lOMoARcPSD| 58728417
KIỂM TRA TỰ LUẬN
Câu 1: (3 đ)
- Trình bày đặc điểm của các tầng trong hình OSI.
- Trình bày hoạt động của dịch vụ DNS.
Câu 2: (7 đ)
Cho một hệ thống mạng được tổ chức ở 2 tòa nhà.
Tòa nhà 1: có 2 phòng ban
Tòa nhà 2: có 2 phòng ban
Tòa nhà 3: Data Center đặc các Server (có Web, Email, DNS, DHCP
server).
Các phòng ban có triển khai mạng WiFi cung cấp cho người dùng.
Thiết kế cấu hình cho hệ thống mạng trên. SV dùng địa chỉ IP
172.Y.X.0/24, 10.Y.X.0/24 với X 2 số cuối trong MSSV của mình, Y giá trị
trong khoảng 16-31.
Đặt tên file: MSSV_HoTen
BÀI LÀM
Câu 1:
Trình bày đặc điểm của các tầng trong mô hình OSI
- Tầng 1 - Physical : liên quan các đặc điểm về điện tử, cơ khí, xử lý dữ liệu dạng
bit, thiết bị mạng phổ biến hoạt động ở tầng này là hub
- Tầng 2 - Data Link : Tầng liên kết dữ liệu liên quan việc định dạng dữ liệu theo
các chuẩn, điều khiển cách thức truy xuất đến môi trường vật lý, xử lý dạng khung, liên
quan đến địa chỉ vật lý (địa chỉ Mac)
- Tầng 3 - Network : thực hiện chức năng định tuyến cho các gói tin, xử lý dữ liệu
dạng gói , liên quan đến địa chỉ luận lý (phổ biến là địa chỉ ip…)
lOMoARcPSD| 58728417
- Tầng 4 - Transport : thực hiện chức năng đảm bảo việc vận chuyển dữ liệu từ
nguồn đến đích thông qua hệ thống mạng. Thực hiện việc chia nhỏ dữ liệu cho phù hợp
với kích thước tối đa của kênh truyền ở bên gửi và tái lập ở bên nhận
- Tầng 5 - Session : thực hiện việc thiết lập, quản lý và kết thúc các phiên làm việc
của các chương trình ứng dụng
- Tầng 6 - Presentation : thực hiện việc đảm bảo dữ liệu đọc được ở tầng Ứng
Dụng. Các chức năng của tầng này liên quan đến định dạng dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, nén
dữ liệu, mã hóa dữ liệu
- Tầng 7 - Application : là tầng cao nhất trong mô hình OSI , liên quan đến các
chương trình ứng dụng làm việc trực tiếp với người dùng (như email, FTP, Web….) hoặc
các dịnh vụ hỗ trợ khác.
Trình bày hoạt động của dịch vụ DNS
Nguyên lý hoạt động của DNS dựa trên mô hình phân tán và thực hiện các chức năng
chính để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. Dưới đây là quy trình chính
của cách DNS hoạt động:
- Người dùng gửi yêu cầu: Khi nhập tên miền vào trình duyệt, một yêu cầu sẽ được
gửi đến Recursive DNS Server.
- Recursive DNS Server tìm kiếm: Recursive DNS Server thực hiện các bước tìm
kiếm thông tin từ Root DNS Server đến Authoritative DNS Server.
- Authoritative DNS Server cung cấp địa chỉ IP: Server cuối cùng cung cấp địa chỉ
IP tương ứng với tên miền.
- Recursive DNS Server nhận địa chỉ IP: Được cung cấp địa chỉ IP, Recursive DNS
Server trả về thông tin cho trình duyệt và cập nhật bộ nhớ đệm.
- Trình duyệt kết nối đến máy chủ web: Trình duyệt sử dụng địa chỉ IP để kết nối
đến máy chủ web và tải trang web.
Quy trình này giúp giảm gánh nặng cho các máy chủ DNS và tăng hiệu suất bằng cách sử
dụng bộ nhớ đệm để lưu trữ thông tin tên miền đã được phân giải gần đây.
Câu 2 :
lOMoARcPSD| 58728417

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417 KIỂM TRA TỰ LUẬN Câu 1: (3 đ)
- Trình bày đặc điểm của các tầng trong mô hình OSI.
- Trình bày hoạt động của dịch vụ DNS. Câu 2: (7 đ)
Cho một hệ thống mạng được tổ chức ở 2 tòa nhà. Tòa nhà 1: có 2 phòng ban Tòa nhà 2: có 2 phòng ban
Tòa nhà 3: là Data Center đặc các Server (có Web, Email, DNS, DHCP server).
Các phòng ban có triển khai mạng WiFi cung cấp cho người dùng.
Thiết kế và cấu hình cho hệ thống mạng trên. SV dùng địa chỉ IP
172.Y.X.0/24, 10.Y.X.0/24 với X là 2 số cuối trong MSSV của mình, Y là giá trị trong khoảng 16-31.
Đặt tên file: MSSV_HoTen BÀI LÀM Câu 1:
Trình bày đặc điểm của các tầng trong mô hình OSI -
Tầng 1 - Physical : liên quan các đặc điểm về điện tử, cơ khí, xử lý dữ liệu dạng
bit, thiết bị mạng phổ biến hoạt động ở tầng này là hub -
Tầng 2 - Data Link : Tầng liên kết dữ liệu liên quan việc định dạng dữ liệu theo
các chuẩn, điều khiển cách thức truy xuất đến môi trường vật lý, xử lý dạng khung, liên
quan đến địa chỉ vật lý (địa chỉ Mac) -
Tầng 3 - Network : thực hiện chức năng định tuyến cho các gói tin, xử lý dữ liệu
dạng gói , liên quan đến địa chỉ luận lý (phổ biến là địa chỉ ip…) lOMoAR cPSD| 58728417 -
Tầng 4 - Transport : thực hiện chức năng đảm bảo việc vận chuyển dữ liệu từ
nguồn đến đích thông qua hệ thống mạng. Thực hiện việc chia nhỏ dữ liệu cho phù hợp
với kích thước tối đa của kênh truyền ở bên gửi và tái lập ở bên nhận -
Tầng 5 - Session : thực hiện việc thiết lập, quản lý và kết thúc các phiên làm việc
của các chương trình ứng dụng -
Tầng 6 - Presentation : thực hiện việc đảm bảo dữ liệu đọc được ở tầng Ứng
Dụng. Các chức năng của tầng này liên quan đến định dạng dữ liệu, cấu trúc dữ liệu, nén
dữ liệu, mã hóa dữ liệu -
Tầng 7 - Application : là tầng cao nhất trong mô hình OSI , liên quan đến các
chương trình ứng dụng làm việc trực tiếp với người dùng (như email, FTP, Web….) hoặc
các dịnh vụ hỗ trợ khác.
Trình bày hoạt động của dịch vụ DNS
Nguyên lý hoạt động của DNS dựa trên mô hình phân tán và thực hiện các chức năng
chính để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. Dưới đây là quy trình chính
của cách DNS hoạt động: -
Người dùng gửi yêu cầu: Khi nhập tên miền vào trình duyệt, một yêu cầu sẽ được
gửi đến Recursive DNS Server. -
Recursive DNS Server tìm kiếm: Recursive DNS Server thực hiện các bước tìm
kiếm thông tin từ Root DNS Server đến Authoritative DNS Server. -
Authoritative DNS Server cung cấp địa chỉ IP: Server cuối cùng cung cấp địa chỉ
IP tương ứng với tên miền. -
Recursive DNS Server nhận địa chỉ IP: Được cung cấp địa chỉ IP, Recursive DNS
Server trả về thông tin cho trình duyệt và cập nhật bộ nhớ đệm. -
Trình duyệt kết nối đến máy chủ web: Trình duyệt sử dụng địa chỉ IP để kết nối
đến máy chủ web và tải trang web.
Quy trình này giúp giảm gánh nặng cho các máy chủ DNS và tăng hiệu suất bằng cách sử
dụng bộ nhớ đệm để lưu trữ thông tin tên miền đã được phân giải gần đây. Câu 2 : lOMoAR cPSD| 58728417