-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề ôn tập 1 | Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
"Đề ôn tập 1" là một phần quan trọng của quá trình học môn "Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trong "Đề ôn tập 1", sinh viên sẽ được cung cấp một tập hợp các câu hỏi hoặc bài tập để ôn tập lại những kiến thức và khái niệm đã học trong giai đoạn đầu của môn học. Các câu hỏi và bài tập thường bao gồm nội dung từ các chương trình bài giảng, sách giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo khác. Mục tiêu của "Đề ôn tập 1" là giúp sinh viên tự kiểm tra và củng cố lại kiến thức đã học, chuẩn bị tốt hơn cho các bài kiểm tra và hoạt động học tập tiếp theo.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin (XH&NV-ĐHQGHCM) 19 tài liệu
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Đề ôn tập 1 | Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin | Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố HCM
"Đề ôn tập 1" là một phần quan trọng của quá trình học môn "Kinh Tế Chính Trị Mác - Lênin" tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Trong "Đề ôn tập 1", sinh viên sẽ được cung cấp một tập hợp các câu hỏi hoặc bài tập để ôn tập lại những kiến thức và khái niệm đã học trong giai đoạn đầu của môn học. Các câu hỏi và bài tập thường bao gồm nội dung từ các chương trình bài giảng, sách giáo khoa hoặc tài liệu tham khảo khác. Mục tiêu của "Đề ôn tập 1" là giúp sinh viên tự kiểm tra và củng cố lại kiến thức đã học, chuẩn bị tốt hơn cho các bài kiểm tra và hoạt động học tập tiếp theo.
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin (XH&NV-ĐHQGHCM) 19 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 0.9 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
Câu 1: Trình bày tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Mối quan hệ giữa tính chất hai
mặt của lao động sản xuất hàng hóa với 2 thuộc tính của hàng hóa? Trả lời:
* Hàng hóa là sản phẩm của lao động, giúp thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua hoạt
động trao đổi hoặc mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị. Giá trị sử dụng là
công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. Giá trị của hàng hóa: Là lao
động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa đó, là một phạm trù lịch sử và phản ánh
quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa.
*Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Đó là lao
động cụ thể và lao động trừu tượng. a. Lao động cụ thể.
Là lao động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Lao động cụ thể
tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá trị sử dụng càng phong phú. Mọi lao
động cụ thể đều có thể khác nhau về mục đích, phương pháp, đối tượng, kết quả lao động riêng. Lao
động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi, phụ thuộc vào
sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.
Ví dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối tượng lao động là
gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về cưa, về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái
cưa, cái đục, cái bào, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
b. Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức biểu hiện cụ thể của nó để quy
về cái chung đồng nhất, đó là sự hao phí sức lao động, tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh của người
sản xuất hàng hoá. Lao động trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá, chất của hàng hoá là lao động trừu
tượng. Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá. Bởi vì chỉ
trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn không so sánh
được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau.
Ví dụ: lao động của người thợ mộc và lao động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì
hoàn toàn khác nhau, nhưng nếu gạt bỏ tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì chúng chỉ còn
có một cái chung, đều phải hao phí sức óc, sức bắp thịt và sức thần kinh của con người.
Như vậy, xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái gì. Lao động trừu
tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động. Cần thấy rằng không phải có hai
thứ lao động được kết tinh trong một hàng hoá mà chí có lao động của ngươì sản xuất hàng hoá. Nhưng
lao động đó có tính 2 mặt: 1 mặt là lao động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
Ý nghĩa: Việc phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa có ý nghĩa rất to lớn về
mặt lý luận. Nó đem đến cho lý thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự; lOMoAR cPSD| 41487147
giúp ta giải thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận động trái
ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên, đi liền với khối lượng giá trị
của nó giảm xuống hay không thay đổi.
* Mối quan hệ giữa tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa với 2 thuộc tính của hàng hóa:
Chính tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hóa và tính hai
mặt của lao động sản xuất hàng hóa cũng phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa.
Trong nền kinh tế hàng hóa, sản xuất cái gì và sản xuất như thế nào là việc riêng của mỗi người,và họ
tạo nên giá trị sử dụng cho hàng hóa. Họ là người sản xuất độc lập, lao động của họ vì vậy có tính chất tư nhân.
Đồng thời, lao động của mỗi người sản xuất hàng hóa, nếu xét về mặt hao phí sức lực nói chung, tức
lao động trừu tượng ( lao động tạo nên giá trị của hàng hóa), thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã
hội thống nhất, nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
Trong nền sản xuất hàng hóa, lao động tư nhân và lao động xã hội không phải là hai lao động khác nhau, mà
chỉ là hai mặt đối lập của một lao động thống nhất. Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn
với nhau. Đó là mâu thuẫn cơ bản của "sản xuất hàng hóa". Mâu thuẫn này biểu hiện ở chỗ:
- Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
- Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất
hàng hóa. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động phát triển, lại vừa tiềm ẩn
khả năng khùng hoảng "sản xuất thừa".
Câu 2: Phân tích lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng
hóa. Ý nghĩa thực tiễn. Trả lời:
HH là sản phẩm của LĐ, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. lOMoAR cPSD| 41487147
Giá trị HH là hao phí LĐ XH kết tinh trong HH.
Ví dụ: giá trị của chai nước là hao phí LĐ XH của người SX ra chai nước kết tinh trong chai
nước (vd: 2h SX ra chai nước, thì 2h là giá trị của chai nước)
Lượng giá trị HH được đo bằng TGLĐXH cần thiết.
Cần phân biệt TGLĐ cá biệt với TGLĐXH cần thiết. TGLĐ cá biệt là thời gian hao phí của từng
người SX, từng chủ thể cá biệt; TGLĐXH cần thiết là thời gian hao phí trung bình của toàn XH để tạo ra
HH. Để đo lường giá trị của HH phải dùng TGLĐXH cần thiết.
TGLĐXH cần thiết là thời gian yêu cầu để SX ra 1 đơn vị giá trị HH trong điều kiện trung bình
với trình độ thành thạo trung bình, cường độ LĐ trung bình trong những điều kiện bình thường của XH.
Vậy, lượng giá trị của 1 đơn vị HH là lượng thời gian hao phí LĐ XH cần thiết để SX ra đơn vị HH đó.
Trong SX, người SX phải tích cực đổi mới, sáng tạo tăng năng suất LĐ nhằm giảm thời gian hao
phí LĐ cá biệt tại đơn vị SX của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. Khi đó sẽ
có được ưu thế trong cạnh tranh.
Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của 1 đơn vị HH được SX ra phải bao hàm: hao phí LĐ đã
được kết tinh trong các yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị, vật tư đầu vào - giá trị cũ và hao phí LĐ sống của
người LĐ thực hiện chuyển hao phí LĐ quá khứ vào trong giá trị sản phẩm - giá trị mới.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của HH
Lượng giá trị trong một đơn vị HH được đo lường bởi TGLĐXH cần thiết để SX ra HH đó, cho
nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí XH cần thiết để SX ra 1
đơn vị HH tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của HH. C.Mác cho rằng có những nhân tố sau đây:
Năng suất lao động
NSLĐ là năng lực SX của người LĐ, được tính bằng số lượng sản phẩm SX ra trong một đơn vị
thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để SX ra 1 đơn vị sản phẩm.
NSLĐ có quan hệ nghịch biến với lượng giá trị HH, khi tăng NSLĐ, sẽ làm giảm lượng thời gian
hao phí LĐ cần thiết trong 1 đơn vị HH. Cho nên, tăng NSLĐ, sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị
HH. Vì vậy, trong thực hành SX, kinh doanh cần phải được chú ý, để có thể giảm hao phí LĐ cá biệt, cần
phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng NSLĐ.
NSLĐ phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu: trình độ của người LĐ; trình độ tiên tiến và mức độ trang
bị kỹ thuật, khoa học, công nghệ trong quá trình SX; trình độ quản lý; cường độ lao động và yếu tố tự nhiên.
Cường độ LĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của LĐ. Tăng cường độ LĐ là tăng mức độ khẩn
trương, tích cực của hoạt động LĐ, tức là tăng chi phí LĐ, nên mặc dù trong cùng thời gian LĐ số lượng
sản phẩm có tăng lên nhưng tổng chi phí LĐ cũng tăng lên, do đó chi phí LĐ trong 1 đơn vị sản phẩm là không đổi.
Việc tăng cường độ LĐ cũng có ý nghĩa như tái SX mở rộng theo chiều rộng và cũng có ý nghĩa
nhất định trong những điều kiện nhất định.
Tính chất phức tạp của lao động
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp
LĐ giản đơn là LĐ chưa qua đào tạo, là LĐ không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Ví dụ: lao động giản đơn là việc làm quét dọn trong một văn phòng. Công việc bao gồm việc lau
chùi bàn ghế, đánh bóng sàn, xóa bụi các bề mặt và đổ rác. Đây là một công việc đơn giản có thể được
thực hiện bởi một người lao động không cần bất kỳ kỹ năng đặc biệt nào và không đòi hỏi nhiều kinh nghiệm trước đó.
LĐ phức tạp là LĐ qua đào tạo, là những hoạt động LĐ yêu cầu phải trải qua 1 quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Ví dụ: lao động phức tạp có thể là các công việc trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Đây là một
lĩnh vực đòi hỏi kiến thức và kỹ năng chuyên môn cao, và thường yêu cầu người lao động phải thường
xuyên cập nhật kiến thức mới để đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng của công nghệ. Công việc trong lOMoAR cPSD| 41487147
lĩnh vực này có thể bao gồm phân tích hệ thống, thiết kế phần mềm, lập trình, quản lý dữ liệu và bảo mật
thông tin. Do đó, việc tìm kiếm và thuê nhân viên có đầy đủ các kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này có thể là một thách thức lớn.
Trong cùng 1 đơn vị thời gian, LĐ phức tạp sẽ tạo ra được nhiều lượng giá trị hơn so với LĐ giản
đơn. C.Mác gọi LĐ phức tạp là LĐ giản đơn được nhân bội lên. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà
quản trị và người LĐ tính toán, xác định mức thù lao cho phù hợp với tính chất hoạt động LĐ trong quá
trình tham gia vào các hoạt động kinh tế XH.
Ý nghĩa thực tiễn:
Trong hoạt động thực tiễn trên thị trường các chủ thể cạnh tranh rất gay gắt với nhau, lợi thế luôn
thuộc về người SX có năng suất LĐ cao nhất tức chi phí SX thấp nhất, ngược lại họ sẽ gặp bất lợi và có
nguy cơ phá sản. Vì thế cạnh tranh để tăng NSLĐ, giảm chi phí LĐ có ý nghĩa sống còn của doanh
nghiệp, do vậy các yếu tố tác động tới NSLĐ được đặc biệt quan tâm ứng dụng.
Câu 3: phân tích nội dung, yêu cầu, tác động của quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa. Ý nghĩa
thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này. Trả lời
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của SX HH vì ở đâu có SX và trao đổi HH ở đó sẽ có sự
hoạt động của quy luật này.
Nội dung của quy luật giá trị: SX và trao đổi HH phải dựa trên cơ sở hao phí LĐ XH cần thiết.
Quy luật giá trị yêu cầu:
Trong SX: Người sx muốn bán được HH trên thị trường, muốn được XH thừa nhận SP thì cần phải
làm sao cho hao phí LĐ cá biệt phải phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) với hao phí LĐ XH cần thiết.
Trong trao đổi: phải dựa trên cơ sở hao phí LĐ XH cần thiết, trao đổi theo nguyên tắc ngang giá,
lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt.
Sự vận động của giá cả HH trên thị trường xoay quanh trục giá trị là phương thức hoạt động của quy
luật giá trị: (Cung>cầu --> giá cả giá cả = giá trị ; Cunggiá cả >giá trị)
Tác động của quy luật giá trị trong nền SX HH:
Thứ nhất, điều tiết việc SX và lưu thông HH.
-Điều tiết việc SX: Thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường dưới tác động của quy luật
cung - cầu mà người SX sẽ điều hòa, phân bổ các yếu tố SX giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Cụ thể: thông qua sự biến động của giá cả, người SX sẽ biết được tình hình cung cầu của hàng hóa đó và
quyết định phương án SX, nếu giá cả hàng hóa cao hơn giá trị, Sx cần mở rộng để cung ứng HH đó nhiều
hơn vì nó đang khan hiếm trên thị trường, theo đó, tư liệu Sx và sức LĐ sẽ được tự phát chuyển vào
ngành này nhiều hơn các ngành khác, Và ngược lại.
-Điều tiết lưu thông: Sự biến động của giá cả thị trường có tác động thu hút luồng HH từ nơi có giá
cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn, nhờ đó làm lưu thông HH thông suốt.
Ví dụ: Do mũ vải hiện nay trên thị trường tiêu thu chậm, lãi suất thấp nên xưởng sản xuất mũ vải
đã chuyển sang sản xuất mũ bảo hiểm hiện đang bán rất chạy trên thị trường.
Thứ hai, Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa SX, tăng năng suất LĐ, thúc đẩy lực lượng SX
phát triển nhanh. Yêu cầu của quy luật đòi hỏi người SX muốn giành được lợi thế phải cải tiến kỹ thuật,
cải tiến tổ chức quản lý, tăng năng suất LĐ…hạ thấp hao phí LĐ cá biệt, từ đó, thúc đẩy lực lượng SX XH phát triển.
Ví dụ: Ở địa phương em có cơ sở sản xuất chiếu, trước kia cơ sở này sản xuất bằng tay, thủ công
và không tạo ra được nhiều lợi nhuận. Để thu được nhiều lợi nhuận hơn thì chủ cơ sở sản xuất đã mua
những công nghệ máy móc để sản xuất chiếu được nhanh hơn. Công nhân trong cơ sở sản xuất chỉ điều
khiển máy móc để tạo ra sản phẩm. Vì thế trong cùng một thời gian thì cơ sở này đã sản xuất được nhiều chiếu hơn trước.
Thứ ba, Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người SX HH thành kẻ giàu, người nghèo.
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị sẽ dẫn đến kết quả: những người có điều kiện SX thuận lợi, NSLĐ
cao, hao phí LĐ cá biệt thấp sẽ ngày càng trở nên giàu có. Ngược lại, những người có hao phí LĐ cá biệt
cao hơn hao phí LĐ XH cần thiết sẽ bị thua lỗ dẫn đến phá sản, trở thành những người nghèo. Trong nền lOMoAR cPSD| 41487147
kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế… là những
yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa SX cùng những tiêu cực về kinh tế xh khác.
Ví dụ: Chị Hoa mở công ty dệt vải ở một thi trấn, chị thuê nhân công ở nông thôn nên giá cả rẻ hơn
thị trường. Bên cạnh đó, chị tìm được mối tơ tằm tại một số xưởng ươm ở nông thôn nên giá cả rất thấp.
Vốn học ngành thiết kế, chị đã tạo ra được rất nhiều tấm vải lụa đẹp và thu hút khách hàng. Vì thế công ty
của chị ngày càng làm ăn phát đạt và có xu hướng mở rộng. Ngược lại những người sản xuất hoàng hóa
không có điều kiện sản xuất thuận lợi, lại gặp rủi ro nên hao phí lao động cá biệt hơn mức hao phí lao
động xã hội cần thiết khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, thậm chí có thể bị phá sản, trở nên
nghèo khó, phải đi làm thuê
Tóm lại, QL giá trị vừa có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực.
Ý nghĩa luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: hiểu được nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị giúp các chủ thể SX HH nhận
thức được ở đâu có SX HH ở đó có quy luật giá trị. Người SXHH muốn tồn tại và phát triển phải tôn
trọng và hành xử theo quy luật giá trị.
Ý nghĩa thực tiễn: quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh doanh phải nhạy bén với thị trường, phân bổ các
nguồn lực của XH hiệu quả,…nhờ đó thúc đẩy lực lượng SX phát triển, điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế một
cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của XH. Tuy nhiên, quy luật giá trị cũng dẫn đến tình trạng khai thác
cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, HH kém chất lượng, gia tăng khoảng cách về thu nhập, phân hóa
XH,…Vì vậy, rất cần có sự điều tiết, can thiệp của nhà nước để khắc phục những hạn chế này.
Câu 4: Vai trò của hàng hóa sức lao động trong giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản? Trả lời:
Công thức chung của tư bản:
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-T-H, T không phải là tư bản. Ở đây T chỉ là phương tiện
để đạt tới một mục đích bên ngoài lưu thông.
Chỉ trong lưu thông T-H-T’ thì T mới là tư bản. Ở đây T vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết
thúc của quá trình lưu thông, H chỉ là khâu trung gian. Tiền ở đây không chi ra dứt khoát mà chỉ ứng ra rồi thu về nhiều hơn.
Mục đích của lưu thông tư bản T-H-T’ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá
trị tăng thêm. Chính vì thế công thức chung của tư bản là T-H-T’, trong đó T’=T+∆T. ∆T là số tiền trội
hơn so với số tiền đã ứng ra (giá trị thặng dư). T-H-T’ đúng cho vận động của tư bản: Với tư bản công
nghiệp là những giai đoạn T-H và H-T’, còn tư bản cho vay lấy lãi là từ công thức chung được rút gọn thành T-T’.
Như vậy: “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư (GTTD)”.
Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong CNTB, có thể định nghĩa đầy đủ: “Tư
bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê”.
Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản:
- Công thức chung của tư bản: T-H-T' (T’ = T + ∆T). Vậy ∆T xuất hiện từ đâu? + Trong lưu thông:
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra ∆T
* Trường hợp trao đổi ngang giá: Chỉ là sự thay đổi của hình thái giá trị từ T-H và từ H-T
nhưng tổng giá trị và phần giá trị của mỗi bên tham gia trao đổi trước và sau đều không thay đổi. Tuy
nhiên, về giá trị sử dụng thì đôi bên đều có lợi.
* Trường hợp trao đổi không ngang giá, có thể có ba trường hợp xảy ra:
Thứ 1, Trong trường hợp nhà tư bản bán hàng hóa cao hơn giá trị, nhưng đến lượt anh ta lại là
người đi mua (vì không có ai chỉ bán mà không mua) thì phải mua hàng hóa cao hơn giá trị ấy. Hành vi
bán hàng hóa cao hơn giá trị không mạng lại bất cứ chút thặng dư (∆T) nào.
Thứ 2, Trường hợp nhà tư bản cố mua hàng hóa thấp hơn giá trị cũng không mang lại chút thặng
dư (∆T) nào. Vì đến khi anh ta bán cũng buộc phải bán hàng hóa thấp hơn giá trị. lOMoAR cPSD| 41487147
Thứ 3, nếu xã hội có một số kẻ lường gạt chuyên mua rẻ, bán đắt thì cái ∆T hắn có là do chiếm
đoạt của người khác mà có. Cái hắn được là cái người khác mất đi, nhưng trong toàn xã hội thì tổng giá
trị của hàng hóa là không thay đổi.
Như vậy, trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá đều không tạo ra giá trị
thặng dư cho các nhà tư bản.
+ Ngoài lưu thông:
Nếu người trao đổi vẫn đứng 1 mình với hàng hóa của anh ta, thì giá trị của hàng hóa ấy không hề tăng lên.
Nếu người sản xuất muốn sáng tạo thêm thặng dư thì phải bằng lao động của chính mình. Chẳng
hạn da thuộc phải trở thành giày da, ở đó giày da có giá trị lớn hơn da thuộc vì nó đã thu hút nhiều lao
động vào trong giày da. Còn giá trị của da thuộc vẫn không đổi.
Vậy là "Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông, đồng thời không phải trong lưu thông".
Đó chính là mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. Để giải quyết mâu thuẫn đó, C.Mác đã
chỉ rõ: "Phải lấy những quy luật nội tại của lưu thông hàng hoá làm cơ sở".
Hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: “Sức lao động, đó là toàn bộ thể
lực và trí lực tồn tại trong cơ thể một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó.”
Không phải sức lao động nào cũng trở thành hàng hóa. Ví dụ: Trong xã hội nô lệ thì sức lao động
của nô lệ không phải là hàng hóa vì bản thân anh ta đã thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền
bán sức lao động. Người thợ thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình nhưng sức lao
động của anh ta cũng không phải là hàng hóa vì anh ta chỉ sản xuất tự cung tự cấp nuôi sống mình, chứ
chưa buộc phải bán sức lao động để kiếm sống (VD này có thể ghi hoặc không).
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau: Thứ nhất, Người
lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình và có quyền bán sức sức lao
động của mình như một hàng hóa.; Thứ hai, Người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản
xuất và tư liệu sinh hoạt trở thành “vô sản”, để tồn tại anh ta buộc phải bán sức lao động của mình để kiếm sống.
Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản. Nhưng trước
CNTB thì hàng hóa sức lao động chưa xuất hiện. Chỉ dưới CNTB thì hàng hóa sức lao động mới xuất
hiện và trở thành phố biến.
Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động: Giá trị hàng hóa sức lao động cũng do thời gian LĐ
XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức LĐ quyết định. Muốn SX và tái sản xuất ra sức lao động
người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết về ăn, ở, mặc, học nghề... Ngoài ra
họ còn phải thỏa mãn những nhu cầu của gia đình và con cái.
Giá trị của hàng hóa sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần
thiết để tái sản xuất ra sức lao động. Giá trị ấy được hợp thành bởi: Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật
chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân;
Phí tổn đào tạo người công nhân; Giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người công nhân. Sự biến đổi giá trị hàng hóa sức lao động một mặt tăng lên do sự tăng lên của nhu
cầu trung bình của xã hội về hàng hóa, dịch vụ, học tập, học nghề... mặt khác lại bị giảm xuống do sự
tăng năng suất lao động xã hội.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động. Nhưng khác với hàng hóa thông thường, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình
tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức lao động.
Nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường một loại hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động,
mà giá trị sử dụng của nó có tính chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị
mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt.
Chính đặc tính này đã làm cho hàng hoá sức lao động trở thành điều kiện để tiền tệ chuyển thành tư bản. lOMoAR cPSD| 41487147
Do đó việc tìm ra và lý giải phạm trù hàng hoá sức lao động được coi là chìa khoá để giải quyết mâu
thuẫn trong công thức chung của tư bản. Nếu "T" của tư bản không dùng để bóc lột sức lao động của
công nhân thì không thể có "T'=T+∆T”.
KẾT LUẬN: Như vậy sức lao động là hàng hoá đặc biệt. Trong thời gian tới cần phải có
những giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn lao động tạo
điều kiện thuận lợi cho mọi người lao động được tự do bán sức lao động, tự do di chuyển sức lao
động giữa các vùng, các miền khác nhau … nhằm phát huy hết tiềm năng nguồn lực lao động của
nước ta với mục đích xây dựng một thị trường lao động sôi động, ổn định và có hiệu quả tác
động tích cực đến sự phát triển kinh tế.
* Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề Việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng thị trường lao động ở Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận
sức lao động là hàng hoá (khi có đủ các điều kiện trở thành hàng hoá) cho nên việc xây dựng thị
trường sức lao động là tất yếu. Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là
vấn đề cốt lõi, trọng tâm của Đảng ta.
Phân tích thị trường sức lao động ở Việt Nam: Trong xu thế hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt để hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thế nhưng, do mới hình thành và phát triển chưa đồng bộ, nên
thị trường lao động Việt Nam đang bộc lộ nhiều yếu điểm lẫn mâu thuẫn, trong đó nghiêm trọng
nhất là mất cân bằng giữa cung và cầu, năng suất lao động thấp. Trong khi chúng ta dư thừa
sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung cao cấp
lại thiếu hụt lao động trầm trọng.
Câu 5: Các hình thức biểu hiện giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường ( tập trung lợi
nhuận thương nghiệp và lợi tức)
Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp
Tư bản thương nghiệp dưới chủ nghĩa tư bản.
Tư bản thương nghiệp xuất hiện sớm trong lịch sử. Nó tồn tại chủ yếu của lưu
thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Trước chủ nghĩa tư bản, lợi nhuận thương
nghiệp chủ yếu do mua rẻ, bán đắt.
Trong chủ nghĩa tư bản, tư bản thương nghiệp là một bộ phận tư bản công nghiệp tách
ra chuyên đảm nhận khâu lưu thông hàng hóa của tư bản công nghiệp. Như vậy, hoạt
động của tư bản thương nghiệp chỉ là những hoạt động phục vụ cho quá trình thực hiện
hàng hóa của tư bản công nghiệp: (Công thức T – H – T’)
Đặc điểm tư bản thương nghiệp: vừa phụ thuộc vào tư bản công nghiệp (nó là một bộ
phận tư bản hàng hóa), vừa có tính độc lập tương đối (chức năng chuyển hoá cuối cùng
của hàng hóa trở thành chức năng riêng biệt tách khỏi tư bản công nghiệp).
Hạn chế tư bản thương nghiệp: Tư bản thương nghiệp ra đời làm
xuất hiện tình trạng đầu cơ tích trữ, trốn thuế, buôn lậu, làm hàng giả,...
Vai trò của tư bản thương nghiệp: lOMoAR cPSD| 41487147
- Lượng tư bản ứng vào lưu thông và chi phí lưu thông nhỏ hơn khi người sản
xuất trực tiếp đảm nhận.
- Nhờ chuyên trách việc mua - bán hàng hóa giúp cho người sản xuất hàng hóa tập
trung chăm lo cho việc sản xuất, giảm dự trữ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng giá trị thặng dư.
- Nhờ chuyên trách việc mua - bán hàng hóa, sẽ rút ngắn thời gian lưu thông,
tăng nhanh chu chuyển tư bản từ đó tăng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
Lợi nhuận thương nghiệp
Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình
sản xuất mà tư bản công nghiệp “nhường” cho tư bản thương nghiệp, để tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa cho tư bản công nghiệp. Kí hiệu Ptn
Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư. Nguồn
gốc của nó cũng là một bộ phận lao động không được trả công của công
nhân…… Ví dụ: Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa
Với c/v là 4/1; tỷ suất giá trị thặng dư 100%; tư bản cố định hao mòn hết trong năm.
Tổng tư bản hàng hóa là 720 c + 180 v + 180m = 1080
Tỷ suất lợi nhuận là:
Để lưu thông được số hang hóa nói trên, giả định tư bản công nghiệp phải bỏ
thâm 100 nữa, tỷ suất lợi nhuận chỉ còn
Nếu việc này không phải là tư bản công nghiệp ứng ra mà là tư bản thương nghiệp, thì nó
cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản là 18.
Như vậy tư bản công nghiệp bán hàng hóa với giá: (bán buôn công nghiệp)
720 c + 180 v + (180m – 18m) = 1062
Tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa theo đúng giá trị của nó với giá:
720 c + 180 v + 180m = 1080 (giá bán lẻ thương nghiệp) để thu lợi lOMoAR cPSD| 41487147
nhuận thương nghiệp là 18.
b- Tư bản cho vay và lợi tức cho vay
Tư bản cho vay dưới chủ nghĩa tư bản
Trong xã hội tư bản, tư bản cho vay là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, mà người
chủ của nó cho nhà tư bản khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được số
tiền lời gọi là lợi tức. Ký hiệu: Z)
Đặc điểm tư bản cho vay:
- Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng tư bản.
- Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất
quyền sở hữu, còn người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định
và phải trả lợi tức cho người chủ sở hữu (lợi tức chính là giá cả của tiền tệ) của tư bản cho vay.
- Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất, nó vận động theo công thức T–T’ (tiền đẻ ra
tiền) Lợi tức và tỷ suất lợi tức
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho
vay về quyền sở hữu tư bản để được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định. (Ký hiệu là Z).
Người đi vay và người cho vay thoả thuận với nhau về tỷ suất lợi tức.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lợi tức và số tư bản tiền tệ cho
vay trong một thời gian nhất định (Z’) tbcv tbcv: tư bản cho vay Giới hạn của Z’ là:
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc vào các nhân tố sau:
Một là, tỷ suất lợi nhuận bình quân
Hai là, tỷ lệ phân chia lợi nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản hoạt động.
Ba là, quan hệ cung cầu về tư bản cho vay. lOMoAR cPSD| 41487147
Câu 6: Vai trò của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở Việt Nam?
Khái niệm: KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó “Dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.”, có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCS VN lãnh đạo. Đặc trưng
Thứ nhất, mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội;
nâng cao đời sống nhân dân lao động và tất cả các thành viên trong xã hội, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với
quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt: sở hữu, quản lý và phân phối.
Thứ hai, về sở hữu sẽ phát triển theo hướng còn tồn tại các hình thức sở hữu khác nhau, nhiều
thành phần kinh tế khác nhau trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Tiêu chuẩn căn
bản trong việc đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là
thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện đời sống nhân dân, và thực hiện công bằng xã
hội nên phải từng bước xác lập và phát triển chế độ công hữu tư liệu sản xuất một cách vững
chắc, tránh nóng vội xây dựng ồ ạt mà không tính đến hậu quả như trước đây.
Thứ ba, về quản lý, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phải có sự quản lý
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sẽ quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, chiến lược, kế
hoạch, chính sách đồng thời sử dụng cơ chế thị trường, các hình thức kinh tế và phương pháp
quản lý thị trường để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tính tích cực và hạn
chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động
và của toàn quần chúng nhân dân lao động.
Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát
của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Đảng lãnh đạo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua cương lĩnh, đường lối
phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kỳ phát triển của đất
nước, là yếu tố quan trọng đảm bảo tính định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị lOMoAR cPSD| 41487147 trường.
Thứ tư, về phân phối, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện nhiều hình thức
phân phối, trong đó phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Cơ chế này
vừa tạo động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời hạn chế những bất công xã hội. Thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã
hội ngay trong từng bước phát triển.
Thứ năm, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ xã hội: Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với phát triển
văn hóa, giáo dục, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm cho
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của
nhân dân, nâng cao dân trí, giáo dục và đào tạo con người, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của đất nước..
Vai trò của kinh tế nhà nước:
Thiết lập khuôn khổ pháp luật, tạo lập môi trường thể chế cho các chủ thể kinh tế, các quan hệ
lợi ích hoạt động phù hợp với quy luật khách quan lOMoAR cPSD| 41487147
Ví dụ : luật doanh nghiệp
Kiến tạo để thúc đẩy phát triển kinh tế theo định hướng gắn với bản chất và mục tiêu của chế độ xã hội. lOMoAR cPSD| 41487147 lOMoAR cPSD| 41487147
Phát huy vai trò kinh tế để cùng với các chủ thể trong xã hội khắc phục những thất bại của cơ chế thị trường
Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp vì lợi ích cá nhân, chạy theo
lợi nhuận có thể lạm dụng tài nguyên, tàn phá môi trường, tác động tới đời sống của con người. Vì vậy,
Nhà nước phải thực hiện những tác động bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội. Nhà nước thực
hiện những việc như dưới đây:
- Nhà nước khắc phục sự kém hiệu quả của thị trường do xuất hiện độc quyền. lOMoAR cPSD| 41487147
- Nhà nước khắc phục sự ô nhiễm môi trường, khai thác bừa bãi, kiệt quệ tài nguyên, mất cân bằng
sinh thái do thị trường gây ra.
- Nhà nước khắc phục khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát để nền kinh tế phát triển ổn định. lOMoAR cPSD| 41487147
- Nhà nước hạn chế, khắc phục sự chênh lệch giàu nghèo quá mức, thực hiện công bằng xã hội. lOMoAR cPSD| 41487147
Thực hiện vai trò kiểm tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm của các chủ thể tham gia thị trường lOMoAR cPSD| 41487147
Kết luận: Nền kinh tế thị trường ở nước ta mặc dù có những ưu điểm nhưng
không phải là hoàn hảo vì bên cạnh những thành tựu đạt được thì kinh tế thị lOMoAR cPSD| 41487147
trường cũng gây ra những vấn đề mà bản thân nó không thể giải quyết được
như thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng… Những tình trạng và hiện tượng đó
ở mức độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngược lại làm
cản trở sự phát triển của xã hội, của nền kinh tế. Vì vậy sự tác động của Nhà
nước vào nền kinh tế là mộtlẽ đương nhiên của sự phát triển kinh tế xã hội.
Thiếu sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế để cho nền kinh tế thị trường tự
do hoạt động thì việc điều hành nền kinh tế nước ta sẽ không có hiệu quả. Do
đó, Nhà nước với vai trò là người quản lý phải có biện pháp chính sách cụ thể
để tác động vào các hoạt động của nền kinh tế làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh hơn.
Để vai trò của nhà nước được thực hiện có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay thì phải đổi mới hệ thống bộ
máy Nhà nước làm cho nó thích ứng với nền kinh tế thị trường, tức là phải đảm bảo trên thực tế Nhà
nước thực sự là công cụ điều hành có hiệu quả nền kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, xây dựng
được một hệ thống pháp luật hiện đại, đồng bộ đủ sức quản lý mọi mặt của đời sống xã hội: tạo ra trên
thực tế những điều kiện tốt nhất dể khai thác mọi tiềm năng, phát huy dân chủ đảm bảo công bằng và tiến
bộ xã hội, đẩy mạnh hợp tác và liên kết quốc tế. Thực hiện tốt những việc đó thì vai trò quản lí của Nhà
nước sẽ góp phần làm cho nền kinh tế phát triển nhanh hơn, xã hội trở nên công bằng, văn minh hơn, đất
nước ngày càng trở nên giàu đẹp hơn.
Câu 7: Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của nó đối với quá trình phát triển kinh tế- xã
hội *Khái niệm cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như
tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách
phố biến những tính năng mới trong kỹ thuật - công nghệ đó vào đời sống xã hội. *Khái
quát về Các cuộc cách mạng công nghiệp
-Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên trên thế giới được bắt đầu ở nước Anh vào cuối
thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, mở đầu với sự cơ giới hóa ngành dệt may. Đặc trưng của cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất này là việc sử dụng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa
sản xuất. Cuộc cách mạng công nghiệp này được đánh dấu bởi dấu mốc quan trọng là việc
James Watt phát minh ra động cơ hơi nước năm 1784. Phát minh vĩ đại này đã châm ngòi cho
sự bùng nổ của công nghiệp thế kỷ 19 lan rộng
từ Anh đến châu Âu và Hoa Kỳ.
-Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra từ khoảng nửa cuối thế kỉ 19 đến đầu thế kỉ 20.
Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần này là việc sử dụng năng lượng điện và sự ra
đời của các dây chuyền sản xuất hàng loạt trên quy mô lOMoAR cPSD| 41487147
lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện, vận
tải, hóa học, sản xuất thép, và (đặc biệt) là sản xuất và tiêu dùng hàng loạt. Cuộc CMCN lần
thứ 2 đã tạo nên những tiền đề mới và cơ sở vững chắc để phát triển nền
công nghiệp ở mức cao hơn nữa.
-Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3 diễn ra vào những năm đầu thập nhiên 60 của thế kỉ 20
đến cuối thế kỉ 20. Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba diễn ra khi có các tiến bộ về hạ tầng điện tử,
máy tính và số hoá vì nó được xúc tác bởi sự phát triển của chất bán dẫn, siêu máy tính ,máy
tính cá nhân và Internet. Cuộc cách mạng này mang lại những tiến bộ công nghệ nổi bật : hệ
thống mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử dụng công nghệ số và robot công nghiệp.
- Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được đề cập lần đầu tiên tại Hội chợtriễn lãm công nghệ
Hannover (CHLB Đức) năm 2011 và được Chính phủ Đứcđưa vào “Kế hoạch hành động chiến
lược công nghệ cao” năm 2012. Hình thành trên cơ sở cách mạng số, gắn với sự phát triển và
phổ biến của Internet kết nối vạn vật với nhau. Đặc trưng của cm này là : trí tuệ nhân tạo, big data, in 3D...
Như vậy, mỗi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện có những nộidung cốt lõi về tư liệu lao
động. Sự phát triển của tư liệu lao động đã thúc đẩy sựphát triển của văn minh nhân loại
*Vai trò cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát triểnlực
lượng sản xuất của các quốc gia. Và đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu
trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội.
Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời
của máy tính điện tử, chuyên nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường
xuyên được đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh.
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ số hóa, các dây chuyền tự động được ứng dụng
ngày càng rộng rãi trong sản xuất. Các doanh nghiệp sản xuất luôn tự cải tiến công nghệ, hệ
thống máy móc của mình để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh
nhất. Đó chính là cơ sở để nâng cao vị thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường khốc liệt. Song song với đó, các nhà khoa họctrong nước đã quan tâm và tập trung giải
quyết một số vấn đề liên quan tới hệ thống robot như: Thiết kế tối ưu, động học, động lực học,
điều khiển, thiết kế phần cứng,lậptrình phần mềm... Những nghiên cứu này phần lớn liên quan
tới vấn đề học thuật, tạo cơ sở khoa học làm nền tảng ban đầu cho giai đoạn phát triển robot tiếp theo
Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những
đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát
triển nguồn nhân lực.. Trong thời kỳ chuyển đổi số, nếu không giải quyếtđược bài toán nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian tới, Việt Nam sẽphải đối mặt với nguy cơ khủng
hoảng chất lượng nguồn nhân lực, mà hệ quả của nólà sụt giảm sức cạnh tranh của nền kinh
tế; khó thoát khỏi “bẫy thu nhập trung bình”;đánh mất cơ hội tham gia thị trường lao động quốc
tế. Tuy nhiên, khi nhìn nhận mộtcách sâu sắc đây chính là cơ hội để Việt Nam nâng cao lOMoAR cPSD| 41487147
chất lượng nguồn nhân lực để theo kịp với tốc độ của cuộc cách mạng công nghiệp số đang diễn ra.
Cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người vượt quá những giới hạn về tàinguyên
thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất vào các nguồn năng lượngtruyền thống. Từ
việc sản xuất phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào,Việt Nam đã và đang thay
đổi các yếu tố đầu vào sản xuất. Điển hình là việc ứng dụngtrí tuệ nhân tạo AI vào quá trình
sản xuất. Trên thực tế, các tập đoàn công nghệ lớntrong nước và startup khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo đang tăng tốc đầu tư và thực hiệnnhững bước đi vững chắc trong nghiên cứu AI và
ứng dụng trong nhiều mô hình kinh doanh mới.
Thành tựu của cách mạng công nghiệp tạo điều điện để các nước tiên tiến tiếp tục đi xa hơn
trong phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ . Đồng thời , tạo cơ hội cho các nước đang
phát triển và kém phát triển tiếp cận với những thành tựu của khoa học công nghệ, tận dụng lợi
thế của nước đi sau, rút ngắn khoảng cách với các nước đi trước.
Bên cạnh đó nhờ cuộc cách mạng công nghiệp mà Người dân tiếp cận được với nhiều sản phẩm
và dịch vụ mới có chất lượng cao với chi phí thấp hơn.
Ví dụ: Nhờ phát triển công nghệ tiên tiến, các công ty sử dụng các dây chuyền sản xuất tự
động, giúp tăng sản phẩm, chất lượng
Cách mạng công nghiệp thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất
Các cuộc cách mạng công nghiệp có sự ảnh hưởng lớn đến quan hệ sản xuất, tạo sự phát
triển mạnh về chất trong lực lượng sản xuất và sư phát triển này dẫn đến quá trình điều chỉnh,
phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển.
Cách mạng công nghiệp đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân. Không chỉ vậy, cách mạng công
nghiệp giúp cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn làm thay
đổi đời sống xã hội con người.
Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện cho các nước trao đổi kinh nghiệm tổ chức quản lý kinh
tế- xã hội. Chính điều đó giúp Việt Nam có cơ hội tiếp thu từ những nước khác cũng như hạn
chế sai lầm thất bại trong quá trình phát triển. Ngoài ra, cách mạng công nghiệp tạo điều kiện
cho việc mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, huy động các nguồn lực bên
ngoài cho việc phát triển, nâng cao được sức cạnh tranh của nền kinh tế,...
Ví dụ: VN chủ động hội nhập kinh tế, tham gia các tổ chức kinh tế khu vựcvới toàn cầu như ASEAN, APEC, WTO,…
Cách mạng công nghiệp thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển Cách mạng
công nghiệp có sự tác động mạnh đến phương thức quản trị và điều hànhcủa nhà nước. Việc
quản trị và điều hành của nhà nước phải được thực hiện thông qua hạ tầng số và internet.
Cộng nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh
nghiệp với cá nhân, cá nhân với cá nhân lOMoAR cPSD| 41487147
trên phạm vi toàn cầu, thị trường được rộng mở, đồng thời dần hình thành một ‘’thế giới phẳng’ .
Không chỉ vậy, còn tạo sự đồng thuận xã hội lớn hơn và sự tham gia tích cực hơn của người
dân và xã hội. Với các nền tảng trực tuyến và khả năng tiếp cận, chia sẻ thông tin cũng như đối
thoại trực tuyến trở nên phổ biến, với số lượng người tiếp cận được nhiều và nhanh, hiệu quả
hơn so với phương pháp truyền thống.
Tuy nhiên nó cũng mang lại những thách thức như rủi ro về an ninh mạng: việc đảm bảo an
ninh, an toàn thông tin là hết sức quan trọng cần có những chính sách giải pháp công nghệ
hiện đại hiệu quả đảm bảo an toàn thông tin.
Cách mạng công nghiệp tác động mạnh đến phương thức quản trị và điều hành doanh nghiệp.
Sự thay đổi của công nghệ sản xuất dựa trên ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất làm cho
các doanh nghiệp phải thay đổi cách thức thiết kế. Việt Namđang có nhiều lợi thế để các doanh
nghiệp nắm bắt và tận dụng lợi thế từ cách mạngcông nghiệp do có nhiều doanh nhân trẻ, trình
độ công nghệ tốt và khát khao khám phá. Đặc biệt nó tạo ra cơ hội thâm nhập thị trường với
nhiều sản phẩm dịch vụ công nghệ mang tính đột phá.
Cách mạng công nghiệp làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển sản xuất tập trung sang phân
cấp. Trí thông minh nhân tạo sẽ làm thay con người trong nhiều quá trình sản xuất tạo ra sự
tương tác giữa con người và sản phẩm. Không chỉ vậy, nó còn tạo ra sự kết nối một mạng lưới
trao đổi thông tin giữa tất cả mọi vật, tạo điều kiện cho sựphát triển của nhiều lĩnh vực đưa kinh
tế thế giới bước vào giai đoạn tăng trưởng chủyếu dựa vào công nghệ và sự sáng tạo.
Ví dụ: Sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp, số hóa các thông tin ->doanh nghiệp quản lý
dễ dàng hươn, nâng cao năng suất kinh doanh
*Trách nhiệm sinh viên: Chúng ta cần nhận thức đúng đắn về tác dụng của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; có niềm tin vững vàng vào Đảng và nhànước. Để hướng tới mục tiêu lớn, mỗi
sinh viên luôn cần sự chủ động lập kế hoạch,định hướng phát triển bản thân hơn nữa. Trong đó
cần nâng cao trình độ văn hoá, khoahọc-công nghệ và ứng dụng vào đời sống, chủ động nắm
bắt tình hình kinh tế xã hộitrong nước và trên thế giới, tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế,
tham gia giảiquyết các vấn đề toàn cầu, công tác ngoại giao nhân dân
Câu 8: Hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động của nó đến sự phát triển kinh tế -xã hội ở Việt Nam.
Khái niệm: Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là một quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các
chuẩn mực quốc tế chung.
Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, là xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa kinh tế làm cho các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia
tăng, nền kinh tế của các nước trở thành 1 bộ phận hữu cơ và không thể tách rời nền kinh tế toàn
cầu. HNKTQT trở thành tất yếu khách quan. lOMoAR cPSD| 41487147
Trong toàn cầu hóa kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Trong
điều kiện đó, nếu không tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế, các nước không thể tự đảm bảo
được các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã và
đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của cách mạng công nghiệp,
biến nó thành động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để các nước đang và kém phát triển tiếp cận và sử dụng
được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho sự phát triển của quốc gia mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy
cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến Việt Nam Tích cực:
-Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước,
tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục
tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Ví dụ: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở
rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và
vùng lãnh thổ. Tham gia nhiều hiệp định thương mại như EVFTA, CPTPP...
-Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả
hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong
nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện
đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
Ví dụ: Nền kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng khu vực II, III, giảm lOMoAR cPSD| 41487147 tỉ trọng khu vực I.
-Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ
đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng
hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước
ngoài và chuyển giao công nghệ để thay đổi, nâng cao chất lượng của nền kinh tế.
Ví dụ : VN bây giờ đã sản xuất được ô tô, tham gia quá trình nghiên cứu mạng 5G,...
-Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và
giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
Ví dụ : Nếu như ở VN trước kia chỉ ăn được thịt bò trong nước thì ngày nay thịt bò
trên thị trường rất phong phú như thịt bò Mỹ, Úc, Hà Lan,...
-Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách
phát triển phù hợp cho đất nước.
Ví dụ: Việt Nam tham gia các thỏa thuận thương mại lớn như TPP, EU-Việt Nam FTA. Tham gia các
thỏa thuận này giúp Việt Nam gia tăng xuất khẩu hàng hóa, tăng lượng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam, giúp nước ta có thêm nguồn lực và kinh nghiệm để tiến thân lên nền kinh tế phát triển, từ đó
đem lại lợi ích cho các sản phẩm, người tiêu dùng Việt Nam và giúp nâng cao vị thế địa phương trong
khu vực và trên thế giới.
-Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới,
bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn minh thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Ví dụ, nhờ hội nhập, Việt Nam đã tiếp nhận được nhiều kiến thức và kinh nghiệm từ các nước có nền
kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu... Điều này giúp Việt Nam phát triển kinh tế, tăng trưởng
GDP và nâng cao đời sống của người dân. Thêm vào đóp còn mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội để
đẩy mạnh hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục, văn hóa, khoa học và
công nghệ. Điều này giúp tăng cường văn hóa đa dạng, đồng thời tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế
giới để bổ sung và phát triển văn minh, giúp cho xã hội ngày càng tiến bộ và phát triển.
-Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dânchủ, văn minh hơn.
Ví dụ: Khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, đất nước đã có cơ
hội tiếp cận với thị trường và công nghệ mới, quy trình sản xuất tiên tiến hơn. Điều này đã dẫn đến sự
tăng trưởng kinh tế đáng kể, tăng giá trị xuất khẩu, thu hút đầu tư, cải thiện chất lượng cuộc sống và
giảm đói nghèo cho một số tầng lớp trong xã hội. lOMoAR cPSD| 41487147
-Tạo điều kiện để nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
Ví dụ: Việt Nam được bầu giữ chức Ủy viên không thường trực của Hội
đồng bảo an Liên hợp quốc.
-Củng cố an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho
phát triển kinh tế xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước
để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội
phạm và buôn lậu quốc tế.
Ví dụ: việc các quốc gia tham gia vào các thỏa thuận thương mại tự do, giảm giới hạn thương mại và đầu
tư, và nâng cao trình độ giáo dục và nhân lực giữa các quốc gia. Khi các quốc gia hợp tác và phối hợp
với nhau để giải quyết các vấn đề quan tâm chung, họ có thể đạt được kết quả tích cực như giảm thiểu tội
phạm và buôn lậu quốc tế, bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, cũng như thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội bền vững.
Tác động tiêu cực: Bên cạnh những mặt tích cực mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại, thì nó
cũng mang lại không ít những trở ngại, thách thức:
-Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó
khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
Ví dụ :trên thị trường bán lẻ, xoài Việt Nam phải cạnh tranh với xoài Thái lan hay Đài Loan,...
-Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến
nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
Ví dụ: Các mặt hàng may mặc của Việt Nam trong đợt bùng dịch Covid vừa rồi không
thể xuất khẩu ra các thị trường như Mỹ, EU và cũng không thể sản xuất do thiếu nguyên liệu, phụ
thuộc vào nước ngoài. Do đó phải đóng cửa, dừng sản xuất.
-Có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau
trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
Ví dụ: các công ty đa quốc gia đưa các nhà máy sản xuất của họ đến các nước đang phát triển với mục
đích tìm kiếm nhân công giá rẻ và chi phí sản xuất thấp hơn. Tuy nhiên, những lợi ích này thường không
được chia sẻ đồng đều cho toàn bộ cộng đồng trong đó nhà máy được đặt. Thay vào đó, công ty sẽ tập
trung vào lợi nhuận và trả lương thấp cho các công nhân, gây ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
người lao động và tăng khoảng cách giàu - nghèo. Điều này cũng có thể tác động tiêu cực đến nền kinh
tế địa phương và môi trường khi các nhà máy sản xuất không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường hoặc trả lương không đủ cho các chi phí sống cơ bản
-Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với lOMoAR cPSD| 41487147
nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành
sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy, dễ trở thành
bãi rác công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
Ví dụ: Các nhà máy của các công ty đa quốc gia thành lập tại các khu công nghiệp tiêu tốn nhiều năng
lượng và nước, sản xuất ra lượng lớn chất thải công nghiệp gây ô nhiễm không khí, nước và đất. Điều
này làm tăng tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của người dân. Ngoài ra, tình trạng khai thác
tài nguyên thiên nhiên như đất cát, đá, quặng sắt, bauxite cũng gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường,
làm suy giảm chất lượng đất, nước và đa dạng sinh học.
-Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Ví dụ: Việt Nam trở thành thành viên Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) vào năm 2016, và thông
qua thỏa thuận này, nhiều nước khác có quyền tham gia vào hoạt động kinh doanh của Việt Nam. Tuy
nhiên, một số quốc gia thành viên của TPP cũng đưa ra yêu cầu về chuẩn mực lao động, quyền sở hữu trí
tuệ, giảm thiểu lạm phát, và các vấn đề khác, gây áp lực mạnh mẽ lên chính phủ Việt Nam.
-Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước
sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
Ví dụ: Với sự lan truyền đa dạng các giá trị văn hóa từ nước ngoài, có thể dẫn đến sự lãng quên các giá
trị văn hóa truyền thống của Việt Nam. Những nét đặc trưng của văn hóa Việt Nam như phong tục, tín
ngưỡng, nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, thậm chí là ngôn ngữ có thể sẽ bị ảnh hưởng và xói mòn
-Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Ví dụ: Các mặt hàng được lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép qua cảng
hàng không quốc tế chủ yếu là rượu, thuốc lá điếu, xì gà, điện thoại, vàng, ngoại tệ, thuốc tân dược, thực
phẩm chức năng, mỹ phẩm, vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý… trọng điểm là các tuyến hàng không giữa
Việt Nam với các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,.. * Liên hệ
- Ý thức được trách nhiệm với bản thân, với gia đình, với cộng đồng, với đất nước,
với quốc gia, dân tộc của mình
- Không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn để có thể chủ động và tự tin
hơn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Phải hoàn thiện kĩ năng, kiến thức, phương pháp cần có trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế: kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thực hành xã hội, kĩ năng về tin học và các phần
mềm văn phòng, kĩ năng sử dụng ngoại ngữ, kĩ năng bắt nhịp với những tiến bộ của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 lOMoAR cPSD| 41487147
- Có tinh thần sẻ chia, ý thức cộng đồng