Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 1)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 1) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
5 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 1)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 1) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

112 56 lượt tải Tải xuống
Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cu n dưới:
"Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao m
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mm mại như tơ
Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
K mọi điều bng ríu rít âm thanh
Như gió nước không th nào nm bt
Du huyn trm, du ngã chênh vênh"
(Lưu Quang - Tiếng Vit)
Câu 1 (0,5đ): Văn bản trên được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (0,75đ): Chỉ ra phân tích bin pháp ngh thuật được s dng ch yếu
trong văn bản.
Câu 3 (0,75đ): Văn bản th hiện thái độ, tình cm gì ca tác gi đối vi tiếng Vit?
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ ca anh/ch v trách nhim gi gìn
s trong sáng ca Tiếng Vit ca gii tr hin nay.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị lun v ý kiến: “Tự hc chìa khoá vàng ca giáo
dc”.
Câu 2 (5đ): Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ D.
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ):
Văn bản được viết theo th thơ tám chữ.
Câu 2 (0,75đ):
Bin pháp ngh thuật được s dng ch yếu: so sánh (tiếng Việt như đất cày, như
la; Óng tre ngà và mm mại như tơ; tiếng nói nghe như tiếng hát, như gió nước).
Tác dng: miêu t và nhn mnh v đẹp ca tiếng Vit.
Câu 3 (0,75đ):
Thái đ, tình cm ca tác gi đối vi tiếng Vit: lòng yêu mến, thái độ trân trng
đối vi v đẹp và s giàu có, phong phú ca tiếng Vit.
Câu 4 (1đ):
Trách nhim gìn gi s trong sáng ca tiếng Vit ca gii tr hin nay:
- Hc tp, trau di và s dng tiếng Việt đúng nghĩa.
- Ngăn cản nhng hành vi không tt ảnh hưởng đến s trong sáng ca tiếng Vit.
- Tuyên truyn, qung bá v đẹp ca tiếng Việt đến mọi người và bạn bè năm châu.
-
II. Làm văn (7đ);
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v ý kiến “Tự hc là chìa khoá vàng ca giáo dc”
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: “T hc là chìa khoá vàng ca giáo dc”.
2. Thân bài
a. Gii thích
“T học” kh năng tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thc mt cách ch đng không
da dm vào ai.
“Chìa khóa vàng”: chìa khóa mở đưc nh ca quý giá bất ai cũng mong
muốn có được.
Đề cao vai trò, tm quan trng ca vic t hc.
b. Phân tích
T hc giúp chúng ta ch động trong vic tìm kiếm, tiếp thu được nhiu kiến thc
b ích th t rút ra được nhng bài hc cho riêng mình không b ph
thuc vào bt c ai.
T hc giúp ta ghi nh kiến thức lâu hơn.
T hc giúp chúng ta rèn luyn tính kiên trì.
T hc giúp mi chúng ta tr nên năng động hơn trong chính cuộc sng ca mình.
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận điểm ca
mình.
d. Phn bin
Có nhng người lười biếng, không chu tìm tòi, hc hỏi để m mang tm hiu biết.
Những người này đáng bị phê phán.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
1. M bài
Gii thiu tác gi Hàn Mc T và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
2. Thân bài
Sao anh không v chơi thôn Vĩ?
Nhìn nng hàng cau, nng mi lên
ờn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mt ch đin
Câu hi tu t cùng giọng điệu nh nhàng, tha thiết vừa như trách móc, hn gin
vừa như lời mi chân thành.
Hàng cau: u xanh ngt ca cau cùng ánh nng vàng nh tinh khiết ca mt
tri khi bui bình minh.
“Nng”: gi ấn tượng v ánh sáng, din t đưc cm giác náo nc, xôn xao ca tác
gi trước khung cảnh thôn Vĩ.
Hình ảnh con người thp thoáng sau khóm trúc: Khuôn mt ch đin gi ra v hin
lành, phúc hu.
Cảnh người đã hòa quyn làm mt cùng to nên bức tranh thơ thật đẹp đẽ,
trong tro.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước bun thiu, hoa bp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có ch trăng về kp ti nay?
“Gió theo lối gió, mây đường mây”: cảnh đẹp nhưng lại bun, mang dáng dp s
chia lìa, l loi.
Dòng nước cũng trở nên bun bã, hiu qunh, nhng bông hoa bp hai bên b kh
khàng lay động, như tình không biết, hay l đang quan tâm, an i dòng
sông buồn trước cnh chia ly.
“bến sông trăng”: hình nh t thực: ánh trăng chiếu xung mặt nước, lan ta trên
mặt nước; va là hình nh biểu trưng - s vô định (thuyn ai), mênh mông dt dào.
Câu hi tu t: s tiếc nui, l làng ca mt kiếp sng d dang với đời, vi tình.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo xem trng quá, nhìn không ra
đây sương khói mở nhân nh
Ai biết tình ai có đậm đà?
“mơ”: ước, giấc s nh mong da diết người phương xa v người yêu
nên bt c lúc nào cũng có thể nhầm tưởng, cũng có thể tới.
“Áo em trắng quá nhìn không ra”: Hình ảnh người ph n thưt tha uyn chuyn
trong tà áo dài x Huế cm nhận được hình bóng và dáng v du dàng ca em.
“Sương khói mờ nhân ảnh”: chính cuộc đi lm chông gai, lm biến c ca
ngưi phương xa.
“Ai biết tình ai có đậm đà?”: tiếng kêu tht rut, ca một con người cuộc đời d
dang mà tình duyên cũng dang d trong bnh tật đau đớn, khó khăn, cô đơn
nhưng trái tim tác giả vẫn đong đầy yêu thương.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/5

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
"Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ

Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh"

(Lưu Quang Vũ - Tiếng Việt)
Câu 1 (0,5đ): Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,75đ): Chỉ ra và phân tích biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
Câu 3 (0,75đ): Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt?
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm giữ gìn
sự trong sáng của Tiếng Việt của giới trẻ hiện nay. II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về ý kiến: “Tự học là chìa khoá vàng của giáo dục”.
Câu 2 (5đ): Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ.
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5đ):
Văn bản được viết theo thể thơ tám chữ. Câu 2 (0,75đ):
Biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu: so sánh (tiếng Việt như đất cày, như
lụa; Óng tre ngà và mềm mại như tơ;
tiếng nói nghe như tiếng hát, như gió nước).
Tác dụng: miêu tả và nhấn mạnh vẻ đẹp của tiếng Việt. Câu 3 (0,75đ):
Thái độ, tình cảm của tác giả đối với tiếng Việt: lòng yêu mến, thái độ trân trọng
đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng Việt. Câu 4 (1đ):
Trách nhiệm gìn giữ sự trong sáng của tiếng Việt của giới trẻ hiện nay:
- Học tập, trau dồi và sử dụng tiếng Việt đúng nghĩa.
- Ngăn cản những hành vi không tốt ảnh hưởng đến sự trong sáng của tiếng Việt.
- Tuyên truyền, quảng bá vẻ đẹp của tiếng Việt đến mọi người và bạn bè năm châu. - … II. Làm văn (7đ); Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về ý kiến “Tự học là chìa khoá vàng của giáo dục” 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Tự học là chìa khoá vàng của giáo dục”. 2. Thân bài
a. Giải thích
“Tự học” là khả năng tự tìm tòi, lĩnh hội kiến thức một cách chủ động mà không dựa dẫm vào ai.
“Chìa khóa vàng”: chìa khóa mở được cánh cửa quý giá mà bất kì ai cũng mong muốn có được.
→ Đề cao vai trò, tầm quan trọng của việc tự học. b. Phân tích
Tự học giúp chúng ta chủ động trong việc tìm kiếm, tiếp thu được nhiều kiến thức
bổ ích và có thể tự rút ra được những bài học cho riêng mình mà không bị phụ thuộc vào bất cứ ai.
Tự học giúp ta ghi nhớ kiến thức lâu hơn.
Tự học giúp chúng ta rèn luyện tính kiên trì.
Tự học giúp mỗi chúng ta trở nên năng động hơn trong chính cuộc sống của mình. c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người lười biếng, không chịu tìm tòi, học hỏi để mở mang tầm hiểu biết.
Những người này đáng bị phê phán. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ. 2. Thân bài
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Câu hỏi tu từ cùng giọng điệu nhẹ nhàng, tha thiết vừa như trách móc, hờn giận
vừa như lời mời chân thành.
Hàng cau: màu xanh ngắt của lá cau cùng ánh nắng vàng nhẹ tinh khiết của mặt trời khi buổi bình minh.
“Nắng”: gợi ấn tượng về ánh sáng, diễn tả được cảm giác náo nức, xôn xao của tác
giả trước khung cảnh thôn Vĩ.
Hình ảnh con người thấp thoáng sau khóm trúc: Khuôn mặt chữ điền gợi ra vẻ hiền lành, phúc hậu.
→ Cảnh và người đã hòa quyện làm một cùng tạo nên bức tranh thơ thật đẹp đẽ, trong trẻo.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

“Gió theo lối gió, mây đường mây”: cảnh đẹp nhưng lại buồn, mang dáng dấp sự chia lìa, lẻ loi.
Dòng nước cũng trở nên buồn bã, hiu quạnh, những bông hoa bắp ở hai bên bờ khẽ
khàng lay động, như vô tình không biết, hay có lẽ là đang quan tâm, an ủi dòng
sông buồn trước cảnh chia ly.
“bến sông trăng”: hình ảnh tả thực: ánh trăng chiếu xuống mặt nước, lan tỏa trên
mặt nước; vừa là hình ảnh biểu trưng - sự vô định (thuyền ai), mênh mông dạt dào.
Câu hỏi tu từ: sự tiếc nuối, lỡ làng của một kiếp sống dở dang với đời, với tình.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo xem trắng quá, nhìn không ra
Ở đây sương khói mở nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?

“mơ”: mơ ước, giấc mơ → sự nhớ mong da diết người ở phương xa về người yêu
nên bất cứ lúc nào cũng có thể nhầm tưởng, cũng có thể mơ tới.
“Áo em trắng quá nhìn không ra”: Hình ảnh người phụ nữ thướt tha uyển chuyển
trong tà áo dài xứ Huế → cảm nhận được hình bóng và dáng vẻ dịu dàng của em.
“Sương khói mờ nhân ảnh”: chính là cuộc đời lắm chông gai, lắm biến cố của người ở phương xa.
“Ai biết tình ai có đậm đà?”: tiếng kêu thắt ruột, của một con người cuộc đời dở
dang mà tình duyên cũng dang dở → Dù trong bệnh tật đau đớn, khó khăn, cô đơn
nhưng trái tim tác giả vẫn đong đầy yêu thương. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------