Đề Kiểm Tra Chương 1 Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng
Đề Kiểm Tra Chương 1 Môn Thị Trường Chứng Khoán | Học Viện Ngân Hàng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Thị trường chứng khoán (FIN13A)
Trường: Học viện Ngân hàng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BÀI KIỂM TRA CHƯƠNG 1
1. Bảng giá chứng khoán có mấy màu, mỗi màu sắc thể hiện điều gì?
Bảng giá chứng khoán có 5 màu: vàng, đỏ, xanh lá cây, xanh nước biển, tím
- Vàng: thể hiện giá hoặc chỉ số không thay đổi so với tham chiếu
- Đỏ: thể hiện giá hoặc chỉ số giảm
- Xanh lá cây: thể hiện giá hoặc chỉ số tăng
- Xanh nước biển: giá hoặc chỉ số ở mức sàn
- Tím: giá hoặc chỉ số ở mức trần
2. NĐT thích cổ phiếu có P/E cao hay thấp? Vì sao?
- NĐT thích cổ phiếu P/E thấp - Vì:
+ P/E( hệ số giá trên thu nhập)= giá cổ phiếu trên thị trường/ EPS của cổ phiếu
+ P/E= x thể hiện khi bỏ ra x đồng để mua cổ phiếu thì thu được 1 đồng lợi nhuận
=> P/E càng thấp thì càng có lợi cho nhà đầu tư
3. Công ty chứng khoán có thể thực hiện những nghiệp vụ gì, thu lợi qua các nghiệp vụ như thế nào? …
Công ty chứng khoán có thể thực hiện 4 nghiệp vu:
1.Môi giới chứng khoán: là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán
chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ nhận được hoa hồng trong quá
trình tiến hành giao dịch và khách hàng sẽ chịu trách nhiệm với hiệu quả kinh tế của
giao dịch đó. => Thu lợi từ phí giao dịch của nhà đầu tư, từ việc hưởng hoa hồng thông
qua việc làm trung gian thực hiện mua bán chứng khoán.
2.Tự doanh chứng khoán: là nghiệp vụ mà trong đó công ty chứng khoán thực hiện
mua và bán chứng khoán cho chính mình. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ
tự doanh nhằm mục đích thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết
giá trên thị trường. => Thu lợi từ chênh lệch giá mua chứng khoán và thu nhập từ chứng khoán đầu tư
3.Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc cung ứng dịch vụ hỗ trợ phát hành chứng
khoán và thu lợi từ đó và khoản chênh lệch giá trong việc hỗ trợ phân phối chứng khoán
nếu giá mua theo thỏa thuận thấp hơn giá bán ra.
4. Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích về số liệu, tình hình biến động của thị trường, các nhà
môi giới, phân tích tài chính tại các công ty chứng khoán đưa cho khách hàng những lời
khuyên hữu ích về việc đầu tư cũng như một số loại dịch vụ khác liên quan trong quá
trình tham gia giao dịch trên thị trường. => Thu lợi từ phí tư vấn của nhà đầu tư và doanh nghiệp
5. Quản lý danh mục đầu tư: được hưởng phí quản lý danh mục đầu tư theo thỏa thuận.
4.Lạm phát tăng lên thì giá chứng khoán thay đổi như thế nào? Giải thích. …
Nếu lạm phát tăng lên kết hợp với việc thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ khiến giá chứng
khoản suy giảm nhanh. Lạm phát tăng được coi là tiêu cực đối với cổ phiếu, vì lúc này nó
làm tăng chi phí đi vay, tăng chi phí đầu vào( nguyên vật liệu, lao động) và giảm mức
sống, hơn thế nữa là là lạm phát sẽ khiến cho tăng trưởng thu nhập kỳ vọng giảm xuống,
gây áp lực cho giá cổ phiếu.
Lãi suất thị trường tăng tác động như thế nào đến giá chứng khoán trên thị trường? Giải thích. …
Lãi suất tăng sẽ khiến giá thị trường chứng khoán giảm. Khi lãi suất tăng chi phí vốnicủa
các doanh nghiệp sẽ tăng lên, điều này sẽ dẫn đến giảm lợi nhuận. Do đó, các nhà đầu
tư sẽ có xu hướng rút vốn khỏi thị trường chứng khoán, khiến giá cổ phiếu giảm xuống.
5. Nhà đầu tư A mua hợp đồng quyền chọn mua cổ phiếu kiểu Châu Âu có kỳ hạn 3 tháng.
Giá thực hiện ghi trên hợp đồng là 30.000 đồng/cổ phiếu. Biết rằng phí quyền chọn là
3.000 đồng/cổ phiếu. Nếu giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng là 28.000 đồng.
Nhà đầu tư A sẽ thu được lợi nhuận như thế nào?
Gía mua cổ phiếu mua theo hợp đồng > giá thị trường tại thời điểm đáo hạn hợp đồng
=> Nhà đầu tư A không nên thực hiện hợp đồng
=> Lợi nhuận của nhà đầu tư A là: -3000 đồng/ cổ phiếu( Phí hợp đồng quyền chọn)
3. Công ty A có số cổ phiếu đã phát hành là 1 triệu cp, cổ phiếu quỹ là 0.4 triệu cp, không có cp ưu đãi. CTCP A
quyết định chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 10%. Vậy vốn điều lệ của công ty A sau khi trả cổ tức là bao nhiêu? …
Số cổ phiếu đang lưu hành của công ty A là: 1-0,4=0,6
Tổng số cổ phiếu mà công ty A phát hành để chi trả cổ tức là:
0,6%*10%=0,06 ( triệu cổ phiếu)
Vốn điều lệ của công ty A sau khi chi trả cổ tức là:
(0,6+0,06 ) *10,000=6600( triệu)= 6,6 ( tỷ cổ phiếu)
4. NĐT A vừa bán 1000 cp của công ty X với giá 21000đ/cp. Ông ta mua cp đó 1 năm trước với giá 16000đ/cp.
Năm vừa qua công ty chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 15%. Vậy tổng thu nhập trước thuế kinh doanh
chứng khoán của ông A từ khoản đầu tư này là bao nhiêu? ……
Doanh thu khi ông A bán 1000cp với giá 21000đ/cp là: 1000*21000= 21 ( triệu đồng )
Chi phí khi ông mua 1000cp với giá 16000đ/cp là: 1000*16000= 16 ( triệu đồng)
Doanh thu khi công ty chi trả cổ tức 15% là: 15%*10000*1000= 1,5 ( triệu đồng)
Tổng doanh thu = 21+ 1,5= 22,5 ( triệu đồng)
Vậy tổng thu nhập trước thuế kinh doanh chứng khoán của ông A từ khoản đầu tư này là:
TN=DT-CP= 22,5-16=6,5( triệu đồng)
6. Thông tin về đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp của công ty X vào ngày 30/5/2021 như sau: Số lượng TP phát hành 1.000 TP Mệnh giá TP 1.000.000 VNĐ/TP Lãi suất coupon 8%/năm Kỳ trả lãi 6 tháng/lần Kỳ hạn 5 năm Giá phát hành 98% mệnh giá
Tại thời điểm phát hành, NĐT A mua được 100 TP của cty X.
Sau 2 năm, NĐT bán lại TP với giá chỉ bằng 90% mệnh giá.Vậy lợi nhuận của NĐT A khi đầu tư vào TP này là:
- Lãi suất trái phiếu NĐT được nhận sau 2 năm:
8%/2 * 1000000*100 trái phiếu *4 kỳ trả lãi = 16.000.000( đồng)
- Nhà đầu tư bán lại trái phiếu với giá bằng 90% mệnh giá thu được:
100*(1.000.000*90%)= 90.000.000( đồng) Chi phí mua trái phiếu :
100* 98%* 1.000.000=98.000.000( đồng)
=> Lợi nhuận của NĐT A: 16.000.000+ 90.000.000-98.000.000=8.000.000( đồng)
……………………………………………………………………………….......
……………………………………7. Một quỹ đầu tư dạng đóng có thông tin sau: Thị giá của CCQ là
35000đ/CCQ, Tổng tiền mặt và tương đương tiền là 3.5 tỷ đồng. Tổng nợ là 1.5 tỷ đồng. Quỹ còn nắm giữ 1 triệu
cổ phiếu HPG có giá thị trường hiện tại là 23400đ/cp và 1 triệu cổ phiếu VIX có giá thị trường hiện tại là
14300đ/cp. Vậy NAV/1 CCQ của quỹ đầu tư này là bao nhiêu, biết rằng tổng số CCQ đang lưu hành của quỹ là 1 triệu đơn vị CCQ. …
- Gía trị tài sản ròng của 1 đơn vị chứng chỉ quỹ: NAV= 39700
- Do thị giá< NAV nên ta có mức chiết khấu: 11,84%
………………………………………………………………………………….......
…………………………………
8. Cuối ngày 8/10/2021, dữ liệu thị trường chứng khoán Việt Nam như sau
Số mã tăng giá tại SGDCK Việt Nam là: … = 273+ 116= 389 mã
Tổng số mã giao dịch tại SGDCK Hà Nội là: … = 116+ 61+66= 243 mã
9. Số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở… Tăng lên
Các tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ tăng giá giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở Tăng lên
Tiền và tương đương tiền của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư dạng mở…
giảm……………………...
Tổng nợ của Quỹ giảm giá trị tài sản ròng trên 1 CCQ của quỹ đầu tư dạng mở……
tăng lên………………………...
10. Xác định giá tham chiếu, giá trần, giá sàn của cổ phiếu HPG (HOSE) ngày 12/8/2022, biết rằng, thống kê giá
HPG tại cuối ngày 11/8/2022 là: Giá mở cửa Giá khớp Giá thấp nhất Giá cao nhât Giá trung bình 24050 23400 23300 24150 23750 …
Gía tham chiếu ( Ptc )= giá khớp= 23400
Gía trần= giá tham chiếu*( 1+ biên độ dao động giá)= 23400*( 1+ 7%)= 25038
Gía sàn = Ptc*(1- biên độ dao động giá)= 23400*(1- 7%)=21762 Câu 1 0.5 Câu 2 0.5 Câu 3 1 Câu 4 1 Câu 5 0.5 Câu 6 0.5 Câu 7 0.75 Câu 8 0.75 Câu 9 1 Câu 10 1 Câu 11 0.5 Câu 12 1 Câu 13 1 Tổng 10