Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 5)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 11 năm 2025 (Đề 5) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa
Gần gũi nhất vn là cây lúa
Trưa nắng khát ước v n qu
Lúc xa nhà nh mt dáng mây
Mt dòng sông, ngn núi, rng cây
Mt làn khói, một mùi hương trong gió...
Có my ai nh v ngn c
Mc vô tình trên lối ta đi
Du nh nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.
(trích C di - Vĩnh Linh)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tác giả đã kể ra nhng s vt gần gũi, thân quen nào?
Câu 3 (1đ): Trong nhng s vt quê nhà gần gũi mà tác gi k trên, theo anh/ch
tác gi gi gm tình cm vào s vt nào nhiu nht? Vì sao?
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ trên, anh/chị hãy nêu cảm nghĩ về quê hương ca mình.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ ca anh/ch v câu tc ng Trăm hay không
bng tay quen
Câu 2 (5đ): Phân tích hình nh Trn Quc Tuấn trong Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quc Tun.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo th thơ tự do.
Câu 2 (0,5đ):
Nhng s vật được tác gi nhắc đến: cây lúa, vườn qu, dáng mây, dòng sông,
ngn núi, rng cây, làn khói, mùi hương trong gió, ngọn c.
Câu 3 (1đ):
Tác gi gi gm tình cm nhiu nht vào ngn c di t lâu đã âm thầm tr
thành biểu tượng ca quê nhà nh sc sng do dai, mãnh lit.
Câu 4 (1đ):
Nêu cảm nghĩ về quê hương:
- Quê hương là nơi chôn rau ct rn, là chốn dang tay đón chúng ta tr v yên bình
sau bao bão táp phong ba ngoài cuc sng…
- Mi chúng ta cn yêu quý, trân trọng quê hương của mình đồng thi c gng xây
dựng quê hương giàu đẹp.
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v câu tc ng “Trăm hay không bằng tay quen”
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: câu tc ng Trăm hay không bằng tay quen
2. Thân bài
a. Gii thích
"Trăm hay": muốn nói v thuyết, nói v ngun tri thức con người được
học, được tiếp cn.
- "Tay quen": Ch kinh nghim, s thun thc, am hiu, rành rt trong công vic.
Nhn mnh tm quan trng ca thc hành.
b. Phân tích
Ch hc hành mi trc tiếp sn xut ra hàng hoá, mi làm ra ca ci vt cht,
phi quen tay mi thun thc công vic có chất lượng và có s lựợng cao.
biết bao người hiu rng, biết nhiu thuyết nhưng khi bắt tay vào thc hành
li lúng túng, dẫn đến tht bi.
những người không được học hành, không được đào to một trường lp nào
cả, nhưng với nhng thc tế lao động, t nhng kinh nghim trong quá trình rèn
luyện được tích lu h tr thành người có tay ngh gii.
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận điểm ca
mình.
d. Phn bin
những người cy nh tm hiu biết sâu rng ch quan, ch lo hc
thuyết không bt tay vào làm vic những người này khó có được thành công.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích hình nh Trn Quc Tuấn trong Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quc Tun
1. M bài
Gii thiệu Đại Vit s toàn thư, đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quc
Tun.
2. Thân bài
a. Kế sách gi c
Tùy thời mà có sách lược thích hp.
Toàn dân đoàn kết mt lòng.
Khoan th sc dân.
Tư tưởng “Lấy dân làm gc” - thượng sách gi c.
Là người hết lòng yêu nước, thương dân, luôn tìm kế sách giúp dân, giúp nước.
b. Tấm lòng trung nghĩa của Trn Quc Tun
- Trước li di hun của cha: ông để trong lòng nhưng không cho phi Mâu
thun gia ch Trung và ch Hiếu Đặt ch Trung lên trên ch Hiếu.
Hi ý kiến ca những người thân cn v li dn ca cha Nhân cách cao
thượng, trung nghĩa, cương trực, hết lòng vì ch ng và vì danh d bn thân.
Giáo dc con cn thn, nghiêm khc: khi biết người con ng không trung
hiếu với nước nhà đã nghiêm khắc dy bo.
người tưởng đúng đn, cao cả; trung nghĩa vi vua, với nước; thng
thn và nghiêm khc trong giáo dc con cái.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/4

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa
Gần gũi nhất vẫn là cây lúa
Trưa nắng khát ước về vườn quả
Lúc xa nhà nhớ một dáng mây
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Một làn khói, một mùi hương trong gió...

Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ
Mọc vô tình trên lối ta đi
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.

(trích Cỏ dại - Vĩnh Linh)
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5đ): Tác giả đã kể ra những sự vật gần gũi, thân quen nào?
Câu 3 (1đ): Trong những sự vật ở quê nhà gần gũi mà tác giả kể trên, theo anh/chị
tác giả gửi gắm tình cảm vào sự vật nào nhiều nhất? Vì sao?
Câu 4 (1đ): Qua đoạn thơ trên, anh/chị hãy nêu cảm nghĩ về quê hương của mình. II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nêu suy nghĩ của anh/chị về câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen
Câu 2 (5đ): Phân tích hình ảnh Trần Quốc Tuấn trong Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ): Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do. Câu 2 (0,5đ):
Những sự vật được tác giả nhắc đến: cây lúa, vườn quả, dáng mây, dòng sông,
ngọn núi, rừng cây, làn khói, mùi hương trong gió, ngọn cỏ. Câu 3 (1đ):
Tác giả gửi gắm tình cảm nhiều nhất vào ngọn cỏ dại vì nó từ lâu đã âm thầm trở
thành biểu tượng của quê nhà nhờ sức sống dẻo dai, mãnh liệt. Câu 4 (1đ):
Nêu cảm nghĩ về quê hương:
- Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là chốn dang tay đón chúng ta trở về yên bình
sau bao bão táp phong ba ngoài cuộc sống…
- Mỗi chúng ta cần yêu quý, trân trọng quê hương của mình đồng thời cố gắng xây
dựng quê hương giàu đẹp. II. Làm văn (7đ); Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu tục ngữ “Trăm hay không bằng tay quen” 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ Trăm hay không bằng tay quen 2. Thân bài
a. Giải thích
"Trăm hay": Là muốn nói về lý thuyết, nói về nguồn tri thức mà con người được học, được tiếp cận.
- "Tay quen": Chỉ kinh nghiệm, sự thuần thục, am hiểu, rành rọt trong công việc.
→ Nhấn mạnh tầm quan trọng của thực hành. b. Phân tích
Chỉ có hực hành mới trực tiếp sản xuất ra hàng hoá, mới làm ra của cải vật chất,
phải quen tay mới thuần thục công việc có chất lượng và có số lựợng cao.
Có biết bao người hiểu rộng, biết nhiều lí thuyết nhưng khi bắt tay vào thực hành
lại lúng túng, dẫn đến thất bại.
Có những người không được học hành, không được đào tạo ở một trường lớp nào
cả, nhưng với những thực tế lao động, từ những kinh nghiệm trong quá trình rèn
luyện được tích luỹ họ trở thành người có tay nghề giỏi. c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người cậy mình có tầm hiểu biết sâu rộng mà chủ quan, chỉ lo học lí
thuyết không bắt tay vào làm việc → những người này khó có được thành công. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý phân tích hình ảnh Trần Quốc Tuấn trong Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn 1. Mở bài
Giới thiệu Đại Việt sử kí toàn thư, đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. 2. Thân bài
a. Kế sách giữ nước
Tùy thời mà có sách lược thích hợp.
Toàn dân đoàn kết một lòng. Khoan thử sức dân.
Tư tưởng “Lấy dân làm gốc” - thượng sách giữ nước.
→ Là người hết lòng yêu nước, thương dân, luôn tìm kế sách giúp dân, giúp nước.
b. Tấm lòng trung nghĩa của Trần Quốc Tuấn
- Trước lời di huấn của cha: ông để trong lòng nhưng không cho là phải → Mâu
thuẫn giữa chữ Trung và chữ Hiếu → Đặt chữ Trung lên trên chữ Hiếu.
Hỏi ý kiến của những người thân cận về lời dặn dò của cha → Nhân cách cao
thượng, trung nghĩa, cương trực, hết lòng vì chủ tướng và vì danh dự bản thân.
Giáo dục con cẩn thận, nghiêm khắc: khi biết người con có tư tưởng không trung
hiếu với nước nhà đã nghiêm khắc dạy bảo.
→ Là người có tư tưởng đúng đắn, cao cả; trung nghĩa với vua, với nước; thẳng
thắn và nghiêm khắc trong giáo dục con cái. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------