lOMoARcPSD| 58797173
ĐỀ KIỂM TRA 1
Trình bày khái niệm quản trị, quản trị cơ sở giáo dục đại học. Theo Anh (Chị),
làm thế nào để nâng cao được năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại học trong bối
cảnh hiện nay?
MỞ ĐẦU
Quản trị giáo dục quá trình xây dựng triển khai các quy tắc, hệ thống
để quản kiểm soát tất cả các hoạt động trong trường học. Ban quản trị chịu
trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng và học sinh về sự tin cậy, tính thích ứng
và hiệu quả trong việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực cũng như kiểm soát hiệu
lực và hiệu quả.
Quản trị đại học liên quan đến các hoạt động như hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo kiểm soát các cấp quản trị khác nhau. Đặc biệt, ngày càng nhiều trường
chuyển sang quản trị theo hướng tự chủ. Điều này nghĩa bên cạnh hoạt động
giảng dạy thì các hoạt động vận hành được triển khai như trong một doanh nghiệp.
Ban quản trị phải luôn phải thích ứng với các yếu tố xã hội trong khi vẫn đảm bảo
bám sát định hướng và chiến lược đã đề ra.
Quản trị sở giáo dục đại học một lĩnh vực quan trọng phức tạp, đóng
vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu khoa học.
Với sự phát triển nhanh chóng của hội công nghệ, các trường đại học đang
đối mặt với nhiều thách thức mới, từ cạnh tranh toàn cầu, sthay đổi trong nhu
cầu của sinh viên và thị trường lao động, đến áp lực về tài chính và quản lý nguồn
lực. Để đáp ứng những yêu cầu này, các sở giáo dục đại học cần phải áp dụng
các phương pháp quản trị hiện đại, linh hoạt và hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58797173
1. Quản trị và quản trị cơ sở giáo dục đại học
1.1. Quản trị
Quản trị là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực của một
tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo kiểm soát các hoạt động trong một tổ chức để đảm bảo sự vận
hành hiệu quả hiệu suất cao. Quản trị còn sự tác động của chủ thể quản trị
đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra một cách linh
hoạt trong điều kiện biến động của môi trường. Quản trị vừa có tính khoa học vừa
có tính nghệ thuật, yêu cầu sự sáng tạo, linh hoạt và thích ứng của người quản trị.
“Quản trị là sử dụng một nguồn lực hữu hạn để đạt được mục tiêu tối đa. Hay nói
cách khác tận dụng tốt nhất nguồn lực, sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả nhất”.
thể nói bản chất của việc quản trị là là việc tạo ra giá trị thặng cho tổ chức
bằng cách đưa ra các quyết định và phối hợp với các nguồn lực một cách hiệu quả.
+ Các điều kiện cơ bản để quản trị cần đáp ứng bao gồm:
- Chủ thể quản trị: những người thực hiện các hoạt động quản trị,
có thể là cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức.
- Đối tượng bị quản trị: Là các hoạt động của tổ chức.
- Mục tiêu cho chủ thể và đối tượng:căn cứ để chủ thể quản trị tạo
ra các yếu tố tác động trực tiếp đến các đối tượng.
- Nguồn Lực: các yếu tcần thiết để thực hiện các hoạt động quản
trị.
+ Các khía cạnh cơ bản của quản tr
- Lập kế hoạch (Planning): Quá trình xác định mục tiêu xây dựng
các chiến lược để đạt được những mục tiêu đó. Lập kế hoạch bao gồm việc
lOMoARcPSD| 58797173
dự báo tương lai, phân tích các xu hướng và lập ra các kế hoạch hành động
cụ thể.
- Tổ chức (Organizing): Thiết lập cấu trúc tổ chức, phân công nhiệm
vụ, quyền hạn trách nhiệm cho từng nhân hoặc nhóm trong tổ chức.
Tổ chức giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực đảm bảo rằng mọi
người đều hiểu rõ vai trò của mình.
- Lãnh đạo (Leading): Quá trình thúc đẩy, hướng dẫn tạo động lực
cho nhân viên để họ làm việc hiệu quả đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo bao gồm việc giao tiếp, tạo động lực, xây dựng văn hóa tổ chức
và giải quyết các xung đột.
- Kiểm soát (Controlling): Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động so
với các mục tiêu đã đề ra, từ đó điều chỉnh các kế hoạch và hoạt động để đạt
được hiệu suất cao nhất. Kiểm soát bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn,
giám sát đánh giá hiệu quả công việc, thực hiện các biện pháp khắc
phục khi cần thiết.
+ Tầm quan trọng của quản trị
Quản trị đóng vai trò then chốt trong mọi tổ chức, từ doanh nghiệp, cơ quan
chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận đến các sgiáo dục. Hiệu quả của quá trình
quản trị quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Một hệ thống quản trị
tốt giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao hiệu suất công việc, đảm
bảo sự phát triển bền vững thích ng tốt với những thay đổi của môi trường kinh
doanh và xã hội.
lOMoARcPSD| 58797173
1.2. Quản trị cơ sở giáo dục đại học
Quản trị sở giáo dục đại học được các nhà nghiên cứu “khái niệm” như
sau: Quản trị trường đại học (gọi chung quản trị đại học) một hệ thống được
thiết lập và thực hiện trong các trường đại học phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội đương đại. Quản trị đại học dựa vào những nguyên thông lệ hướng đến
việc trường đại học thực hiện được sứ mệnh của mình và thực hiện cải tiến liên tục
các mặt hoạt động để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan. Các nguyên
lí quản trị này có thể theo quy trình hay dựa trên kết quả đầu ra với các tiêu chí cụ
thể để các bên liên quan có thể giám sát được các hoạt động của trường đại học.
Quản trị cơ sở giáo dục đại học là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát
các hoạt động của một trường đại học hoặc một cơ sở giáo dục bậc cao nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục, nghiên cứu dịch vụ ng cộng. Quản trị sở giáo dục
đại học không chỉ bao gồm việc quản lý nguồn nhân lực, tài chính sở vật
chất, còn đòi hỏi phải sự lãnh đạo chiến lược, thúc đẩy sự đổi mới và cải
tiến liên tục trong giáo dục và nghiên cứu.
o Các thành phần cơ bản của quản trị cơ sở giáo dục đại học
- Lãnh đạo và quản lý chiến lược
- Quản trị tài chính
- Quản trị nhân sự
- Quản trị chất lượng giáo dục
- Quản trị cơ sở vật chất và công nghệ
- Quản lý nghiên cứu và đổi mới
- Quản lý sinh viên
lOMoARcPSD| 58797173
Quản trị cơ sở giáo dục đại học có tầm quan trọng then chốt đối với sự phát
triển và thành công của một trường đại học. Một hệ thống quản trị hiệu quả không
chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, mà còn tạo ra môi trường học tập
nghiên cứu tốt nhất cho sinh viên giảng viên. Điều này góp phần nâng cao
uy tín của cơ sở giáo dục, thu hút tài năng và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Quản trị cơ sở giáo dục đại học là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng, đòi hỏi
sự am hiểu sâu rộng khả năng lãnh đạo chiến lược. Bằng cách áp dụng các
nguyên tắc quản trị hiện đại và linh hoạt, các trường đại học có thể nâng cao chất
lượng giáo dục, thúc đẩy nghiên cứu và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã
hội.
2. Nâng cao năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay
Ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI đã ban hành Nghquyết số 29-NQ/TW về "Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế" (Nghị quyết
29). Nghị quyết đánh dấu bước phát triển mới về duy chiến lược của Đảng đối
với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nước ta.
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục chuyên biệt đã dẫn đến sra
đời của các “Viện” “Đại học”, nơi sự phân biệt về xuất thân giai cấp bị
xóa bỏ, chỉ còn lại những người trí thức cùng đam khám phá phát triển
tri thức, khoa học kỹ thuật phục vụ xã hội (Lee, 2000; Moore, 2019). Lúc này, các
“Viện” “Đại học” (sau đây gọi chung là đại học) được quản bởi các nhóm
thành viên bao gồm đại diện từ hệ thống quản trị đất nước, các giáo hội một số
nước phương Tây, và cộng đồng học thuật.
lOMoARcPSD| 58797173
Sự hình thành các đại học đã thúc đẩy sự ra đời phát triển mạnh mẽ của
các sản phẩm khoa học, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội trong nhiều bối cảnh
khác nhau. Tuy nhiên, sự mở rộng quy của các đại học cùng với xu thế đại
chúng hóa phthông a giáo dục đại học đã dẫn đến những khó khăn vtài
chính trong việc vận hành.
2.1. Bối cảnh quản trị đại học trên thế giới
Xu thế QTĐH tại phương Tây bao gồm giáo dục toàn diện và đa dạng, thúc
đẩy năng lực nghiên cứu và phát triển giáo dục đại học như mô hình doanh nghiệp
nhỏ. Các yếu tố ảnh hưởng đến QTĐH bao gồm thể chế chính trị, văn hóa - hội,
định hướng phát triển và nguồn lực tài chính.
Khác với phương Tây, Nho giáo ảnh hưởng sâu đậm tới giáo dục phương
Đông, tạo ra hệ thống phân tầng giáo dục ràng hạn chế tự do học thuật. Trung
Quốc đã những thành tựu lớn trong giáo dục, nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào
quyết định của chính phủ, gây khoảng cách lớn về tài chính giữa các đại học. Mặc
chính sách tự do tìm nguồn vốn, quyền kiểm soát vẫn thuộc về chính phủ,
gây ra hạn chế trong phát triển tổng thể của các đại học nhỏ.
Nghiên cứu QTĐH tại các nước cho thấy, quyền tự chủ giúp các đại học hoạt
động độc lập như doanh nghiệp, minh bạch hơn nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc có nguồn tài chính vững mạnh giúp đại học chủ động trong các công tác, mở
rộng quy mô và hỗ trợ nghiên cứu.
2.2. Bối cảnh quản trị đại học ở Việt Nam
Mặc chính sách tự chủ tại các trường đại học Việt Nam đã được đề xuất
từ lâu, tuy nhiên, đến năm 2012, tại kỳ họp th3, Quốc hội khóa XII, quyền tự chủ
của các sở giáo dục đại học mới được chính thức đưa vào Luật Giáo dục đại
học, mở ra một kỷ nguyên mới tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nền
lOMoARcPSD| 58797173
giáo dục và quản trị đại học tại đây (Đỗ, 2018). Như vậy, chủ trương đổi mới
hình quản lý giáo dục đại học theo hình doanh nghiệp, tiến tới xóa bỏ chế
quan chủ quản đối với các cơ sgiáo dục đại học công lập phù hợp với các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ xu thế đã áp dụng tại các nước
phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng chế chủ quản theo hình
doanh nghiệp tại các trường đại học vẫn chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng.
Thực tế, quá trình đổi mới phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm
qua cho thấy, các doanh nghiệp nhà nước với cách làm việc chậm, quan liêu, khó
tạo sự phát triển nhanh chóng và toàn diện. Việc đa dạng hóa các thành phần kinh
tế ng xu thế cổ phần hóa công ty đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nnước
thay đổi. Các trường đại học cũng không nằm ngoài quy luật này. Việc hiện thực
hóa tính tự chủ một số trường đại học, đồng thời thí điểm mô hình trường đại học
dựa trên hình doanh nghiệp yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển toàn diện của
các trường đại học tại Việt Nam nói riêng và xã hội nói chung.
2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại
học
2.3.1. Mô hình QTĐH theo mô hình doanh nghiệp
Theo Clark (2004), để chuyển đổi từ đại học truyền thống sang đại học doanh
nghiệp, cần thực hiện năm bước:
1) Định hướng hoạt động đại học: Nhóm hội đồng quản trị lãnh đạo
cácphòng, ban tìm kiếm và phân bổ nguồn tài chính.
2) Thành lập trung tâm phát triển ngoại vi: Điều tiết kết nối giữa đại học
vàdoanh nghiệp, tạo nguồn thu từ sản phẩm nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 58797173
3) Tìm kiếm nguồn hỗ trợ tài chính khác nhau: Không chỉ dựa vào hỗ
trợtừ chính phủ hay học phí.
4) Áp dụng sản phẩm giáo dục vào kinh doanh: Thông qua nghiên
cứuđa/liên ngành.
5) Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa chuyển dịch cấu kinh tế mạnh mẽ, việc
thay đổi hình QTĐH cực kỳ quan trọng. Vận hành đại học như doanh nghiệp
giúp đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng đào tạo tạo nguồn lao
động chất lượng cao phù hợp cho nhu cầu tuyển dụng.
2.3.2. Mô hình quản trị đại học thông minh
Một hình quản trị đại học thông minh mục tiêu của hầu hết các
nhân, tổ chức giáo dục đại học trên thế giới. Trong đó, nhận thức về đổi mới u
cầu quyết định giúp nquản trị bảo đảm hoạt động giáo dục - đào tạo đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực toàn cầu. vậy, để quản trgiáo dục - đào tạo bậc đại học
hiệu quả cần tập trung vào một số trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cả về
quy mô, chuyên môn, kỹ năng trách nhiệm hội để đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nguồn cung trong môi trường lao động toàn cầu năng động,
với công nghệ và kiến thức tiến bộ nhanh chóng.
Thứ hai, đổi mới nhận thức duy giáo dục - đào tạo theo hướng kiến
tạo, phục vụ - đổi mới toàn diện, xóa bỏ những hạn chế, yếu kém do ảnh hưởng
chế xin - cho trong hình quản trị đại học truyền thống. Cụ thể hơn, đổi mới
mạnh mẽ làm thay đổi nhận thức hành động về mối quan hệ giữa ba chthể
“nhà quản lý giáo dục, nhà giáo người học” từ quan hệ “áp đặt” của nhà quản
cho nhu cầu “xin” của giảng viên, sinh viên về hoạt động dạy - học trở thành
lOMoARcPSD| 58797173
quan hệ “hỗ trợ, đáp ứng” nhu cầu dịch vụ theo “đề nghị” của giảng viên, sinh
viên. Để đổi mới nhận thức này cần triển khai mạnh mẽ hoàn thiện chính sách
hội hóa giáo dục - đào tạo đại học, thực hiện đúng sáng tạo chủ trương về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế ở nước ta.
Thứ ba, trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tổ chức quản
kiểm soát hoạt động giáo dục - đào tạo không còn theo cách truyền thống. Người
học có thể nắm bắt được tất cả các loại hình thông tin thông qua ứng dụng tiến bộ
công nghệ thông tin. vậy, quản trị hệ thống hoạt động giáo dục - đào tạo đại học
bảo đảm thực thi nhiệm vụ “đúng vai, thuộc bài”, thúc đẩy các hoạt động giáo dục
- đào tạo mỗi quốc gia phải đề cao trách nhiệm, minh bạch, thượng tôn pháp luật,
công tâm và thấu hiểu, người học được tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
đồng sáng kiến tạo ra hình quản trị hệ thống hoạt động giáo dục - đào tạo đại
học.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng công nghệ giáo dục - đào tạo đại học đòi hỏi phải
hiệu quả, bảo đảm hệ thống thông tin an toàn, đáp ứng quyền riêng của người
học các bên liên quan, mạng lưới kết nối thông tin, dịch vụ cho người học, giám
sát môi trường học tập, quản khoa học, mạng lưới dữ liệu nghiên cứu... Hoạt
động xuất bản, cung cấp nội dung chương trình, tài liệu học tập phải được chuyển
đổi kỹ thuật số, kết nối, hợp tác chia sẻ mạng lưới tài liệu toàn cầu để cung cấp cho
người học theo nhu cầu. Quá trình đào tạo phải kết hợp đổi mới các chương trình
đào tạo, tạo ra các sản phẩm giáo dục gắn với thực tiễn cải tiến thường xuyên
nhằm cung cấp các dịch vụ giáo dục - đào tạo độc đáo. hình quản trị đại học
với nhiều liên kết mới có thể kết nối với số lượng lớn người học, tập trung vào số
hóa.
lOMoARcPSD| 58797173
Thứ năm, cấu trúc lại, tăng cường đổi mới hoạt động mạng lưới giáo dục
đào tạo đại học mở. Các trường đại học cần chú ý lấy lợi thế của các mô hình quản
trị đại học mới để thiết lập mạng lưới giáo dục, như các khóa học mở, trực tuyến
(MOOCs),... Hiện nay hoạt động này đã trở thành cuộc cách mạng hóa giáo dục
đại học trên toàn thế giới.
Thứ sáu, các sở đào tạo cần xây dựng môi trường học thuật bền vững,
đồng thời những biện pháp chủ động để ngăn chặn thảm họa thành tích ảo trong
nghiên cứu đào tạo, khẩn trương đổi mới chương trình đào tạo gắn liền với thực
tiễn, tránh lý thuyết chung chung xa rời thực tiễn.
KẾT LUẬN
Quản trị đại học đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nền giáo
dục trên toàn thế giới và cả Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội phát triển
nhanh chóng dựa trên các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4 như
hiện nay.
Việc thực hiện hình quản trị đại học như doanh nghiệp, trong đó sự
tự chủ linh hoạt, yếu tố then chốt để giúp các trường đại học thích ứng tốt
hơn với biến đổi môi trường nhu cầu ngày càng đa dạng của sinh viên và th
trường lao động. Bằng việc tập trung vào quản chiến lược, quản trị tài chính,
quản lý chất lượng giáo dục đổi mới nghiên cứu, các trường đại học có thể tăng
cường khả năng cạnh tranh toàn cầu và thu hút nhân tài.
Việc đưa ra các giải pháp cụ thể như hình đại học thông minh quản
trị đại học theo mô hình doanh nghiệp đều nhấn mạnh sự cần thiết của sự đổi mới
và hệ thống hóa trong quản trị giáo dục đại học, giúp nâng cao khả năng thích ứng
lOMoARcPSD| 58797173
và phát triển bền vững của các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173 ĐỀ KIỂM TRA 1
Trình bày khái niệm quản trị, quản trị cơ sở giáo dục đại học. Theo Anh (Chị),
làm thế nào để nâng cao được năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay? MỞ ĐẦU
Quản trị giáo dục là quá trình xây dựng và triển khai các quy tắc, hệ thống
để quản lý và kiểm soát tất cả các hoạt động trong trường học. Ban quản trị chịu
trách nhiệm trước nhà trường, cộng đồng và học sinh về sự tin cậy, tính thích ứng
và hiệu quả trong việc phân chia trách nhiệm, nguồn lực cũng như kiểm soát hiệu lực và hiệu quả.
Quản trị đại học liên quan đến các hoạt động như hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát ở các cấp quản trị khác nhau. Đặc biệt, ngày càng nhiều trường
chuyển sang quản trị theo hướng tự chủ. Điều này nghĩa là bên cạnh hoạt động
giảng dạy thì các hoạt động vận hành được triển khai như trong một doanh nghiệp.
Ban quản trị phải luôn phải thích ứng với các yếu tố xã hội trong khi vẫn đảm bảo
bám sát định hướng và chiến lược đã đề ra.
Quản trị cơ sở giáo dục đại học là một lĩnh vực quan trọng và phức tạp, đóng
vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và nghiên cứu khoa học.
Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội và công nghệ, các trường đại học đang
đối mặt với nhiều thách thức mới, từ cạnh tranh toàn cầu, sự thay đổi trong nhu
cầu của sinh viên và thị trường lao động, đến áp lực về tài chính và quản lý nguồn
lực. Để đáp ứng những yêu cầu này, các cơ sở giáo dục đại học cần phải áp dụng
các phương pháp quản trị hiện đại, linh hoạt và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58797173
1. Quản trị và quản trị cơ sở giáo dục đại học
1.1. Quản trị
Quản trị là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát các nguồn lực của một
tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Quản trị bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động trong một tổ chức để đảm bảo sự vận
hành hiệu quả và hiệu suất cao. Quản trị còn là sự tác động của chủ thể quản trị
đến đối tượng quản trị nhằm thực hiện các mục tiêu đã được đề ra một cách linh
hoạt trong điều kiện biến động của môi trường. Quản trị vừa có tính khoa học vừa
có tính nghệ thuật, yêu cầu sự sáng tạo, linh hoạt và thích ứng của người quản trị.
“Quản trị là sử dụng một nguồn lực hữu hạn để đạt được mục tiêu tối đa. Hay nói
cách khác là tận dụng tốt nhất nguồn lực, sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả nhất”.
Có thể nói bản chất của việc quản trị là là việc tạo ra giá trị thặng dư cho tổ chức
bằng cách đưa ra các quyết định và phối hợp với các nguồn lực một cách hiệu quả.
+ Các điều kiện cơ bản để quản trị cần đáp ứng bao gồm: -
Chủ thể quản trị: Là những người thực hiện các hoạt động quản trị,
có thể là cá nhân, nhóm người hoặc tổ chức. -
Đối tượng bị quản trị: Là các hoạt động của tổ chức. -
Mục tiêu cho chủ thể và đối tượng: Là căn cứ để chủ thể quản trị tạo
ra các yếu tố tác động trực tiếp đến các đối tượng. -
Nguồn Lực: Là các yếu tố cần thiết để thực hiện các hoạt động quản trị.
+ Các khía cạnh cơ bản của quản trị -
Lập kế hoạch (Planning): Quá trình xác định mục tiêu và xây dựng
các chiến lược để đạt được những mục tiêu đó. Lập kế hoạch bao gồm việc lOMoAR cPSD| 58797173
dự báo tương lai, phân tích các xu hướng và lập ra các kế hoạch hành động cụ thể. -
Tổ chức (Organizing): Thiết lập cấu trúc tổ chức, phân công nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho từng cá nhân hoặc nhóm trong tổ chức.
Tổ chức giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực và đảm bảo rằng mọi
người đều hiểu rõ vai trò của mình. -
Lãnh đạo (Leading): Quá trình thúc đẩy, hướng dẫn và tạo động lực
cho nhân viên để họ làm việc hiệu quả và đạt được các mục tiêu của tổ chức.
Lãnh đạo bao gồm việc giao tiếp, tạo động lực, xây dựng văn hóa tổ chức
và giải quyết các xung đột. -
Kiểm soát (Controlling): Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động so
với các mục tiêu đã đề ra, từ đó điều chỉnh các kế hoạch và hoạt động để đạt
được hiệu suất cao nhất. Kiểm soát bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn,
giám sát và đánh giá hiệu quả công việc, và thực hiện các biện pháp khắc phục khi cần thiết.
+ Tầm quan trọng của quản trị
Quản trị đóng vai trò then chốt trong mọi tổ chức, từ doanh nghiệp, cơ quan
chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận đến các cơ sở giáo dục. Hiệu quả của quá trình
quản trị quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Một hệ thống quản trị
tốt giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, nâng cao hiệu suất công việc, đảm
bảo sự phát triển bền vững và thích ứng tốt với những thay đổi của môi trường kinh doanh và xã hội. lOMoAR cPSD| 58797173
1.2. Quản trị cơ sở giáo dục đại học
Quản trị cơ sở giáo dục đại học được các nhà nghiên cứu “khái niệm” như
sau: Quản trị trường đại học (gọi chung là quản trị đại học) là một hệ thống được
thiết lập và thực hiện trong các trường đại học phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội đương đại. Quản trị đại học dựa vào những nguyên lí và thông lệ hướng đến
việc trường đại học thực hiện được sứ mệnh của mình và thực hiện cải tiến liên tục
các mặt hoạt động để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của các bên liên quan. Các nguyên
lí quản trị này có thể theo quy trình hay dựa trên kết quả đầu ra với các tiêu chí cụ
thể để các bên liên quan có thể giám sát được các hoạt động của trường đại học.
Quản trị cơ sở giáo dục đại học là quá trình tổ chức, điều hành và kiểm soát
các hoạt động của một trường đại học hoặc một cơ sở giáo dục bậc cao nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục, nghiên cứu và dịch vụ công cộng. Quản trị cơ sở giáo dục
đại học không chỉ bao gồm việc quản lý nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật
chất, mà còn đòi hỏi phải có sự lãnh đạo chiến lược, thúc đẩy sự đổi mới và cải
tiến liên tục trong giáo dục và nghiên cứu.
o Các thành phần cơ bản của quản trị cơ sở giáo dục đại học
- Lãnh đạo và quản lý chiến lược - Quản trị tài chính - Quản trị nhân sự
- Quản trị chất lượng giáo dục
- Quản trị cơ sở vật chất và công nghệ
- Quản lý nghiên cứu và đổi mới - Quản lý sinh viên lOMoAR cPSD| 58797173
Quản trị cơ sở giáo dục đại học có tầm quan trọng then chốt đối với sự phát
triển và thành công của một trường đại học. Một hệ thống quản trị hiệu quả không
chỉ giúp tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực, mà còn tạo ra môi trường học tập
và nghiên cứu tốt nhất cho sinh viên và giảng viên. Điều này góp phần nâng cao
uy tín của cơ sở giáo dục, thu hút tài năng và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Quản trị cơ sở giáo dục đại học là một lĩnh vực phức tạp và đa dạng, đòi hỏi
sự am hiểu sâu rộng và khả năng lãnh đạo chiến lược. Bằng cách áp dụng các
nguyên tắc quản trị hiện đại và linh hoạt, các trường đại học có thể nâng cao chất
lượng giáo dục, thúc đẩy nghiên cứu và đóng góp tích cực vào sự phát triển của xã hội.
2. Nâng cao năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh hiện nay
Ngày 04/11/2013, Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về "Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" (Nghị quyết
29). Nghị quyết đánh dấu bước phát triển mới về tư duy chiến lược của Đảng đối
với sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo nước ta.
Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục chuyên biệt đã dẫn đến sự ra
đời của các “Viện” và “Đại học”, nơi mà sự phân biệt về xuất thân và giai cấp bị
xóa bỏ, chỉ còn lại những người trí thức có cùng đam mê khám phá và phát triển
tri thức, khoa học kỹ thuật phục vụ xã hội (Lee, 2000; Moore, 2019). Lúc này, các
“Viện” và “Đại học” (sau đây gọi chung là đại học) được quản lý bởi các nhóm
thành viên bao gồm đại diện từ hệ thống quản trị đất nước, các giáo hội ở một số
nước phương Tây, và cộng đồng học thuật. lOMoAR cPSD| 58797173
Sự hình thành các đại học đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của
các sản phẩm khoa học, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội trong nhiều bối cảnh
khác nhau. Tuy nhiên, sự mở rộng quy mô của các đại học cùng với xu thế đại
chúng hóa và phổ thông hóa giáo dục đại học đã dẫn đến những khó khăn về tài
chính trong việc vận hành.
2.1. Bối cảnh quản trị đại học trên thế giới
Xu thế QTĐH tại phương Tây bao gồm giáo dục toàn diện và đa dạng, thúc
đẩy năng lực nghiên cứu và phát triển giáo dục đại học như mô hình doanh nghiệp
nhỏ. Các yếu tố ảnh hưởng đến QTĐH bao gồm thể chế chính trị, văn hóa - xã hội,
định hướng phát triển và nguồn lực tài chính.
Khác với phương Tây, Nho giáo ảnh hưởng sâu đậm tới giáo dục phương
Đông, tạo ra hệ thống phân tầng giáo dục rõ ràng và hạn chế tự do học thuật. Trung
Quốc đã có những thành tựu lớn trong giáo dục, nhưng vẫn phụ thuộc nhiều vào
quyết định của chính phủ, gây khoảng cách lớn về tài chính giữa các đại học. Mặc
dù có chính sách tự do tìm nguồn vốn, quyền kiểm soát vẫn thuộc về chính phủ,
gây ra hạn chế trong phát triển tổng thể của các đại học nhỏ.
Nghiên cứu QTĐH tại các nước cho thấy, quyền tự chủ giúp các đại học hoạt
động độc lập như doanh nghiệp, minh bạch hơn và nâng cao chất lượng đào tạo.
Việc có nguồn tài chính vững mạnh giúp đại học chủ động trong các công tác, mở
rộng quy mô và hỗ trợ nghiên cứu.
2.2. Bối cảnh quản trị đại học ở Việt Nam
Mặc dù chính sách tự chủ tại các trường đại học ở Việt Nam đã được đề xuất
từ lâu, tuy nhiên, đến năm 2012, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII, quyền tự chủ
của các cơ sở giáo dục đại học mới được chính thức đưa vào Luật Giáo dục đại
học, mở ra một kỷ nguyên mới tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho nền lOMoAR cPSD| 58797173
giáo dục và quản trị đại học tại đây (Đỗ, 2018). Như vậy, chủ trương đổi mới mô
hình quản lý giáo dục đại học theo mô hình doanh nghiệp, tiến tới xóa bỏ cơ chế
cơ quan chủ quản đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập là phù hợp với các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và là xu thế đã áp dụng tại các nước
phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng cơ chế chủ quản theo mô hình
doanh nghiệp tại các trường đại học vẫn chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng.
Thực tế, quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam trong những năm
qua cho thấy, các doanh nghiệp nhà nước với cách làm việc chậm, quan liêu, khó
tạo sự phát triển nhanh chóng và toàn diện. Việc đa dạng hóa các thành phần kinh
tế cùng xu thế cổ phần hóa công ty đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhà nước
thay đổi. Các trường đại học cũng không nằm ngoài quy luật này. Việc hiện thực
hóa tính tự chủ một số trường đại học, đồng thời thí điểm mô hình trường đại học
dựa trên mô hình doanh nghiệp là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển toàn diện của
các trường đại học tại Việt Nam nói riêng và xã hội nói chung.
2.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị cơ sở giáo dục đại học
2.3.1. Mô hình QTĐH theo mô hình doanh nghiệp
Theo Clark (2004), để chuyển đổi từ đại học truyền thống sang đại học doanh
nghiệp, cần thực hiện năm bước: 1)
Định hướng hoạt động đại học: Nhóm hội đồng quản trị và lãnh đạo
cácphòng, ban tìm kiếm và phân bổ nguồn tài chính. 2)
Thành lập trung tâm phát triển ngoại vi: Điều tiết kết nối giữa đại học
vàdoanh nghiệp, tạo nguồn thu từ sản phẩm nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58797173 3)
Tìm kiếm nguồn hỗ trợ tài chính khác nhau: Không chỉ dựa vào hỗ
trợtừ chính phủ hay học phí. 4)
Áp dụng sản phẩm giáo dục vào kinh doanh: Thông qua nghiên cứuđa/liên ngành. 5)
Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ, việc
thay đổi mô hình QTĐH là cực kỳ quan trọng. Vận hành đại học như doanh nghiệp
giúp đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng đào tạo và tạo nguồn lao
động chất lượng cao phù hợp cho nhu cầu tuyển dụng.
2.3.2. Mô hình quản trị đại học thông minh
Một mô hình quản trị đại học thông minh là mục tiêu của hầu hết các cá
nhân, tổ chức giáo dục đại học trên thế giới. Trong đó, nhận thức về đổi mới là yêu
cầu quyết định giúp nhà quản trị bảo đảm hoạt động giáo dục - đào tạo đáp ứng
nhu cầu nguồn nhân lực toàn cầu. Vì vậy, để quản trị giáo dục - đào tạo bậc đại học
hiệu quả cần tập trung vào một số trọng tâm sau đây:
Thứ nhất, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cả về
quy mô, chuyên môn, kỹ năng và trách nhiệm xã hội để đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nguồn cung trong môi trường lao động toàn cầu năng động,
với công nghệ và kiến thức tiến bộ nhanh chóng.
Thứ hai, đổi mới nhận thức và tư duy giáo dục - đào tạo theo hướng kiến
tạo, phục vụ - đổi mới toàn diện, xóa bỏ những hạn chế, yếu kém do ảnh hưởng cơ
chế xin - cho trong mô hình quản trị đại học truyền thống. Cụ thể hơn, đổi mới
mạnh mẽ làm thay đổi nhận thức và hành động về mối quan hệ giữa ba chủ thể
“nhà quản lý giáo dục, nhà giáo và người học” từ quan hệ “áp đặt” của nhà quản
lý cho nhu cầu “xin” của giảng viên, sinh viên về hoạt động dạy - học trở thành lOMoAR cPSD| 58797173
quan hệ “hỗ trợ, đáp ứng” nhu cầu dịch vụ theo “đề nghị” của giảng viên, sinh
viên. Để đổi mới nhận thức này cần triển khai mạnh mẽ và hoàn thiện chính sách
xã hội hóa giáo dục - đào tạo đại học, thực hiện đúng và sáng tạo chủ trương về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế ở nước ta.
Thứ ba, trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tổ chức quản lý và
kiểm soát hoạt động giáo dục - đào tạo không còn theo cách truyền thống. Người
học có thể nắm bắt được tất cả các loại hình thông tin thông qua ứng dụng tiến bộ
công nghệ thông tin. Vì vậy, quản trị hệ thống hoạt động giáo dục - đào tạo đại học
bảo đảm thực thi nhiệm vụ “đúng vai, thuộc bài”, thúc đẩy các hoạt động giáo dục
- đào tạo ở mỗi quốc gia phải đề cao trách nhiệm, minh bạch, thượng tôn pháp luật,
công tâm và thấu hiểu, người học được tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc
đồng sáng kiến tạo ra mô hình quản trị hệ thống hoạt động giáo dục - đào tạo đại học.
Thứ tư, kết cấu hạ tầng công nghệ giáo dục - đào tạo đại học đòi hỏi phải
hiệu quả, bảo đảm hệ thống thông tin an toàn, đáp ứng quyền riêng tư của người
học và các bên liên quan, mạng lưới kết nối thông tin, dịch vụ cho người học, giám
sát môi trường học tập, quản lý khoa học, mạng lưới dữ liệu nghiên cứu... Hoạt
động xuất bản, cung cấp nội dung chương trình, tài liệu học tập phải được chuyển
đổi kỹ thuật số, kết nối, hợp tác chia sẻ mạng lưới tài liệu toàn cầu để cung cấp cho
người học theo nhu cầu. Quá trình đào tạo phải kết hợp đổi mới các chương trình
đào tạo, tạo ra các sản phẩm giáo dục gắn với thực tiễn và cải tiến thường xuyên
nhằm cung cấp các dịch vụ giáo dục - đào tạo độc đáo. Mô hình quản trị đại học
với nhiều liên kết mới có thể kết nối với số lượng lớn người học, tập trung vào số hóa. lOMoAR cPSD| 58797173
Thứ năm, cấu trúc lại, tăng cường đổi mới hoạt động mạng lưới giáo dục
đào tạo đại học mở. Các trường đại học cần chú ý lấy lợi thế của các mô hình quản
trị đại học mới để thiết lập mạng lưới giáo dục, như các khóa học mở, trực tuyến
(MOOCs),... Hiện nay hoạt động này đã trở thành cuộc cách mạng hóa giáo dục
đại học trên toàn thế giới.
Thứ sáu, các cơ sở đào tạo cần xây dựng môi trường học thuật bền vững,
đồng thời có những biện pháp chủ động để ngăn chặn thảm họa thành tích ảo trong
nghiên cứu và đào tạo, khẩn trương đổi mới chương trình đào tạo gắn liền với thực
tiễn, tránh lý thuyết chung chung xa rời thực tiễn. KẾT LUẬN
Quản trị đại học đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển nền giáo
dục trên toàn thế giới và cả ở Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh xã hội phát triển
nhanh chóng dựa trên các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghệ lần thứ 4 như hiện nay.
Việc thực hiện mô hình quản trị đại học như doanh nghiệp, trong đó có sự
tự chủ và linh hoạt, là yếu tố then chốt để giúp các trường đại học thích ứng tốt
hơn với biến đổi môi trường và nhu cầu ngày càng đa dạng của sinh viên và thị
trường lao động. Bằng việc tập trung vào quản lý chiến lược, quản trị tài chính,
quản lý chất lượng giáo dục và đổi mới nghiên cứu, các trường đại học có thể tăng
cường khả năng cạnh tranh toàn cầu và thu hút nhân tài.
Việc đưa ra các giải pháp cụ thể như mô hình đại học thông minh và quản
trị đại học theo mô hình doanh nghiệp đều nhấn mạnh sự cần thiết của sự đổi mới
và hệ thống hóa trong quản trị giáo dục đại học, giúp nâng cao khả năng thích ứng lOMoAR cPSD| 58797173
và phát triển bền vững của các cơ sở giáo dục đại học trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.