ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC/ trường đại học ngoại ngữ - đại học Đà Nẵng

2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật

a)  Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:

Định nghĩa:

Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu tố của sự vật, hiện trượng trong thế giới

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC:
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có 2 nguồn gốc:
Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất và phức tạp nhất, là
cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là thuộc tính, là kết quả hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não.
- Sự phản ánh của TGKQ vào trong bộ óc người:
+ Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau.
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của TG vật chất, có tính năng
động, sáng tạo.
- Kết luận: Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc người. Ý thức chỉ
sinh ra cùng với con người, gắn liền với con người và không thể tách rời
đời sống xã hội của loài người.
Nguồn gốc xã hội:
Lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Vai trò:
+ Lao động duy trì sự tồn tại của con người
+ Lao động giải phóng con người khỏi TG động vật.
+ Lao động làm cho TGKQ bộc lộ đặc điểm, thuộc tính để con người nhận
thức.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan.
- Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung của ý thức
- Vai trò:
+ Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư tưởng, tri thức
của con người.
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
1/8
+ Ngôn ngữ giúp con người khai quát được các đặc điểm, thuộc tính của sự
vật, hiện tượng.
Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
Vai trò của ý thức:
- Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt động của con người, có thể
quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành công hay
thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.
Câu 2: 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
:Định nghĩa
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu tố
của sự vật, hiện trượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Bởi vì các sự vật, hiện
tượng muốn tồn tại, biến đổi thì phải có sự tác động qua lại với các sự
vật, hiện tượng khác, hay sự tương tác giữa các mặt, các yếu tố của bản
thân sự vật đó.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có
liên hệ với nhau, và trong bản thân mỗi sự vât, hiện tượng đó đều tồn tại
các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội
đến tư duy.
- Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sự vật đều có vô vàn các mối liên hệ
khác nhau. Mỗi mối liên hệ lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vật,
do đó cần có sự phân loại các mối liên hệ. Mối liên hệ có nhiều loại: có
mối liên hệ bên trong – bên ngoài, mối liên hệ cơ bản – không cơ bản…
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
2/8
- Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử
cụ thể.
- Cần tránh quan điểm phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
b) Nguyên lý về sự phát triển:
Định nghĩa:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, sự phát triển chỉ là
sự tăng - giảm đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất; phát
triển là quá trình tiến lên liên tục, đơn giản, không trải qua những bước
quanh co phức tạp.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một
phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phát triển là khuynh hướng chung
của thế giới khách quan, nhưng không diễn ra theo đường thẳng mà bằng
con đường quanh co, phức tạp có thể có bước thụt lùi tạm thời.
Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Phát triển là quá trình phát sinh, phát triển và giải
quyết những mâu thuẫn vốn có của sự vật, cho nên nó mang tính khách
quan, tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
- Tính phổ biến: Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, tư
duy), mọi sự vật, quá trình.
- Tính đa dạng, phong phú: Do tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau,
đồng thời trong quá trình phát triển sự vật luôn chịu sự tác động của các
sự vật, hiện tượng khác nên mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển
không giống nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát triển
và phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
- Phải thấy rõ tính chất quanh co phức tạp của quá trình phát triển, tránh tư
tưởng bi quan, dao động.
- Trong nhận thức sự vật, tư duy phải luôn đổi mới, bổ sung, phát triển;
tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Câu 3: Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
3/8
a) Khái niệm:
- Nguyên nhân: Phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định.
- : Phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tácKết quả
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả bao
giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
- Tuy nhiên cần phân biệt mối quan hệ nhân – quả với mối quan hệ trước – sau về
mặt thời gian.
: cùng một nguyên nhân có thể sinh raNguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp
nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, một kết quả có
thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau.
- Nguyên nhân có nhiều loại:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
. Sự tác động này có thể Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó
theo chiều hướng tích cực và tiêu cực.
. Kết quả sau khi sinh ra Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
có thể trở thành nguyên nhân cho hiện tượng tiếp theo tạo nên chuỗi nhân quả vô
tận.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
Phải tìm nguyên nhân của các hiện tượng trong chính bản thân nó và phải tìm
nguyên nhân trong các mối liên hệ trước khi kết quả hình thành.
Do nguyên nhân sản sinh ra kết quả rất phức tạp nên phải phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp.
Muốn biến đổi sự vật nào đó theo hướng có lợi cho con người cần phải tác động
đến nguyên nhân sinh ra nó.
Câu 4: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn:
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
4/8
- Là toàn bộ hoạt động vật chất bên ngoài có mục đích, có tính tự giác của
con người (khác với các hoạt động chỉ dựa vảo bản năng, thụ động của
động vật) nhằm cải biến tự nhiên và xã hội theo hướng khách quan hơn.
- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan đó.
Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của vật chất:
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc,tính
chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thứcvề đối
tượng.
+ Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thếgiới
phải bộc lộ những thuộc tính, quy luật để con người có thể nhậnthức chúng.
Sở dĩ như vậy, bởi lẽ con người quan hệ với thế giớikhông phải bắt đầu bằng
lý luận mà bằng thực tiễn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng
phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện
để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức
được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức
tiếp theo.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý
nghĩa thực sự khi chúng được đưa vào thực tiễn, mục đích cuối cùng của
nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý và sự kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức chân lý.
+ Thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri
thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không.
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
5/8
Câu 5: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản
xuất
* Tính thống nhất giữa LLSX và quan hệ sản xuất: Mỗi quá trình sản xuất không
thể tiến hành nếu như thiếu một trong hai phương diện trên, trong đó LLSX là nội
dung vật chất, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Mối
quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất chính là mối quan hệ tất yếu giữa nội dung
và hình thức cảu cùng một quá trình sản xuất
: LLSX quyết định tính chất, Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
hình thức quan hệ sản xuất, quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của quan
hệ sản xuất.
Trong phương thức sản xuất, LLSX luôn vận động, biến đổi và phát triển, quan hệ
sản xuất là yếu tố tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất
định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời. Quan hệ sản xuất khi ấy
trở thành xiềng xích trói buộc sự phát triển của LLSX. Vì vậy xuất hiện yêu cầu
phải giải quyết mâu thuẫn, thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất
mới phù hợp, mở đường cho LLSX phát triển, dẫn đến sự ra đời một phương thức
sản xuất mới.
: Quan hệ Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX
sản
xuất cũng luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX. Sự
tác động
này thể hiện ở một trong hai trạng thái:
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ tạo
điều kiện
cho LLSX phát triển.
- Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và quan hệ sản xuất là sự tác động qua lại theo
tiến
trình phù hợp – không phù hợp – phù hợp… cứ như vậy sự phát triển của các
phương thức sản xuất diễn ra liên tục không ngừng. Về thực chất, mối quan hệ này
là mối quan hệ giữa
hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng, và khi mâu thuẫn được giải quyết
sẽ dẫn
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
6/8
đến việc tái lập sự thống nhất mới tạo ra quá trình vận động phát triển của phương
thức
sản xuất, từ đó thúc đẩy sản xuất vật chất phát triển.
Câu 6: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
a) Tồn tại xã hội:
: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất Định nghĩa
của xã hội.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
+ Phương thức cơ bản
+ Điều kiện tự nhiên
+ Dân cư
b) Ý thức xã hội:
: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ các quan Khái niệm
điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
: có hai cách phân loại:Kết cấu của ý thức xã hội
Từ góc độ trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
Từ góc độ nội dung phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
c) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
: Mặc dù xã hội cũ là cơ sở tồn Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội
tại của ý thức xã hội đã mất đi, nhưng ý thức xã hội do xã hội ấy sinh ra vẫn tiếp
tục tồn tại dưới những biểu hiện khác nhau.
Ý thức xã hội trong một số trường hợp có thể vượt trước tồn tại xã hội (phản
ánh vượt trước): Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể
vượt trước tồn tại xã hội hiện thời, dự báo tương lai.
: Ý thức xã hội với cả hai bộ Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
phận cấu thành của mình có khả năng được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác
trong quá trình phát triển, phản ánh tồn tại xã hội ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
: Ý thức xã hội không Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại
chỉ chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, mà giữa các hình thái ý thức xã hội còn
có sự tác động qua lại lẫn nhau.
: Do con người hoạt động một cách Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
có ý thức, nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại
xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn chân thực tồn tại xã hội, sẽ mở đường
cho xã hội tiến lên, và ngược lại, phản ánh sai lệch vì những mục đích khác nhau
sẽ làm cản bước tiến của xã hội.
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
7/8
9/10/24, 4:38 PM
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
about:blank
8/8
| 1/8

Preview text:

9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC:
Câu 1: Nguồn gốc, bản chất, vai trò của ý thức
 Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức có 2 nguồn gốc:  Nguồn gốc tự nhiên:
- Bộ óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất và phức tạp nhất, là
cơ quan vật chất của ý thức, ý thức là thuộc tính, là kết quả hoạt động
sinh lý thần kinh của bộ não.
- Sự phản ánh của TGKQ vào trong bộ óc người:
+ Mọi dạng vật chất đều có khả năng phản ánh. Phản ánh là sự tái tạo những
đặc điểm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác trong quá trình
tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
+ Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau.
- Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của TG vật chất, có tính năng động, sáng tạo.
- Kết luận: Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc người. Ý thức chỉ
sinh ra cùng với con người, gắn liền với con người và không thể tách rời
đời sống xã hội của loài người.  Nguồn gốc xã hội:
Lao động và ngôn ngữ là 2 yếu tố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức:
- Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên để cải biến tự nhiên tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của mình. - Vai trò:
+ Lao động duy trì sự tồn tại của con người
+ Lao động giải phóng con người khỏi TG động vật.
+ Lao động làm cho TGKQ bộc lộ đặc điểm, thuộc tính để con người nhận thức.
+ Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ một cách khách quan.
- Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung của ý thức - Vai trò:
+ Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư tưởng, tri thức của con người. about:blank 1/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
+ Ngôn ngữ giúp con người khai quát được các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng.
 Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ
- Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.  Vai trò của ý thức:
- Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ đạo các hoạt động của con người, có thể
quyết định làm cho con người hành động đúng hay sai, thành công hay
thất bại trên cơ sở những điều kiện khách quan nhất định.
Câu 2: 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:Định nghĩa:
- Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng hay các mặt, các yếu tố
của sự vật, hiện trượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ:
- Tính khách quan: Mối liên hệ là vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng,
không phụ thuộc vào ý muốn của con người. Bởi vì các sự vật, hiện
tượng muốn tồn tại, biến đổi thì phải có sự tác động qua lại với các sự
vật, hiện tượng khác, hay sự tương tác giữa các mặt, các yếu tố của bản thân sự vật đó.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều có
liên hệ với nhau, và trong bản thân mỗi sự vât, hiện tượng đó đều tồn tại
các mối liên hệ. Mối liên hệ tồn tại trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
- Tính phong phú, đa dạng: Mỗi sự vật đều có vô vàn các mối liên hệ
khác nhau. Mỗi mối liên hệ lại có vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vật,
do đó cần có sự phân loại các mối liên hệ. Mối liên hệ có nhiều loại: có
mối liên hệ bên trong – bên ngoài, mối liên hệ cơ bản – không cơ bản…
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm
nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. about:blank 2/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
- Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong
tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Cần tránh quan điểm phiến diện, siêu hình và chiết trung, ngụy biện.
b) Nguyên lý về sự phát triển:  Định nghĩa:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, sự phát triển chỉ là
sự tăng - giảm đơn thuần về lượng, không có sự thay đổi về chất; phát
triển là quá trình tiến lên liên tục, đơn giản, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển là một
phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phát triển là khuynh hướng chung
của thế giới khách quan, nhưng không diễn ra theo đường thẳng mà bằng
con đường quanh co, phức tạp có thể có bước thụt lùi tạm thời.
 Tính chất của sự phát triển:
- Tính khách quan: Phát triển là quá trình phát sinh, phát triển và giải
quyết những mâu thuẫn vốn có của sự vật, cho nên nó mang tính khách
quan, tất yếu không phụ thuộc vào ý muốn của con người.
- Tính phổ biến: Phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, tư
duy), mọi sự vật, quá trình.
- Tính đa dạng, phong phú: Do tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau,
đồng thời trong quá trình phát triển sự vật luôn chịu sự tác động của các
sự vật, hiện tượng khác nên mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phát triển
và phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
- Phải thấy rõ tính chất quanh co phức tạp của quá trình phát triển, tránh tư tưởng bi quan, dao động.
- Trong nhận thức sự vật, tư duy phải luôn đổi mới, bổ sung, phát triển;
tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
Câu 3: Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả about:blank 3/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC a) Khái niệm:
- Nguyên nhân: Phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác giữa các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra những biến đổi nhất định. -
: Phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác Kết quả
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân luôn có trước kết quả, kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân
.
- Tuy nhiên cần phân biệt mối quan hệ nhân – quả với mối quan hệ trước – sau về mặt thời gian.
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp: cùng một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, một kết quả có
thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau.
- Nguyên nhân có nhiều loại:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.  . Sự tác động này có t
Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân sinh ra nó hể
theo chiều hướng tích cực và tiêu cực.
Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Kết quả sau khi sinh ra
có thể trở thành nguyên nhân cho hiện tượng tiếp theo tạo nên chuỗi nhân quả vô tận.
c) Ý nghĩa phương pháp luận:
 Phải tìm nguyên nhân của các hiện tượng trong chính bản thân nó và phải tìm
nguyên nhân trong các mối liên hệ trước khi kết quả hình thành.
 Do nguyên nhân sản sinh ra kết quả rất phức tạp nên phải phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn, phù hợp.
 Muốn biến đổi sự vật nào đó theo hướng có lợi cho con người cần phải tác động
đến nguyên nhân sinh ra nó.
Câu 4: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức  Thực tiễn: about:blank 4/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
- Là toàn bộ hoạt động vật chất bên ngoài có mục đích, có tính tự giác của
con người (khác với các hoạt động chỉ dựa vảo bản năng, thụ động của
động vật) nhằm cải biến tự nhiên và xã hội theo hướng khách quan hơn.
- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất
+ Hoạt động chính trị - xã hội
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học
- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra
những tri thức về thế giới khách quan đó.
 Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở của vật chất:
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc,tính
chất và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thứcvề đối tượng.
+ Bằng hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thếgiới
phải bộc lộ những thuộc tính, quy luật để con người có thể nhậnthức chúng.
Sở dĩ như vậy, bởi lẽ con người quan hệ với thế giớikhông phải bắt đầu bằng
lý luận mà bằng thực tiễn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
+ Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng
phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện
để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức
được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức phải quay về phục vụ thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý
nghĩa thực sự khi chúng được đưa vào thực tiễn, mục đích cuối cùng của
nhận thức là giúp con người hoạt động thực tiễn nhằm cải biến thế giới.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý và sự kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức chân lý.
+ Thực tiễn là thước đo chính xác nhất để kiểm tra tính đúng đắn của tri
thức, xác nhận tri thức đó có phải là chân lý hay không. about:blank 5/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
Câu 5: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất
* Tính thống nhất giữa LLSX và quan hệ sản xuất: Mỗi quá trình sản xuất không
thể tiến hành nếu như thiếu một trong hai phương diện trên, trong đó LLSX là nội
dung vật chất, quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Mối
quan hệ giữa LLSX và quan hệ sản xuất chính là mối quan hệ tất yếu giữa nội dung
và hình thức cảu cùng một quá trình sản xuất
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất: LLSX quyết định tính chất,
hình thức quan hệ sản xuất, quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của quan hệ sản xuất.
Trong phương thức sản xuất, LLSX luôn vận động, biến đổi và phát triển, quan hệ
sản xuất là yếu tố tương đối ổn định. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất
định sẽ mâu thuẫn với quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời. Quan hệ sản xuất khi ấy
trở thành xiềng xích trói buộc sự phát triển của LLSX. Vì vậy xuất hiện yêu cầu
phải giải quyết mâu thuẫn, thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng một quan hệ sản xuất
mới phù hợp, mở đường cho LLSX phát triển, dẫn đến sự ra đời một phương thức sản xuất mới.  :
Quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối và tác động trở lại LLSX Quan hệ sản
xuất cũng luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX. Sự tác động
này thể hiện ở một trong hai trạng thái:
- Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ tạo điều kiện cho LLSX phát triển.
- Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thì sẽ kìm
hãm sự phát triển của LLSX.
Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và quan hệ sản xuất là sự tác động qua lại theo tiến
trình phù hợp – không phù hợp – phù hợp… cứ như vậy sự phát triển của các
phương thức sản xuất diễn ra liên tục không ngừng. Về thực chất, mối quan hệ này là mối quan hệ giữa
hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng, và khi mâu thuẫn được giải quyết sẽ dẫn about:blank 6/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC
đến việc tái lập sự thống nhất mới tạo ra quá trình vận động phát triển của phương thức
sản xuất, từ đó thúc đẩy sản xuất vật chất phát triển.
Câu 6: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội. a) Tồn tại xã hội:
Định nghĩa: Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: + Phương thức cơ bản + Điều kiện tự nhiên + Dân cư b) Ý thức xã hội:
Khái niệm: Là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ các quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng… của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
Kết cấu của ý thức xã hội: có hai cách phân loại:
Từ góc độ trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
Từ góc độ nội dung phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng.
c) Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: Mặc dù xã hội cũ là cơ sở tồn
tại của ý thức xã hội đã mất đi, nhưng ý thức xã hội do xã hội ấy sinh ra vẫn tiếp
tục tồn tại dưới những biểu hiện khác nhau.
Ý thức xã hội trong một số trường hợp có thể vượt trước tồn tại xã hội (phản
ánh vượt trước): Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người có thể
vượt trước tồn tại xã hội hiện thời, dự báo tương lai.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển: Ý thức xã hội với cả hai bộ
phận cấu thành của mình có khả năng được kế thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác
trong quá trình phát triển, phản ánh tồn tại xã hội ở các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Giữa các hình thái ý thức xã hội có sự tác động qua lại: Ý thức xã hội không
chỉ chịu sự quyết định của tồn tại xã hội, mà giữa các hình thái ý thức xã hội còn
có sự tác động qua lại lẫn nhau.
Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội: Do con người hoạt động một cách
có ý thức, nên ý thức xã hội có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tồn tại
xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn chân thực tồn tại xã hội, sẽ mở đường
cho xã hội tiến lên, và ngược lại, phản ánh sai lệch vì những mục đích khác nhau
sẽ làm cản bước tiến của xã hội. about:blank 7/8 9/10/24, 4:38 PM ĐỀ CƯƠNG TRIẾT HỌC about:blank 8/8