Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 10)

Đề khảo sát chất lượng đầu năm môn Văn lớp 12 năm 2025 (Đề 10) được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cu n dưới:
“Bt thn, t mt ch ít ai ng ti nht bùng lên mt tiếng n cùng vi nhng ct
đất dng n mù mt. Hin ra sau những đám khói ấy, bên nhng ngn la y là
gái tôi thường nghĩ đến đồng đội ca cô, những người thân yêu, nhng
chiến sĩ giữ đưng gan góc. Dọc con đường này, h đã trở nên thân thuc vi anh
em lái xe, khó khăn nào chúng tôi không cùng h san s, chuyến đi nào
mà chúng tôi không cùng ăn dăm ba bữa cơm với họ. Có người chúng tôi gp luôn,
người chưa bao giờ thy mặt, nhưng tất c đều tr n gần gũi và d hiu, đều
tr thành mt v đẹp chung gn vi mi chúng tôi. Một dáng người đứng bên
đưng vy tay chào, mt khuôn mt trầm lướt qua ca xe, mt n i ca ai
ta gp đâu rồi, mt ging nói nào giống như giọng nói của người quen
không kp nh những đôi mắt ca lòng tin cy biết nói cho ta nghe nhng
chuyện đâu dễ m nay đã nói hết được thành lời”
Chu Ráng đỏ (1-1969))
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 3 (1đ): Hình nh i đồng đội của trong đon tch trên gi cho
anh/ch nh ti tác phẩm văn học nào cũng viết v những gái như họ? Điểm
chung ni bt hgì?
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của anh/ch v những người chiến sĩ
thi by gi.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị lun v câu nói: Cá không rời được nưc sông, trái
tim không th không mơ ước”.
Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Từ y ca T Hu
Đáp án Đề kho sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: t s.
Câu 2 (0,5đ):
Ch đề của đoạn trích: ca ngi v đẹp ca cô gái m đưng thi chng M.
Câu 3 (1đ):
Hình ảnh gái đồng đội của trong đoạn trích trên gi cho ta nh ti tác
phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê,.. cũng viết v những cô gái như
h.
Đim chung ni bt h s dũng cảm, gan góc, hn nhiên, yêu đi, gn vi
nhau trong tình đồng chí, đồng đội, luôn sáng mt nim tin tương lai.
Câu 4 (1đ):
Suy nghĩ về người lính lúc by gi:
- H là những người anh hùng dũng cảm.
- Là nhng con người mang phm cht tốt đẹp, luôn lc quan và hi vng vào tương
lai tươi sáng.
Là tấm gương đ chúng ta hc tp.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý ngh lun v câu nói: “Cá không rời được nưc sông, trái tim không th
không mơ ước”
1. M bài
Gii thiu vấn đề cn ngh lun: “Cá không rời được nước sông, trái tim không th
không mơ ước”.
2. Thân bài
a. Gii thích
“Mơ ước” mong muốn điều tốt đp tương lai; điu con người khát khao đ
t đó sống đẹp hơn.
Câu nói mang ý nghĩa: con người sống ước ngưi biết vươn lên sẽ
đạt được những điều tốt đp hơn; ước thúc đy con người phát trin. Nếu
không có ước mơ, chúng ta chỉ là đang tồn ti và s b tht lùi v sau so vi xã hi.
b. Phân tích
Có ước mơ thì có hi vọng, có hi vọng thì có khơi mầm sáng to.
Ước mơ là định hướng, dn dt mang li nhng hoạt đng của con người.
Ước đim ta để gi thăng bng trong cuc sng, một động lực thúc đy
con người tiến v phía trước
c. Chng minh
Hc sinh la chn nhng dn chng tiêu biểu để minh ha cho luận điểm ca
mình.
d. Phn bin
Có những người sống không có ước mơ, bi quan, không tin tưởng vào cuc sng…
khó có được thành công và cuc sng tốt đẹp.
3. Kết bài
Liên h bn thân và rút ra bài hc.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Từ y ca T Hu
1. M bài
Gii thiu tác gi T Hữu và bài thơ Từ y.
2. Thân bài
a. Kh 1
- Hai câu thơ đầu:
T y” là lúc n thơ mới vào tuổi 18 được “mt trời chân lí” cách mng soi sáng
đường đời.
Hình nh n d "nng h" ợng trưng cho nguồn nhiệt lượng cách mng làm bùng
sáng tâm hồn nhà thơ.
"mt tri chân lí": ánh sáng điệu ca cách mng, ánh sáng của tưởng cng
sn, ca chân lí xã hi.
Nim vui hân hoan của người chiến sĩ được giác ng lí tưởng của Đảng.
- Hai câu thơ sau niềm vui sướng ca mt tâm hồn tươi mới: Những vang động
vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bng nhng hình nh âm
thanh ly t thiên nhiên to vt: “vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim”.
b. Kh 2
- Hai câu đu: nhà thơ khng định quan nim mi m v l sng s gn hài
hòa gia "cái tôi" cá nhân vi "cái ta" chung ca mi người.
“buộc”: th hin ý thc t nguyn sâu sc và quyết tâm sắt đá của T Hữu đ t
qua ranh gii của "cái tôi" để chan hòa mọi người.
Tâm hồn nhà thơ vươn đến "trăm nơi" "trang tri" s chia bng những đồng
cm sâu sc, chân thành và t nguyện đến với con người.
- Hai câu thơ sau bộc l tình yêu thương con người:
“Đ hn tôi vi bao hn khổ”: hòa nhp vào nhng đau thương, mt mát ca bao
nhiêu kiếp người lm than.
“Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”: gần nhau, đồng cm, thu hiu cho nhau
s to nên mt sc mnh, mt khối đại đoàn kết dân tc.
T Hữu đã khẳng định mi liên h sâu sc gia mình và nhân dân.
c. Kh 3
Nhà thơ t nhn mình "là con ca vn nhà" trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nht
để yêu thương, xoa dịu nhng thit thòi mất mát và để gần gũi nhau hơn.
“Là em của vn kiếp phôi pha”: gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đi
lao kh, bt hnh, nhng kiếp sng mòn mỏi, đáng thương.
“Là anh của vạn đầu em nhỏ”: thêm ý thc trách nhim dy d, dn dt thế h
sau mình đi theo con đường đúng đắn.
“cù bất cù bơ”: mc mc, gin d.
T nhng cm nhn ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mng vi nhng
thiết tha cao đẹp cng hiến đời mình góp phn giải phóng đất nước, gii phóng
nhng kiếp lm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược.
3. Kết bài
Khẳng định li giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
-----------------------
| 1/5

Preview text:

Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
“Bất thần, từ một chỗ ít ai ngờ tới nhất bùng lên một tiếng nổ cùng với những cột
đất dựng lên mù mịt. Hiện ra sau những đám khói ấy, bên những ngọn lửa ấy là cô
gái mà tôi thường nghĩ đến và đồng đội của cô, là những người thân yêu, những
chiến sĩ giữ đường gan góc. Dọc con đường này, họ đã trở nên thân thuộc với anh
em lái xe, có khó khăn nào mà chúng tôi không cùng họ san sẻ, có chuyến đi nào
mà chúng tôi không cùng ăn dăm ba bữa cơm với họ. Có người chúng tôi gặp luôn,
có người chưa bao giờ thấy mặt, nhưng tất cả đều trở nên gần gũi và dễ hiểu, đều
trở thành một vẻ đẹp chung gắn bó với mỗi chúng tôi. Một dáng người đứng bên
đường vẫy tay chào, một khuôn mặt trầm tư lướt qua cửa xe, một nụ cười của ai
mà ta gặp ở đâu rồi, một giọng nói nào giống như giọng nói của người quen mà
không kịp nhớ và những đôi mắt của lòng tin cậy biết nói cho ta nghe những
chuyện đâu dễ hôm nay đã nói hết được thành lời”

(Đỗ Chu – Ráng đỏ (1-1969))
Câu 1 (0,5đ): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
Câu 2 (0,5đ): Nêu chủ đề của đoạn trích.
Câu 3 (1đ): Hình ảnh cô gái và đồng đội của cô trong đoạn trích trên gợi cho
anh/chị nhớ tới tác phẩm văn học nào cũng viết về những cô gái như họ? Điểm
chung nổi bật ở họ là gì?
Câu 4 (1đ): Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của anh/chị về những người chiến sĩ thời bấy giờ. II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Viết bài văn nghị luận về câu nói: “Cá không rời được nước sông, trái
tim không thể không mơ ước”.

Câu 2 (5đ): Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu
Đáp án Đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 12 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ): Câu 1 (0,5đ):
Phương thức biểu đạt chính: tự sự. Câu 2 (0,5đ):
Chủ đề của đoạn trích: ca ngợi vẻ đẹp của cô gái mở đường thời chống Mỹ. Câu 3 (1đ):
Hình ảnh cô gái và đồng đội của cô trong đoạn trích trên gợi cho ta nhớ tới tác
phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê,.. cũng viết về những cô gái như họ.
Điểm chung nổi bật ở họ là sự dũng cảm, gan góc, hồn nhiên, yêu đời, gắn bó với
nhau trong tình đồng chí, đồng đội, luôn sáng một niềm tin ở tương lai. Câu 4 (1đ):
Suy nghĩ về người lính lúc bấy giờ:
- Họ là những người anh hùng dũng cảm.
- Là những con người mang phẩm chất tốt đẹp, luôn lạc quan và hi vọng vào tương lai tươi sáng.
→ Là tấm gương để chúng ta học tập. II. Làm văn (7đ): Câu 1 (2đ):
Dàn ý nghị luận về câu nói: “Cá không rời được nước sông, trái tim không thể
không mơ ước” 1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: “Cá không rời được nước sông, trái tim không thể không mơ ước”. 2. Thân bài
a. Giải thích
“Mơ ước” là mong muốn điều tốt đẹp ở tương lai; là điều con người khát khao để từ đó sống đẹp hơn.
→ Câu nói mang ý nghĩa: con người sống có ước mơ là người biết vươn lên và sẽ
đạt được những điều tốt đẹp hơn; ước mơ thúc đẩy con người phát triển. Nếu
không có ước mơ, chúng ta chỉ là đang tồn tại và sẽ bị thụt lùi về sau so với xã hội. b. Phân tích
Có ước mơ thì có hi vọng, có hi vọng thì có khơi mầm sáng tạo.
Ước mơ là định hướng, dẫn dắt mang lại những hoạt động của con người.
Ước mơ là điểm tựa để giữ thăng bằng trong cuộc sống, là một động lực thúc đẩy
con người tiến về phía trước c. Chứng minh
Học sinh lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu để minh họa cho luận điểm của mình.
d. Phản biện
Có những người sống không có ước mơ, bi quan, không tin tưởng vào cuộc sống…
→ khó có được thành công và cuộc sống tốt đẹp. 3. Kết bài
Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích bài thơ Từ ấy của Tố Hữu 1. Mở bài
Giới thiệu tác giả Tố Hữu và bài thơ Từ ấy. 2. Thân bài a. Khổ 1 - Hai câu thơ đầu:
Từ ấy” là lúc nhà thơ mới vào tuổi 18 được “mặt trời chân lí” cách mạng soi sáng đường đời.
Hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" tượng trưng cho nguồn nhiệt lượng cách mạng làm bùng sáng tâm hồn nhà thơ.
"mặt trời chân lí": ánh sáng điệu kì của cách mạng, ánh sáng của tư tưởng cộng
sản, của chân lí xã hội.
→ Niềm vui hân hoan của người chiến sĩ được giác ngộ lí tưởng của Đảng.
- Hai câu thơ sau là niềm vui sướng của một tâm hồn tươi mới: Những vang động
và vui tươi tràn ngập trong tâm hồn được so sánh bằng những hình ảnh và âm
thanh lấy từ thiên nhiên tạo vật: “vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim”. b. Khổ 2
- Hai câu đầu: nhà thơ khẳng định quan niệm mới mẻ về lẽ sống là sự gắn bó hài
hòa giữa "cái tôi" cá nhân với "cái ta" chung của mọi người.
“buộc”: thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm sắt đá của Tố Hữu để vượt
qua ranh giới của "cái tôi" để chan hòa mọi người.
Tâm hồn nhà thơ vươn đến "trăm nơi""trang trải" sẻ chia bằng những đồng
cảm sâu sắc, chân thành và tự nguyện đến với con người.
- Hai câu thơ sau bộc lộ tình yêu thương con người:
“Để hồn tôi với bao hồn khổ”: hòa nhập vào những đau thương, mất mát của bao
nhiêu kiếp người lầm than.
“Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời”: ở gần nhau, đồng cảm, thấu hiểu cho nhau
sẽ tạo nên một sức mạnh, một khối đại đoàn kết dân tộc.
→ Tố Hữu đã khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa mình và nhân dân. c. Khổ 3
Nhà thơ tự nhận mình "là con của vạn nhà" trong nghĩa đồng bào thiêng liêng nhất
để yêu thương, xoa dịu những thiệt thòi mất mát và để gần gũi nhau hơn.
“Là em của vạn kiếp phôi pha”: gần gũi bằng tình cảm xót thương những kiếp đời
lao khổ, bất hạnh, những kiếp sống mòn mỏi, đáng thương.
“Là anh của vạn đầu em nhỏ”: thêm có ý thức trách nhiệm dạy dỗ, dẫn dắt thế hệ
sau mình đi theo con đường đúng đắn.
“cù bất cù bơ”: mộc mạc, giản dị.
→ Từ những cảm nhận ấy đã giúp nhà thơ say mê hoạt động cách mạng với những
thiết tha cao đẹp cống hiến đời mình góp phần giải phóng đất nước, giải phóng
những kiếp lầm than trong xã hội tăm tối dưới bóng thù xâm lược. 3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -----------------------