sự phát triển toàn bộ sự vật) 
- Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của sự vật):Tồn tại 
trong mọi sự vật, hiện tượng      lOMoAR cPSD| 40342981 - 
Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng: Chỉ tồn tại trong xã hội có giai cấp 
Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vì phát triển là sự đấu tranh giũa các mặt đối lập nên trong nhận thức và thực tiễn cần 
phải phát hiện mâu thuẫn, tôn trọng, phân tích mâu thuẫn để nắm được khuynh hướng 
của sự vận động và phát triển của sự vật. 
- Trong một sự vật hiện tượng có nhiều loại mâu thuẫn cho nên cần thấy được vị trí vai 
trò của từng mâu thuẫn. 
- Để thúc đẩy sự phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được  điều hòa mâu thuẫn. 
Câu 8: Lập bảng so sánh và phân tích mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và 
nhận thức lý tính? 
Theo Lê-nin từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến 
thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức thực tại  khách quan. 
Bảng so sánh nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:  Thứ tự 
Nhận thức cảm tính 
Nhận thức lý tính  1.  Cơ    sở, 
- Các sự vật hiện tượng cụ thể 
- Cảm giác, tri giác và biểu  tượng công cụ 
- Các giác quan (chủ yếu) -Bộ não người (chủ yếu)  2.  Tính chất   
Trực tiếp, cụ thể, sinh động 
Gián tiếp, trừu tượng, khái quát  phản ánh  3.  Nội dung 
Bên trong, chung, bản chất, quy 
Bề ngoài, riêng lẻ, ngẫu nhiên  phản ánh  luật  4.  Kết 
quả Tri thức kinh nghiệm, cảm tính 
Tri thức, lý tính, mối liên  hệ, bản  phản ánh 
(cảm giác, tri giác, biểu tượng)  chất, quy luật 
Ưu điểm: Cung cấp thông tin trực 
Ưu điểm: Khái quát bản chất, quy 
tiếp, cơ sở để hình thành tri thức luật của sự vật, hiện tượng, tạo  của con người.  10    lOMoAR cPSD| 40342981 -  5.  Đánh giá 
nên chiều sâu, tinh tế của tri thức 
Hạn chế: Tri thức, bề ngoài, cảm 
Hạn chế: Bỏ qua cái phong phú, 
tính, chưa chỉ ra bên trong của sự sinh động của sự vật, hiện tượng  vật hiện tượng 
Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính: 
Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là 2 nấc thanh hợp thành của chu trình nhận 
thức, chúng có mối quan hệ với nhau. 
- Trong đó cảm tính là cơ sở là tiền đề cho nhận thứclý tính, nếu không có nhận thức 
cảm tính sẽ không có nhận thức lý tính. 
- Ngược lại nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có tính định hướng đúng và 
trở nên sâu sắc hơn, không có nhận thức lý tính thì nhận thức cảm tính chỉ là cảm 
nhận riêng lẻ, rời rạc, vụn vặt nhưng nếu chỉ dùng lại nhận thức lý tính thì chúng ta 
chỉ biết được tri thức về đối tượng còn bản thân tri thức đó như thế nào thì chúng ta 
phải quay trở về với thực tiễn. 
-Nhận thức phải quay trở về với thực tiễn để thực tiễn kiểm tra tính đúng sai của nhận  thức. 
-Nhận thức quay về với thực tiễn để phục vụ thực tiễn 
-Nhận thức quay trở về với thực tiễn để bổ sung hoàn thiện thực tiễn. 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
- Vì nhận thức cảm tính và lý tính có mối quan hệ biện chứng với nhau cho nên trong 
nhận thức nhất thiết phải trải qua 2 giai đoạn không được tuyệt đối hóa bất kỳ giai 
đoạn nào của nhận thức. 
- Nhận thức nhất thiết phải quay trở về với thực tiễn. 
Câu 9: Lập tổng quan sơ đồ con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách  quan? 
Theo triết học Mác – Lênin, nhận thức không phải là sự phản ánh thụ động, giản đơn, mà 
là một quá trình biện chứng. 
Như Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng 
đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức  hiện thực khách quan”. 
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn sau:      lOMoAR cPSD| 40342981 - 
1. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (Nhận thức cảm tính): 
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, giai đoạn này phản ánh trực tiếp sự 
vật hiện tượng tác động vào giác quan của chon người. 
Nhận thức cảm tính chia thành 3 hình thức: Cảm giác, tri giác, biểu tượng. 
2. Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn (Nhận thức lý tính):  12    lOMoAR cPSD| 40342981
Phản ánh bản chất bên trong sự vật, hiện tượng, phản ánh sư vật hiện tượng một cách  gián tiếp. 
Nhận thức lý tính được thể hiện ở các hình thức: Khái niệm, phán đoán và suy lý 
Sơ đồ con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý khách quan  Vk: Vòng khâu  Thc ti  ễễn 4  V k4  Thc ti  ễễn 3 V    k3  Thc ti  ễễn 2  V k2  T du  y tru  t  ng   V k1  Thc ti  ễễn 1  Trc quan    sinh đng     Phân tích:   - 
Thực tiễn là nguồn gốc nảy sinh quá trình nhận thức của con người và là tiêu 
chuẩn của nhận thức của con người. Thực tiễn là nơi xuất phát, nơi mở đầu và cũng là 
nơi kết thúc của 1 quá trình nhận thức. Thực tiễn làm nảy sinh nhận thức cảm tính, nhận 
thức lý tính của con người. Nhận thức cảm tính hay trực quan sinh động là điểm bắt đầu 
và thực tiễn là điểm kết thúc của một quá trình nhận thức. Từ trực quan sinh động đến 
tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là một vòng khâu hay một chu  trình của nhận thức.  - 
Thực tiễn xác nhận hình ảnh chủ quan do sức mạnh của tư duy trừu tượngtổng 
hợp được từ những dữ liệu lấy từ trực quan sinh động; xác nhận tính chân thực hay 
không chân thực của tri thức con người.  - 
Các vòng khâu nhận thức là hiện thực của quá trình nhận thức thế giới củacon 
người. Mỗi vòng khâu nhận thức là sự thống nhất biện chứng của các mặt đối lập, mặt 
mâu thuẫn chứa đựng bên trong nó. Sự tác động qua lại của các mặt đối lập, các mặt      lOMoAR cPSD| 40342981
mâu thuẫn trong các vòng khâu nhận thức tạo thành động lực thúc đẩy sự vận động của 
nhận thức và sự tiếp nối của các vòng khâu của nó.  - 
Các vòng khâu nhận thức nối tiếp nhau và sự tiếp nối của các vòng khâu nhận 
thức tạo thành đường chuyển động xoắn ốc biểu hiện sự vận động không ngừng của 
nhận thức, thể hiện quá trình đi sâu vô tận của con người vào thế giới, vào các sự vật 
hiện tượng. Mỗi vòng khâu là một bước phát triển của nhận thức và vòng khâu sau cao 
hơn vòng khâu trước. Sau mỗi vòng khâu nhận thức loại bỏ được một phần sai lầm vấp 
phải trước đó và hình ảnh chủ quan được tạo ra đã có nội dung khách quan hơn, bản 
chất hơn. Mỗi vòng khâu của nhận thức tạo dựng một hình ảnh, phản ánh sự vật chân 
thực hơn, đúng đắn hơn và thuyết phục hơn. Ý nghĩa phương pháp luận:  - 
Nhận thức đầy đủ cả 2 giai đoạn và các tiến trình của chúng. Không đề caogiai 
đoạn này, hạ thấp giai đoạn kia và ngược lại. Nếu đề cao nhận thức cảm tính dẫn đến 
chủ nghĩa duy giác, duy cảm; nếu đề cao nhận thức lý tính dẫn đến chủ nghĩa duy lý. 
Tất cả hai thái độ đó đều sai lầm.  - 
Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý vì vậy phải dựa vào 
thực tiễn, phải xuất phát từ thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết, khái quát thực tiễn. 
Tránh chủ quan, giáo điều, cứng nhắc, rập khuôn khi áp dụng lý luận vào thực tiễn. Câu 
11: Trình bày quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển 
của lực lượng sản xuất?  Hệ thống các khái niệm:  - 
Lực lượng sản xuất: là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ các nhân tố vật 
chất kỹ thuật và các sức mạnh hiện thực của con người trong quá trình tác động vào tư 
nhiên sản xuất ra của cải vật chất. 
Lực lượng sx bao gồm: + Người lao động: Thể lực   Trí lực  Công cụ lao động  Tư liệu lao động  Phương tiện lao  động + Tư liệu  sản xuất:   Có sẵn trong tự nhiên  Đối tượng lao động     Đã qua chế biến 
Ngày nay KHCN đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp hàng đầu  14    lOMoAR cPSD| 40342981
Người lao động đóng vai trò quyết định vì suy cho cùng KHCN hay tư liệu sản xuất 
đều do con người tạo ra. 
Công cụ lao động là yếu tố cách mạng nhất. 
- Quan hệ sản xuất: là khái niệm triết học dùng để chỉ quan hệ giữa người và người 
trong quá trình sản xuất 
Quan hệ sx đc thể hiện ở 3 phương diện: 
+ Quan hệ đối với việc sở hữu tư liệu sản xuất cơ bản, trung tâm, quyết định   
+ Quan hệ với việc tổ chức quản lý 
+ Quan hệ với việc phân phối sản phẩm sản xuất ra 
Quan hệ sx Có 3 loại sở hữu trong lịch sử: 
+ Sở hữu tư nhân (tư hữu) 
+ Sở hữu công công (công hữu)  + Sở hữu hỗn hợp 
Quan hệ về mặt tổ chức, quản lý sản xuất có khả năng quyết định trực tiếp quy mô, 
tốc độ hiệu quả và xu hướng của mỗi nền sản xuất. 
Quan hệ về mặt phân phối sản phẩm có khả năng thúc đẩy sản xuất, hoặc có khả 
năng kìm hãm sản xuất xã hội do nó kích thích 
Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người với người trong 
việc nắm giữ, định đoạt, quyết định sử dụng tư liệu sản xuất. Đây là quan hệ cơ bản 
quyết định quan hệ về sở hữu tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối lao động -  
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: 
+ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ công cụ lao động 
+ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ của người lao động 
+ Trình độ ứng dụng KHCN vào sản xuất 
+ Trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội 
 Nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất: 
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của phương thức sản xuất chúng có 
mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ 
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất. 
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: 
 + Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành của quan hệ sản xuất (lực lượng sản 
xuất có trước, quan hệ sản xuất có sau) 
VD: Có người lao động (lực lượng sản xuất) thì mới có mối quan hệ giữa người lao 
động với người lao động trong quá trinh sản xuất (quan hệ sản xuất)      lOMoAR cPSD| 40342981
 + Lực lượng sãn xuất quy định nội dung của quan hệ sản xuất (lực lượng sản xuất 
nhưu thế nào thì quan hệ sản xuất nhưu thế đó) 
VD: Thời kỳ công xã nguyên thủy thì lực lượng sản xuất thấp kém, khoa học công 
nghệ chưa có, tư liệu sản xuất nghèo nàn, lao động trình độ thấp thì quan hệ sản xuất 
lúc này công hữu về tư liệu sản xuất trình độ thấp. 
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự thay đổi của quan hệ sản xuất (Lực lượng sản 
xuất thay đổi thì quan hệ sản xuất thay đổi theo) 
Trong mối quan hệ biện chứng của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực 
lượng sản xuất thường xuyên biến đổi và biến đổi nhanh (người lao động luôn có nhu 
cầu giảm nhẹ sức lao động) nhưng mà muốn tăng năng suất lao động do đó không 
ngừng cải tiến công cụ lao động trong khi đó quan hệ sản xuất lạc hậu lỗi thời (Quan 
hệ sản xuất gắn liền với lợi ích của một nhóm người nhất định). Sự lạc hậu của quan 
hệ sản xuất sẽ trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. 
Nhưng khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ 
sản xuất của mất đi quan hệ sản xuất mới ra đời đồng nghĩa phương thức sx cũ mất đi 
phương thức sx mới tiến bộ ra đời. 
- Quan hệ sản xuất tác động lại lực lượng sản xuất: 
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy 
lực lượng sản xuất phát triển. 
 Dấu hiệu của sự phù hợp: 
• Giải quyết được sức lao động 
• Năng suất lao động không ngừng tăng 
• Tích lũy xã hội ngày càng nhiều 
• Người lao động say mê công việc  • Chính trị ổn định 
+ Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm lực 
lượng sản xuất phát triển (quan hệ sản xuất lạc hậu hơn lực lượng sản xuất or tiên 
tiến một cách giả tạo) 
 Ý nghĩa phương pháp luận: 
Để sản xuất phát triển, xã hội phát triển: 
- Chúng ta cần Phải đầu tư vào sự phát triển của lực lượng sản xuất trong đó, trước hết 
và quan trọng nhất là phải đầu tư vào sự phát triển của người lao động và công cụ lao  động. 
- Phải từng bước hoàn thiện tất cả các quan hệ của quan hệ sản xuất (đặc biệt là quan 
hệ sở hữu tư liệu sản xuất) để quan hệ sản xuất có thể tác động tích cực trở lại lực  lượng sản xuất.  16    lOMoAR cPSD| 40342981
Câu 12: Trình bày khái niệm về mối quan hệ giũa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, ý 
nghĩa phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này? 
 Hệ thống các khái niệm: 
- Tồn tại xã hội: là phạm trù chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt 
vật chất của xã hội. 
Các yếu tố trong tồn tại xã hội: 
• Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành sản xuất ra của cải vật 
chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. 
• Điều kiện tự nhiên – Hoàn cảnh địa lý: bao gồm các điều kiện tự nhiên, môi 
trường thiên nhiên bao quanh con người như: thổ nhưỡng, khí hậu…) Dân  cư dân số: 
+ Số lượng: số lượng dân cư, mật độ dân cư, cơ cấu dân cư, sự phân bố dân cư. 
+ Chất lượng: chất lượng sống, sức khỏe, trình độ dân trí và văn hóa 
Trong đó phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định. 
- Ý thức xã hội: Là lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội bao gồm toàn bộ tư 
tưởng quan điểm, lý luận, phong tục tập quan, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại 
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. 
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc phức tạp: 
+ Ý thức thông thường (Ý thức xã hội thường ngày): 
Những quan điểm của con người được hình thành một cách trực tiếp trong các 
hoạt động thường ngày và chưa được khái quát hóa thành lý luận. (Vd: quan điểm 
thờ cũng ông bà tổ tiên, phong tục tập quán của từng vùng miền…) + Ý thức lý 
luận (ý thức khoa học): 
Là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa, khái quát hóa 
thành các học thuyết, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù. (Vd:định 
luật bảo toàn khối lượng) + Tâm lý xã hội: 
Là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, thói quen, khát vọng, tập quán… của những cộng 
đồng người nhất định là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của  họ.  + Hệ tư tưởng: 
Là các quan điểm xã hội như chính trí, triết học, đạo đức, tôn giáo là sự phản ánh 
gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. (Vd: tư tưởng 
Mác,..) Trong xh có giai cấp thì ý thức xh bao h cũng mang tính 
g/c Mối quan hệ xã hội giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: 
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau trong đó tồn tại 
xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động 
trở lại tồn tại xã hội.      lOMoAR cPSD| 40342981
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: 
+ Tồn tại xã hội quyết dịnh sự hình thành của ý thức xã hội (tồn tại xã hội có trước ý  thức xã hội có sau) 
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội (tồn tại xã hội như thế nào thì 
ý thức xã hội như vậy) 
+ Tồn tại xã hội quyết định sự thay đổi của ý thức xã hội  - 
Ý thức xã hội tác động lại tồn tại xã hội: 
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội. Nguyên nhân vì: 
• Ý thức xã hội chỉ thay đổi khi tồn tại xã hội thay đổi. Tuy nhiên tồn tại xã hội 
thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội phản ánh không kịp. 
• Do tính bảo thủ lạc hậu của một số hình thái xã hội và sức mạnh của một số 
phong tục tập quán truyền thống. 
• Do ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của một nhóm người nhất định. 
+ Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội 
+ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong quá trình phát triển của chúng 
+ Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: 
• Nếu ý thức xã hội tích cực thì thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển 
• Nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ kìm hãm tồn tại xã hội Ý nghĩa phương pháp  luận: 
- Vì tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau nên để cải tạo 
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới thì chúng ta phải tiến hành đồng thời trên cả 2 mặt: 
tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 
- Vì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nên khi muốn tìm hiểu ý thức xã hội thì 
phải tìm hiểu sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. 
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội nên phải truyền bá sâu rộng những tư 
tưởng tích cực, tiến bộ, khoa học. 
Câu 13: Định nghĩa quy luật. Phân tích một trong ba quy luật cơ bản của phép duy 
vật biện chứng. Ý nghĩa phương pháp luận? 
 Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ ổn định, bản chất, tất nhiên, phổ biến lặp đi lặp 
lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng với nhau. VD: Quy luật Sinh- lão-  bệnh- tử   Đặc điểm: 
- Tính khách quan: Con người không thể sáng tạo ra quy luật, không thể hủy bỏ quy 
luật, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng quy luật vào cuộc sống 
- Tính phổ biến: Quy luật diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy -  
Tính đa dạng phong phú Phân loại quy luật: 
- Dựa vào tính phổ biến: + Quy luật riêng  18    lOMoAR cPSD| 40342981  + Quy luật chung   + Quy luật chung nhất 
- Dựa vào lĩnh vực hoạt động: + Quy luật tự nhiên   + Quy luật xã hội   + Quy luật tư duy 
BA QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG 
(Có thể chọn phân tích một trong ba) 
QUY LUẬT LƯỢNG - CHẤT: 
 Vị trí, vai trò: Đây là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy 
luật này chỉ ra cách thức (hay phương thức) vận động và phát triển của sự vật. 
 Hệ thống các khái niệm: 
- Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật là sự 
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là nó cứ không phải cái khác. 
Chất có thuộc tính: + Cơ bản 
 Quy định chất của sự vật   + Không cơ bản 
Tuy nhiên sự phân biệt thuộc tính cơ bản hay không cơ bản chỉ mang tính tương đối. 
- Lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự 
vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, tốc độ… vận động phát triển của sự vật,  hiện tượng. 
+ Lượng có khi được đo lường bởi những đơn vị cụ thể chính xác nhưng có khi được 
đo bằng phương pháp trừu tượng 
Tuy nhiên sự phân biệt giữa lượng và chất cũng mang tính tương đối. 
 Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất: 
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt lượng và chất. Tính 
quy định về mặt lượng sẽ không tồn tại nếu thiếu tính quy định về mặt hất và ngược lại. 
Khi sự vật đang tồn tại thì lượng và chất thống nhất với nhau ở một độ nhất định 
Độ là khoảng giới hạn mà lượng thay đổi nhưng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, 
chưa làm chất thay đổi sự vật vẫn là nó chứ chưa phải cái khác. 
Trong mối quan hệ giữa lượng và chất thì lượng là yếu tố thường xuyên biến đổi và 
biến đổi nhanh còn chất thì tương đối ổn định và biến đổi chậm, nhưng k phải bất cứ sự 
thay đổi về lượng nài cũng ngay lập tức dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật mà lượng 
phải biến đổi đến một giới hạn nhất định thì mới làm thay đổi chất của sự vật . Quá trình 
thay đổi chất của sự vật gọi là bước nhảy, thời điểm xảy ra bước nhảy gọi là điểm nút và 
bước nhảy không phải là kết thúc một quá trình vận động mà chỉ kết thúc một chu kì giai 
đoạn vận động của sự vật. Ở sự vật mới lượng lại tiếp tực biến đổi đến điểm nút để thực      lOMoAR cPSD| 40342981
hiện bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật. Cứ như vậy sự vận động và phát triển của 
sự vật bao giờ cũng diễn ra theo cách thức tích lũy về lượng đến điểm nút để thực hiện 
bước nhảy làm thay đổi chất của sự vật. 
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng mới làm tăng thêm quy mô, trình độ của 
lượng mới hoặc làm cho những yếu tố của lượng mới ra đời. 
 Tính chất của quy luật: 
- Tính phổ biến: Quy luật diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy Ý 
nghĩa phương pháp luận:  
- Khi xem xét sự vật chúng ta phải xem xét ở cả hai mặt lượng và chất 
- Lượng biến đổi dến một giới hạn nhất định làm thay đổi chất vậy nên chúng ta không 
nên nóng vội, chúng ta cần chống lại nóng vội, trì trệ, bảo thủ. 
+ Nôn nóng, nóng vội (Tạm khuynh) 
+ Trì trệ, bảo thủ (Hữu khuynh)  PHẦN CÂU 2 ĐIỂM 
Câu 1: Nguyên lý là gì? Phân loại nguyên lý? 
- Khái niệm: Nguyên lý là hệ thống lý luận căn bản của một học thuyết khoa học làm 
nền tảng cho học thuyết khoa học đó. Đó là hệ thống lý luận phản ánh nhận thức tổng 
quát của một khoa học về phạm vi, lĩnh vực mà nó nghiên cứu được quan niệm như 
những chân lý chắc chắn, thực hiện chức năng nhận thức giải thích thế giới và định 
hướng hành động của con người. 
- Phân loại nguyên lý 
+ Nguyên lý đặc thù: nguyên lý của khoa học 
+ Nguyên lý phổ biến: nguyên lý của triết học 
Câu 2: Quy luật là gì? Đặc trưng của quy luật? 
- Khái niệm: Quy luật là mối liên hệ ổn định, bản chất tất nhiên, phổ biến, lặp đi lặp lại 
giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau.  - Đặc trưng: 
+ Tính khách quan: con người không thể tự sáng tạo ra quy luật, không thể hủy bỏ 
quy luật, con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng quy luật vào cuộc sống. + Tính 
phổ biến: quy luật diễn ra ở tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy. + Tính đa 
dạng phong phú - Phân loại: 
+ Dựa vào tính phổ biến:  • Quy luật riêng  • Quy luật chung  • Quy luật chung nhất 
+ Dựa vào lĩnh vực hoạt động:  • Quy luật tự nhiên  20    lOMoAR cPSD| 40342981 • Quy luật xã hội  • Quy luật tư duy 
Câu 3: Quy luật xã hội là gì? 
- Quy luật xã hội: là khái niệm triết học dùng để chỉ mối liên hệ ổn định, bản chất tất 
nhiên, phổ biến, lặp đi lặp lại giữa các hành vi, lĩnh vực, các hiện tượng, các quá trình 
của đời sống xã hội. - Đặc điểm quy luật:    + Tính khách quan    + Tính phổ biến   
+ Tính khuynh hướng, xu hướng   
+ Tính lịch sử, cổ đại 
Câu 4: Nhận thức là gì? Kết cấu của nhận thức? 
- Khái niệm: Là khái niệm dùng để chỉ hành động trí não của con người nhắm vào thế 
giới, hành động tìm hiểu, khám phá, nắm bắt và khái quát thế giới của con người nảy 
sinh trong quá trình tác động qua lại của con người với thế giới vật chất bên ngoài. -   Kết cấu nhận thức:  + Chủ thể nhận thức  + Khách thể nhận thức 
Câu 5: Vai trò của sản xuất vật chất: 
• Sản xuất vật chất: 
- Sản xuất là 1 loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội, bao gồm: sản 
xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người. 
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự 
nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thỏa 
mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người. 
• Vai trò của sản xuất vật chất: 
- Là cơ sở hình thành con người và xã hội loài người. 
- Là cơ sở cho sự tồn tại của con người và xã hội loài người. 
- Là cơ sở cho sự phát triển của con người và xã hội loài người. - Là cơ sở để thiết lập 
các mối quan hệ xã hội. 
Câu 6: Tồn tại xã hội là gì? Ý thức xã hội là gì? 
-Tồn tại xã hội: là phạm trù chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật  chất của xã hội. 
Các yếu tố trong tồn tại xã hội:      lOMoAR cPSD| 40342981 • 
Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành sản xuất ra của cải vật 
chất trong những giai đoạn nhất định của lịch sử.  • 
Điều kiện tự nhiên – Hoàn cảnh địa lý: bao gồm các điều kiện tự nhiên, môi 
trường thiên nhiên bao quanh con người như: thổ nhưỡng, khí hậu…)  •  Dân cư dân số: 
+ Số lượng: số lượng dân cư, mật độ dân cư, cơ cấu dân cư, sự phân bố dân cư. 
+ Chất lượng: chất lượng sống, sức khỏe, trình độ dân trí và văn hóa 
Trong đó phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định. 
-Ý thức xã hội: Là lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng 
quan điểm, lý luận, phong tục tập quan, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản 
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định của lịch sử. 
Lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội có cấu trúc phức tạp: 
+ Ý thức thông thường (Ý thức xã hội thường ngày): 
Những quan điểm của con người được hình thành một cách trực tiếp trong các hoạt 
động thường ngày và chưa được khái quát hóa thành lý luận. (Vd: quan điểm thờ cũng 
ông bà tổ tiên, phong tục tập quán của từng vùng miền…) + Ý thức lý luận (ý thức khoa  học): 
Là những tư tưởng, quan điểm được tổng hợp, được hệ thống hóa, khái quát hóa thành 
các học thuyết, được trình bày dưới dạng khái niệm, phạm trù. (Vd: định luật bảo toàn  khối lượng) 
+ Tâm lý xã hội: Là toàn bộ tình cảm, tâm trạng, thói quen, khát vọng, tập quán… của 
những cộng đồng người nhất định là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh  sống của họ.  + Hệ tư tưởng: 
Là các quan điểm xã hội như chính trí, triết học, đạo đức, tôn giáo là sự phản ánh gián 
tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. (Vd: tư tưởng Mác...) 
Trong xh có giai cấp thì ý thức xh bao h cũng mang tính g/c  22