lOMoARcPSD| 58137911
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN
Câu 1: Sản xuất hàng hóa?
* Khái niệm
- Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
dụ: Người săn bắn, nuôi gà, nuôi heo, trồng y… mục đích chính của những
hoạt động này là để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thực phẩm cho gia đình, bộ
tộc. Người nuôi tằm, dệt vải để phục vụ cho nhu cầu may mặc quần áo cho
bản thân, thành viên trong gia đình, bộ tộc.
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá
- Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động hội sự chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi
hội (khác với phân công công việc trong từng đơn vị, cơ quan). Phân công lao
động xã hội tạo ra khả năng trao đổi (có sản phẩm thừa) nhu cầu trao đổi
(mỗi người sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng để tồn tại con người cần
nhiều sản phẩm đa dạng).
- Thứ 2, có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Khi giữa những người sản xuất có sự tách biệt về mặt kinh tế, để sử dụng
sản phẩm của nhau bắt buộc họ phải trao đổi, mua bán. Điều kiện 1 sở
(cần) dẫn đến sự trao đổi hàng hoá, điều kiện 2 điều kiện quyết định (đủ)
sự trao đổi hàng hoá.
Ví dụ:Giả sử như người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân
mình nhưng người đó lại cần có nhiều loại sản phẩm khác, chẳng hạn như lương
thực. Người thợ vải sẽ mang số vải thừa để đổi lấy gạo. Và ngược lại, người
nông dân cũng thừa gạo đồng thời thiếu vải để may mặc nên sẽ dùng gạo
để đổi lấy vải.
* Những ưu thế của sản xuất hàng hoá
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Hàng hoá không ngừng được nâng lên cả về số lượng, chủng loại chất lượng.
+ Mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội giữa các vùng miền, quốc
gia, dân tộc.
=> Từ những ưu thế trên của sản xuất hàng hoá ta thấy: Sản xuất hàng hoá
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đẩy mạnh phân ng lao động trên
phạm vi ngày càng rộng lớn (toàn cầu).” Câu 2: Hàng hóa và hai thuộc tính?
* Khái niệm hàng hóa
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- thể phân loại ng hóa thành hàng hoá hữu hình hàng hoá hình (dịch
vụ) hoặc hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể.
dụ: Một chiếc xe hơi, một chiếc nhẫn, một ngôi nhà. Hàng hoá mặt trên
thị trường kinh tế thể được các thành viên của hội mua lại. Chúng
thể được trao đổi thành tiền (mua hoặc bán) hoặc thành hàng hóa khác (trao đổi
hoặc trao đổi).
* Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của ng hoá công dụng hay tính ích của ng hoá,
nó thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm để ăn, của áo để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu để sản xuất… ngay mỗi một vật cũng thể
nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay công
dụng khác nhau: gạo thể dùng nấu m, nhưng gạo cũng thể dùng làm
nguyên liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế..
Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định;
+ Khoa học - kỹ thuật càng phát triển công dụng của vật phẩm ngày
càng được phát hiện nhiều hơn.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã
hội thông qua con đường trao đổi, mua bán (sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu,
sản xuất như thế nào… do thị trường quyết định).
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
=> Một vật khi đã hàng hóa thì nhất thiết nó phải giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật giá trị sử dụng cũng đều hàng hóa. Chẳng hạn,
không khí rất cần cho cuộc sống con người. nhưng không phải là hàng hóa. Nước
suối, quả dại cũng giá trị sử dụng, nhưng cũng không phải hàng hóa. Như
vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được
sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng nghĩa vật đó phải giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá
Để nhận thức được giá trị của hàng hoá chúng ta phải thông qua giá trị
trao đổi của hàng hoá.
Giá trị trao đổi của hàng hoá quan hệ về lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải đổi lấy 30kg thóc
Hai hàng hoá khác nhau (vải thóc) muốn trao đổi được với nhau thì
giữa chúng phải sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể thuộc
tính tự nhiên, không thgiá trị sử dụng, cái chung đó là do chúng đều
sản phẩm của lao động. Nhờ cái chung đó mà tất cả các hàng hoá trao đổi được
với nhau. Thực chất của trao đổi hàng hoá cho nhau trao đổi lao động ẩn giấu
trong các hàng hoá đó.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá đó.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị nội
dung bên trong của giá trị trao đổi.
lOMoARcPSD| 58137911
Giá trị của hàng hoá một phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hoá.
* Mối quan hệ( đọc thêm)
Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn với nhau. Đề trả lời cho câu hỏi “Vì sao hàng hóa hai thuộc
tính” chúng ta sẽ đi vào phân tích mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá.
Nếu một vật có giá trị sử dụng (tức có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người, xã hội), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, không có
kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá. Ngược
lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh), nhưng không có giá trị sử dụng
(tức không thể thoả mãn nhu cầu nào của con người, xã hội) cũng không trở
thành hàng hoá.
- Đối lập:
Thứ nhất, với cách giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất
(vải mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với cách giá trị thì các hàng
hoá lại đồng nhất về chất, đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao động
thôi”, tức đều sự kết tinh của lao động, haylao động đã được vật hoá ( vải
mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị giá trị sử dụng sự tách rời nhau
cả về mặt không gian và thời gian.
o Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông thực hiện trước. o
Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị
bắt buộc họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan
tâm tới giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng muốn
giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu không thực hiện
lOMoARcPSD| 58137911
giá trị sẽ không có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng
hoá cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất
thừa.
Câu 3: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
* Khái niệm
Giá trị thặng bộ phận của giá trị mới, dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người bán sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về
nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động).
dụ: Xưởng A thuê 1 anh công nhân trả cho anh mức lương
30.000VND/giờ. Thế nhưng thực tế trong một giờ anh công nhân đó tạo ra giá
trị sản phẩm 50.000VND. Như vậy số tiền chênh lệch 20.000VND chính
thặng dư.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa. Vì vậy,
các nhà bản ng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất khối lượng giá trị
thặng dư. Khái quát có hai phương pháp để đạt được mục đích đó là sản xuất giá
trị thặng tuyệt đối sản xuất giá trị thặng tương đối. - Sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động
để tăng thời gian lao động thặng dư, trong khi giá trị sức lao động, thời gian lao
động tất yếu không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một gtrị mới 10 đơn vị,
thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’
=
40/40 x 100%
lOMoARcPSD| 58137911
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, trong khi mọi điều khác vẫn
như cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 60 và m’ cũng tăng lên thành:
m’ = 60/40 x 100%
Hạn chế của phương pháp sản xuất (m) tuyệt đối:
+ Giới hạn ngày tự nhiên chỉ có 24h;
+ Bị giới hạn tâm, sinh lý của con người;
Nhà bản nào cũng muốn kéo dài ngày lao động của người công nhân,
nhưng việc kéo dài đó không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân. Vì họ
còn phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe.
+ Gặp phải sự đấu tranh của người lao động.
Việc kéo dài thời gian lao động còn bị sự phản kháng của giai cấp công
nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm. Giai cấp sản muốn kéo dài ngày lao động,
còn giai cấp công nhân lại muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày
lao động được xác định tùy thuộc vào so nh lực lượng trong cuộc đấu tranh hai
giai cấp nói trên, điểm dừng của độ dài ấy điểm đó lợi ích kinh tế của
nhà tư bản và của người lao động được thực hiện theo một thỏa hiệp tạm thời.
Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà bản tìm cách
tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực chất
cũng tương tự như kéo dài ngày lao động, tức chi phí nhiều sức lao động hơn
trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng
cường độ lao động là biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
thể kéo dài ngày lao động bằng cách tăng thời gian lao động với cường
độ lao động như hoặc tăng cường độ lao động với thời gian lao động không
đổi.
Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa
tư bản, khi mà khoa học, kỹ thuật chưa phát triển.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
lOMoARcPSD| 58137911
phương pháp sản xuất giá trị thặng bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao
động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất
yếu rút xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 giờ lên 6
giờ và tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng từ 100% lên 150%.
Giá trị sức lao động được quyết định bởi giá trị các liệu tiêu dùng
dịch vụ để sản xuất tái sản xuất sức lao động, muốn hạ thấp giá trị sức lao
động thì phải giảm giá trị các liệu sinh hoạt dịch vụ cần thiết cho người
công nhân. Do đó, cần phải tăng năng suất lao động hội trong các ngành sản
xuất liệu tiêu dùng các ngành sản xuất liệu sản xuất để sản xuất ra các
tư liệu tiêu dùng.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
Để giảm giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các liệu sinh hoạt thuộc phạm
vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó được thực hiện ằng cách tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất liệu sinh hoạt hay tăng năng suất lao động trong
các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tu liệu sinh hoạt đó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch
Muốn tăng năng suất lao động phải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ;
xí nghiệp nào tăng năng suất trước thì thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng siêu ngạch giá trị thặng thu được do giá trị biệt
thấp hơn giá trị xã hội nhờ tăng năng suất lao động cá biệt.
Giá trị thặng siêu ngạch hiện tượng phổ biến trong hội bản
nhưng nó là nhất thời đối với từng nhà tư bản.
Giá trị thặng siêu ngạch hình thức biến tướng của giá trị thặng
tương đối, vì cả hai cùng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (tăng NSLĐCB
và tăng NSLĐXH).
lOMoARcPSD| 58137911
Tuy giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối có sự khác nhau nhưng cả hai
loại đó đềumột bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra, đều nguồn gốc là
lao động không được trả công. Trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối chiếm ưu thế, song trong thế kỉ XX thì sản xuất giá trị
thặng dư tương đối chiếm ưu thế hơn. Ngày nay, để sản xuất giá trị thặng dư (m)
nhà tư bản vẫn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nói trên.
* Ý nghĩa:( đọc thêm)
Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối tương đối ý
nghĩalớn đối với việc sản xuất ra của cải vật chất, cụ thể:
+ Trong điều kiện sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, việc kéo i thời gian
lao động và tăng cường độ lao động có ý nghĩa giải quyết được khó khăn về đời
sống hoặc hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Cải tiến thuật, ứng dụng thành tựu khoa học mới, tăng năng suất lao động,
gia tăng của cải vật chất có ý nghĩa lâu bền.
Việc chạy đua giành giá trị thặng siêu ngạch tác dụng thúc đẩy các
nhàtư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới,
điều đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu gạt bỏ tính chất bản chủ nghĩa, thì hai phương pháp này ý nghĩatích
cực trong việc đem lại của cải vật chất cho xã hội, góp phần gia tăng phúc lợi
hội, tái sản xuất mở rộng ở nước ta.
Câu 4: Tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam?
* Khái niệm:
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các yếu tố đầu vào và đầu ra phải
đều phải thông qua thị trường.
lOMoARcPSD| 58137911
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh
tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đại hội XII xác định: Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việ
t Nam nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế,
sự quản của nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo”.
* Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa phù hợp
với tính quy luật phát triển tất yếu.
Nền kinh tế thị trường giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hoá
tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá theo quy luật tất yếu đạt tới
trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật.
Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành phát triển của kinh tế
hàng hoá luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành nền KTTT Việt Nam tất yếu
khách quan.
Như vậy, sự lựa chọn hình kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ở Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại đặc điểm phát triển của
dân tộc.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
lOMoARcPSD| 58137911
Kinh tế thị trường phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài
người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
KTTT luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh
có hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật công nghệ, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc
độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hmâu thuẫn còn sở vật
chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
Do đó, trong thời kỳ quá độ lên CNXH cần phải phát triển KTTT, sử dụng
KTTT làm phương tiện thúc đẩy LLSX phát triển nhanh hiệu quả, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. - Ba là, do đó
mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn
mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, ớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh.
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng, văn minh
là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hoá khát vọng như vậy, việc
phát triển KTTT trong đó hướng đến những giá trị mới đó tất yếu khách
quan.
=> Tóm lại, Phát triển KTTT định hướng XHCN nước ta bước đi quan trọng
nhằm xã hội hoá nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 5: Tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam?
* Khái niệm: ( đọc thêm)
Cách mạng công nghiệp những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công
lOMoARcPSD| 58137911
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo thoe sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật -
công nghệ đó vào đời sống xã hội.
dụ: Trong cuộc ch mạng công nghiệp 2.0 ngay sau cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, cuộc cách mạng lần thứ 2 tiếp diễn sau đó từ nửa cuối thế kỷ
19 nhờ dầu mỏ động đốt trong. Thời kỳ này, điện năng được sử dụng nhiều
hơn và công nghệ kỹ thuật được phát triển vượt bậc.
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quan niệm của Đảng ta về của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: quá trình
chuyển đổi n bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ quản
lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại;
dựa trên sự phát triển của công nghiệp tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao.
Ví dụ:
- Trong nông nghiệp: Các loại giống lúa, giống cây trồng, vật nuôi được tạo
ra nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, những loại giống này cho
năng suất chất lượng cao n so với thông thường. Một số nơi áp dụng công
nghệ: tưới phun mưa, nuôi trồng trong nhà…
- Trong y tế: Nhiều trang thiết bị máy móc được sử dụng trong y tế nhằm giúp
chữa trị bệnh cho con người. Như máy siêu âm, chụp X quang, chuẩn đoán bệnh
ung thư…
2. Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng hội chủ
nghĩa, thựchiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức.
lOMoARcPSD| 58137911
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh
tế vàViệt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Đối với nước ta, từ một nước kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông
qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một bước tăng cườngsở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa
hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, trên
sở đó từng bước nâng dần văn minh của xã hội. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa còn làm cho khối liên minh công nhân, nông dân trí thức ngày
càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp
công nhân.
- Một là, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
Quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất, của sự phát triển
xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua khi muốn phát triển.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện sẽ tạo sở vật chất để
tăng cường tiềm lực củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc
gia và tạo môi trường kinh tế – xã hội ổn định cho sự phát triển kinh tế.
- Hai là, đối với các nước kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa hội như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu
tố vật chất của lực lượng sản xuất hội, phù hợp với một trình độ kỹ thuật
lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất.
lOMoARcPSD| 58137911
Mỗi phương thức sản xuất sở vật chất kthuật tương ứng đặc
trưng cho xã hội đó. sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội là nền công
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên
trình độ khoa học công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch
và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội có trình độ xã hội
quá cao hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Vì thế, từ chủ nghĩa
bản hay trước chủ nghĩa bản đi lên chủ nghĩa hội, xây dựng sở vật
chất kỹ thuật cho chủ nghĩa hội một tất yếu khách quan, một quy luật kinh
tế phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
=> Tóm lại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhân tố quyết định thắng lợi con
đường đi lên chủ nghĩa hội nước ta. thế, Đảng ta xác định công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Câu 6: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam?
A) Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó thực
hiện sự gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
B) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
* Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
chophát triển sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế quốc gia, phục vụ mục
tiêu tăng trưởng bền vững, chuyển đổi sang hình tăng trưởng kinh tế theo
chiều sâu.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp
lý,hiện đại và hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực tiềm lực khoa học công
nghệquốc gia.
lOMoARcPSD| 58137911
- Tăng hội cho doanh nghiệp nội tiếp cận thị trường quốc tế, qua
đónâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Người dân được cải thiện chất lượng tiêu dùng mở rộng cơ hội
tìmkiếm việc làm.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.
- Tạo tiền đề cho xây dựng phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm
đàbản sắc dân tộc đáp ứng được yêu cầu là động lực cho sự phát triển.
- Tác động mạnh mẽ tới việc y dựng một nhà nước pháp quyền
hộichủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia để tập trung phát triển kinh tế,
đồngthời tăng cường khả năng giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí
hậu, phòng chống tội phạm buôn lậu quốc tế, gìn giữ hoà bình, ổn định khu
vực và thế giới.
* Tác động tiêu cực
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, nảy sinh thêm áp lực nhiều khó
khănđối với doanh nghiệp và các ngành kinh tế nội địa.
- Nền kinh tế dễ bị tổn thương do phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
- Nguy phân phối không công bằng lợi ích rủi ro giữa các nước
vàcác nhóm xã hội làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Nhiều bất lợi trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đe doạ chủ quyền quốc gia, quyền lực Nhà nước, xói mòn bản sắc
vănhoá dân tộc.
- Gia tăng nguy khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốcgia,
dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
* Phương hướng ng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
phát triển của Việt Nam( đọc thêm)
lOMoARcPSD| 58137911
Trong bối cảnh toàn cầu hóa cẩn đầy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích
dự đoán cho tương lai. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, biến động
kinh tế thị trưởng c động lớn tiền trình hội nhập nước ta. vậy, để nâng
cao lực hiệu hội việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống hoạch định
chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Phương hướng nhằm nâng cao hiểu hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhận thức sâu sắc thời thách thức hội nhập kinh tế quốc tế mang
lại:
- Xây dựng chiến lược lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Tích cực chủ động tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế thực đầy đủ cam
kếtViệt Nam liên kết kinh tế quốc tế khu vực. Hoàn thiện thể chế kinh tế luật
pháp
- Nâng cao lực cạnh tranh quốc tế kinh tế
- Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ Việt Nam
- Hội nhập quốc tế nghiệp toàn dân thành công tham gia hưởng ứng
doanhnghiệp người dân
- Đẩy mạnh hoạt đồng thương mại, đầu Việt Nam cần nâng cao lục phòng
chống giải quyết xử lý tranh chấp khiếu nại, khiếu kiện thương mại, đầu tư quốc
tế trọng đào tạo, hồi dựng, phát triển đồi ngũ luật , cán pháp để bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp, đáng người dân doanh nghiệp. Nhận diện nhanh động thái xu
hướng phát triển lớn giới, từ điều chỉnh đán, kịp thời chiến lược phát triển,
tận dụng triệt để.
- Thiết lập kinh tế thị trường đầy đủ minh bạch đại vua mục tiêu vừa yêu cầuhội
nhập
- Tạo điều kiện thuận lợi, phải huy vai trị địa phương doanh nghiệp công táchỏi
nhập kinh tế quốc tế.
Liên hệ bản thân:
Là sinh viên đất nước Việt Nam cần phải làm để góp phần hội nhập kinh
tế quốc tế:
lOMoARcPSD| 58137911
- Mỗi người vai trò quan trọng việc tham gia thực mục tiêu chiến lược hội
nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích hợp pháp, đáng người dân doanh nghiệp.
- Nhân diễn nhanh động thái, xu hưởng phát triển lớn giới, từ cỏ điều chỉnhđắn,
kịp thời chiến lược phát triển, tận dụng triệt để hội mở.
- Cần nắm bắt hội nhận diện thách thức. Thiết lập kinh tế thị trường đầy đủ,
minh bạch đại vừa mục tiêu vừa yêu cẩu hội nhập.
- Tạo điều kiện thuận lợi, phát huy vai trò địa phương. doanh nghiệp công tác
hội nhập kinh tế quốc tế Mỗi nhân hay tập thể cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm thần tập thể để xây dựng đất ớc hiệu cao hội nhập kinh tế quốc tế
quốc gia. Nâng cao hiệu hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò then chốt hội nhập
kinh tế quốc tế việc nâng cao lực thực thi hội nhập kinh tế quốc tế, có tăng cường
xây dựng nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao, tri thức, kiến thức. Mỗi
sinh viên cần phải trau dồi nhiều kiến thức để đối mặt với thách thức đợi tương
lai người. Mỗi người phải có kiến thức sâu rộng đề sau xử lý cách tốt nhạy bén.
Không thể để khó khăn nhỏ bé làm nản lòng hay cản trở được, mà giúp thân tiếp
thu nhiều thứ ích hội thân nhiều kỳ tốt tạo môi trường Việt Nam tròng
lòng bạn bè quốc tế nghĩ tích cực về đất nước mình.
* Tuy nhiên bên cạnh thời cơ trong hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam vẫn
còn cơ hội thách thức sau( đọc thêm)
Chủ trương, đường lối, chính ch của Đảng, pháp luật của Nnước về
hội nhập kinh tế quốc tế nơi, lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ
thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận
phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội ứng
phó hữu hiệu với các thách thức.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất
đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng
cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ
lOMoARcPSD| 58137911
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội
nhập trong các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến
lược, lâu dài với các đối tác, nhất các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với
những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn
bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
Việc khắc phục những hạn chế, yếu kém, tồn tại triển khai thực hiện
các cam kết quốc tế mới cũng sẽ đặt ra nhiều khó khăn, thách thức không chỉ về
kinh tế mà còn cả về chính trị, hội. Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều
ngành, doanh nghiệp sản phẩm của nước ta sẽ gặp khó khăn hơn. Việc thực
hiện các cam kết sâu rộng và cao hơn, nhất là vấn đề lao động, việc làm, bảo vệ
môi trường... đáp ứng yêu cầu nội luật hóa các cam kết nếu không được nghiên
cứu, chuẩn bị kỹ, có lộ trình, ớc đi phù hợp, sẽ tác động tiêu cực đến quá trình
đổi mới, hoàn thiện thể chế, giải quyết những vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Việc
thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng đặt ra những
thách thức mới không chỉ đối với quản của Nhà nước còn thể ảnh hưởng
đến ổn định chính trị - xã hội. Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan
hệ qua lại và có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu
không được tận dụng kịp thời. Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta
chủ động ứng phó thành công.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MACLENIN
Câu 1: Sản xuất hàng hóa? * Khái niệm
- Sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán.
dụ: Người săn bắn, nuôi gà, nuôi heo, trồng cây… và mục đích chính của những
hoạt động này là để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thực phẩm cho gia đình, bộ
tộc. Người nuôi tằm, dệt vải là để phục vụ cho nhu cầu may mặc quần áo cho
bản thân, thành viên trong gia đình, bộ tộc.
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá
- Thứ nhất, có sự phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự chuyên môn hoá sản xuất trên phạm vi
xã hội (khác với phân công công việc trong từng đơn vị, cơ quan). Phân công lao
động xã hội tạo ra khả năng trao đổi (có sản phẩm dư thừa) và nhu cầu trao đổi
(mỗi người sản xuất một hoặc một vài sản phẩm, nhưng để tồn tại con người cần
nhiều sản phẩm đa dạng).
- Thứ 2, có sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
Khi giữa những người sản xuất có sự tách biệt về mặt kinh tế, để sử dụng
sản phẩm của nhau bắt buộc họ phải trao đổi, mua bán. Điều kiện 1 là cơ sở
(cần) dẫn đến sự trao đổi hàng hoá, điều kiện 2 là điều kiện quyết định (đủ)
sự trao đổi hàng hoá.
Ví dụ:Giả sử như người thợ dệt vải có nhiều vải hơn so với nhu cầu của bản thân
mình nhưng người đó lại cần có nhiều loại sản phẩm khác, chẳng hạn như lương
thực. Người thợ vải sẽ mang số vải dư thừa để đổi lấy gạo. Và ngược lại, người
nông dân cũng dư thừa gạo và đồng thời thiếu vải để may mặc nên sẽ dùng gạo để đổi lấy vải.
* Những ưu thế của sản xuất hàng hoá
+ Tạo ra năng suất lao động xã hội cao hơn. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Hàng hoá không ngừng được nâng lên cả về số lượng, chủng loại và chất lượng.
+ Mở rộng giao lưu kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội giữa các vùng miền, quốc gia, dân tộc.
=> Từ những ưu thế trên của sản xuất hàng hoá ta thấy: “Sản xuất hàng hoá
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển đẩy mạnh phân công lao động trên
phạm vi ngày càng rộng lớn (toàn cầu).” Câu 2: Hàng hóa và hai thuộc tính?
* Khái niệm hàng hóa
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- Có thể phân loại hàng hóa thành hàng hoá hữu hình và hàng hoá vô hình (dịch
vụ) hoặc hàng hóa vật thể và hàng hóa phi vật thể.
Ví dụ: Một chiếc xe hơi, một chiếc nhẫn, một ngôi nhà. Hàng hoá có mặt trên
thị trường kinh tế và có thể được các thành viên của xã hội mua lại. Chúng có
thể được trao đổi thành tiền (mua hoặc bán) hoặc thành hàng hóa khác (trao đổi hoặc trao đổi).
* Hai thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng của hàng hoá
Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng hay tính có ích của hàng hoá,
nó thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: Giá trị sử dụng của cơm là để ăn, của áo là để mặc, của máy móc, thiết
bị, nguyên nhiên vật liệu là để sản xuất… Và ngay mỗi một vật cũng có thể có
nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau, do đó nó có nhiều giá trị sử dụng hay công
dụng khác nhau: gạo có thể dùng nấu cơm, nhưng gạo cũng có thể dùng làm
nguyên liệu trong ngành rượu, bia hay chế biến cồn y tế.. Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định;
+ Khoa học - kỹ thuật càng phát triển công dụng của vật phẩm ngày
càng được phát hiện nhiều hơn. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã
hội thông qua con đường trao đổi, mua bán (sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu,
sản xuất như thế nào… do thị trường quyết định).
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
=> Một vật khi đã là hàng hóa thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hóa. Chẳng hạn,
không khí rất cần cho cuộc sống con người. nhưng không phải là hàng hóa. Nước
suối, quả dại cũng có giá trị sử dụng, nhưng cũng không phải là hàng hóa. Như
vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được
sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
- Giá trị của hàng hoá
Để nhận thức được giá trị của hàng hoá chúng ta phải thông qua giá trị trao đổi của hàng hoá.
Giá trị trao đổi của hàng hoá là quan hệ về lượng, là tỷ lệ trao đổi lẫn nhau
giữa những hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau.
VD: 1m vải đổi lấy 30kg thóc
Hai hàng hoá khác nhau (vải và thóc) muốn trao đổi được với nhau thì
giữa chúng phải có cơ sở chung giống nhau. Cái chung đó không thể là thuộc
tính tự nhiên, không thể là giá trị sử dụng, mà cái chung đó là do chúng đều là
sản phẩm của lao động. Nhờ cái chung đó mà tất cả các hàng hoá trao đổi được
với nhau. Thực chất của trao đổi hàng hoá cho nhau là trao đổi lao động ẩn giấu
trong các hàng hoá đó.
Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá đó.
Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội
dung bên trong của giá trị trao đổi. lOMoAR cPSD| 58137911
Giá trị của hàng hoá là một phạm trù lịch sử, thể hiện mối quan hệ giữa
những người sản xuất hàng hoá.
* Mối quan hệ( đọc thêm)
Hai thuộc tính của hàng hoá có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn với nhau. Đề trả lời cho câu hỏi “Vì sao hàng hóa có hai thuộc
tính” chúng ta sẽ đi vào phân tích mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:
- Thống nhất: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hoá.
Nếu một vật có giá trị sử dụng (tức có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con
người, xã hội), nhưng không có giá trị (tức không do lao động tạo ra, không có
kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng hoá. Ngược
lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh), nhưng không có giá trị sử dụng
(tức không thể thoả mãn nhu cầu nào của con người, xã hội) cũng không trở thành hàng hoá. - Đối lập:
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất
(vải mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng
hoá lại đồng nhất về chất, đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao động mà
thôi”, tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được vật hoá ( vải
mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau
cả về mặt không gian và thời gian.
o Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu thông và thực hiện trước. o
Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị
bắt buộc họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan
tâm tới giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng muốn có
giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu không thực hiện lOMoAR cPSD| 58137911
giá trị sẽ không có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị hàng
hoá cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng sản xuất thừa.
Câu 3: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? * Khái niệm
Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới, dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do người bán sức lao động (người lao động làm thuê) tạo ra và thuộc về
nhà tư bản (người mua hàng hóa sức lao động).
Ví dụ: Xưởng A thuê 1 anh công nhân và trả cho anh mức lương là
30.000VND/giờ. Thế nhưng thực tế trong một giờ anh công nhân đó tạo ra giá
trị sản phẩm là 50.000VND. Như vậy số tiền chênh lệch 20.000VND chính là thặng dư.
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Mục đích của các nhà tư bản là sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa. Vì vậy,
các nhà tư bản dùng nhiều phương pháp để tăng tỷ suất và khối lượng giá trị
thặng dư. Khái quát có hai phương pháp để đạt được mục đích đó là sản xuất giá
trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối. - Sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài ngày lao động
để tăng thời gian lao động thặng dư, trong khi giá trị sức lao động, thời gian lao
động tất yếu không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ, thời gian lao động tất yếu là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ, mỗi giờ công nhân tạo ra một giá trị mới là 10 đơn vị,
thì giá trị thặng dư tuyệt đối là 40 và tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 40/40 x 100% lOMoAR cPSD| 58137911
Nếu kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ nữa, trong khi mọi điều khác vẫn
như cũ, thì giá trị thặng dư tuyệt đối tăng lên 60 và m’ cũng tăng lên thành: m’ = 60/40 x 100%
Hạn chế của phương pháp sản xuất (m) tuyệt đối:
+ Giới hạn ngày tự nhiên chỉ có 24h;
+ Bị giới hạn tâm, sinh lý của con người;
Nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày lao động của người công nhân,
nhưng việc kéo dài đó không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân. Vì họ
còn phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khỏe.
+ Gặp phải sự đấu tranh của người lao động.
Việc kéo dài thời gian lao động còn bị sự phản kháng của giai cấp công
nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm. Giai cấp tư sản muốn kéo dài ngày lao động,
còn giai cấp công nhân lại muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày
lao động được xác định tùy thuộc vào so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh hai
giai cấp nói trên, điểm dừng của độ dài ấy là điểm mà ở đó lợi ích kinh tế của
nhà tư bản và của người lao động được thực hiện theo một thỏa hiệp tạm thời.
Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà tư bản tìm cách
tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực chất
cũng tương tự như kéo dài ngày lao động, tức là chi phí nhiều sức lao động hơn
trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, kéo dài thời gian lao động và tăng
cường độ lao động là biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Có thể kéo dài ngày lao động bằng cách tăng thời gian lao động với cường
độ lao động như cũ hoặc tăng cường độ lao động với thời gian lao động không đổi.
Phương pháp này thường được sử dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa
tư bản, khi mà khoa học, kỹ thuật chưa phát triển.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối lOMoAR cPSD| 58137911
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trong khi độ dài ngày lao động không đổi.
Ví dụ: Ngày lao động là 10 giờ, trong đó 5 giờ là lao động tất yếu, 5 giờ là lao
động thặng dư. Nếu giá trị sức lao động giảm đi 1 giờ thì thời gian lao động tất
yếu rút xuống còn 4 giờ. Do đó, thời gian lao động thặng dư tăng từ 5 giờ lên 6
giờ và tỷ suất giá trị thặng dư (m’) tăng từ 100% lên 150%.
Giá trị sức lao động được quyết định bởi giá trị các tư liệu tiêu dùng và
dịch vụ để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, muốn hạ thấp giá trị sức lao
động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết cho người
công nhân. Do đó, cần phải tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản
xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động.
Để giảm giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt thuộc phạm
vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó được thực hiện ằng cách tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt hay tăng năng suất lao động trong
các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra những tu liệu sinh hoạt đó.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch
Muốn tăng năng suất lao động phải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ;
xí nghiệp nào tăng năng suất trước thì thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư thu được do giá trị cá biệt
thấp hơn giá trị xã hội nhờ tăng năng suất lao động cá biệt.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng phổ biến trong xã hội tư bản
nhưng nó là nhất thời đối với từng nhà tư bản.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư
tương đối, vì cả hai cùng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động (tăng NSLĐCB và tăng NSLĐXH). lOMoAR cPSD| 58137911
Tuy giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối có sự khác nhau nhưng cả hai
loại đó đều là một bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra, đều có nguồn gốc là
lao động không được trả công. Trong thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản sản xuất
giá trị thặng dư tuyệt đối chiếm ưu thế, song trong thế kỉ XX thì sản xuất giá trị
thặng dư tương đối chiếm ưu thế hơn. Ngày nay, để sản xuất giá trị thặng dư (m)
nhà tư bản vẫn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nói trên.
* Ý nghĩa:( đọc thêm)
– Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối có ý
nghĩalớn đối với việc sản xuất ra của cải vật chất, cụ thể:
+ Trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, việc kéo dài thời gian
lao động và tăng cường độ lao động có ý nghĩa giải quyết được khó khăn về đời
sống hoặc hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Cải tiến kĩ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học mới, tăng năng suất lao động,
gia tăng của cải vật chất có ý nghĩa lâu bền.
– Việc chạy đua giành giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng thúc đẩy các
nhàtư bản ra sức cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới,
điều đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
– Nếu gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa, thì hai phương pháp này có ý nghĩatích
cực trong việc đem lại của cải vật chất cho xã hội, góp phần gia tăng phúc lợi xã
hội, tái sản xuất mở rộng ở nước ta.
Câu 4: Tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam? * Khái niệm:
Kinh tế thị trường là mô hình kinh tế trong đó các yếu tố đầu vào và đầu ra phải
đều phải thông qua thị trường. lOMoAR cPSD| 58137911
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh
tế vận hành theo các quy luật của thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng
bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh; có sự điều tiết của Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Đại hội XII xác định: “Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việ
t Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị
trường, đồng thời đảm bảo định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, có
sự quản lý của nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”.
* Tính tất yếu khách quan của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam:
- Một là, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp
với tính quy luật phát triển tất yếu.
Nền kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa, ở
Việt Nam những điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế hàng hóa
không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát triển
kinh tế hàng hóa tất yếu hình thành kinh tế thị trường.
Khi có đủ các điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, nền kinh tế hàng hoá
tự hình thành. Sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá theo quy luật tất yếu đạt tới
trình độ nền kinh tế thị trường. Đó là tính quy luật.
Ở Việt Nam, các điều kiện cho sự hình thành và phát triển của kinh tế
hàng hoá luôn tồn tại. Do đó, sự hình thành nền KTTT ở Việt Nam là tất yếu khách quan.
Như vậy, sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
- Hai là, do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
Kinh tế thị trường có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. lOMoAR cPSD| 58137911
Kinh tế thị trường là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài
người đã đạt được so với các mô hình kinh tế phi thị trường.
KTTT luôn là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và
có hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị trường nền kinh tế luôn phát
triển theo hướng năng động, kích thích tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Xét trên góc
độ đó, sự phát triển kinh tế thị trường không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật
chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN.
Do đó, trong thời kỳ quá độ lên CNXH cần phải phát triển KTTT, sử dụng
KTTT làm phương tiện thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và hiệu quả, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. - Ba là, do đó
là mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Sự tồn tại của kinh tế thị trường ở nước ta tạo ra một động lực quan trọng
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội. Với đặc điểm lịch sử của dân tộc, Việt Nam không thể lựa chọn
mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ có lựa chọn mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của
đông đảo nhân dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
là khát vọng của nhân dân Việt Nam. Để hiện thực hoá khát vọng như vậy, việc
phát triển KTTT mà trong đó hướng đến những giá trị mới đó là tất yếu khách quan.
=> Tóm lại, Phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta là bước đi quan trọng
nhằm xã hội hoá nền sản xuất xã hội, là bước đi tất yếu của sự phát triển từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
Câu 5: Tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam?
* Khái niệm: ( đọc thêm)
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình
độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công lOMoAR cPSD| 58137911
nghệ trong quá trình phát triển của nhân loại kéo thoe sự thay đổi căn bản về
phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng suất lao động cao
hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật -
công nghệ đó vào đời sống xã hội.
Ví dụ: Trong cuộc cách mạng công nghiệp 2.0 ngay sau cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất, cuộc cách mạng lần thứ 2 tiếp diễn sau đó từ nửa cuối thế kỷ
19 nhờ dầu mỏ và động cơ đốt trong. Thời kỳ này, điện năng được sử dụng nhiều
hơn và công nghệ kỹ thuật được phát triển vượt bậc.
1. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Quan niệm của Đảng ta về của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại;
dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao. Ví dụ: -
Trong nông nghiệp: Các loại giống lúa, giống cây trồng, vật nuôi được tạo
ra nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào nghiên cứu, những loại giống này cho
năng suất và chất lượng cao hơn so với thông thường. Một số nơi áp dụng công
nghệ: tưới phun mưa, nuôi trồng trong nhà… -
Trong y tế: Nhiều trang thiết bị máy móc được sử dụng trong y tế nhằm giúp
chữa trị bệnh cho con người. Như máy siêu âm, chụp X quang, chuẩn đoán bệnh ung thư…
2. Đặc điểm của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thựchiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. lOMoAR cPSD| 58137911
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị
trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh
tế vàViệt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Đối với nước ta, từ một nước kém phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu thông
qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mỗi bước tiến của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một bước tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và góp phần hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa, làm cho nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời
sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, trên
cơ sở đó từng bước nâng dần văn minh của xã hội. Quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa còn làm cho khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày
càng được tăng cường, củng cố, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Một là, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
Quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất, của sự phát triển
xã hội mà mọi quốc gia đều phải trải qua khi muốn phát triển.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện sẽ tạo cơ sở vật chất để
tăng cường tiềm lực củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ độc lập chủ quyền quốc
gia và tạo môi trường kinh tế – xã hội ổn định cho sự phát triển kinh tế.
- Hai là, đối với các nước kém phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội như nước
ta, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phải thực hiện từ đầu
thông qua công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của một phương thức sản xuất là hệ thống các yếu
tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với một trình độ kỹ thuật mà
lực lượng lao động xã hội sử dụng để tiến hành quá trình lao động sản xuất. lOMoAR cPSD| 58137911
Mỗi phương thức sản xuất có cơ sở vật chất – kỹ thuật tương ứng đặc
trưng cho xã hội đó. Cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công
nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa trên
trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch
và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Như vậy, cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội có trình độ xã hội
quá cao hơn cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản. Vì thế, từ chủ nghĩa
tư bản hay trước chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật
chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh
tế phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
=> Tóm lại, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định thắng lợi con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Vì thế, Đảng ta xác định công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam? A) Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực
hiện sự gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ
lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
B) Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam
* Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường, thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện
chophát triển sản xuất trong nước, phát huy lợi thế kinh tế quốc gia, phục vụ mục
tiêu tăng trưởng bền vững, chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp
lý,hiện đại và hiệu quả hơn.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệquốc gia. lOMoAR cPSD| 58137911
- Tăng cơ hội cho doanh nghiệp nội tiếp cận thị trường quốc tế, qua
đónâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Người dân được cải thiện chất lượng tiêu dùng và mở rộng cơ hội tìmkiếm việc làm.
- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực.
- Tạo tiền đề cho xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm
đàbản sắc dân tộc đáp ứng được yêu cầu là động lực cho sự phát triển.
- Tác động mạnh mẽ tới việc xây dựng một nhà nước pháp quyền xã
hộichủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện nâng cao vị thế trên trường quốc tế.
- Giúp đảm bảo an ninh quốc gia để tập trung phát triển kinh tế,
đồngthời tăng cường khả năng giải quyết các vấn đề về môi trường, biến đổi khí
hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế, gìn giữ hoà bình, ổn định khu vực và thế giới.
* Tác động tiêu cực
- Cạnh tranh ngày càng gay gắt, nảy sinh thêm áp lực và nhiều khó
khănđối với doanh nghiệp và các ngành kinh tế nội địa.
- Nền kinh tế dễ bị tổn thương do phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
- Nguy cơ phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro giữa các nước
vàcác nhóm xã hội làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Nhiều bất lợi trong tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đe doạ chủ quyền quốc gia, quyền lực Nhà nước, xói mòn bản sắc vănhoá dân tộc.
- Gia tăng nguy cơ khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốcgia,
dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
* Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong
phát triển của Việt Nam( đọc thêm)
lOMoAR cPSD| 58137911
Trong bối cảnh toàn cầu hóa cẩn đầy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích
dự đoán cho tương lai. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, biến động
kinh tế thị trưởng có tác động lớn tiền trình hội nhập nước ta. Vì vậy, để nâng
cao lực hiệu hội việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống hoạch định
chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Phương hướng nhằm nâng cao hiểu hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhận thức sâu sắc thời thách thức hội nhập kinh tế quốc tế mang lại:
- Xây dựng chiến lược lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Tích cực chủ động tham gia vào liên kết kinh tế quốc tế thực đầy đủ cam
kếtViệt Nam liên kết kinh tế quốc tế khu vực. Hoàn thiện thể chế kinh tế luật pháp
- Nâng cao lực cạnh tranh quốc tế kinh tế
- Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ Việt Nam
- Hội nhập quốc tế nghiệp toàn dân thành công có tham gia hưởng ứng doanhnghiệp người dân
- Đẩy mạnh hoạt đồng thương mại, đầu tư Việt Nam cần nâng cao lục phòng
chống giải quyết xử lý tranh chấp khiếu nại, khiếu kiện thương mại, đầu tư quốc
tế trọng đào tạo, hồi dựng, phát triển đồi ngũ luật sư, cán pháp lý để bảo vệ quyền
lợi ích hợp pháp, đáng người dân doanh nghiệp. Nhận diện nhanh động thái xu
hướng phát triển lớn giới, từ có điều chỉnh đán, kịp thời chiến lược phát triển, tận dụng triệt để.
- Thiết lập kinh tế thị trường đầy đủ minh bạch đại vua mục tiêu vừa yêu cầuhội nhập
- Tạo điều kiện thuận lợi, phải huy vai trị địa phương doanh nghiệp công táchỏi nhập kinh tế quốc tế.
Liên hệ bản thân:
Là sinh viên đất nước Việt Nam cần phải làm để góp phần hội nhập kinh tế quốc tế: lOMoAR cPSD| 58137911
- Mỗi người có vai trò quan trọng việc tham gia thực mục tiêu chiến lược hội
nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích hợp pháp, đáng người dân doanh nghiệp.
- Nhân diễn nhanh động thái, xu hưởng phát triển lớn giới, từ cỏ điều chỉnhđắn,
kịp thời chiến lược phát triển, tận dụng triệt để hội mở.
- Cần nắm bắt hội nhận diện thách thức. Thiết lập kinh tế thị trường đầy đủ,
minh bạch đại vừa mục tiêu vừa yêu cẩu hội nhập.
- Tạo điều kiện thuận lợi, phát huy vai trò địa phương. doanh nghiệp công tác
hội nhập kinh tế quốc tế Mỗi cá nhân hay tập thể cần nâng cao tinh thần trách
nhiệm thần tập thể để xây dựng đất nước có hiệu cao hội nhập kinh tế quốc tế
quốc gia. Nâng cao hiệu hội nhập kinh tế quốc tế đóng vai trò then chốt hội nhập
kinh tế quốc tế việc nâng cao lực thực thi hội nhập kinh tế quốc tế, có tăng cường
xây dựng nguồn nhân lực, nhân lực chất lượng cao, có tri thức, kiến thức. Mỗi
sinh viên cần phải trau dồi nhiều kiến thức để đối mặt với thách thức đợi tương
lai người. Mỗi người phải có kiến thức sâu rộng đề sau xử lý cách tốt nhạy bén.
Không thể để khó khăn nhỏ bé làm nản lòng hay cản trở được, mà giúp thân tiếp
thu nhiều thứ có ích xã hội thân có nhiều kỳ tốt tạo môi trường Việt Nam tròng
lòng bạn bè quốc tế nghĩ tích cực về đất nước mình.
* Tuy nhiên bên cạnh thời cơ trong hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam vẫn
còn cơ hội thách thức sau( đọc thêm)
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
hội nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và
thực hiện nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận
phiến diện, ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng
phó hữu hiệu với các thách thức.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất
là đổi mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách
chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng
cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo vệ lOMoAR cPSD| 58137911
an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội
nhập trong các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến
lược, lâu dài với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với
những biến động và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn
bị động, lúng túng và chưa đồng bộ.
Việc khắc phục những hạn chế, yếu kém, tồn tại và triển khai thực hiện
các cam kết quốc tế mới cũng sẽ đặt ra nhiều khó khăn, thách thức không chỉ về
kinh tế mà còn cả về chính trị, xã hội. Sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều
ngành, doanh nghiệp và sản phẩm của nước ta sẽ gặp khó khăn hơn. Việc thực
hiện các cam kết sâu rộng và cao hơn, nhất là vấn đề lao động, việc làm, bảo vệ
môi trường... đáp ứng yêu cầu nội luật hóa các cam kết nếu không được nghiên
cứu, chuẩn bị kỹ, có lộ trình, bước đi phù hợp, sẽ tác động tiêu cực đến quá trình
đổi mới, hoàn thiện thể chế, giải quyết những vấn đề phức tạp, nhạy cảm. Việc
thực hiện các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) cũng đặt ra những
thách thức mới không chỉ đối với quản lý của Nhà nước mà còn có thể ảnh hưởng
đến ổn định chính trị - xã hội. Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan
hệ qua lại và có thể chuyển hóa lẫn nhau. Cơ hội có thể trở thành thách thức nếu
không được tận dụng kịp thời. Thách thức có thể biến thành cơ hội nếu chúng ta
chủ động ứng phó thành công.