lOMoARcPSD| 60857655
ĐỀ CƯƠNG CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUT VIỆT NAM
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày khái niệm, nguồn gốc và sự ra đời của nghệ thuật? Phân ch một loại hình
nghệ thut Việt Nam để minh họa?
Trả li:
- Khái niệm: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề ng một sự tồn tại, là sự sáng tạo
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người
- Nguồn gốc:
Thuyết “Bắt chước” (Aristote) cho rằng bản chất con người là hay “bắt chước”
Thuyết “Du hý” cho rằng bản chất con người là thích vui chơi
Thuyết “Ma thuậtcho rằng những lực lượng siêu nhiên chi phối con người con người hay cầu
mong sự trợ giúp của các thế lực siêu nhiên
Thuyết “Biểu hiện” cho rằng nguồn gốc của nghệ thuật do nhu cầu muốn “bộc bạch nỗi niềm chủ
quan” của người nghệ
Thuyết Tổng sinh lực sinh lực thừa” cho rằng mỗi con người đều một tổng sinh lực để duy
trì cuộc sống sinh học, khi con người sử dụng hết tổng sinh lực sẽ để lại sinh lực thừa, và nó chính
là động lực để họ tạo ra nghệ thuật
Theo mỹ học Mác-xít, nghệ thuật ra đời từ thực ễn đời sống, từ lao động sáng tạo, từ sự đòi hỏi được
thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người xã hội.
VD: Rất khó để biết nghệ thuật múa VN ra đời từ khi nào. Tuy nhiên, căn cứ vào những hình người được
chạm khắc trên trống đồng và những liệu khảo cổ học, ở thời đại Hùng Vương múa được định hình rt
sớm, người Việt đã sáng tạo ra những điệu múa để phc vụ cho cuộc sống. Trống đồng Đông Sơn đã ghi
lại rất sống động những điệu múa, động tác, điệu bộ, hình dáng của những người nhảy a như đoàn
người cầm khiên, mộc, rìu, lao, cung tên… nhảy múa; có cảnh múa giã gạo, múa cầu mùa, cầu mưa, đánh
trống đồng… những hình ảnh mang dấu ấn nền vh sông ớc. thể nói rằng Trống đồng Đông Sơn
“văn tự ghi hình” sống động về nghệ thuật múa của dân tộc VN.
Câu 2: Anh chị hãy trình bày khái niệm, bản chất đặc trưng của nghệ thuật? Phân ch một loại hình
nghệ thuật cụ thể để chứng minh?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề ng một sự tồn tại, là sự sáng tạo
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người.
- Bản chất:
Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt
Là sự biểu hiện tập trung, đầy đủ và sâu sắc nhất quan hệ thẩm mỹ của con người với hiện thực.
- Đặc trưng:
Thnhất, nghệ thuật bao giờ cũng tồn tại, biểu hiện qua một hình thức nhất định.
Thứ hai, nghệ thuật là sự sáng tạo gắn với cảm xúc, là sản phẩm từ sự thôi
thúc của cảm xúc con người.
Thứ ba, nghệ thuật luôn mang nh tư tưởng.
VD: Múa chuyển động trong âm thanh, ết tấu và trên các đội hình khác nhau. Động tác múa được cách
điệu, nd được khái quát, sự vật được tượng trưng, chúng được liên kết với nhau và tổng hòa lại.
Cách điệu là đặc trưng quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ múa, những động tác hằng ngày trong
sinh hoạt, trong tự nhiên, sau khi đã được chọn lọc thì phải qua sự cách điệu mới trở thành những
động tác nghệ thuật và hấp dẫn trong múa, sự cách điệu khiến cho các động tác hằng ngày ấy trở nên
đẹp hơn.
ợng trưng: những vận động của thế giới tự nhiên như mặt trời, sông nước, y cỏ, hoa lá… đều
được tả trong nghệ thuật múa bằng nh tượng trưng, nhờ vậy con người đã đưa được những
hiện tượng của thế giới tự nhiên vào nghệ thuật một cách hấp dẫn sinh động.
Khái quát là một thuộc nh gắn bó với ngêệ thuật múa. Sự khái quát giúp múa có thể miêu tả nhng
sự kiện, hành động một cách chi ết, mâu thuẫn, xung đột nh điển hình; những điển hình y
thông qua sự diễn ta đem lại sự ếp nhận dễ hiểu cho người thưởng thức.
Tạo hình: nghệ thuật múa mang trong sự tạo hình, khắc họa chuyển động liên tục theo quy luật
vận động riêng. Tạo hình yêu cầu không thể thiếu trong nghệ thuật múa để tạo ra nh thẩm mcủa
múa.
Câu 3: Anh chị y nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và Việt Nam? Theo đó, Điện nh
được phân loại như thế nào?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG
1. Căn cứ vào giác quan:
Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương)
Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa)
Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh)
2. Căn cứ vào trạng thái
Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu)
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện
Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu)
Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc)
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo
Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN.
Nghthuật bác học: nghệ thuật được sáng tạo bởi những người trình độ luận hc
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn, lưu giữ bằng văn bản
Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến
và gắn bó với đời sống nhân dân, thông qua truyền miệng.
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử
Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. ngh
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu,
được lưu truyền đến ngày nay.
Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong hội hiệ đại. Có nguồn
gốc từ sự kế thừa ếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, nh chất của xh hin
đại.
Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại
Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN
Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu
Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc
Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang nh tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối
tk XIX đến nay.
Theo đó, điện ảnh nằm nhóm nghệ thuật riêng không thuộc về nghệ thuật tạo hình cũng như ngh
thuật biểu diễn. Mà là một nghệ thuật mang nh tổng hợp của hai nhóm nhệ thuật trên.
Câu 4: Anh chị hãy nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và ở Việt Nam và theo môn học? Theo
đó, văn học được phân loại như thế nào?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG
1. Căn cứ vào giác quan:
Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương)
Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa)
Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh)
2. Căn cứ vào trạng thái
Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu)
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện
Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu)
Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc)
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo
Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN.
Nghthuật bác học: nghệ thuật được sáng tạo bởi những người trình độ luận hc
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn.
Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến
và gắn bó với đời sống nhân dân.
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử
Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. nghệ
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu,
được lưu truyền đến ngày nay.
Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong hội hiệ đại. Có nguồn
gốc từ sự kế thừa ếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, nh chất của xh hin
đại.
Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại
Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN
Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu
Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc
Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang nh tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối
tk XIX đến nay.
Theo đó, văn học nằm một nhóm nghệ thuật riêng bởi n học một nghệ thuật khó định nghĩa
nhất, có vai trò rất lớn trong xh nên được các nhà nghệ thuật tách thành một lĩnh vực riêng
Câu 5: Anh chị hãy trình bày và phân ch khái niệm Âm nhạc? Âm nhạc Việt Nam có những đặc trưng gì?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Âm nhạc – đó là sự lựa chọn, tái tạo và sắp đặt âm thanh theo những hình thức nhất
đinh do con người sang tạo ra.
Âm nhạc có nguồn gốc từ những âm thanh mà con người có thể nghe được, bởi con người nhận
biết được nó bằng thính giác, nhưng âm nhạc không tự sinh ra mà nó phải được biến đổi qua bàn tay của
con người, từ đó thtạm hiểu rằng âm nhạc trước hết các âm thanh do con người tạo ra. Những
âm thanh được con người lựa chọn, tái tạo và sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất
định, việc sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất định chính là sự cách điệu hóa hiện
thực bằng một sự sang tạo hình thức dành cho âm thanh, qua đó chúng trở thành âm nhc.
- Đặc trưng của âm nhạc VN:
Âm nhạc VN là sản phẩm của nền văn hóa bản địa trên đất nước ta
Một nền âm nhạc ra đời sớm
Nền âm nhạc đa sắc tộc
Nền âm nhạc gắn liền với đặc sản địa phương và cuộc sống lao động, đời sống tâm linh các
các cư dân trên đất nước ta.
Âm nhạc VN có cơ sở là một nền âm nhạc bản địa mang truyền thống ĐNÁ
Âm nhạc VN có sự ếp biến âm nhạc từ các nền văn hóa khác
Âm nhạc VN phát triển về thanh nhạc hơn khí nhạc
Câu 6: Anh chịy khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc Việt Nam? Qua đó chỉ ra các
yếu tố được ếp biến từ những nền âm nhạc khác trong âm nhạc Việt Nam?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc VN: Lịch sử hình thành là phát triển âm
nhạc Vn có thể chia thành 3 thời kỳ:
1. Âm nhạc thời kỳ bắt đầu dựng nước và giữ c (TNK II TCN – TK X SCN)
Thời kì này chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Âm nhạc thời đại Hùng Vương (TNK II TCN TK II TCN). Giai đoạn đặt nền móng cho
truyền thống văn hóa, định vị bản sắc vh nói chung và âm nhạc dân tộc nói riêng.
Giai đoạn 2: Âm nhạc trong thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc (TK II TCN – TK X SCN). Giai đoạn bắc
cầu, chuẩn bị ền đề cho những biến đổi trong các thời kỳ ếp theo.
2. Âm nhạc thời kỳ xây dựng quốc gia phong kiến độc lập tự chủ và bảo vệ đất nước chống những
cuộc xâm lăng của phong kiến phương Bắc (TK X – TK XIX)
Nổi bật là sự ếp thu, đồng hóa những yếu tố vh nghệ thuật và âm nhạc từ Ấn Độ, Trung Hoa. thời kỳ
hòa quyện các yếu tố âm nhạc truyền thống bản địa với các yếu tố bên ngoài để tạo nên bước phát triển
mới. Chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Âm nhạc trong giai đoạn bắt đầu xây dựng củng cố quốc gia phỏng kiến độc lập tự
chủ (TK X TK XV). Sự phân nhánh dần của hai bộ phân âm nhạc âm nhạc dân gian và âm nhạc
cung đình trong điều kiện những mối quan hnguồn gốc khăng khít giữa 2 bphn âm nhạc vẫn
được giữ gìn.
Giai đoạn 2: Âm nhạc trong giai đoạn cực thịnh chuyển sang suy thoái và suy sụp của chế độ phong
kiến tại VN (TK XV – Giữa TK XIX).
3. Âm nhạc VN trong cuộc đụng độ với những cuộc xâm lăng của phương Tây đấu tranh giành
độc lập thống nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ( Giữa TK XIX – nay)
Đụng độ với âm nhạc phương Tây, ếp thu và đồng hóa âm nhạc phương Tây. Sự nảy sinh phát triển của
bộ phận âm nhạc mới VN (cải lương). Gồm 2 gđ:
Giai đoạn 1: Âm nhạc VN từ khi thực dân Pháp xâm ợc đến trước Cách mạng Tháng 8 (1858-1945).
Giai đoạn bão táp của âm nhạc VN Giai đoạn 2: Âm nhạc VN từ Cách mạng Tháng 8 tới nay.
1945 1975: âm nhạc trong 2 cuộc khánh chiến độc lập tự do thống nhất đất nước, y
dựng đất nước miền bắc
1975 tới nay: âm nhạc trong thời kỳ xd đất nước, hội nhập, bảo vệ bản sắc…
- Các yếu tố ếp biến từ nền âm nhạc khác trong âm nhạc VN
Yếu tố âm nhạc Trung Hoa, ngay từ thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã ếp thu biến đổi âm nhạc Trung
Hoa, từ khí nhạc, thanh giai điệu như chũm chọe
lOMoARcPSD| 60857655
của người Hán, đàn cầm, đàn nguyệt, tỳ bà, ảnh hưởng từ ngôn ngữ Hán khiến cho ngôn ngữ Vit
trnên đơn âm ết nhiều thanh điệu hơn. Thậm chí, sự kiện lịch sử thi (1447) khi
Lương Đăng được giao nhiệm vụ biên tập và kê cứu âm hạc đã bắt chước nguyên xi quy chế âm
nhạc của nhà Minh (TQ) để xây dựng quy củ cho âm nhạc cung đình VN.
Các nhạc khí và giai điệu du nhập từ Ấn Độ cũng xuất hiện trong các giai đoạn lịch sử của âm nhc
VN, đặc biệt là với cư dân từ Nam Trung Bộ trở vào phía Nam VN như trống tầm bông, đàn hồ
Âm nhạc VN sau quá trình giao lưu, ếp biến với âm nhạc phương Tây đã sbiến đổi rệt,
với sự ra đời của âm nhạc cải cách, sự du nhập các nhạc khí và kĩ thuật sử dụng…
Câu 7: Hãy nêu các cách phân loại cơ bản trong âm nhạc? Theo cách phân loại đó người ta phân chia chi
ết cho mỗi thể loại như thế nào?
Trả li:
- Các cách phân loại âm nhạc
Thanh nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng giọng hát của con người, thanh nhạc thường đi cùng với
lời ca
Khí nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng các nhạc khí, nhạc khí là âm nhạc do các nhạc khí tạo ra nên
không có lời
- Các phân chia chi ết cho mỗi thể loại
Thanh nhạc: ca khúc (ca hát), hợp xướng, beatbox, Opera, rap…
Khí nhạc: độc tấu, song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu, hòa tấu,…
Câu 8: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghthuật múa? khái quát các thể loại của nghệ thut múa cổ
truyền Việt Nam?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người
- Các thể loi của nghệ thuật múa cổ truyền VN:
Múa dân gian: loại múa phổ biến nhất trong các loại hình thái a, do nhân dân sáng tạo, vun
đắp và xây dựng, là ngọn nguồn của các thể loại múa khác.
Múa sinh hoạt: gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày của nhân dân, có động tác đơn giản,
dễ múa, có nh cách riêng độc đáo của từng dân tộc. VD: múa Xòe vòng của người Thái, múa
Ương ca của TQ.
Múa biểu diễn dân gian: a sinh hot trình độ cao độc đáo hơn, những người biểu
diễn được lựa chọn từ cộng đồng, là sản phẩm giá trị nhất của kho tàng nghệ thuật múa dân
tộc. VD: múa nón, múa xúc tép…
Múa n ngưỡng tôn giáo: Khi các hình thái n ngưỡng ra đời, các phù thủy, thầy cúng cũng ra đời,
họ sáng tạo ra những động tác, điệu bộ khác thường để gây sự chú ý và mê hoặc mọi người, múa
n ngưỡng cũng phổ biến tại tát cả các quốc gia, dân tộc trên TG
Múa cung đình: múa dân gian được đưa vào cung đình để phục vụ cho các vua quan trong xh
phong kiến. Những người múa dân gian giỏi được
tuyển chọn, luyện tập thành chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp, do vậy múa dân gia là cơ sở
cho múa cung đình.
Câu 9: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghệ thuật Múa? Khái quát các thloại phong cách của nghệ thut
múa Việt Nam trong xã hội đương đại?
Trả li:
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người
- Các thể loại phong cách nghệ thuật múa Việt Nam trong xã hội đương đại: Có thể tạm phân loại là:
múa dân gian, múa n ngưỡng tôn giáomúa biểu diễn chuyên nghiệp
Múa dân gianMúa n ngưỡng tôn giáo vẫn ếp tục mạch tồn tại trong đời sống nhân dân. Sau
năm 1945, các chính sách của nhà nước luôn khuyến khích nhân dân bảo tồn và phát huy các vốn
văn hóa nghệ thuật cổ truyền. Đối với múa tôn giáo n ngưỡng, các chất liệu có giá trị nghệ thuật
trong múa tôn giáo n ngưỡng đã được sâu khấu hóa, được dàn dựng để trthành những ết
mục múa đầy bản sắc.
Múa biểu diễn chuyên nghiệp
Múa mới: xuất hiện từ sau Cách mạng tháng Tám
Múa hiện đại: được du nhập vào VN khoảng những năm 80 của thế kỉ trước, khá phát triển và
được ưu chuộng
Múa tham gia trong các loại hình nghệ thuật khác: nghệ thuật múa tham gia vào rất nhiều
loại hình nghệ khác, vd như trong xiếc, ảo thuật (đu day, nhào lộn, uốn dẻo…)
lOMoARcPSD| 60857655
Câu 10: Trình bày khái niệm nghệ thuật sân khấu? Giới thiệu khái quát các thể loại êu biểu của nghệ
thuật sân khấu Việt Nam? Phân ch các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu Việt Nam?
Trả li:
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản
- Các thể loại êu biểu của nghệ thuật sân khấu VN: Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại
theo phương thức đặc thù, như:
Kịch hát: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải
lương)
Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo.
Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ.
- Các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu VN:
Đặc trung tự sự: nghệ thuật sân khấu VN (trừ kịch nói) thuộc dòng sân khấu tự sự Phương Đông
mang theo tư duy và bản sắc vh của Phương Đông.
Đặc trung mô hình:
Mô hình nhân vật: 5 mô hình chủ yếu Sinh, Đào, Lão, Mụ, Hề, Cụ
Mô hình làn điệu: mỗi thể loại sân khấu VN đều có một hệ thống làn điệu riêng.
Mô hình múa: Mỗi loại hình sân khấu VN, khi đã có mô hình về nhân vật,
làn điệu thì cũng phải có mô hình múa tương ứng
Múa trang trí: múa để làm duyên, góp phần sinh động cho vai diễn, bộc lộ nh cách nv
Múa minh họa: phụ họa cho lời hát, cho khan giả ấn tượng sâu them về nd lời hát
Múa nh cách: bộc lộ nội tâm của nv theo từng mô hình NV khác nhau
Đặc trưng kết có hậu: Một câu chuyện sk có diễn biến phúc tạp đến đâu thì cũng phải hướng
đến một cái kết hậu, thiện thắng ác, hiền gặp lành… bởi sp ước vọng của vh nông
nghiệp lúa nước VN, mang bản sắc truyền thống đân tộc.
Câu 11: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh/chị và các thể loại êu biểu
trong nghệ thuật Sân khấu Việt Nam?
Trả li:
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản
- Các thể loại êu biểu của nghệ thuật sân khấu VN:
Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại theo phương thức đặc thù, như:
Kịch t: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải
lương)
Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo.
Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ.
Câu 12: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật Sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh chvề lịch shình thành,
không gian biểu diễn và ngôn ngữ nghệ thuật của Múa rối nước Việt Nam?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai din
theo kịch bản
- Nghệ thuật Múa rối nước VN Lịch sử hình thành:
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra được lời giải thích thuyết phục về lịch sử
hình thành a rối nước VN. Người ta chỉ căn cứ trên tấm bia Sùng điện thiên linh do quan Thượng
thu bộ hình của vua Lý Nhân Tông là Nguyễn Công Bật viết dâng vua vào năm 1121. Căn cứ vào đó có thể
ước lượng rằng múa ri nước xuất hiện ở VN vào khoảng tk XI hoặc XII, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng
múa rối nước được người Việt sang tạo ra từ TK II – III TCN. Trong lịch sử, TQ và NB là 2 quốc gia từng có
múa rối nước nhưng đã bị thất truyền. Cho đến nay, trên thế giới chỉ có duy nhất VN còn tồn ti múa ri
c.
Không gian biểu diễn: Kiến trúc Thủy Đình.
Nghệ thuật múa rối nước dùng mặt nước làm sân khấu (gọi nhà rối hay thuỷ đình) thường được
dựng lên giữa ao, hồ với kiến trúc cân đối tượng trưng cho mái đình của vùng nông thôn Việt Nam. Phía
sau có phông che để tạo sân khấu biểu diễn múa rối nước (được gọi là tấm y môn), xung quanh trang trí
cờ, quạt, voi, lọng, cổng hàng mã,…
Ngôn ngữ nghệ thuật: Con rối nước.
Lấy những động tác của con rối làm ngôn ngữ diễn đạt, rối nước gắn bó với âm nhạc, âm nhạc giữ
nhịp, dẫn dắt động tác và nội dung vở diễn, nhạc rối nước thường là các làn điệu chèo hoặc dân ca đồng
bằng Bắc Bộ.
Câu 13: Trình bày khái niệm nghệ thuật đồ họa? Khái quát lịch sử hình thành phát triển của nghệ thuật
đồ họa Việt Nam? Nêu những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian Việt Nam?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Đồ họa – một nhánh của hội họa, là nghệ thuật thể hiện hình vẽ bầng bề mặt phẳng 2
chiều bằng kỹ thuật in ấn.
- Lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật đồ họa VN
Có từ triều Lý
Triều Trần vẫn ếp tục việc in, khắc kinh Phật. Cuối triều Trần, Hồ Quý Ly tổ chin ền giấy Thông
Bản hội sao có vẽ tứ linh, sông nước.
Khi nhà Minh xâm lược đã vơ vét nh hoa văn hóa VN về TQ, còn lại thủ êu, đốt hết dẫn đế nghề
in bị gián đoạn
Đến thời Sơ, ến sĩ Lương Học Nhữ đi sứ TQ học lỏm được nghin, khi về ớc ông đã truyền
lại cho nhân dân làng Hồng Lục và Liễu Chàng
Thời Lê Trung Hưng, nước ta vẫn chưa làm được giấy, phải mua từ TQ. Chúa Trịnh Căn đã chọn 1 s
thanh niên trẻ, thông minh nhanh nhẹn cho trà trộn vào sứ đoàn bsang Tàu để học nghlàm
giy.
4 dòng tranh đồ họa dân gian VN: Tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng, tranh làng
Sình.
- Những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian VN:
Đề tài
Tranh Đông Hồ: đề tài phỏng phú, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của đời sống người dân
như n ngưỡng, tâm linh, giáo dục, lịch sử, phong tục,
Tranh Hàng Trống: một số đề tài êu biểu như tranh thờ cúng (tam hòa, tứ phủ,…), sinh hoạt
(múa rồng, duyệt binh,...), phong cảnh (tùng cúc trúc mai…)
Tranh Kim Hoàng: chđề quen thuộc với người dân nông thôn như tranh gà, tranh lợn, ông
Công ông Táo, cuộc sống đồng quê, trên góc
Tranh làng Sình: chủ đề xoay quanh việc thờ cúng như hình nhân thế mạng, ền vàng, vũ khí,
12 con giáp…
Kthuật chế tác
Tranh Đông H: in từ bản khắc gỗ, còn gọi tranh in mộc bản, được làm thủ công, tranh
bao nhiêu màu thì có bấy nhiêu bản khắc, bản khắc nét quan trọng nhất và được in cuối.
Tranh Hàng Trống: kỹ thuật nửa in nửa vẽ, ván khác làm bằng gỗ lồng hoc gỗ th, ghép các
bản khắc với nhau để in những bức tranh có kích thước lớn.
Tranh Kim Hoàng: dụng ván in in đường nét rồi dụng bút màu để tô điểm,
lOMoARcPSD| 60857655
chấm phá theo cảm hứng riêng.
Tranh làng Sình: tranh chỉ in nét là xong, một số tranh được tô màu nhưng không cầu kỳ
Giấy in
Tranh Đông Hồ: làm từ giấy dó phủ điệp (giấy điệp)
Tranh Hàng Trống: giấy dó, giấy xuyến chỉ, giấy báo
Tranh Kim Hoàng: in trên giấy điều (màu đỏ hoặc màu cam) Tranh làng Sình: giấy dó
Màu sắc
Tranh Đông Hồ: được làm từ nguyên liệu tự nhiên, tạo cho tranh độ mềm, xốp, không bị phai.
Tranh Hàng Trống: các màu sử dụng trong tranh không hoàn toàn tự nhiên mà có them phẩm
màu, hai màu đặc trưng là xanh da trời và hồng điều.
Tranh Kim Hoàng: chyếu là mực tàu và các loại màu sắc có nguồn gốc tự nhiên
Tranh làng Sình: màu tự nhiên, chủ yếu là màu đen
Câu 14: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Hội họa Việt Nam có những dấu mốc hình thành phát
triển như thế nào?
Trả li:
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Những dấu mốc hình thành và phát triển:
Hội họa triều Lý: được thể hiện nhiều trong đồ gốm thời Lý, thấm đậm nh thần Phật giáo
Hội họa triều Trần: hội họa phát triển nhiều nội dung như tranh chân dung, tranh phỏng cảnh, tranh
vẽ bình phỏng, tranh thờ… tất cả đều được thể hiện bằng thể loại tranh thủy mặc.
Hội họa triều : Hội họa trang trí đã đóng vai trò chuẩn mực trong thiết chế phẩm thuộc triều
đình, được thể hiện trên đồ gốm sứ nổi ếng. Đồ sứ thời Mạc cũng có nhiều thành công, đặc biệt
là đồ thờ cúng.
Hội họa triều Trung Hưng tới triều Nguyễn: Ghi nhận nhiều tác phẩm hội họa được vẽ trên đồ
gốm cung vua, phủ chúa. Các dấu ch của nghệ thuật tạo hình hầu như chỉ tồn tại trong điêu
khắc, kiến trúc và các dòng tranh dân gian.
Hội họa VN từ 1925 1986: trước năm 1925 hội họa VN biểu hiện tranh truyền thần, thủ mặc,
hình trang trí trên gốm sứ hoặc tranh đồ họa dân gian. nNawm 1925, Pháp thành lập trường Cao
đẳng Mỹ thuật Đông Dương dấu mốc đặc biệt của nghệ thuật tạo hình VN. Tđây hội họa Vn
hình thành phát triển, những lớp họa chuyên nghiệp đầu ên được gọi lớp họa Đông
Dương.
Câu 15: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Dấu mốc năm 1925 ý nghĩa đối với hội họa Việt
Nam?
Trả li:
lOMoARcPSD| 60857655
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Ý nghĩa dấu mốc năm 1925 đối với hội họa VN
Năm 1925, người Pháp thành lập trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương – đây là một dấu mốc đặc
biệt của nghệ thuật tạo hình VN nói chung, hội họa VN nói riêng. Người Pháp thành lập trường này với
mục đích ban đầu để dạy nghề th công mỹ nghệ cho nghệ nhân Việt. Tuy nhiên, người Việt không bằng
lòng trở thành nghệ nhân, họ đã ếp thu khoa học tạo hình phương Tây trở thành họa chuyên nghiệp.
Họ học vẽ chất liệu mới sơn dầu, phát triển chất liệu lụa, sơn mài thành dòng tranh nghệ thuật. Họ học
luật xa gần, tạo hình theo giải phẫu, tạo khối trong ánh sang bằng tương quan đậm nhạt của màu. Từ đây,
hội họa VN hình thành phát triển. Những lớp họa sĩ chuyên nghiệp đầuên được gọi lớp họa Đông
Dương.
Câu 16: Trình bày khái niệm nghệ thuật điêu khắc? Điêu khắc Việt Nam có những đặc trưng cơ bản gì?
Trả li:
- Khái niệm: Điêu khắc là một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, gò, chạm tr
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Đặc trưng:
Từng được tạo tác trên nhiều chất liệu, nhưng lưu truyền đến ngày nay chỉ còn gỗ, đá gốm là chủ
yếu.
Phù điêu được dụng nhiu công trình kiến trúc để trang trí: cung điện, chùa, đình làng…nd rất
phỏng phú, phản ánh tư tưởng, thẩm mỹ qua từng gđ lịch sử. Điêu khắc rồng ở mỗi triều đại đu
những phỏng cách riêng, dnhận biết phân biệ, những minh họa sống động cho hệ
ởng của mỗi triều đại đó.
ợng tròn chủ yếu dụng trong n ngưỡng, để thcúng ở chùa, để trang trí lăng mộ. Không nhiều
các tác phẩm tượng được tạo tác với mục đích khác.
Câu 17: Trình bày khái niệm chung về nghệ thuật Điêu khắc? Phân biệt các đặc điểm tạo hình và ý nghĩa
của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam: Lý,Trần,Lê?
Trả li:
- Khái nim: Điêu khắc một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, , chạm trổ
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Các đặc điểm tạo hình ý nghĩa của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam:
Lý,Trần,Lê
Triều Lý
Phù điêu được chạm khắc nh xaoe, p trang trí phản ánh văn hóa có sự giao thoa n Chăm
Việt
Điêu khắc rồng: rồng là hình ảnh tượng trưng cho dân tộc (truyền thuyết
Lạc Long Quân – Âu Cơ), con rồng luôn là mop trang trí ở nơi linh thiêng
lOMoARcPSD| 60857655
cao quý biểu thị cho quyền uy của nhà vua, biểu tượng rồng bay lên theo chiều nghiêng,
gồm nhiều khúc uốn hình thắt túi, nhỏ dần về phía đuôi. Đầu rồng mào lửa, bờm dài,
thân dài mảnh giống loài rắn, không vảy, trên lung bụng vây, chân 3 móng, khuỷu
chân có dải mây bay đồng eeuj với bờm và thân mình
ợng tròn: Chùa Phật ch tượng A Di Đà cao 1m87, cả bệ cao 2m77, tượng đầu người
mình chim, một loạt linh thú to như sư tử, nghề, tê giác… minh chứng cho sự giao thoa nghệ
thuật Việt Chăm. Tượng thể hiện thế đức Phật đang ngồi thuyết pháp với dáng ngồi thanh
thoát, an nhiên
Điêu khắc thời Lý được thể hiện trên nhiều chất liệu như gỗ, đá, gốm, đất nung… phỏng cách mang
nhiu ảnh hưởng của vh Ấn Độ (Phật giáo), Chăm. Hình ảnh rồng có những đặc điểm riêng, phản ánh
tư tưởng, thẩm mỹ của triều đại
Triều Trần
Phù điêu có nhiều nét ảnh hưởng từ Ấn Độ, đường nét trang trí phỏng khoáng tự do hơn thời
Điêu khắc rồng: Thể hiện sức mạnh của quyền lực nhà vua qua hình ảnh rồng. Thân rồng mập,
đậm thô, xuất hiện trang trí vảy rồng, tạo cảm giác quyền lực, dữ dội hơn. Đầu rồng có sừng
lớn, 4 móng vuốt, rồng cuộn khúc dạng hình oval, lưng to hình rang cưa đều. Trung tâm
đầu rỗng giỡn ngọc, tai và sừng được chạm khắc thô theo kiểu tthc.
ợng tròn: chủ yếu các tượng Phật để thvà các tượng rồng đá hai bên bậc thềm của
các chùa
Triều Lê
Phù điêu: nảy nở các tác phẩm dân gian ở đình làng, nội dung phỏng phú, sinh động
Điêu khắc rồng: phát triển trên sở ếp thu từ thời Trần, cơ bản vẫn giữ nguyên hình dáng
thân cứng cáp, to khỏe, mào, sừng đầu trông dữ hơn. Đầu rồng to, có hai nhánh sừng nhô
cao, mắt lồi, bờm mượt cuộn ra sau, lung rồng nhình y nhọn theo uốn khúc, chân 5 ng
sắc nhọn. Hình tượng rng trang nghiêm, râu bờm sừng nổi cao dụng mãnh uy quyền.
Những chạm khắc rồng và các mop mây đao lửa, hoa văn với nét chạm sắc sảo, điêu luyện,
bố cục chặt chẽ với đặc trưng riêng
ợng tròn: Nhiều tác phẩm không còn tới ngày nay mà chỉ được ghi chép lại trong văn tự
Câu 18: Trình bày khái niệm nghệ thut Kiến trúc ? Nghệ thuật kiến trúc Việt Nam hình thành phát
triển như thế nào?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không
gian sống của con người.
- Sự hình thành và phát triển của nghệ thuật kiến trúc VN
Các công trình kiến trúc từ thời dựng nước đến triều Đinh – Tiền Lê
Thời ền sử, tổ ên chúng ta đã sử dụng hang động ở các núi đá vôi làm nơi sinh sống
lOMoARcPSD| 60857655
Giai đoạn sơ kỳ của thời kỳ đồ đá mới, con người có xu hướng rời bỏ hang động
Thời kỳ Vua Hùng dựng nước Văn Lang, nhà của thời kì này là nhà sàn mái conh hình thuyền.
Thời An Dương Vương sang lập ra nhà nước Âu Lạc, kiến trúc nổi bật là ba vòng thành đất
Cổ Loa.
Đất nước rơi vào thời kỳ đô hộ của phong kiến phương Bắc hàng nghìn năm, văn hóa
phương Bắc xâm nhập, kiến trúc dinh thự, nhà cửa gần với các kiến trúc phía nam TQ.
Thời Đinh, xd kinh đô ở Hoa Lư, Thành Hoa Lư Kiến trúc thời Lý:
Xd được 1 quốc gia độc lập tự chủ, sự phát triển kt-xh đã thúc đẩy phát triển về kiến trúc cả
về chất lượng lẫn số lượng.
Quy mô to lớn, bề thế
Địa hình ện lợi, đẹp đẽ
Bố cục can xứng, hài hòa
Có giao lưu, ếp biến với kiến trúc Chăm
Nhiều công trình kiến trúc phục vụ tôn giáo – Phật giáo
Một số công trình êu biểu: Thành Thăng Long, Chùa Phật ch, Chùa Một cột…
Kiến trúc thời Trần
Được thừa hưởng gia tài đồ sộ từ kiến trúc thời Lý
Giá trị nổi bật là dáng hình chắc, khỏe mạnh, nh chất thực dụng, thiết thực cao
Kiến trúc lăng mộ được đánh giá là quy mô và bề thế hơn thời kỳ trước
Một số công trình êu biểu: Phủ Thiên Trường, Thành Tây Đô…
Kiến trúc thời Lê Sơ và nhà Mạc
Thời Lê Sơ: Kém đồ sộ bề thế, hệ thống cung điện đucợ tu bổ sửa sang. Kiến trúc cung
đình được coi như loại hình nghệ thuật chính thống, chiếm ưu thế, trong khi đó kiến trúc
dân gian bị nhiều quy định rang buộc không được khuyến khích pt. Có bố cục trang trí gợi
không khí trang nghiêm, ảnh hưởng Nho giáo. Mang đậm nh chất cung đình.
Thời nhà Mạc: Đây là thời kỳ chấn hưng Phật giáo. Kiễn trúc Mạc có sự chuyển hóa từ cung
đình về dân gian; đền, đình, chùa, miếu được xd ở nhiều nơi. Đình làng phát triển đóng góp
ch cực vào quá trình Việt hóa nền kiến trúc thời Mạc. Chuyển sang bước ngoặt quan trọng
làm trỗi dậy truyền thống vh lâu đời, trở về với bản sắc. Là giai đoạn bùng nổ sau thời kì dồn
nén Lê Sơ, sự đa dạng trong phát triển và có sự kết hợp với các yếu tố Mã Lai, Hán, Miến,
Tây Tạng…
Kiến trúc thời Lê Trung Hưng
Kiến trúc chùa tháp được xd theo bố cục cổ điện rất chặt chẽ
Kiến trúc cung điện được xd nguy nga, tráng lệ
Kiến trúc đình làng rất phát triển, phỏng phú về ngôn ngữ trang trí, biến
lOMoARcPSD| 60857655
hóa sang tạo.
Kiến trúc thời Tây Sơn
Nổi bật là kiến trúc thành lũy. Thành Hoàng Đế (Thành Bình Định) được xây năm 1776, được
xd và mở rộng trên cơ sở Thành Đồ Bàn, giữ vai trò là đại bản doanh của bộ chỉ huy quân đội
Tây Sơn. Thành Hoàng Đế gồm ba vòng thành Thành ngoại, Thành nội Cấm Thành. Thành
được đắp bằng đất, phía trong ngoài được bằng đá ong, được xây hoàn toàn bằng đá
ong.
Kiến trúc thời Nguyễn
Một số kiến trúc nổi bật là kiến trúc thành lũy, Kinh Thành Huế, Thành Hà Nội, Cung đình Huế,
Kiến trúc lăng mộ ở Huế.
Có nhiều ếp xúc, giao lưu và ếp biến với kiến trúc Pháp (kiến trúc Vauban)
Vẫn giữ vững những quan điểm truyền thống nthuật phỏng thủy để chọn đất, chọn hướng,
vị trí, phương hướng…
Kiến trúc VN thời thuộc địa ( 1873 – 1945)
Thời kỳ thnhất (1873-1900) kiến trúc thuộc địa ền kỳ: sự du nhập của các kỹ thuật xd
vật liệu xd của Châu Âu
Thời kỳ thhai (1900-1920) kiến trúc thuộc địa hình thành khẳng định: phỏng cách kiến
trúc tân cổ điển được phổ biến
Thời kỳ thba (1920-1945) kiến trúc thuộc địa phát triển và định hình bản sắc: hoạt động về
quy hoạch và xd nhà cửa được phát triển theo xu hướng mới.
Câu 19: Trình bày khái niệm nghệ thuật kiến trúc? Các đặc trưng của kiến trúc Việt Nam? Kiến trúc Việt
Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng gì ?
Trả li:
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không
gian sống của con người.
- Đặc trưng:
Khai thác hiệu quả các chất liệu từ môi trường tự nhiên: tre nứa, gỗ, đất, đá…
Có nh thực dụng cao để phù hợp với môi trường tự nhiên VN
Chu ảnh hưởng từ triều đình phỏng kiến ở mỗi gđ lịch sử
Phản ánh quá trình giao lưu, ếp biến vh từ Ấn Độ, Chăm, Trung Hoa
Kiến trúc VN kể từ thời Pháp thuộc có nhiều biến đổi to lớn về phỏng cách, kỹ thuật.
- Kiến trúc Việt Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng:
Xu hướng hiện đại mới Xu
ớng High – Tech
Xu hướng biểu hiện mới
Xu hướng kiến trúc sinh thái
Xu hướng khai thác kiến trúc truyền thống
Xu hướng hậu hiện đại
lOMoARcPSD| 60857655
Xu hướng nhại cổ
Câu 20: Trình bày khái niệm nghệ thuật Đin ảnh? Khái quát lịch sử phát triển vào hình thành của nghệ
thuật điện ảnh Việt Nam ?
lOMoARcPSD| 60857655
Trả li:
- Khái niệm: Đin ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng
hình ảnh chuyển động.
- Lịch sử phát triển và hình thành của nghệ thuật điện ảnh Việt Nam
Giai đoạn đầu
Đin ảnh du nhập vào VN sau 3 năm điện nh được khai sinh
Bộ phim truyện đầu ên Kim Vân Kiều thực hiện năm 1923 do Công ty Chiếu bóng Đông
Dương thực hiện. Năm 1925 IFEC ếp tục thực hiện cuốn phim hài ngắn là Toufou. Năm 1927
là phim Huyền thoại bà Đế phim do Paul Numier viết kịch bản
Năm 1924, ông Nguyễn Lan Hương thực hiện bộ phim hài Đồng ền kẽm tậu được ngựa dài 6
phút
Những năm cuối thập niên 1930, Việt Nam làm phim, bắt đầu cho những phim nói đầu ên
của Việt Nam. Cuối tháng 11 năm 1937 sản xuất bộ phim truyện dài Cánh đồng ma do Đàm
Quang Thiện viết. Cánh đồng ma quay vào ngày 30 tháng 1 năm 1938.
Năm 1939, một hãng phim mới ra đời tại Sài Gòn là hãng Việt Nam Phim. Tnăm 1940, hãng
phim Châu Á ngừng hoạt động cho đến thập niên 1960 mới hoạt động trở lại. Sang năm 1940,
quân Nhật ến vào Đông Dương không còn ai đứng ra làm phim.
Giai đoạn 1945 – 1954
Việt Nam khi đó kiệt quvừa trải qua nạn đói năm 1945. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, c
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
Một số nhà làm phim Cách mạng cả miền Nam miền Bắc sau khi cuộc chiến Vit Pháp
bùng nổ thực hiện được những phim tài liệu nTrận Đông Khê (1950), + Chiến Thắng Tây Bắc
(1952), Trận Mộc Hóa (1948).
Phim Trận Mộc Hóa do Khu 8 miền Nam thực hiện phim đầu ên của nền Điện ảnh Cách
mạng
Những hoạt động của các nhà làm phim điện nh thời kỳ này dừng lại thloại phim tài liệu
ngn.
Giai đoạn 1954 – 1959
Hiệp định Genève năm 1954 chia Việt Nam thành Bắc Việt Nam và Nam Việt Nam. min
Nam, hình thành một thị trường điện ảnh với nhiều hãng phim tư nhân điện ảnh đạt tới thời
kỳ đỉnh cao ngay từ năm 1957 tham dcác liên hoan phim Châu Á nhận được nhiều giải
thưởng.
Miền Bắc sau năm 1954, các nhà làm phim vẫn ếp tục với các phim tài liệu như Hội nghị quân
sự Trung Giã, các phim thời sự về sinh hoạt của binh Âu Phi, trao trả binh Tuyên
Quang… Từ năm 1956, phim thời sự ra đều hàng tuần.
lOMoARcPSD| 60857655
Năm 1954 toàn miền Bắc 26 rạp 23 đội chiếu bóng lưu động. Năm 1964 slượng tăng lên
tới 48 rạp. Hoa Kbắt đầu mở rộng chiến tranh ra miền Bắc
Năm 1956, Cục Điện ảnh được thành lập. Năm 1957 báo Điện ảnh xuất hiện. Trường Điện ảnh Việt
Nam Xưởng phim Thời sự, tài liệu Trung ương lần lượt ra đời. Xưởng phim Việt Nam cũng đã làm
thử một số ểu phẩm đã dựng và quay ểu phẩm về Võ Thị Sáu. Năm 1958, đạo diễn Mai Lộc làm
bộ phim Biển động.
Giai đoạn 1959 – 1965
Năm 1959 điểm mốc với sự ra đời của bộ phim truyện điện ảnh. Tnăm 1958 một bộ phim
truyện đã được triển khai. Năm 1960 cũng là năm đánh dấu của phim hoạt hình bộ phim đầu ên
Đáng đời thằng cáo, Chiếc vòng bạc, Chú thỏ đi học
Tnăm 1959 đến 1964, 18 bộ phim trong đó Vợ chồng A Phủ (1961), Chị Tư Hậu (1963), Kim
Đồng (1964)… Cô gái nông trường (1960), Khói trắng (1963).
Giai đoạn 1965 – 1975
Tcuối năm 1964, Chiến tranh Việt Nam bước vào thời kỳ khốc liệt nhất. Thời kỳ này đội ngũ làm
phim đã đa dạng và trưởng thành hơn những người được đào tạo tại trường Điện nh Việt Nam
khóa đầu ên bắt đầu ra nghề và thực hiện một số bộ phim.
Năm 1972, bộ phim truyện dài 2 tập đầu ên của Việt Nam do đạo diễn Hải Ninh thực hiện b
phim Vĩ tuyến 17 ngày và đêm. Vĩ tuyến 17 ngày và đêm đã giành được giải Liên hoan phim Quốc
tế Moskva năm 1973.
Một số bộ phim của giai đoạn này đáng chú ý Tiền tuyến gọi (1969) cùa Phạm Kỳ Nam, Đến hẹn lại
lên (1974), Cô giáo Hạnh (1967), Bức tranh để lại (1970), Chị Nhung (1970)…
Trong gđ này điện ảnh miền Bắc đã sx 49 phim truyện
Câu 21: Trình bày khái niệm nghệ thuật điện ảnh? Nêu một số đặc trưng của điện ảnh Việt Nam?
Trả li:
- Khái niệm: Đin ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng
hình ảnh chuyển động.
- Đặc trưng:
Phản ánh chủ nghĩa hiện thực: ra đơi từ phim thời sự, phim tài liệu, bên cạnh đó cách đặt tên phim
rất cụ thể, rõ nét. Dùng tên người để đặt tên phim: V chồng A Phủ, Kim Đồng… Hoặc gắn với địa
danh, sự kiện lịch sử: Vĩ tuyến 17, ngày và đêm; Em bé Hà Nội…
Chu ảnh hưởng từ văn học: Nhiều phim được chuyển thể từ các tác phâm văn học: Chị Dậu (Tt
đèn – Ngô Tất Tố); Làng Vũ Đại ngày ấy (Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mòn – Nam Cao)
Chu ảnh hưởng từ phim các nước XHCN, trước hết là Liên Xô

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60857655
ĐỀ CƯƠNG CÁC LOẠI HÌNH NGHỆ THUẬT VIỆT NAM
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày khái niệm, nguồn gốc và sự ra đời của nghệ thuật? Phân tích một loại hình
nghệ thuật ở Việt Nam để minh họa? Trả lời:
- Khái niệm
: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề xướng một sự tồn tại, là sự sáng tạo
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người - Nguồn gốc:
 Thuyết “Bắt chước” (Aristote) cho rằng bản chất con người là hay “bắt chước”
 Thuyết “Du hý” cho rằng bản chất con người là thích vui chơi
 Thuyết “Ma thuật” cho rằng những lực lượng siêu nhiên chi phối con người và con người hay cầu
mong sự trợ giúp của các thế lực siêu nhiên
 Thuyết “Biểu hiện” cho rằng nguồn gốc của nghệ thuật do nhu cầu muốn “bộc bạch nỗi niềm chủ
quan” của người nghệ sĩ
 Thuyết “Tổng sinh lực và sinh lực thừa” cho rằng mỗi con người đều có một tổng sinh lực để duy
trì cuộc sống sinh học, khi con người sử dụng hết tổng sinh lực sẽ để lại sinh lực thừa, và nó chính
là động lực để họ tạo ra nghệ thuật
 Theo mỹ học Mác-xít, nghệ thuật ra đời từ thực tiễn đời sống, từ lao động sáng tạo, từ sự đòi hỏi được
thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người xã hội.
VD: Rất khó để biết nghệ thuật múa VN ra đời từ khi nào. Tuy nhiên, căn cứ vào những hình người được
chạm khắc trên trống đồng và những tư liệu khảo cổ học, ở thời đại Hùng Vương múa được định hình rất
sớm, người Việt đã sáng tạo ra những điệu múa để phục vụ cho cuộc sống. Trống đồng Đông Sơn đã ghi
lại rất sống động những điệu múa, động tác, điệu bộ, hình dáng của những người nhảy múa như đoàn
người cầm khiên, mộc, rìu, lao, cung tên… nhảy múa; có cảnh múa giã gạo, múa cầu mùa, cầu mưa, đánh
trống đồng… những hình ảnh mang dấu ấn nền vh sông nước. Có thể nói rằng Trống đồng Đông Sơn là
“văn tự ghi hình” sống động về nghệ thuật múa của dân tộc VN.
Câu 2: Anh chị hãy trình bày khái niệm, bản chất và đặc trưng của nghệ thuật? Phân tích một loại hình
nghệ thuật cụ thể để chứng minh? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm
: Nghệ thuật là sự cách điệu hóa hiện thực, là việc đề xướng một sự tồn tại, là sự sáng tạo
các hình thức, nhằm mục đích truyền tải cảm xúc, thông điệp của con người. - Bản chất:
 Nghệ thuật là hình thái ý thức xã hội đặc biệt
 Là sự biểu hiện tập trung, đầy đủ và sâu sắc nhất quan hệ thẩm mỹ của con người với hiện thực. - Đặc trưng:
 Thứ nhất, nghệ thuật bao giờ cũng tồn tại, biểu hiện qua một hình thức nhất định.
 Thứ hai, nghệ thuật là sự sáng tạo gắn với cảm xúc, là sản phẩm từ sự thôi
thúc của cảm xúc con người.
 Thứ ba, nghệ thuật luôn mang tính tư tưởng.
VD: Múa chuyển động trong âm thanh, tiết tấu và trên các đội hình khác nhau. Động tác múa được cách
điệu, nd được khái quát, sự vật được tượng trưng, chúng được liên kết với nhau và tổng hòa lại.
Cách điệu là đặc trưng quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ múa, những động tác hằng ngày trong
sinh hoạt, trong tự nhiên, sau khi đã được chọn lọc thì phải qua sự cách điệu mới trở thành những
động tác nghệ thuật và hấp dẫn trong múa, sự cách điệu khiến cho các động tác hằng ngày ấy trở nên đẹp hơn.
Tượng trưng: những vận động của thế giới tự nhiên như mặt trời, sông nước, cây cỏ, hoa lá… đều
được mô tả trong nghệ thuật múa bằng tính tượng trưng, nhờ vậy con người đã đưa được những
hiện tượng của thế giới tự nhiên vào nghệ thuật một cách hấp dẫn sinh động.
Khái quát là một thuộc tính gắn bó với ngêệ thuật múa. Sự khái quát giúp múa có thể miêu tả những
sự kiện, hành động một cách chi tiết, mâu thuẫn, xung đột có tính điển hình; những điển hình ấy
thông qua sự diễn ta đem lại sự tiếp nhận dễ hiểu cho người thưởng thức.
Tạo hình: nghệ thuật múa mang trong nó sự tạo hình, khắc họa chuyển động liên tục theo quy luật
vận động riêng. Tạo hình là yêu cầu không thể thiếu trong nghệ thuật múa để tạo ra tính thẩm mỹ của múa.
Câu 3: Anh chị hãy nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và ở Việt Nam? Theo đó, Điện ảnh
được phân loại như thế nào? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG

1. Căn cứ vào giác quan:
 Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
 Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương)
 Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa)
 Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh)
2. Căn cứ vào trạng thái
 Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
 Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu)
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện
 Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu)
 Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc)
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo
 Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN.
 Nghệ thuật bác học: là nghệ thuật được sáng tạo bởi những người có trình độ lý luận và học
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn, lưu giữ bằng văn bản
 Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến
và gắn bó với đời sống nhân dân, thông qua truyền miệng.
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử
 Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. Là nghệ
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu,
được lưu truyền đến ngày nay.
 Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong xã hội hiệ đại. Có nguồn
gốc từ sự kế thừa và tiếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, tính chất của xh hiện đại.
 Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại
 Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN
 Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu
 Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc
 Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang tính tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối tk XIX đến nay.
 Theo đó, điện ảnh nằm ở nhóm nghệ thuật riêng không thuộc về nghệ thuật tạo hình cũng như nghệ
thuật biểu diễn. Mà là một nghệ thuật mang tính tổng hợp của hai nhóm nhệ thuật trên.
Câu 4: Anh chị hãy nêu các cách phân loại nghệ thuật trên thế giới và ở Việt Nam và theo môn học? Theo
đó, văn học được phân loại như thế nào? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Các cách phân loại nghệ thuật trên TG

1. Căn cứ vào giác quan:
 Nghệ thuật thị giác (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
 Nghệ thuật thính giác (âm nhạc và văn chương)
 Nghệ thuật xúc giác (thể thao, múa)
 Nghệ thuật tổng hợp thị giác, thính giác (sân khấu, điện ảnh)
2. Căn cứ vào trạng thái
 Nghệ thuật không gian (kiến trúc, hội họa, điêu khắc)
 Nghệ thuật thời gian (âm nhạc, múa, sân khấu)
3. Căn cứ vào phương thức biểu hiện
 Nghệ thuật biểu diễn (âm nhạc, múa, sân khấu)
 Nghệ thuật tạo hình (hội họa, điêu khắc, kiến trúc)
- Các cách phân loại nghệ thuật Việt Nam theo môn học
1. Căn cứ vào không gian tồn tại và chủ thể sáng tạo
 Nghệ thuật cung đình: là nghệ thuật phục vụ trong các triều đình phong kiến VN.
 Nghệ thuật bác học: là nghệ thuật được sáng tạo bởi những người có trình độ lý luận và học
thuật cao, nhóm nghệ thuật này thường được tổ chức chặt chẽ hơn.
 Nghệ thuật dân gian: là nghệ thuật do nhân dân sáng tạo, tồn tại phổ biến
và gắn bó với đời sống nhân dân.
2. Căn cứ vào giai đoạn lịch sử
 Nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật cổ truyền: thường được hiểu đồng nghĩa với nhau. Là nghệ
thuật đã hình thành và phát triển từ xa xưa, gắn bó và mang bản sắc văn hóa dân tộc sở hữu,
được lưu truyền đến ngày nay.
 Nghệ thuật hiện đại, nghệ thuật đương đại: là nghệ thuật tồn tại trong xã hội hiệ đại. Có nguồn
gốc từ sự kế thừa và tiếp biến văn hóa, nhưng phản ánh các đặc điểm, tính chất của xh hiện đại.
 Nghệ thuật hiện đại: là thành tố gắn với xh hiện đại
 Nghệ thuật đương đại: là một bộ phận của nghệ thuật hiện đại, là diện mạo của nền
nghệ thuật đang tồn tại trong bối cảnh xh hiện nay
3. Ngoài ra còn có thể phân nhóm các loại hình nghệ thuật VN
 Nhóm nghệ thuật biểu diễn: gồm Âm nhạc, Múa, Sân khấu
 Nhóm nghệ thuật tạo hình: gồm Đồ họa, Hội họa, Điêu khắc, Kiến trúc
 Nghệ thuật điện ảnh: là nghệ thuật mang tính tổng hợp, mới hình thành và phát triển từ cuối tk XIX đến nay.
 Theo đó, văn học nằm ở một nhóm nghệ thuật riêng bởi văn học là một nghệ thuật khó định nghĩa
nhất, có vai trò rất lớn trong xh nên được các nhà nghệ thuật tách thành một lĩnh vực riêng
Câu 5: Anh chị hãy trình bày và phân tích khái niệm Âm nhạc? Âm nhạc Việt Nam có những đặc trưng gì? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm
: Âm nhạc – đó là sự lựa chọn, tái tạo và sắp đặt âm thanh theo những hình thức nhất
đinh do con người sang tạo ra.
Âm nhạc có nguồn gốc từ những âm thanh mà con người có thể nghe được, bởi con người nhận
biết được nó bằng thính giác, nhưng âm nhạc không tự sinh ra mà nó phải được biến đổi qua bàn tay của
con người, từ đó có thể tạm hiểu rằng âm nhạc trước hết là các âm thanh do con người tạo ra. Những
âm thanh được con người lựa chọn, tái tạo và sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất
định, việc sắp xếp theo một hình thức/ trật tự/ một sự quy ước nhất định chính là sự cách điệu hóa hiện
thực bằng một sự sang tạo hình thức dành cho âm thanh, qua đó chúng trở thành âm nhạc.
- Đặc trưng của âm nhạc VN:

 Âm nhạc VN là sản phẩm của nền văn hóa bản địa trên đất nước ta
 Một nền âm nhạc ra đời sớm
 Nền âm nhạc đa sắc tộc
 Nền âm nhạc gắn liền với đặc sản địa phương và cuộc sống lao động, đời sống tâm linh các
các cư dân trên đất nước ta.
 Âm nhạc VN có cơ sở là một nền âm nhạc bản địa mang truyền thống ĐNÁ
 Âm nhạc VN có sự tiếp biến âm nhạc từ các nền văn hóa khác
 Âm nhạc VN phát triển về thanh nhạc hơn khí nhạc
Câu 6: Anh chị hãy khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc Việt Nam? Qua đó chỉ ra các
yếu tố được tiếp biến từ những nền âm nhạc khác trong âm nhạc Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của âm nhạc VN: Lịch sử hình thành là phát triển âm
nhạc Vn có thể chia thành 3 thời kỳ:
1. Âm nhạc thời kỳ bắt đầu dựng nước và giữ nước (TNK II TCN – TK X SCN)

Thời kì này chia làm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Âm nhạc thời đại Hùng Vương (TNK II TCN – TK II TCN). Giai đoạn đặt nền móng cho
truyền thống văn hóa, định vị bản sắc vh nói chung và âm nhạc dân tộc nói riêng.
Giai đoạn 2: Âm nhạc trong thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc (TK II TCN – TK X SCN). Giai đoạn bắc
cầu, chuẩn bị tiền đề cho những biến đổi trong các thời kỳ tiếp theo.
2. Âm nhạc thời kỳ xây dựng quốc gia phong kiến độc lập tự chủ và bảo vệ đất nước chống những
cuộc xâm lăng của phong kiến phương Bắc (TK X – TK XIX)
Nổi bật là sự tiếp thu, đồng hóa những yếu tố vh nghệ thuật và âm nhạc từ Ấn Độ, Trung Hoa. Là thời kỳ
hòa quyện các yếu tố âm nhạc truyền thống bản địa với các yếu tố bên ngoài để tạo nên bước phát triển
mới. Chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Âm nhạc trong giai đoạn bắt đầu xây dựng và củng cố quốc gia phỏng kiến độc lập tự
chủ (TK X – TK XV). Sự phân nhánh dần của hai bộ phân âm nhạc là âm nhạc dân gian và âm nhạc
cung đình trong điều kiện những mối quan hệ nguồn gốc khăng khít giữa 2 bộ phận âm nhạc vẫn được giữ gìn.
Giai đoạn 2: Âm nhạc trong giai đoạn cực thịnh chuyển sang suy thoái và suy sụp của chế độ phong
kiến tại VN (TK XV – Giữa TK XIX).
3. Âm nhạc VN trong cuộc đụng độ với những cuộc xâm lăng của phương Tây và đấu tranh giành
độc lập thống nhất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ( Giữa TK XIX – nay)
Đụng độ với âm nhạc phương Tây, tiếp thu và đồng hóa âm nhạc phương Tây. Sự nảy sinh và phát triển của
bộ phận âm nhạc mới VN (cải lương). Gồm 2 gđ:
Giai đoạn 1: Âm nhạc VN từ khi thực dân Pháp xâm lược đến trước Cách mạng Tháng 8 (1858-1945).
Giai đoạn bão táp của âm nhạc VN  Giai đoạn 2: Âm nhạc VN từ Cách mạng Tháng 8 tới nay.
 1945 – 1975: âm nhạc trong 2 cuộc khánh chiến vì độc lập tự do và thống nhất đất nước, xây
dựng đất nước ở miền bắc
 1975 tới nay: âm nhạc trong thời kỳ xd đất nước, hội nhập, bảo vệ bản sắc…
- Các yếu tố tiếp biến từ nền âm nhạc khác trong âm nhạc VN
 Yếu tố âm nhạc Trung Hoa, ngay từ thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu và biến đổi âm nhạc Trung
Hoa, từ khí nhạc, thanh giai điệu như chũm chọe lOMoAR cPSD| 60857655
của người Hán, đàn cầm, đàn nguyệt, tỳ bà, ảnh hưởng từ ngôn ngữ Hán khiến cho ngôn ngữ Việt
trở nên đơn âm tiết và nhiều thanh điệu hơn. Thậm chí, sự kiện lịch sử ở thời Lê Sơ (1447) khi
Lương Đăng được giao nhiệm vụ biên tập và kê cứu âm hạc đã bắt chước nguyên xi quy chế âm
nhạc của nhà Minh (TQ) để xây dựng quy củ cho âm nhạc cung đình VN.
Các nhạc khí và giai điệu du nhập từ Ấn Độ cũng xuất hiện trong các giai đoạn lịch sử của âm nhạc
VN, đặc biệt là với cư dân từ Nam Trung Bộ trở vào phía Nam VN như trống tầm bông, đàn hồ
Âm nhạc VN sau quá trình giao lưu, tiếp biến với âm nhạc phương Tây đã có sự biến đổi rõ rệt,
với sự ra đời của âm nhạc cải cách, sự du nhập các nhạc khí và kĩ thuật sử dụng…
Câu 7: Hãy nêu các cách phân loại cơ bản trong âm nhạc? Theo cách phân loại đó người ta phân chia chi
tiết cho mỗi thể loại như thế nào? Trả lời:
- Các cách phân loại âm nhạc
Thanh nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng giọng hát của con người, thanh nhạc thường đi cùng với lời ca
Khí nhạc: là âm nhạc được tạo ra bằng các nhạc khí, nhạc khí là âm nhạc do các nhạc khí tạo ra nên không có lời
- Các phân chia chi tiết cho mỗi thể loại
Thanh nhạc: ca khúc (ca hát), hợp xướng, beatbox, Opera, rap…
Khí nhạc: độc tấu, song tấu, tam tấu, tứ tấu, ngũ tấu, hòa tấu,…
Câu 8: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghệ thuật múa? khái quát các thể loại của nghệ thuật múa cổ truyền Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người
- Các thể loại của nghệ thuật múa cổ truyền VN:
Múa dân gian: là loại múa phổ biến nhất trong các loại hình thái múa, do nhân dân sáng tạo, vun
đắp và xây dựng, là ngọn nguồn của các thể loại múa khác.
Múa sinh hoạt: gắn bó mật thiết với đời sống hàng ngày của nhân dân, có động tác đơn giản,
dễ múa, có tính cách riêng độc đáo của từng dân tộc. VD: múa Xòe vòng của người Thái, múa
Ương ca của TQ.
Múa biểu diễn dân gian: là múa sinh hoạt ở trình độ cao và độc đáo hơn, những người biểu
diễn được lựa chọn từ cộng đồng, là sản phẩm giá trị nhất của kho tàng nghệ thuật múa dân
tộc. VD: múa nón, múa xúc tép…
Múa tín ngưỡng tôn giáo: Khi các hình thái tin ngưỡng ra đời, các phù thủy, thầy cúng cũng ra đời,
họ sáng tạo ra những động tác, điệu bộ khác thường để gây sự chú ý và mê hoặc mọi người, múa
tín ngưỡng cũng phổ biến tại tát cả các quốc gia, dân tộc trên TG
Múa cung đình: là múa dân gian được đưa vào cung đình để phục vụ cho các vua quan trong xh
phong kiến. Những người múa dân gian giỏi được
tuyển chọn, luyện tập thành chuyên nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp, do vậy múa dân gia là cơ sở cho múa cung đình.
Câu 9: Anh chị hãy trình bày khái niệm nghệ thuật Múa? Khái quát các thể loại phong cách của nghệ thuật
múa Việt Nam trong xã hội đương đại? Trả lời:
- Khái niệm: Múa là sự cách điệu hóa hiện thực cuộc sống bằng ngôn ngữ cơ thể của con người
- Các thể loại phong cách nghệ thuật múa Việt Nam trong xã hội đương đại: Có thể tạm phân loại là:
múa dân gian, múa tin ngưỡng tôn giáomúa biểu diễn chuyên nghiệp
Múa dân gianMúa tín ngưỡng tôn giáo vẫn tiếp tục mạch tồn tại trong đời sống nhân dân. Sau
năm 1945, các chính sách của nhà nước luôn khuyến khích nhân dân bảo tồn và phát huy các vốn
văn hóa nghệ thuật cổ truyền. Đối với múa tôn giáo tín ngưỡng, các chất liệu có giá trị nghệ thuật
trong múa tôn giáo tín ngưỡng đã được sâu khấu hóa, được dàn dựng để trở thành những tiết
mục múa đầy bản sắc.
Múa biểu diễn chuyên nghiệp
Múa mới: xuất hiện từ sau Cách mạng tháng Tám
Múa hiện đại: được du nhập vào VN khoảng những năm 80 của thế kỉ trước, khá phát triển và được ưu chuộng
Múa tham gia trong các loại hình nghệ thuật khác: nghệ thuật múa tham gia vào rất nhiều
loại hình nghệ khác, vd như trong xiếc, ảo thuật (đu day, nhào lộn, uốn dẻo…) lOMoAR cPSD| 60857655
Câu 10: Trình bày khái niệm nghệ thuật sân khấu? Giới thiệu khái quát các thể loại tiêu biểu của nghệ
thuật sân khấu Việt Nam? Phân tích các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu Việt Nam? Trả lời:
- Khái niệm:
Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản
- Các thể loại tiêu biểu của nghệ thuật sân khấu VN:
Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại
theo phương thức đặc thù, như:
Kịch hát: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải lương)
Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo.
Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ.
- Các đặc trưng của nghệ thuật sân khấu VN:
Đặc trung tự sự: nghệ thuật sân khấu VN (trừ kịch nói) thuộc dòng sân khấu tự sự Phương Đông
mang theo tư duy và bản sắc vh của Phương Đông.
Đặc trung mô hình:
 Mô hình nhân vật: 5 mô hình chủ yếu Sinh, Đào, Lão, Mụ, Hề, Cụ
 Mô hình làn điệu: mỗi thể loại sân khấu VN đều có một hệ thống làn điệu riêng.
 Mô hình múa: Mỗi loại hình sân khấu VN, khi đã có mô hình về nhân vật,
làn điệu thì cũng phải có mô hình múa tương ứng
 Múa trang trí: múa để làm duyên, góp phần sinh động cho vai diễn, bộc lộ tính cách nv
 Múa minh họa: phụ họa cho lời hát, cho khan giả ấn tượng sâu them về nd lời hát
 Múa tính cách: bộc lộ nội tâm của nv theo từng mô hình NV khác nhau
Đặc trưng kết có hậu: Một câu chuyện sk dù có diễn biến phúc tạp đến đâu thì cũng phải hướng
đến một cái kết có hậu, thiện thắng ác, ở hiền gặp lành… bởi nó là sp và ước vọng của vh nông
nghiệp lúa nước VN, mang bản sắc truyền thống đân tộc.
Câu 11: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh/chị và các thể loại tiêu biểu
trong nghệ thuật Sân khấu Việt Nam? Trả lời:
- Khái niệm:
Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản
- Các thể loại tiêu biểu của nghệ thuật sân khấu VN:

Các thể loại nghệ thuật sân khấu được phân loại theo phương thức đặc thù, như:
Kịch hát: sử dụng các làn điệu hát riêng của từng thể loại để truyền tải ngôn từ (chèo, tuồng, cải lương)
Kịch nói: sử dụng ngôn ngữ nói là chủ đạo.
Kịch câm: sử dụng hành động, điệu bộ, thái độ, không dụng ngôn ngữ.
Câu 12: Hãy nêu khái niệm nghệ thuật Sân khấu? Trình bày hiểu biết của anh chị về lịch sử hình thành,
không gian biểu diễn và ngôn ngữ nghệ thuật của Múa rối nước Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm:
Sân khấu là loại hình nghệ thuật kể chuyện qua các vai diễn theo kịch bản
- Nghệ thuật Múa rối nước VN Lịch sử hình thành:
Cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra được lời giải thích thuyết phục về lịch sử
hình thành múa rối nước ở VN. Người ta chỉ căn cứ trên tấm bia Sùng điện thiên linh do quan Thượng
thu bộ hình của vua Lý Nhân Tông là Nguyễn Công Bật viết dâng vua vào năm 1121. Căn cứ vào đó có thể
ước lượng rằng múa rối nước xuất hiện ở VN vào khoảng tk XI hoặc XII, tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng
múa rối nước được người Việt sang tạo ra từ TK II – III TCN. Trong lịch sử, TQ và NB là 2 quốc gia từng có
múa rối nước nhưng đã bị thất truyền. Cho đến nay, trên thế giới chỉ có duy nhất VN còn tồn tại múa rối nước.
Không gian biểu diễn: Kiến trúc Thủy Đình.
Nghệ thuật múa rối nước dùng mặt nước làm sân khấu (gọi là nhà rối hay thuỷ đình) thường được
dựng lên giữa ao, hồ với kiến trúc cân đối tượng trưng cho mái đình của vùng nông thôn Việt Nam. Phía
sau có phông che để tạo sân khấu biểu diễn múa rối nước (được gọi là tấm y môn), xung quanh trang trí
cờ, quạt, voi, lọng, cổng hàng mã,…
Ngôn ngữ nghệ thuật: Con rối nước.
Lấy những động tác của con rối làm ngôn ngữ diễn đạt, rối nước gắn bó với âm nhạc, âm nhạc giữ
nhịp, dẫn dắt động tác và nội dung vở diễn, nhạc rối nước thường là các làn điệu chèo hoặc dân ca đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 13: Trình bày khái niệm nghệ thuật đồ họa? Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật
đồ họa Việt Nam? Nêu những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian Việt Nam? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm: Đồ họa – một nhánh của hội họa, là nghệ thuật thể hiện hình vẽ bầng bề mặt phẳng 2
chiều bằng kỹ thuật in ấn.
- Lịch sử hình thành và phát triển của nghệ thuật đồ họa VN  Có từ triều Lý
 Triều Trần vẫn tiếp tục việc in, khắc kinh Phật. Cuối triều Trần, Hồ Quý Ly tổ chứ in tiền giấy Thông
Bản hội sao có vẽ tứ linh, sông nước.
 Khi nhà Minh xâm lược đã vơ vét tinh hoa văn hóa VN về TQ, còn lại thủ tiêu, đốt hết dẫn đế nghề in bị gián đoạn
 Đến thời Lê Sơ, tiến sĩ Lương Học Nhữ đi sứ TQ học lỏm được nghề in, khi về nước ông đã truyền
lại cho nhân dân làng Hồng Lục và Liễu Chàng
 Thời Lê Trung Hưng, nước ta vẫn chưa làm được giấy, phải mua từ TQ. Chúa Trịnh Căn đã chọn 1 số
thanh niên trẻ, thông minh nhanh nhẹn cho trà trộn vào sứ đoàn bộ sang Tàu để học nghề làm giấy.
 4 dòng tranh đồ họa dân gian VN: Tranh Đông Hồ, tranh Hàng Trống, tranh Kim Hoàng, tranh làng Sình. -
Những đặc điểm để phân biệt từng dòng tranh dân gian VN:
Đề tài
Tranh Đông Hồ: đề tài phỏng phú, đáp ứng được nhu cầu khác nhau của đời sống người dân
như tín ngưỡng, tâm linh, giáo dục, lịch sử, phong tục,
Tranh Hàng Trống: một số đề tài tiêu biểu như tranh thờ cúng (tam hòa, tứ phủ,…), sinh hoạt
(múa rồng, duyệt binh,...), phong cảnh (tùng cúc trúc mai…)
Tranh Kim Hoàng: chủ đề quen thuộc với người dân nông thôn như tranh gà, tranh lợn, ông
Công ông Táo, cuộc sống đồng quê, trên góc
Tranh làng Sình: chủ đề xoay quanh việc thờ cúng như hình nhân thế mạng, tiền vàng, vũ khí, 12 con giáp…
Kỹ thuật chế tác
Tranh Đông Hồ: in từ bản khắc gỗ, còn gọi là tranh in mộc bản, được làm thủ công, tranh có
bao nhiêu màu thì có bấy nhiêu bản khắc, bản khắc nét quan trọng nhất và được in cuối.
Tranh Hàng Trống: kỹ thuật nửa in nửa vẽ, ván khác làm bằng gỗ lồng hoặc gỗ thị, ghép các
bản khắc với nhau để in những bức tranh có kích thước lớn.
Tranh Kim Hoàng: dụng ván in in đường nét rồi dụng bút màu để tô điểm, lOMoAR cPSD| 60857655
chấm phá theo cảm hứng riêng.
Tranh làng Sình: tranh chỉ in nét là xong, một số tranh được tô màu nhưng không cầu kỳ
Giấy in
Tranh Đông Hồ: làm từ giấy dó phủ điệp (giấy điệp)
Tranh Hàng Trống: giấy dó, giấy xuyến chỉ, giấy báo
Tranh Kim Hoàng: in trên giấy điều (màu đỏ hoặc màu cam)  Tranh làng Sình: giấy dó
Màu sắc
Tranh Đông Hồ: được làm từ nguyên liệu tự nhiên, tạo cho tranh độ mềm, xốp, không bị phai.
Tranh Hàng Trống: các màu sử dụng trong tranh không hoàn toàn tự nhiên mà có them phẩm
màu, hai màu đặc trưng là xanh da trời và hồng điều.
Tranh Kim Hoàng: chủ yếu là mực tàu và các loại màu sắc có nguồn gốc tự nhiên
Tranh làng Sình: màu tự nhiên, chủ yếu là màu đen
Câu 14: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Hội họa Việt Nam có những dấu mốc hình thành và phát
triển như thế nào? Trả lời:
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Những dấu mốc hình thành và phát triển:
Hội họa triều Lý: được thể hiện nhiều trong đồ gốm thời Lý, thấm đậm tinh thần Phật giáo
Hội họa triều Trần: hội họa phát triển nhiều nội dung như tranh chân dung, tranh phỏng cảnh, tranh
vẽ bình phỏng, tranh thờ… tất cả đều được thể hiện bằng thể loại tranh thủy mặc.
Hội họa triều Lê Sơ: Hội họa trang trí đã đóng vai trò chuẩn mực trong thiết chế phẩm thuộc triều
đình, được thể hiện trên đồ gốm sứ nổi tiếng. Đồ sứ thời Mạc cũng có nhiều thành công, đặc biệt là đồ thờ cúng.
Hội họa triều Lê Trung Hưng tới triều Nguyễn: Ghi nhận nhiều tác phẩm hội họa được vẽ trên đồ
gốm ở cung vua, phủ chúa. Các dấu tích của nghệ thuật tạo hình hầu như chỉ tồn tại trong điêu
khắc, kiến trúc và các dòng tranh dân gian.
Hội họa VN từ 1925 – 1986: trước năm 1925 hội họa VN biểu hiện ở tranh truyền thần, thủ mặc,
hình trang trí trên gốm sứ hoặc tranh đồ họa dân gian. nNawm 1925, Pháp thành lập trường Cao
đẳng Mỹ thuật Đông Dương – dấu mốc đặc biệt của nghệ thuật tạo hình VN. Từ đây hội họa Vn
hình thành và phát triển, những lớp họa sĩ chuyên nghiệp đầu tiên được gọi là lớp họa sĩ Đông Dương.
Câu 15: Trình bày khái niệm nghệ thuật hội họa? Dấu mốc năm 1925 có ý nghĩa gì đối với hội họa Việt Nam?
Trả lời: lOMoAR cPSD| 60857655
- Khái niệm: Hội họa là nghệ thuật dụng màu sắc, đường nét để phản ánh thế giới trên bề mặt phẳng
2 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Ý nghĩa dấu mốc năm 1925 đối với hội họa VN
Năm 1925, người Pháp thành lập trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương – đây là một dấu mốc đặc
biệt của nghệ thuật tạo hình VN nói chung, hội họa VN nói riêng. Người Pháp thành lập trường này với
mục đích ban đầu để dạy nghề thủ công mỹ nghệ cho nghệ nhân Việt. Tuy nhiên, người Việt không bằng
lòng trở thành nghệ nhân, họ đã tiếp thu khoa học tạo hình phương Tây và trở thành họa sĩ chuyên nghiệp.
Họ học vẽ chất liệu mới là sơn dầu, phát triển chất liệu lụa, sơn mài thành dòng tranh nghệ thuật. Họ học
luật xa gần, tạo hình theo giải phẫu, tạo khối trong ánh sang bằng tương quan đậm nhạt của màu. Từ đây,
hội họa VN hình thành và phát triển. Những lớp họa sĩ chuyên nghiệp đầu tiên được gọi là lớp họa sĩ Đông Dương.
Câu 16: Trình bày khái niệm nghệ thuật điêu khắc? Điêu khắc Việt Nam có những đặc trưng cơ bản gì? Trả lời:
- Khái niệm: Điêu khắc là một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, gò, chạm trổ
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau. - Đặc trưng:
 Từng được tạo tác trên nhiều chất liệu, nhưng lưu truyền đến ngày nay chỉ còn gỗ, đá và gốm là chủ yếu.
 Phù điêu được dụng nhiều ở công trình kiến trúc để trang trí: cung điện, chùa, đình làng…nd rất
phỏng phú, phản ánh tư tưởng, thẩm mỹ qua từng gđ lịch sử. Điêu khắc rồng ở mỗi triều đại đều
có những phỏng cách riêng, dễ nhận biết và phân biệ, là những minh họa sống động cho hệ tư
tưởng của mỗi triều đại đó.
 Tượng tròn chủ yếu dụng trong tín ngưỡng, để thờ cúng ở chùa, để trang trí lăng mộ. Không nhiều
các tác phẩm tượng được tạo tác với mục đích khác.
Câu 17: Trình bày khái niệm chung về nghệ thuật Điêu khắc? Phân biệt các đặc điểm tạo hình và ý nghĩa
của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam: Lý,Trần,Lê? Trả lời:
- Khái niệm: Điêu khắc là một loại hình nghệ thuật sử dụng kỹ thuật tạc, đắp, nặn, đúc, gò, chạm trổ
để tạo ra các tác phẩm có hình khối trong không gian 3 chiều, bằng các chất liệu khác nhau.
- Các đặc điểm tạo hình và ý nghĩa của điêu khắc thông qua 3 triều đại phong kiến Việt Nam: Lý,Trần,Lê
Triều Lý
 Phù điêu được chạm khắc tinh xaoe, mô tip trang trí phản ánh văn hóa có sự giao thoa Ấn – Chăm – Việt
 Điêu khắc rồng: rồng là hình ảnh tượng trưng cho dân tộc (truyền thuyết
Lạc Long Quân – Âu Cơ), con rồng luôn là motip trang trí ở nơi linh thiêng lOMoAR cPSD| 60857655
cao quý và biểu thị cho quyền uy của nhà vua, biểu tượng rồng bay lên theo chiều nghiêng,
gồm nhiều khúc uốn hình thắt túi, nhỏ dần về phía đuôi. Đầu rồng có mào lửa, có bờm dài,
thân dài và mảnh giống loài rắn, không có vảy, trên lung và bụng có vây, chân có 3 móng, khuỷu
chân có dải mây bay đồng ffieeuj với bờm và thân mình
 Tượng tròn: Chùa Phật tích có tượng A Di Đà cao 1m87, cả bệ cao 2m77, tượng đầu người
mình chim, một loạt linh thú to như sư tử, nghề, tê giác… minh chứng cho sự giao thoa nghệ
thuật Việt – Chăm. Tượng thể hiện tư thế đức Phật đang ngồi thuyết pháp với dáng ngồi thanh thoát, an nhiên
 Điêu khắc thời Lý được thể hiện trên nhiều chất liệu như gỗ, đá, gốm, đất nung… phỏng cách mang
nhiều ảnh hưởng của vh Ấn Độ (Phật giáo), Chăm. Hình ảnh rồng có những đặc điểm riêng, phản ánh
tư tưởng, thẩm mỹ của triều đại
Triều Trần
 Phù điêu có nhiều nét ảnh hưởng từ Ấn Độ, đường nét trang trí phỏng khoáng tự do hơn thời Lý
 Điêu khắc rồng: Thể hiện sức mạnh của quyền lực nhà vua qua hình ảnh rồng. Thân rồng mập,
đậm và thô, xuất hiện trang trí vảy rồng, tạo cảm giác quyền lực, dữ dội hơn. Đầu rồng có sừng
lớn, 4 móng vuốt, rồng cuộn khúc dạng hình oval, lưng to có hình rang cưa đều. Trung tâm
đầu rỗng giỡn ngọc, tai và sừng được chạm khắc thô theo kiểu tả thực.
 Tượng tròn: chủ yếu là các tượng Phật để thờ và các tượng rồng đá ở hai bên bậc thềm của các chùa
Triều Lê
 Phù điêu: nảy nở các tác phẩm dân gian ở đình làng, nội dung phỏng phú, sinh động
 Điêu khắc rồng: phát triển trên cơ sở tiếp thu từ thời Trần, cơ bản vẫn giữ nguyên hình dáng
thân cứng cáp, to khỏe, mào, sừng ở đầu trông dữ hơn. Đầu rồng to, có hai nhánh sừng nhô
cao, mắt lồi, bờm mượt cuộn ra sau, lung rồng nhô hình vây nhọn theo uốn khúc, chân 5 móng
sắc nhọn. Hình tượng rồng trang nghiêm, râu bờm và sừng nổi cao dụng mãnh uy quyền.
Những chạm khắc rồng và các motip mây đao lửa, hoa văn với nét chạm sắc sảo, điêu luyện,
bố cục chặt chẽ với đặc trưng riêng
 Tượng tròn: Nhiều tác phẩm không còn tới ngày nay mà chỉ được ghi chép lại trong văn tự
Câu 18: Trình bày khái niệm nghệ thuật Kiến trúc ? Nghệ thuật kiến trúc Việt Nam hình thành và phát
triển như thế nào? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không
gian sống của con người.
- Sự hình thành và phát triển của nghệ thuật kiến trúc VN
Các công trình kiến trúc từ thời dựng nước đến triều Đinh – Tiền Lê
 Thời tiền sử, tổ tiên chúng ta đã sử dụng hang động ở các núi đá vôi làm nơi sinh sống lOMoAR cPSD| 60857655
 Giai đoạn sơ kỳ của thời kỳ đồ đá mới, con người có xu hướng rời bỏ hang động
 Thời kỳ Vua Hùng dựng nước Văn Lang, nhà của thời kì này là nhà sàn mái conh hình thuyền.
 Thời An Dương Vương sang lập ra nhà nước Âu Lạc, kiến trúc nổi bật là ba vòng thành đất Cổ Loa.
 Đất nước rơi vào thời kỳ đô hộ của phong kiến phương Bắc hàng nghìn năm, văn hóa
phương Bắc xâm nhập, kiến trúc dinh thự, nhà cửa gần với các kiến trúc phía nam TQ.
 Thời Đinh, xd kinh đô ở Hoa Lư, Thành Hoa Lư  Kiến trúc thời Lý:
 Xd được 1 quốc gia độc lập tự chủ, sự phát triển kt-xh đã thúc đẩy phát triển về kiến trúc cả
về chất lượng lẫn số lượng.
 Quy mô to lớn, bề thế
 Địa hình tiện lợi, đẹp đẽ
 Bố cục can xứng, hài hòa
 Có giao lưu, tiếp biến với kiến trúc Chăm
 Nhiều công trình kiến trúc phục vụ tôn giáo – Phật giáo
 Một số công trình tiêu biểu: Thành Thăng Long, Chùa Phật tích, Chùa Một cột…
Kiến trúc thời Trần
 Được thừa hưởng gia tài đồ sộ từ kiến trúc thời Lý
 Giá trị nổi bật là dáng hình chắc, khỏe mạnh, tính chất thực dụng, thiết thực cao
 Kiến trúc lăng mộ được đánh giá là quy mô và bề thế hơn thời kỳ trước
 Một số công trình tiêu biểu: Phủ Thiên Trường, Thành Tây Đô…
Kiến trúc thời Lê Sơ và nhà Mạc
Thời Lê Sơ: Kém đồ sộ và bề thế, hệ thống cung điện đucợ tu bổ sửa sang. Kiến trúc cung
đình được coi như loại hình nghệ thuật chính thống, chiếm ưu thế, trong khi đó kiến trúc
dân gian bị nhiều quy định rang buộc không được khuyến khích pt. Có bố cục trang trí gợi
không khí trang nghiêm, ảnh hưởng Nho giáo. Mang đậm tính chất cung đình.
Thời nhà Mạc: Đây là thời kỳ chấn hưng Phật giáo. Kiễn trúc Mạc có sự chuyển hóa từ cung
đình về dân gian; đền, đình, chùa, miếu được xd ở nhiều nơi. Đình làng phát triển đóng góp
tích cực vào quá trình Việt hóa nền kiến trúc thời Mạc. Chuyển sang bước ngoặt quan trọng
làm trỗi dậy truyền thống vh lâu đời, trở về với bản sắc. Là giai đoạn bùng nổ sau thời kì dồn
nén Lê Sơ, sự đa dạng trong phát triển và có sự kết hợp với các yếu tố Mã Lai, Hán, Miến, Tây Tạng…
Kiến trúc thời Lê Trung Hưng
 Kiến trúc chùa tháp được xd theo bố cục cổ điện rất chặt chẽ
 Kiến trúc cung điện được xd nguy nga, tráng lệ
 Kiến trúc đình làng rất phát triển, phỏng phú về ngôn ngữ trang trí, biến lOMoAR cPSD| 60857655 hóa sang tạo.
Kiến trúc thời Tây Sơn
 Nổi bật là kiến trúc thành lũy. Thành Hoàng Đế (Thành Bình Định) được xây năm 1776, được
xd và mở rộng trên cơ sở Thành Đồ Bàn, giữ vai trò là đại bản doanh của bộ chỉ huy quân đội
Tây Sơn. Thành Hoàng Đế gồm ba vòng thành Thành ngoại, Thành nội và Cấm Thành. Thành
được đắp bằng đất, phía trong và ngoài được bó bằng đá ong, được xây hoàn toàn bằng đá ong.
Kiến trúc thời Nguyễn
 Một số kiến trúc nổi bật là kiến trúc thành lũy, Kinh Thành Huế, Thành Hà Nội, Cung đình Huế,
Kiến trúc lăng mộ ở Huế.
 Có nhiều tiếp xúc, giao lưu và tiếp biến với kiến trúc Pháp (kiến trúc Vauban)
 Vẫn giữ vững những quan điểm truyền thống như thuật phỏng thủy để chọn đất, chọn hướng,
vị trí, phương hướng…
Kiến trúc VN thời thuộc địa ( 1873 – 1945)
Thời kỳ thứ nhất (1873-1900) kiến trúc thuộc địa tiền kỳ: sự du nhập của các kỹ thuật xd và
vật liệu xd của Châu Âu
Thời kỳ thứ hai (1900-1920) kiến trúc thuộc địa hình thành và khẳng định: phỏng cách kiến
trúc tân cổ điển được phổ biến
Thời kỳ thứ ba (1920-1945) kiến trúc thuộc địa phát triển và định hình bản sắc: hoạt động về
quy hoạch và xd nhà cửa được phát triển theo xu hướng mới.
Câu 19: Trình bày khái niệm nghệ thuật kiến trúc? Các đặc trưng của kiến trúc Việt Nam? Kiến trúc Việt
Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng gì ? Trả lời:
- Khái niệm: Kiến trúc là một loại hình mỹ thuật kết hợp cái đẹp với cái thực dụng để sáng tạo không
gian sống của con người. - Đặc trưng:
 Khai thác hiệu quả các chất liệu từ môi trường tự nhiên: tre nứa, gỗ, đất, đá…
 Có tính thực dụng cao để phù hợp với môi trường tự nhiên VN
 Chịu ảnh hưởng từ triều đình phỏng kiến ở mỗi gđ lịch sử
 Phản ánh quá trình giao lưu, tiếp biến vh từ Ấn Độ, Chăm, Trung Hoa
 Kiến trúc VN kể từ thời Pháp thuộc có nhiều biến đổi to lớn về phỏng cách, kỹ thuật.
- Kiến trúc Việt Nam đương đại biểu hiện theo những xu hướng:
 Xu hướng hiện đại mới  Xu hướng High – Tech
 Xu hướng biểu hiện mới
 Xu hướng kiến trúc sinh thái
 Xu hướng khai thác kiến trúc truyền thống
 Xu hướng hậu hiện đại lOMoAR cPSD| 60857655
Xu hướng nhại cổ
Câu 20: Trình bày khái niệm nghệ thuật Điện ảnh? Khái quát lịch sử phát triển vào hình thành của nghệ
thuật điện ảnh Việt Nam ? lOMoAR cPSD| 60857655 Trả lời:
- Khái niệm: Điện ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng
hình ảnh chuyển động.
- Lịch sử phát triển và hình thành của nghệ thuật điện ảnh Việt Nam
Giai đoạn đầu
 Điện ảnh du nhập vào VN sau 3 năm điện ảnh được khai sinh
 Bộ phim truyện đầu tiên là Kim Vân Kiều thực hiện năm 1923 do Công ty Chiếu bóng Đông
Dương thực hiện. Năm 1925 IFEC tiếp tục thực hiện cuốn phim hài ngắn là Toufou. Năm 1927
là phim Huyền thoại bà Đế phim do Paul Numier viết kịch bản
 Năm 1924, ông Nguyễn Lan Hương thực hiện bộ phim hài Đồng tiền kẽm tậu được ngựa dài 6 phút
 Những năm cuối thập niên 1930, Việt Nam làm phim, bắt đầu cho những phim nói đầu tiên
của Việt Nam. Cuối tháng 11 năm 1937 sản xuất bộ phim truyện dài Cánh đồng ma do Đàm
Quang Thiện viết. Cánh đồng ma quay vào ngày 30 tháng 1 năm 1938.
 Năm 1939, một hãng phim mới ra đời tại Sài Gòn là hãng Việt Nam Phim. Từ năm 1940, hãng
phim Châu Á ngừng hoạt động cho đến thập niên 1960 mới hoạt động trở lại. Sang năm 1940,
quân Nhật tiến vào Đông Dương không còn ai đứng ra làm phim.
Giai đoạn 1945 – 1954
 Việt Nam khi đó kiệt quệ và vừa trải qua nạn đói năm 1945. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập
 Một số nhà làm phim Cách mạng ở cả miền Nam và miền Bắc sau khi cuộc chiến Việt – Pháp
bùng nổ thực hiện được những phim tài liệu như Trận Đông Khê (1950), + Chiến Thắng Tây Bắc
(1952), Trận Mộc Hóa (1948).
 Phim Trận Mộc Hóa do Khu 8 ở miền Nam thực hiện là phim đầu tiên của nền Điện ảnh Cách mạng
 Những hoạt động của các nhà làm phim điện ảnh thời kỳ này dừng lại ở thể loại phim tài liệu ngắn.
Giai đoạn 1954 – 1959
 Hiệp định Genève năm 1954 chia Việt Nam thành Bắc Việt Nam và Nam Việt Nam. Ở miền
Nam, hình thành một thị trường điện ảnh với nhiều hãng phim tư nhân điện ảnh đạt tới thời
kỳ đỉnh cao ngay từ năm 1957 tham dự các liên hoan phim ở Châu Á nhận được nhiều giải thưởng.
 Miền Bắc sau năm 1954, các nhà làm phim vẫn tiếp tục với các phim tài liệu như Hội nghị quân
sự Trung Giã, các phim thời sự về sinh hoạt của tù binh Âu – Phi, trao trả tù binh ở Tuyên
Quang… Từ năm 1956, phim thời sự ra đều hàng tuần. lOMoAR cPSD| 60857655
 Năm 1954 toàn miền Bắc có 26 rạp và 23 đội chiếu bóng lưu động. Năm 1964 số lượng tăng lên
tới 48 rạp. Hoa Kỳ bắt đầu mở rộng chiến tranh ra miền Bắc
 Năm 1956, Cục Điện ảnh được thành lập. Năm 1957 báo Điện ảnh xuất hiện. Trường Điện ảnh Việt
Nam Xưởng phim Thời sự, tài liệu Trung ương lần lượt ra đời. Xưởng phim Việt Nam cũng đã làm
thử một số tiểu phẩm đã dựng và quay tiểu phẩm về Võ Thị Sáu. Năm 1958, đạo diễn Mai Lộc làm
bộ phim Biển động.
Giai đoạn 1959 – 1965
 Năm 1959 là điểm mốc với sự ra đời của bộ phim truyện điện ảnh. Từ năm 1958 một bộ phim
truyện đã được triển khai. Năm 1960 cũng là năm đánh dấu của phim hoạt hình bộ phim đầu tiên
Đáng đời thằng cáo, Chiếc vòng bạc, Chú thỏ đi học
 Từ năm 1959 đến 1964, có 18 bộ phim trong đó Vợ chồng A Phủ (1961), Chị Tư Hậu (1963), Kim
Đồng (1964)… Cô gái nông trường (1960), Khói trắng (1963).
Giai đoạn 1965 – 1975
 Từ cuối năm 1964, Chiến tranh Việt Nam bước vào thời kỳ khốc liệt nhất. Thời kỳ này đội ngũ làm
phim đã đa dạng và trưởng thành hơn những người được đào tạo tại trường Điện Ảnh Việt Nam
khóa đầu tiên bắt đầu ra nghề và thực hiện một số bộ phim.
 Năm 1972, bộ phim truyện dài 2 tập đầu tiên của Việt Nam do đạo diễn Hải Ninh thực hiện bộ
phim Vĩ tuyến 17 ngày và đêm. Vĩ tuyến 17 ngày và đêm đã giành được giải Liên hoan phim Quốc tế Moskva năm 1973.
 Một số bộ phim của giai đoạn này đáng chú ý Tiền tuyến gọi (1969) cùa Phạm Kỳ Nam, Đến hẹn lại
lên (1974), Cô giáo Hạnh (1967), Bức tranh để lại (1970), Chị Nhung (1970)…
 Trong gđ này điện ảnh miền Bắc đã sx 49 phim truyện
Câu 21: Trình bày khái niệm nghệ thuật điện ảnh? Nêu một số đặc trưng của điện ảnh Việt Nam? Trả lời:
- Khái niệm: Điện ảnh là một nghệ thuật tổng hợp, nó vận dụng phương thức cách điệu hóa của các
nghệ thuật khác và kết hợp với khoa học kỹ thuật để tạo ra những tác phẩm nghệ thuật dưới dạng
hình ảnh chuyển động. - Đặc trưng:
Phản ánh chủ nghĩa hiện thực: ra đơi từ phim thời sự, phim tài liệu, bên cạnh đó cách đặt tên phim
rất cụ thể, rõ nét. Dùng tên người để đặt tên phim: Vợ chồng A Phủ, Kim Đồng… Hoặc gắn với địa
danh, sự kiện lịch sử: Vĩ tuyến 17, ngày và đêm; Em bé Hà Nội…
Chịu ảnh hưởng từ văn học: Nhiều phim được chuyển thể từ các tác phâm văn học: Chị Dậu (Tắt
đèn – Ngô Tất Tố); Làng Vũ Đại ngày ấy (Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mòn – Nam Cao)
Chịu ảnh hưởng từ phim các nước XHCN, trước hết là Liên Xô